Geography

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

BÀI 30. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC

1-Hãy nêu vai trò của giao thông vận tải và thông tin liên lạc trong sự phát triển kinh tế - xã hội.

-Giao thông vận tải giúp cho quá trình sản xuất và việc đi lại của nhân dân được diễn ra liên tục, thuận tiện.

-Các mối liên hệ kinh tế-xã hội giữa các địa phương được thực hiện nhờ giao thông vận tải, do đó tính thống nhất của nền kinh tế-xã hội được củng cố.

-Giao thông vận tải làm tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước và tạo nên mối giao lưu kinh tế-xã hội với các nước khác trên thế giới.

-Thông tin liên lạc phát triển giúp cho việc giao lưu kinh tế-xã hội trong nước và quốc tế được thực hiện nhanh chóng.

-Trong nền kinh tế thị trường, việc thiếu thông tin cập nhật sẽ gây nhiều khó khăn, thậm chí thất bại trong quản lý, kinh doanh.

- Với người quản lý Nhà nước, quản lý kinh doanh, việc nắm thông tin sẽ giúp đưa ra những quyết định nhanh, chính xác, hiệu quả.

-Với xã hội, thông tin liên lạc phát triển sẽ khắc phục những hạn chế về thời gian và khoảng cách, làm cho con người gần nhau hơn, đồng thời cũng giúp con người nâng cao nhận thức về nhiều mặt.

2-Cho bảng số liệu sgk:Cơ cấu vận tải năm 2004

Phân tích bảng số liệu trên, nhận xét về cơ cấu vận tải hành khách và cơ cấu vận chuyển hàng hóa phân theo loại hình vận tải ở nước ta.

-Số lượng hành khách (84,4 %) và khối lượng hàng hóa (66,3 %) vận chuyển bằng đường bộ chiếm tỉ trọng cao nhất.

-Số lượng hành khách luân chuyển bằng đường bộ chiếm tỉ trọng cao nhất (64,5 %) 

-Khối lượng hàng hóa luân chuyển bằng đường biển chiếm tỉ trọng cao nhất (74,9 %) 

-Số lượng hành khách vận chuyển (0,1 %) và luân chuyển (0,3 %) bằng đường biển chiếm tỉ trọng thấp nhất. 

-Khối lượng hàng hóa vận chuyển (0,1 %) và luân chuyển (0,3 %) bằng đường hàng không chiếm tỉ trọng thấp nhất. 

-Số lượng hành khách luân chuyển bằng đường sắt (9,0 %) , đường biển (0,3 %) và đường hàng không (19,2 %) cao hơn số lượng hành khách vận chuyển bằng đường sắt(1,1 %), đường biển (0,1 %) và đường hàng không (0,5 %) do khoảng đường di chuyển xa.

-Số lượng hành khách luân chuyển bằng đường bộ (64,5 %) và đường sông (7,0 %) thấp hơn số lượng hành khách vận chuyển bằng đường bộ (84,4 %) và đường sông (13,9 %) do khoảng đường di chuyển ngắn.

-Khối lượng hàng hóa luân chuyển bằng đường sắt (3,7 %) , đường biển (74,9 %) và đường hàng không (0,3 %) cao hơn khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt(3,0 %), đường biển (10,6 %) và đường hàng không (0,1 %) do khoảng đường di chuyển xa.

-Khối lượng hàng hóa luân chuyển bằng đường bộ (14,1 %) và đường sông (7,0 %) thấp hơn khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ (66,3 %) và đường sông (20,0 %) do khoảng đường di chuyển ngắn.

3-Hãy nêu những đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính và ngành viễn thông ở nước ta.

- Đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính là có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp. Toàn bộ mạng lưới Bưu chính Việt nam có hơn 300 bưu cục với bán kính phục vụ là 5,85 km, khoảng 18 nghìn điểm phục vụ với mật độ bình quân 2,3 km/điểm và hơn 8 nghìn điểm bưu điện – văn hóa xã.

- Tuy vậy, hoạt động bưu chính vẫn còn những hạn chế : mạng lưới phân bố chưa đều, công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, quy trình nghiệp vụ ở hầu hết các địa phương vẫn mang tính thủ công, chưa tương xứng với chuẩn quốc tế, thiếu lao động có trình độ cao…

- Ngành viễn thông ở nước ta có đặc điểm nổi bật là tốc độ phát triển nhanh vượt bậc và đón đầu được các thành tựu kỹ thuật hiện đại.

BÀI 31. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH

1-Dựa vào bảng số liệu sgk : Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng và nêu nhận xét.

-Biểu đồ miền

-Tỉ trọng của hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng không liên tục từ 25,3 % (1995) lên 36,1 % (2005)

-Tỉ trọng của hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng không liên tục từ 28,5 % (1995) lên 41,0 % (2005)

-Tỉ trọng của hàng nông, lâm, thủy sản giảm không liên tục từ 46,2 % (1995) xuống 22,9 % (2005)

-Năm 1995, hàng nông, lâm, thủy sản chiếm tỉ trọng cao nhất 46,2 % , nhưng đến năm 1999 hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất 36,8 % , đến năm 2000 hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm tỉ trọng cao nhất 37,2% , từ năm 2001 đến 2005, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất 35,7 % (2001) và 41,0 % (2005).

2-Chứng minh rằng hoạt động xuất, nhập khẩu của nước ta đang có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây.

* Tình hình:

-Hoạt động XNK có nhiều chuyển biến rõ rệt. 1992, lần đầu tiên cán cân XNK tiến tới cân đối; từ 1993 tiếp tục nhập siêu.

-Tổng giá trị XNK tăng liên tục từ 5,2 tỷ USD năm 1990 lên 69,2 tỷ USD năm 2005.

-Thị trường mua bán ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa.

-2007, VN chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức.

Xuất khẩu:

-XK liên tục tăng: 1990 đạt 2,4 tỷ USD tăng lên 32,4 tỷ USD vào năm 2005.

-Các mặt hàng XK ngày càng phong phú: giảm tỷ trọng của nhóm hàng nông lâm thuỷ sản, tăng tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nặng nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.

-Thị trường XK lớn nhất hiện nay là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc.

* Nhập khẩu:

-Tăng khá mạnh: 1990 đạt 2,8 tỷ USD tăng lên 36,8 tỷ USD vào năm 2005=>nhập siêu

-Các mặt hàng NK: tăng tỷ trọng nhóm hàng tư liệu sản xuất, giảm tỷ trọng nhóm hàng tiêu dùng, nguyên liệu…

-Thị trường NK chủ yếu là khu vực châu Á-TBD và châu Âu.

* Cơ chế chính sách có nhiều thay đổi theo hướng mở rộng quyền XNK cho các ngành và các địa phương, tăng sự quản lý thống nhất của Nhà nước bằng pháp luật.

3-Chứng minh rằng tài nguyên du lịch của nước ta tương đối phong phú và đa dạng.

a/Tài nguyên du lịch tự nhiên:phong phú và đa dạng, gồm: địa hình, khí hậu, nước, sinh vật.

-Về địa hình có nhiều cảnh quan đẹp như: đồi núi, đồng bằng, bờ biển, hải đảo. Địa hình Caxtơ với hơn 200 hang động, nhiều thắng cảnh nổi tiếng như: vịnh Hạ Long, Phong Nha-Kẽ Bàng…

-Sự đa dạng của khí hậu thuận lợi cho phát triển du lịch, nhất là phân hóa theo độ cao. Tuy nhiên cũng bị ảnh hưởng như thiên tai, sự phân mùa của khí hậu.

-Nhiều vùng sông nước trở thành các điểm tham quan du lịch như: hệ thống s.Cửu Long, các hồ tự nhiên (Ba Bể) và nhân tạo (Hoà Bình, Dầu Tiếng). Ngoài ra còn có nguồn nước khoáng thiên nhiên có sức hút cao đối với du khách.

-Tài nguyên SV có nhiều giá trị: nước ta có hơn 30 vườn quốc gia.

b/Tài nguyên du lịch nhân văn: gồm: di tích, lễ hội, tài nguyên khác…

-Các di tích văn hóa-lịch sử có giá trị hàng đầu. Cả nước có 2.600 di tích được Nhà nước xếp hạng, các di tích được công nhận là di sản văn hóa thế giới như: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn; di sản phi vật thể như: Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên.

-Các lễ hội diễn ra khắp cả nước, có ý nghĩa qưuốc gia là lễ hội đền Hùng, kéo dài nhất là lễ hội Chùa Hương…

-Hàng loạt làng nghề truyền thống và các sản phẩm đặc sắc khác có khả năng phục vụ mục đích du lịch

4-Dựa vào hình 31.4 và Atlat Địa lý Việt Nam, với tư cách như là một hướng dẫn viên du lịch, hãy giới thiệu tuyến du lịch xuyên Việt (tài nguyên du lịch, các trung tâm du lịch trên tuyến này).

- Tài nguyên du lịch tự nhiên : Di sản thiên nhiên thế giới; vườn quốc gia; hang động; nước khoáng; du lịch biển; thắng cảnh.

- Tài nguyên du lịch nhân văn: Di sản văn hóa thế giới; di tích lịch sử cách mạng; lễ hội truyền thống; làng nghề cổ truyền; cửa khẩu quốc tế. 

- Trung tâm du lịch : Hà Nội; Lạng Sơn; Vinh; Huế; Đà Nẵng; Nha Trang; Vũng Tàu; Tp Hồ Chí Minh; Cần Thơ.

BÀI 32. VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU-MIỀN NÚI BẮC BỘ

1-Tại sao nói việc phát huy thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc ?

-Vị trí địa lý tiếp giáp Trung Quốc ở phía Bắc và Lào ở phía Tây

-Là địa bàn cư trú của đồng bào dân tốc ít người.

2-Hãy phân tích khả năng và hiện trạng phát triển cây công nghiệp và cây đặc sản trong vùng.

*Khả năng phát triển:

-Phần lớn là đất feralít trên đá phiến, đá vôi; đất phù sa cổ ở trung du…

-Khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa, có mùa đông lạnh: Đông Bắc do ảnh hưởng gió mùa ĐB nên có mùa đông lạnh nhất nước ta, Tây Bắc lạnh do nền địa hình cao.

=>thuận lợi phát triển cây có nguồn gốc cận nhiệt & ôn đới.

-Người dân có kinh nghiệm trồng và chăm sóc các loại cây.

*Hiện trạng phát triển:

-Chè: là vùng chuyên canh lớn nhất nước ta, chiếm 60% diện tích & sản lượng cả nước, nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Giang, Yên Bái.

-Cây dược liệu: quế, tam thất, hồi, đỗ trọng…& cây ăn quả: mận, đào, lê…trồng ở Cao Bằng, Lạng Sơn, dãy Hoàng Liên Sơn.

-Ở Sapa trồng rau vụ đông & sản xuất hạt giống quanh năm.

*Khó khăn: thời tiết thất thường, thiếu nước vào mùa đông ở Tây Bắc, cơ sở chế biến chưa cân xứng thế mạnh của vùng, khả năng mở rộng diện tích & nâng cao năng suất còn rất lớn. Tuy nhiên, việc phát triển cây công nghiệp, cây đặc sản cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đem lại hiệu quả cao, hạn chế nạn du canh, du cư.

3-Hãy phân tích khả năng và hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc lớn của vùng.

*Khả năng phát triển:

Vùng có nhiều đồng cỏ trên các cao nguyên cao 600-700m. Các đồng cỏ thường không lớn. 

=> thuận lợi chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò sữa, bò thịt).

-Sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, nhu cầu tiêu thụ trong vùng và các vùng lân cận.

*Hiện trạng phát triển:

-Bò sữa nuôi nhiều ở Mộc Châu, Sơn La. Tổng đàn bò 900.000 con, chiếm 16% đàn bò cả nước

-Trâu được nuôi rộng rải trong vùng, nhất là ở Đông Bắc. Trâu 1,7 tr iệu con, chiếm 1/2 đàn trâu cả nước.

*Khó khăn: GTVT chưa phát triển gây khó khăn cho vận chuyển sản phẩm tới nơi tiêu thụ, các đồng cỏ cần cải tạo nâng cao năng suất…

4-Hãy xác định trên bản đồ các mỏ lớn trong vùng và phân tích những thuận lợi và khó khăn trong

việc khai thác thế mạnh về tài nguyên khoáng sản của vùng.

a/ Các mỏ khoáng sản lớn trong vùng:

-Than: Quảnh Ninh, Thái Nguyên, Na Dương.

-Sắt ở Yên Bái.

-Kẽm-chì ở Bắc Kạn.

-Đồng-niken ở Lào Cai, Sơn La.

-Thiếc, bô-xit, mangan ở Cao Bằng.

-Thiếc ở Tĩnh Túc (Cao Bằng).

-Apatid Lào Cai.

b/ Thuận lợi:

-Là nơi tập trung hầu hết các loại khoáng sản ở nước ta.

-Nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn và có giá trị: than, sắt, thiếc, apatid, đồng, đá vôi...

c/ Khó khăn:

Các vỉa quặng nằm sâu trong lòng đất đòi hỏi phương tiện khai thác hiện đại & chi phí cao, CSHT kém phát triển, thiếu lao động lành nghề…

5-Hãy xác định trên bản đồ các trung tâm công nghiệp quan trọng của vùng.

- Tính đến hết năm 2005, toàn vùng có 3 khu công nghiệp : khu công nghiệp Sông Công 1 (Thái 

Nguyên), khu công nghiệp Thụy Vân (Phú Thọ) và khu công nghiệp Đình Trám (Bắc Giang).

- Trung tâm công nghiệp : Phúc Yên, Việt Trì, Thái Nguyên, Cẩm Phả, Hạ Long, Bắc Giang, Lạng Sơn, Tỉnh Túc, Tuyên Quang, Yên Bái, Cam Đường, Hà Giang, Điện Biên Phủ, Sơn La.

BÀI 33. VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

1-Tại sao lại phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng ?

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng giúp cho việc khai thác tốt hơn các nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội, đặc biệt là nguồn nhân lực

2-Phân tích những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng.

-Vị trí địa lý : Trong vùng kinh tế trọng điểm và giáp các vùng và vịnh Bắc Bộ

-Đất : Đất nông nghiệp 51,2% diện tích đồng bằng.Trong đó đất phù sa màu mỡ 70%

-Nước : Phong phú. Nước dưới đất. Nước nóng, nước khoáng

-Biển : Thủy hải sản. Du lịch. Cảng

-Khoáng sản : Đá vôi, sét cao lanh. Than nâu. Khí tự nhiên

-Dân cư – lao động : Lao động dồi dào. Có kinh nghiệm và trình độ

-Cơ sở hạ tầng : Mạng lưới giao thông. Điện, nước 

-Cơ sở vật chất – kỹ thuật : Tương đối tốt. Phục vụ sản xuất đời sống

-Thế mạnh khác : Thị trường. Lịch sử khai thác lãnh thổ

3-Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng diễn ra như thế nào ? Nêu những định hướng chính trong tương lai. 

a/ Cơ cấu kinh tế đồng bằng sông Hồng đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm.

- Giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II v à III.

- Trước 1990, khu vực I chiếm tỷ trọng cao nhất (49,5%). Năm 2005, khu vực III chiếm tỷ trọng cao nhất (45%).

b/ Định hướng:

- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II và III, đảm bảo tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề XH và môi trường.

- Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành kinh tế:

+ Trong khu vực I: Giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ sản.Trong trồng trọt: giảm tỷ trọng cây lương thực, tăng tỷ trọng cây thực phẩm và cây ăn quả.

+ Trong khu vực II: chú trọng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào thế mạnh về tài nguyên và lao động: công nghiệp chế biến LT-TP, dệt may, da giày, cơ khí, điện tử…

+ Trong khu vực III: phát triển du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo,…

BÀI 35. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở BẮC TRUNG BỘ

1-Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ.

a/ Thuận lợi:

-Vị trí địa lý: tiếp giáp ĐBSH, Trung du và miền núi BB, Lào và Biển Đông, dãy núi Bạch Mã là ranh giới giữa BTB và NTB => thuận lợi giao lưu văn hóa – kinh tế – xã hội của vùng với các vùng khác cả bằng đường bộ và đường biển

-Đồng bằng nhỏ hẹp, lớn nhất là đồng bằng Thanh-Nghệ-Tỉnh có điều kiện phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng gò đồi có khả năng phát triển vườn rừng, chăn nuôi đại gia súc.

-Khí hậu vẫn còn chịu khá mạnh của gió mùa Đông Bắc vào mùa đông. 

-Hệ thống sông Mã, sông Cả có giá trị về thuỷ lợi, tiềm năng thuỷ điện và giao thông (hạ lưu).

-Khoáng sản: sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh)-trữ lượng lớn nhất cả nước (60% trữ lượng cả nước), crôm Cổ Định (Thanh Hóa), thiếc Quỳ Hợp (Nghệ An)-trữ lượng lớn nhất cả nước (60% trữ lượng cả nước), đá vôi Thanh Hóa…

-Rừng có diện tích tương đối lớn, sau Tây Nguyên (chiếm 19,3% diện tích rừng cả nước) tập trung chủ yếu ở phía Tây-biên giới Việt-Lào.

-Các tỉnh đều giáp biển nên có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch biển.

-Vùng có tài nguyên du lịch đáng kể, nổi tiếng: bãi biển Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô; di sản thiên nhiên thế giới: Phong Nha-Kẽ Bàng, di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế…

- Dân cư giàu truyền thống lịch sử, cần cù, chịu khó

-Cơ sở vật chất kỹ thuât: có đường sắt Thống Nhất, QL 1 đi qua các tỉnh; các tuyến đường ngang là cửa ngõ ra biển của Lào.

b/ Khó khăn:

-Thường xuyên chịu thiên tai: bão, gió Lào, lũ lụt, hiện tượng cát bay…

-Chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh.

-Mức sống của người dân còn thấp.

-Cơ sở năng lượng ít, nhỏ bé.

-Mạng lưới CN còn mỏng.

-GTVT kém phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài còn hạn chế.

2-Tại sao nói việc phát triển cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp góp phần phát triển bền vững ở BẮc Trung Bộ ?

-Việc phát triển lâm nghiệp vừa cho phép khai thác thế mạnh về tài nguyên rừng (khai thác rừng), vừa cho phép bảo vệ tài nguyên đất, điều hóa chế độ nước của các sông.

-Việc phát triển mô hình nông – lâm kết hợp ở vùng trung du không những giúp sử dụng hợp lý tài nguyên, mà còn tạo ra thu nhập cho nhân dân, phát triển cơ sở kinh tế ở vùng trung du.

-Việc phát triển rừng ngập mặn, rừng chắn gió, chặn cát vừa tạo điều kiện bảo vệ bờ biển, ngăn chặn nạn cát bay, cát nhảy, vừa tạo môi trường cho các loài thủy sinh và nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ. 

3-Hãy xác định các ngành công nghiệp chủ yếu của các trung tâm công nghiệp Thanh Hóa, Vinh và Huế.

-Thanh Hóa : Cơ khí, sản xuất giấy, xenlulô và chế biến nông sản.

-Vinh : Cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến nông sản.

-Huế : Cơ khí, dệt, may và chế biến nông sản.

4-Tại sao việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải sẽ tạo bước ngoặc quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng ?

Đường Hồ Chí Minh hoàn thành sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các huyện phía Tây, phân bố lại dân cư, hình thành mạng lưới đô thị mới. Cùng với phát triển giao thông Đông – Tây, hàng loạt cửa khẩu được mở ra để tăng cường giao thương với các nước láng giềng, trong đó Lao Bảo là cửa khảu quốc tế quan trọng. Quốc lộ 1 được nâng cấp, hiện đại hóa, đặc biệt là việc làm đường hầm ô tô qua Hoành Sơn, Hải Vân đã làm tăng đáng kể khả năng vận chuyển Bắc – Nam trên tuyến đường huyết mạch này, đồng thời sẽ tạo sức hút lớn cho các luồng vận tải theo quốc lộ 9 tới cảng Đà Nẵng. Một số cảng nước sâu đang được đầu tư xây dựng và hoàn thiện (Nghi Sơn, Vũng Án, Chân Mây) gắn liền với sự hình thành các khu kinh tế cảng biển. Các sân bay Phú Bài (Huế), Vinh (Nghệ An) được nâng cấp giúp phát triển kinh tế, văn hóa và tăng cường thu hút khách du lịch.

BÀI 36.VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

1-Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở Duyên hải Nam Trung Bộ .

a/ Thuận lợi:

-Vị trí địa lý: tiếp giáp: BTB, Tây Nguyên, ĐNB, biển Đông=>Giao lưu kinh tế trong và ngoài khu vực

-Lãnh thổ hẹp, phía Tây là sườn đông của Trường Sơn Nam, phía Đông là biển Đông, phía Bắc có dãy Bạch Mã làm ranh giới với BTB, phía Nam là ĐNB. Các nhánh núi ăn ra biển tạo nên hàng loạt các bán đảo, vịnh biển và nhiều bãi biển đẹp tạo cho vùng có nhiều tiềm năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch.

-Các đồng bằng nhỏ hẹp, đất cát pha và đất cát là chính; đồng bằng màu mỡ nổi tiếng là đồng bằng Tuy Hòa. Vùng gò đồi thuận lợi chăn nuôi bò, cừu, dê.

-Mang tính chất khí hậu của Đông Trường Sơn, ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.

-Tiềm năng thuỷ điện không lớn nhưng vẫn có thể xây dựng các nhà máy có công suất trung bình và nhỏ.

-Diện tích rừng hơn 1,7 triệu ha, chiếm 14% diện tích rừng cả nước. Độ che phủ rừng của vùng là 38,9%, nhưng có đến 97% là rừng gỗ, chỉ có 2,4% là rừng tre nứa. Rừng có nhiều loại gỗ, chim và thú quý.

-Khoáng sản không nhiều, chủ yếu các loại VLXD, các mỏ cát làm thuỷ tinh ở Khánh Hòa, vàng ở Bồng Miêu (Quảng Nam), dầu khí ở thềm lục địa cực NTB.

-Dân cư giàu truyền thống lịch sử, cần cù, chịu khó. Ở đây có các di sản văn hóa thế giới: Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn.

-Có nhiều đô thị và các cụm công nghiệp, khu kinh tế mở để thu hút đầu tư nước ngoài: Dung Quất, Chu Lai…đang thu hút đầu tư nước ngoài.

b/Hạn chế:

- Mùa mưa lũ lên nhanh, mùa khô thiếu nước, khô hạn kéo dài (Ninh Thuận, Bình Thuận) cần có hệ thống thuỷ lợi để giải quyết vấn đề nước tưới.

- Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ…

- Khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề trong chiến tranh. Có nhiều dân tộc ít người trình độ sản xuất thấp.

-Cơ sở năng lượng còn nhỏ bé, GTVT còn kém.

2-Vấn đề lương thực, thực phẩm trong vùng cần được giải quyết bằng cách nào ? Khả năng giải quyết vấn đề này.

-Đảm bảo thâm canh lúa, xác định cơ cấu sản xuất theo lãnh thổ và cơ cấu mùa vụ thích hợp vừa đảm bảo được sản xuất vừa tránh được thiên tai.

-Đẩy mạnh trao đổi các sản phẩm mà vùng có thế mạnh để đổi lấy lương thực từ các vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. 

-Trồng nhiều hoa màu lương thực.

-Phát triển chăn nuôi lợn, gia cầm.

-Đồng cỏ nhiều thuận tiện phát triển đàn trâu, bò, dê, cừu.

-Đẩy mạnh việc nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.

-Tăng thêm khẩu phần cá và thủy sản trong cơ cấu bữa ăn.

3-Dựa vào bản đồ Công nghiệp chung và hình 49, hãy phân tích các nguồn tài nguyên để phát triển công nghiệp, hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp trong vùng.

a/ Các nguồn TNTN:

-Có nhiều loại khoáng sản: VLXD, cát làm thủy tinh ở Khánh Hòa, vàng ở Bồng Miêu, than ở Nông Sơn, dầu khí đã được ở thềm lục địa cực NTB.

-Tiềm năng thủy điện có thế xây dựng các nhà máy công suất trung bình và nhỏ.

-Có nhiều nguyên liệu từ nông, lâm, thuỷ sản tạo điều kiện phát triển CN chế biến.

-CSHT: có đường sắt Bắc-Nam, quốc lộ 1 chạy dọc từ Bắc tới Nam, 1 số cảng biển, sân bay quan trọng…

-Nguồn nhân lực khá dồi dào.

-Sự quan tâm đầu tư của Nhà nước.

b/ Hiện trạng phát triển và phân bố:

- Hình thành các trung tâm công nghiệp trong vùng, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp đến là Dung Quất, Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết => công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nông-lâm-thuỷ sản, sản xuất hàng tiêu dùng, VLXD, hóa dầu.

- Bước đầu thu hút đầu tư nước ngoài vào hình thành các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất.

*Hạn chế: cơ sở năng lượng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp mặc dù đang được giải quyết như: sử dụng điện từ đường dây 500 kv, xây dựng một số nhà máy thuỷ điện quy mô trung bình: thuỷ điện sông Hinh (Phú Yên), Hàm Thuận-Đa Mi (Bình Thuận), Vĩnh Sơn (Bình Định), A Vương (Quảng Nam), dự kiến xây dựng nhà máy điện nguyên tử đầu tiên ở nước ta tại vùng này.

-Với việc hình thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, nhất là Khu kinh tế mở Chu Lai, Khu kinh tế Dung Quất, Nhơn Hội góp phần thúc đẩy công nghiệp của vùng ngày càng phát triển.

4-Tại sao việc tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng ?

-QL 1, đường sắt Bắc-Nam được nâng cấp, hiện đại hoá làm tăng khả năng vận chuyển Bắc-Nam.

-Giao thông Đông-Tây góp phần giao thương các nước láng giềng kể cả lên Tây Nguyên.

-Một số cảng nước sâu đang được xây dựng: Dung Quất, Đà Nẵng…

-Hệ thống sân bay được khôi phục, hiện đại: Đà Nẵng, Nha Trang…

Việc đẩy phát triển CSHT GTVT đang tạo ra những thay đổi lớn trong sự phát triển KT-XH của vùng:

-Cho phép khai thác có hiệu quả TNTN để hình thành cơ cấu kinh tế của vùng.

-Thúc đẩy các mối liên hệ kinh tế trong và ngoài nước.

-Cho phép khai thác các thế mạnh về kinh tế biển, tạo điều kiện thu hút đầu tư, hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tế mở…

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro