giao đất

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

 Câu 1: nguyên tắc giao đất cho thuê đất chuyển MĐSDĐ, thu hồi đất

Khi giao đất để sử dụng vào bất kỳ mục đích nào, quy mô diện tích là bao nhiêu , chong sử dụng thuộc đối tượng nào cũng phải tuân theo nguyên tắc sau

- Đúng thẩm quyền

- đúng đối tượng

- đúng hình thức

- đúng thủ tục

Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

-. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

-. Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:

+Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư;

Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.

+Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;

+Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất;

+Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.

Thu hồi đất

- Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong những trường hợp sau:

+Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;

+ Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

+Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

+ Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

+ Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;

+ Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

+ Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;

+ Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

- Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các THsau:

+ Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế

+ Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

+ Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

+Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- các trường hợp  khác

+ng sử dụng vi phạm luật đất đai theo quy định của PLphải thu hồi đất

+ng sử dụng chết mà k có ng thừa kế

+giảm hoặc k có nhu cẩu sdđ,ng sdđ tự nguyện trả đất cho nhà nước phải có văn bản trả lại đất và GCNQSDĐ

Câu2: thẩm quyền giao đất, thu hồi đất

 Theo quy định tại Điều 37 Luật đất đai 2003, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau :

-Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

+trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức gia đình các nhân sử dụng đất thì UBND cấp huyện quy định thu hồi đất đối với hộ gia điình cá nhân, cộng đồng dân cư. UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức , ngf việt nam điịnh cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng 1 dự án

-. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.

-Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất  không được ủy quyền.

Thẩm quyền thu hồi đất

-Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

-Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

-Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất không được uỷ quyền.

Câu 3: giao đất thu tiền và k thu tiền

Giao đất không thu tiền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật này;

2. Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

3. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước;

5. Hợp tác xã nông nghiệp sdđ làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

6. Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật này; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

7. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 99 của Luật đất đai 2003 sdbx 2009 này.

Giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

2. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

3. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

4.Tổ chức kinh tế, hộ gđ, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;

5. Tổ chứcKT, hộgđ, cá nhân sdđ để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

6. Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

7. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư.

Trường hợp giao đất co thu tiền sử dụng đất k phải đấu giá

+ sử dụng vào mục đích sx, kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư

+ sử dụng đất để xd công trình  công cộng có mục đích kinh doah

+thực hiện chính sách nhà ở đất ở  đối với ng có công với cách mạng , hộ gđ nghèo , đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế- XH đặc biệt   khó khăn

+nhà máy xí nghiệp phải di dời theo qhoach

+sử dụng đất để xd chung cư cho công nhân các khu công nghiệp, ký túc xá sinh viên, nhà owqr cho ng di dời do thiên tai

+tổ chức khinh tế chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất

+ ng sủ dụng đất đc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

+ trường hợp sdđ để đưa ra đấu giá mà k có ng tham guia hoặc đấu giá it nhất là 2 lần nhưng k thành hoặc trường hợp chỉ có 1 nhà đầu tư lập dự án xin giao hoặc tuê để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch

+ các trường hợp giao đất cho cán bộ công chức chuyển công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền

+ đất chưa đc bồi thường giải phóng mặt bằng

+các trường hợp sdđ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, xây dựng nhà ở chong nghèo và ng có thu nhập thấp thuê hoặc mua xây dựng nhà ở công vụ

 Câu4: Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.

2. Việc giao đất được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 của Nghị định này xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập hai (02) bộ gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ;  trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Căn cứ vào quyết định giao đất, Ủy ban nhân dân xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không quá bốn mươi (40) ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Câu 10.1. Nguyên tắc bồi thường hỗ trợ thu hồi đất

- hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ ng bị thu hồi thong qua đào tạo nghề mới cấp khinh phí đẻ di dời địa điểm mới

_ nhà nước thu hồi đât của ng đang sử dụng có đủ diều kiện quy định của PL thì đc BT trường hợp k đủ ĐK đc BT thì UBND cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ

- Nhà nước thu hồi đất của ng đang sử dụng vào mục đích nào thì bồi thường bằng việc giao đất  mới có cùng mục đích sd nếu k có đất dể bồi thường bằng giá trị qsd đất thì tinh theo  giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất, trường hợp đc BT bằng việc giao đất  mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó đc thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

+trường hợp tiền BT hỗ trợ lớn hơn tiền sdđ ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì ng tái định cư đc nhận tiền chênh lệch

+ trường hợp tiền Bt hỗ trợ nhỏ hơn tiền sdd ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái ddingj cư thì ng tái định cư phải nộp phần  tiền chênh lệch trừ  trường hợp quy định của PL

-. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước. 

+ nhà nước điều tiết 1 phần lợi ích từ việc thu hồi , chuyển mục đích sử dụng  đất để thực hiện các khoản hõ trợ cho ng có đất bị thu hồi theo qđịnh của pháp luật

10.1:Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

-. Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.

-. Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất.

+ cây trồng đang ở chu kì đầu tư hoặc đang ở thời gian xduwngj cơ bản thì giá trị hiện có  của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính bằng tiền theo thời giá tại thị trường địa phương

+ cây lâu năm là loại thu hoạch 1 lần( cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị của vườn cây tương ứng bằng số lượng từng loại cây trồng nhân với giá bán 1 cây tướn đương ở thị  trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ đi giá trị thu hồi nêu có

+ cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần ( cây ăn quả…) đang ở trong thời  kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây đc tính BT là giá bán vườn cây ở thị trường địa phương tại thời điểm thu hồi đất trừ đi giá trị thu hồi

+ cây lâu năm đã đến thời hận  thanh lý thì chỉ  BT chí phí chặt hạ  cho chủ sở hữu vườn cây, chi phí đầu tư ban đầu, chăm sóc chặt hạ đc tính thành tiền theo mức phí trung bình tại địa phương

-. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.

- Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

-. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:

+ Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải BT

+ Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế.

10.2:BỒI THƯỜNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Đất nông nghiệp đc bồi thường gồm: đất trồng cây hang năm, đất trồng ây lâu năm, đất trồng rừng sx là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác

*đối tượng là hộGĐ,các nhân:-đc BTđất có cùng mục đích sd, nếu k có đất để BT thì đc BT bằng mục đích sd, nếu k có đất để bồi thường thì đc bồi BT tiền tính theo đơn giá cùng mục đích sd

-đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc BT đc thực hiện như sau:

+ THợp ditch vượt hạn mức do đc thừa kế tặng cho, nhận chuyển nhượng từ ng  khác, tự khai khoang theo quy hoạch đc cơ quan nhà nc có thảm quyền phê duyệt thì đc BT. Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp khác thì k đc BT về đất chỉ đc BT về chi phí đầu tư vào đất còn lại

+đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã phường thị trấn  thì k đc BT về đất,ng thuê đất ccoong ích của xã phường thị trấn thì đc BT  chi phí đầu tư vào đất

+ đất do nhận giao khoán đất sd vào mục đích nông – lâm nghiệp,nuôi trồng thủy sản(k bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông lâm trường quốc doanh khi NNthu hồi thì đc BT chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền k có  nguồn gốc từ ngân sách Nn

+đất đc đc cơ quan NNcó thẩm quyền xét duyệt qhoach rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà các tổ chức, hộ gđ các nhân nhận khoán nuôi tái sinh rừng chăm sóc bảo vệ ng  hoặc bằng nguồn vốn ngân sách nhà nc theo hợp đồng thì đc thu hồi đất k đc BT đất, chỉ đc BT về cây trồng trên đất

* Đối tượng là tổ chức:+ Tổ chức đang sd đất NNghiep đc nhà nc giao đã nộp tiền sdđ hoặc nhận chuyển nhượng từ ng sdđ k có nguồn ngốc từ ngân sách nhà nước thì đc BT khi NN thu hồi đất

+Tổ chức đc NN cho thuê đất hoặc giao đất k phải nộp tiền sdd hoặc sdđ bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách NN thì k đc BT khi nhà nc thu hồi đất. nếu tiền chhi phí đầu tư vào đất còn lại k có nguồn gốc từ ngân sách nhà nc thì tiền chi phí đầu tư này đc bồi thường

10.3: BỒI  THƯỜNG ĐẤT Ở:-Ng sd đất ở khi nhà nc thu hồi đất ở đc bT bằng việc giao đất ở mới hoặc nhà ở tái đinh cư bằng tiền theo giá trị sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, trường hợp đc bố trí tái định cư đc BT bằng đất ở, nhà ở tái định cư

- Diện tích đất BT bằng giao đất ở mới chon g bi thu hồi đất cao nhất bằng hạn mức giao  đât tại địa phương, THợp  đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở thì đc UBND cấp tỉnh căn cứ vào  quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của ng bị thu hồi đất , xem xét quyết định giao thêm 1 phần diện tích đất ở cho ng bị thu hồi đất

- BT đất ở đối với tổ chức , hộ gđ, các nhân dang sử dụng đất chung đồng quyền sdđ:khi nhà nc thu hồi đất đc bồ thường theo diện tích đất thuộc quyền sd, nếu k có giấy tờ xác định thuộc quyền sd riêng của tổ chức, hộ gđ, các nhân thì BT chung cho các đối tượng có đồng quyền sd

+ t\hợp về đât k xá định đc ditch đất thuộc quyền sd riêng của tổ chức, hộ gd các nhân nào thì UBND cấp tỉnh hướng dẫn việc tiếp nhận và phân chia tiêng BT

- THợp diện tích đất ở còn lại của ng sdđ sau khi nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất theo qđịnh của địa phương, thì cơ quan nhà nc có thẩm quyền phải hướng dẫn sd theo quy hoạch, chi tiết xd đô thị và qhoach chi tiết xd  đo thị và các điểm dân cư nông thôn, nếu ng bị thu hồi đất có yêu cầu nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất dể sd theo quy hoạch chi tiết xd đô thị và qhoach xd điểm dân cư nông thôn

- ng sdđ ở khi nhà nc thu hồi đất mà thuộc đối tượng k đc T đất nếu k còn nơi ở khác thì dc UBND cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua , thuê hà ở hoặc giao đất m,ới, ng đc thuyê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà thuê nhà nộp tiền sdđ theo quy định

10.4: BỒI THƯỜNG NHÀ CÔNG TRÌNH  XÂY DỰNG TRÊN ĐẤT

- ĐỐI  với nhà ở , công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia điình các nhân đc bồi thường bằng giá trị xd mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kyc thuật tương đương do bộ xây dựng ban hành, giá trị xd mói của nhà , công trình do UBND cấp tỉnh ban hành theo quyết định của chính phủ

- đối với nhà công trình sd khác k thuộc đôi tượng qđ tại ý trên đc bồi thường như sau:

+ mức BT nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện thời của nhà, công trình bị thiệt hại và khoant tiền tính bằng tỉ lệ % theo giá trị hiện tại có của nhà công trình

+giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại đc xđịnh bằng tỉ lệ % chất lượng còn lại của nhà, cong trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do bộ quản lý chuyên nghành ban hành

+ khoản tiền bồi thường bằng tỉ lệ  % theo giá trị hiện tại của nhà , công trình do UBND cấp tỉnh quy định  nhưng mức bồi thường tối đa k lớn hơn 100% giá trị xd mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà công trình bị thiệt hại

+ đối với nhà công trình xd khác bị phát dỡ 1 phần  mà phần còn lại k còn giá trị sử dụng thì đc BT cho toàn ộ nhà công trình , trườn hợp nhà công trình bị phá dõ 1 phần nhưng vẫn tồn tại đc và vẫn sử dụng đc phần còn lại thì đc Bt giá trị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện  phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật  tương đương

+ đôí với công trình hạ tằng kỹ thuật , hạ tằng xã hội . đang sd thì mức BT tính bằng giá trị xd mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do bộ quản lý chuyên ngành ban hành, nếu công trình k sd đc thì k BT

+ trong trường hợp  công trình hạ tằng thuộc dự án phải di chuyển mà chua đc xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kyc thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kyc thuật thì UBND cấp tỉnh thống nhất  với cơ quan có thẩm quyền qđ đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án để xđ cấp tiêu chuẩn  kỹ thuật bồi thường

- Bồi thường hôc trợ nhà công trình đối với ng đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước ng đang sd nhà nằm trong phạm vi thu hồi đất thì  ng thuê đất k đc bồi thường đối với diện tich  nahf ở thuộc sở hữu của nhà nước, và diện tích cơi nới trái phép,nhưng đc bồi thường chi phí cải tạo, nâng cấp do UBND cấp tỉnh quy định

+ ng dang sd nhà thuộc sở hữu của nhà nc bị phá dỡ đc thuê tại nơi tái định cư trường hợp k có nhà tái định cư thì đc Bt hỗ trợ bằng tiền mặt k quá 60% giá trị nhà dang thuê, trường hợp có nhà tái định cư mà k có nhu cầu thê thì k đc hỗ trợ bằng tiền mặt

Câu 6 : tiền sử dụng đất

KN: tiền sử dụng đát Là số tiền mà ng sd phải trả trong trương hợp đc nhà nước giao đất coa thu tiền sdđ dối với 1 diện tích vị trí mục đích sử dụng xác định

* Căn cứ thu tiền sử dụng đất

Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất và thời hạn sử dụng đất.

1. Diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất được Nhà nước giao, được phép chuyển mục đích sử dụng, được chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm giao đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Chính phủ.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất là giá đất trúng đấu giá.

4. Thời hạn sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

* trường hợp giảm tiền sử dụng đất

+ 50%: hộ nghèo

+20% nhà máy xí nghiepj di dòi theo quy hoạch:

+90%thuong binh 61-80%

+80% thương binh 41-60%

+ 70% thương binh, thân nhân liệt sỹ 21-40%

+ng có công với CM, ddc huân chương hạng 1 giảm 65%

* Trường hợp miễn

+ dự án đầu tư ngành nghề…., đất công cộng

+ng có công cách mạng gia nhập từ 31/12/1935- 31/12/1944

+1/1/1936- 31/12/1944 dc huân chương miễn với dtchs k wa 300m

+1/1/1936- 31/12/1944 k dc huan chương dc miễm trong han mức do uban tỉnh qđ

+anh hùng, bà mẹ ,thương binh, thân nhân liệt sỹ  từ 81% trở lên miễn trong hạn mức

+gđ dc cấp GCNQSDĐ trước 15/10/1993 còn ghi nợ đc miễn tiền nợ sdđ

* Giảm tiền thuê đất

+50% thuê sd làm mặt bằng kinh doanh đvới hợp tác xã

+sd vào mục đích nông lâm nuoi trong thuy sản, lam muối mà bị thiên tai , hỏa hoạn làm thiệt hại 40% tỏng  sản lượng giảm tiền thuê tương ứng, thiệt hạn từ 40% trở lên miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại

+mục đích kinh doanh k phải mục đích trên mà bị thiên tai hỏa hoạn tai nan bất khả kháng dc giảm 50% tiền thuê trong thời gian ngừng sx

Câu 13:trình tự thủ thục thu hồi đất

BƯỚC 1: giới thiệu dịa điểm  và thông báo thu hồi đất

* Giớii thiệu địa điểm 1.

 Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đầu tư tại địa phương. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư để xem xét giới thiệu địa điểm theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.

Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: lý do thu hồi đất, doanh thu và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.

Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.

3. Cho phép khảo sát lập dự án đầu tư

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chủ đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án ngay sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện các công việc tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp. Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho Tổ chức phát triển quỹ đất;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư.

4. Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Thời hạn ra văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư; thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không quá 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ

6:Sau khi đã được giới thiệu địa điểm, chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 30. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP) và theo quy định sau đây:

1. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:

a) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;

b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;

c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;

d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;

đ) Việc bố trí tái định cư;

e) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;

g) Việc di dời mồ mả.

2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;

b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;

c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.

3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định;

b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất theo quy định sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#voixanh