giao an lich su lop 11

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

nguoi dang nguyen duy thanh(thanks_199Phần ba

LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858-1918)

Chương I

VIỆT NAM TỪ 1858 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX

Bài 19

NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN

CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC ( TỪ1858 ĐẾN TRƯỚC 1873)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

- Ý đồ xâm lược của thực dân phương tây, cụ thể là Pháp, có từ rất sớm.

- Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân pháp từ 1858-1873.

- Cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858-1873.

2 Tư tưởng

- Giúp HS hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.

- Đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình phong kiến nhà Nguyễn trong việc tổ chức kháng chiến.

- Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc.

3. Kỹ năng.

- Củng cố kĩ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử.

- Sử dụng lược đồ trình bày diễn biến các sự kiện.

II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

- Lược đồ Mặt trận Gia Định.

- Tư liệu về cuộc kháng chiến ở Nam Kì.

- Tranh ảnh về các nhân vật lịch sử có liên quan đến bài học.

- Văn thơ yêu nước cuối thế kỉ XIX.

III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.

1. Kiểm tra bài cũ:

2. Dẫn dắt vào bài mới

- Ngày 31/8/1858 thực dân Pháp nổ súng chính thức mở màn cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Ngay từ đầu, quân dân ta đã anh dũng chiến đấu chống quân xâm lược.Với sức mạnh quân sự Pháp ngày càng mở rộng chiến tranh xâm lược, song đi đến đâu chúng cũng vấp phải sự kháng cự mãnh liệt của nhân dân ta. Để hiểu được cuộc xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858-1873, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

3. Tổ chức các cuộc hoạt động dạy và học trên lớp

Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm

GV: Trước khi tìm hiểu cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta, chúng ta sẽ tìm hiểu về cuộc xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp. Trước hết tìm hiểu tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. I. Liên quân Pháp - Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng.

1. Tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX, trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp.

*Hoạt động 1:Cả lớp

- GV hướng dẫn HS theo dõi SGK để thấy được :tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. - Giữa thế kỉ XIX Việt Nam là một nước độc lập , có chủ quyền song chế độ phong kiến đã lâm vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng.

- HS theo dõi SGK, kết hợp với kiến thức đã học để trả lời:

+ Chính trị: giữa thế kỉ XIX , trước khi thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một quốc gia có chủ quyền song chế độ phong kiến nhà Nguyễn đã bước vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng.

+ Kinh tế: + Kinh tế:

- Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên. - Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên.

- Công thương nghiệp đình đốn lạc hậu do chính sách "bế quan toả cảng" của nhà nước. - Công thương nghiệp đình đốn lạc hậu do chính sách "bế quan toả cảng" của nhà nước.

+ Quân sự lạc hậu, chính sách đối ngọai sai lầm: "cấm đạo", xua đuổi giáo sĩ. + Quân sự lạc hậu, chính sách đối ngọai sai lầm: "cấm đạo", xua đuổi giáo sĩ.

+ Xã hội: nhiều cuộc đấu tranh chống triều đình bùng nổ. + Xã hội: các cuộc khởI nghĩa chống lạI triều đình nổ ra khắp nơi.

*Hoạt động 2:Cá nhân

- GV:Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến Việt Nam bước vào khủng hoảng, nền kinh tế sa sút, quân đội lạc hậu, yếu kém. Đặt Việt Nam trong bối cảnh châu Á và thế giới, lúc đó em có suy nghĩ gì ?

GV gợi ý: em hãy liên hệ với bài Trung Quốc ,Ấn Độ, Đông Nam Á cuối thế XIX đầu thế kỉ XX. HS dựa vào phần kiến thức đã học ở chương I để trả lời: Trong lúc Việt Nam đang suy yếu, khủng hoảng thì chủ nghĩa tư bản Âu - Mĩ đang đẩy mạnh xâm lược thuộc địa ở khắp nơi trên thế giới. Việt Nam và Đông Nam Á là khu vực quan trọng, giàu tài nguyên. Chế độ phong kiến đang khủng hoảng, vì vậy tất yếu Việt Nam trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây ( Việt Nam cũng như các nước châu Á khác, đứng trước nguy cơ bị xâm lược).

- GV nhận xét bổ sung sau đó dẫn tắt: Thực dân phương Tây và Pháp đã chuẩn bị xâm lược Việt Nam như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu phần 2: Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam.

*Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân 2.Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam.

- GV nêu câu hỏi: Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 10 em hãy cho biết Việt Nam tiếp xúc với phương Tây từ khi nào?

- HS nhớ lại kiến thức cũ để trả lời.

- GV nhận xét và nhắc lại, kết hợp trình bày phần mới: những người phương Tây đầu tiên đến Việt Nam là các lái buôn Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, họ đã biết đến Việt Nam từ lâu (thế kỉ XVI), lúc đầu đơn giản chỉ là buôn bán và truyền đạo, về sau khi chủ nghĩa tư bản phát triển, nhu cầu thị trường lớn, vì vậy đã tranh giành buôn bán và muốn xâm lược đặt ách thống trị. Trong cuộc chạy đua thôn tính phương Đông, tư bản Pháp đã lợi dụng việc truỳên đạo Thiên Chúa như một công cụ xâm lược.Thế kỉ XVII, các giáo sĩ Pháp đã tới Việt Nam truyền đạo, trong đó có một số kết hợp với việc dò xét tình hình, vẽ bản đồ, vạch kế hoạch cho cuộc xâm lược của người Pháp sau này. - Tư bản phương Tây và Pháp nhòm ngó xâm nhập vào Việt Nam rất sớm, bằng con đường buôn bán và truyền đạo.

Trong cuộc chạy đua xâm lược Việt Nam, Pháp tỏ ra tích cực hơn cả, chớp mọi cơ hội để can thiệp vào Việt Nam. Cuối thế kỉ XVIII, khi phong trào nông dân Tây Sơn nổ ra, Nguyễn Ánh đã cầu cứu nước ngoài nhằm khôi phục lại quyền lực. Giám mục Bá Đa Lộc đã chớp cơ hội đó tạo điều kiện cho tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng Hiệp ước Vécxai năm 1787.Với Hiệp ước này, tư bản Pháp hứa sẽ giúp Nguyễn Ánh đánh lại nhà Tây Sơn, đổi lại Pháp được sở hữu cảng Hội An, đảo Côn Lôn và độc quyền mua bán tại Việt Nam. - Thực dân Pháp đã lợi dụng việc truyền bá đạo Thiên Chúa giáo để xâm nhập vào Việt Nam

- Năm 1787 Bá Đa Lộc đã giúp tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng hiệp ước Vécxai

-GV mở rộng: Bá Đa Lộc là giáo sĩ người Pháp, năm 1776 được phái sang Cam-pu-chia, ở đây ông gặp Nguyễn Ánh. Bá Đa Lộc đã ra sức thuyết phục Nguyễn Ánh cầu viện nước Pháp. Năm 1784 Nguyễn Ánh giao Vương Ấn và hoàng tử Cảnh (mới 5 tuổi) nhờ Bá Đa Lộc đưa sang Pháp. Được sự đồng ý của vua Pháp, Bá Đa Lộc đã thay mặt Nguyễn Ánh ký với Pháp điều ước Véc- xai năm 1787. Năm 1799, trong một lần theo quân Nguyễn Ánh đánh ra Quy Nhơn, Bá Đa Lộc ốm chết. Nguyễn Ánh mang ơn người Pháp, vì vậy đã cho 40 cố vấn người Pháp tham gia chính quyền, nên người Pháp càng có điều kiện để điều tra tình hình và can thiệp vào Việt Nam.

- GV tiếp tục trình bày: Giữa thế kỉ XIX, nước Pháp tiến nhanh trên con đường phát triển tư bản chủ nghĩa, càng ráo riết tìm cách đánh chiếm Việt Nam để tranh giành ảnh hưởng với Anh ở khu vực châu Á. Vì vậy, năm 1857 Napôlêông III lập Hội đồng Nam Kì để bàn cách can thiệp vào Việt Nam, tích cực chuẩn bị đánh Việt Nam àViệt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược.

-Năm 1857 , Napôlêông III lập Hội đồng Nam Kì để bàn cách can thiệp vào Việt Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đánh Việt Nam à Việt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược

- GV dẫn dắt: Pháp xâm lược Việt Nam như thế nào? Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam từ khi Pháp xâm lược đến trước khi Pháp đánh Bắc Kì năm 1873 ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu những phần còn lại của bài.

-GV hướng dẫn HS lập bản thống kê các cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta từ năm 1858 đến trước1873 ( trước khi Pháp xâm lược Bắc Kì ) theo mẫu:

Mặt trận

Cuộc xâm lược của Pháp Cuộc kháng chiến của nhân dân ta Kết quả, ý nghĩa

Đà Nẵng 1858

Gia Định 1859-1860

- HS kẻ bảng vào vở.

- HS theo SGK tự thống kê các sự kiện.

- GV bao quát lớp hướng dẫn, khuyến khích HS tự học.

- Sau khi HS lập bảng,GV treo bảng hoặc trình chiếu trên PowerPoint bảng thống kê do GV chuẩn bị sẵn làm thông tin phản hồi giúp HS đối chiếu chỉnh sửa phần HS tự làm.

Mặt trận Cuộc xâm lược của thực dân Pháp Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam Kết quả, ý nghĩa

Đà Nẵng 1859

- Ngày 31/8/1858, liên quân Pháp- Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.

- Ngày 1/9/1858 Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam - Triều đình cử Nguyễn Tri Phương chỉ huy kháng chiến

- Quân dân ta anh dũng chống trả quân xâm lược đẩy lùi các đợt tấn công của địch, thực hiện kế hoạch "vườn không nhà trống" gây cho địch nhiều khó khăn.

- Khí thế kháng chiến sôi sục trong cả nước - Pháp bị cầm chân tại Đà Nẵng từ tháng 8/1858 đến tháng 2/1859, kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh bước đầu bị thất bại.

-Gia Định

1859-1860 - Tháng 2/1859 Pháp đánh vào Gia Định, đến ngày 17/2/1859, Pháp đánh chiếm thành Gia Định.

- Nhân dân chủ động kháng chiến ngay từ đầu: chặn đánh, quấy rối và tiêu diệt địch .

- Làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải chuyển sang chinh phục từng gói nhỏ.

- Năm 1860 Pháp gặp nhiều khó khăn à dừng các cuộc tấn công, lực lượng địch ở Gia Định rất mỏng. - Triều đình không tranh thủ tấn công mà cử Nguyễn Tri Phương vào Gia Định xây dựng phòng tuyến Chí Hoà để chặn giặc. - Pháp không mở rộng đánh chiếm được Gia Định, ở vào thế tiến thoái lưỡng nan.

- Nhân dân tiếp tục tấn công địch ở đồn Chợ Rẫy tháng 7/1860, trong khi triều đình xuất hiện tư tưởng chủ hoà

- HS đối chiếu chỉnh sửa bảng thống kê của mình

- GV giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản bằng một số câu hỏi:

+ Tại sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam? GV dùng lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ( 1858-1873 ), giới thiệu trên lược đồ vị trí Đà Nẵng là một cửa biển nước sâu, lại gần kinh đô Huế (cách khoảng 100 km).

- HS quan sát lược đồ trả lời:

+ Đà Nẵng là cảng nước sâu vì vậy tàu chiến có thể hoạt động dễ dàng.

+ Có thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế,buộc triều Nguyễn phải đầu hàng, kết thúc nhanh chóng cuộc xâm lược Việt Nam.

- GV bổ sung: Đà Nẵng còn là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kitô, chúng hy vọng được giáo dân ủng hộ. Vì vậy, sáng ngày 1/9/1858 từ các tàu neo đậu ở cửa biển Đà Nẵng, liên quân Pháp - Tây Ban Nha đã nã đại bác lên bờ, rồi cho quân đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà. Nguyễn Tri Phương đã đốc thúc quân, dân xây dựng phòng tuyến liên trù dài 3 km để chặn giặc ngay tạI cửa biển. Nhân dân còn dùng cột tre thùng gỗ đựng đầy đất đá lấp sông Vĩnh Điện để chặn tàu chiến địch. Nhân dân vùng ven biển kiên cường chống trả quân xâm lược, khiến địch thất bại trong âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh. Tây Ban Nha nản chí bỏ cuộc. Pháp phải thay đổi kế hoạch. Tháng 2/1859 quay mũi tấn công vào Gia Định để thực hiện âm mưu mới "chinh phục từng gói nhỏ".

- GV tiếp tục nêu câu hỏi: Tại sao Pháp lại đánh Gia Định, chứ không đánh ra Bắc Kì?

- HS quan sát lược đồ, suy nghĩ trả lời:

+ Gia Định xa Trung Quốc sẽ tránh được sự can thiệp của nhà Thanh.

+ Xa kinh đô Huế sẽ tranh được sự tiếp viện của triều đình Huế.

+ Chiếm được Gia Định coi như là chiếm được kho lúa gạo của triều đình Huế, gây khó khăn cho triều đình.

+ Đánh xong Gia Định sẽ theo đường sông Cửu Long, đánh ngược lên Campuchia (Cao Miên) làm chủ lưu vực sông Mê Kông.

- GV bổ sung: người Pháp nhận xét: " Sài Gòn có triển vọng trở thành trung tâm của một nền thương mại lớn - xứ này giàu sản vật, mọi thứ đều đầy rẫy". Hơn nữa lúc này người Pháp phải hành động gấp vì tư bản Anh sau khi chiếm Singapo và Hương cảng cũng đang ngấp nghé chiếm Sài Gòn để nối liền cửa biển quan trọng trên.

Vì tất cả những lí do quan trọng trên, Pháp quyết định đánh Gia Định. Ngày 2/2/1859 quân Pháp với 2000 quân và 8 tàu chiến, lợi dụng mùa gió bấc kéo vào Gia Định, ngày 10/2/1859 đến Vũng Tàu. Ngày 15/2/1859 quân Pháp tiến sát thành Gia Định. Ngày 17/2/1859 Pháp tấn công thành Gia Định, đến trưa quân Pháp chiếm được thành, quan quân triều đình tan rã nhanh chóng.

Mặc dù quân đội triều đình tan rã nhanh chóng , song các đội dân binh lại chiến đấu dũng cảm, đêm ngày phục kích, giết chỉ huy giặc, bao vây địch, tổ chức đánh đắm tàu chiến giặc trên sông Sài Gòn, khiến quân Pháp ngày càng lúng túng, chiếm được thành Gia Định nhưng không sao làm chủ được. Vì vậy quân Pháp đã dùng thuốc nổ phá thành Gia Định (ngày 8/3/1859), đốt trụi kho lúa gạo và rút quân xuống các tàu chiến.

Sang đầu năm 1860 quân Pháp sa lầy ở các chiến trường Trung Quốc và Xiri nên không thể tiếp viện cho chiến trường Việt Nam. Vì vậy quân Pháp ở Gia Định gặp nhiều khó khăn, lực lượng rất mỏng có khoảng 1000 tên, lại phải trải ra trên một tuyến dài tới10 km. Đây là cơ hội tốt để quân ta đánh bật quân xâm lược ra khỏi bờ cõi. Nhưng từ tháng 3/1860 Nguyễn Tri Phương được cử ra làm chỉ huy mặt trận Gia Định đã bỏ lỡ cơ hội đó. Ông chỉ lo phòng thủ, huy động quân dân xây dựng một phòng tuyến kiên cố bao gồm một hệ thống đồn lũy dài 16 km ở phía Tây thành Gia Định. Hệ thống này lấy đại đồn Chí Hòa làm trung tâm. Với 12.000 quân và 150 khẩu đại bác, nhưng không chủ động tấn công giặc mà nằm im chờ giặc tới.

Không bị động đối phó như quân đội triều đình, hàng nghìn nghĩa dũng do Dương Bình Tâm chỉ huy đã xung phong đánh đồn Chợ Rẫy, vị trí quan trọng trong tuyến phòng thủ của địch ( tháng 7/1860 ).

- GV dặn dò: HS về nhà rút ra một số nhận xét về các cuộc kháng chiến của nhân dân ta, và đọc trước phần tiếp theo.

Tiết 2

- GV nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc kháng chiến của nhân dân ta ở Đà Nẵng và Gia Định ?

- HS trả lời:

- GV nhận xét bổ sung: ngay từ khi Pháp xâm lược, nhân dân ta cùng quan quân triều đình nhà Nguyễn đã anh dũng đứng lên đánh giặc, làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải thực hiện kế hoạch

"chinh phục từng gói nhỏ". Tuy nhiên trong quá trình kháng chiến chống Pháp, triều đình nặng về phòng thủ, bỏ lỡ nhiều cơ hội đánh Pháp. Trái lại nhân dân kháng chiến với tinh thần tích cực, chủ động rất cao, tự nguyện đứng lên kháng chiến.

- GV cho điểm những HS trả lời đúng.

- GV dẫn dắt: khi Pháp mở rộng đánh chiếm Nam Kì, cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiếp diễn như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần còn laị của bài

- GV hướng dẫn HS lập bảng theo mẫu sau:

Mặt trận

Cuôc xâm lược của thực dân Pháp Cuộc kháng chiến của triều Nguyễn Cuộc kháng chiến của nhân dân

Tại miền Đông Nam Kì 1861-1862

Tại miền Đông Nam Kì từ sau 1862

Tại miền Tây Nam Kì

- HS theo dõi SGK.Lập bảng

- GV treo lên bảng hoặc trình chiếu trên máy chiếu bảng thống kê do GV tự làm để giúp HS chỉnh sửa bảng thống kê do HS tự làm.

Mặt trận Cuộc tấn công của thực dân Pháp

Thái độ của

triều đình Cuộc kháng chiến của nhân dân

Tại miền Đông Nam Kì 1861-1862 (kháng chiến ở miền Đông Nam Kì 1862-1862)

- Sau khi kết thúc chiến tranh ở Trung Quốc, Pháp mở rộng việc đánh chiếm nước ta. Ngày 23/2/1861 tấn công và chiếm được đồn Chí Hoà.

- Thừa thắng đánh chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì:

+ĐịnhTường: 12.4.1861

+ Biên Hoà: 18.12.1861

+Vĩnh Long: 23.3.1862

- Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao triều đình đã kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862 cắt hẳn 3 tỉnh miền Đông cho Pháp và phải chịu nhiều điều khoảng nặng nề khác . - Kháng chiến phát triển mạnh.

- Lãnh đạo là các văn thân, sĩ phu yêu nước.

- Lực lượng chủ yếu là nông dân "dân ấp, dân lân"

- Các trận đánh lớn: Quý Sơn (Gò Công), vụ đốt cháy tàu giặc trên sông Nhật Tảo của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực.

Tại miền Đông Nam Kì sau năm 1862 (cuộc kháng chiến tiếp tục miền Đông Nam Kì sau năm 1862 )

- Pháp dừng các cuộc thôn tính để bình định miền Tây - Triều đình ra lệnh giải tán các đội nghĩa binh chống Pháp. - Nhân dân tiếp tục kháng chiến vừa chống Pháp vừa chống phong kiến đầu hàng.

- Khởi nghĩa Trương Định giành thắng lợi, gây cho Pháp nhiều khó khăn.

- Sau hiệp ước 1862 nghĩa quân xây dựng căn cứ Gò Công, rèn đúc vũ khí, đẩy mạnh đánh địch ở nhiều nơi. Giải phóng nhiều vùng thuộc Gia Định, Định Tường

+ Ngày 28/02/1863 Pháp tấn công Gò Công, nghĩa quân anh dũng chiến đấu.

+ Ngày 20/8/1864 Trương Định hi sinh, nghĩa quân thất bại.

.

Mặt trận Cuộc tấn công của thực dân Pháp

Thái độ của

triều đình Cuộc kháng chiến của nhân dân

Kháng chiến tại miền Tây Nam Kì - Ngày 20/6/1867 Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long à Phan Thanh Giản nộp thành.

- Từ ngày 20 đến 24/6/1867 Pháp chiếm tron 3 tỉnh miền Tây Nam Kì, Vĩnh Long , An Giang , Hà Tiên không tốn một viên đạn. - Triều đình lúng túng bạc nhược, Phan Thanh Giản - Kinh lược của triều đình đầu hàng. - Nhân dân miền Tây kháng chiến anh dũng với tinh thần người trước ngã xuống, người sau đứng lên

- Tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực và Nguyễn Hữu Huân

* Hoạt động 2: cá nhân

- GV đặt câu hỏi và giảng giải giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản.

- GV nêu câu hỏi: Trong cuộc kháng chiến của nhân dân miền Đông Nam Kì (1861-1862) có những thắng lợi tiêu biểu nào?

- HS trả lời: Đó là trận đánh chìm tàu chiến Et-phê-răng ( Hi vọng ) của địch trên sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua thôn Nhật Tảo) của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực.

- GV cung cấp thêm về Nguyễn Trung Trực: tên thật là Nguyễn Văn Lịch, người phủ Tân An, Định Tường ( nay thuộc Long An ). Khi Pháp xâm lược Nam Kì, ông đã cùng nhân dân đứng lên chống Pháp. Trận đánh nổi tiếng của ông là vụ đốt cháy chiến hạm Hi Vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông trưa ngày 10/12/1862.Ông đã cùng một toán nghĩa quân dụ giặc lên bờ rồi cầm đầu 5 chiếc thuyền áp tới khiến bọn giặc trên tàu không kịp trở tay, bị tiêu diệt hầu hết. Sau trận đánh đó ông được triều đình phong chức Quân cơ coi giữ vùng Hà Tiên. Trận đánh trên sông Nhật Tảo khích lệ mạnh mẽ tinh thần cứu nước của nhân dân lục tỉnh. Thực dân Pháp đã thú nhận:"Đây là một trận đau đớn làm cho tinh thần người Việt phấn khởi và gây cảm xúc sâu sắc trong một số người Pháp".

Năm 1867 triều đình phong cho ông chức Lãnh Binh, rồi điều ông ra miền Trung nhưng ông đã chống lệnh, lập căn cứ ở Hòn Chông. Rạng sáng ngày 16/6/1868 ông đưa quân đánh úp đồn Kiên Giang ( nay là thị xã Rạch Giá ) tiêu diệt toàn bộ quân địch ở đó. Tháng 9/1868 ông bị giặc bắt, dụ dỗ nhưng ông kiên quyết không đầu hàng, ông đã nói một câu nổi tiếng: "Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam mới hết người Nam đánh Tây".Ngày 27/10/1868 giặc Pháp đã hành hình ông ở Rạch Giá.

- GV yêu cầu HS đọc SGK, hoặc trình chiếu trên PowerPoint nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 rồi nêu câu hỏi: Em đánh giá như thế nào về Hiệp ước Nhâm Tuất, về triều đình nhà Nguyễn qua việc chấp nhận ký kết Hiệp ước ?

-HS dựa vào nôi dung Hiệp ước, suy nghĩ, trả lời:

+ Đây là một Hiệp ước mà theo đó Việt Nam phải chịu nhiều thiệt thọi, vi phạm chủ quyền lãnh thổ Việt Nam.

+ Hiệp ước chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình, bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp.

- GV nhận xét bổ sung thêm: Sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông, Pháp gặp khó khăn do những cuộc kháng chiến của nhân dân ta, khiến chúng chưa thể bình định ngay miền Đông. Giữa lúc đó triều đình Huế lại chủ động "nghị hoà" làm cho thực dân Pháp ngạc nhiên và cảm thấy may mắn vì " Pháp đang phải đón đợi một tình thế xấu thì Huế lại yêu cầu ký hoà ước". Tháng 5/1862 vua Tự Đức sai quân sang thông báo cho phía Pháp, đề nghị "giảng hoà" và cử một phái bộ do Phan Thanh Giản và Lâm Duy Hiệp dẫn đầu vào Sài Gòn ngày 28/5/1862, đến Gia Định vào ngày 3/6/1862 đến ngày 5/6/1862 đã ký kết Hiệp ước. Chỉ sau hơn một ngày thương thuyết, nhà Nguyễn đã chấp nhận ký những điều khoảng nặng nề: triều đình đã ra lệnh bãi binh, tạo cơ sở cho địch đàn áp nghĩa quân. Từ đây, nghĩa quân kháng chiến phải đơn độc đối phó với địch.

- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Từ sau năm 1862 phong trào đấu tranh của nhân dân miền Đông Nam Kì có sự kiện tiêu biểu nào? Trình bày tóm tắt diễn biến của sự kiện đó.

- HS trả lời : Sau khi 3 tỉnh miền Đông bị triều đình cắt cho Pháp- nhân dân tiếp tục chống Pháp, tiêu biểu có cuộc khởi nghĩa của Trương Định...

- GV bổ sung thêm: Trương Định là con trai của Trương Cầm (võ quan cấp thấp của triều Nguyễn ) quê ở Quãng Ngãi. Vì có công chiêu mộ dân khai hoang lập ấp nên ông được triều đình cử làm Quản Cơ đồn điền (Quản Định). Pháp chiếm thành Gia Định, ông đã chiêu mộ nông dân đồn điền theo giúp quân triều đình đánh Pháp. Khi đại đồn Chí Hoà thất thủ ông về Gò Công chiêu mộ nghĩa binh xây dựng căn cứ quyết tâm chiến đấu lâu dài với Pháp. Năm 1862 do việc nghị hoà, triều đình buộc ông giải binh và điều ông về làm lãnh binh ở An Giang. Ông kháng lệnh với quyết tâm kháng chiến chống Pháp đến cùngvới chức danh "Bình Tây Đại Nguyên Soái". Pháp 4 lần gửi thư dụ hàng nhưng ông đều bị từ chối.

- GV tiếp tục hỏi: Trong cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân miền Tây có cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nào?

- HS trả lời: Khi Pháp mở rộng đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây, nhân dân miền Tây anh dũng đứng lên kháng chiến sôi nổi, bền bỉ, tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân.

- GV nhận xét và đặt câu hỏi: Từ sau Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì có điểm gì mới?

- HS suy nghĩ trả lời:

- GV nhận xét kết luận: Từ sau 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân mang tính độc lập với triều đình, vừa chống Pháp vừa chống phong kiến đầu hàng "Dập

dìu trống đánh cờ xiêu, phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây", cuộc kháng chiến của nhân dân gặp nhiều khó khăn do thái độ bỏ rơi, xalánh của triều đình với lực lượng kháng chiến.

- Em haỹ so sánh tinh thần chống Pháp của vua quan triều Nguyễn và của nhân dân từ 1858 - 1873

- HS dựa vào những kiến thức vừa học để trả lời.

- GV nhận xét kết luận:

+ Triều đình tổ chức kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu song đường lối kháng chiến nặng nề về phòng thủ, thiếu chủ động tấn công, ảo tưởng đối với thực dân Pháp, bạc nhược trước những đòi hỏi của thực dân Pháp.

+ Nhân dân chủ động đứng lên kháng chiến với tinh thần cương quyết dũng cảm. Khi triều đình đầu hàng, nhân dân tiếp tục kháng chiến mạnh hơn trước, bằng nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo.

4. Sơ kết bài học

- Củng cố: Những cuộc kháng chiến tiêu biểu của nhân dân ta từ 1858-1873

- Dặn dò: HS học bài cũ ,xem trước bài mới. Tìm hiểu về tiểu sử, sự nghiệp của Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu.

- Bài tập :

1. Nguyên nhân thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam là để

A. Giúp Nguyễn Ánh đánh bại Tây Sơn.

B. Mở rộng thị trường.

C. Khai hoá văn minh cho triều Nguyễn.

D. Truyền đạo.

2. Nguyên cớ để thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam là do:

A. Vương triều Tây Sơn sụp đổ.

B. Vua Tự Đức mất.

C. Lực lượng giáo dân ủng hô.

D. Nhà Nguyễn cấm đạo Thiên chúa.

3. Nơi mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam là:

A. Sài Gòn - Gia Định

B. Huế

C. Bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng)

D. Thuận An

4. Điền tiếp vào những chỗ ... trong bảng dưới đây nơi xuất phát các cuộc khởi nghĩa của những người lãnh đạo sau:

Người lãnhđạo Nơi xuất phát khởi nghĩa

1.Nguyễn Hữu Huân

2.Nguyễn Trung Trực

3.Trương Định

4.Trương Quyền

Bài 20

CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA TOÀN QUỐC

CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA TỪ NĂM 1873

ĐẾN NĂM 1884 , NHÀ NGUYỄN ĐẦU HÀNG

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

- Nắm được từ năm 1873 , Pháp mở rộng xâm lược cả nước, những diễn biến chính trong quá trình mở rộng xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.

- Thấy rõ diễn biến cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Bắc Kì, Trung Kì, kết quả, ý nghĩa.

2 Tư tưởng

- Ôn lại truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

- Giáo dục ý thức tôn trọng bảo vệ di tích lịch sử kháng chiến chống Pháp.

- Đánh giá đúng mức trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước.

3. Kĩ năng

- Rèn kỹ năng phân tích, đánh giá, nhận xét , rút ra bài học lịch sử, liên hệ với hiện tại.

- Sử dụng lược đồ trình bày các sự kiện.

II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

- Lược đồ trận Cầu Giấy lần 1 và lần 2.

- Tư liệu về các cuộc kháng chiến ở Bắc Kì.

- Tranh ảnh một số nhân vật lịch sử có liên quan đến tiết học.

- Văn thơ yêu nước đương thời.

III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.

1. Kiểm tra bài cũ:

1. Tóm tắt diễn biến của cuộc khởi nghĩa Trương Định.

2. Hoàn cảnh, nội dung của điều ước Nhâm Tuất .

3. Em hãy nhận xét, so sánh tinh thần chống Pháp của triều đình và của nhân dân ta từ năm 1858 - 1873.

2. Dẫn dắt vào bài mới:

- GV nhận xét phần HS trả lời miệng câu hỏi số 3, từ đó dẫn dắt vào bài mới. Trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp từ 1858 - 1873 triều đình đã tổ chức kháng chiến, nhưng thiếu kiên quyết, nặng về phòng thủ, ảo tưởng với th=ực dân Pháp, lúng túng trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp, không phát động nhân dân kháng chiến. Trái lại nhân dân chủ động kháng chiến, tinh thần chiến đấu anh dũng, thái độ kiên quyết, sẵn sàng hy sinh. Từ khi Pháp mở rộng xâm lược cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiếp diễn ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu bài 20.

3. Tổ chức các cuộc hoạt động dạy và học trên lớp

Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV: Trước hết chúng ta tìm hiểu tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc kỳ lần 1.

I.Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ nhất (1873). Kháng chiến lan rộng ra Bắc Kì.

- GV thông báo : Sau khi chiếm 6 tỉnh Nam kỳ (1867 - 1873) tình hình kinh tế, xã hội nước ta càng lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng (vốn trước đây đã khủng hoảng) 1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc kỳ lần thứ nhất

- GV tiếp tục yêu cầu HS theo dõi SGK những biểu hiện của khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội - Sau khi Pháp chiếm 6 tỉnh Nam kỳ (1867) tình hình nước ta càng khủng hoảng nghiêm trọng.

- HS theo dõi SGK

- GV bổ sung, kết luận :

+ Về chính trị, nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ "bế quan tỏa cảng", không tính đến việc lấy lại 6 tỉnh Nam Kỳ.

Nội bộ quan lại bước đầu có sự phân hóa giữa bộ phận chủ chiến và chủ hòa. + Về chính trị, nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ "Bế quan tỏa cảng". Nội bộ quan lại phân hóa bước đầu thành 2 bộ phận chủ chiến , chủ hòa.

+ Về kinh tế: Nền kinh tế của đất nước ngày càng bị kiệt quệ vì triều đình huy động tiền để trả chiến phí cho Pháp. + Kinh tế: ngày càng kiệt quệ

+ Xã hội: Đời sống ngày càng khó khăn, mâu thuẩn xã hội ngày càng gay gắt, nhân dân bất bình đứng lên chống triều đình ngày càng nhiều + Xã hội: Nhân dân bất bình đứng lên chống triều đình ngày càng nhiều

+ Một số quan lại có tư tưởng tiến bộ đã đề nghị cải cách, song triều đình không chấp nhận. Tiêu biểu là Nguyễn Trường Tộ đã mạnh dạn dâng lên triều đình bản điều trần, bày tỏ ý kiến cải cách duy tân. Nhưng do bảo thủ, cố chấp nên triều Nguyễn đã từ chối những đề nghị của ông. Nguyễn Trường Tộ xứng đáng được coi là nhà tư tưởng đổi mới, có hành động thức thời ở nửa sau thế kỷ XIX đầy biến động của Việt Nam

+ Không những cự tuyệt cải cách, nhà Nguyễn còn tỏ ra lúng túng trước nguy cơ Pháp mở rộng xâm lược. Trong suốt những năm Pháp xâm lược Nam Kì, nhà Nguyễn lúng túng trong việc phòng thủ đề phòng Pháp mở rộng xâm lược Bắc Kì, việc tổ chức trang bị, huấn luyện quân đội hầu như không có cải tiến gì đáng kể. - Nhà Nguyễn từ chối những chủ trương cải cách.

- GV tiểu kết : Sau năm 1867 tình hình đất nước không có gì đổi mới, kinh tế không được chấn hưng, quân đội không được cải tiến, khả năng phòng thủ đề phòng Pháp mở rộng tấn công không được tăng cường. Sự khủng hoảng trầm trọng kinh tế, xã hội càng làm tăng nguy cơ mất nước, tạo cơ hội cho Pháp mở rộng đánh chiếm cả nước.

* Hoạt động 1 : Cả lớp, cá nhân 2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kỳ lần thứ nhất 1873

- GV hỏi: Đến năm 1867 Pháp đánh chiếm được những vùng nào? Theo em Pháp có dừng lại không?

- HS trả lời: Năm 1867 Pháp chiếm được 6 tỉnh Nam kỳ và tất yếu Pháp không dừng lại vì mục tiêu của Pháp lúc đầu là cả Việt Nam, nên Pháp mới đánh Đà Nẵng để làm bàn đạp đánh thốc lên Huế, buộc nhà Nguyễn đầu hàng, vì vậy sau khi chiếm xong Nam Kì Pháp mở rộng đánh chiếm toàn bộ Việt Nam.

- GV: Vậy nơi tiếp theo chúng đánh chiếm là đâu? Bắc Kì hay Trung Kì ?

GV trực tiếp trả lời: Nơi tiếp theo Pháp đánh không phải Huế mà là Bắc Kì. Ngay sau khi chiếm Nam bộ, Pháp âm mưu xâm lược Bắc Kì - Sau khi thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì, Pháp âm mưu xâm lược Bắc kỳ.

- GV hỏi: Tại sao Pháp xâm lược Bắc kỳ mà chưa phải là kinh đô Huế ?

- HS dựa vào những kiến thức đã học và suy nghĩ trả lời:

- GV nhận xét, kết luận: Vì nước Pháp vừa ra khỏi chiến tranh Pháp - Phổ 1870; tình hình kinh tế chính trị chưa ổn định, vì vậy Pháp chưa thể kết thúc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Nhưng bọn thực dân Pháp ở Nam Kì nôn nóng muốn hành động, chúng luôn nhòm ngó Bắc Kì nhất là từ khi Nam Kì được củng cố, vì Bắc Kì là vùng đất giàu tài nguyên, khoáng sản, mà nhu cầu nguyên liệu của Pháp càng lớn do trong nước đã mất 2 tỉnh giàu nguyên liệu về tay Đức đó là tỉnh Andát và Loren. Hơn nữa thực dân Pháp ở Nam Kì biết chắc triều đình Huế lúc này đã suy yếu sẽ không có phản ứng gì đáng kể nếu như chúng đánh Bắc Kì.

* Hoạt động 2 : Cả lớp

- GV hỏi : Pháp đã làm gì để dọn đường cho đội quân xâm lược Bắc kỳ ?

Yêu cầu HS theo dõi SGK để trả lời

- HS đọc SGK sau đó trả lời: Trước khi đánh Bắc Kì, Pháp đã cho người do thám, chúng tung ra Bắc bọn gián điệp đội lốt thầy tu để điều tra tình hình về bố phòng của ta. Pháp còn lôi kéo tín đồ công giáo lầm đường làm nội ứng. - Pháp cho gián điệp do thám tình hình miền Bắc

- Tổ chức các đạo quân nội ứng.

- GV bổ sung: Chúng còn bắt liên lạc với lái buôn Đuy-puy (tên lái buôn hiếu chiến, muốn dùng đường sông Hồng chở hàng hóa vũ khí qua miền Bắc chuyển lên Trung Quốc) tạo cớ xâm lược Bắc Kì.

Trong khi tư bản Pháp còn dè dặt với Bắc Kì thì Đuy-puy đã tự mình hành động. Y tự đi Hương Cảng và Thượng Hải (Trung Quốc) để sắm pháo, thuyền, mua vũ khí, đạn dược, mộ quân lính kéo tới Bắc Kì. Tháng 11/1872 , ỷ thế nhà Thanh, Đuy-puy tự tiện cho tàu ngược sông Hồng lên Vân Nam (Trung Quốc) mặc dù chưa được phép của triều đình Huế. Hắn còn ngang ngược đòi đóng quân bên bờ sông Hồng, có nhượng địa ở Hà Nội, được cấp than đá để đưa sang Vân Nam. Lính Pháp và thổ phỉ dưới trướng Đuy-puy còn cướp gạo của triều đình, bắt quân lính và dân đem xuống tàu, khước từ lời mời tới thương thuyết của tổng đốc Nguyễn Tri Phương.

Quan hệ giữa triều đình và thực dân Pháp trở nên căng thẳng, lấy cớ "giải quyết vụ Đuy-puy" đang gây rối ở Hà Nội, bọn thực dân Pháp hiếu chiến ở Sài Gòn đã đem quân ra Bắc . Đội quân do Đại úy Gác-ni-e đứng đầu, bề ngoài với danh nghĩa giải quyết tại chỗ vụ Đuy-puy, nhưng bên trong chính là để kiếm cớ can thiệp sâu vào vấn đề Bắc Kì. - Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy đang gây rối ở Hà Nội, thực dân Pháp đem quân ra Bắc.

* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân

- GV yêu cầu HS theo dõi tiếp SGK để thấy được quá trình Pháp đánh chiếm Bắc kỳ lần 1 (1873)

- HS theo dõi SGK trình bày tóm tắt quá trình Pháp xâm lược Bắc Kì.

+ Ngày 5.11.1873 đội tàu chiến của Gác-ni-e ra đến Hà Nội. Ở Sài Gòn bọn thực dân hiếu chiến ở Nam Kì đã giao cho Gác-ni-e toàn quyền hành động nên sau khi hội quân với Đuy-puy, quân Pháp liền giở trò khiêu khích. Ngày 16.11.1873 , sau khi có viện binh, Gác-ni-e mở cửa sông Hồng, áp dụng thuế quan mới. Sáng ngày 19.11 gởi tối hậu thư cho Nguyễn Tri Phương (tổng đốc thành Hà Nội) yêu cầu phải giải tán quân đội, nộp khí giới ..., không đợi trả lời, sáng ngày 20.11.1873 quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội, với sức mạnh quân sự lớn hơn hẳn quân triều đình, quân Pháp nhanh chóng chiếm thành Hà Nội, sau đó mở rộng xâm lược các tỉnh đồng bằng sông Hồng: Hưng Yên (23.11), Phủ Lý (26.11), Hải Dương (3.12), Ninh Bình (5.12), Nam Định (12.12.1873). - Ngày 5.11.1873 đội tàu chiến của Pháp do Gác-ni-e chỉ huy ra đến Hà Nội, giở trò khiêu khích quân ta.

- Ngày 19.11.1873 Pháo gửi tối hậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội.

- Không đợi trả lời, ngày 20.11.1873 Pháp tấn công thành Hà Nội à chiếm được thành sau đó mở rộng đánh chiếm các tỉnh đồng bằng sông Hồng

- GV dẫn dắt : Trước cuộc xâm lựơc trắng trợn của thực dân Pháp, nhân dân Bắc Kì đã kháng chiến như thế nào?

* Hoạt động 1 : Cả lớp, cá nhân

- GV đặt câu hỏi : Khi Pháp đánh Bắc Kì, triều đình nhà Nguyễn đối phó ra sao ?

- HS theo dõi SGK sau đó trả lời câu hỏi. 3.Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873- 1874

- GV nhận xét, bổ sung :

+ Khi Pháp nổ sung đánh thành Hà Nội: 100 nghĩa binh triều đình dưới sự chỉ huy của viên chưởng cơ ở Ô Quan Chưởng đã chiến đấu anh dũng và hy sinh đến người cuối cùng - Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và hy sinh anh dũng tại Ô Quan Chưởng.

GV cung cấp thêm tư liệu về Ô Quan Chưởng: Đây là một trong những cửa Ô còn sót lại của toà thành Thăng Long cũ, được xây dựng vào năm Cảnh Hưng thứ 10 (1749) , đến năm Gia Long thứ 3 được xây dựng lại và giữ nguyên kiểu cách đến ngày nay (cho HS xem ảnh của Ô Quan Chưởng hoặc trình chiếu Powerpoint ). Hiện ở cửa ô còn nguyên cửa chính và hai cửa phụ hai bên. Bên trên cửa lớn có ghi ba chữ Hán "Đông Hà Môn" tức là cửa ô Đông Hà. Sở dĩ cửa ô còn có tên gọi là Ô Quan Chưởng vì ngày 20.11.1873 Pháp đánh thành Hà Nội, khi đến cửa ô Đông Hà chúng đã vấp phải sức kháng cự quyết liệt của 100 binh sĩ triều đình do một viên quan Chưởng cơ chỉ huy anh dũng chặn giặc, kết cục viên Chưởng cơ cùng toàn thể 100 binh sĩ đều anh dũng hy sinh. Để tỏ lòng ngưỡng mộ người chưởng cơ anh dũng , nhân dân đổi tên cửa ô là Ô Quan Chưởng. Từ bấy đến nay người ta vẫn chưa xác minh được tên gọi của vị chưởng cơ anh hùng. Vì vậy tên Ô Quan Chưởng vẫn còn đó như một tồn nghi của lịch sử.

+ Trong thành Tổng đốc Nguyễn Tri Phương đã đốc thúc quân sĩ chiến đấu dũng cảm.

- GV dừng lại cung cấp cho HS tư liệu về Nguyễn Tri Phương: Nguyễn Tri Phương đã được nhắc đến nhiều lần ở bài trước. Ông từng được triều đình cử chỉ huy chống Pháp tại mặt trận Đà Nẵng, kế sách vườn không nhà trống, xây thành, đắp lũy của ông lúc đã đã khiến thực dân Pháp sa lầy tại Đà Nẵng. - Trong thành Tổng đốc Nguyễn Tri Phương đã chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm.

® Nguyễn Tri Phương hi sinh anh dũng. Thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóng tan rã.

Lần thứ hai, ông được triều đình cử vào Gia Định. Ông đã cho xây dựng đại đồn Chí Hoà để chặn giặc. Nhưng lần này đại đồn của ông không chịu nổi sức công phá bởi vũ khí đại bác của Pháp. Vì vậy đại đồn thất thủ.

Lần thứ ba vào năm 1872, ông được triều đình điều đi giữ chức Tuyên sát đổng sứ đại thần, thay mặt triều đình xem xét việc quân sự ở Bắc Kì, làm tổng đốc thành Hà Nội, lúc này ông đã 73 tuổi. Khi Pháp tới Hà Nội khiêu chiến, quan quân triều đình tỏ ra lúng túng, bị động, vũ khí thô sơ. Mặc dù chiến đấu anh dũng song thành Hà Nội vẫn thất thủ, Nguyễn Tri Phương bị trúng đạn ở bụng, ông mất , thọ 73 tuổi. Con trai ông Nguyễn Lâm cũng hi sinh tại trận địa, quân triều đình nhanh chóng tan rã .

- Quân triều đình không thiếu lòng dũng cảm song do vũ khí thô sơ, cách tổ chức đánh giặc nặng về phòng thủ, kém linh hoạt cho nên nhanh chóng thất bại. Vậy phong trào kháng chiến của nhân dân diễn ra như thế nào ?

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK phong trào đấu tranh của nhân dân Bắc kỳ.

- HS theo dõi SGK , trả lời câu hỏi.

- GV nhận xét, bổ sung: Trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp, nhà Nguyễn không một lần hiệu triệu nhân dân mà nhân dân tự động kháng chiến (Liên hệ sau này Bác Hồ kêu gọi toàn quốc kháng chiến). - Phong trào kháng chiến của nhân dân

- Ngay từ khi Pháp chưa đánh thành Hà Nội, nhân dân Hà Nội đã bất hợp tác với giặc, bỏ thuốc độc xuống giếng nước ăn, đốt kho đạn của địch ở ven sông Hồng, không bán lương thực, thực phẩm cho giặc.

- Khi Pháp đến Hà Nội, nhân dân chủ động kháng chiến, không hợp tác với giặc

+ Khi thành Hà Nội thất thủ, nhân dân Hà Nội tiếp tục kháng chiến. Các sỹ phu văn thân yêu nước đã lập nghĩa hội, bí mật tổ chức chống Pháp . Khi Pháp mở rộng đánh chiếm các tỉnh, nhân dân các tỉnh anh dũng chiến đấu (Phần chữ nhỏ SGK trang 120)® buộc Pháp phải rút về cố thủ tại các tỉnh lỵ + Khi thành Hà Nội thất thủ, nhân dân Hà Nội và nhân dân các tỉnh đồng bằng Bắc bộ vẫn tiếp tục chiến đấu® buộc Pháp phải rút về cố thủ tại các tỉnh ly

Cùng lúc đó quân Pháp tại Hà Nội bị quân ta bao vây uy hiếp, Pháp phải bỏ Nam Định về ứng cứu cho Hà Nội và bị ta phục kích tại Cầu Giấy, giết chết Gác-ni-e làm nên chiến thắng Cầu Giấy vang dội 21.12.1873 + Ngày 21.12.1873 quân ta phục kích tại Cầu Giấy, Gác-ni-e tử trận ® thực dân Pháp hoang mang, chủ động thương lượng với triều đình.

- GV dùng lược đồ Cầu Giấy để tường thuật diễn biến trận phục kích (phần chữ nhỏ trang 121 SGK). Chiến thắng Cầu Giấy có ý nghĩa lớn, khiến cho nhân dân ta vô cùng phấn kích, ngược lại làm cho thực dân Pháp hoang mang lo sợ, chúng tìm cách thương lượng với triều đình Huế. Tình hình đó mở ra một cơ hội để quân ta tấn công tiêu diệt địch buộc chúng rút khỏi Bắc Kì bằng tấn công quân sự. Song triều đình lại một lần nữa ký Hiệp ước với Pháp chịu nhiều thiệt thòi.

* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân

- GV yêu cầu HS đọc nội dung cơ bản của Hiệp ước trong SGK và đánh giá về Hiệp ước. GV cung cấp thêm thông tin sau Hiệp ước 1874 : Triều đình còn ký với Pháp một bản thương lượng gồm 29 khoản cho phép thực dân Pháp xác lập những đặc quyền kinh tế của chúng trên khắp đất nước Việt Nam.

- Năm 1874 triều đình ký với thực dân Pháp điều ước Giáp Tuất, dâng toàn bộ 6 tỉnh Nam kỳ cho Pháp.

- HS đánh giá về Hiệp ước Giáp Tuất 1874.

- GV nhận xét, bổ sung :Đây là Hiệp ước bất bình đẳng thứ hai mà nhà Nguyễn phải ký với thực dân Pháp, nhà Nguyễn đã đánh mất một phần quan trọng chủ quyền độc lập của Việt Nam. Nam kỳ trở thành thuộc địa của Pháp, Việt Nam trở thành thị trường riêng của Pháp. Hiệp ước một lần nữa chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều Nguyễn trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. Đi ngược lại quyền lợi của nhân dân, vì vậy vấp phải những phản ứng quyết liệt từ nhân dân và các sĩ phu đương thời. Từ đây nội dung chống phong kiến này càng rõ nét trong phong trào đấu tranh của nhân dân ta nhất là trong cuộc khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Như Mai ở Nghệ Tĩnh.

"Dập dìu trống đánh cờ xiêu

Phen này quyết đánh của triều lẫn Tây"

Hiệp ước đánh dấu quá trình đi từ "thủ để hòa" sang chủ hòa vô điều kiện của nhà Nguyễn.

® Hiệp ước gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân ® Phong trào kháng chiến kết hợp giữa chống thực dân với chống phong kiến đầu hàng

-GV dẫn dắt: Sau Hiệp ước 1874 Pháp rút khỏi Bắc Kì, gần 10 năm sau chúng mới mở cuộc xâm lược Bắc Kì lần hai. Để hiểu được quá trình Pháp xâm lược Bắc kỳ lần hai và cuộc kháng chiến của nhân dân ta, chúng ta cùng tìm hiểu phần II

* Hoạt động 1: Cả lớp

- GV cung cấp kiến thức: cuộc xâm lược lần này của Pháp tương đối giống lần một. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XIX, nước Pháp đã bước vào giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, nhu cầu thuộc địa trở nên cấp thiết ® thực dân Pháp ráo riết xúc tiến âm mưu xâm lược toàn bộ Việt Nam. II.Thực dân Pháp tiến đánh Bắc kỳ lần thứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì và Trung Kì trong những năm 1882 - 1884:

- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được quá trình Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ hai. 1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882- 1883)

- HS trình bày, GV bổ sung kết luận :

+ Trước khi xâm lược, Pháp phái người ra điều tra tình hình Bắc kỳ. Năm 1882 Pháp vu cáo triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cơ kéo quân ra Bắc. - Năm 1882 Pháp vu cáo triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cơ kéo quân ra Bắc.

+ Ngày 3.4.1882 quân Pháp do đại tá hải quân Rivie chỉ huy bất ngờ đổ bộ lên Hà Nội. Ngày 25.4 sau khi được tăng viện binh, chúng gởi tối hậu thư cho Tổng đốc Hoàng Diệu, yêu cầu triều đình hạ vũ khí, giao thành trong ba tiếng đồng hồ. Chưa hết thời hạn, địch đã nổ súng chiếm thành.

GV dừng lại cho HS xem hình trong SGK: Quân Pháp chiếm thành Hà Nội, xây dựng lô cốt trên nền điện Kính Thiên để HS thấy được kinh đô xưa ngàn năm văn hiến đã bị thực dân Pháp dày xéo. - Ngày 3.4.1882 Pháp bất ngờ đổ bộ lên Hà Nội.

- Ngày 25.4.1882 Pháp nổ súng chiếm thành Hà Nội.

- Nhân lúc triều đình Huế còn đang hoang mang, lơ là mất cảnh giác, Rivie đã cho quân chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định (3.1883) - Tháng 3.1883 Pháp chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định

- GV phân tích : Khác với lần một sau khi chiếm thành Hà Nội, Pháp đánh chiếm các tỉnh đồng bằng Bắc bộ, lần này sau khi chiếm được thành Hà Nội, Pháp đã chiếm mỏ than Quảng Ninh là vì nhu cầu nguyên liệu của nước Pháp lúc này cấp thiết.

- GV dẫn dắt : Khi Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần hai nhân dân ta đã kháng chiến như thế nào ? Kết quả ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu phần 2.

* * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân 2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc kỳ kháng chiến

- GV: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược lần hai của nhân dân ta tương tự như lần đầu. GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được quan quân triều đình kháng chiến ra sao, nhân dân kháng chiến như thế nào.

- HS theo dõi SGK trả lời.

- GV bổ sung, kết luận: Vừa đặt chân đến Hà Nội (4.1882) Rivie đã giở trò khiêu khích, đòi đóng quân trong thành và phá hủy các công sự phòng thủ trên mặt thành. Mờ sáng ngày 25.4, Rivie gởi tối hậu thư cho tổng đốc Hoàng Diệu, đòi nộp thành.

Hạn trả lời thư chưa hết, chúng đã nổ súng đánh thành, quan quân triều đình do Hoàng Diệu chỉ huy kiên quyết chống lại.

Cuộc chiến đấu đang diễn ra quyết liệt thì kho thuốc đạn trong thành bốc cháy (do có nội gián) làm cho quan quân Hoàng Diệu dao động. Thừa cơ đó, quân Pháp đột nhập chiếm thành, đại quân tan rã. Hoàng Diệu chạy vào hành cung thảo di biểu gởi triều đình, rồi dùng khăn lụa tuẫn tiết trong vườn Võ Miếu nêu cao tinh thần yêu nước một lòng sống chết với thành. - Quan quân triều đình và Hoàng Diệu chỉ huy quân sĩ chiến đấu anh dũng bảo vệ thành Hà Nội ® thành mất, Hoàng Diệu hy sinh. Triều đình hoang mang cầu cứu nhà Thanh.

GV cung cấp thêm những tư liệu về Hoàng Diệu. Hoàng Diệu là người Xuân Đài, Điện Bàn, Quảng Nam. Suốt cuộc đời làm quan, ông nổi tiếng là người thanh liêm, thẳng thắn, hết lòng vì dân vì nước. Dân thời ấy thường truyền tụng rằng ông sống hết sức thanh bạch, trong nhà không có tiền bạc và với ông không ai dám đến cửa công để kêu xin việc tư. Khi được cử làm tổng đốc thành Hà Nội, ông lo chỉnh đốn lại thành trì và quân ngũ để đề phòng. Trước đó, ông đã dâng sớ lên vua Tự Đức đề nghị việc phòng chống giặc nhưng vua Tự Đức đã làm thinh. Khi Hà Nội bị uy hiếp , ông một mặt xin triều đình Huế viện binh, một mặt ra lệnh giới nghiêm và thông báo các tỉnh đề phòng, nhưng triều đình lại yêu cầu triệt binh "để người Pháp khỏi nghi ngờ", ông đã quyết tâm sống chết với thành. Đến khi không giữ được thành ông đã tuẫn tiết để giữ trọn khí tiết.

+ Trong khi triều đình nhu nhược, quân đội nhanh chóng tan rã , thì phong trào đấu tranh của nhân dân vẫn tiếp tục. Ngay từ đầu đến Hà Nội, đội quân Rivie đã vấp phải tinh thần quyết chiến của nhân dân Hà Nội. Họ tự tay đốt các dãy phố, tạo thành hàng rào lửa cản giặc, khi mất thành Hà Nội nhân dân tiếp tục kháng chiến với nhiều hình thức

- Nhân dân dũng cảm chiến đấu chống Pháp bằng nhiều hình thức :

+ Các sỹ phu không thi hành mệnh lệnh của triều đình tiếp tục tổ chức kháng chiến.

+ Nhân dân Hà Nội và các tỉnh tích cực kháng chiến bằng nhiều hình thức sáng tạo.

+ Tiêu biểu có trận phục kích Cầu Giấy lần hai 19.5.1883 ® Rivie bỏ mạng, cổ vũ tinh thần chiến đấu của nhân dân.

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK các hoạt động chống Pháp của nhân dân (phần chữ nhỏ)

* Hoạt động 3: Cả lớp

- GV dùng lược đồ trận Cầu Giấy lần hai tường thuật về chiến thắng Cầu Giấy (SGK)

- GV khắc sâu ý nghĩa của chiến thắng Cầu Giấy: chiến thắng làm cho nhân dân cả nước vô cùng phấn khởi , có lệnh là nhất tề nổi dậy đánh đuổi quân địch ra khỏi bờ cõi. Giặc Pháp ở Hà Nội vô cùng hoang mang lo sợ. Một tên trong số bọn chúng đã ghi lại như sau : "Thực là một cuộc sống kinh khủng đối với một dúm người từng đêm chờ đợi kết liễu cuộc đời". Bộ chỉ huy Pháp đã có lệnh chuẩn bị rút khỏi Hồng Gai , Nam Định. Chiến thắng Cầu Giấy đã tỏ rõ quyết tâm và tinh thần sẵn sàng chiến đấu tiêu diệt quân địch, giải phóng Hà Nội và Bắc Kì của nhân dân ta,. Tuy nhiên triều đình lại ảo tưởng có thể thu hồi Hà Nội bằng con đường thương thuyết hòa bình. Vì vậy đã không cho quân tấn công. Còn Pháp đã hạ quyết tâm thôn tính toàn cõi Việt Nam. Chúng gởi viện binh sang, vạch kế hoạch đánh kinh đô Huế .

- GV dẫn dắt : thực dân Pháp tấn công Thuận An như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần III

* Hoạt động 1: Cả lớp III. thực dân Pháp tấn công cửa biển Thuận An , Hiệp ước 1883 và hiệp ước 1884:

- GV dùng lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược giới thiệu về cửa biển Thuận An : cách kinh đô Huế khoảng 20km, từ cửa biển có thể theo dọc sông Hương đánh thốc lên Huế, đây là một vị trí phòng thủ trọng yếu của Huế, được mệnh danh là cổ họng của kinh thành Huế, mất Thuận An coi như mất Huế 1. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An

- HS theo dõi lược đồ, thấy được vị trí quan trọng của Thuận An đối với Huế

- GV giảng giải : Trước thái độ ảo tưởng của triều đình Huế, thực dân Pháp càng củng cố quyết tâm xâm lược toàn bộ Việt Nam. Nhân cái chết của Rivie thực dân Pháp lớn tiếng kêu gọi "trả thù" , vạch kế hoạch đánh chiếm kinh đô buộc triều Nguyễn đầu hàng.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được hoàn cảnh lịch sử và quá trình Pháp đánh chiếm Thuận An.

- HS theo dõi SGK trình bày trước lớp .

+ Nhân lúc Tự Đức qua đời (17.7.1883), triều đình còn đang bận rộn chọn người kế vị (vì Tự Đức không có con) thực dân Pháp đã quyết định đánh thẳng vào Huế. - Lợi dụng Tự Đức mất, triều đình lục đục ® Pháp quyết định đánh Huế .

+ Ngày 18.8.1883 hạm đội Pháp do đô đốc Cuốc-bê chỉ huy đã tiến vào cửa Thuận An "Cổ họng kinh đô Huế", Cuốc-bê gởi tối hậu thư đòi triều đình phải giao toàn bộ các pháo đài trong vòng 2 giờ. Đến 4 giờ chiều hôm đó Pháp nổ súng công phá các pháo đài ở Thuận An trong 2 ngày đêm.

Chiều ngày 20.8.1873 Pháp đổ bộ lên bờ , quân ta chống trả quyết liệt, các trấn thủ Thuận An như Lê Sỹ, Lê Chuẩn, Lâm Hoành , Nguyễn Trung và nhiều binh sĩ vô danh khác đã hy sinh trong chiến đấu. Tối 20.8.1873 , Pháp làm chủ được các pháo đài ở Thuận An, sau đó buộc nhà Nguyễn ký những hiệp ước đầu hàng. - Ngày 18.8.1883 Pháp tấn công Thuận An

- Chiều ngày 20.8.1883 Pháp đổ bộ lên bờ .

- Tối 20.8.1883 chúng làm chủ Thuận An.

* Hoạt động 1:

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK: Hoàn cảnh ký kết và nội dung của hiệp ước 1883 và 1884 ? 2 Hai bản hiệp ước 1883 và 1884, nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng

- HS theo dõi SGK trả lời * Hoàn cảnh lịch sử:

- GV nhận xét, bổ sung, kết luận

+ Nghe tin Pháp tấn công Thuận An, cử đại diện là Nguyễn Văn Tường xuống Thuận An xin đình chiến. Tranh thủ thái độ mềm yếu của triều đình, Cao ủy Pháp Hác-măng (đại diện cao cấp của Pháp) đi ngay lên Huế đặt điều kiện cho một Hiệp ước mới. Triều đình Huế cử Trần Đình Túc và Nguyễn Trọng Hợp đứng ra thương thuyết, ngày 25.8.1883 Hác-măng đưa ra bản Hiệp ước mới buộc triều đình Huế phải ký kết. - Nghe tin Pháp tấn công Thuận An, triều đình Huế vội xin đình chiến .

- Lợi dụng sự hèn yếu của triều đình Cao ủy Pháp Hác-măng tranh thủ đi ngay lên Huế đặt điều kiện cho một Hiệp ước mới.

+ GV có thể yêu cầu 1 HS đọc to nội dung Hiệp ước Hác-măng, hoặc trình chiếu trên Power point nội dung cơ bản của Hiệp ước Hác-măng. - Ngày 25.8.1883 bản Hiệp ước mới được đưa ra buộc đại diện triều Nguyễn phải ký kết.

- GV phân tích thêm : Theo các nội dung của Hiệp ước Việt Nam mất quyền tự chủ trên phạm vi toàn quốc, triều đình Huế đã chính thức nhận sự bảo hộ của nước Pháp, mọi công việc chính trị, kinh tế, ngoại giao của Việt Nam đều do Pháp nắm. Ở Trung kỳ do triều đình cai quản, song trên thực tế đại diện của Pháp, khâm sứ ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung Kì, viên này có quyền gặp nhà vua bất kỳ lúc nào nếu xét thấy cần thiết. * Nội dung của Hiệp ước Hác măng:

- Thừa nhận sự "bảo hộ" của Pháp trên toàn cõi Việt Nam.

+ Nam Kì là thuộc địa.

+ Bắc Kì là đất bảo hộ

+Trung Kì triều đình quản lý

Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung kỳ.

* Hoạt động 2: Cá nhân

- GV đặt câu hỏi : Hiệp ước Hác-măng chứng tỏ điều gì ? Em hãy nhận xét, đánh giá ?

- HS suy nghĩ trả lời.

- GV nhận xét, kết luận: Với bản Hiệp ước Hác-măng, phong kiến nhà Nguyễn đã đi sâu hơn một bước trên con đường đầu hàng thực dân Pháp. Việt Nam thực sự trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.

Ngoại giao của Việt Nam do Pháp nắm giữ

Quân sự : Pháp được tự do đóng quân ở Bắc Kì và toàn quyền xử lý quân Cờ đen, triều đình phải nhận các huấn luyện viên và sỹ quan chỉ huy của Pháp, phải triệt hồi binh lính từ Bắc Kì về kinh đô (Huế)

GV có thể giải thích khái niệm thuộc địa nửa phong kiến là một nước chính quyền phong kiến còn, song chủ quyền dân tộc bị mất và phải phụ thuộc nước ngoài. Nhà Nguyễn hầu như không còn gì để mất nước, có chăng chỉ còn lại một triều đình hữu danh, vô thực. + Về kinh tế: Pháp nắm và kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.

® Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.

* Hoạt động 3: Cả lớp

- GV dẫn dắt : Ký hiệp ước Hác-măng, triều đình Huế coi như đã phản bội lại nhân dân cả nước, mặc dù vậy quân dân ngoài Bắc vẫn quyết tâm kháng chiến đến cùng. Lệnh triệt binh của triều đình không ai nghe theo, nhiều trung tâm kháng chiến vẫn tiếp tục hình thành, các toán nghĩa binh do các quan lại chủ chiến đã phối hợp với các lực lượng quân Thanh (kéo sang từ mùa thu năm 1882) liên tiếp khuấy đảo, tiến công quân Pháp gây cho chúng nhiều thiệt ại. Tháng 12.1883 Pháp buộc phải tiến hành các cuộc hành binh nhằm tiêu diệt các ổ đề kháng còn sót lại đồng thời tiến hành thương lượng để loại trừ sự can thiệp của nhà Thanh, chính phủ Pháp đã cử Patơnốt sang Việt Nam và cùng triều đình Huế ký một hiệp ước mới vào ngày 6.6.1884. Nội dung chủ yếu như hiệp ước Hác-măng song có sửa chữa một số điều: Trả lại cho nhà Nguyễn 3 tỉnh ở phía bắc là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Bình Thuận ở phía Nam (theo hiệp ước Hác-măng thì Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh sáp nhập vào Bắc Kì, còn Bình Thuận sáp nhập vào Nam Kì). Nhà Nguyễn chỉ kiểm soát từ đèo Ngang (phía Bắc) đến Khánh Hoà (phía Nam)

- Ngày 6.6.1884 Pháp ký tiếp với triều đình Huế bản hiệp ước Patơnốt , nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc bọn phong kiến.

4. Sơ kết bài học

- Củng cố: GV có thể củng cố bài giảng bằng một số câu hỏi :

+ Tại sao Pháp phải tiến hành cuộc xâm lược Việt Nam tới gần 30 năm 1858 - 1884 ?

+ Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược .

+ Em hãy đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước.

- HS suy nghĩ, thảo luận với nhau để trả lời.

- GV bổ sung giúp HS nắm được những vấn đề sau :

+ Sở dĩ Pháp phải kéo dài chiến tranh xâm lược Việt Nam là do đi đến đâu chúng cũng luôn vấp phải sức kháng cự quyết liệt , ngoan cường của nhân dân ta.

+ Cuộc kháng chiến của nhân dân ta cuối cùng đã thất bại, triều Nguyễn đầu hàng, thực dân Pháp hoàn thành xâm lược Việt Nam năm 1884.

- Nguyên nhân thất bại :

+ Lực lượng chênh lệch: GV có thể trình chiếu trên Power point hoặc cho HS quan sát bức tranh quân lính triều Nguyễn so sánh với những bức ảnh quân đội Pháp. GV nhấn mạnh sự chênh lệch về trang bị vũ khí . Lực lượng kháng chiến của quân ta chủ yếu là : "dân ấp, dân lân", với những vũ khí thô sơ: ngoài cật có một manh áo vải, trong tay cầm một gậy tầm vông, hỏa mai đánh bằng con cúi, gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay. Còn quân địch tinh nhuệ: Thằng tây có đạn nhỏ, đạn to, có tàu thiếc, tàu đồng, súng nổ.

+ Triều đình bỏ dân, quan lại hèn nhát ® kháng chiến của nhân dân mang tính tự phát.

+ Triều đình nhu nhược, đường lối kháng chiến không đúng đắn, không đoàn kết với nhân dân.

- Ý nghĩa :

+ Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu của nhân dân ta tiếp nối truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm của dân tộc.

+ Làm thất bại kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của thực dân Pháp ® khiến Pháp phải kéo dài cuộc xâm lược Việt Nam gần 30 năm.

+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu

-Đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn: Có nhiều ý kiến khác nhau, có ý kiến cho rằng nhà Nguyễn phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước việc mất nước, có ý kiến cho rằng nhà Nguyễn chỉ phải chịu một phần trách nhiệm trong việc mất nước, có người lại cho rằng việc mất nước là tất yếu nhà Nguyễn không phải chịu trách nhiệm gì? Theo em đánh giá như thế nào? Hoàn cảnh lúc đó bị xâm lược là tất yếu , nhưng việc mất nước có phải là tất yếu không? Liên hệ với Thái Lan, Nhật Bản, họ cũng đứng trước nguy cơ bị xâm lược nhưng tại sao không mất nước, làm thế nào để có một đánh giá khách quan về triều Nguyễn: trong bối cảnh đó mất nước không có gì lạ, lớn như Trung Quốc còn mất nước. Ở đây chỉ đánh giá về trách nhiệm để mất nước của nhà Nguyễn với vai trò là một triều đại điều hành đất nước mà để mất nước, vì vậy nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm trước lịch sử và nhân dân về việc để mất nước. GV có thể liên hệ thực tế .

- Dặn dò: Học bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm tư liệu về phong trào Cần Vương.

- Bài tập

1. Sau khi mất 6 tỉnh Nam Kì, triều đình nhà Nguyễn đã:

A. Tổ chức cho nhân dân phản công để lấy lại.

B. Mặc nhiên thừa nhận là vùng đất của Pháp, không nghĩ đến việc giành lại.

C. Thương lượng với Pháp để xin chuộc.

D. Chuẩn bị lực lượng, chờ thời cơ.

2.. Sau khi chiếm được 6 tỉnh Nam kỳ, thực dân Pháp đã:

A. Tìm cách xoa dịu nhân dân

B. Bị triều đình Nguyễn phản ứng.

C. Bắt tay thiết lập bộ máy cai trị, chuẩn bị kế hoạch đánh ra Bắc kỳ

D. Ngừng kế hoạch mở rộng cuộc chiến, củng cố lực lượng.

3. Thực dân Pháp nổ súng chiếm thành Hà Nội ngày

A. 16.11.1873 C. 20.11.1873

B. 19.11.1873 D. 23.11.1873

4. Hãy điền vào chỗ ......... những nội dung còn thiếu để hoàn thành bảng niên biểu về những sự kiện lịch sử Việt Nam

Thời gian Nội dung cơ bản Kết quả

20.11.1873

21.12.1873

15.3.1874

4.1882

19.5.1883

7.1883

8.1883

1883-1884

Bài 21

PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA

NHÂN DÂN VIỆT NAM, TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XIX

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

- Hiểu rõ hoàn cảnh phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp cuối thế kỷ XIX, trong đó có cuộc khởi nghĩa Cần Vương và các cuộc khởi nghĩa tự vệ (tự phát).

- Nắm được diễn biến cơ bản của một số khởi nghĩa tiêu biểu: Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê, Yên Thế.

2 Tư tưởng

- Giáo dục cho HS lòng yêu nước, ý chí đấu tranh giải phóng dân tộc, bước đầu nhận thức được những yêu cầu mới cần phải có để đưa cuộc đấu tranh chống ngoại xâm đến thắng lợi.

3. Kỹ năng.

- Củng cố kỹ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử, kỹ năng sử dụng kiến thức bổ trợ để nắm được bài.

II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

- Lược đồ phong trào Cần Vương.

- Lược đồ các căn cứ khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy...

III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.

1. Kiểm tra bài cũ:

- Hoàn cảnh, nội dung cơ bản của Hiệp ước 1883-1884.

- Tại sao cuối cùng Việt Nam bị rơi vào tay Pháp.

2. Dẫn dắt vào bài mới

- Năm 1884 sau Hiệp ước Patơnốt thực dân Pháp đã đặt được ách thống trị trên toàn cõi Việt Nam. Tuy vậy trên thực tế chúng chỉ mới khuất phục được bộ phận phong kiến đầu hàng, còn đông đảo quần chúng nhân dân vẫn nuôi trí chờ thời, sẵn sàng đứng lên chống xâm lược. Để hiểu được phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX diễn ra như thế nào chúng ta cùng học bài 21.

3. Tổ chức các cuộc hoạt động dạy và học trên lớp

Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm

* Hoạt động 1: cả lớp, cá nhân I. Phong trào Cần Vương bùng nổ

- GV nêu câu hỏi: Em hãy nhắc lại kết quả của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta 1858-1884

1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế và sự bùng nổ phong trào Cần Vương

- Hs nhớ lại kiến thức cũ: mặc dù nhân dân ta anh dũng kháng chiến song phong trào còn mang tính tự phát. triều đình bảo thủ, nhu nhược, ảo tưởng trước thực dân Pháp, đường lối kháng chiến nặng nề về phòng thủ, nghị hoà, không đoàn kết nhân dân. Vì vậy, cuối cùng thực dân pháp đã tấn công Thuận An , buộc triều đình Nguyễn kí văn kiện đầu hàng. thực dân Pháp hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam và bắt đầu thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ.

* Nguyên nhân của cuộc phản công:

- Sau hai Hiệp ước Hácmăng 1883 và Patơnốt 1884 thực dân Pháp đã bắt đầu thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kì và Trung Ki'.

- Phong trào đấu tranh chống pháp của nhân dân ta đã tiếp tục phát triển.

- GV cung cấp kiến thức mới: mặc dù Pháp đã khuất phục được triều đình Huế (bộ phận chủ hoà) song chúng không thể khuất phục được nhân dân ta và một bộ phận chủ chiến trong triều đình, phong trào đấu tranh chống Pháp tiếp tục phát triển.

- HS theo dõi SGK phong trào kháng cự của nhân dân ta từ Bắc đến Nam phản đối các Hiệp ước từ năm 1883 và 1884. thái độ kiên quyết của nhân dân cả nước đã cổ vũ phe phái chủ chiến trong triều đình, dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân - phe chủ chiến mạnh tay hành động chuẩn bị cho một cuộc chống Pháp giành lại chủ quyền.

- GV cung cấp thêm một số tư liệu: Từ khi Pháp chiếm nam Kì, nội bộ triều đình Nguyễn đã có sự phân hoá làm 2 phe: chủ chiến và chủ hoà trong đó phe chủ hoà được vua Tự Đức ủng hộ, còn phe chủ chiến do Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn tường đứng đầu. ð Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân phe chủ chiến trong triều đình do Tôn Thất Thuyết đứng đầu mạnh tay trong hành động.

- Tôn Thất Thuyết (1835- 1913) quê ở thôn Phú Mộng, xã Xuân Long (Huế) là người trong hoàng tộc, từng giữ nhiều chức quan lớn nhỏ, tháng 6/1883 ông được xung vào viện cơ mật. sau khi Tự Đức mất, ông là một trong ba phụ chính đại thần, giữ chức Thượng thư Bộ binh nắm quyền chỉ huy quân đội. Năm 1883-1884 triều đình kí các Hiệp ước thừa nhận nền đô hộ của thực dân Pháp. Nhưng ông là người chủ chiến trong triều, ra sức chuẩn bị lực lượng để đánh giặc giành lại chủ quyền.

- Người Pháp đánh giá về Tôn Thất Thuyết: "Lòng yêu nước của Tôn Thất Thuyết không chấp nhận một sự thoả hiệp nào, ông ta xem quan lại chủ hoà như kẻ thù của dân tộc...Tuy nhiên, dù cho sự đánh giá ông của những người cùng thời thiên vị như thế nào, một đạo đức lớn đã bộc lộ rõ rệt trong mọi hoàn cảnh của cuộc đời ông, đó là sự gắn bó lạ lùng của ông với Tổ quốc"; "Rõ ràng là Thuyết không bao giờ muốn giao thiệp với chúng ta (chỉ người Pháp), ông biểu lộ lòng căm ghét khôn cùng đối với chúng ta trong mọi hoàn cảnh. Chúng ta có thể nói rằng ông ta đã căm ghét chúng ta, đó là quyền và có lẽ cũng là bổn phận của ông ta.

* Hoạt động hai: Cá nhân

- GV yêu cầu HS theo dõi phần chữ nhỏ về hành động của phe chủ chiến, và hỏi: những hành động ấy nhằm mục đích gì?

- HS theo dõi sgk trả lời.

+ Phế bỏ những ông vua có biểu hiện thân Pháp, trừ khủ những người không cùng chính kiến, đưa hàm Nghi nhỏ tuổi nhưng yêu nước lên ngôi.

+ Liên kết với các sĩ phu, văn thân xây dựng căn cứ Sơn Phòng, tích trữ lương thực, rèn vũ khí, chuẩn bị chiến đấu.

à Hành động đó nhằm mục đích chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy chống Pháp giành lại chủ quyền.

- GV kết luận: Hành động của phe chủ chiến nhằm chuẩn bị lực lượng cho một cuộc nổi dậy chống Pháp giành chủ quyền. Vì vậy thực dân Pháp âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến trong triều để dễ dàng điều khiển bọn tay sai phong kiến thiết lập nền bảo hộ ở nước ta. Quan hệ giữa toà Khâm sứ Pháp ở trung Ky' và triều đình trở nên căng thẳng, nhất là từ sau sự kiện Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường đứa Hàm Nghi lên ngôi không báo cáo với toà Khâm sứ Pháp ở Trung Ky', vì đây là chuyện nội bộ của nước Nam, viện cớ này thực dân Pháp muốn thực hiện âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến. Tháng 5/1885toàn quyền miền Trung, Bắc Kì đưa quân vào Huế và mời các quan viên cơ mật của triều đình sang toà khâm sứ để âm mưu bắt Tôn Thất Thuyết tại đó. Đoán biết được âm mưu của Pháp, Tôn Thất Thuyết đã cáo ốm không sang, song thực dân pháp cố tình bắt ép Tôn Thất Thuyết, yêu cầu cho người khiêng sang. Pháp tăng thêm lực lượng quân sự, tìm mọi cách loại phái chủ chiến.

ð Pháp tỏ rõ thái độ muốn tiêu diệt Tôn Thất Thuyết và phe chủ chiến. trước tình hình ấy phe chủ chiến buộc phải ra tay. Hành động trước, tấn công trước.

- Những hành động của phe chủ chiến nhằm chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy chống Pháp dành chủ quyền.

ð Thực dân Pháp âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến ð Tôn Thất Thuyết quyết định ra tay trước.

* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân

- Gv dùng lược đồ Kinh thành Huế (1885) để trình bày về cuộc phản công Kinh thành Huế của phái chủ chiến. Diễn biến, kết quả (theo SGK).

- HS quan sát lược đồ, nắm bắt kiến thức.

- GV giúp học sinh tìm ra nguyên nhân thất bại của cuộc phản công ở kinh đô Huế (SGK) liên hệ với chủ trương kháng chiến toàn dân, toàn diện và vấn đề thời cơ khởi nghĩa.

- Gv cung cấp thêm tư liệu về Hàm Nghi: tên thật là Ưng Lịch, em ruột vua Kiến Phúc. Sau khi vua Kiến Phúc bị giết, Ưng Lịch mới 13 tuổi được đưa lên ngôi tháng 8/1884. Khi Huế thất thủ, Tôn Thất Thuyết đã đưa Hàm Nghi cùng tam cung chạy khỏi hoàng thành lên Tân Sở (Quảng Trị). Đạo ngự có tới hơn 1000 người, sau 2 ngày lên đường đoàn ngự đến Quảng Trị và chia làm 2 đoàn, một đoàn gồm Hoàng thân, quan lại già yếu, phụ nữ, trẻ nhỏ, quay lại Huế. Còn lại theo vua đi xây dựng căn cứ chống pháp. Nhà vua dần dần ý thức được trách nhiệm của một ông vua đang mất nước và quyết tâm kháng chiến. Hàm Nghi đã phê chuẩn chiếu Cần Vương với trách nhiệm rõ ràng của một ông vua khi có ngoại xâm.

- GV có thể trình chiếu trên Powerpoint đoạn trích chiếu Cần Vương hoặc cho HS đọc phần chữ nhỏ trong SGK để HS tìm hiểu khái niệm và nội dung chiếu Cần Vương. * Diễn biến cuộc tấn công quân Pháp:

- Đêm 4 rạng 5/7/1885 Tôn Thất Thuyết hạ lệnh cho quân triều đình tấn công Pháp ở toà Khâm sứ và đồn Mang cá.

- Sáng ngày 6/7/1885 quân Pháp phản công kinh thành Huế. Tôn Thất Thuyết đưa Hàm Nghi cùng Triều đình rút khỏi kinh thành lên Sơn Phòng, Tân Sở (Quảng Trị).

- Ngày 13/7/1885 Tôn Thất Thuyết đã lấy danh nghĩa Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương, kêu gọi nhân dân giúp vua cứu nước.

*Hoạt động 4: Cá nhân

- Gv hỏi em hiểu thế nào là "Cần vương"? Xuống chiếu Cần vương nhằm mục tiêu gì?

- HS suy nghĩ trả lời.

- GV nhận xét, kết luận: Cần vương có nghĩa là giúp vua. Nội dung chủ yếu của chiếu Cần vương là kêu gọi "bách quan, khanh sĩ", văn thân sĩ phu và nhân dân ra sức Cần vương vì mục tiêu đánh Pháp, khôi phục nền độc lập dân tộc, lập lại chế độ phong kiến có vua hiền tôi giỏi. Vì vậy có thể hiểu ngắn gọn: Chiếu cần vương kêu gọi văn thân, sĩ phu, nhân dân, phò vua, giúp vua cứu nước. Khẩu hiệu "Cần vương" đã nhanh chóng thổi bùng ngọn lửa yêu nước cháy âm ỉ bấy lâu, một phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp diễn ra sôi nổi, liên tục kéo dài 12 năm, đến cuối thế kỷ XIX mới chấm dứt. Trước đây, triều Nguyễn chưa một lần hiệu triệu nhân dân đứng lên cứu nước, vì vậy ngọn cờ cần vương giờ đang nhanh chóng quy tụ lực lượng.

- Chiếu Cần vương đã thổi bùng ngọn lưủa đấu tranh của nhân dân ta à Phong trào Cần vương bùng nổ kéo dài suốt 12 năm cuối thế kỉ XIX.

* Hoạt động 1: Nhóm

- Gv chia lớp thành 2 khu vực và giao việc

+ Khu vực thứ nhất (1 dãy bàn hoặc hai dãy bàn) đọc SGK diễn biến giai đoạn 1 phong trào Cần vương để thấy được:

- Lãnh đạo:

- Lực lượng tham gia;

- Địa bàn:

- Diễn biến:

- Kết quả:

+ Khu vực 2: Còn lại, đọc SGK giai đoạn 2 của phong trào để thấy được:

- Lãnh đạo:

- Địa bàn:

- Diễn biến:

- Kết quả:

- Tính chất của phong trào Cần vương

- GV yêu cầu HS mỗi một bàn hợp thành một nhóm đọc SGK, thảo luận, tự trình bày vào vở. GV yêu cầu HS theo dõi lược đồ coi đó là nguồn kiến thức.

- HS làm theo hướng dẫn của GV.

- GV gọi đại diện một nhóm: giai đoạn 1lên trình bày kết quả làm việc của nhóm:

- HS trả lời về giai đoạn 1885-1888 (từ khi phát động đến khi Hàm Nghi bị bắt).

+ Lãnh đạo trực tiếp là Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết và các sĩ phu, văn thân yêu nước.

+ Lực lượng tham gia: Chủ yếu là nhân dân, có các đồng bào dân tộc thiểu số.

+ Địa bàn: Rộng lớn từ Bắc vào Nam, song sôi nổi nhất là từ Huế trở ra Bắc (nhìn vào lược đồ không thấy đấu tranh của nhân dân Nam Kì vì Nam Kì đã bị Pháp thôn tính từ trước).

+ Diễn biến chính: Các cuộc khởi nghĩa vũ trang bùng nổ, khắp nơi gây cho địch nhiều thiệt hại, tiểu biểu có khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê gắn liền với tên tuổi các thủ lĩnh: Phan Đình Phùng, Phạm Bành, Đinh Công Tráng, Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích... sau đó thực dân Pháp phối hợp với tay sai mở các cuộc đàn áp, các cuộc khởi nghĩa lần lượt thất bại, nhiều lãnh tụ bị bắt hoặc hy sinh, Tôn Thất Thuyết sang Trung Quốc cầu viện.

+ Kết quả: Phong trào cần vương khiến thực dân pháp phải đối phó vất vả. Sợ không thực hiện được yêu cầu ổn định tình hình Việt Nam của chính phủ và quốc hội Pháp. Thực dân Pháp quyết tâm bắt được Hàm Nghi hòng dập tắt phong trào Cần Vương. Chúng mua chuộc tên Trương Quang Ngọc người hầu cận của vua Hàm Nghi, đêm nagỳ 30/10/1888 Trương Quang Ngọc đã dẫn thủ hạ đến bắt vua giữa lúc mọi người đang ngủ say. Hàm Nghi rơi vào tay giặc.

- GV cung cấp thêm tư liệu: sau khi bắt được vua Hàm Nghi tại căn cứ Hà Tĩnh, thực dân Pháp đã đưa vua về Huế và tìm mọi cách thuyết phục nhà vua trẻ cộng tác với Pháp làm bù nhìn, chúng đề nghị đưa vua về Huế gặp gia đình, thăm vua Đồng Khánh nhưng vua đều từ chối quyết liệt, thẳng thắn khước từ, vua nói: "Tôi thân đã tù, nước đã mất, còn dám nghĩ chi đến cha mẹ anh chị em nữa".

Không mua chuộc nổi, thực dân Pháp đã đày vua đi an trí tại Angiê (thủ đô Angiêri thuộc địa của pháp ở Bắc Phi), từ đấy Hàm Nghi ở tại một ngôi biệt thự cách Angiê 12km, đặt tên là biệt thự Gia Long, lúc đầu nhà vua tẩy chay không học tiếng Pháp, về sau để hiểu được văn hoá Pháp và thế giới, cựu hoàng đã nhanh chóng học và làm chủ tiếng Pháp, hiểu sâu sắc về văn chương, mĩ thuật Pháp và trở thành một hoạ sỹ có tài. Dù vậy về đến nhà, vua vẫn giữ tập quán Việt nam, búi tóc, quần the, áo dài Việt Nam. Cựư hoàng cưới con gái một vị chánh án, có 3 con: Một hoàng tử và hai hoàng nữ. Cựư hoàng sống ở Angiêri 47 năm và mất ở đây, thọ 64 tuổi.

Lúc đầu những nhà vua yêu nước như Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân không được thờ trong thế miếu của nhà Nguyễn. Đến 1956 chính phủ Sài Gòn mới thiết hướng án thờ Hàm Nghi trong thế miếu ở Huế cùng các vua Thành Thái, Duy Tân.

- GV tiếp tục gọi đại điện HS nhóm 2 trình bày kết quả làm việc của mình. HS trả lời:

+ Lãnh đạo: không có sự chỉ đạo của triều đình, chỉ còn các sĩ phu, văn thân, vua bị bắt.

+ Địa bàn: Thu hẹp dần, quy tụ thành những trung tâm lớn, hoạt động đi vào chiều sâu.

+ Kết quả: Khi tiếng súng Hương Khê đã im trên núi Vụ Quang cuối năm 1895 đầu năm 1896 thì phong trào Cần vương coi như chấm dứt.

- GV hỏi: Tại sao sau khivua Hàm Nghi bị bắt phong trào vẫn tiếp tục nổ ra? Điều đó nói lên cái gì? Gv gợi ý: phong trào Cần vương là phong trào hưởng ứng khẩu hiệu phò vua giúp nước vậy tại sao khi vua bị bắt mà phong trào vẫn diễn ra?

- HS suy nghĩ trả lời:

- GV nhận xét kết luận: sau khivua bị bắt, tính chất Cần vương, phò vua không còn, nhưng mục đích cứu nước còn và luôn là mục tiêu hướng tới của nhân dân ta. Vì vậy phong trào vẫn tiếp tục diễn ra kể cả sau khi vua bị bắt. Chứng tỏ "Cần vương" chỉ là danh nghĩa khảu hiệu còn tính chất yêu nước chống Pháp là chủ yếu vì vậy phong trào Cần vương mang tính dân tộc sâu sắc. 2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương.

- Phong trào Cần vương bùng nổ và phát triển qua 2 giai đoạn

+ Từ 1885-1888

- Lãnh đạo: Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, các văn thân, sĩ phu yêu nước.

- Lực lượng: Đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số.

- Địa bàn: rộng lớn tư Bắc vào Nam, sôi nổi nhất là Trung kỳ (từ Huế trở ra) và Bắc Kì.

- Diễn biến: Các cuộc khởi nghĩa vũ trang bùng nổ tiêu biểu có khởi nghĩa ba Đình, Hương Khê, Bãi Sậy.

- Kết quả: cuối năm 1888, Hàm Nghi bị thực dân Pháp bắt và bị lưu đày sang Angiêri.

* Từ năm 1888-1896

- Lãnh đạo: các sỹ phu văn thân yêu nước tiếp tục lãnh đạo.

- Địa bàn: Thu hẹp, quy tụ thành trung tâm lớn. Trọng tâm chuyển lên vùng núi và trung du, tiêu biểu có khởi nghĩa Hồng Lĩnh, Hương Khê.

- Kết quả: năm 1896 phong trào thất bại.

* Tính chất của phong trào:

Là phong trào yêu nước chống thực dân Pháp theo khuynh hướng, ý thức hệ phong kiến, thể hiện tính dân tộc sâu sắc.

Cuộc khởi nghĩa

- KN Ba đình

- KN Bãi Sậy

- KN Hương Khê

- Kn Nông dân Yên Thế

Thời gian

Lãnh đạo

Hoạt động chủ yếu

Kết quả

ý nghĩa

* Hoạt động 1: Nhóm

Do tiết này khố lượng kiến thức rất lớn vì vậy GV tổ chức cho HS học theo nhóm là chính.

- GV lập một mẫu bảng thống kê lên bảng, hoặc trình chiếu trên power point.

- GV chia lớp làm 4 nhóm: sau đó giao nhiệm vụ:

+ Nhóm 1: Thống kê vè cuộc khởi nghĩa Ba Đình theo mẫu và trả lời câu hỏi: Căn cứ Ba Đình có điểm mạnh, điểm yếu gi'?

+ Nhóm 2: Thống kê về cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy và trả lời câu hỏi: Cách tổ chức và chiến đấu của nghĩa quân bãi Sậy có gì khác biệt với nghĩa quân Ba Đình?

+ Nhóm 3: Thống kê về khởi nghĩa Hương Khê và trả lời câu hỏi: Tại sao khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của phong trào Cần Cuộc khởi nghĩa

Lãnh đạo Địa bàn

Hoạt động chủ yếu Kết quả

ý nghĩa

- KN Ba Đình (1886-1887)

- Phạm Bành

- Đinh Công Tráng - Ba làng: Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê (Nga Sơn, Thanh Hoá) - Xây dưng căn cứ Ba Đình kiến cố, độc đáo làm căn cứ chính và một số căn cứ ngoại vi như căn cứ Mã Cao. Xây dựng lực lượng tập trung có khoảng 300 người.

- Hoạt động chủ yếu của nghĩa quân là chặn đánh các đoàn xe, toán lính đi qua căn cứ, gây cho Pháp nhiều thiệt hại - Pháp tổ chức nhiều cuộc tấn công căn cứ Ba Đình nhưng thất bại.

- Ngày 15/1/1887 quân Pháp tổng tấn công căn cứ, cuộc chiến diễn ra ác liệt àđêm 20/1/1887 nghĩa quân phải mở đường máu rút lên Mã Cao à 21/1 địch chiếm được căn cứ, các thủ lĩnh bị bắt hoặc tự sát khởi nghĩa thất bại.

-Kinhnghiệm: tránh thủ hiểm ở một nơi, phải liên lạc với các cuộc khởi nghĩa khác.

vương?

+ Nhóm 4: Thống kê về cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế và trả lời câu hỏi: Những điểm khác biệt của khởi nghĩa nông dân Yên Thế với các cuộc khởi nghĩa Cần Vương.

- Học sinh: cứ hai bàn làm thành một nhóm nhỏ và cử đại diện làm thư ký ghi chép tổng hợp kết quả làm việc của nhóm vào giấy (hoặc vào vở).

- GV động viên khuyến khích và hướng dẫn các nhóm tự làm việc trả lời các câu hỏi được giao, sau đó gọi đại diện các nhóm trả lời.

- HS các nhóm trình bày trước lớp kết quả làmviệc của nhóm mình. Các nhóm khác theo dõi nhận xét.

- GV: Sau khi HS nhóm 1 trình bày xong cuộc khởi nghĩa Ba Đình, GV treo lên bảng một bảng thống ke

do GV làm sẵn (hoặc trình chiếu Powerpoint) vè cuộc khởi nghĩa Ba Đình để làm thông tin phản hồi giúp HS chỉnh sửa phần các em tự làm.

- GV vừa dùng lược đồ vừa bổ sung kiến thức cho HS.

+ Lý giải tại sao khởi nghĩa mang tên Ba Đình: Vì căn cứ chính của khởi nghĩa được xây dựng ở ba làng, mỗi làng có một ngôi đình, đứng ở đình làng này trông thấy đình làng kia.

+ Bổ sung: Căn cứ Ba Đình là một căn cứ được xây dưng kiên cố độc đáo, khó tiếp cận, vị trí thuận lợi cho việc kiểm soát các tuyến giao thông, một người Pháp đánh giá "bên trong căn cứ Ba Đình khiến chúng tôi hết sức ngạc nhiên và chứng tỏ thành được xây dựng với kỹ thuật rất cao, đường công sự bố trí độc đáo, nếu hai làng bị chiếm thì làng kia vẫn là một công sự chiến đấu". Điểm yếu của căn cứ là thủ hiểm ở một chỗ sẽ dễ bị cô lập, bị bao vây không thể dùng chiến thuật, chỉ có thể áp dụng lối đánh chiến tuyến, tập kích, phục kích. Không cơ động linh hoạt. Thất bại của cuộc khởi nghĩa để lại baid học kinh nghiệm: cần biết lợi dụng địa hình, địa vật tránh thủ hiểm một nơi.

- - HS nhóm 2 trình bày kết quả thống kê về cuộc khởi nghĩa Bãi sậy.

- GV: tương tự như lần trước, GV đưa ra bảng thống kê do GV tự làm về khởi nghĩa Bãi Sậy II. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương và phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX

Cuộc khởi nghĩa

Lãnh đạo Địa bàn

Hoạt động chủ yếu Kết quả

ý nghĩa

- KN Bãi Sậy (1885-1892) - Nguyễn Thiện Thuật - Căn cứ chính Bãi Sậy (Hưng Yên).

- Địa bàn hoạt động: Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, sang cả Nam Định, Quảng Yên. + Giai đoạn từ 1885-1887 xây dựng căn cứ Bãi Sậy, từ đây toả ra khống chế các tuyến giao thông Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Nam Định, Hà Nội - Bắc Ninh, sông Thái Bình, sông Hồng, sông Đuống.

- Nghĩa quân phiên chế thành những phân đội nhỏ 10-15 người trà trộn vào dân để hoạt động.

+ Giai đoạn từ năm 1888 bước vào chiến đấu quyết liệt, di chuyển linh hoạt, đánh thắng một số trận lớn ở các tỉnh đồng bằng. - Qua nhiều ngày chiến đấu nghĩa quân đã bị giảm sút nhiều.

- Căn cứ bãi Sậy và căn cứ hai Sông bị Pháp bao vây. Nguyễn Thiện Thuật phải sang Trung Quốc, Đốc Tít phải ra hàng giặc.

- Năm 1892 những người còn lại gia nhập nghĩa quân Yên Thế.

- Để lại những kinh nghiệm tác chiến ở đồng bằng.

Cuộc khởi nghĩa

Lãnh đạo

Địa bàn

Hoạt động

chủ yếu

Kết quả

ý nghĩa

- KN Hương Khê (1885- 1896)

- Phan Đình Phùng

- Cao Thắng

- Căn cứ chính: Hương Khê (Hà Tĩnh)

- Địa bàn hoạt động rộng 4 tỉnh Bắc Trung Kỳ

- Giai đoạn 1885-1888 chuẩnbị lực lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo vũ khí (súng trường) tích lương thực,...

- Giai đoạn từ 1888-1896 bước vao fgiai đoạn chiến đấu quyết liệt. Từ năm 1889, liện tục mở các cuộc tập kích đẩy lùi các cuộc hành quân càn quét của địch. chủ động tấn thắng nhiều trận lớn nổi tiếng.

- Từ cuối 1893 lực lượng nghĩa quân bị hao mòn. Cao Thắng hi sinh trong trận tấn công đồn Lu ( Thanh Chương) tháng 10/ 1893.

- Trong một trận đánh ác liệt, Phan Đình Phùng hy sinh 28/12/1895, sang năm 1896 những thủ lĩnh cuối cùng rơi vào tay giặc à khởi nghĩa thất bại.

- Là cuộc khởi nghĩa tiểu biểu nhất trong phong trào Cần vương.

- Gv vừa dùng lược đồ Bãi Sậy vừa bổ sung kiến thức về tổ chức và chiến đấu của nghĩa quân Bãi Sậy khác với Ba Đình ở chỗ: Khởi nghĩa Ba Đình tổ chức nghĩa quân tập trung lực lượng lên tới 300 nghĩa quân, địa bàn thủ hiểm ở một nơi, cách đánh chủ yếu là đánh chiến tuyến. Còn nghĩa quân Ba Đình phiên chế thành nhóm nhỏ, cơ động, linh hoạt, hoạt động trên một địa bàn rộng, bên cạnh hoạt động du kích còn có hoạt binh vận, chống càn, đánh phá các tuyến đường giao thông, đánh đồn.

- HS nhóm 3 trình bày kết quả thống kê về cuộc khởi nghĩa Hương Khê.

- GV đưa ra bảng thống kê đã chuẩn bị sẵn về khởi

nghĩa Hương Khê.

- Gv dùng lược đồ khởi nghĩa Hương Khê và bổ sung kiến thức cho HS.

Cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi ngiã tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương vì:

+ Kéo dài hơn 10 năm, dài nhất trong trong các cuộc khởi nghĩa Cần vương.

+ Địa bàn rộng khắp 4 tỉnh Bắc Trung Bộ.

+ Căn cứ rộng lớn khắp vùng núi 4 tình căn cứ chính Hương Khê, còn có nhiều căn cứ khác.

+ Chuẩnbị tương đối chu đáo: có thể chế tạo được súng trường, tích trữ lương thảo, đào đắp công sự liên đoàn.

+ Đánh nhiều trận nổi tiếng.

Cao Thắng đã dùng thợ rèn dày công nghiên cứu, mô phỏng, chế tạo thành công loại súng trường theo kiểu của Pháp (500 khẩu) để trang bị cho nghĩa quân, Pháp phải công nhận súng do Cao Thắng chế tạo "giống hệt súng trường của công binh xưởng nước ta" (Pháp) chế tạo, chỉ khác hai điểm: Lò xo yếu và nòng súng không xẻ rãng nên đạn bay không xa và không mạnh. Tuy nhiên trong điều kiện kỹ thuật đương thời thì đó là một thành công lớn.

Vè Quan đình ca ngợi:

" Khen thay Cao Thắng tài to

Lấy ngay súng giặc về cho lò rèn

Đêm ngày tỉ mỉ dở xem

Lại thêm có cả đội Quyên cùng tài

Xưởng trong cho trí trại ngoài

Thợ rèn các tỉnh đều mời hội công

Súng ta chế được vừa xong

Đem ra mà bắn nức lòng lắm thay

Bắn cho tiệt giống quân Tây

Cậy nhiều sống ống phen này hết khoe."

- Nhóm 4 trình bày kết quả làm việc về khởi nghĩa nông dân Yên Thế.

- GV tiếp tục đưa ra bảng thống kê do GV chuẩn bị về khởi nghĩa nông dân Yên Thế.

Cuộc khởi nghĩa

Lãnh đạo

Địa bàn

Hoạt động

chủ yếu

Kết quả

ý nghĩa

- KN Nông dân Yên Thế (1884-1913)

- Hoàng Hoa Thám

Yên Thế - Bắc Giang

- Giai đoạn 1884-1892 tại vùng Yên Thế (Bắc Giang) có hàng chục toán quân hoạt động riêng kẻ chống chính sách cướp bóc bình định của thực dân Pháp, thủ lĩnh uy tín nhất là Đề Nắm, nghĩa quân đã xây dưng 7 hệ thống phòng thủ ở Bắc Yên Thế.

- Tháng 3/1892 Pháp tấn công, Đề nắm bị sát hại.

- Giai đoạn 1893-1897 do Đề Thám lãnh đạo, giảng hoà với Pháp 2 lần nhưng bên trong vẫn ngấm ngầm chuẩn bị lực lượng làm chủ 4 tổng Bắc Giang.

- Giai đoạn 1893-1908: trong 10 năm hoà hoãn, căn cứ Yên Thế trở thành nơi hội tụ của những nghĩa sĩ yêu nước

- Trong quá trình tồn tại, phong trào đã kết hợp được yêu cầu độc lập với nguyện vọng của nhân dân.

- Khởi nghĩa là phong trào đấu tranh lớnnhất của nông dân trong những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Nói lên ý chí, sức mạnh bền bỉ, dẻo dai của nông dân.

- Gv sử dụng lược đồ khởi nghĩa nông dân Yên Thế và bổ sung.

+ Điểm khác nhau căn bản giữa phong trào nông dân Yên Thế và phong trào Cần vương là: Phong trào Cần vương gồm những cuộc khởi nghĩa hưởng ứng chiếu Cần Vương với mục đích giúp vua cứu nước, hưởng ứng lời kêu gọi của triều đình. Còn phong trào nông dân Yên Thế nhằm mục đích chống chinh sách cướp bóc và bình định quân sự của thực dân Pháp, các xóm làng của nông dân từ các nơi tụ họp về nương nhờ lẫn nhau để sinh sống và chống lại các thế lực đe doạ từ bên ngoài, họ tự dựng mình đứng lên để bảo vệ cuộc sống của mình, đó là phong trào mang tính tựu phát (tính chất tự vệ) của nông dân. Vì vậy không thể xếp phong trào nông dân Yên Thế vào phong trào Cần vương.

+ Giai đoạn 1909-1913 của phong trò còn được tìm hiểu ở những phần sau.

+ Hoàng Hoa Thám từng tham gia khởi nghĩa Hoàng Đình Kinh (Cai Kinh) lấy tên là Đề Dương, được cai kinh đổi tên thành Hoàng Hoa Thám (Đề Thám), khi Cai Kinh chết Đề Thám tách ra hoạt động riêng và trở thành thủ lĩnh của phong trào nông dân Yên Thế. Cuộc khởi nghĩa của ông kéo dài gần 30 năm gây cho Pháp nhiều thiệt hại. Không thực hiện được âm mưu tiêu diệt nghĩa quân, Pháp hai lần giảng hoà với Đề Thám, lần thứ nhất Pháp để cho ông làm chủ 4 tổng gần hết Yên Thế. Lần hai Pháp phải công nhận để ông khai hoang ở Phồn Xương thực chất là căn cứ chống Pháp của Hoàng Hoa Thám, ông ngấm ngầm luyện tập quân ngũ, tích trữ lương thực sẵn sàng đối phó với Pháp. Phồn Xương là nơi thu hút các sĩ phu yêu nước, thủ lĩnh nhiều nơi bàn bạc việc phối hợp tác chiến, viện trợ lẫn nhau giữa các phong trào. Trong dó có cả Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh. Tháng 1.1909 Thực dân Pháp tấn công trở lại Yên Thế, nghĩa quân kịp thời đối phó.

- Tháng 11/1909, thực dân Pháp dồn lực lượng bao vây Đề Thám, vợ ba Đề Thám (bà ba Cẩn) bị bắt cùng nhiều nghĩa quân khác. Đề Thám còn lại một mình với 2 nghĩa quân sống ẩn náu trong rừng. Ngày 10/2/1913 Đề Thám bị tay sai của Pháp sát hại. Khởi nghĩa nông dân Yên Thế chấm dứt.

- Gần đây một người nông dân ở Mai Trung - Hiệp Hoà - Bắc Giang đã vô tình tìm thấy mộ của Đề Thám khi làm vườn, đây quả là một phát hiện lịch sử thú vị về một lãnh tụ nông dân nổi tiếng Hoàng Hoa Thám.

4. Sơ kết bài học

- Củng cố: Khái quát lại bài

+ Các phong trào đấu tranh chống Pháp cuối thế kỉ XIX.

+ Ý nghĩa của các phong trào đó: Phản ánh tính chất yêu nước chống Pháp nổi bật và có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình lịch sử Việt Nam.

- Dặn dò: HS học bài, đọc trước bài mới.

- Bài tập

1. Cuộc phản công kinh thành Huế thất bại Tôn Thất Thuyết đã:

A. Đưa vua Hàm Nghi và tam cung rời khỏi Hoàng thành đến sơn phòng Tân Sở (Quảng Trị).

B. Mượn lời Hàm Nghi hạ chiếu Cần vương.

C. Chiêu mộ nghĩa quân xây dựng căn cứ tại Quảng Bình, hà Tĩnh tiếp tục kháng chiến chống Pháp.

D. Cả 3 ý trên đều đúng.

2. Cuộc phản công kinh thành Huế thất bại vì

A. Lực lượng chưa được chuẩn bị chu đáo, vũ khí thô sơ.

B. Thực dân Pháp mạnh cả binh lưc, hoả lực.

C. Tôn Thất Thuyết chưa liên kết và phối hợp chặt chẽ với các lực lượng bên ngoài.

D. Cả 3 ý trên đều đúng.

3. Tôn Thất Thuyết mượn lời Hàm Nghi hạ chiếu Cần vương khi đang ở:

A. Kinh đô Huế.

B. Căn cứ Tân Sở (Quảng trị).

C. Căn cứ Ba Đình.

D. Đồn mang cá.

4. Hãy điền vào chỗ .... trong bảng sau để hoàn thành những sự kiện lịch sử nói về diễn biến của khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887).

Thời gian Âm mưu, hành động của Pháp Hoạt động của nghĩa quân

12/1886 .............................. ..............................

6/1/1887 .............................. ..............................

15/1/1887 .............................. ..............................

20/1/1887 .............................. ..............................

21/1/1887 .............................. ..............................

Chương II:

VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỶ XX ĐẾN HẾT CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1918)

Bài 22

XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA

LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰC DÂN PHÁP

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

- Hiểu được mục đích và nắm được những nét chính về nội dung của các chính sách chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp thi hành ở Việt Nam ngay sau khi chúng hoàn thành cuộc bình định bằng quân sự.

- Thấy được những tác động của những chính sách đó đối với tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam ở những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX

- Hiểu được cơ sở dẫn đến việc hình thành tư tưởng giải phóng dân tộc mới.

2 Tư tưởng, tình cảm

- Nhận rõ bản chất của đế quốc, thực dân, phong kiến tàn bạo đã bóc lột dã man và đàn áp về chính trị một cách tàn bạo đối với nhân dân ta.

- Bồi dưỡng tình cảm giai cấp, lòng yêu mến kính trọng giai cấp nông dân, công nhân và các tầng lớp lao động khác.

3. Kỹ năng.

- Bồi dưỡn kĩ năng phân tích, đánh giá, rút ra các đặc điểm của sự kiện lịch sử.

- Kĩ năng sử dụng bản đồ lịch sử và sơ đồ để nhận thức lịch sử.

II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

- Bản đồ hành chính Đông Dương thời thuộc Pháp.

- Sơ đồ Bộ máy thống trị của Pháp ở Đông Dương.

III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.

1. Kiểm tra bài cũ:

Câu 1: Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương.

Câu 2: Tại sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương?

2. Dẫn dắt vào bài mới

Sau khi căn bản hoàn thành công cuộc bình định Việt Nam bằng quân sự (năm 1896), thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa Việt Nam một cách quy mô. Bài này chúng ta lần lượt tìm hiểu những chính sách chính trị, khinh tế, văn hoá giáo dục mà Pháp áp dụng trong cuộc khai thác; đồng thời cũng tìm hiểu những biến đổi về kinh tế, xã hội dưới tác động của cuộc khai thác.

Trong tiết học này, chúng ta tìm hiểu những thủ đoạn về các chính sách chính trị, kinh tế, văn hoá giáo dục mà Pháp áp dụng trong cuộc khai thác để thấy được những biến đổi về chính trị và kinh tế ở nước ta hồi cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX

3. Tổ chức các cuộc hoạt động dạy và học trên lớp

Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm

* Hoạt động 1: Cá nhân

- GV hỏi: Mục tiêu của cuộc khai thác thuộc địa Việt Nam của Pháp là gì?

HS trả lời câu hỏi.

GV bổ sung kết luận.

+ GV đặt vấn đề: Vậy nội dung chính của các chính sách kinh tế thể hiện cụ thể ý đồ mục tiêu của cuộc khai thác thế nào?

Yêu cầu HS tìm trong SGK những biểu hiện cụ thể

về các chính sách kinh tế...

HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi, HS khác bổ sung. Cuối cùng GV kết luận:

- Nông nghiệp: Ra sức cướp đoạt ruộng đất: ở Bắc Kì, tính đến năm 1902, Pháp chiếm 182.000 ha, ở Nam Ki', Giáo hội chiếm 1/4 ruộng đất.

- Công nghiệp: chú ý khai thác mỏ để xuất khẩu kiếm lời (năm 1912, sản lượng than gấp 2 lần năm 1903; năm 1911, khai thác hàng vạn tấn quặng các loại). Các ngành công nghiệp nhẹ (không có khả năng cạnh tranh với Pháp) được xây dựng như sản xuất xi măng, gạch, ngói, điện, nước...

- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường, nguyên liệu và thu thuế. (hàng hoá Pháp nhập vào Việt Nam chỉ đánh thuế rất nhẹ, của các nước khác có khi đến 120%); ở Việt Nam chúng đặc biệt đánh thuế rất nặng: thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện.

- Giao thông vận tải: mở mang đường xá, cầu cống, bến cảng...để vận chuyển và vươn tới các vùng nguyên liệu...(còn để dễ hành quân đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân) 1. Những chuyển biến về kinh tế

- Mục đích: vơ vét sức người, sức của nhân dân Đông Dương đến tối đa.

- Các chính sách:

+ Nông nghiệp: Đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất.

+ Tập trung khai thác than và kim loại, ngoài ra còn tập trung vào một số ngành khác như xi măng, điện nước...

+ Thương nghiệp: độc chiếm thị trường, nguyên liệu và thu thuế

+ Giao thông vận tải: Xây hệ thống giao thông vận tải để tăng cường bóc lột.

*Hoạt động hai: Cá nhân

- GV nêu câu hỏi: Qua nội dung các chính sách kinh tế nêu trên, hãy chỉ ra những yếu tố tích cực và tiêu cực của các chính sách đó?

- HS trả lời, HS khác bổ sung

- GV bổ sung và kết luận: Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phụ thuộc. - Tác động:

+ Tích cực: Những yếu tố của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa được du nhập vào Việt Nam, so với nền kinh tế phong kiến, có nhiều tiến bộ, của cải vật chất hơn sản xuất được nhiều hơn phong phú hơn.

+ Tiêu cực: Tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam bị bóc lột cùng kiệt; Nông nghiệp dậm chân tại chỗ, nông dân bị bóc lột tàn nhẫn, bị mất ruộng đất; Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.

* Hoạt động nhóm: Nhóm

- GV hỏi: Thời phong kiến ở nông thôn Việt Nam có những giai cấp nào sinh sống?

HS trả lời: giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp nông dân.

+ Gv trình bày: Cuộc khai thác thuộc địa Việt Nam của thực dân Pháp là một cuộc kahi thác triệt để, tàn bạo. Dưới tác động của cuộc khai thác đã làm cho nền kinh tế nước ta có những chuyên biến mà tiết trước chúng ta đã tìm hiểu. Vậy sự biến chuyển vè kinh tế có dẫn đến sự biến chuyển về xã hội không? Câu trả lời là có.

+ GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm, dựa trên phần nội dung của SGK mục 1 (các vùng nông thôn) để trả lời câu hỏi: Dưới tác động của cuộc khai thác, tình hình các giai cấp ở nông thôn Việt Nam biến chuyển như thế nào?

HS thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bày kết quả của mình, HS khác bổ sung. Cuối cùng Gv nhận xét và kết luận: 2. Những chuyển biến về xã hội

- Giai cấp địa chủ phong kiến: Từ lâu đã đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp, số lượng ngày càng đông lên, địavị kinh tế và chính trị được tăng cường (dựa vào đế quốc ra sức tước đoạt ruộng đất của nông dân, ngày càng giàu có. Do chính sách cai trị của thực dân, giai cấp này thành chỗ dựa của Pháp, được Pháp trọng dụng, nâng đỡ và nắm các chức dịch làng xã). - Giai cấp địa chủ phong kiến: Từ lâu đã đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận nhỏ có tinh thần yêu nước.

- Giai cấp nông dân: số lượng đông đảo nhất ở vùng nông thôn, dưới tác động của cuộc khai thác lại càng điêu đứng hơn: bị tước đoạt ruộng đất, phải chịu hàng trăm thứ thuếvà các khoản phụ thu của các chức dịch trong làng xã. Do vậy, giai cấp nông dân thời kỳ này có nhiều xáo trộn, nhiều nông dân bị phá sản đã:

* Ở lại nông thôn làm tá điền cho địa chủ

* Đi làm phu cho các đồn điền Pháp

* Ra thành thị kiếm ăn bằng các nghề cắt tóc, lái xe, đi ở...

* Một số ít làm công ở nhà máy, hầm mỏ của tư bản Pháp và Việt Nam -Giai cấp nông dân: số lượng đông đảo nhất, họ bị áp bức bóc lột nặng nề, cuộc sống của họ khổ cực, nông dân sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành được độc lập và ấm no.

* Hoạt động 2: Cá nhân

- Gv yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Do tác động của cuộc khai thác, hai giai cấp địa chủ phong kiến và nông dân đã có những xáo trộn, biến chuyển. Vậy thái độ chính trị của từng giai cấp ấy thế nào?

HS trả lời. GV bổ sung và kết luận, đồng thời nhấn mạnh:

- Giai cấp địa chủ phong kiến: Từ chỗ là giai cấp ít nhiều giữ vai trò lãnh đạo cuộc đấu tranh dân tộc cuối thế kỉ XIX, giờ đây đã hoàn toàn trở thành tay sai thực dân, ra sưc áp bức, bóc lột nông dân. Tuy nhiên cũng còn một số địa chủ nhỏ và vừa có tinh thần yêu nước.

- Giai cấp nông dân: Dù ở lại nông thôn hay ra thành thị, cuộc sống đều lâm vào cảnh bần cùng. Họ căm ghét chế độ thực dân, phong kiến; cộng với ý thức dân tộc sâu sắc nông dân sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh do bất kì cá nhân tổ chức, tầng lớp hoặc giai cấp nào đề xướng có thể giúp họ giành được độc lập và ấm no.

* Hoạt động 3: cả lớp

+ GV dùng bản đồ Việt Nam, yêu cầu HS dựa vào SGK chỉ trên bản đồ những đô thị Việt Nam hồi cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Yêu cầu học sinh ghi nhớ các giai tầng xã hội mơi sxuất hiện là: Tầng lớp tư sản đầu tiên, tiểu tư sản thành thị và đội ngũ công nhân.

- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX xuất hiện nhiều đô thị mới: Hà Nội, Hải phòng, Sài Gòn - Chợ Lớn...

*Hoạt độnhg 4: Cả lớp, cá nhân

* Tầng lớp tư sản (HS đọc đoạn in chữ nhỏ)

- Là các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn bán...bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép.

- Do bị lệ thuộc, yếu ớt về kinh tế nên chỉ muốn có thay đoỏi nhỏ để tiếp tục kinh doanh. Chưa dám tỏ thái độ hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động giải phóng dân tộc.

- Tầng lớp tư sản: Là các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn bán...bị chính quyền thực dân kìm hãm tư bản Pháp chèn ép.

* Tiểu tư sản thành thị (HS đọc)

- Là chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do...Cuộc sống tuy khổ cực nhưng dễ chịu hơn nông dân, công nhân...

- Có ý thức dân tộc nên hào hứng tham gia các cuộc vận động cứu nước.

* Công nhân (HS đọc đoạn in chữ nhỏ)

- Xuất thân từ nông dân, làm việc ở đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khổ cực.

- Do bị thực dân phong kiến bóc lột tàn bạonên có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ để cải thiện điều kiện làm việc và đờI sống. - Tiểu tư sản thành thị: Là chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do.

- Công nhân: Xuất thân từ nông dân, làm việc ở đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ để cải thiện điều kiện làm việc và đời sống.

4. Sơ kết bài học

- Củng cố:

+ Từ một nước phong kiến, Việt Nam đã trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến. Hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: Nông dâm với phong kiến; dân tộc ta với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.

+ Trong bối cảnh đó đã xuất hiện xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc.

- Dặn dò:

+ Học bài cũ, trả lời câu hỏi bài tập trong SGK

+ Đọc và chuẩn bị trước bài mới.

- Bài tập:

1. Chính sách khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp tập trung vào

A. Phát triển kinh tế nông nghiệp-công thương nghiệp

B. Nông nghiệp-công nghiệp-quân sự

C. Cướp đất lập đồn điền, khai thác mỏ, giao thông, thu thuế

D. Ngoại thương-quân sự-giao thông thuỷ bộ

2. Tuyến đường xe lửa Hà Nội-Lạng Sơn được hoàn thành năm

A. 1992 B.1905 C.1904 D.1906

3. Đặc điểm mới của nền kinh tế Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác lần thứ nhất là

A. Nền kinh tế phong kiến phát triển.

B. Nền kinh tế-xã hội thuộc địa nửa phong kiến.

C. Nền kinh tế-xã hội thuộc địa hoàn toàn.

D. Nền kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa.

4. Nôi scột A với cột B để xác định đúng đặc điểm của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội Việt nam đầu thế kỉ XX

Cột B

a. là những người chủ xưởng, chủ thầu, nhà buôn.

b. là những người viên chức, tiểu thương, thầy giáo, nhà báo.

c. là những người có nhiều ruộng, bóc lột bằng địa tô và nắm các chức vụ trong bộ máy nhà nước phong kiến.

d. là những người làm việc trong hầm mỏ, đồn điền bị Pháp bóc lột.

e. là những người bị địa chủ và Pháp bóc lột bằng tô thuế nặng nề.

g. là những người giàu có.

Cột A

1. Giai cấp địa chủ phong kiến

2. Giai cấp nông dân

3. Giai cấp công nhân

4. Tầng lớp tư sản

5. Tầng lớp tiểu tư sản

Bài 23

PHONG TRÀO YÊU NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG Ở VIỆT NAM

TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

- Nắm được nét chính của các phong trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục, cuộc vận động Duy tân và chống thuế ở Trung Kì.

- Nhận biết được những nét mới, sự tiến bộ của phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX so với phong trào cuối thế kỉ XIX

2 Tư tưởng

- Thán phục tinh thần yêu nước và ý chí đấu tranh của các vị Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh...

- Nhận rõ bản chất của bọn thực dân Pháp tàn bạo.

3. Kỹ năng.

- Rèn luyện các kỹ năng đối chiếu, so sánh các sự kiện lịch sử.

- Khả năng đánh giá, nhận định hành động của các nhận vật lịch sử.

II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

- Ảnh: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh.

III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.

1.Kiểm tra bài cũ:

- Trình bày vài nét chính về sự biến chuyển xã hội ở nông thôn dưới tác động của cuộc khai thác lần thứ nhất. Thái độ chính trị của các giai cấp ấy thế nào?

- Vì sao xuất hiện xu hươnga mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc hồi đầu thế kỉ XX.

2. Dẫn dắt vào bài mới

Ách thống trị của thực dân Pháp ở Việt Nam đã khiến cho mâu thuẫn dân tộc và giai cấp ở Việt Nam ngày càng sâu sắc. Bên cạnh phong trào vũ trang khởi nghĩa tiếp tục bùng nổ ở các tỉnh trung du, miền núi, dưới tác động của trào lưu Cách mạng thế giới, ở Việt Nam đầu thế kỉ XX đã xuất hiện khuynh hướng đấu tranh mới. bài này chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung và nét mới của phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX so với phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX.

Trong tiết học hôm nay chúng ta tìm hiểu ba phong trào: Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục và cuộc vận động Duy Tân và chống thuế ở Trung Kì.

3. Tổ chức các cuộc hoạt động dạy và học trên lớp

Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm

*Hoạt động 1: Nhóm

- Gv tổ chức cho HS đọc SGK và thảo luận nhóm theo câu hỏi: vì sao Phan Bội Châu lại chủ trương bạo động vũ trang để giành độc lập và muốn dựa vào Nhật Bản. Hoạt động chính của phong trào Đông Du?

HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày kết quả của mình, HS nhóm khác có thể bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét và kết luận:

- Phan Bội Châu cho rằng độc lập dân tộc là nhiệm vụ cần làm trước để đi tới phú cường. Muốn giành được độc lập thì chỉ có con đường bạo động vũ trang ( truyền thống của dân tộc ta trong việc đấu tranh giành lại và bảo vệ độc lập dân tộc cũng là đấu tranh vũ trang: các cuộc khởi nghĩa...). Nên ông chủ trương lập ra Hội Duy Tân với mục đích là lập ra một nước Việt Nam độc lập.

- Phan Bội Châu cho rằng Nhật Bản cùng màu da, cùng văn hoá Hán học (đồng chủng, đồng văn) lại đi theo con đường tư bản châu Âu, giàu mạnh lên và đánh thắng đế quốc Nga (1905) nên có thể nhờ cậy được. Ông đã quyết định sang Nhật cầu viện. Người Nhật chỉ hứa đào tạo cán bộ cho cuộc bạo động vũ trang sau này. Ông tổ chức HS Việt Nam sang Nhật du học-gọi là phong trào Đông Du. 1. Phan Bội Châu và xu hướng bạo động

- Nguyên nhân: Phan Bội Châu cho rằng Nhật bản cùng màu da, cùng văn hoá Hán học (đồng chủng, đồng văn), lại đi theo con đường tư bản châu Âu, giàu mạnh lên và đánh thắng đế quốc Nga (1905)

- Nét hoạt động chính của phong trào Đông Du:

* Từ năm 1905-1908, số HS Việt Nam sang Nhật của phong trào Đông Du đã lên tới 200 người, được đưa vào hai nơi để học: trường Chấn Vũ học viện và Đồng văn thư viện (GV trình bày và phân tích thêm tấm gương vượt khó học tập vì tương lai Tổ quốc của du học sinh Việt Nam). Thời gian này, nhiều văn thơ yêu nước và Cách mạng trong phong trào Đông du được truyền về nước đã động viên tinh thần yêu nước của nhân dân (Hải ngoại huyết thư, Việt Nam quốc sử khảo...)

- Lãnh đạo: Phan Bội Châu

- Nét chính hoạt động của phong trào Đông du:

+ Từ năm 1905 đến 1908, đưa HS Việt Nam sang Nhậthọc đã lên tới 200 người.

* Từ tháng 9/1908, thực dân Pháp và yêu cầu Nhật trục xuất những người Việt nam yêu nước khỏi đất Nhật. Tháng 3/ 1909, Phan Bội Châu cũng phải rời đất Nhật. Phong trào Đông du tan rã. Hội Duy Tân ngừng hoạt động. + Từ tháng 9/1908, thực dân Pháp cấu kết và yêu cầu Nhật trục xuất những người Việt Nam yêu nước khỏi đất Nhật. Tháng 3/1909, Phan Bội Châu cũng phải rời đất Nhật. Phong trào Đông du tan rã. Hội Duy tân ngừng hoạt động.

* Hoạt động 2: Cá nhân

- GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Vì sao phong trào Đông du thất bại? Bài học rút ra từ thực tế phong trào Đông du là gì?

HS trả lời, GV bổ sung và kết luận.

- GV trình bày bài học rút ra từ phong trào:

* Chủ trương bạo động là đúng, nhưng tư tưởng cầu viện là sai (không thể dựa đế quốc đánh dế quốc được).

* Cần xây dựng thực lực trong nước, trên cơ sở đó mà tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế chân chính.

- Nguyên nhân thất bại: Do các thế lực đế quốc (Nhật-Pháp) cấu kết với nhau để trục xuất thanh niên yêu nước Việt Nam ở Nhật.

* Hoạt động 1: Cả lớp

+ GV: Một trong những nội dung tư tưởng cơ bản của những sĩ phu yêu nước thuộc phái "ôn hoà" đầu thế kỉ XX là: để thoát khỏi tình trạng bế tắc, cần phải nâng cao ý thức tự cường bằng cách bỏ cái cũ theo cái mới. Vì vậy, ở Trung Kì đã diễn ra cuộc vân động Duy Tân rất sôi nổi. 2. Phan Châu Trinh và xu hướng cải cách

+ GV trên cơ sở SGK, yêu cầu HS tóm tắt và ghi nhớ các hoạt động của cuộc vận động Duy Tân.

- Lãnh đạo: Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng...

- Hình thức hoạt động: mở trường, diễn thuyết về các vẫn đề xã hội, tình hình thế giới, đả phá các hủ tục phong kiến, cổ vũ theo cái mới: cắt tóc ngắn, mặc áo ngắn, cổ động mở mang công thương nghiệp...

- Lãnh đạo: Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng.

- Hình thức hoạt động: mở trường, diễn thuyết các vấn đề xã hội, cổ vũ theo cái mới, cổ động mở mang công thuơng nghiệp...

* Hoạt động 2

- GV cho HS tự nghiên cứu SGK để trả lời câu hỏi: Nguyên nhân dẫn tới phong trào chống thuế ở Trung Kì năm 1908.

HS trả lời câu hỏi. Gv nhận xét, bổ sung và chốt ý.

+ GV yêu cầu HS tóm tắt những diễn biến chính của phong trào và ghi nhớ vào vở: Phong trào bắt đầu từ Quảng Bình sau đó lam ra khắp các tỉnh Trung Kì. Phong trào làm tê liệt chính quyền của bọn thực dân phong kiến ở nông thôn; từ đấu tranh hoà bình,phong trào thiên về khuynh hướng bạo động. Thực dân Pháp thẳng tay đàn áp. Phong trào thất bại. Phan Châu Trinh và Trần Quí Cáp bị kết án tử hình.

Nguyên nhân phong trào:

+ Do chính sách cai trị tàn bạo của thực dân Pháp, nông dân vô cùng khốn khổ về các thứ thuế.

+ Ảnh hưởng của cuộc vận động Duy Tân...

* Hoạt động 1:

GV trình bày:

- Trong khi phong trào Đông du đang diễn ra sôi nổi thì xuất hiện cuộc vận động ở trong nước và được các sĩ phu chú trọng: hoạt động tiêu biểu là trường Đông Kinh nghĩa thục.

- Giải thích: Đông Kinh là tên gọi cũ của Hà Nội; nghĩa thục là là trường tư làm việc công ích. 3. Đông Kinh nghĩa thục. Vụ đầu độc binh sĩ pháp ở Hà Nội và những hoạt động cuối cùng của nghĩa quân Yên Thế.

+ GV yêu cầu HS trên cơ sở SGK, tóm tắt các hoạt động của Đông Kinh nghĩa thục.

Ghi nhớ các hoạt động chính:

- Người khởi xướng: Lương Văn can, Nguyễn Quyền...

- Thời gian hoạt động từ tháng 3 đến tháng 11/1907.

- Phạm vi hoạt động:

Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình...số HS đi học có lúc lên tới 1000 người.

- Các hoạt động chính: mở trường học các môn địa lí, lịch sử, khoa học thường thức; tổ chức các buổi bình văn; xuất bản sách báo...

- Lãnh đạo: Lương Văn Can, Nguyễn Quyền, Lê Đại.

- Phạm vi hoạt động: Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình...

* Hoạt động 2:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Đông Kinh nghĩa thục có gì khác với các nhà trường đương thời?

HS trả lời câu hỏi, GV bổ sung và chốt ý:

- Về hoạt động: phạm vi rộng bao gồm nhiều tỉnh; hoạt động trên nhiều lĩnh vực: dạy học, bình văn, xuất bản sách báo...

- Nội dung dạy và học: có một số môn học mới: khoa học thường thức, thể dục thể thao, văn nghệ...

- GV trình bày tiếp về Đông kinh nghĩa thục:

+ Là một tổ chức cách mạng có phân công , phân nhiệm, mục đích rõ ràng, có cơ sở ở các địa phương.

+ Chống nền giáo dục cũ với những giáo điều của Hán Nho mà thực dân Pháp muốn lợi dụng để ngu dân.

+ Cổ vũ cái mới: họcchữ Quốc ngữ, các môn khoa học thực dụng, hô hào lập hội buôn, phát triển công thương nghiệp. Lên án phong tục tập quán lạc hậu.

+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp.

* Đáng giá: Thực chất của các hoạt động này là sự chuẩn bị chống Pháp, trước hết là thông qua việc dạy chữ dạy người, tuyên truyền tư tưởng dân chủ tư sản, đả phá nền giáo dục lỗi thời, cổ vũ cái mới.

- Các hoạt động chính: mở trường,; học các môn học địa lý, lịch sử, khoa học thường thức; tổ chức các buổi bình văn; xuất bản sách báo...

4. Sơ kết bài học

- Củng cố: Tổ chức cho HS củng cố lại các nội dung:

+ Những điểm mới về mục đích, tính chất, hình thức của phong trào yêu nước Việt đầu thế kỉ XX.

+ Nguyên nhân thất bại của các phong trào đó.

- Dặn dò:

+ Học bài cũ, trả lời câu hỏi và bài tập trong SGK.

+ Đọc chuẩn bị trước bài mới.

- Bài tập:

1. Vào những năm đầu thế kỉ XX, một số nhà yêu nước Việt Nam muốn đi theo con đường cứu nước của Nhật Bản vì:

A. Nhật bản là nước "đồng văn, đồng chủng", là nước duy nhất ở châu Á thoát khỏi số phận một nước thuộc địa.

B. Sau cải cách Minh Trị (1868) Nhật Bản trở thành nước tư bản hùng mạnh.

C. Nhật Bản đã đáng thắng đế quốc Nga (1905), là quốc gia duy nhất ở châu Á lúc báy giờ thắng đế quốc phương Tây.

D. Cả ba ý trên đều đúng.

2. Những hoạt động của Đông Kinh nghĩa thục thực sự là:

A. Cuộc vận động văn hoá lớn.

B. Cuộc cải cách kinh tế.

C. Cải cách xã hội.

D. Cải cách toàn diện kinh tế-văn hoá-xã hội.

3. Đường lối cứư nước của cụ Phan Châu Trinh là:

A. Chống Pháp và phong kiến.

B. Cải cách nâng cao dân sinh dân trí dân quyền dựa vào Pháp đánh đổ phong kiến.

C. Dựa vào Pháp xây dựng nước Việt nam cộng hoà.

D. Dùng bạo lực giành độc lập.

4. Hãy nối các sự kiện lịch sử với thời gian cho đúng:

Thời gian

1. Tháng 5/1904

2. Tháng 8/1908

3. Đầu năm 1912

4. Ngày 24/12/1913

Sự kiện lịch sử

a. Phan Bội Châu tập hợp những người cùng chí hướng chống Pháp.

b. Phan Bội Châu bị bắt ở Quảng Châu

c. Phong trào Đông Du tan rã.

d. Duy Tân hội được thành lập.

e. Việt Nam Quang phục hội ra đời.

5. Nối các nhân vật lịch sử với xu hướng cách mạng của họ cho đúng:

Nhân vật lịch sử

1. Phan Bội Châu

2. Phân Châu Trinh

3. Lương Văn Can

4. Hoàng Hoa Thám

Xu hướng Cách mạng

a. Dựa vào Pháp chống phong kiến thực hiện cải cách.

b. Vũ trang chống Pháp.

c. Dựa vào nhân dân chống Pháp và phong kiến.

d. Mở trường học giáo dục lòng yêu nước.

e. Nhờ Nhật chống Pháp giành độc lập.

Bài 24

VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CHIẾN TRANH

THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 - 1918)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

- Hiểu được đặc điểm của bối cảnh Việt Nam trong chiến tranh và phong trào giải phóng dân tộc thời kỳ này.

- Biết được các cuộc khởi nghĩa và vận động khởi nghĩa trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất: Thời gian, địa điểm, hình thức đấu tranh.

- Sự xuất hiện khuynh hướng cứu nước mới ở Việt Nam đầu thế kỉ XX

2. Tư tưởng:

- Trân trọng truyền thống yêu nước của nhân dân ta.

3. Kỹ năng.

- Biết sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh các sự kiện.

- Biết tổng kết kinh nghiệm rút ra bài học.

II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

Tổ chức cho HS sưu tầm tranh ảnh, tư liệu lịch sử phản ảnh nền kinh tế - xã hội và các cuộc khởi nghĩa trong thời kỳ này.

III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.

1. Kiểm tra bài cũ:

- Bối cảnh nảy sinh khuynh hướng mới trong phong trào vận động giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX.

- Phân tích sự giống và khác nhau giữa hai xu hướng bạo động và cải cách đầu thế kỷ XX.

2. Dẫn dắt vào bài mới

- GV gợi cho HS nhớ lại những nét cơ bản về cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) : là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa đã lôi kéo 33 nước trên thế giới (chủ yếu là những nước ở châu Âu) vào vòng khói lửa của chiến tranh, chiến trường chính diễn ra ở châu Âu. Chiến tranh mặc dù diễn ra chủ yếu ở châu Âu song nó có tác động đến nhiều nước trên thế giới trong đó có các nước thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.

- Việt Nam là thuộc địa của thực dân Pháp vì vậy không tránh khỏi bị tác động, ảnh hưởng bởi chiến tranh. Để hiểu được Chiến tranh thế giới thứ nhất đã tác động trực tiếp đến kinh tế - xã hội Việt Nam như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu bài 24: Việt Nam trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất .

3. Tổ chức các cuộc hoạt động dạy và học trên lớp

Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân I. Tình hình kinh tế - xã hội

- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được :

+ Ý đồ của Pháp đối với thuộc địa về kinh tế.

+ Để thực hiện ý đồ đó, Pháp đã thực hiện những chính sách, biện pháp gì ? 1.Những biến động về kinh tế

- GV yêu cầu HS mỗi bàn hợp thành một nhóm để cùng nghiên cứu SGK, thảo luận đưa ra câu trả lời. * Âm mưu của Pháp với Việt Nam

- GV gọi HS trả lời, những HS khác bổ sung.

- GV nhận xét kết luận:

+ Khi Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ, Pháp tham chiến. Toàn quyền Đông Dương đã tuyên bố : "Nhiệm vụ chủ yếu của Đông Dương là phải cung cấp cho chính quốc đến mức tối đa nhân lực, vật lực và tài lực (Báo Dư Luận số tháng 8/1914). Chứng tỏ ý đồ của Pháp về kinh tế đối với Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng là: vơ vét của cải để gánh đỡ những tổn thất và thiếu hụt của Pháp trong chiến tranh. Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 -1918: Pháp bị thiệt hại nặng nề nên chủ trương vơ vét tối đa nhân lực, vật lực của thuộc địa để gánh đỡ những tổn thất và thiếu hụt của Pháp trong chiến tranh.

+ Để thực hiện mưu đồ đó, Pháp đã thực hiện một loạt các chính sách, biện pháp ráo riết về kinh tế:

* Chính sách kinh tế của Pháp

- Tăng các thứ thuế.

- Bắt nhân dân ta mua công trái: trong 4 năm chiến tranh, chính quyền thuộc địa đã thu được 184.305.114 phơrăng tiền công trình và 13.816.117 phơrăng tiền quyên góp. +Tăng các thứ thuế .

+Bắt nhân dân ta mua công trái.

- Vơ vét hàng trăm tấn lương thực và nông sản các loại, hàng vạn tấn kim loại cần thiết cho việc chế tạo vũ khí để đưa sang Pháp + Vơ vét lúa gạo, kim loại đưa về nước Pháp.

- Bắt nông dân chuyển từ trồng lúa sang trồng cây công nghiệp phục vụ cho chiến tranh (đay, thầu dầu...) + Bắt nông dân chuyển từ trồng lúa sang trồng cây công nghiệp phục vụ cho chiến tranh .

* Hoạt động 2: Nhóm * Những biến động kinh tế

- GV : Tình trạng chiến tranh và những chính sách kinh tế của Pháp đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam, tạo ra những biến động về kinh tế của Việt Nam. Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm (mỗi bàn hợp thành một nhóm) để trả lời câu hỏi: Tình trạng chiến tranh và những chính sách kinh tế của Pháp trong chiến tranh đã ảnh hưởng như thế nào đến kinh tế Việt Nam ?

- GV gợi ý : Tác động tích cực và hạn chế gì đối với nông nghiệp, công thương nghiệp ?

- HS thảo luận, trả lời câu hỏi, bổ sung cho nhau để hoàn thiện câu trả lời.

- GV nhận xét,kết luận :

+ Trong nông nghiệp: Từ chỗ độc canh cây lúa đã một phần chuyển sang trồng cây phục vụ cho chiến tranh như thầu dầu, đậu, lạc ... Ở các tỉnh trung du miền Bắc có tới 251 ha đất trồng lúa chuyển sang trồng đậu tây. Trong 4 năm chiến tranh, nông nghiệp trồng lúa gặp nhiều khó khăn. Đầu năm 1915, các tỉnh Sơn Tây, Bắc Ninh, Hoà Bình ... bị hạn đến mức gần như mất trắng. Giữa năm 1915, đê vỡ ở hầu hết các sông lớn thuộc Bắc Kì làm ngập tới 22.000 ha đất. Vì vậy nông dân bị bần cùng hóa - Nông nghiệp: trồng lúa nước bị tổn hại, gặp nhiều khó khăn, thủy lợi không được quan tâm ® Nông dân bị bần cùng hóa

+ Trong công nghiệp : Những mỏ đang khai thác được đầu tư thêm vốn, một số công ty than mới xuất hiện như : Công ty than Tuyên Quang (1915), Đông Triều (1917). Các kim loại cần thiết được đẩy mạnh khai thác. - Trong công thương nghiệp:

+ Những mỏ than, mỏ kim loại được đầu tư thêm vốn, một số công ty khai thác mới xuất hiện

+ Nhập khẩu từ Pháp giảm đáng kể (vì nước Pháp có chiến tranh, sản xuất hàng hóa đình đốn). Vì vậy, tư sản người Việt tranh thủ mở rộng kinh doanh và quy mô sản xuất, đồng thời xuất hiện nhiều xí nghiệp mới ® Chứng tỏ những chính sách của Pháp ít nhiều đã kích thích sự phát triển của công nghiệp giao thông vận tải của Việt Nam.

GV cho HS đọc phần chữ nhỏ trong SGK để thấy sự phát triển của công nghiệp Việt Nam trong chiến tranh 1914-1918. + Công việc kinh doanh của người Việt được mở rộng như Công ty của Nguyễn Hữu Thu, Bạch Thái Bưởi, nhiều xí nghiệp mới xuất hiện.

® Công nghiệp và giao thông vận tải ở Việt Nam có sự phát triển hơn trước, biến đổi so với trước.

- GV cung cấp thêm cho HS tư liệu về Bạch Thái Bưởi: là một trong số những nhà tư sản Việt Nam đầu tiên nổi lên cạnh tranh với giới kinh doanh nước ngoài trong và sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Ông đứng đầu công ty Bạch Thái Bưởi ở Hải Phòng. Lợi dụng chính sách nới lỏng tay độc quyền của Pháp, ông đã tranh thủ kinh doanh: Ông có đội tàu chạy khắp các đường sông quan trọng ở Bắc Kì, Trung kỳ, chạy tuyến ven biển Hải Phòng. Năm 1914 công ty Bạch Thái Bưởi đóng được tàu trọng tải 100 tấn, năm 1916 công ty đóng được tàu trọng tải 200 tấn, năm 1917 đóng được tàu bằng thép dài 46m, rộng 7,2m, cao 3,6m, động cơ 400 mã lực. Năm 1919 ông có đội tàu 25 chiếc, 20 xà lan và một cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu với 1500 công nhân tại Hải Phòng . Bạch Thái Bưởi là đại diện tiêu biểu của giai cấp tư sản Việt Nam trong cuộc cạnh tranh với tư sản nước ngoài .

- GV dẫn dắt : Chính sách của Pháp và những biến động kinh tế đã tác động mạnh đến xã hội Việt Nam như thế nào ?

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV đặt câu hỏi : Chính sách của thực dân và những biến đổi kinh tế đã ảnh hưởng tới xã hội Việt Nam như thế nào ? (ảnh hưởng đến đời sống của giai cấp như thế nào ?) 2.Tình hình phân hóa xã hội:

- Chính sách của thực dân và sự biến đổi kinh tế đã thức đẩy sự phân hóa xã hội.

- HS theo dõi SGK để trả lời :

- GV bổ sung, kết luận:

+ Nạn bắt lính và những chính sách trong nông nghiệp đã làm cho sức sản xuất trong nông nghiệp giảm sút nghiêm trọng và đời sống nông dân ngày càng bị bần cùng. Trong chiến tranh, gần 10 vạn thanh niên bị đưa sang chiến trường châu Âu làm lính chiến hay lính thợ. Từ 1915 - 1919, số lính thợ đưa sang Pháp là 48.891 người. "Viên công sứ ở Đông Dương ra lệnh cho bọn dưới quyền ông ta trong một thời gian nhất định phải nộp cho đủ số người quy định. Bằng cách nào điều đó không quan trọng, các quan cứ liệu mà xoay xở. Thoạt đầu chúng tóm những người khỏe mạnh, nghèo khổ ... sau đó chúng mới đòi đến con cái nhà giàu. Những ai cứng cổ, thì chúng tìm ngay ra cớ để sinh chuyện với họ và gia đình họ, tốp thì bị xích tay về tỉnh lị, tốp thì trong khi chờ đợi xuống tàu bị nhốt trong các trường trung học ở Sài Gòn, có lính canh gác, "lưỡi lê tuốt trần, súng lên đạn sẵn". - Nạn bắt lính và những chính sách trong nông nghiệp làm đời sống của nông dân ngày càng bị bần cùng.

+ Do công nghiệp phát triển hơn một bước nên giai cấp công nhân tăng lên về số lượng, năm 1913 có 12.000 người đến năm 1916 lên tới 17.000 người. Công nhân cao su tăng gấp 5 lần.Công nhân trong các xí nghiệp của tư sản Việt Nam cũng tăng lên + Do công nghiệp phát triển hơn một bước nên giai cấp công nhân tăng lên về số lượng

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

- GV nêu câu hỏi : Số lượng công nhân tăng rõ rệt trong chiến tranh là do đâu ?

- HS dựa vào kiến thức đã học để trả lời.

Do chính sách của tư bản Pháp trong chiến tranh như: bỏ thêm vốn đầu tư, mở rộng công nghiệp khai thác, khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư vào Việt Nam (nới lỏng tay độc quyền) để ổn định kinh tế thuộc địa và cung cấp sản phẩm cho nhu cầu của nước Pháp.

- GV có thể bổ sung: Trong chiến tranh, Pháp cần nhiều công nhân làm việc trong các ngành công nghiệp quốc phòng để chế tạo vũ khí sản xuất quân trang, quân dụng

® chính quyền Đông Dương đã tuyển mộ nhiều lính thợ Việt Nam sang Pháp. Chính quyền Đông Dương còn có chính sách mở rộng kinh doanh cho tư sản bản xứ , giới kinh doanh Việt Nam có điều kiện mở rộng cơ sở sản xuất của mình. Một số nhà tư sản có số vốn lớn, thu hút hàng ngàn công nhân.

Trước đây công nhân Việt Nam chỉ tập trung ở các khu khai thác, nay tập trung cả ở một số ngành phục vụ chiến tranh: đóng tàu, sửa chữa quân nhu, sản xuất cao su, hóa chất ...

- GV thông báo : Trong chiến tranh do có một số cơ hội kinh doanh nên tư sản Việt Nam tranh thủ thoát khỏi sự kiềm chế của tư bản Pháp (Bạch Thái Bưởi) tầng lớp tiểu tư sản thành thị cũng có bước phát triển rõ rệt về số lượng. Tuy nhiên đến cuối chiến tranh, hai giai tầng tư sản và tiểu tư sản vẫn chưa thực sự hình thành. Mặc dù vậy đã giành được vai trò nhất định trong kinh tế, tư sản Việt Nam muốn có địa vị chính trị nhất định. Họ lập các cơ quan ngôn luận riêng như các báo diễn đàn bản xứ, An Hà, Đại Việt ... nhằm bênh vực quyền lợi kinh tế cho giai cấp mình. - Trong chiến tranh, tư sản Việt Nam và tiểu tư sản có tăng về số lượng, song chưa trở thành giai cấp, Họ bắt đầu lên tiếng đấu tranh bênh vực quyền lợi cho người trong nước.

- GV: Trong chiến tranh, phong trào đấu tranh của các giai cấp tầng lớp diễn ra như thế nào ? Chúng ta cùng tìm hiểu mục II

* Hoạt động 1: Cả lớp

GV yêu cầu HS đọc SGK các mục 1, 2, 3, 4, 5 và lập bảng thống kê theo mẫu II.Phong trào đấu tranh vũ trang trong chiến tranh

TT

Phong trào Địa bàn Hình thức đấu tranh Thành phần chủ yếu Kết quả

- HS theo dõi SGK, lập bảng vào vở ghi

- GV bao quát hướng dẫn HS lập bảng, giải đáp các thắc mắc của học sinh, yêu cầu HS dựa vào bảng thông kê và nội dung SGK để trả lời câu hỏi:

+ Em có nhận xét gì về phong trào đấu tranh của nhân dân ta trong Chiến tranh thế giới thứ nhất ?

- GV sau khi HS lập bảng xong đưa ra bảng thống kê do GV chuẩn bị sẵn để giúp HS kiểm tra lại kiến thức mình vừa tìm được .

3

Khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên - Thái Nguyên - Khởi nghĩa lật đổ được chính quyền địa phương, làm chủ tỉnh lỵ trong thời gian ngắn - Tù chính trị và binh lính người Việt - Thất bại. Đánh một đòn mạnh vào chính sách "Dùng người Việt trị người Việt" của thực dân Pháp

4 Phong trào hội kín ở Nam kỳ - Nam Kì - Vũ trang Nông dân - Thất bại. Biểu lộ tinh thần quật khởi của nông dân miền Nam

5 Khởi nghĩa vũ trang của đồng bào dân tộc thiểu số - Tây Bắc

- Đông Bắc

- Tây Nguyên - Vũ trang - Dân tộc thiểu số - Thất bại. Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của dân tộc

TT Phong trào Địa bàn Hình thức đấu tranh Thành phần chủ yếu Kết quả

1 - Việt Nam Quang phục hội - Dọc đường biên giới Việt Trung

- Một số nơi ở miền Trung - Vũ trang - Công nhân viên chức, hỏa xa - Thất bại

2 - Cuộc vận động khởi nghĩa của Thái Phiên và Trần Cao Vân - Trung kỳ - Khởi nghĩa - Nhân dân và binh lính có sự lãnh đạo của vua Duy Tân - Thất bại

* Hoạt động 2: Cá nhân

- GV giúp HS nhận xét về phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân ta trong Chiến tranh thế giới thứ nhất:

Nhận xét về:

+ Địa bàn hoạt động của các cuộc đấu tranh.

+ Thành phần của phong trào nói lên điều gì?

Ý nghĩa của việc binh lính tham gia đấu tranh

+ Hình thức đấu tranh chủ yếu là gì?

+ Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa nói lên điều gì?

HS dựa vào kiến thức mới tìm hiểu và dựa vào sự gợi ý của GV để nhận xét: Phong trào đấu tranh của nhân dân lan rộng khắp từ Bắc đến Nam, từ miền núi đến đồng bằng , lôi kéo nhiều thành phần nhân dân tham gia: nông dân, công nhân, binh lính, dân tộc thiểu số....Hoạt động của binh lính người Việt trong quân đội Pháp ngày càng chứng minh cho truyền thống yêu nước của nhân dân ta, chứng minh ý thức giác ngộ của binh lính người Việt trong quân đội Pháp, hình thức chủ yếu là đấu tranh vũ trang. Kết quả thất bại đã nói lên sự bế tắc về đường lối của phong trào yêu nước ở việt Nam trong giai đoạn này - Nhận xét:

+ Phong trào đấu tranh lan rộng khắp cả nước, lôi kéo nhiều thành phần xã hội tham gia, hình thức đấu tranh chủ yếu là vũ trang.

+ Kết quả: thất bại do bế tắc về đường lối đấu tranh.

* Hoạt động 3: Nhóm

-GV dẫn dắt : chúng ta vừa đưa ra nhận xét chúng về các cuộc khởi nghĩa, tuy nhiên mỗi cuộc khởi nghĩa nổi dậy lại có những nét riêng. Em hãy tìm ra những nét riêng của một số cuộc nổi dậy.

- HS dựa vào SGK tìm tòi, suy nghĩ trả lời, có thể thảo luận theo từng bàn (nhóm nhỏ)

- GV đàm thoại với học sinh, cùng rút ra những nét riêng của các cuộc nổi dậy.

+ Cuộc vận động khởi nghĩa của Thái Phiên và Trần Cao Vân có sự tham gia của vua Duy Tân: con của Thành Thái, lên ngôi từ lúc 8 tuổi, ông đã có thái độ chống Pháp tích cực hơn cha ; từ khi còn nhỏ đã có những việc làm và lời nói cương nghị, chống Pháp quyết liệt. Cuối năm 1916 ông đã liên lạc với Thái Phiên và Trần Cao Vân (hai nhà chí sĩ của Việt Nam Quang phục hội - Phan Bội Châu chủ xướng) bàn mưu khởi nghĩa song do bị lộ nên cả ba người đã bị thực dân Pháp bắt. Thực dân Pháp tìm đủ cách dụ dỗ ông quay lại ngai vàng song ông kiên quyết từ chối, không chịu khuất phục trước quân Pháp và tay sai. Duy Tân đã bị lưu đày sang đảo Rêuyniông cùng vua cha là Thành Thái. Trần Cao Vân , Thái Phiên cùng những người lãnh đạo khác bị chém đầu. Trong lịch sử triều Nguyễn đã có 3 vua yêu nước bị thực dân Pháp lưu đày

+ Cuộc khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên có nhiều nét độc đáo . Đây là cuộc vũ trang bạo động duy nhất trong những năm chiến tranh đã lật đổ được chính quyền ở một địa phương. Ngọn cờ "Nam binh phục quốc" bay cao trên bầu trời tỉnh lỵ Thái Nguyên, lãnh đạo nghĩa quân phát hịch tuyên bố Thái Nguyên độc lập, đặt quốc hiệu là Đại Hùng, vạch tội ác của Pháp, kêu gọi đồng bào vùng lên khôi phục nền độc lập của đất nước. Đây là cuộc vùng dậy mãnh liệt của binh lính người Việt trong quân đội Pháp, dùng súng giặc giết giặc, tạo nên truyền thống tốt đẹp của những binh sĩ cứu quốc Việt Nam sau này.

+ Phong trào hội kín ở Nam Kì diễn ra khắp Nam Kì, thành lập nhiều nhóm, hội kín khác nhau, đấu tranh bằng nhiều hình thức khác nhau nhưng đều thống nhất hành động. Mục tiêu chung là lật đổ chính quyền tay sai, giành độc lập dân tộc. Phong trào mang màu sắc huyền bí, mê tín, đề cao vai trò của bùa chú và tôn giáo trong tổ chức và họat động, vì đây là phong trào tự phát của nông dân, chưa có được sự lãnh đạo của những giai cấp tiên tiến trong xã hội, họ chưa đặt niềm tin vào một tổ chức nào vì vậy gởi gắm niềm tin của mình nơi tôn giáo thần thánh.

+ Các cuộc nổi dậy của đồng bào dân tộc thiểu số diễn ra trên những địa bàn rộng lớn; lợi dụng địa hình rừng núi gây cho địch nhiều thiệt hại, buộc địch phải rút lui hoặc nhân nhượng một số quyền lợi.

- GV dẫn dắt : Bên cạnh phong trào đấu tranh vũ trang cứu nước mang tính chất truyền thống đã xuất hiện những khuynh hướng cứu nước mới ở đầu thế kỷ XX. Để hiểu được khuynh hướng cứu nước mới xuất hiện như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu mục III

* Hoạt động 1: Cả lớp

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK , các họat động đấu tranh của giai cấp công nhân. III.Sự xuất hiện khuynh hướng cứu nước mới

- HS theo dõi SGK , trả lời. 1. Phong trào công nhân

+ Ngày 22.2.1916 nữ công nhân nhà máy Cái Bầu nghỉ việc.

+ Năm 1916 công nhân mỏ Hà Tu đánh trả lính khố xanh.

+ Tháng 6, 7.1917 có 22 công nhân mỏ bôxit Cao Bằng bỏ trốn, 47 công nhân Thái Bình mới đến cũng bỏ trốn.

+ Ngày 31.8.1917 nhiều công nhân ở mỏ than Phấn Mễ và Na Dương tham gia khởi nghĩa Thái Nguyên

+ Năm 1917 công nhân mỏ than Hà Tu biểu tình.

+ Năm 1918 công nhân mỏ Hà Tu đốt nhà một viên cai thầu vì tội ngược đãi công nhân.

* Hoạt động 2: Cá nhân

- GV nêu câu hỏi : Qua các họat động đấu tranh đó của giai cấp công nhân trong chiến tranh, em có nhận xét gì ?

GV gợi ý : Em có thể nhận xét về : hình thức đấu tranh, mức độ đấu tranh, mục tiêu, tính chất phong trào...

- HS suy nghĩ trả lời .

- GV bổ sung, kết luận :

+ Bước vào thời kỳ chiến tranh, phong trào công nhân vẫn tiếp diễn ở nhiều nơi.

+ Hình thức đấu tranh: đấu tranh kinh tế bằng những hình thức hòa bình, kết hợp với bạo động vũ trang.

+ Mục tiêu : chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế + Bước vào thời kỳ chiến tranh, phong trào công nhân vẫn tiếp diễn ở nhiều nơi.

+ Hình thức đấu tranh: chính trị kết hợp với vũ trang.

+ Mục tiêu: chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế

® Phong trào đấu tranh mang tính chất tự phát, chỉ đòi quyền lợi kinh tế, chưa ý thức được vai trò chính trị của mình, tổ chức chưa chặt chẽ, còn đấu tranh lẻ tẻ ... Phong trào công nhân trong 4 năm chiến tranh có lúc hòa nhập với phong trào yêu nước, có lúc tạo nên một phong trào riêng, nhưng phong trào còn mang tính tự phát ® Phong trào đấu tranh mang tính chất tự phát

* Hoạt động 1: Cả lớp

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK , kết hợp với những hiểu biết xã hội của mình về Hồ Chí Minh để giới thiệu về tiểu sử và hòan cảnh ra đi tìm đường cứu nước của Người. 2.Buổi đầu họat động của Nguyễn Ái Quốc(1911-1918)

- HS theo dõi SGK và dựa vào những hiểu biết của mình để trả lời.

- GV bổ sung: Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sau đó đổi tên là Nguyễn Tất Thành, sinh ngày 19.5.1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. Cha là Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị Loan. Sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước. Chứng kiến cảnh nước mất nhà tan, các phong trào đấu tranh anh dũng của nhân dân ta đều thất bại, từ rất sớm Người có chí đuổi thực dân Pháp, cứu đồng bào. - Hòan cảnh ra đi tìm đường cứu nước

+ Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19.5.1890 trong một gia đình trí thức yêu nước.

+ Quê: Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An - một vùng quê có truyền thống đấu tranh

Người khâm phục tinh thần yêu nước của các chí sĩ như Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh,nhưng lại thấy phong trào đấu tranh do họ lãnh đạo đều bị thất bại, bế tắc. Vì vậy, Nguyễn Aïi Quốc không tán thành con đường cứu nước của họ. Theo người ,Phan Bội Châu định dựa vào Nhật để đánh Pháp thì chẳng khác nào "Đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau", vì Nhật là một đế quốc đang tranh giành thuộc địa. Còn Phan Chu Trinh muốn dựa vào Pháp để chấn hưng đất nước thì chẳng khác nào: "Xin giặc rủ lòng thương", còn phong trào đấu tranh của các sĩ phu như Phan Đình Phùng, khởi nghĩa nông dân của Hoàng Hoa Thám còn mang nặng cốt cách phong kiến truyền thống. Vì vậy, Người đã quyết định đi sang phương Tây tìm con đường cứu nước mới với tư tưởng đúng đắn đó là: muốn đánh thắng kẻ thù thì phải hiểu rõ về kẻ thù của mình. Người muốn xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào, rồi trở về giúp đồng bào mình. ® Người sớm có tinh thần yêu nước và ý chí cứu nước.

+ Trước cảnh nước mất, nhà tan, các cuộc đấu tranh của nhân dân đều thất bại, bế tắc, Người đã quyết định đi sang phương Tây tìm đường cứu nước.

+ Ngày 05.6.1911 Nguyễn Aïi Quốc rời cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.

* Hoạt động 2:

- HS theo dõi SGK những hoạt động buổi đầu của Nguyễn Ái Quốc - Các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc :

- GV bổ sung :

+ Khác với Phan Bội Châu (coi Nhật là bạn), Phan Chu Trinh (coi Pháp là bạn), Nguyễn Ái Quốc đã phân biệt rõ đâu là bạn, đâu là thù. Người nhận thức được chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng là kẻ thù của nhân dân lao động, dù ở dưới chân tượng Nữ thần tự do (Mỹ) hay ở quê hương của tuyên ngôn nổi tiếng : tự do, bình đẳng, bác ái (Pháp). + Năm 1911-1917 người bôn ba qua nhiều nước làm nhiều nghề để sống, tiếp xúc với nhiều người ® hiểu rõ ở đâu bọn đế quốc cũng tàn baọ, độc ác; ở đâu người lao động cũng bị áp bức,bóc lột dã man (Người nhận rõ bạn-thù)

+ Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 - 1918 vừa nhằm tố cáo tội ác của thực dân Pháp ở Việt Nam, tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam, vừa tìm tòi để xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc ® Những hoạt động đó của người mới chỉ là bước đầu nhưng là dấu hiệu quan trọng để Người xác định con đường cứu nước đúng cho dân tộc Việt Nam - Năm 1917 Nguyễn Ái Quốctrở lại Pháp, Người tích cực hoạt động tố cáo thực dân Pháp và tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam, tham gia vào phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh Cách mạng tháng Mười Nga ® tư tưởng của Người dần dần biến đổi.

4. Sơ kết bài học

- Củng cố: Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, do tác động của chiến tranh và do những chính sách khai thác, bóc lột ráo riết của thực dân Pháp đã làm cho kinh tế, xã hội Việt Nam có nhiều biến chuyển. Song những biến chuyển đó chưa đủ để tạo ra bước ngoặc trong phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta. Vì vậy trong những năm chiến tranh, phong trào chống Pháp vẫn phát triển song bế tắc về đường lối, khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo. Hoàn cảnh đó đã thúc đẩy Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước. Những hoạt động bước đầu của Người là những dấu hiệu quan trọng để Người xác định con đường cứu nước mới cho Việt Nam.

- Dặn dò: Ôn tập phần lịch sử Việt Nam từ 1858 - 1918

- Bài tập:

1. Trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ nhất, công thương nghiệp và giao thông vận tải ở Việt Nam có điều kiện phát triển vì:

A. Pháp mải mê với chiến tranh.

B. Chính sách nới lỏng tay độc quyền cho tư bản người Việt kinh doanh tương đối tự do.

C. Bất lực trong chính sách khai thác không đem lại lợi nhuận

D. ự vùng lên đòi tự do kinh doanh của các nhà tư sản Việt Nam

2. Lực lượng tham gia và hình thức hoạt động của Việt Nam Quang Phục Hội trong thời gian chiến tranh thế giới thứ nhất là :

A. giáo dục tuyên truyền

B. cải cách văn hóa xã hội

C. kêu gọi mọi người đấu tranh vũ trang kết hợp đấu tranh chính trị.

D. vận động nhiều tầng lớp tham gia vào các cuộc bạo động.

3. Vua Duy Tân tham gia vào hoạt động của tổ chức yêu nước .

A.Việt Nam Quang Phục Hội

B. khởinghĩa của Thái Phiên và Trần Cao Vân

C. khởi nghĩa ở Thái Nguyên

D. phong tràohội kín ở Nam Kì

4. Hãy nối cột A với cột B sao cho đúng :

Cột A Cột B

1. Việt Nam Quang Phục Hội a. Liên kết giữa những người tù chính trị với binh lính yêu nước làm việc trong nhà tù

2. Cuộc vận động của Thái Phiên và Trần Cao Vân b. là phong trào đấu tranh của nông dân Nam bộ

3. KhởI nghĩa của binh lính Thái Nguyên c. lực lượng gồm nhiều tầng lớp tham gia

4. Phong trào hội kín ở Nam kỳ d. lực lượng chủ yếu binh lính và người Việt ở Huế

e. kết hợp giữa công nhân và nông dân

5. Lập bảng thống kê các phong trào yêu nước trong thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ nhất theo yêu cầu sau :

Phong trào Mục đích Hình thức, nội dung hoạt động

Bài 25

SƠ KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858 - 1918)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

- Nắm được nét chính của tiến trình xâm lược của Pháp đối với nước ta.

- Nắm được những nét chính về các cuộc đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta, cắt nghĩa được nguyên nhân thất bại của các cuộc đấu tranh đó.

- Thấy rõ bước chuyển biến của phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX.

2 Tư tưởng, tình cảm:

- Củng cố lòng yêu nước, ý chí căm thù bọn thực dân và phong kiến tay sai.

- Lòng kính trọng và biết ơn các anh hùng, chiến sĩ đã hy sinh thân mình cho sự nghiệp đấu tranh chống xâm lược và giải phóng dân tộc.

3. Kỹ năng.

- Củng cố kỹ năng tổng hợp, phân tích, đánh giá ...

- Kỹ năng sử dụng các loại tranh, ảnh, lược đồ lịch sử .

II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC ÔN TẬP :

1. Những sự kiện chính :

- GV yêu cầu HS cùng lập bảng thống kê các sự kiện chính.

Gợi ý : - Kẻ lên bảng khung chưa có sự kiện.

- - Lần lượt yêu cầu HS nhớ lại và hoàn thành bảng.

Bảng kê các sự kiện chính của tiến trình Pháp xâm lược Việt Nam

(1858 - 1884)

Niên đại Sự kiện

1.9.1858 Pháp đánh chiếm bán đảo Sơn Trà, mở màn xâm lược Việt Nam

2.1859 Pháp đánh Gia Định

2.1862 Pháp chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì

5.6.1862 Ký hiệp ước Nhâm Tuất

6.1867 Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì

20.11.1873 Pháp đánh thành Hà Nội

18.8.1883 Pháp đánh vào Huế, triều đình đầu hàng ký hiệo ước Hác-măng

6.6.1884 Ký hiệp ước Pa-tơ-nốt

Bảng kê các sự kiện chính của phong trào Cần Vương (1885 - 1896)

Niên đại Sự kiện

5.7.1885 Cuộc phản công quân Pháp của phe chủ chiến ở Huế

13.7.1885 Ra chiếu Cần vương

1886-1887 Khởi nghĩa Ba Đình

1883-1892 Khởi nghĩa Bãi Sậy

1885-1895 Khởi nghĩa Hương Khê

1884-1913 Khởi nghĩa Yên Thế

Nửa cuối thế kỷ XIX Trào lưu cải cách Duy Tân

Bảng kê các sự kiện chính của phong trào Yêu nước đầu thế kỉ XX

(đến năm 1918)

Niên đại Sự kiện

1905 - 1909 - Phong trào Đông Du

1907 - Đông Kinh Nghĩa Thục

1908 - Cuộc vận động Duy Tân và phong trào chống thuế ở Trung kì

1916 - Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế

1917 - Khởi nghĩa của binh lính và tù chính trị ở Thái Nguyên

1911 - Nguyễn Tất Thành bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu nước

2. Những nội dung chủ yếu :

Gợi ý cách làm :

- GV nêu từng vấn đề về nội dung.

- Tổ chức cho HS thảo luận nhóm.

* Nội dung 1 : Vì sao thực dân Pháp xâm lược Việt Nam?

Hướng trả lời : Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ... nhu cầu xâm chiếm thuộc địa. Việt Nam giàu sức người, sức của ...

* Nội dung 2 : Nguyên nhân làm cho nước ta biến thành thuộc địa của thực dân Pháp ?

Hướng trả lời : Thái độ không kiên quyết, ảo tưởng vào thương lượng, xa vời nhân dân của triều đình Huế. Trách nhiệm thuộc về triều đình Huế .

* Nội dung 3 : Phong trào Cần Vương

Hướng trả lời : Nguyên nhân, nét chính về ba cuộc khởi nghĩa lớn, ý nghĩa lịch sử của phong trào .

* Nội dung 4 : Nhận xét chung về phong trào chống Pháp ở nửa cuối thế kỷ XIX ?

Hướng trả lời :

+ Quy mô : khắp miền Trung kỳ và Bắc kỳ, thành phần tham gia bao gồm các sĩ phu, văn thân yêu nước và đông đảo nông dân, rất quyết liệt, tiêu biểu là ba cuộc khởi nghĩa lớn : Ba Đình, Bãi Sậy và Hương Khê

+ Hình thức và phương pháp đấu tranh: Khởi nghĩa vũ trang (phù hợp với truyền thống đấu tranh của dân tộc).

+ Tính chất: là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc .

+ Ý nghĩa: Chứng tỏ ý chí đấu tranh giành lại độc lập dân tộc của nhân dân ta rất mãnh liệt, không gì tiêu diệt được .

* Nội dung 5 : Những chuyển biến về kinh tế, xã hội, tư tưởng trong phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX

Hướng trả lời :

+ Nguyên nhân sự chuyển biến : tác động của cuộc khai thác của thực dân Pháp ở Việt Nam và những luồng tư tưởng tiến bộ trên thế giới dội vào; tấm gương tự cường của Nhật.

+ Những biểu hiện cụ thể :

- Về chủ trương đường lối : giành độc lập dân tộc, xây dựng một xã hội tiến bộ (quân chủ lập hiến, dân chủ cộng hòa theo mô hình của Nhật Bản).

- Về biện pháp đấu tranh : phong phú, khởi nghĩa vũ trang; Duy Tân cải cách.

- Về thành phần tham gia : đông đảo, nhiều tầng lớp xã hội ở cả thành thị và nông thôn.

II. BÀI TẬP THỰC HÀNH :

Yêu cầu HS lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần vương theo bảng sau :

Tên cuộc khởi nghĩa Thời gian Người lãnh đạo Địa bàn hoạt động Nguyên nhân thất bại Ý nghĩa bài học

Chuyển lên trên

banchim1990 Đã gởi: Saturday, June 13, 2009 4:15:16 AM

Danh hiệu: Moderators T3

Gia nhập: 9/1/2008

Bài viết: 5,067

Điểm: 21,122

Đến từ: Tập đoàn Tin học T3

Đây là giáo án của bạn của bạn hay là của bạn vậy

Theo như mình thì bài giáo án này cũng đã khá chuẩn rồi chỉ có điều nếu như lồng ghép thêm nhiều hình ảnh về bối cảnh lịch sử nhiều hoen và chi tiết thì tốt đấy

--------------------------------------------------------------------------------

Hãy vào đây nếu như chưa biết rõ về các chức năng trên T3 ---- Click here!!!!!!

Chuyển lên trên

thuylathuy_2008 Đã gởi: Wednesday, June 17, 2009 12:28:50 AM

Danh hiệu: Lớp trưởng

Gia nhập: 12/27/2008

Bài viết: 5,878

Điểm: 24,322

Đến từ: nước Việt Nam

giáo án à

sao lại giáo án

môn lịch sủ dùng giáo án diện tử hay hơn

Chuyển lên trên

Ai đang xem chủ đề này?

Guest

Trường Trực Tuyến »KHU VỰC HỌC TẬP »Góc Lịch sử »giáo án lịch sử lớp 11 phần việt nam

Di chuyểnWWW.TRUONGTRUCTUYEN.VN- Câu hỏi thường gặp khi học tại truongtructuyen- DANH SÁCH ĐẠI LÝ BÁN THẺ--- Danh sách Đại lý miền Bắc--- Danh sách Đại lý miền Trung--- Danh sách Đại lý miền Nam- Tin tức mới từ truongtructuyen--- Nội Quy Diễn Đàn- Thắc mắc - Góp ý (Nội dung học và lỗi kỹ thuật)- Tình nguyện viên www.truongtructuyen.vn- Hoạt động offline--- Offline lần I Thành phố Hồ Chí Minh--- Offline lần 8--- Offline lần 7--- Offline lần 6--- Offline lần 5 - Thanh Hóa--- Offline lần 4--- Offline lần 3--- Offline lần 2--- Offline lần 1- Phòng - Ban Hoạt động--- Ban Quản Trị TTT--- Ban Nhân Sự----- Mod đợt 5 - ngừng hoạt động----- Mod đợt 4 - Ngừng hoạt động----- MOD ĐỢT 3 - Ngừng hoạt động----- MOD ĐỢT 1-2 ( Ngừng hoạt động )----- Thắc mắc - Góp ý ( Về mod )--- Ban Thông tin - Liên kết- Khen thưởng - Kỷ luật--- Khen thưởng--- Bảng phong thần T3KHU VỰC HỌC TẬP- Góc Toán học--- Đại số sơ cấp--- Hình học--- Lượng giác--- Tổ hợp--- Đạo hàm và ứng dụng--- Nguyên hàm và tích phân--- Số phức--- Đề thi và các kỳ thi--- Tin tức toán học--- IQ & GMAT--- Khối Trung Học Phổ Thông----- Toán Học Lớp 10----- Toán Học Lớp 11----- Toán Học Lớp12--- Khối Trung Học Cơ Sở- Góc Vật lý--- Cơ học--- Nhiệt học--- Điện từ học--- Điện xoay chiều--- Quang học--- Vật lý hạt nhân--- Đề trắc nghiệm tổng hợp--- Vật lý vui--- Tin Vật lý- Góc Hóa học--- Hóa học đại cương--- Hóa học các nguyên tố phi kim--- Hóa học các nguyên tố kim loại--- Đại cương về hóa học hữu cơ và hiđrocacbon--- Dẫn xuất halogen - Ancol - Phenol - Ete--- Anđehit - Xeton - Axit cacboxylic - Este - Lipit--- Cacbohiđrat. Hợp chất cao phân tử và vật liệu polime--- Hợp chất chứa Nitơ--- Phân tích hóa học. Hóa học với các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường--- Phương pháp, kinh nghiệm học tốt môn Hóa Học--- Bài tập tổng hợp--- Hóa học vui - Thông tin Hóa Học--- Đề thi và Thi trực tuyến- English Box--- Grammar--- Listenning Skill--- Speaking Skill--- Reading Skill--- Writing Skill--- Translation Skill--- Pronunciation & Vocabulary--- Relaxation--- Exercises- Góc Văn Học--- Nghị luận văn học----- Văn học lớp 10----- Văn học lớp 11----- Văn học lớp 12--- Nghị luận xã hội----- Nghị luận tư tưởng đạo lý----- Nghị luận hiện tượng đời sống--- Tác phẩm tự tay--- Sắc màu cuộc sống- Góc Sinh học--- Di truyền học--- Sinh thái học--- Tiến hóa--- Sinh lý học--- Vi sinh vật--- Bài tập--- Tin tức Sinh học- Góc Lịch sử- Góc Địa lý--- Tranh ảnh Địa Lý--- Địa lý Việt Nam--- Địa lý thế giới--- Thuật ngữ Địa lý và các hiện tượng thiên nhiên--- Hỏi - đáp về Địa lý- Góc Tin học--- Tin tức mới nhất về CNTT--- Các lớp học lập trình----- Đăng ký - Trao đổi giữa các thành viên lớp học----- Lập trình Pascal----- Lập trình C/C++----- Lớp Tin học căn bản----- Lập trình .NET----- Lớp học Lập trình web----- Lập trình Java----- Lớp học về Lập trình phần mềm----- Lập trình----- Các ngôn ngữ lập trình khác--- Các lớp học thiết kế Web----- Thiết kế web tĩnh với HTML----- Thiết kế web động với PHP----- Thiết kế web động với ASP----- Các ngôn ngữ lập trình web khác--- Các lớp tin học căn bản----- Tin học văn phòng----- Tin học căn bản----- Lớp học về Thiết kế đồ họa----- Cài đặt - sửa lỗi----- Multimedia--- Chia sẻ phần mềm----- Windows----- Desktop----- Bảo mật----- Dữ liệu - files----- Phần mềm hữu ích - Download----- Drivers----- Internet & Mail----- Office--- Mẹo vặt - Thủ thuật--- Giải đáp thắc mắc tin học--- Thùng rác tin họcKHU VỰC KIẾN THỨC PHỤ TRỢ- Tin tuyển sinh - giáo dục- Những cái NHẤT của năm 2008- EarthHour Việt Nam 2010- Tin tức Xã hội--- Tin thời sự - Chính trị--- Tin văn hóa, xã hội--- An ninh - Quốc phòng--- Chuyện lạ đó đây- Giới thiệu các trường Đại học--- Các trường ĐH-CĐ miền Bắc--- Các trường ĐH-CĐ Miền Trung--- Các trường ĐH-CĐ Miền Nam- Thông tin du học--- Thông tin du học Anh--- Thông tin du học Nhật Bản--- Thông tin du học Úc--- Thông tin du học Singapore--- Thông tin du học Mỹ--- Thông tin du học Malaysia- Kinh nghiệm học tập - thi cử- Định hướng nghề nghiệp- Kỹ năng sống--- Kỹ năng Giao tiếp - Thuyết trình--- Kỹ năng Ứng xử- Kiến thức Khoa học thường thức--- Thiên Văn học- Gương sáng học tập - lập nghiệp- Chuyên mục người nổi tiếng--- Lĩnh vực Khoa học--- Lĩnh vực Kinh doanh--- Lĩnh vực chính trị--- Lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật- Chuyên mục Sức khỏe của bạn- Thiên nhiên và Môi trường--- Động vật hoang dã--- Cảnh thiên nhiên- Văn hóa - Phong tục - Tập quán các nước--- Văn hóa - Phong tục - Tập quán Việt Nam--- Văn hóa - Phong tục - Tập quán thế giớiKHU VỰC GIẢI LAO- Nhật ký online- Tâm sự - Cuộc sống--- Tình yêu--- Chào mừng các ngày lễ----- Chào mừng 20/10/2008----- Chúc mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 (2008)--- Tình bạn--- Chuyện trường lớp--- Gia đình và xã hội- Tán gẫu- Hội - Nhóm - Câu Lạc Bộ--- Thượng Nhân Hội--- Chém trai hội--- Hội 4 mắt--- Zai hội--- Hội độc thân--- HỌC VIÊN MA THUẬT HOÀNG GIA--- Nhóm Hoàng Tộc--- Couple Hội--- Ngoan hiền hội--- Thương gia hội- Bầu trời âm nhạc--- Nhạc Việt Nam----- Nhạc trẻ Việt----- Rock Việt----- Nhạc đỏ - Nhạc vàng--- Nhạc Quốc Tế----- Nhạc POP----- Nhạc Rock ngoại--- Nhạc tự sướng----- Nhạc Beats/Karaoke--- Nhạc Dance--- Thông tin âm nhạc- Góc thời trang--- Bí quyết mặc đẹp--- Thời trang 4 TEEN--- Phụ kiện thời trang--- Make up- Bình luận thể thao--- CHAMPIONS LEAGUE 2008--- World Cup 2010--- Series A - Mùa giải 2008 - 2009--- Giải bóng đá Laliga - Tây Ban Nha - Mùa giải 2008 - 2009--- Bóng đá Ngoại hạng Anh--- Bóng đá trong nước- Góc Vui - Cười--- Nụ cười học đường--- Nụ cười quanh ta- Đố Vui--- Đố vui cuộc sống--- Đố vui học đường- Góc tranh ảnh--- Kho Avatar--- Thành viên SHOW hàng--- Ảnh hài hước--- Ảnh nghệ thuật- Góc điện ảnh--- Phim hoạt hình--- Phim lẻ Việt Nam--- Phim Bộ Việt Nam--- Video hài hước--- Phim lẻ nước ngoài--- Phim Bộ nước ngoài--- Trailer phim--- Yêu cầu phim--- Thông tin điện ảnh- Góc Truyện đọc--- Truyện chữ--- Truyện ngắn--- Truyện tranh--- Truyện dài tập .--- Truyện Ma- Bàn luận về Games--- Clan Audition T3KẾT NỐI VÒNG TAY BẠN BÈ- Giao lưu - Kết bạn - Tự giới thiệu- Các trường THPT Miền Bắc--- HẢI PHÒNG----- Hải Phòng - Trường THPT Kiến An----- Hải Phòng - Trường THPT Thái Phiên----- Hải Phòng - Trường THPT An Dương----- Hải Phòng - Trường THPT Lê Ích Mộc----- Hải Phòng - Trường THPT Hồng Bàng----- Hải Phòng - Trường THPT Quang Trung----- Hải Phòng - Trường THPT Tiên Lãng--- HÀ NỘI----- Hà Nội - Trường THPT Tất Bạt----- Hà Nội - Trường THPT Tùng Thiện----- Hà Nội - Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai----- Hà Nội - Trường THPT Nhân Chính----- Hà Nội - Trường THPT Lê Quý Đôn----- THPT Bất Bạt----- Hà Nội - Trường THPT Ngọc Tảo----- Hà Nội - Trường PTTH Sóc Sơn----- Hà Nội - Trường THPT Hoàng Long----- Hà Nội - Trường THPT Lý Thường Kiệt--- THANH HÓA----- Thanh Hóa - Trường THPT Lê Lợi----- Thanh Hóa - Trường THPT Lam Kinh----- Thanh Hóa - Trường THPT Dân tộc nội trú----- Thanh Hóa - Trường THPT chuyên Lam Sơn----- Thanh Hóa - Trường THPT Hoàng Lệ Kha----- Thanh Hóa - Trường THPT Bỉm Sơn----- Thanh Hóa - Trường THPT Hà Trung----- Thanh Hóa - Trường THPT Vĩnh Lộc----- Thanh Hóa | Trường THPT Đông Sơn 1----- Thanh Hóa | Trường THPT Nông Cống 2----- Thanh Hóa - Trường THPT Triệu Sơn 2--- Vĩnh Phúc - Trường THPT Yên Lạc--- BẮC NINH----- Bắc Ninh - Trường THPT Quê Võ số 1----- Bắc Ninh - Trường THPT Hoàng Quốc Việt----- Bắc Ninh - Trường THPT Thuận Thành 1----- Bắc Ninh - Trường THPT Quế Võ 2----- Bắc Ninh - Trường THPT Yên Phong số 1----- Bắc Ninh - Trường THPT Lý Thái Tổ--- NAM ĐỊNH----- Người Nam Định----- Nam Định - Trường THPT Trần Hưng Đạo----- Nam Định - Trường THPT Phạm Văn Nghị--- PHÚ THỌ----- Phú Thọ - Trường THPT Vũ Thê Lang----- Phú Thọ - Trường THPT Chuyên Hùng Vương--- BẮC GIANG----- Bắc Giang - Trường THPT chuyên Bắc Giang----- Bắc Giang - Trường THPT Hiệp Hòa----- Bắc Giang - Trường THPT Yên Thế----- Bắc Giang - Trường THPT Việt Yên I----- Bắc Giang - Trường THPT Ngô Sĩ Liên--- HÀ TÂY (HÀ NỘI mới)----- Hà Tây - Trường THPT Thạch Thất----- Hà Nội - Trường THPT Quảng Oai----- Hà Tây - Trường THPT Ứng Hòa A----- Hà Tây - Trường THPT Chuyên Nguyễn Huệ--- NINH BÌNH----- Ninh Bình - Trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy----- Ninh Bình - Trường THPT Nguyễn Huệ----- Ninh Bình - Trường PTTH Bán Công--- HẢI DƯƠNG----- Hải Dương - Trường THPT Hồng Quang----- Hải Dương - Trường THPT Gia Lộc----- Hải Dương- Trường THPT Thanh Miện----- Hải Dương - Trường THPT Chuyên Nguyễn Trãi----- Hải Dương - Trường THPT Kẻ Sặt----- Hải Dương - Trường THPT Kim Thành II----- Hải Dương - Trường THPT Cẩm Giàng----- Hải Dương - Trường THPT Kinh Môn II----- Hải Dương - Trường THPT Đoàn Thượng----- Hải Dương - Trường THPT Thanh Hà----- Hải Dương - Trường THPT Tứ Kỳ--- THÁI NGUYÊN----- Thái Nguyên - Trường THPT Chuyên Thái Nguyên----- Thái Nguyên - Trường THPT Đại Từ----- Thái Nguyên - Trường THPT Dương Tự Minh--- THÁI BÌNH----- Thái Bình - Trường THPT Phụ Dực----- Thái Bình - Trường THPT Bắc Đông Quan----- Thái Bình - Trường THPT Chuyên Thái Bình----- Thái Bình - Trường THPT Nguyễn Đức Cảnh----- Thái Bình - Trường THPT Bán Công Đông Hưng----- Thái Bình - Trường THPT Quỳnh Côi----- Thái Bình - Trường THPT Lý Bôn----- Thái Bình | Trường THPT Tây Tiền Hải--- SƠN LA----- Sơn La - Trường THPT Chiềng Sinh----- Sơn La - Trường THPT Tô Hiệu--- QUẢNG NINH----- Quảng Ninh - Trường THPT Bạch Đằng----- Quảng Ninh - Trường THPT Hoành Bồ----- Quảng Ninh - Trường THPT Chuyên Hạ Long- Các trường THPT miền Trung--- NGHỆ AN----- Nghệ An - Trường THPT chuyên Phan Bội Châu----- Nghệ An - Trường THPT Nam Đàn I----- Nghệ An - Khối THPT Chuyên - Đại học Vinh--- HÀ TĨNH--- QUẢNG BÌNH--- QUẢNG TRỊ----- Quảng Trị - Trường THPT Cửa Tùng--- HUẾ--- ĐÀ NẴNG----- Đà Nẵng - Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn--- QUẢNG NAM--- BÌNH ĐỊNH----- Bình Định - Trường THPT số 1 Phù Mỹ- Các trường THPT miền Nam--- ĐĂKLĂK----- Đắc Lắc - Trường THPT chuyên Nguyễn Du----- Đắk Lắk- Trường THPT Dân lập Nguyễn Chí Thanh----- ĐăkLăk - Trường THPT Easoup--- KHÁNH HÒA--- ĐẮK NÔNG--- LÂM ĐỒNG--- NINH THUẬN----- Ninh Thuận - Trường THPT Chu Văn AN--- BÌNH PHƯỚC--- ĐỒNG NAI--- BÌNH THUẬN--- BÀ RỊA - VŨNG TÀU--- TÂY NINH--- BÌNH DƯƠNG----- Bình Dương - Trường THPT Võ Minh Đức--- Thành phố Hồ Chí Minh--- LONG AN--- ĐỒNG THÁP--- TIỀN GIANG--- BẾN TRE--- TRÀ VINH--- VĨNH LONG--- HẬU GIANG--- BẠC LIÊU----- Bạc Liêu - Trường THPT Chuyên Bạc LiêuGÓC KHUẤT- Quảng cáo - rao vặt- Thùng rác- Nhà Kho Trường Trực Tuyến

Bạn không thể tạo chủ đề mới tron

Bạn không thể trả lời chủ đề trong diễn đàn này.

Bạn không thể xóa bài của bạn trong diễn đàn này.

Bạn không thể sửa bài của bạn trong diễn đàn này.

Bạn không thể tạo bình chọn trong diễn đàn này.

Bạn không thể bỏ phiếu bình chọn tr

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro