GDQP 3.2 - Bản đồ QS

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Bài 2

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ QUÂN SỰ

I. BẢN ĐỒ

1. Khái niệm ý nghĩa

a) Khái niệm

- Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ, khái quát hóa một phần bề mặt trái đất lên mặt phẳng theo những qui luật toán học nhất định, trên bản đồ các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội được thể hiện bằng hệ thống các ký hiệu.

- Bản đố địa hình:

Là loại bản đồ chuyên đề có tỉ lệ: 1:1000000 hoặc lớn hơn trên bản đồ, địa hình và địa vật một khu vực bề mặt trái đất được thể hiện một cách chính xác và chi tiết bằng hệ thống các qui ước ký hiệu thích hợp.

Ví dụ: Địa hình rừng núi, sông suối, biển.

Địa vật nhứ nhà máy – sân bay – bến cảng nhà ga, đình, chùa, cây to độc lập..

b) Ý nghĩa:

Bản đồ địa hình trong đời sống xã hội có một ý nghĩa rất to lón trong việc giải quyết các vấn đề khoa học và thực tiễn, nhũng vấn đề có liên quan đến nghiên cứu địa hình, lợi dụng địa hình để tiến hành thiết kế, xây dựng các công trình trên thực địa.

Trong quân sự: Bản đồ địa hình giúp người chỉ huy nắm chắc các yếu tố để chỉ đạo tác chiến trên đất liền, trên biển và trên không.

Trong thực tế không phải lúc nào cũng ra thực địa để quan sát trực tiếp bằng mắt. Tuy có cụ thể hơn chính xác hơn nhưng rất hạn chế về tầm nhìn, do tính chất của địa hình, do tình hình địch v.v… chính vì vậy bản đồ địa hình là phương tiện không thể thiếu của người chỉ huy.

2. Phân loại, đặc điểm, công dụng của bản đồ địa hình

a) Phân loại , đặc điểm, công dụng

- Trong phân loại thông thường bản đồ được phân ra 2 loại

+ Bản đồ địa lý cơ bản

+ Bản đồ chuyên dùng:

Quân sự

Kinh tế

Văn hóa

Khoáng sản…

+ Trong chuyên dùng quân sự được chia làm 3 loại bản đồ:

Bản đồ cấp chiến thuật:

Là bản đồ địa hình có tỷ lệ 1:25.000 , 1:50.000; 1:100.000 dùng cho cấp chỉ huy tham mưu từ đại đội đến sư đoàn. Loại bản đồ này mặt đất được thể hiện chi tiết, tỷ mỷ, cụ thể và chính xác thuận lợi cho nghiên cứu các vấn đề về tác chiến, các tuyến phòng thủ của ta, của địch, các khu vực nhảy dù, đổ bộ đường không, cầu cống, vật cản trở đường hành quân….

Bản đồ cấp chiến dịch:

Là bản đồ địa hình có tỷ lệ 1:100.000; 1:250.000; dùng cho chỉ huy và cơ quan quân đoàn, quân khu. Loại bản đồ này: địa hình, địa vật thể hiện có chọn lọc, tính tỷ mỷ kém hơn bản đồ cấp chiến thuật, nhưng tính khái quát cao hơn, tiện cho việc nghiên cứu thực địa, khái quát, tổng thể, giúp cho việc lập kế hoạch tác chiến và chỉ huy tác chiến ở cấp chiến dịch.

Bản đồ cấp chiến lược:

Là bản đồ địa hình có tỷ lệ 1:500.000; 1:1.000.000; dùng cho Bộ Tổng tư lệnh và cơ quan cấp Bộ. loại bản đồ này biểu diễn 1 khu vực địa hình rộng lớn ở mức khái quát hóa cao, dùng để chuẩn bị và triển khai các chiến dịch lớn, xây dựng chiến lược quốc phòng an ninh của đất nước.

b) Đặc điểm khung bản đồ và ghi chú xung quanh:

- Khung bản đồ: dùng để trang trí bản đồ, là những đường giới hạn diện tích của mỗi mảnh bản đồ. Khung bản đồ được gọi tên khung bắc, nam, đông, tây.

- Ghi chú xung quanh khung bản đồ: nhằm thuyết minh giải thích cho người sử dụng bản đồ biết cách gọi tên và sử dụng các ký hiệu trên bản đồ.

Về nguyên tắc ghi chú xung quanh của bản đồ Gauss và bản đồ UTM về cơ bản giống nhau chỉ khác cách sắp xếp vị trí, cách ghi, cách trình bày (hiện nay thống nhất cả nước ta sử dụng bản đồ theo phép chiếu Gauss).

+ Khung bắc: ghi tên bản đồ, ghi địa danh hành chính cấp cao nhất được thể hiện trong bản đồ, hoặc địa danh nổi tiếng trong vùng dân cư dưới tên bản đồ ghi số hiệu của mảnh bản đồ (xác định mảnh bản đồ này nằm ở vị trí nào trên trái đất)

Bên trái tên bản đồ ghi tên vị trí địa chỉ 1 khu vực, địa chỉ tổng quát 1 huyện, 1 tỉnh

+ Khung nam: ghi tỷ lệ số, tỷ lệ thước, tỷ lệ chữ, phía dưới tỷ lệ chữ ghi chú khoảng cao đều của đường biên độ cơ bản, tùy theo tỷ lệ bản đồ mà ghi chú này thay đổi – lược đồ bản chắp: giúp người sử dụng biết các mảnh bản đồ cần chắp với các mảnh bản đồ đang dùng.

Tiếp theo là phần chỉ dẫn các ký hiệu giúp người sử dụng tra cứu khi sử dụng bản đồ.

3. Cơ sở toán học của bản đồ địa hình:

a) Tỷ lệ bản đồ

Khái niệm:

- Tỷ lệ bản đồ là yếu tố toán học quan trọng, để xác định mức độ thu nhỏ, độ dài khi chuyển từ mặt cong của trái đất lên mặt phẳng của bản đồ.

- Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa độ dài trên bản đồ và độ dài ngoài thực địa.

- Tỉ lệ bản đồ là mức độ thu nhỏ chiều dài nằm ngang của các đường trên thực địa khi biểu thị chúng trên bản đồ.

Tỷ lệ bản đồ được biểu diễn dưới dạng phân số 1/M.

Tử số là độ dài trên bản đồ.

M là độ dài trên thực địa

- Tỉ lệ bản đồ được biểu diễn dưới 3 dạng:

+ Tỉ lệ số: tỉ lệ dạng phân số, ví dụ 1: 25.000; 1/50.000…

+ Tỉ lệ chữ: thường được ghi rõ dưới khung nam bản đồ, ví dụ: 1cm bằng 250m ngoài thực địa (bản đồ tỉ lệ 1: 25.000)

+ Tỉ lệ thước: trên mỗi tờ bản đồ đều có một thước tỉ lệ thẳng đã tính ra cự ly thực địa.

b) Phép chiếu đồ:

Hiện tại ta có hai phép chiếu để thể hiện trái đất lên mặt bản đồ.

- Phép chiếu GAUSS của nhà bác học người Đức)

- Phép chiếu UTM của quân đội Mỹ.

Cả hai phép chiếu là cách chiếu hình kinh tuyến và vĩ tuyến từ mặt trái đất lên mặt phẳng giấy bằng phương pháp toán học (hiện tại ta thống nhất sử dụng bản đố theo phương pháp chiếu GAUSS).

4. Cách chia mảnh và ghi số bản đồ:

Tùy theo phương pháp chiếu đồ để thực hiện việc chia mảnh và ghi số hiệu bản đồ.

a) Theo phương pháp chiếu Gauss

- Bản đồ tỷ lệ 1:1000.000.

+ Chia mặt trái đất thành 60 dải chiếu đồ đánh số thứ tự từ 1 – 60. Dải số 1 từ 180 độ đến 174 độ tây và tiến dần về phía đông đến dải số 60 mỗi dải cách nhau 6 độ. Việt Nam nằm ở dải số 48 và 49.

+ Chia dải chiếu đồ theo vĩ độ từng khoảng 4 độ kể từ xích đạo trở lên phía Bắc cực và xuống Nam cực, đánh thứ tự A, B, C, D,…tính từ xích đạo. Việt Nam thuộc 4 khoảng C, D, E, F.

- Mổi hình thang cong (6 độ vĩ tuyến và 4 độ kinh tuyến) là khuôn khổ một mảnh bản đồ tỷ lệ 1 : 1000.000

Dùng cặp chữ trước số sau để ghi số hiệu cho một mảnh bản đồ. Hà Nội nằm ở mảnh F- 48.

- Bản đố tỷ lệ : 1: 100.000

Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1.000.000 thành 144 ô nhỏ, mổi ô dọc 20’ ngang 30’ là khuôn khổ một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000.

Số hiệu đánh từ 1 – 144 (từ trái qua phải, từ trên xuống dưới) ghi vào sau số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000.000.

   Ví dụ: F – 48 – 116.

- Bản đồ tỷ lệ: 1 : 50.000

Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 100.000 thành 4 ô nhỏ mỗi ô dọc 10’ ngang 15’ đánh số A, B, C, D (từ trái qua phải từ trên xuống dưới), ghi sau số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 100.000 Ví dụ: F48 – 116 – B.

- Bản đồ tỷ lệ: 1 : 25.000

Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 50.000 thành 4 ô nhỏ mỗi ô dọc 5’ ngang 7’ 30’’ đánh số a, b, c, d (từ trái qua phải từ trên xuống dưới), ghi sau số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 50.000 Ví dụ: F48 – 116 – B - a.

b) Cách chia mảnh ghi số hiệu bản đồ UTM

- Bản đồ tỉ lệ 1: 1.000.000

Cách chia giống như bản đồ Gauuss, khác lưới chiếu nên khuôn khổ mảnh bản đồ dọc là 4 độ vĩ tuyến, ngang là 6 độ kinh tuyến

Số hiệu cũng kết hợp số dải và múi, ở phía trước có thêm chữ N để chỉ hướng bắc hoặc chữ S để chỉ hướng Nam. Ví dụ: mảnh bản đồ Hà Nội là NF – 48

- Bản đồ tỉ lệ 1: 100.000

Lấy giao điểm của 4 độ Nam và 75 độ Đông làm gốc chia đều lên phía Bắc và sang phía Đông mỗi khoảng là 0o30’, khuôn khổ mảnh bản đồ 1: 100.000 là 0o30’ x 0o30’. Số hiệu được ghi bằng 2 cặp chữ số Ả rập, cặp một khởi điểm từ 00 ghi từ trái qua phải, cặp hai khởi điểm từ 01 ghi từ dưới lên. Ví dụ TP. Hồ Chí Minh: 6330

- Bản đồ tỉ lệ 1: 50.000

Chia mảnh bản đồ tỉ lệ 1: 100.000 thành 4 phần bằng nhau, đánh số La Mã: I, II, III, IV theo chiều kim đồng hồ.

Khuôn khổ: Dọc 0015’ vĩ tuyến, ngang 0015’ kinh tuyến

Số hiệu ghi chữ số La Mã sau số hiệu bản đồ 1: 100.000. Ví dụ: 0364 II

- Bản đồ tỉ lệ 1: 25.000

Chia mảnh bản đồ 1: 50.000 thành 4 phần bằng nhau, đánh số mảnh chia theo hướng TB (tây bắc), ĐB (đông bắc), ĐN (đông nam), TN (tây nam)

Khuôn khổ: Dọc 007’30”  vĩ tuyến, ngang 007’30” kinh tuyến

Số hiệu ghi chữ số mảnh chia sau số hiệu bản đồ 1: 50.000. Ví dụ: 0364II TB

5. Cách chắp ghép – dán gấp – bảo quản bản đồ

a) Chắp ghép

- Căn cứ để chọn mảnh ghép

Dựa vào bảng chắp ghép đã ghi chú ở khung nam bản đồ

- Nguyên tắc chắp ghép

+ Bản đồ phải có cùng tỷ lệ, cùng phép chiếu, cùng khu vực địa hình (tốt nhất là cùng nơi, cùng năm sản xuất)

+ Khi chắp: mảnh trên đè dưới, trái đè phải, các ký hiệu và lưới ô vuông nơi tiếp giáp các mảnh bản đồ phải tiếp hợp chính xác)

b) Dán gấp bản đồ

- Dán bản đồ: thực hiện chiều nào ít mảnh dán trước nhiều mảnh dán sau, điều chỉnh không để sai lệch ở các đường tiếp giáp giữa các mảnh bản đồ.

- Gấp bản đồ: nguyên tắc bảo đảm thuận tiện khi sử dụng phù hợp với kích thước của túi đựng bản đồ, không được gấp theo các nếp hồ dán (có 2 cách gấp)

+ Gấp trong hành quân: Trải bàn đồ xác định hướng hành quân, gấp cho đường hành quân ra phía ngoài, các phần còn lại vào trong, gấp dích dắc nhiều lần điểm xuất phát để ra ngoài.

+ Gấp để trên bàn: Trải ra bàn xác định khu vực định tác nghiệp đo chiều dài, rộng của bàn, ước tính kích thước bản đồ để khi gấp không lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với mặt bàn, gấp cho khu vực tác nghiệp lên trên, các phần còn lại gấp dích dắc, phần thừa 2 đầu bàn gấp xuống dưới.

c) Bảo quản bản đồ

- Giữ gìn theo quy định bảo mật (đặc biệt là bản đồ công tác chỉ huy)

- Không để mất mát, thất lạc, nhàu nát

- Không để nơi ẩm ướt hoặc quá nóng

- Không dùng dao cạo hoặc tẩy xóa làm rách bản đồ

- Không viết vẽ tùy tiện vào bản đồ

II. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ

1. Đo cự ly, diện tích trên bản đồ

a) Đo cự ly đoạn thẳng

Khi đo cự ly của 1 đoạn thẳng trên bản đồ ta có thể dùng một số phương tiện đo như: thước milimet, compa, …

- Đo bằng thước milimet: Đặt cho cạnh thước nối qua 2 điểm cần đo, số đo trên thước được bao nhiêu centimet nhân với tỷ lệ bản đồ sẽ được kết quả đo.

Ví dụ: đo từ A à B trong bản đồ tỷ lệ 1/25.000 được 3cm, cự ly thực địa trên bản đồ sẽ là 3cm x 25.000 = 75.000 cm = 750m thực tế.

- Đo bằng băng giấy: (Băng giấy chuẩn bị trước có độ dài 20cm rộng 5cm mép băng giấy phải thẳng) Đặt cạnh băng giấy qua 2 điểm cần đo trên bản đồ, đánh dấu lại đặt lên thước đo tỷ lệ trên bản đồ sẽ ra số thực tế.

- Đo bằng compa: Mở độ rộng compa đặt lên 2 điểm cần đo, sau đó đặt lên thước tỷ lệ trên bản đồ sẽ ra số đo thực tế

b) Đo đoạn gấp khúc và đoạn cong

Có thể đo bằng băng giấy, compa, hoặc bằng dây đo từng đoạn thẳng cộng lại hoặc dùng dây uốn theo đoạn đo rồi đặt lên thước cm hoặc thước tỷ lệ trên bản đồ.

Hiện nay có thêm cách đo bằng đồng hồ bánh răng, hoặc dùng máy vi tính scan bản đồ lên máy, dùng trỏ chuột rê mũi tên từ điểm A đến điểm B máy sẽ tự tính toán

c) Đo diện tích trên bản đồ

-  Đo diện tích ô vuông

+ Đo diện tích ô vuông đủ:

Trên bản đồ địa hình đều có hệ thống ô vuông, mỗi ô vuông được xác định diện tích cụ thể tùy theo tỷ lệ của từng bản đồ.

Với công thức:   S = a2 

Trong đó: S là diện tích 1 ô vuông,

                a là cạnh của 1 ô vuông.

Bảng tính diện tích ô vuông cho các loại tỷ lệ bản đồ

Tỷ lệ bản đồ

Cạnh ô vuông (cm)

Diện tích tương
ứng ngoài thực địa

1:25.000

4 cm

1 km2

1:50.000

2 cm

1 km2

1:100.000

2 cm

4 km2

1:200.000

5 cm

100 km2

+ Đo diện tích ô vuông thiếu

Chia cạnh ô vuông có diện tích cần đo thành 10 phần bằng nhau, kẻ các đường giao nhau vuông góc ta có 100 ô nhỏ. Đếm tổng số ô con hoàn chỉnh, các ô không hoàn chỉnh đếm tổng số rồi chia đôi lấy tổng số ô nhỏ x với diện tích 1 ô nhỏ sẽ được kết quả cần đo.

- Đo diện tích 1 khu vực

Là tổng diện tích ô vuông đủ + diện tích ô vuông thiếu

Công thức tính : 

Trong đó:  A: diện tích của 1 khu vực cần tìm

n : số ô vuông đủ

s: diện tích của 1 ô vuông đủ

1/s : là diện tích của các ô vuông nhỏ tự kẻ

p: số ô vuông nhỏ tự kẻ

Khi tính phải đếm có bao nhiêu ô vuông đủ cộng số ô vuông thiếu theo cách tính như trên, sau đó nhân với diện tích 1 ô vuông đủ.

2. Xác định tọa độ chỉ mục tiêu

a) Tọa độ sơ lược

- Sử dụng trong trường hợp trong ô vuông chỉ có 1 mục tiêu M, hoặc có nhiều mục tiêu nhưng tính chất khác nhau.

- Xác định tọa độ chỉ mục tiêu:

Xác định tọa độ chỉ mục tiêu bằng tọa độ sơ lược, phải tìm 2 số cuối cùng của đường hoành độ (ghi ở khung  đông tây), và 2 số cuối cùng của đường tung độ (ghi ở khung bắc nam) bản đồ. Tìm giao điểm của tung độ và hoành độ tại ô vuông có chứa mục tiêu M cần tìm. M nằm phía trên của đường kẻ ngang và bên phải của đường kẻ dọc)

Ví dụ: tọa độ sơ lược điểm M (25.36)

b) Tọa độ ô 4 và ô 9

- Tọa độ ô 4: là cách chia ô vuông ra thành 4 phần bằng nhau, đánh dấu bằng chữ in hoa A, B, C, D từ trái qua phải, từ trên xuống dưới.

Cách viết : M (25.36B)

- Tọa độ ô 9: là cách chia ô vuông tọa độ sơ lược thành 9 phần bằng nhau, đánh dấu các ô vuông bằng chữ Ả Rập từ 1 đến 9 theo quy tắc, số 1 là góc Tây Bắc thuận theo chiều kim đồng hồ, số 9 ở chính giữa, viết tên mục tiêu kết hợp với tọa độ sơ lược của điểm đó và ký hiệu của từng ô.

Ví dụ M (25.36.9)

c)Tọa độ chính xác

Là xác định tọa độ của 1 điểm nằm trong ô vuông tọa độ, tìm ra độ chênh lệch về mét so với hệ trục gốc hoặc tọa độ sơ lược của điểm đó.

- Độ chênh lệch trục X gọi là êX

- Độ chênh lệch trục Y gọi là êY

Cách đo tọa độ chính xác đến mét ở 1 điểm là lấy tọa độ sơ lược X.Y + với phần cự ly vuông góc từ vị trí điểm đó đến đường hoành độ êx đến đường tung độ êy

- Tọa độ chính xác sẽ là

+ X = tọa độ sơ lược + êX

+ Y = tọa độ sơ lược + êY

Ví dụ: xác định tọa độ chính xác của điểm M sau khi đã đo được khoảng cách từ

M đến hoành độ là 1,5cm.

M đến tung độ là 1,6cm

- Với bản đồ tỷ lệ 1:25.000. Cách tính như sau:

+ êX = 25.000 x 1,5 = 375m

+ êY= 25.000 x 1,6 = 400m

Tọa độ chính xác sẽ là:

X = 25km + 375m = 25.375m

Y= 36km + 400m = 36.400m

3. Sử dụng bản đồ ngoài thực địa

     a) định hướng bản đồ

     Là làm cho hướng Bắc bản đồ trùng với hướng Bắc của thực địa. Có 3 phương pháp định hướng như sau :

     - Định hướng bằng địa bàn

     - Định hướng bằng địa vật dài thẳng

     - Định hướng bằng đường phương hướng giữa 2 địa vật.

     b) Xác định điểm đứng trên bản đồ

    Khi ra thực địa, sau khi định hướng bản đồ, phải xác định điểm đứng lên bản đồ, có 2 phương pháp cơ bản như sau :

     - Phương pháp ước lượng cự ly

     + Chọn một đối tượng quan sát rõ và có ghi ký hiệu trên bản đồ

     + Đặt cạnh thước qua vị trí chính xác của ký hiệu và xoay thước ngắm đối tượng đã chọn ở thực địa ; kẻ đường chì mờ theo cạnh thước.

    + Ước lượng cự ly từ vị trí đang đứng đến đối tượng ở thực địa đã chọn, đổi cự ly theo tỉ lệ bản đồ rồi đo từ ký hiệu theo đường kẻ cự ly vừa đổi theo tỉ lệ và chấm trên đường kẻ, đó là điểm đứng trên bản đồ.

     - Phương pháp giao hội

     + Chọn 2 đối tượng ở thực địa mà trên bản đồ có ghi rõ ký hiệu

     + Dùng thước ngắm và kẻ đường chì mờ như ở phương pháp ước lượng cự ly

     + Điểm giao nhau của 2 đường chì mờ là điểm đứng trên bản đồ.

 

4. Đối chiếu bản đồ với thực địa 

     Đối chiếu bản đồ với thực địa để xác định cụ thể những đối tượng liên quan đến nhiệm vụ trên thực địa hoặc bổ sung các đối tượng ở thực địa mà trong bản đồ chưa có.

     Có 2 phương pháp đối chiếu là phương pháp ước lượng cự ly và phương pháp giao hội.

     - Thứ tự tiến hành phương pháp ước lượng cự ly giống như xác định điểm đứng trên bản đồ, chỉ khác: đặt thước vào vị trí điểm đứng, xoay thước ngắm lần lượt từng đối tượng.

     - Phương pháp giao hội cơ bản cũng giống như giao hội khi xác định điểm đứng trên bản đồ, chỉ khác: phải đến 2 vị trí xác định 2 điểm đứng trên bản đồ và ngắm thước qua từng điểm đứng đến đối tượng ở thực địa ; điểm 2 đường kẻ chì cắt nhau là vị trí đối tượng trên bản đồ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro