giatangdanso

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Gia tăng dân số

<Các nguyên nhân suy giảm>

Đe dọa lớn nhất đối với đa dạng sinh học là số lượng và tốc độ gia tăng dân số của loài người . Ngày lại ngày, ngày càng nhiều người, đòi hỏi ngày càng nhiều không gian sống, tiêu thụ ngày càng nhiều tài nguyên và tạo ra ngày càng nhiều chất thải trong khi dân số thế giới liên tục gia tăng với tốc độ đáng báo động.

Sự gia tăng dân số loài người sẽ làm giảm đa dạng sinh học theo các hướng sau:

Gây biến đổi nơi cư trú do sự phát triển nông nghiệp, đô thị, công nghiệp, và khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Gây ô nhiễm đất, nước, và không khí

Khai thác quá mức các nguồn tài nguyên làm giảm cả về kích cỡ và đa dạng di truyền của các quần thể loài thương mại, chẳng hạn như cá.

Nhập nội các loài ngoại lai làm phá huỷe các nguồn tài nguyên đất, nước và đôi khi còn đem đến cả những dịch bệnh cùng với những loài này . Ngoài ra, chúng có thể cạnh tranh với những loài động, thực vật bản địa về thức ăn và nơi cư trú. Một số loài động vật, như mèo và cáo, còn trực tiếp tiêu diệt các loài bản địa .

Gây ra sự ấm toàn cầu do tăng phát thải lượng cacbon dioxit và các khí khác vào khí quyển, chúng làm biến đổi các hệ sinh thái tự nhiên ở mọi nơi . Một trong các nguyên nhân của việc tăng mức cacbon dioxit là do đốt các nhiên liệu có nguồn gốc cacbon như than, dầu và gas.

ghi tai day1. Dân số thế giới

Bước vào thế kỉ XXI, dân số thế giới đã vượt quá 6 tỉ người. Quy mô dân số giữa các nước rất khác nhau. Trong số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới thì 11 quốc gia đông dân nhất có số dân trên 100 triệu người mỗi nước, chiếm 61% dân số toàn thế giới. Trong khi đó 17 nước ít dân nhất chỉ có số dân từ 0,01 đến 0,1 triệu người mỗi nước (1,18 triệu người, chiếm 0,018% dân số toàn thế giới)

2. Tình hình phát triển dân số trên thế giới

I - DÂN SỐ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DÂN SỐ THẾ GIỚI

1. Dân số thế giới

Bước vào thế kỉ XXI, dân số thế giới đã vượt quá 6 tỉ người. Quy mô dân số giữa các nước rất khác nhau. Trong số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới thì 11 quốc gia đông dân nhất có số dân trên 100 triệu người mỗi nước, chiếm 61% dân số toàn thế giới. Trong khi đó 17 nước ít dân nhất chỉ có số dân từ 0,01 đến 0,1 triệu người mỗi nước (1,18 triệu người, chiếm 0,018% dân số toàn thế giới)

2. Tình hình phát triển dân số trên thế giới

II - GIA TĂNG DÂN SỐ

1. Gia tăng tự nhiên

Sự biến động dân số trên thế giới (tăng lên hoặc giảm đi) là do hai nhân tố chủ yếu quyết định: sinh đẻ và tử vong.

a) Tỉ suất sinh thô

Tỉ suất sinh thô là tương quan giữa số trẻ em được sinh ra trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm. Đơn vị tính là phần nghìn (‰)

s=s/(Dtb)

S: tỉ suất sinh thô

s: số trẻ em sinh ra trong năm

Dtb: dân số trung bình

Đây là thước đo được sử dụng rộng rãi để đánh giá mức sinh.

Có nhiều yếu tố tác động đến tỉ suất sinh làm cho nó thay đổi theo thời gian và không gian, trong đó quan trọng nhất là các yếu tố tự nhiên - sinh học, phong tục tập quán và tâm lí xã hội, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách phát triển dân số của từng nước.

b) Tỉ suất tử thô

Tỉ suất tử thô là tương quan giữa số người chết trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm. Đơn vị tính là phần nghìn (‰)

T=t/Dtb

T: tỉ suất tử thô

t: tổng số người chết trong năm

Dtb: dân số trung bình

Tỉ suất tử thô trên toàn thế giới nói chung, ở các khu vực và trong từng nước nói riêng có xu hướng giảm đi rõ rệt so với thời gian trước đây nhờ các tiến bộ về mặt y tế và khoa học - kỹ thuật, nhờ sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là nhờ các điều kiện sống, mức sống và thu nhập ngày càng được cải thiện. Các nguyên nhân dẫn tới tỉ suất tử thô cao chủ yếu là kinh tế - xã hội (chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật...) và thiên tai (động đất, núi lửa, hạn hán, bão lụt...).

Trong tỉ suất tử thô, người ta còn lưu ý đến tỉ suất tử vong trẻ em (dưới 1 tuổi) vì đây là chỉ số dự báo nhạy cảm nhất, phản ánh trình độ nuôi dưỡng và tình hình sức khoẻ của trẻ em.

Mức tử vong của dân số còn liên quan chặt chẽ đến tuổi thọ trung bình của dân số một nước. Nhìn chung, tuổi thọ trung bình của dân số trên thế giới ngày càng tăng và được coi là một trong những chỉ số cơ bản đánh giá trình độ phát triển con người.

c) Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên

Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được xác định bằng hiệu số giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô, đơn vị tính là phần trăm (%)

Tg= S-T

Tg: tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên

S: tỉ suất sinh thô

T: tỉ suất tử thôi

Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên có ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình biến động dân số và được coi là động lực phát triển dân số.

Sự gia tăng dân số quá nhanh và sự phát triển dân số không hợp lí ở các nước đang phát triển đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với kinh tế - xã hội và môi trường. Vì vậy, các nước đang phát triển phải giảm tốc độ gia tăng dân số, điều chỉnh số dân cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở nước mình.

Ngược lại, một số nước phát triển có tỉ suất gia tăng tự nhiên bằng 0 và âm, không đủ mức sinh thay thế nên đang vấp phải nhiều khó khăn do không đủ lao động cho phát triển sản xuất, tỉ lệ người già cao. Ở các nước này, Nhà nước cần phải có chính sách khuyến khích sinh đẻ, các biện pháp ưu đãi cho gia đình đông con...

2. Gia tăng cơ học

Con người không chỉ sinh sống trên một lãnh thổ cố định. Do những nguyên nhân và mục đích khác nhau, họ phải thay đổi nơi cư trú, di chuyển từ một đơn vị hành chính này sang một đơn vị hành chính khác, thay đổi chỗ ở thường xuyên trong một khoảng thời gian xác định. Gia tăng cơ học bao gồm hai bộ phận: xuất cư (những người rời khỏi nơi cư trú) và nhập cư (những người đến nơi cư trú mới). Sự chênh lệch giữa số người xuất cư và số người nhập cư được gọi là hiện tượng gia tăng cơ học.

Trên phạm vi toàn thế giới, gia tăng cơ học không ảnh hưởng đến số dân, nhưng đối với từng khu vực, từng quốc gia và từng địa phương thì nhiều khi nó lại có ý nghĩa quan trọng, làm thay đổi số lượng dân cư, cơ cấu tuổi, giới và các hiện tượng kinh tế - xã hội.

3. Gia tăng dân số

Đây là thước đo phản ánh trung thực, đầy đủ tinh hình biến động dân số của một quốc gia, một vùng. Nó được thể hiện bằng tổng số giữa tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học (tính băng %). Mặc dù gia tăng dân số bao gồm hai bộ phận cấu thành, song động lực phát triển dân số vẫn là gia tăng tự nhiên.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Dân số trung bình toàn thế giới năm 2005 là 6477 triệu người, tỉ suất sinh thô trong năm là 21‰, hãy tính số trẻ em được sinh ra trong năm. Nếu tỉ suất tử thô là 9‰ thì tỉ suất gia tăng tự nhiên là bao nhiêu? Trong năm 2005, Trái Đất có thêm bao nhiêu người?

2. Dựa vào bảng số liệu dưới đây, vẽ các đường biểu diễn (đồ thị) thể hiện tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (%) của toàn thế giới, các nước phát triển và đang phát triển trong thời kỳ 1960 - 2005. Nếu nhận xét và giải thích.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro