giao dịch quân sự

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

3 Giao dịch dân sự

1)       Khái niệm đặc điểm

2)       Phân loại

a/ Hợp đồng dân sự: Thể hiện ý chí của 2 hay nhiều bên nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Là loại gdds phổ biến. Thông thường t/hiện sự thống nhất ý chí của chủ thế trong qh cụ thể. Có thể có 1 or nhiều bên tgia.

b/ Hvi pháp lý đơn phương: thể hiện ý chí của 1 bên làm phát sinh thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Thông thường đc xác lập theo ý chí của 1 bên chủ thể ! ( di chúc). Có thể nhiều chủ thể cung t/gia vào 1 bên của gd. Đôi khi hv pl đơn phương chỉ psinh khi có ng đ/ứng đc đk nhất định của ng xác lập gd ( hứa thưởng)

c/ Gdds có ddkien: Hiệu lực của nó phát sinh or hủy bỏ phụ thuộc vào skien nhất định. Skien đó đc coi là đk của gd  do chính ng  xác lập gd định ra. Phải là sk trong tương lai, xảy ra or ko xảy ra ko phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các chủ thể trong gd. Còn lại trong bluat

3)       Phân loại các ddkien có hiệu lực của gdđs

a/ Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự

-          Cá nhân: . Ng đủ 18t trở lên có nluc hvi ds trừ…. Đc quyền xác lập mọi gdds

                      . Ng đủ 6t đến < 18t  có nluc hvi ds chưa đầy đủ , khi thực hiện, xác lập gd phải có sự ok của ng đại diện

                      . Ng đủ 15 đến <18t đc xác lập, thực hiện các gdds trong pvi tsan riêng họ có

                      . Ng chưa đủ 6t, ng mất năng lực hvi ko đc phép xác lập gd. Mọ gd thông qua ng đại diện

-          Pháp nhân, hộ gia đình tổ hợp tác: t/gia gd thông qua ng đại diện of họ . Các quyền, nghĩa vụ do ng ddien xác lập làm phát sinh quyền, nghĩa vụ of….

b/ Mục đích và nội dung của gdds ko trái pluat, đạo đức xã hội

Mục đích của gdds : Là lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập gd đó

Nội dung ………….: Là tổng hợp các khoản mà các bên cam kết, thỏa thuận trong gdich, xác định quyền, nghĩa vụ của các bên phát sinh từ gd. Mđ và nd có qh chặt chẽ với nhau. Để đạt đc mđ phải thỏa thuận đc về ndung . Để gdds có hiệu lực pluat thì mục đích và ndung của gd ko đc trái pl, dd xh

c/ Người tham gia  giao dịch hoàn toàn tự nguyện

d/ Hình thức của giao dịch phải phù hợp với quy định của pl

Điều 124

-          Hình thức = miệng Đ 652

-          Hình thức văn bản

+ Văn bản thường: Áp dụng trong trường hợp các bên giao dịch ds thỏa thuận or pl quy định 

+ Văn bản có công chứng, chứng nhận, ubnd cấp có thẩm quyền chứng thực : Áp dụng trong t/hợp pl quy định

-          Hình thức giao dịch = hành vi: : Xác lập thông qua hành vi nhất định theo quy ước định trước

4)       So sánh giữa GĐS vô hiệu tuyệt đối và tương đối

*Giống : Đều mang đặc điểm của giao dịch vô hiệu

* Khác

 - Về trình tự vô hiệu của gd: Gdds vô hiệu tuyệt đối thì mặc nhiên bị coi là vô hiệu. Còn đối với các gdds vô hiệu tương đối thì ko mặc nhiên vô hiệu mà chỉ trở nên vô hiệu khi có đơn yêu cầu của ng có quyền, lợi ích liên quan và bị tòa án tuyên bố vô hiệu

- Về sự khác biệt về thời hạn yêu câu tuyên bố gd vô hiệu: Đối với các gdds vô hiệu tuyệt đối thì thời hạn yêu cầu tòa án tuyên bố gd vô hiệu ko bị  hạn chế. Còn đối với các giao dịch ds vô hiệu tương đối thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên bố gdds vô hiệu là 2 năm kể từ ngày giao dịch ds đc xác lập (đ136). Có 1 điểm cần lưu ý là trường hợp vô hiệu do vi phạm các quy định bắt buộc về hình thức cũng thuộc nhóm vô hiệu tuyệt đối nhưng thời hạn yêu cầu tuyên bố gd vô hiệu là 2 năm kể từ ngày gd đc xác lập

- T.hợp vô hiệu tuyệt đối có thể coi bị vô hiệu ko phụ thuộc vào quyết định của tòa án mà đương nhiên ko có giá trị, vì gd vi phạm pháp luật nghiêm trọng nên nhà nước ko bảo hộ, còn đối với gd ds vô hiệu tương đối thì quyết định của tòa án là cơ sở để quyếtđịnh của tò án trở nên vô hiệu , qđ của tòa án mang tính chất phán xử. TA tiến hành giải quyết vụ việc khi có đơn yêu càu của các bên or đại diện hợp pháp của họ . Bên yêu cầu phải có nghĩa vụ chứng minh trước tòa các cơ sở của yêu cầu

Vdu: Nếu 1 người yêu cầu tòa ns tuyên bố gd vô hiệu vì lí do xác lập gd bị lừa dối or đe doaj, thì bên yêu cầu đó phải có nghĩa vụ cm trc tòa sự kiện lừa dối or đe dọa mà bên kia gây ra cho mình. Nếu như 1 bên yêu câu tuyên bố gdvh với lý do xác lập gd trong thời điểm ko nhận thức đc hành vi của mình thì TA buộc bên yêu cầu phải cm đc tại thời điểm xác lập gd đó học rơi vào trạng thái konhaanj thức đc hvi của mình, dựa trên những cminh đó, TA mới có cân nhắc để đưa ra quyết định gd đó có vô hiệu ko,

-          Về mục đích: Các t/hợp pl gd vô hiệu tuyệt đối nhằm mục đích be các lợi ích công tức là lợi ích của xã hội nói chung, còn các t.hợp vh tương đối là nhằm mục đích be cho các chủ thể tgia gd ( DD128,129, 130->134)

-          Một gdds bị coi là vô hiệu tuyệt đối trong các t.hợp sau Đ 128,129,134  Và vô hiệu tương đối trong đ 130, 131,133

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro