Giáo dục rèn luyện Đảng viên

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên là một nội dung, biện pháp cơ bản trong công tác xây dựng đội ngũ đảng viên, góp phần nâng cao chất lượng đảng viên, làm cho mỗi đảng viên có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, xứng đáng là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam.

Thường xuyên chăm lo quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên là điều kiện cơ bản, quyết định đến xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, quyết định đến việc hoàn thành các nhiệm vụ của đơn vị. Chỉ có xây dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh, luôn phát huy được vai trò tiên phong gương mẫu, thực sự là những hạt nhân nòng cốt trong đơn vị mới bảo đảm cho chi bộ luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ. Không thể có chi bộ trong sạch vững mạnh, đại đội vững mạnh toàn diện nếu đội ngũ đảng viên chất lượng thấp, có nhiều đảng viên yếu kém; công tác quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên bị xem nhẹ, buông lỏng.

Hiện nay, trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, khu vực; sự phát triển của tình hình nhiệm vụ cách mạng và quân đội; trước âm mưu thủ đoạn chống phá quyết liệt, thâm độc của các thế lực thù địch; sự tác động của mặt trái kinh tế thị trường và đặc biệt trước thực trạng yếu kém của đội ngũ đảng viên, công tác quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên ở chi bộ không chỉ là nội dung quan trọng, biện pháp cơ bản, thường xuyên mà còn là vấn đề có tính cấp báchcủa công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Giải quyết tốt vấn đề quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên sẽ góp phần trực tiếp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ, lực lượng nòng cốt xây dựng đại đội vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Từ những thực trạng và vai trò vị trí đó đã đặt ra những yêu cầu cần đạt được trong công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên ở chi bộ đại đội đó là

Một là; Quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên phải xuất phát từ phương hướng, yêu cầu nhiệm vụ của công tác xây dựng Đảng; yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ quân đội và nhiệm vụ của đơn vị

Hai là; Quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên phải đáp ứng tiêu chuẩn, nhiệm vụ đảng viên và các quy định của Đảng

Ba là; Quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên phải được tiến hành thường xuyên, với nội dung toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động

Bốn là; Phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng trong quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên

2. Nội dung, biện pháp quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên ở chi bộ tàu hải quân.

2.1.Quản lý đảng viên ở chi bộ đại đội

Quản lý đảng viên là một nội dung quan trọng, biện pháp cơ bản có tính quyết định để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Quản lý chặt chẽ, đánh giá chính xác đội ngũ đảng viên là cơ sở xác định nội dung, biện pháp giáo dục rèn luyện, phân công giao nhiệm vụ, phân bổ điều chỉnh lực lượng lãnh đạo đều khắp trong đơn vị; đồng thời còn góp phần quan trọng vào việc phân tích, đánh giá, sàng lọc đảng viên; kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những hạn chế, khuyết điểm, không để các thế lực thù địch, các phần tử thoái hoá, biến chất lợi dụng phá hoại Đảng. Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng suy thoái phẩm chất đạo đức cách mạng của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên được Đảng ta chỉ rõ là do "Công tác quản lý cán bộ, đảng viên còn thiếu chặt chẽ"[1]. Và "Việc đánh giá tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên không ít trường hợp chưa đúng thực chất, còn hình thức"[2]. Thực tế cho thấy, ở đâu, lúc nào công tác quản lý đảng viên bị buông lỏng, xem nhẹ thì nơi đó, lúc đó vai trò tiên phong gương mẫu của người đảng viên bị giảm sút, ý thức tổ chức và chấp hành kỷ luật của Đảng bị lỏng lẻo, các biểu hiện tiêu cực có điều kiện nảy sinh, phát triển, uy tín của chi bộ, của đội ngũ đảng viên trước quần chúng trong đơn vị bị suy yếu.

Quản lý đảng viên ở chi bộ phải toàn diện và có trọng tâm, trọng điểm; quản lý từng đảng viên và cả đội ngũ; quản lý cả về chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống và trình độ năng lực, sức khoẻ; quản lý cả lai lịch chính trị, quan hệ xã hội bản thân và gia đình. Chú trọng quản lý đảng viên là cấp uỷ viên, cán bộ chủ trì, cán bộ quản lý vật tư, trang bị kỹ thuật, đảng viên có mặt còn hạn chế. Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức quản lý với đảng viên tự quản lý, giữa quản lý của chi bộ với quản lý của tổ chức đảng cấp trên; giữa quản lý đảng viên với quản lý cán bộ và quản lý bộ đội; giữa quản lý trong nội bộ đảng với sự tham gia quản lý của tổ chức quần chúng, hội đồng quân nhân trong đơn vị và cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể nơi đảng viên cư trú.Quá trình quản lý phải chấp hành nghiêm túc các nguyên tắc, chế độ, thủ tục qui định. Trên cơ sở quản lý đảng viên, chi uỷ, chi bộ phải làm tốt việc phân tích đánh giá chất lượng từng đảng viên và cả đội ngũ để có chủ trương, biện pháp đúng đắn, kịp thời cho công tác xây dựng đội ngũ đảng viên nói chung, quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên nói riêng.

Quản lý đảng viên là sự quản lý con người cụ thể của tổ chức đảng, mang tính khoa học cao, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, đòi hỏi phải tiến hành tỷ mỉ, thận trọng, chu đáo và toàn diện.

2.1.1. Nội dung quản lý đảng viên

a. Quản lý từng người

Về tư tưởng chính trị: phải hiểu, đánh giá trình độ giác ngộ, bản lĩnh chính trị, sự kiên định mục tiêu con đường xã hội chủ nghĩa và lòng trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; ý thức và tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng; nhận thức quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của quân đội; sự gương mẫu chấp hành và tuyên truyền vận động gia đình, nhân dân, quần chúng trong đơn vị thực hiện đúng quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tính tích cực, tự giác trong học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.

Về trình độ năng lực: phải hiểu rõ trình độ kiến thức về chính trị, quân sự, văn hoá xã hội, chuyên môn nghiệp vụ; năng lực lãnh đạo, quản lý chỉ huy và năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ chức trách được giao; năng lực vận động và lãnh đạo quần chúng tổ chức thực hiện nghị quyết của chi bộ, đảng bộ và nhiệm vụ của đơn vị; nắm được năng khiếu, sở trường và xu hướng phát triển.

Về phẩm chất đạo đức, lối sống: phải nắm tinh thần trách nhiệm, sự tiên phong gương mẫu về mọi mặt của từng đảng viên; việc chấp hành những qui định của Đảng đối với đảng viên; tinh thần đoàn kết thống nhất trong Đảng và đơn vị; việc thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình; tinh thần thái độ trung thực, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở cũng như việc tôn trọng, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị. Trong tình hình hiện nay cần chú ý quản lý, nắm chắc các mối quan hệ xã hội và việc thực hiện nghĩa vụ công dân ở nơi cư trú theo Quy định 76 - QĐ/TW của Bộ Chính trị và hướng dẫn của Tổng cục Chính trị; nắm được ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức, lối sống và việc chấp hành các quy chế, quy định của tổ chức đảng, điều lệnh, điều lệ của quân đội và quy định của đơn vị.

Ngoài ra còn phải nắm được tình hình sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của từng đảng viên.

b. Quản lý đội ngũ đảng viên

* Về số lượng: bao gồm cả đảng viên hiện có, sự biến động tăng, giảm, số lượng cụ thể ở từng trung đội, bộ phận; tỷ lệ đảng viên trong các đối tượng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp; cơ cấu, giới tính, tôn giáo, dân tộc, thành phần, tuổi đời, tuổi đảng, trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ.

* Về chất lượng: phải nắm chắc mạnh yếu chung của đội ngũ về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, đoàn kết, kỷ luật; trình độ hiểu biết chung về kiến thức văn hoá, đào tạo qua trường lớp. Trình độ hiểu biết và khả năng vận động, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhiệm vụ chính trị của đơn vị phù hợp với nhiệm vụ chức trách được phân công. Năng lực lãnh đạo, tổ chức chỉ huy và quản lý bộ đội, kinh nghiệm và thử thách trong chiến đấu, huấn luyện, công tác và lao động sản xuất; mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức đảng và của đơn vị, xu hướng phát triển và khả năng đảm nhiệm các nhiệm vụ.

C. Quản lý hồ sơ đảng viên

Hồ sơ đảng viên bao gồm: lý lịch, sơ yếu lý lịch và các tài liệu, sổ sách, giấy tờ có liên quan tới đảng viên và công tác quản lý đảng viên của các cấp.

Các loại hồ sơ đảng viên và sổ sách quản lý đảng viên phải theo mẫu thống nhất và thực hiện theo đúng quy định về công tác hồ sơ đảng viên.

Hồ sơ đảng viên gồm có: lý lịch đảng viên và sơ yếu lý lịch đảng viên (M2) do Ban Tổ chức Trung ương quy định. Hồ sơ khi được kết nạp vào Đảng, sơ yếu lý lịch (M1) nếu có. Các loại giấy tờ tài liệu khác của đảng viên như: quyết định khen thưởng và kỷ luật (cả của Đảng và chính quyền); các văn bản thẩm tra, xác minh, kết luận về những vấn đề tố cáo, khiếu nại (nếu có); giấy giới thiệu sinh hoạt đảng của các lần thuyên chuyển công tác, các bản tự kiểm điểm, nhận xét đảng viên hàng năm.

Theo sự phân cấp quản lý hồ sơ đảng viên và các loại tài liệu, sổ sách theo dõi về Đảng, thì ở chi bộ, chi uỷ quản lý danh sách đảng viên của chi bộ; sổ thu đảng phí của chi bộ; sổ nhật ký thu - chi tài chính đảng (dùng cho chi bộ trở lên), do Tổng cục Chính trị qui định; giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng của đảng viên chuyển đến.

2.1.2. Biện pháp quản lý đảng viên

a. Mỗi đảng viên xây dựng kế hoạch phấn đấu và chương trình học tập, rèn luyện để chi uỷ, chi bộ kiểm tra, giám sát

Đây là biện pháp quan trọng thể hiện tính tích cực, chủ động và khoa học trong công tác quản lý đảng viên ở chi bộ. Kế hoạch phấn đấu và chương trình học tập, rèn luyện của đảng viên phải trên cơ sở chủ trương, nghị quyết của chi bộ; tình hình nhiệm vụ của đơn vị và nhiệm vụ chức trách được giao; căn cứ vào tiêu chuẩn, nhiệm vụ đảng viên, từ điểm mạnh, điểm yếu và khả năng của từng cá nhân. Kế hoạch phải cụ thể, có tính khả thi và phải được thông qua tổ đảng, chi uỷ, chi bộ để đảm bảo sự chặt chẽ, nghiêm túc và làm cơ sở để chi uỷ, chi bộ theo dõi, kiểm tra, giám sát cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho từng cá nhân thực hiện tốt kế hoạch, chương trình đề ra.

b. Thực hiện tốt việc kiểm tra đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng và phân tích chất lượng đảng viên

Thông qua kiểm tra, giám sát và phân tích, đánh giá chất lượng đảng viên giúp cho chi uỷ, chi bộ nắm được mạnh yếu của từng đảng viên và cả đội ngũ đảng viên của chi bộ. Thực tiễn cho thấy, có thông qua việc kiểm tra đảng viên thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao, chi uỷ, chi bộ mới xem xét, đánh giá, phân tích kết luận chính xác về trình độ, năng lực của đảng viên; thông qua kiểm tra, giám sát và duy trì thực hiện các chế độ sinh hoạt và chấp hành nguyên tắc sinh hoạt đảng, chi bộ có thể nắm được ý thức và trình độ hiểu biết về Đảng của đảng viên. Qua phân tích, đánh giá phân loại chất lượng đảng viên mà chi bộ nắm chắc một cách toàn diện cả về phẩm chất, đạo đức, lối sống, trình độ năng lực của từng đảng viên cũng như cả đội ngũ. Từ đó có cơ sở vững chắc đề ra những biện pháp quản lý, giáo dục rèn luyện phù hợp, cần tránh lối kiểm tra, giám sát qua loa hình thức và nhận xét, đánh giá chung chung.

c. Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát, phê bình đảng viên của quần chúng trong đơn vị

Đây là một trong những biện pháp chính để khắc phục bệnh quan liêu, sự tha hoá về phẩm chất, đạo đức, lối sống và còn là một bài học trong công tác xây dựng Đảng. Vì vậy, chi uỷ, chi bộ cần thường xuyên giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho quần chúng đối với công tác xây dựng chi bộ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để quần chúng tham gia tích cực vào việc kiểm tra, giám sát, góp ý phê bình sự lãnh đạo của chi uỷ, chi bộ, phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên. Mặt khác, chi uỷ, chi bộ phải thực hành dân chủ rộng rãi và giữ vững, tăng cường mối quan hệ với quần chúng. Kiên quyết đấu tranh khắc phục các biểu hiện trù dập, thành kiến với các ý kiến phê bình hoặc tiếp thu phê bình nhưng không sửa chữa.

d. Gắn chặt quản lý đảng viên với quản lý cán bộ

Ở đại đội hiện nay hầu hết đảng viên đều là cán bộ, đảm nhiệm các cương vị trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý các hoạt động của bộ đội. Do vậy, ở chi bộ đại đội nhất thiết phải gắn chặt việc quản lý đảng viên với quản lý cán bộ trong tất cả các khâu, các bước: việc quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên với bồi dưỡng, bố trí sử dụng, phân công giao nhiệm vụ cho cán bộ; phát triển đảng với tạo nguồn cán bộ; giữa nhận xét, đánh giá phân tích chất lượng đảng viên với bổ sung, nhận xét cán bộ.

d. Thực hiện tốt các chế độ quy định, thủ tục hành chính về Đảng

Quản lý đảng viên thông qua thực hiện các chế độ qui định, thủ tục hành chính Đảng là biện pháp quan trọng không thể thiếu trong công tác quản lý đảng viên; giúp cho chi bộ hiểu được đầy đủ, kịp thời, chính xác về từng đảng viên và cả đội ngũ đảng viên. Vì vậy, ngay từ đầu, xây dựng hồ sơ của mỗi đảng viên khi được kết nạp vào Đảng phải đủ thủ tục, chấp hành đúng các quy định, hướng dẫn của Trung ương; sổ danh sách đảng viên phải được ghi đầy đủ những nội dung và thường xuyên theo dõi số lượng, bổ sung những biến động của đảng viên; hàng năm duy trì nền nếp chế độ nhận xét, phân tích chất lượng đảng viên, khi đảng viên có những thay đổi phải kịp thời bổ sung vào lý lịch và danh sách đảng viên; khi có đảng viên thuyên chuyển hoặc thay đổi khác (từ trần, đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng...) phải thực hiện theo đúng quy định.

e. Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức đảng nơi đảng viên đang công tác với tổ chức đảng nơi đảng viên cư trú để quản lý đảng viên

Cấp uỷ, chi bộ nơi đảng viên công tác phải chủ động liên hệ giới thiệu đảng viên với chi uỷ hoặc đảng uỷ cơ sở nơi đảng viên cư trú; có kế hoạch kiểm tra, giám sát đảng viên thực hiện các nghĩa vụ công dân ở nơi cư trú và kịp thời biểu dương những đảng viên thực hiện tốt, nhắc nhở những đảng viên chưa thực hiện tốt các nhiệm vụ ở nơi cư trú; đại diện cấp uỷ, chi bộ nơi đảng viên đang công tác định kỳ và khi cần thiết tiến hành trao đổi ý kiến với đại diện cấp uỷ, chi bộ nơi đảng viên cư trú để nắm tình hình đảng viên.

Cấp uỷ, chi bộ nơi đảng viên cư trú phải chủ động nắm chắc số lượng đảng viên, họ tên, địa chỉ công tác... của từng đảng viên cư trú ở phường, xã, khu dân cư của mình. Định kỳ và khi cần thông báo cho đảng viên biết tình hình, nhiệm vụ của địa phương có liên quan để đảng viên nắm được thông tin, gương mẫu thực hiện, vận động gia đình và nhân dân thực hiện. Định kỳ hàng năm hoặc khi cần thông báo với cấp uỷ, chi bộ nơi đảng viên đang công tác về tình hình đảng viên thực hiện nhiệm vụ ở nơi cư trú; đề nghị biểu dương những đảng viên thực hiện tốt và góp ý kiến với những đảng viên chưa thực hiện tốt hoặc có thiếu sót, khuyết điểm ở nơi cư trú.

2.2.Giáo dục rèn luyện đảng viên ở chi bộ

Giáo dục rèn luyện đảng viên là nội dung, biện pháp cơ bản trong công tác xây dựng đội ngũ đảng viên, bảo đảm cho đảng viên có đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Giáo dục rèn luyện đảng viên ở chi bộ cần tập trung vào những nội dung biện pháp sau:

2.2.1.Tổ chức học tập và tự học tập của đảng viên

Việc tổ chức học tập và tự học tập của đảng viên là một nội dung, biện pháp quan trọng của công tác quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên; một trong những yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản về tư cách đảng viên, nhằm bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, năng lực toàn diện của mỗi đảng viên. Học tập và tự hoặc tập, rèn luyện của đảng viên là yêu cầu khách quan và đòi hỏi phải phấn đấu suốt cả cuộc đời. Hồ Chí Minh căn dặn: "Phải tự nguyện, tự giác xem công tác học tập cũng là một nhiệm vụ mà người cách mạng phải hoàn thành cho được, do đó mà tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập, nâng cao tinh thần chịu khó, cố gắng không lùi bước trước bất kỳ khó khăn nào trong việc học tập"[3]. Đảng ta chỉ rõ: "Mọi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, phải có kế hoạch thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn. Học tập là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi cán bộ, đảng viên và phải được quy định thành chế độ. Lười học tập, lười suy nghĩ, không thường xuyên tiếp nhận những thông tin mới, những hiểu biết mới cũng là biểu hiện của sự thoái hoá"[4].

Học tập và tự học tập của đảng viên phải toàn diện: lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của quân đội, đơn vị; giáo dục lòng yêu nước, rèn luyện ý chí quyết tâm chiến đấu, chịu đựng gian khổ, khắc phục khó khăn, sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp cách mạng; học tập, nghiên cứu Điều lệ Đảng, nhất là các nguyên tắc tổ chức, nguyên tắc lãnh đạo và rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết; giáo dục rèn luyện nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ - văn hoá xã hội. Đặc biệt hiện nay phải "Tăng cường giáo dục, rèn luyện đạo đức lối sống, nâng cao tính tiên phong gương mẫu, phẩm chất và năng lực đội ngũ cán bộ, đảng viên..."[5], và "coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, tự tu dưỡng rèn luyện của cán bộ, đảng viên"[6].

Để thực hiện được các nội dung trên, cần làm tốt các biện pháp cụ thể sau:

- Chi uỷ, chi bộ phải thường xuyên quán triệt, giáo dục về mục đích, ý nghĩa, nội dung học tập và tự học, rèn luyện cho mọi đảng viên.

- Căn cứ vào tình hình mọi mặt của chi bộ, đơn vị và quy định của cấp trên, chi uỷ, chi bộ tiến hành lập và triển khai thực hiện kế hoạch học tập, sinh hoạt nhất là kế hoạch học tập và sinh hoạt chính trị tập trung.

Trên cơ sở kế hoạch học tập của chi bộ, chi uỷ, tổ đảng hướng dẫn từng đảng viên lập kế hoạch tự học tập, rèn luyện của cá nhân. Kế hoạch của cá nhân phải sát với tình hình, chức trách nhiệm vụ của từng người để xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, cùng các nội dung, biện pháp, thời gian cho phù hợp, chặt chẽ và thiết thực.

- Từng đảng viên phải thực hiện một cách nghiêm túc theo kế hoạch đã xác định. Chi bộ, chi uỷ, tổ đảng cần thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, giúp đỡ kịp thời và biểu dương, phổ biến những gương tốt, kinh nghiệm hay, chú ý quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho những đảng viên có hoàn cảnh khó khăn, đảng viên có mặt còn hạn chế, yếu kém. Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm về việc tổ chức học tập và tự học tập, rèn luyện của đảng viên. Đấu tranh phê bình các hiện tượng ngại học tập, chủ quan trong nhận thức, tổ chức việc học tập và tự học tập của đảng viên một cách hình thức, không thiết thực.

2.2.2.Giáo dục, rèn luyện đảng viên thông qua hoạt động thực tiễn ở đại đội

Hoạt động thực tiễn của đảng viên vừa là mục đích, vừa là nội dung, hình thức cơ bản để giáo dục, rèn luyện đảng viên. Không thể giáo dục rèn luyện đảng viên một cách chung chung không gắn với mục đích hoạt động, với nhiệm vụ đơn vị và chức trách nhiệm vụ của từng đảng viên. Do đó, giáo dục rèn luyện đảng viên thông qua hoạt động thực tiễn ở đơn vị là một biện pháp cơ bản thường xuyên để nâng cao chất lượng đảng viên. Đảng ta xác định: công tác giáo dục, rèn luyện kiểm tra đảng viên phải gắn với phong trào cách mạng của quần chúng, với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, với việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và tuân thủ pháp luật của Nhà nước.

Vì vậy, chi bộ, chi uỷ phải có kế hoạch cụ thể, xác định rõ nội dung, yêu cầu, chỉ tiêu, biện pháp phấn đấu, rèn luyện của từng đảng viên trong mỗi nhiệm vụ và hoạt động thực tiễn ở đại đội.

Căn cứ vào nhiệm vụ của đơn vị, nhiệm vụ xây dựng chi bộ trong từng thời gian và cương vị, chức trách của mỗi đảng viên, chi uỷ, chi bộ giao nhiệm vụ cụ thể cho đảng viên thực hiện các nhiệm vụ như: sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, huấn luyện, công tác, lao động sản xuất. Khi giao nhiệm vụ cho đảng viên cần đặt ra chỉ tiêu, yêu cầu phấn đấu, kết quả đạt được; đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giúp đỡ kịp thời để đảng viên hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Đặc biệt trong chiến đấu, tình huống khó khăn gian khổ, ác liệt, chi bộ càng phải quản lý, kiểm tra chặt chẽ và quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ để đảng viên luôn giữ vững, phát huy vai trò tiên phong gương mẫu hoàn thành nhiệm vụ.

Thông qua các hoạt động thực tiễn và thực trạng chất lượng của đảng viên, chi uỷ, chi bộ cần kịp thời điều chỉnh, bổ sung các chủ trương, biện pháp giáo dục rèn luyện đảng viên về phẩm chất và năng lực lãnh đạo, năng lực vận động quần chúng, năng lực tổ chức quản lý, chỉ huy.

Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục rèn luyện của chi bộ với việc giáo dục rèn luyện của người chỉ huy đối với đảng viên. Kết hợp sơ kết, tổng kết về công tác huấn luyện với hoạt động công tác đảng, công tác chính trị; kết hợp đánh giá cán bộ với phân tích chất lượng đảng viên, chi bé cÇn ®¸nh gi¸, rót kinh nghiÖm vÒ gi¸o dôc rÌn luyÖn ®¶ng viªn, qua ®ã ®Ó cã nh÷ng gi¶i ph¸p thiÕt thùc gãp phÇn t¨ng c­êng hiÖu qu¶ c«ng t¸c båi d­ìng, rÌn luyÖn ®éi ngò ®¶ng viªn cña chi bé.

2.2.3.Giáo dục, rèn luyện đảng viên thông qua sinh hoạt đảng

Giữ vững nền nếp, chế độ sinh hoạt và nâng cao chất lượng sinh hoạt của tổ chức đảng có quan hệ chặt chẽ với việc nâng cao chất lượng giáo dục rèn luyện đảng viên. Thông qua sinh hoạt kịp thời chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm trong quá trình phấn đấu, rèn luyện của mỗi đảng viên, từ đó có cơ sở đề ra biện pháp để phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm. Thông qua sinh hoạt, còn có tác dụng giúp đỡ đảng viên nắm vững quan điểm của Đảng, tiếp nhận được thông tin, kinh nghiệm, hiểu biết mới, tăng thêm ý thức, trách nhiệm.

Vì vậy, chi bộ phải thường xuyên coi trọng việc giữ vững nền nếp chế độ sinh hoạt theo quy định và tích cực đổi mới nâng cao chất lượng sinh hoạt. Chi bộ cần nắm vững tình hình mọi mặt của đảng viên, căn cứ vào hình thức, tính chất từng chế độ sinh hoạt để làm tốt công tác chuẩn bị nội dung sinh hoạt, thông qua đó để giáo dục rèn luyện đảng viên.

Sinh hoạt chi bộ phải thực sự là nơi thảo luận một cách kỹ lưỡng, quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng; bàn chủ trương, biện pháp quán triệt, tổ chức triển khai chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và cấp mình, nơi đấu tranh bảo vệ quan điểm, nguyên tắc, đường lối, bảo vệ tổ chức và bảo vệ đảng viên. Phải thực hiện tốt tự phê bình và phê bình thẳng thắn, nghiêm túc trên tình đồng chí về các vấn đề về đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng, nhiệm vụ của đơn vị; những vấn đề về phẩm chất, đạo đức, lối sống, năng lực của cán bộ, đảng viên. Chống tư tưởng hữu khuynh, thoả hiệp, e dè, nể nang. Mỗi lần sinh hoạt phải có tác dụng thiết thực đối với mỗi cá nhân đảng viên và tổ chức đảng (chi uỷ, chi bộ) cả trong nhận thức cũng như hành động.

Chi bộ phải thường xuyên giáo dục cho mọi đảng viên ý thức đầy đủ, phát huy trách nhiệm cao trong sinh hoạt, gắn bó với tổ chức, tuân thủ sự phân công, kiểm tra của Đảng. Qua sinh hoạt làm cho mọi đảng viên thấy rõ mình hơn, tích cực góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt, đấu tranh giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đồng thời, chi bộ cần có biện pháp cụ thể, sát hợp để giáo dục rèn luyện đối với từng người và cả đội ngũ đảng viên, phát huy mặt tốt, khắc phục mặt hạn chế, yếu kém. Cần khắc phục biểu hiện buông lỏng sinh hoạt theo kiểu hình thức, không có nội dung cụ thể, thiết thực.

2.2.4.Phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng để giáo dục, rèn luyện đảng viên

a. Đối với chi đoàn đại đội

Duy trì nghiêm túc chế độ tổ chức cho quần chúng tham gia xây dựng Đảng như: Nhận xét kết nạp đảng viên mới, chuyển đảng chính thức, đưa người ra khỏi Đảng; ý kiến về nhận xét, phân tích chất lượng cán bộ, đảng viên hàng năm; kiểm tra đảng viên theo định kỳ, đột xuất; vai trò lãnh đạo của chi uỷ, chi bộ và sự tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên v.v...

Việc tổ chức cho chi đoàn tham gia xây dựng Đảng phải bảo đảm sự lãnh đạo chặt chẽ, phát huy dân chủ rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi để quần chúng tích cực tham gia ý kiến có chất lượng.

Chi đoàn phải quán triệt nghiêm túc nghị quyết lãnh đạo của chi bộ, sự chỉ đạo, hướng dẫn của chính trị viên và căn cứ vào nội dung, hình thức tham gia xây dựng Đảng, làm tốt công tác chuẩn bị và tổ chức chặt chẽ đảm bảo chất lượng. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hướng dẫn cho đoàn viên thanh niên phương pháp tham gia xây dựng Đảng. Tổ chức tốt các phong trào hành động cách mạng của Đoàn để giáo dục rèn luyện đảng viên, đoàn viên và lựa chọn đoàn viên ưu tú giới thiệu cho chi bộ. Phát huy vai trò hạt nhân nòng cốt của các đảng viên trẻ, đảng viên dự bị đang sinh hoạt đoàn trong các hoạt động của chi đoàn. Coi trọng việc trao đổi, rút kinh nghiệm về hoạt động tham gia xây dựng Đảng của chi đoàn.

Chi uỷ, chi bộ cần giáo dục cho đội ngũ đảng viên có nhận thức đúng đắn, thái độ nghiêm túc tiếp thu, lắng nghe ý kiến phê bình của quần chúng, khiêm tốn, cầu thị và kịp thời khắc phục, sửa chữa những hạn chế, khuyết điểm. Cần chống các biểu hiện trù dập, ức hiếp người phê bình và sau mỗi lần được quần chúng góp ý, phê bình, chi uỷ, chi bộ phải thông báo kết quả tiếp thu của đảng viên, của chi bộ cho quần chúng được biết. Có biện pháp thiết thực để tăng cường công tác quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên sau phê bình của quần chúng.

b. Đối với hội đồng quân nhân.

Ở đại đội, hội đồng quân nhân là tổ chức đại diện cho mọi quân nhân để thực hiện và phát huy dân chủ về quân sự, chính trị, kinh tế và đời sống. Vì vậy, việc phát huy tốt vai trò của hội đồng quân nhân ở đại đội sẽ có ý nghĩa rất lớn góp phần vào công tác quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên.

Để hội đồng quân nhân ở đại đội tham gia tích cực vào công tác xây dựng Đảng, đòi hỏi chi uỷ chi bộ phải thường xuyên quan tâm lãnh đạo hoạt động của hội đồng quân nhân; bồi dưỡng phương pháp, kinh nghiệm tổ chức hoạt động cho hội đồng quân nhân, nhất là những vấn đề tham gia góp ý vào các chủ trương, giải pháp lãnh đạo, hoặc góp ý phê bình cán bộ, đảng viên, bình xét khen thưởng, xét kỷ luật, phê phán những biểu hiện gia trưởng, độc đoán, quân phiệt, ức hiếp, trù dập cấp dưới và chiến sĩ, vv...; kịp thời nắm bắt, giải quyết và phản ánh nguyện vọng chính đáng của mọi cán bộ, chiến sĩ trong đại đội; định kỳ hoặc bất thường, chi uỷ có kế hoạch làm việc với hội đồng quân nhân và phân công chi uỷ viên tiếp xúc, đối thoại dân chủ.

c. Đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên làm công tác lãnh đạo, quản lý chỉ huy ở đại đội

Cán bộ, đảng viên trực tiếp làm công tác lãnh đạo, chỉ huy ở đại đội, có vai trò rất lớn trong việc quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy phải luôn đề cao ý thức và trách nhiệm của mình trên cương vị chức trách được giao; chủ động nghiên cứu đề xuất với chi uỷ, chi bộ các chủ trương, biện pháp lãnh đạo quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên; quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc nghị quyết của chi bộ, chế độ, nền nếp, nguyên tắc, quy định. Về quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên trong công tác lãnh đạo, chỉ huy; nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình, tôn trọng tiếp thu, sửa chữa những hạn chế, khuyết điểm được cán bộ, đảng viên và quần chúng trong đơn vị tham gia phê bình; luôn tích cực tự học tập, tự rút kinh nghiệm, nâng cao trình độ, năng lực, phương pháp, tác phong công tác để tham gia có hiệu quả vào công tác lãnh đạo quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên ở chi bộ.

2.2.5.Thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, giám sát đảng viên và xử lý kỷ luật kịp thời, nghiêm túc những đảng viên vi phạm kỷ luật Đảng

Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng có vai trò to lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phấn đấu, rèn luyện giữ gìn tư cách đảng viên. Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát đảng viên, giữ nghiêm kỷ luật của Đảng là việc làm quan trọng thường xuyên trong hoạt động lãnh đạo của chi bộ; là biện pháp có tác dụng trực tiếp đến công tác quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay càng phải "Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm những quy định về trách nhiệm, phẩm chất, đạo đức, lối sống"[7].

Chi bộ phải duy trì chặt chẽ thường xuyên chế độ kiểm tra, giám sát đảng viên quán triệt, chấp hành nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ quân đội, nhiệm vụ đơn vị; thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện nghị quyết của chi bộ và nhiệm vụ do chi bộ phân công; việc chấp hành nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; việc học tập, tu dưỡng, rèn luyện để nâng cao trình độ, năng lực; giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống, đoàn kết nội bộ và các mối quan hệ của đảng viên.

Thông qua kiểm tra, giám sát phải đánh giá, kết luận rõ những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân; kịp thời có các biện pháp cụ thể để phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, xử lý những cán bộ, đảng viên vi phạm.

Việc thi hành kỷ luật Đảng phải được thực hiện nghiêm túc, trong xem xét, xử lý cần hết sức thận trọng, chính xác, tuân thủ đúng nguyên tắc, thủ tục quy định và thẩm quyền của chi bộ. Qua xử lý kỷ luật đảng viên phải giúp người có sai phạm khuyết điểm hướng khắc phục, sửa chữa tiến bộ, mặt khác cần kiên quyết, kịp thời đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.

Quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên là một nội dung biện pháp cơ bản của công tác xây dựng đội ngũ đảng viên góp phần nâng cao phẩm chất, kiến thức và năng lực công tác cho đội ngũ đảng viên, bảo đảm cho đảng viên xứng đáng là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, góp phần tích cực vào công tác xây dựng Đảng, xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh.

Quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên là trách nhiệm của tổ chức đảng và mọi cán bộ, đảng viên; đồng thời còn là trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng, các đoàn thể quần chúng. Chi bộ phải quán triệt và thực hiện tốt công tác quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên. Mọi đảng viên phải nêu cao tính đảng, tự giác, tích cực học tập, tu dưỡng rèn luyện về mọi mặt và chấp hành nghiêm túc, triệt để sự quản lý, giáo dục rèn luyện của tổ chức đảng

V¨n kiÖn §¹i héi ®¹i biÓu toµn quèc lÇn thø X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr .286.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro