English p1 (30 câu)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1)

    

He suggested going to the beach the next afternoon.

“What about going to the beach tomorrow afternoon?” He said.

“Why don’t you go to the beach tomorrow afternoon?” He said.

“Will I go to the beach tomorrow afternoon?” He said.

“Let’s go to the beach in the afternoon?” He said.

Không ít thí sinh gặp những câu dạng này thường “choáng” vì chúng vừa dài vừa “tùm lum tá lả” hết , mà đã choáng thì “tay chân bủn rủn” không còn đầu óc minh mẫn để làm nữa. Cho nên ngay từ bây giờ các em phải tập làm quen và trang bị “vũ khí” để trị chúng, từ đó mà tự tin khi làm bài.

 Trở lại câu đề cho, đối với các dạng này các em không nên đọc từng câu vì sẽ mất nhiều thời gian mà phải biết nhìn thoáng qua cả 4 câu một lượt để tìm xem sự khác biệt nằm ở đâu. Cả 4 chọn lựa đều khác nhau khúc đầu, riêng câu d khác đoạn cuối , ngay lập tức các em phải chụp ngay chỗ khác nhau này để xem xét coi có loại nó ra được không. Nhìn sơ qua thấy các câu đều trong ngoặc kép, tức là câu tường thuật, nhìn lên đề thấy có the next như vậy khi còn trong ngoặc nó phải là 

tomorrow

 => loại câu 

d

Tiếp đến ta thấy cấu trúc đề : 

suggest + Ving

 là câu “rủ rê” cùng làm gì đó , nhìn xuống thấy câu 

b

 là 

you

 làm , câu 

c

 là 

I

 làm cho nên loại hết cuối cùng chọn câu 

a

 : cùng làm.

Cấu trúc cần nhớ :

Suggest + Ving

  => câu đề nghị có người nói cùng làm

Ví dụ:

Mary 

suggested going

 to the cinema. Mary đề nghị đi xem phim ( cô ấy cũng đi cùng với người nghe )

Suggest that S (should ) + Bare inf

.  => câu đề nghị chỉ có S làm ( người nói không làm)

Ví dụ:

Mary suggested Tom (should) go to the cinema. Mary đề nghị Tom nên đi xem phim ( cô ấy không đi cùng với người Tom )

What about + Ving

  => câu rủ có người nói cùng làm

Ví dụ:

What about going to the cinema? Cùng đi xem phim nhé ( cô ấy cũng đi cùng với người nghe )

Why don’t we + Bare inf.

  => câu rủ có người nói cùng làm

Let’s + Bare inf.

  => câu rủ có người nói cùng làm

Why don’t you + Bare inf.

  => câu đề nghị chỉ có 

you

 làm ( người nói không làm)

Nắm vững cách sử dụng các mẫu này các em sẽ nhanh chóng loại được các câu sai khi gặp đề có nội dung tương tự.

12

_______________

_

______________________________________________________________

                                      _______________________________________________________________-_

Trang 1:

1. Cách dùng 

suggest

2. Đảo ngữ với 

such

3. So sánh

4. 

Like

  và 

as

5. Các hình thức của động từ làm chủ từ

6. Đảo ngữ với 

should

 trong câu điều kiện

7. Khi nào 

permit

 không đi với 

Ving 

?

8. 

Too- so- either - neither.

9. Câu chẻ

10. Câu hỏi mà không phải câu hỏi.

11. Bị động của inf.

12. 

Prefer

 to

13. 

Both of them

 hay 

both of whom

 ?

14. 

Whose

 trong relative clause

15. Bí quyết "

Có of có the

"

16. Most - almost

17. Those đứng trước who có   nghĩa gì ?

18. 

What

 hay 

which

 ?

19. 

None- neither- both- all- either

........

20. Dấu phẩy không nối 2 câu

21.Các dạng verb đầu câu.

22. Tính từ "hai mặt"

23. Khi nào bỏ "

it

" cuối câu trong cấu trúc to,o..to/ enough?

24. Phân từ đầu câu và chủ từ mệnh đề sau  có liên hệ như thế nào?

25. 

On

 my motorbike hay 

by 

my motorbike ?

26. Sau giới từ dùng 

Ving

 hay 

Noun

 ?

27. Những biến hóa của "tính từ hai mặt"

28. 

Suggest 

 + Ving hay + That clause ?

29. Cách dùng "

married

"

30. Khi nào dùng good 

at

 khi nào dùng good 

for

 ?

Trang 2:

31. Tính từ ghép

32. 

So ..that - such ...that...

33. Chữ hỏi + 

ever

34. 

Would - used to

35. Một cách dùng đặt biệt của 

such

36. 

Isn't

 working hay 

doesn't

 working ?

37. Cách dùng 

stick to

Phần ôn tập: tóm tắt vài nguyên tắc cần nhớ

38. Nguyên tắc 1 : hai câu không nối nhau bằng dấu phẩy.

39. Nguyên tắc 2: cụm Ving/ p.p luôn có chủ từ giống câu sau.

40. Nguyên tắc 3: không có chủ từ, không chia thì.

41. Nguyên tắc 4: "khác thì bỏ"

42. Ngữ âm: 13 chữ ngoại lệ đọc /

ed

/

43. Câu tường thuật.

44. Câu bị động.

45. Vài lưu ý về câu điều kiện ẩn

46. 

Although - inspite of / despite

 - đảo ngữ với 

though

47. Câu điều kiện ẩn với 

and


Trang 3:

48. Chiêu "hiểm" nằm trong túc từ

49. Tại sao áp dụng đúng công thức đại từ quan hệ mà vẫn sai?

50. Cái bẩy 

thứ nhất 

về câu điều kiện : 

sự thật + dự đoán ở quá khứ

51. Cái bẩy

 thứ hai

 về câu điều kiện : 

( sự thật 

ở quá khứ 

và tương lai )

52. Ai học 

câu chẻ

 rồi coi chừng dính "bẫy" này !!!

53. 

Mustn't grumble

có nghĩa  gì ?

54. 

Given 

sao lại là giới từ ?

55. Lại 1 cái bẫy trong câu bị động.

56. Có 

now

 sao không dùng 

hiện tại tiếp diễn

 ?

57. Khi cả 4 chọn lựa đều có lí thì làm sao ?

58. Cái bẫy bất ngờ !

59. 

Of you

 hay 

to you

 ??

60. 

Câu giao tiếp

 cần lưu ý bẫy này

61.

Bẫy thường gặp khi dùng 

giới từ 

Trang 4:

62.

Tại sao 

TO

 đi với động từ thêm 

S

 ?

63. Cách dùng đại từ sở hửu

:

 mine

 khác 

my

 chỗ nào?

64. Một cách dùng hiếm gặp của 

if

65. Có hay không cấu trúc nào mà 

TO

 đi với 

AS

?

66. Tại sao tháng mà dùng 

OF

 chứ không dùng

 IN

?

67. Cụm từ 

make use of

 và chữ 

tai hại.

68. Coi chừng tính từ có thêm 

ly

.

69. Cụm từ 

"That is to say

" có nghĩa gì?

70. 

Scacerly ..... when

...

Trang 5:

71. 

Award sb for

...

72. 

To be supposed to

 dùng như thế nào?

73. 

What 

và 

that


74. 

Where 

và 

which


75. Một cau tìm lỗi sai cực khó

Trang 6:


76. Bí quyết  phân tích

 câu rút gọn

.


77. Một sai lầm về cách dùng từ 

LEARN

2) 

___________  that few buildings were left in the town.

a. Such was the strength of the earthquake

b. So strong the earthquake was

c. Such the strength of the earthquake was

d. So was the strength of the earthquake

Câu này mới xem vô cũng rối mù phải không các em?  

Nhìn sơ vào ta cũng thấy ngay là nó thuộc cấu trúc 

so..that / such ...that 

, nhưng thấy 

so / such

 lại nằm đầu câu thì các em phải nghĩ ngay đến cấu trúc đảo ngữ của chúng, mà hễ nói đảo ngữ là phải có "đảo" cái gì đó , nhìn vô thấy có 

was

 thì các em phải biết loại ngay câu 

b

và 

c

 vì 

was

 nằm phía sau , không đảo lên . Hai câu còn lại chỉ cần các em biết công thức là

so 

luôn đi với tính/trạng từ còn 

such

 đi với danh từ , dễ dàng thấy ngay câu 

d

 có 

so

 mà không có tính/trạng từ nên loại , còn lại câu 

a

2) ___________  that few buildings were left in the town.

a. Such was the strength of the earthquake


b. So strong the earthquake was

c. Such the strength of the earthquake was

d. So was the strength of the earthquake

Tóm lại để làm được câu dạng này các em chỉ cần nắm 2 nguyên tắc sau:

- so/such đầu câu thì phải có đảo ngữ

- so + tính/trạng từ - such + danh từ

Các em phải luyện cách làm bài dựa vào các nguyên tắc căn bản như vậy chứ không nên học chi tiết từng chút vừa mau quên, mặt khác khi làm bài nếu xét chi li sẽ rất mất thời gian

3)

 Rice is twice_______ it was ten years ago.

a. more expensive than

b. 

much expensive as

c. 

as expensive as

d. 

as expensive than 

Đây là dạng đề cho về so sánh tính từ, cấu trúc thường ra là :

Trộn lẫn các công thức với nhau như vừa có công thức tính từ dài vừa ngắn

Ví dụ:

more taller than 

( vừa dùng 

more

 của tính từ dài vừa thêm 

er

 của tính từ ngắn)

Vừa dùng so sánh nhất vừa dùng so sánh hơn

Ví dụ:

The most beautiful than ( most 

của so sánh nhất, 

than

 của so sánh hơn)

Áp dụng sai đối tượng

Ví dụ:

Among Tom, Mary and Jonh, he is taller 

( so sánh hơn chỉ dùng cho 2 đối tượng, trong khi câu đề cho 3 đối tượng)

Sai công thức của các cấu trúc so sánh kép, so sánh số lượng, số lần.

Như vậy, các em thấy đó, chỉ có 1 câu đơn giản thế thôi mà đòi hỏi thí sinh phải nắm vững hết các cấu trúc về so sánh mới có thể làm được.

Trở lại câu đề nhé:

- Câu a :

more

 expensive 

than

tính từ dài nên dùng 

more than 

không có gì sai

 => để đó

- Câu b : 

much

 expensive 

as

so sánh bằng mà có 1 chữ

 as 

nên sai

 => loại

- Câu c : 

as 

expensive 

as

so sánh bằng có đủ

 as ..as 

nên không có gì sai

 => để đó

- Câu d : 

as

 expensive 

than

as 

của so sánh bằng mà dùng chung 

than 

của so sánh hơn nên sai 

=> loại

Như vậy còn 2 câu 

và 

c

 , nhìn lên câu đề có 

twice

 ( hai lần) ta nhớ ngay đến công

thức 

so sánh số lần

 => dùng 

so sánh bằng 

=> chọn

c

Thầy phân tích dài dòng cho các em 

hiểu thôi chứ nếu vững thì các em có thể làm

nhanh khi nhìn lên thấy twice là biết ngay so sánh bằng và nhìn xuống 4 chọn lựa để chọn ngay ra đáp án đúng

Tóm tắt văn phạm về so sánh tính từ:

So sánh bằng: 

as

 adj 

as

not so/as 

adj

 as

So sánh hơn: 

Ngắn

: er than

Dài 

more ..than

So sánh nhất: 

Ngắn

:

the ...est

Dài 

 the most

So sánh có số lần: 

dùng so sánh bằng


Ví dụ:

I am 

twice

 as

 heavy 

as

 you : tôi nặng gấp đôi bạn

So sánh có số lượng: 

dùng so sánh hơn


Ví dụ:

I am 

ten kilos

 heavi

er

than

 you : tôi nặng hơn bạn 10kg

Trong bài này các em sẽ học về cấu trúc so sánh kép.

SO SÁNH KÉP

Có hai loại so sánh kép :

loại 1 mệnh đề và lọai 2 mệnh đề

Loại 1 mệnh đề:

Cấu trúc này có nghĩa là :

 càng ....lúc càng

......, hoặc 

càng ngày càng.....


Công thức là

 :

S + be + tính từ ngắn +

 ER and

 tính từ ngắn +

 ER

It is dark

er

and

 dark

er

 : trời càng lúc càng tối

hoặc :

S + be + 

MORE and MORE

 + tính từ dài

She is 

more and more 

beautiful : cô ta ngày càng đẹp.

Nếu phía trứơc là động từ thì thế tính từ bằng trạng từ.

Loại 2 mệnh đề

Cấu trúc này có nghĩa là : 

càng .... thì càng....

..

Công thức là :

The 

+ so sánh hơn + mệnh đề , 

The

 + so sánh hơn + mệnh đề

Cách nối câu dùng loại này như sau :

Tìm trong mỗi câu xem có tính từ hay trạng từ gì không, rồi đem ra đầu câu áp dụng công thức trên.

He eats 

a lot

. He is 

fat

.

Hai từ 

màu xanh

 trên chính là chữ cần đem ra.

So sánh hơn của 

a lot

 là 

more

, của 

fat

 là 

fatter

-> 

The more

 he eats , 

the fatter

 he is. ( anh ta càng ăn nhiều, anh ta càng mập )

Nếu sau tính từ 

more

 có 

danh từ

 thì đem theo ra trước luôn :

He eats a lot of 

pork

. He is fat.

-> The more 

pork

 he eats, the fatter he is.

Tính dứt điểm cái mục so sánh để qua nội dung khác nhưng suy đi tính lại thấy vẫn còn những "hiểm nguy khó lường" trong đó nên thôi tiếp tục 1 bài nữa vậy  

3b)

 Tom has _________ Mary.

a. twice more apples than

b. 

twice as many apples as

c. 

as many twice apples as

d. 

as many apples as 

twice

Dù đã "kinh nghiệm đầy mình" khi biết được rằng có "

 số lần

" thì phải dùng so sánh bằng ( loại được câu

 a

) nhưng câu này vẫn còn tới 3 câu dùng so sánh bằng ! pó tay chăng ? khà khà, đâu dễ thế phải không các em ? chỉ cần biết rằng 

"số lần" đứng trước as ...as

 thì ok liền phải không nào ? vậy thì còn chờ gì nữa mà không chọn câu 

b

    

a. twice more apples than

b. twice 

as

many apples

as

c. 

as 

many 

twice

 apples 

as

d. 

as

 many apples 

as 

twice

1220618

5) 

The cello

 is 

shorter

 and 

slender

 than 

the trouble

 bass.

Khà khà, câu này cũng khối người dính bẫy đây !

The cello

  

 xem cũng không thấy gì sai => 

cho qua

shorter

  

tính từ ngắn so sánh hơn thêm

 er

 => đúng  => 

cho qua

slender

  

tương tự như trên => 

cho qua

the trouble

ba "thằng" trên không có gì, vậy "thằng" cuối này chắc là có vấn đề => 

chọn

 ! 

Logic quá phải không các em ? nhưng hởi ôi, dính bẫy rồi !

Vấn đề là ở chỗ chữ slender không phải là so sánh tính từ ( không phải tính từ 

slend

 + 

er

 )

mà cả chữ 

slender

 là một tính từ bình thường chưa có so sánh gì cả, nếu muốn so sánh thì phải thành 

slenderer

 mới đúng, vậy ra là sai chỗ này đây, rút kinh nghiệm nhé 

5) 

The cello

 is 

shorter

 and 

slender

 than 

the trouble

 bass.

Còn một cái nữa mà nhiều em hay thắc mắc là dùng 

much more

 có đúng không, đã dùng

more

 ( so sánh của 

much

) rồi mà sao còn 

much

 nữa ? thực sự 

much

 đứng trước 

more

 là chỉ mức độ nhiều hay ít của "sự hơn".

Ví dụ:

I am 

much

 more beautiful than you ( tôi đẹp hơn bạn 

nhiều

)

Chúc các em vững vàng về mấy "cái vụ" so sánh này nhé !

4)


I would like 

to go

 to school 

as

the one

 my sister 

goes to

.


Đa số các em khi làm câu này hay chọn 

c

 hoặc 

d

 , vì 

the one

 thấy cũng hơi "kỳ kỳ", còn câu

d

 thì cũng " nghi nghi" chỗ chữ 

to

. Cũng có em xem xét chữ 

as

 nhưng vì "vững lí thuyết" nên thấy không có gì sai. Lí thuyết cơ bản về dùng 

as

 là : sau nó là mệnh đề, mà thấy có 

goes

nên là mệnh đề rồi !

 Theo "thống kê" thì có 60% chọn 

c

 , 20% chọn 

d

, 10% chọn 

a

 và 10% chọn 

b

Lí luận của họ là :

60% chọn c

 : thấy 3 cái kia không có gì sai và 

c

 thì cũng hơi ...lạ

 

20% chọn d

  : nghi cái chữ 

to

10% chọn a

 : sau 

like

 phải dùng V

ing

và 10% chọn b

 : 5% "chọn đại" và 5% hiểu bài 

ĐÁP ÁN

: câu 

b

( as => like)

Câu 

a

 sai vì sau 

would like

 dùng 

to inf

 là đúng . nhiều em không chú ý phân biệt giữa 

like

và 

would like 

: sau 

like

 mới có thể đi với 

Ving

 còn 

would like

 thì không thể

Ẩn ý của đề

 : đòi hỏi thí sinh không những biết cách phân biệt và sử dụng 

as - like

 mà còn phải biết phân tích cấu trúc câu, nhận ra một mệnh đề quan hệ ngay khi nó bị lược bỏ đại từ quan hệ ( cái này mới khó )

Các em thấy đấy, đề thi đại học thường rất hóc búa, nó thường kết hợp 2 cấu trúc văn phạm trong một câu . Trở lại đề bài, như đã nói sơ ở trên 

as

 thường đi với mệnh đề, mới nhìn ta thấy có 

goes to

 tưởng là mệnh đề nhưng thật ra sau 

as

 chỉ là một danh từ ( the one) còn

my sister goes to

 chỉ là một mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho 

the one

 mà thôi, viết đầy đủ là : 

the one that my sister goes to.

Cấu trúc cần nhớ :

Phân biệt 

like - as

1) Nếu phía sau có mệnh đề

- Dùng 

as

2) Nếu phía sau không có mệnh đề

- Dùng 

like 

với nghĩa : giống như

- Dùng 

as 

với nghĩa : thật sự là

Như vậy các em cũng thấy là nếu phía sau có mệnh đề thì dễ rồi vì chỉ có 1 chọn lựa, nhưng không có mệnh đề thì rất khó vì cả 

as 

và 

like 

đều có khả năng sử dụng tùy theo nghĩa.

Ví dụ:

He climbed up the tree 

like

 a monkey ( anh ta leo lên cây như khỉ ) => việc leo của anh ta giống con khỉ chứ bản thân anh ta không phải là ...khỉ  !

He worked in that company 

as

 an engineer ( anh ta làm kỹ sư trong công ty đó ) => anh ta làm kỹ sư thiệt chứ không phải giống.

3) Một số cụm thành ngữ cần nhớ:

Look like 

: trông giống như

Sound like

 : nghe có vẻ như

As usual

  : như thường lệ

As always 

: như mọi khi

Work as + nghề

  : làm nghề

Be used as

 : được dùng làm

such as 

 : như là

like father like son

 : cha nào con nấy

The same as 

: giống 

5)


That

 we need to increase our sales 

are

 clear; 

what is not so clear is

 how we can best 

carry out

 it

Câu này  thì các em thí sinh dễ chọn C vì thấy nó phức tạp 

, kế đến cũng có thể chọn A vì thấy 

that

 đầu câu kỳ quá

, tuy nhiên đáp án là B ( are => is )

Giải thích:

Mệnh đề danh từ 

That

 we need to increase our sales

 luôn có động từ là số ít 

Cấu trúc cần nhớ:

Khi chủ từ là 

mệnh đề danh từ, to inf. , Ving

 thì động từ luôn số ít.

ví dụ:

What he says

 is true.

Where She has gone

 is unknown.

To see

 is to believe.

Learning English

 is difficult.

6)

__________ your brother, who has worked for that company for 10 years, contract his travel agent, he may get a much better fare.
(A) if (B) unless (C) should (D) had

Câu này mới nhìn vào cũng đã thấy là có nội dung kiểm tra về câu điều kiện. Câu 

D

 dùng

had

 là câu loại 3, ta dễ dàng loại được ngay. Tuy nhiên 3 câu còn lại khá rắc rối, đòi hỏi phải dịch nghĩa mới phân biệt được giữa 

if

 và 

unless

. Nếu các em ngồi đó mà dịch nghĩa thì ... trúng kế người ra đề rồi ! vì cho dù cuối cùng các em chọn 

if

 hay 

unless

 thì cũng ...trật lất ! Người ra đề, trong câu này không kiểm tra về nghĩa mà về văn phạm. Câu 

là chính xác, bởi vì động từ trong mệnh đề là 

contract

không thêm s

 dù chủ từ của nó là ngôi thứ 3 số ít ( 

your brother) 

do đó phải hiểu là trước nó có 

should

 nhưng do đảo ngữ nên nằm trước chủ từ.


Cấu trúc cần nhớ :

Thông thường 

theo công thức câu điều kiện các em không thấy có 

should 

nhưng thực tế ở trình độ nâng cao người ta vẫn dùng 

should

 cho nên nếu các em không nắm chỗ này thì dễ loại câu nào có 

should

. Ngoài ra người ta còn kết hợp với việc đảo ngữ làm cho phức tạp thêm. Chưa hết, trong câu này người ta chen vào một mệnh đề quan hệ để làm chủ từ và động từ trong câu xa nhau nhằm làm cho thí sinh khó nhận ra sự mâu thuẫn của chủ từ số ít và động từ không thêm 

s

.

7)

We are

 not permitted 

entering

 the factory 

after

 6 P.M. 

without authorization

Câu này thầy nói ngay là đáp án b nhưng nhiều em vẫn "lấy làm ngạc nhiên" vì "theo như đã học" thì động từ theo sau permit phải thêm ing cho nên câu trên chỗ đó là đúng chứ đâu có gì sai ?

Đây là lỗi thường gặp khi các em học chưa "đến nơi đến chốn" . Khi chia động từ , ta luôn phải xem nó thuộc mẫu nào : VOV ( hai động từ cách nhau bằng một túc từ) hay V V ( hai động từ đứng kế nhau không có túc từ ở giữa). Đối với mẫu V V 

thông thường các động từ

permit, allow, recommend .

... sẽ được theo sau bởi một 

Ving

. "Uả vậy câu trên càng đúng chứ sau thầy ?  "

 từ từ các em ! thử xem đó là mẫu gì nhé :

Đó là mẫu VOV ! 

Thiệt mà ! nhưng bởi vì là bị động nên cái 

O

 đó bị đem ra thành 

S

 rồi nên ta thấy nó giống V V vậy thôi, xem thử ví dụ nhé:

I allowed him 

to go

 out.

Mẫu VOV nên dùng 

to inf.

 ( ok chứ ?  )

Thử đổi thành bị 

động xem:

He was allowed 

to go

 out.

Khà khà, không có gì ngạc nhiên chứ các em ?  

Cấu trúc cần nhớ :

Khi thấy các động  từ đi với 

ving

 nhưng mà 

bị động

 thì sau nó phải là 

to inf.

8 )

  

Tom has not completed 

the assignment yet

, and  

_______  

a.

 Mary

has, too.

b.

 Mary hasn't either.

c. 

Neither hasn't Mary.

d. 

So has Mary.

Câu 

này dễ mà cũng khó. Khó là đối với những người không biết công thức 

"cũng vậy, cũng không"

, còn dễ là những người biết công thức

đó. 

Nói tóm lại luôn thế này: Nếu các em thấy đằng trước có 

not

thì chỉ được phép dùng 

neither

 hoặc 

either

 mà thôi, còn ngược lại đằng trước không có 

not

 thì chỉ được dùng 

so, too

 mà thôi

Tới đây các em đã loại được câu 

a

 và 

d

rồi nhé

, còn 

b

 và c thì nhớ là 

neither

 bản thân nó mang nghĩa "

not

' trong đó nên không dùng

not

 nữa. Vậy là đáp án đã rõ : 

câu b

a.

 Mary

has, too.

b. Mary hasn't either.

c. 

Neither hasn't Mary.

d. 

So has Mary.

Cấu trúc cần nhớ :

            

Too - so

 :

  

cũng vậy 


Dùng trong câu xác định.


Công thức :

Câu xác định, S [] , 

too


Câu xác định, 

so

 [] S 

[]

 : là động từ đặt biệt, hoặc trợ động từ (nhìn ở câu đầu )

am

 a teacher, 

so

 is

 he ( tôi là giáo viên, anh ta cũng vậy )

am

 a teacher, he 

is

too


Ghi chú

 : câu đầu có 

to be

 nên câu sau cũng dùng 

to be 

He 

likes

 dogs, so 

do

 I 
He 

likes

 dogs, I 

do

, too (anh ta thích chó, tôi cũng vậy )

Ghi chú 

:

Câu đầu không có động từ đặt biệt, câu sau phải mựon trợ động từ. 



Neither - either

cũng không


Dùng trong cho phủ định


Công thức :

Câu phủ định, neither 

[]

 S 
Câu phủ định, S [] 

not

 either


[] 

: giống như trên

I don't like dogs, neither 

does

 he

                 I don't like dogs, he 

does not

 either (tôi không thích chó, anh ta cũng không )

9)

 

It was in this house  

_______  he was born.

a.

 which


b.

 in which

c. 

that

d. 

where

Đối với câu này, đa số các em khi làm bài thường chọn 

b

 hoặc

 d

 vì nhìn phía sau thấy 

was born

 => 

sinh ra

 thì phải ở một nơi chốn nào đó chứ !

Mà nếu dễ vậy thì là đề thi lớp 10 rồi chứ đâu phải tú tài, đại học phải không các em ? 

Thật ra, đề nó gài bẫy ở chỗ mệnh đề đầu: 

It was in the house

, nếu ta chọn 

where 

hoặc 

in which

 thì nhìn mệnh đề sau có vẻ hợp lý => mệnh đề quan hệ. Tuy nhiên nếu là mệnh đề quan hệ thì khi xem xét về nghĩa của toàn câu ta sẽ thấy có vấn đề. Thử tách 2 câu ra xem nhé:

It was in this house. I was born in it.

It 

ở câu đầu mang nghĩa gì ? 

"nó"

 chăng ? 

"nó"

 nào ? 

"nó"

 nào ở trong căn nhà 

? mơ hồ quá phải không ? câu hợp lý để dùng mệnh đề quan hệ sẽ là :

This was the house

. I was born in it.

Khi ấy lúc nối câu sẽ thành: 

This was the house in which I was born.

 Vậy cấu trúc trên là gì mới hợp lý? Đó là: 

câu chẻ 

!( 

it was ...that..

.) 

Khi câu chưa bị "chẻ" là :

I was born in this house.

Muốn nhấn mạnh cụm 

"in this house"

 ta chỉ việc đem nó đặt vào giữa "

it was ...that.

." là xong

Cuối cùng ta có đáp án:

It was in this house  

_______  he was born.

a.

 which


b.

 in which

c. that


d. 

where

Cấu trúc cần nhớ :

Khi thấy đầu câu có 

IT

 thì coi chừng đó là cấu trúc câu chẻ, từ đó chọn 

THAT

CLEFT SENTENCES

( CÂU CHẺ)

Trong tiếng Việt mình khi muốn nhấn mạnh một yếu tố nào đó trong câu ta thường nói 

"đây chính là


Ví dụ:

Câu bình thường:

Người đàn ông đã giết con hổ.

Khi muốn nhấn mạnh 

người đã giết con hổ

 ta nói:

Đây chính là người đã giết con hổ.

 Còn muốn nhấn mạnh 

con hổ 

ta nói:

Đây chính là con hổ mà người đàn ông đã giết.

Trong tiếng Anh để muốn nhấn mạnh như vậy người ta dùng cấu trúc 

cleft sentences

 ( câu chẻ) . Thuật ngữ 

"câu chẻ"

 có lẽ xuất phát từ hình tượng "

chẻ"

 câu ra để chen các cụm từ khác vào để nhấn mạnh. Có hai hình thức dùng câu chẻ để nhấn mạnh:

- Dùng mệnh đề quan hệ


Ví dụ:

Câu thường:

Tom killed the tiger.  ( Tom đã giết con hổ)

Câu nhấn mạnh 

Tom

:

The person

 who

 killed the tiger was Tom  ( người mà đã giết con hổ chính là Tom )

Câu nhấn mạnh 

con hổ

:

The animal 

that

 Tom killed was the tiger.  ( con vật mà Tom giết chính là con hổ )

- Dùng cấu trúc 

It is/was .......that/who/when


Ví dụ: cũng trong câu trên :

It

 was 

Tom

who

 killed the tiger

It 

was 

the tiger

that

 Tom killed.

Trong chương trình bài học hôm nay các em chỉ học qua cách thứ hai mà thôi. Cách thức dùng câu chẻ loại này như sau:

Nếu muốn nhấn mạnh cụm từ nào thì các em chỉ viết đem cụm đó đặt giữa i

t was/is    

và 

who/that/when

, các yếu tố khác giữ nguyên


 Nếu là quá khứ thì các em dùng 

was

, hiện tại dùng 

is

,cụm nhấn mạnh là thời gian thì dùng

when

, người dùng 

who

, còn 

that

 thì dùng cho mọi đối tượng.

 Ví dụ:

Câu thường:

I bought 

the book

 in the shop near my school.

=> It was 

the book

 that I bought in the shop near my school.

I bou

ght the book 

in the shop near my school.

=> It was

in the

 shop near my school

that

 I bought the book.

bough

t the book

 in the shop near my school.

=> It was 

I

  that /who  bough

t the book in th

e shop near my school.

Dễ quá phải không các em? chúc các em học tốt nhé  

10)

 

"will you please water the plants while I am away?"

a.

He begged me to water the plants while he was away

b.

He persuaded me to water the plants while he was away

c. 

He asked me to water the plants while he was away

d. 

He wanted to know if I would water the plants while he was away

Hôm nay chúng ta "làm việc" với câu tường thuật thử xem sao nhé

Nhìn vô thấy câu hỏi , liếc xuống thấy câu 

D

 có 

if

 nên chọn ngay ! nhưng .... sai bét rồi !  Kỳ vậy ta ? hổng lẽ đây là dạng câu mệnh lệnh ? chắc vậy vì có chữ

 please

 , nhưng dòm qua 3 đáp án còn lại đều ...dùng mẫu mệnh lệnh mới chết chứ !

Vấn đề là "ý" của câu "muốn" gì 

Câu a :

 beg

 = van nài

Câu b : 

persuade

 = thuyết phục

Câu c : 

ask

 = kêu , bảo, yêu cầu ...

Nếu chịu khó phân tích như thế thế thì các em cũng không mấy khó khăn để tìm ra đáp án là câu 

C

 phải không ? 

Cấu trúc cần nhớ :

Khi làm câu tường thuật mà gặp câu có dấu chấm hỏi thì phải xem xét cho kỹ xem có phải câu hỏi hay là câu mệnh lệnh, câu đề nghị "ẩn" mà chọn đáp án phù hợp

11)

 

The police made the boat turn back.

a.

The boat was made turn back by the police.

b.

The boat was made turning back by the police.

c. 

The boat was made to turn back by the police.

d. 

The boat  made to turn back by the police.

Mới vô ta có thể loại ngay câu d bằng 2 lý luận sau:

- Nhìn 

a,b,c

 đều có đạo đầu giống nhau :

The boat was made

 , chỉ có câu 

d

 là khác nên theo phương pháp 

"khác thì loại"

 . Tuy nhiên phương pháp này không bảo đảm lắm, chỉ áp dụng khi làm không kịp giờ  

- Thấy 

"the boat"

 là túc từ câu đề mà các chọn lựa lại lấy ra làm chủ từ nên biết ngay là cấu trúc bị động, mà bị động thì phải có 

to be

 nhưng câu 

d

 lại không có nên loại.

Trong 3 câu còn lại các thí sinh rất dễ chọn câu 

a

 vì thấy nó đúng với cấu trúc bị động, tuy nhiên 

đáp án lại là câu

 C

. Lạ không nhỉ ? tự nhiên thêm 

to

 vào ? 

Sự thực là vậy, như thế mới gọi là bẫy !

Cấu trúc cần nhớ :

Mẫu V O V

Là dạng 2 động từ cách nhau bởi 1 túc từ, ta gọi V thứ nhất là

 V1

 và  V thứ 2 là 

V2,

 đối với mẫu này ta phân làm các hình thức sau:

a)

 Bình thường khi gặp mẫu 

VOV

 ta cứ việc chọn 

V1

 làm bị động nhưng quan trọng là :

V2

  

bare.inf.

thì khi đổi sang bị động phải đổi sang

 to inf. 

(trừ 1 trừng hợp duy nhất không đổi là khi V1 là động từ

 LET

 )

Ví dụ:

They made me 

go

=> I was made 

to go

.

( đổi 

go

 nguyên mẫu thành 

to go

 )

They 

le

t me 

go

.

=> I was let 

go

. ( vẫn giữ nguyên 

go

 vì V1 là 

let

 )

12)

 

What kind of film do you prefer ______  TV ?

a.

in

b.

on

c. 

to

d. 

at

Câu này khi làm bài thường kết quả ngược đời thế này: 

các thí sinh "hơi dở dở" thì làm đúng còn các thí sinh "hơi giỏi giỏi" thì lại làm sai !

"Hơi giỏi giỏi" tức là biết được động từ 

prefer

 hay đi với 

TO

, còn 

"hơi dở dở" tức là không biết điều đó mà chỉ biết 

TV

 đi sau giới từ 

ON

 ( lại đúng kiểu "ăn may" mới chết ! )

 

Vậy vấn đề là làm sao để biết chỗ đó lệ thuộc vào chữ nào :

 prefer

 hay 

TV 

?

Muốn hiểu rõ các em phải nắm vững kiến thức về sử dụng 

prefer ....to

.

....

..... 

( thích ..hơn ....) từ đó xét vào nghĩa câu cụ thể . Câu trên không có nghĩa 

...thích hơn TV

 mà là : 

thích loại phim gì trên TV

 nên không thể sử dụng 

to

 được.

Kinh nghiệm cần nhớ :

Không hấp tấp làm, khi chưa xem xét hết ý nghĩa của câu.

Cấu trúc cần nhớ :

Prefer 

+

Ving / N

+

 TO 

+

Ving / N    ( thích .....hơn ....)

13)

 

Tom 

has

 two brothers,

 both

 of 

them

 are 

married

.

a.

has

b.

both

c. 

them

d. 

married

Nhiều em khi gặp câu này nhìn mãi chẳng tìm ra lỗi sai chỗ nào cả 

Mà cũng đúng thiệt nếu chỉ phân tích từng mệnh đề, có gì sai đâu! Nhưng nhìn tổng hợp thì thấy sai ở ....dấu phẩy ! thì ra nguyên tắc văn phạm không cho phép 2 câu nối nhau bằng dấu phẩy. Nhưng câu trên người ta không gạch dưới dấu phẩy thì làm sao đây? phải tìm cách biến 

câu sau thành mệnh đề phụ của câu trước thôi: both of them => both of whom . Vậy là chúng thành mệnh đề quan hệ rồi nhé => đúng ngữ pháp.

Tom 

has

 two brothers,

 both

 of 

them

 are 

married

.


a.

has

b.

both

c. them


d. 

married

Cấu trúc cần nhớ :

Hai câu không được nối nhau bằng dấu phẩy

14)

 

There are many people______  lives have been spoilt by that factory.


a.

whom

b.

who

c. 

whose

d. 

when

Câu này không mấy khó nhưng không ít thí sinh lại làm sai vì chủ quan không xem kỹ, cứ nghĩ lives là động từ nên chọn đáp án b. who

Thật ra lives ở đây là danh từ số nhiều của life ( nếu người ta cho số ít :life thì có lẽ không ai sai) , chữ này lại ít gặp mà động từ live lại gặp nhiều nên cứ tưởng lives là động từ. Nếu em nào kỹ nhìn tiếp phía sau thấy có have been

  

thì chắc cũng thấy ra vấn đề, biết lives là danh từ và chọn whose.

There are many people______  lives have been spoilt by that factory.


a.

whom

b.

who

c. whose


d. 

when

Kinh nghiệm cần nhớ :

Không hấp tấp làm, chịu khó nhìn rộng ra hết câu xem có gì đặc biệt không.

Cấu trúc cần nhớ :

Whose

 luôn kèm theo danh từ phía sau

15)

 

______  goods were sent to the exhibition.


a.

a great deal of 

b.

a large number of

c. 

much

d. 

most of

Câu này kiểm tra thí sinh về kiến thức dùng các chữ chỉ định lượng như : 

most, much, many, a lot of, a number of ..

..muốn làm được các em phải hiểu rõ công thức dùng của từng nhóm, hôm nay học ngược nhé: học trước công thức rồi làm bài sau  

Cấu trúc cần nhớ :

Đây là những từ chỉ định lượng như: 

some

 (một vài), 

all

 (tất cả), 

most 

(hầu hết), 

a lot of 

( nhiều)

, a number of

 ( một số) ....
Ta có thể chia từ chỉ định lượng ra làm 2 nhóm

NHÓM 1

 : Bao gồm những chữ sau:

SOME, ALL, MOST, MANY, MUCH, HALF...


Nhóm này có thể đi với 

mà có thể có 

OF

 hoặc

 không có OF


Công thức như sau:

CÓ OF CÓ THE KHÔNG OF KHÔNG THE


Tức là khi ta thấy danh từ phía sau có 

THE

 (hoặc sở hữu hay một chỉ định từ :this, that ...)thì ta phải dùng với 

OF


Ví dụ:
Most 

of

 books 

(sai)

  => có 

of

 mà trước danh từ 

books

 không có 

the

 hay gì cả 
Most 

the

 books 

(sai)

=> không có 

of

 mà trước 

danh từ books lại có the 


Most of the books 

(đúng) 

=> có 

of

 có 

the


Ghi chú :


- Riêng đối với chữ 

ALL

 có thể lược bỏ 

OF


Ví dụ:


All 

of the

 books
= all 

the

 books (đã lược bỏ 

of

)
- Nếu phía sau là 

đại từ

 (them, it....) thì phải dùng 

OF

 mà 

không có the


Ví dụ:


Most them 

(sai)


Most the them 

(sai)


Most of them 

(đúng)

NHÓM 2

 : Bao gồm những chữ sau (đều có nghĩa là: 

nhiều

)

A great/good 

deal/amount

 of
A large 

number

 of
A lot of

Lots of


CÔNG THỨC:

LUÔN LUÔN ĐI VỚI DANH TỪ 

( DANH TỪ 

không có "

the"

 )


Ví dụ:


A large number 

of the

 books are...

.(sai)

 => dư chữ "

the

"
I eat a large number 

of

(sai)

 => không có danh từ phía sau
A large number of books are..

(đúng)

Riêng 

A lot of

 và 

a great deal 

thì có công thức riêng là :

CÓ OF CÓ NOUN KHÔNG OF KHÔNG NOUN



Ví dụ:


I read a lot of.

 (sai)

 => có 

of

 mà không có danh từ 
I read a lot of books. 

(đúng)

 =>có 

of

 có danh từ
I read a lot .

(đúng)

 => không 

of

 thì không có danh từ

Trở lại bài làm nhé:

______  goods were sent to the exhibition.


a.

a great deal of 

b. a large number of

c. 

much

d. 

many of

Các em thấy danh từ phía sau là goods ( có s) nên biết là danh từ  số nhiều nên loại được a và c ( gặp chữ 

deal

 là dùng cho danh từ không đếm được nhé, 

much

 cũng vậy ), tiếp theo xét câu d : 

many

 thuộc nhóm 1 ( có of có the không of không the) nhìn lên câu trước 

goods

không có gì cả nên loại luôn câu 

d

. Còn lại câu

 b

a large number of

 thuộc nhóm 2 ( có of có N - N không có the ) => đúng văn phạm.

Kinh nghiệm cần nhớ :

Deal, much, amount

: đi với danh từ không đếm được số ít

Many, a number 

đi với danh từ  đếm được số nhiều

18  )

 I have just given the dog

 

______  it wanted.


a.

 which


b.

about which

c. 

what

d. 

who

Câu này cũng là một cái bẫy đây ! nhiều em không ngần ngại chọn ngay câu 

a : which

 ( không chừng còn tủm tỉm cười, nói sao đề cho dễ quá ! )

Thật ra câu này người ta muốn kiểm tra thí sinh về sự phân biệt giữa 

which 

và 

what

vì câu b và d nhìn vô là đã thấy không đúng rồi.

Muốn phân biệt giữa 2 chữ này các em làm như sau:

- Nếu trước chỗ cần điền là 

động từ

 thì không dùng 

which

 được mà phải dùng 

what

 ( vì

which

 là đại từ quan hệ phải đứng sau danh từ)

Ví dụ:

This is _____ you like.

Trước chỗ trống là 

is

 (động từ) nên chỉ có thể dùng 

what

 mà không thể dùng 

which

.

Nếu 

trước chỗ cần điền là

 danh từ 

thì các em phải dịch nghĩa như sau:

- Nếu 

ta dịch chỗ trống đó là 

"mà"

 thấy hợp nghĩa thì dùng 

which

, còn dịch 

"cái mà" 

thì dùng

what

.

Xét bài tập trên nhé:

I have just given the dog

 

______  it wanted.


Tôi vừa mới cho con chó 

 nó thích => không hợp nghĩa => không dùng 

which

 được.

Tôi vừa mới cho con chó 

cái mà

 nó thích =>  hợp nghĩa =>  dùng 

what

 được.

Ví dụ khác:

This is _____ you like.

Đây là 

 bạn thích

=> không hợp nghĩa => không dùng 

which

 được.

Đây là 

cái mà

 bạn thích

=>  hợp nghĩa =>  dùng 

what

 được.

Ví dụ khác:

This is the book _____ you like.

Đây là 

quyển sách

 mà

 bạn thích

=>  hợp nghĩa =>  dùng 

which

 được.

Đây là 

quyển sách 

cái mà

 bạn thích

=>  không hợp nghĩa =>  không dùng 

what

 được.

Hy vọng qua bài này các em sẽ không còn lẫn lộn giữa 

what

 và 

which

 nữa. 

19 )

 

Which one would you like to have?______  of them is OK, I think.

A. Both

B. None

C. Neither

D. Either

Trong 4 chọn lựa A,B,C,D nếu xét về văn phạm thì đều đi được với 

of

them

, cho nên vấn đề còn lại để quyết định đúng sai là động từ theo sau

 (is).

Both luôn đi với số nhiều nên ta có thể loại được. Còn lại 3 chọn lựa, ta phải xem xét về nghĩa.

None

 : không có cái nào

( trong tổng số 3 cái trở lên)

Neither

 : không có cái nào ( trong tổng số 2 cái )

Nhìn lại câu hỏi: Bạn muốn cái nào? 

hoàn toàn không có thông tin gì về tổng số lượng là 2 hay trên 2 ( đến đây nếu chịu khó suy luận ta cũng thấy là có thể loại cả 2 phương án này theo nguyên tắc "cả 2 đều đúng = là cả 2 đều sai"

Chọn lựa cuối cùng là either, chữ này mang 2 nghĩa : một (trong 2 ) và cả 2

Cuối cùng ta thử xem xét nghĩa :

Chọn 

 B. None 


Bạn muốn cái nào? - Tôi nghĩ không có cái nào được cả.

Chọn

C. Neither

Bạn muốn cái nào? - Tôi nghĩ không có cái nào được cả.

Chọn

D. Either

Bạn muốn cái nào? - Tôi nghĩ cái nào cũng được cả.

Ta thấy câu nào cũng nghe được hết nhưng có 2 lí do để chọn 

D

- B,C giống nhau nên loại

- Trong câu hỏi có ý "chọn cái nào" 

thì phải ưu tiên "cái nào cũng được"

Các em thấy đấy, nhiều câu không khó nhưng lại khó làm vì chúng cứ "man mán" nhau.

Cấu trúc cần nhớ :

None

 : không có cái nào

( trong tổng số 3  trở lên)

Neither

 : không có cái nào ( trong tổng số 2  )

Both

 : tất cả 

( trong tổng số 2  )

All 

: tất cả 

( trong tổng số 3  trở lên)

Either 

:

một 

( trong tổng số 2 ), cả hai

20 )

 

_____behind goverment secrecy for nearly haft a certury, the Hanford plant in central Wahsington produced plutonium for the nuclear weapons of  the Cold War " 

A.  it is hidden

B.  Hidden

C.  Which is hidden

D.  the plant is hiding

Thường gặp câu này các em sẽ thấy bối rối và có xu hướng tìm xem chỗ đó cần cấu trúc gì ? chủ động hay bị động? có be hay không ? ...v.v Trong khi ý của người ra đề hoàn toàn không phải như vậy ! Cách làm câu này cực kỳ đơn giản mà chẳng cần dịch một chữ nào, cũng chẳng cần xem xét chủ động, bị động gì hết ! các em chỉ cần biết một điều  ( và thấy - vì biết mà không thấy để áp dụng cũng như không  )

đó là : "Dấu phẩy không thể nối 2 câu " . Bây giờ thì các em đã thấy dấu phẩy rồi chứ ? vậy thì dễ dàng loại ngay : A,D vì chúng là câu, còn câu C thì là mệnh đề quan hệ không thể đứng đầu câu, còn lại B đương nhiên là đúng 

Kinh nghiệm cần nhớ :

Nên có cái nhìn toàn diện trong câu để tìm ra ý của người ra đề, tránh bị sa đà vào chỗ không cần thiết

.

 

Cấu trúc cần nhớ :

"Dấu phẩy không thể nối 2 câu "

Rút gọn mệnh đề tính từ có các dạng sau:

1) Dùng cụm Ving :


Dùng cho các mệnh đề chủ động

Bỏ 

who, which,that

 và 

be

 (nếu có ) lấy động từ thêm 

ING 


The man 

who is standing there 

is my brother

The man 

who is

 standing there 

is my brother
->The man 

standing there

 is my brother

2) Dùng cụm P.P:


Dùng cho các mệnh đề bị động .

Bỏ 

who, which,that

 và 

be


I like books 

which were written by NguyenDu


I like books 

which were

 written by NguyenDu


->I like books 

written by NguyenDu


3) Dùng cụm to inf.


Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa :

ONLY,LAST

,số thứ tự như: 

FIRST,SECOND

...

Bỏ 

who, which,that

  ,chủ từ (nếu có ) và 

modal verb

 như 

can ,will

...thêm

 to

 trước động từ

This is the 

only

 student 

who can do the problem

.

This is the 

only

 student 

who can

 do the problem


->This is the 

only

 student 

to do the problem

.

-Động từ là 

HAVE/HAD

have

 many homework 

that I must do.

have

 many homework 

that I must

 do.


have

 many homework 

to do

.
-

Đầu câu có

HERE (BE),THERE (BE)


There are

 six letters 

which have to be written today.


There are six letters 

to be written today.

- Một số động từ khác như need , want ..v..v.. nói chung là khi ta dịch chỗ to inf. với nghĩa "để" mà nghe suông tai thì có thể dùng được.

GHI NHỚ :


Trong phần 

to inf

 này các bạn cần nhớ 2 điều sau:
- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm 

for sb

 trước 

to inf

.

We

 have some picture books that 

children

 can read.
We have some picture books 

for children

 to read.

Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như 

we,you,everyone...

. thì có thể không cần ghi ra.


Studying abroad

 is the wonderful thing that 

we

 must think about. 
Studying abroad is the wonderful 

thing

 (for us )

 to think about.
- Nếu trước relative pronoun

 có giới từ

 thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ sai nhất).
We have a peg 

on

 which we can hang our coat.
We have a peg to hang our coat

 on

.

4) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ )


Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng:

S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ


Cách làm:


-

bỏ 

who ,which

 và 

be

 
Football,

 which is a popular sport

, is very good for health.
Football, 

which is 

a popular sport, is very good for health.
Football, 

a popular sport

, is very good for health.
Do you like the book which is 

on the table?


Do you like the book 

on the table?


PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN:


Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ.

Bứoc 1 :


-

 Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào 


Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng 

WHO,WHICH,THAT...


BƯỚC 2 :


Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.
Ví dụ:
This is the first man who was arrested by police yesterday.
Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động ,nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành :
This is the first man 

arrested

 by police yesterday 

sai


Thật ra đáp án là :
This is the first man 

to be arrested

 by police yesterday 

đúng 


Vậy thì cách thức nào để không bị sai ?


Các bạn hãy lần lượt làm theo các bứoc sau.

1. Nhìn xem mệnh đề có công thức 

S + BE + CỤM DANH TỪ

 không ? Nếu có áp dụng công thức 4 .
2. Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trứoc 

who which..

. có các dấu hiệu 

first ,only...v..v

 không ,nếu có thì áp dụng công thức 3 (to inf. ) lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không ( để dùng 

for sb )


3 .Nếu không có 2 trừong hợp trên mới xét xem câu đó 

chủ động

 hay

 bị động

 mà dùng

VING

 hay 

P.P.

21) 

"______ raw material into useful products is called manufacturing"

A.

Transform

B.Transforming

C.Being transformed

D.When transforming

Nhìn trong câu có động từ 

is

, như vậy 

cụm động từ phía trước làm chủ từ, mà động từ muốn làm chủ từ chỉ có thể ở 1 trong 2 hình thức sau: 

To inf. 

hoặc

 Ving

 => đáp án là câu 

B

Cấu trúc cần nhớ :

ĐỘNG TỪ ĐỨNG ĐẦU CÂU

V đầu câu có thể ở các dạng sau: 

to-inf , Ving , p.p, bare-inf.


+ Ving

 : với 2 trường hợp sau:

1) Cụm hiện tại phân từ ;


Seeing

 the dog, I ran away (thấy con chó, tôi bỏ chạy )

Cách nhận dạng 

:
Chỉ là một cụm động từ, không có chia thì - cuối cụm luôn có dấu phẩy

2) Ving làm chủ từ :


Studying English is difficult (việc học TA thì khó )

Studying English

 là chủ từ của

 is

Cách nhận dạng 

:
Sau cụm từ luôn có động từ chia thì 

+ To-inf. 


to-inf làm chủ từ :


Tương tự như 

ving

 làm chủ từ 

To study

 English is difficult 

Cách nhận dạng 

:
Giống như Ving làm chủ từ ( hai cấu trúc này có thể thay thế nhau.)

+P.P 

Mang nghĩa bị động 
Built in 1900, the house is now still in good condition.
( được xây vào năm 1900, căn nhà giờ đây vẫn còn tốt)

Cách nhận dạng 

:
Chỉ là một cụm động từ, không có chia thì - cuối cụm luôn có dấu phẩy - nghĩa bị động 

+Bare-inf:


Duy nhất một trường hợp là câu mệnh lệnh
Take it right away! (lấy nó ngay!)

Cách nhận dạng 

:
Phía sau toàn bộ câu không có động từ chia thì, thường có dấu chấm cảm ở cuối.

22) 

That's really an ________ man. He tells very good jokes.

A. amused

B. amusing

C. amusedly

D. amusingly

Mới nhìn vô các em cũng đã loại được C và D vì chúng là trạng từ không thể đứng trước danh từ. Còn lại 2 chọn lựa mà chúng khác nhau ở chỗ tận cùng thêm

 ing

 và 

ed 

. Mấy cái vụ

ed

 và 

ing

 này cũng rắc rối lắm đây. Ở trình độ cấp 3 trở xuống thì các em chỉ cần biết : nếu phía sau có danh từ thì dùng 

Ing

 nhưng ở đây là luyện thi đại học, khó hơn nhiều đòi hỏi người làm bài phải có kiến thức sâu rộng. 

Nếu đem kiến thức đó vào câu này thì tiêu ngay.

Câu này phải chọn đáp án 

B

 vì danh từ 

man

 là chủ thể tác động lên các đối tượng khác chứ không phải bị tác động.

Tức là anh ta làm cho người khác vui cười ( bằng chứng là câu sau : anh ta kể chuyện cười rất hay)

Những tính từ loại này tôi gọi là

 "tính từ hai mặt "

, các em xem phần tóm tắt dưới đây nhé:

Cấu trúc cần nhớ :

TÍNH TỪ HAI MẶT


Là những tính từ tận cùng bằng : "ING" hoặc "ED"
Làm sao biết tính từ nào tính từ hai mặt, tính từ nào là tính từ thường ?
Tính từ 2 mặt bao gồm những tính từ mang ý nghĩa chỉ về trạng thái tình cảm của con người như :ngạc nhiên, lo lắng, hài lòng...

CÁCH DÙNG

:


Khi nào dùng mặt "

ING

" khi nào dùng mặt"

ED

" ?

- Nếu phía sau có danh từ

vật thì dùng 

"

ING

"

:


Ví dụ:
This is a 

boring

 film.(phía sau có danh từ 

film

 là vật)

- Nếu phía sau có danh từ

người

:

Thì phải xem xét người đó là chủ thể tác động lên người khác hay bị tác động.

Nếu là chủ thể tác động lên người khác: dùng 

"

ING

"

Ví dụ:

That's really a 

worrying

 boy. He sometimes steals things from the others.

( đó thực sự là 1 thằng bé chuyên làm cho mọi người lo lắng. Nó thỉnh thoảng hay chôm đồ người ta)=> bản thân nó chẳng lo lắng mà lại làm cho người khác lo lắng về nó.


Nếu là chủ thể bị tác động: dùng

"

ED

"

Ví dụ:

That's a 

worried

 boy. He has just stolen things from his father.

( đó  là 1 thằng bé đang lo lắng. Nó vừa mới chôm đồ ba nó => bản thân nó đang lo lắng.


-

 Nếu phía sau không có danh từ thì nhìn phía trước : nếu gặp

vật thì dùng "

ING

"

 nếu gặp người thì dùng xem xét chủ động hay bị động như cách thức bên trên

.
Ví dụ:

The book

 is very interest

ing

 .(phía trước có 

book

 - vật)

I found 

the book

 very interest

ing

.(chọn chữ 

book

 không chọn chữ 

I

 vì chữ 

book

 ở gần hơn )

He

 is very interest

ed

 in games.(phía trước có 

he

 )- người - người bị games làm cho thích thú => bị tác động)



Một số tính từ hai mặt thường gặp:

SURPRISING/ED 
BORING/ED
EXCITED/ING
SHOCKING/ED
INTERESTING/ED
DISAPPOINTING/ED
TIRED/ING
SATISFYING/ED 
WORRYING/WORRIED
PLEASING/ED
EMBARRASSING/ED
AMAZING/ED
FRIGHTENING/ED
ANNOYING/ED
EXHAUSTING/ED
DEPRESSING/ED
TERRIFYING/TERRIFIED
HORRIFYING/HORRIFIED 
IRRITATING/ED
AMUSING/ED
ASTONISHING/ED
ENCOURAGING/ED
THRILLING/ED
FASCINATING/ED

23) 

The coffee was too hot for me to drink.

A. 

The coffee is so hot that I can't drink.

B. 

The coffee is so hot that I can't drink it.

C. 

The coffee was so hot that I can't drink.

D. 

The coffee was so hot that I can't drink it.

Chỉ cần áp dụng nguyên tắc "bảo toàn thì" là ta có thể loại được 

A,B

 ( câu đề quá khứ trong khi 2 chọn lựa này là hiện tại)

.

Xét tiếp 2 chọn lựa còn lại ta thấy chúng khác nhau chỉ ở một chỗ là có 

it 

và không có 

it 

ở cuối

.

Bẫy ở đây là câu đề không có 

it

 nhưng đáp án lại phải có 

it

 !

Muôn hiểu được tại sao lại "quái " như vậy thì các em phải nắm vững cách dùng của các cấu trúc 

enough, too ... to....,

enough, too ... to....,

Cấu trúc cần nhớ :

Với cấu trúc 

enough, too ... to....

thì nếu chủ từ và túc từ giống nhau thì không ghi lại túc từ.

ví dụ:

The coffee was very hot. I could not drink 

it

.

=> 

The coffee was too hot for me to drink.  ( bỏ 

it 

vì 

it = coffee

)

Với cấu trúc 

so ..that.., such ...that  

thì ngược lại phải giữ nguyên túc từ, cho nên lưu ý khi chuyển từ cấu trúc 

enough, too ... to...., 

sang

so ..that.., such ...that 

,

ta phải "trả" lại túc từ (nếu có ) .


 Vậy thì các em đã biết lí do tại sao lại xuất hiện chữ 

it

 trong bài tập trên rồi chứ ?

  

The coffee was too hot for me to drink.

A. 

The coffee is so hot that I can't drink.

B. 

The coffee is so hot that I can't drink it.

C. 

The coffee was so hot that I couldn't drink.

D

The coffee was so hot that I couldn't drink it.

24) 

Once known as the "Golden State" because of its gold miner,_______________


A. North California today mines fewer metallic minerals

B. fewer metallic minerals are mined in North California today

C. there are fewer metallic minerals mined in North California

D. today in California fewer metallic minerals are mined

Câu này nếu không thấy được "ý" của người ra đề giấu trong đây thì các em dễ lúng túng và làm sai. Chỉ cần các em nắm vững nguyên tắc dưới đây thì chỉ cần liếc sơ qua là ra đáp án ngay  


Cấu trúc cần nhớ :

Khi gặp cụm phân từ đầu câu thì tự hiểu là chủ từ của câu sau cũng chính là chủ từ của động từ trong cụm phân từ đó.

Cụm phân từ bao gồm:

- Hiện tại phân từ 

: mang nghĩa chủ động, dùng 

Ving

- Qúa  khứ phân từ :

 mang nghĩa bị động, dùng 

P.P

Ví dụ :

Seeing 

the dog, 

ran away. (Thấy con chó tôi bỏ chạy)

 => tự hiểu chủ từ của động từ "thấy" ( 

see

) là "tôi" (

I

)

Given 

a new hat, 

Mary 

felt happy. ( được cho cái nón mới, Mary thấy vui) => tự hiểu là chủ tử của động từ "được cho" ( 

given

) là 

Mary

.

Trở lại 

đề bài các em thấy động từ 

known

 ( được biết đến ) là bắt đầu cụm quá khứ phân từ, cho nên ta biết chủ từ của nó cũng chính là chủ từ câu sau, mà ngay trong câu đầu các em thấy có từ "

its

" ( của nó thì càng dễ cho ta suy ra rằng chủ từ câu sau phải là 

số ít

, mà cả ba chọn lựa 

B,C,D

 đều có động từ "

are

" nên loại hết ! còn lại 

A

 , dễ hôn ?  

Once 

known

 as the "Golden State" because of 

its

 gold miner,_______________


A. 

North California today 

mine

s

 fewer metallic minerals

B. fewer metallic minerals 

are

 mined in North California today

C. there 

are

 fewer metallic minerals mined in North California

D. today in California fewer metallic minerals 

are

 mined

25) 

I usually go to work ________ bus but today I'll go ________ my motorbike..

A. on/on

B. by/on

C. on/by

D. by/by

Câu này không ít các em bị dính bẫy khi chọn 

câu D

 ( cứ thấy phương tiện đi lại là dùng 

by

hết)

. Thật ra đáp án là 

câu B.

Cấu trúc cần nhớ :

- Nếu nói đến phương tiện đi lại chung chung thì dùng 

by

 ( trừ : on foot, on horse's back) 

- Nếu nói đến phương tiện cụ thể của ai thì dùng 

on

. (Khi có a/the/ sở hửu)

 - Trừ 2 phương tiện 

car

 và 

taxi

 thì lại dùng

 in

Vd:

I go to school by car

I go to school in my car

I go to school on the train

26) 

________ of the solar system began in the 19th century.

A. Explore

B. Exploring

C. Exploratory

D. Exploration

Câu này

chắc các em cũng loại được 

A

 và 

C, 

còn lại 2 câu kia đều thấy có lý vì một chữ là danh động từ một chữ là danh từ. Hai loại từ này cách dùng khác nhau ra sao?


Cấu trúc cần nhớ :

Danh động từ vì mang trong nó chức năng của động từ nên phía sau nó có thể có túc từ đi liền kề

Ví dụ:

I think of 

studying

 English.

  => 

English là túc từ của studying

Danh  từ vì  trong nó không có chức năng của động từ nên phía sau nó phải có giới từ rồi mới tới danh từ thứ hai.

Ví dụ:

I think of the 

study

of

 English.

  => 

study

là danh từ nên phải có giới từ 

of

Trở lại đề bài ta thấy có 

of

 nên không thể dùng Ving ( lưu ý các động từ luôn có giới từ theo sau thì lại là trường hợp khác ) 

=> 

chọn D

. Nếu câu đó mà dùng Ving thì phải viết lại như sau:

Exploring 

the solar system began in the 19th century

27  )

 The way he bahaves annoys me sometimes

A. I was annoyed with his way of behaving

B. I'm sometimes annoyed by the way he behaves

C. His behaviour is annoying to me

D. I find his behaviour very annoying


Câu này

người ra đề còn dở ở chỗ chỉ dùng từ 

sometimes

 ở mỗi chọn lựa 

B

 ( và đó cũng là đáp án luôn) . Đây là một cách làm nhanh vì 

sometimes

 là trạng từ năng diễn chỉ sự thường xuyên của sự việc cho nên nếu câu viết lại không có chữ đó thì sẽ sai nghĩa 


Tuy nhiên để phòng hờ gặp những câu mà người ta cho luôn chữ 

sometimes 

đi theo thì đòi hỏi các em phải hiểu về cấu trúc văn phạm trong bài này.

Cấu trúc cần nhớ :

CÁCH DÙNG TÍNH TỪ HAI MẶT

Là những tính từ tận cùng bằng : "

ING

" hoặc "

ED

"
Làm sao biết tính từ nào tính từ hai mặt, tính từ nào là tính từ thường ?
Tính từ 2 mặt bao gồm những tính từ mang ý nghĩa chỉ về trạng thái tình cảm của con người như :ngạc nhiên, lo lắng, hài lòng...

Khi không thêm ed thì tính từ hai mặt trở thành động từ và mang nghĩa "làm cho...thấy ..."

The boy 

worries

 me.     => thằng bé 

làm cho 

tôi

 thấy lo lắng

The film 

interested

 me => bộ phim 

làm cho

 tôi

 thấy thú vị

Các công thức của tính từ hai mặt được minh họa qua các ví dụ dưới đây:

I am interested in the book.

 => tôi thấy quyển sách thú vị

The book interests me.        => quyển sách làm tôi thấy thú vị

The book is interesting. => quyển sách thật thú vị

I find the book interesting.   => tôi thấy quyển sách thú vị

Như vậy câu đề cho là người ta dùng động từ 

annoy

 ( làm cho ...bực mình )

Giả

sử

cả 4 chọn lựa đều có 

sometimes

 nhé :

A. I was annoyed with his way of behaving 

sometimes

B. I'm sometimes annoyed by the way he behaves

C. His behaviour is annoying to me 

sometimes

D. I find his behaviour very annoying 

sometimes

Trước tiên các em dùng phương pháp "so sánh thì" để loại các câu khác thì : loại 

( thì quá khứ), 

( thì hiện tại tiếp diễn) , còn lại 

và 

đều đúng văn phạm nhưng câu 

D

 dư chữ "

very"

 làm sai ngh

ĩa nên loại còn lại

 B

Chào các em, nói đến tính từ chắc các em cũng biết ít nhiều. Hãy quan sát các tính từ sau nhé:

Beautiful ( tận cùng bằng 

ful

)

Nice ( tận cùng bằng 

ce

)

Careless ( tận cùng bằng 

less

)

Important ( tận cùng bằng 

ant

)

Các em dễ dàng nhận thấy rằng mỗi chữ có tận cùng một kiểu khác nhau. Đó là các tính từ bình thường, tuy nhiên có một loại tính từ mà tận cùng của nó luôn cố định bằng

 ed

 hoặc 

ing 

mà thôi. Trong sách các em sẽ thấy người ta gọi chúng là những tính từ tận cùng bằng 

ed/ing

, thầy thấy gọi dài dòng quá nên tự đặt tên cho chúng là 

"tính từ 2 mặt"

 , ý là mặt 

ed

 và 

ing

 đó. Nhớ là qui ước tên ogij này là do thầy đặt thôi, đi nói với người khác thì không ai hiểu đâu nhé  ( mà nếu gặp ai hiểu tên gọi này thì biết đó cũng là "đệ tử" của thầy cucku rồi đó )

Cái khó của nhóm tính từ này chính là nhiều khi không biết dùng mặt nào ed hay ing. Nguyên lí chung là chủ động dùng

ing

 và bị động dùng 

ed

 . Tuy nhiên, việc nhận ra cái chủ động hay bị động cũng rắc rối không kém. Qua quá trình giảng dạy thầy thấy rằng gần 100% các trường hợp áp dụng tính từ 2 mặt từ lớp 12 trở xuống theo một công thức cố định mà không cần xem xét nghĩa chủ động hay bị động. Từ thực tế này thầy sẽ chia bài viết này thành 2 phần: phần cơ bản ( dành cho học sinh cơ bản từ lớp 12 trở xuống) sẽ áp dụng công thức cố định mà không cần xem xét nghĩa, phần nâng cao ( dành cho học sinh thi đại học hoặc học sinh giỏi muốn nâng cao trình độ ) sẽ lí giải nguyên lí và cách suy luận khi làm bài theo nghĩa chứ không theo công thúc máy móc như phần cơ bản.

Tính từ 2 mặt là gì?


Là những tính từ tận cùng bằng : "ING" hoặc "ED"
Làm sao biết tính từ nào tính từ hai mặt, tính từ nào là tính từ thường ?
Tính từ 2 mặt bao gồm những tính từ mang ý nghĩa chỉ về trạng thái tình cảm của con người như :ngạc nhiên, lo lắng, hài lòng...

Một số tính từ hai mặt thường gặp:

SURPRISING/ED 
BORING/ED
EXCITED/ING
SHOCKING/ED
INTERESTING/ED
DISAPPOINTING/ED
TIRED/ING
SATISFYING/ED 
WORRYING/WORRIED
PLEASING/ED
EMBARRASSING/ED
AMAZING/ED
FRIGHTENING/ED
ANNOYING/ED
EXHAUSTING/ED
DEPRESSING/ED
TERRIFYING/TERRIFIED
HORRIFYING/HORRIFIED 
IRRITATING/ED
AMUSING/ED
ASTONISHING/ED
ENCOURAGING/ED
THRILLING/ED
FASCINATING/ED

…………..


CÁCH DÙNG

:

Phần cơ bản:

Phần này các em chỉ cần xét vị trí của nó mà quyết định dùng mặt nào, không cần xét nghĩa.
Khi nào dùng mặt "

ING

" khi nào dùng mặt"

ED

" ?

- Nếu phía sau có danh từ thì dùng mặt "ING"


Ví dụ:
This is a 

boring

 film.(phía sau có danh từ:

film

)
-

 Nếu phía sau không có danh từ thì nhìn phía trước : nếu gặp người thì dùng "

ED

" nếu gặp vật thì dùng "

ING

"


Ví dụ:

He

 is very interest

ed

 in games. (phía trước có 

he

 )- người)

The book

 is very interest

ing

 . (phía trước có 

book

 - vật)
I found 

the book

 very interest

ing

. (chọn chữ 

book

 không chọn chữ 

I

 vì chữ 

book

 ở gần hơn )

Phần nâng cao:

Phần này các em phải xem xét nghĩa.

Mặt ing:

 dùng để diễn tả đối tượng đó có tác động đến các đối tượng khác, làm cho đối tượng khác mang tâm trạng của tính từ đó.

Ví dụ:

A boring boy => thằng bé này chán lắm, ai tiếp xúc với nó đều thấy chán nó. ( bản thân nó có thấy chán hay không thì không biết)

Mặt ed :

 dùng diễn tả chủ thể bị tác động bên ngoài gây nên tâm trạng đó

A bored boy => thằng bé này đang chán ( ai tiếp xúc với nó có thấy chán hay không thì không biết)

Qua cách lí giải này thì các em cũng thấy nếu đối tượng là vật vô tri thì không bao giờ được dùng mặt 

ed 

vì vật vô tri đâu có bị tác động mà sinh ra cảm giác, tâm trạng.

Ví dụ
 A bored film => sai ( vì bộ phim là vật vô tri sao biết cảm giác chán)

Tương tự ta cũng không thể viết:

The film was bored

Tóm lại, khi làm bài nếu xét thấy chủ thể là vật vô tri thì dùng ngay mặt 

ing 

mà không cần xem xét thêm. Nếu chủ thể là người ( hoặc con vật có thể có cảm xúc như chó, mèo....) thì phải xem xét coi chủ thể đó đang có tâm trạng, cảm xúc đó hay là chủ thể đó sẽ tạo ra cảm xúc đó cho ai tiếp xúc với chủ thể đó.

Phần mở rộng:

Phần này giúp các em hiểu được mối liên hệ giữa tính từ 2 mặt với động từ cấu thành chúng ( khi không thêm ing/ed chúng là những động từ ) 

Khi không thêm ed thì tính từ hai mặt trở thành động từ và mang nghĩa "làm cho...thấy ..."

The boy 

worries

 me.     => thằng bé 

làm cho 

tôi

 thấy lo lắng

The film 

interested

 me => bộ phim 

làm cho

 tôi

 thấy thú vị

Các công thức của tính từ hai mặt được minh họa qua các ví dụ dưới đây:

I am

 interested

 in the book.  => tôi thấy quyển sách thú vị

The book 

interests

 me.        => quyển sách làm tôi thấy thú vị

The book is 

interesting

. => quyển sách thật thú vị

I find the book 

interesting

.   => tôi thấy quyển sách thú vị

It 

is 

an 

interesting

 book

. => nó là một quyển sách thật thú vị

28 ) "

Let's go for a walk in the park," said Andrew.

A. Andrew suggested going for a walk in the park.

B. 

Andrew suggested that they go for a walk in the park.

C. 

Andrew suggested that they should go for a walk in the park.

D. All are corect.

Thường thì nếu không vững cấu trúc sẽ dễ chọn câu A, câu A thì không có gì sai nhưng cả B và C cũng đúng nên đáp án là D.

Cấu trúc cần nhớ :

- Suggest + Ving : đề nghị cùng làm gì đó

Suggest that S (should ) + Bare inf

.  ( có 

should

 hoặc không cũng như nhau ) 

(Xem thêm lại tại câu số 1 )

29) 

Do you know that Alice is married ______ a singer ?


A. __


B. 

with


C.

 to


D. for


Thường thì theo tiếng Việt các em dễ chọn 

B (with ),

 còn em nào nhớ "mang máng" thì chọn

A

 (không điền gì cả )  

Chỉ có em nào biết cách dùng chữ này thì mới chọn đúng 

: C (to)

Cấu trúc cần nhớ :

Be married to sb 

( có 

be 

có 

to 


How long have you  been married to her ?


Marry sb 

( không có 

be 

không 

to 

)

She married a rich doctor.

30) 

Thank you very much. It's very________ you to help me. 


A. good with


B. 

good of


C.

 good for


D. good about


Câu này đa số các em sẽ chọn

 C (good for)

vì nghĩ rằng 

good

 thường đi với 1 trong 2 giới từ là 

at

 và 

for

, mà trong đây không có 

at

 nên an tâm chọn 

for

. Phạm sai lầm này bởi vì các em không nắm vững cấu trúc sau đây:


Cấu trúc cần nhớ :

Trong cấu trúc dùng với chủ từ giả it, cần phân biệt 2 loại sau:

1) It is + Adj +

 for

 sb + to inf. 


It is very difficult 

for

 me  to answer this question.  tôi thấy khó mà trả lời câu hỏi này

2) It is + Adj

 of 

sb to inf. 


It is very kind of you to help me. ( bạn rất tốt bụng khi giúp tôi ) 

Vấn đề rắc rối ở đây là làm sao phân biệt giữa 2 mẫu này (

 for

 sb và 

of

 sb ) 

Dùng 

of 

 khi nào tính từ trong đó nói về 

nhận xét của người ngoài về tư chất 

của  người thực hiện hành động như :

ngớ ngẩn ( silly ), ngu ( stupid), hào phóng ( generous) , tốt bụng ( kind), thông minh ( intelligent)....


Dùng 

for

 khi nào tính từ trong đó nói lên 

cảm giác

 của chính người thực hiện hành động đó.

Ví dụ:

It is very  

generous 

of you to give me a lot of money. ( bạn rất 

hào phóng

 khi cho tôi nhiều tiền ) 

=> Đây là nhận xét của người tôi về bạn thông qua hành động bạn làm

It is very difficult 

for

 me  to answer this question.  tôi thấy khó mà trả lời câu hỏi này

=> Khi trả lời câu hỏi này tôi cảm thấy rất khó khăn

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#0212