Gioi thieu tiem an

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Bài 5: Giới Thiệu Tiệm Ăn; diễn tả khoảng cách; trả lời ngắn gọn theo thể xác định.

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Hôm nay, Quỳnh Liên sẽ mời quí

bạn theo dõi Bài Học 5 trong loạt bài Tiếng Anh Căn Bản Cho Ngành Du Lịch và Phục Vụ. Đây là loạt bài gồm

26 bài, được biên soạn để giúp các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh.

Mỗi cuộc đối thoại đề cập đến một đề tài quan trọng trong ngành phục vụ. Xin các bạn đừng lo lắng khi thấy

mình không hiểu bài vào lúc đầu. Hầu hết cuộc đối thoại sẽ được nhắc lại, giải thích và thực hành ngay trong

bài này cũng như những bài sau. Cứ cuối mỗi hai bài, các bạn sẽ được nghe toàn bộ cuộc đối thoại...và các

bạn có lẽ sẽ cảm thấy ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn tự

nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Bài Học 5: Giới Thiệu

Lesson Five: Making Recommendations.

Trong Bài Học 5, các bạn sẽ học cách đề nghị với khách hay khách hàng sau khi họ yêu cầu một điều gì. Các

bạn sẽ học và thực tập các cụm từ chỉ khoảng cách. Ngoài ra, các bạn cũng sẽ thực tập trả lời vắn gọn theo

thể xác định.

Thế nhưng, bây giờ chúng ta hãy theo dõi phần đầu cuộc đối thoại. Các bạn sẽ có dịp nghe lại giọng nói của

tiếp viên Leo.

Leo: Hi I'm Leo.

... giới thiệu một nhà hàng cho khách, Mona white...

Mona: Hi, I'm Mona White.

... và cha cô, ông Jack Webber...

Jack: Hi, I'm Jack Webber.

... và các bạn sẽ gặp cô Jean, một người hầu bàn tại một nhà hàng địa phương.

Jean: Hi, I'm Jean.

Nào chúng ta bắt đầu. Mời các bạn nghe cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt

Leo: Good evening, Ms White, Mr Webber.

(Chào cô White và ông Webber.)

2

Jack: Good evening, Leo.

(Chào anh Leo.)

Mona: We're going out for dinner now. Could you recommend a good restaurant?

One that's nearby?

(Chúng tôi ra ngoài ăn chiều đây. Anh có thể giới thiệu nhà hàng nào gần đây

không?)

Leo: The Golden Lotus is very close. It's famous for its seafood. But, if you like to

listen to music while you're eating, I recommend the Pearl Garden Cabaret. It's

also within walking distance.

(Nhà hàng Golden Lotus thì rất gần đây. Đây là nhà hàng nổi tiếng về đồ biển.

Thế nhưng, nếu quí khách thích nghe nhạc trong khi ăn, tôi đề nghị quí khách

tới nhà hàng Pearl Garden. Quí khách chỉ cần đi bộ một quãng đường là tới.)

Xin các bạn lưu ý, các bạn có thể dùng những kiểu nói khác nhau để chỉ khoảng cách. Cô Mona muốn đến

một tiệm ăn gần khách sạn.

Mona: One that's nearby.

Anh Leo nói:

Leo: The Golden Lotus is very close.

Nhà hàng Golden Lotus thì rất gần đây...

Khi mô tả một nhà hàng, anh ta còn nói "within walking distance" ("chỉ cần đi bộ một quãng đường là tới") hay

"it's just two doors down" ("cách đây chỉ có hai căn nhà") - có nghĩa là, nhà hàng ấy chỉ cách khách sạn hai

tòa nhà là cùng. Nào mời các bạn tập nói những cụm từ sau đây. Xin các bạn nghe và lập lại:

Nearby

It's nearby

Very close

It's very close

Within walking distance

It's within walking distance

Just two doors down

It's just two doors down

Bây giờ, mời các bạn nghe phần kế tiếp của cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Mona: Oh no, we'd like a quiet restaurant.

(Ồ không được, chúng tôi thích nhà hàng yên tĩnh.)

Leo: Then I suggest the Golden Lotus.

(Vậy thì tôi đề nghị nhà hàng Golden Lotus.)

3

Leo: It's just two doors down, on the left.

(Nhà hàng ấy cách đây hai tòa nhà, bên tay trái.)

Mona: Thank you.

(Cám ơn anh.)

Jack: Maybe we could go to the Pearl Garden tomorrow night.

(Chúng tôi có thể đi nhà hàng Pearl Garden vào tối mai.)

Xin các bạn lưu ý: tại đây cũng như tại các phần khác trong cuộc đối thoại, các bạn sẽ nghe những kiểu nói

khác nhau khi cần đề nghị một điều gì. Câu nói rõ rệt nhất là 'I recommend' ('tôi xin giới thiệu'), như các bạn

thấy trong câu "I recommend the Plaza Hotel". Các bạn cũng có thể nói, 'I suggest' ('tôi đề nghị, tôi xin giới

thiệu'), như trong câu "I suggest the Lotus Restaurant". Mời các bạn nghe và lập lại.

I recommend.

I recommend the Plaza Hotel.

I suggest.

I suggest the Lotus restaurant.

Nếu các bạn muốn giới thiệu một vật gì, một người nào hay nơi nào trong trường hợp không được yêu cầu,

các bạn nên mở đầu lời đề nghị của mình bằng chữ 'may' ('nếu được'). Thí dụ như: "May I recommend the

Lotus?" ("nếu được, tôi xin giới thiệu Nhà Hàng Lotus"), và "may I suggest the Plaza?" (nếu được, tôi xin giới

thiệu thương xá Plaza".) Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của

anh Leo.

Leo: Good evening, Ms. White, Mr. Webber.

Jack: Good evening, Leo

Mona: We're going out for dinner now. Could you recommend a good restaurant?

One that's nearby?

Leo: The Golden Lotus is very close. It's famous for its seafood. But, if you like to

listen to music while you're eating, I recommend the Pearl Garden Cabaret.

It's also within walking distance.

Mona: Oh no, we'd like a quiet restaurant.

Leo: Then I suggest the Golden Lotus. It's just two doors down, on the left.

Mona: Thank you.

Các bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch' do Đài Úc Châu thực hiện.

4

Bài Học 5: Giới Thiệu

Lesson 5: Making Recommendations.

Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Mona: Good evening. Do you speak English?

(Chào cô. Cô biết nói tiếng Anh không?)

Jean: Yes, I do. Do you have a reservation?

(Dạ biết. Cô có đặt chỗ trước không?)

Mona: No, we don't.

(Dạ không, chúng tôi không đặt chỗ trước.)

Jean: This way please. Would you like to see a menu?

(Xin cô theo lối này. Cô có muốn xem thực đơn không?)

Mona: Yes, we would, thank you.

(Vâng, chúng tôi muốn xem thực đơn. Cám ơn cô.)

Jean: Can I get you anything to drink while you decide?

(Trong khi lựa món ăn, ông và cô có muốn uống gì không?)

Jack: I'll have a light beer, thank you.

(Cho tôi một ly bia nhẹ, cám ơn cô.)

Jean: Local or imported?

(Bia (nội) sản xuất trong nước hay bia (ngoại) nhập khẩu?)

Jack: Do you have Australian beer?

(Thế có bia Úc không?)

Jean: Yes, we do.

(Vâng, chúng tôi có bia Úc.)

Jack: I'll have Australian thanks.

(Vậy cho tôi bia Úc đi, cám ơn cô.)

Mona: Just a bottle of water for me, thank you.

(Cô cho tôi một chai nước thôi, cám ơn.)

Jean: Certainly.

(Dạ vâng.)

5

Các bạn có biết tại sao ta cần phải sử dụng kiểu trả lời vắn gọn không? Lý do là vì: đôi khi chỉ trả lời 'yes' hay

'no' không thôi, thì nghe có vẻ quá cộc lốc. Trả lời theo kiểu vắn gọn cũng dễ thôi. Các bạn cứ dựa vào câu

hỏi là xong. Xin các bạn nghe cô hầu bàn, Jean, và hai thực khách là cô Mona và ông Jack sử dụng kiểu trả

lời vắn gọn nhé.

Mona: Do you speak English?

Jean: Yes, we do.

Các bạn thấy được mấu chốt trong những câu hỏi đó không? Chữ thứ nhất trong câu hỏi sẽ cho các bạn biết

phải trả lời theo thể xác định như thế nào. Thí dụ, khi trả lời câu hỏi này: "Is there an iron?" ("có bàn ủi

không?"), câu trả lời xác định sẽ là "yes, there is" ("dạ, có"); "will you be here long?" ("ông (bà, anh, chị) ở đây

lâu không?"), "yes, I will", ("vâng, tôi sẽ ở lâu, v.v...)

Do you speak English?

Yes, I do.

Do you take credit card?

Yes, we do.

Is there a clock in the room?

Yes, there is.

Will you leave on Friday?

Yes I will.

Mời các bạn thử trả lời xem sao nhé. Trước tiên, các bạn sẽ nghe tiếng Việt, sau đó là tiếng Anh. Khi nghe

tiếng chuông, các bạn hãy trả lời câu hỏi theo kiểu vắn gọn. Kế tiếp, để kiểm tra, các bạn sẽ được nghe câu

trả lời chính xác bằng tiếng Anh, rồi các bạn lập lại từng câu trả lời ấy.

Có nhà hàng nào gần đây không?

Is there a restaurant nearby?

Yes, there is.

Anh có cho khách trả tiền bằng thẻ tín dụng không?

Do you take credit card?

Yes, we do.

Cô rời đây (lên đường) vào hôm Chủ Nhật hả?

Will you leave on Sunday?

Yes, I will.

Bây giờ, mời các bạn nghe lại phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng nói của cô Jean.

Mona: Good evening. Do you speak English?

Jean: Yes, I do. Do you have a reservation?

6

Mona: No, we don't.

Jean: This way please. Would you like to see a menu?

Mona: Yes, we would, thank you.

Jean: Can I get you anything to drink, while you decide?

Jack: I'll have a light beer, thank you.

Jean: Local or imported?

Jack: Do you have Australian?

Jean: Yes, we do.

Jack: I'll have Australian thanks.

Mona: Just a bottle of water for me, thank you.

Jean: Certainly.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì

vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

I recommend

I recommend a restaurant close to here

And may I suggest,

May I suggest,

You try a local beer?

I recommend

I recommend

a restaurant close to here

And may I suggest,

May I suggest,

You try a local beer?

7

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạtbài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành ChoNgười

Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc. Xin các bạn nhớ

theo dõi Bài Học 6 vào kỳ tới để tìm hiểu thêm về đề tài Giới Thiệu.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website

của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm

biệt quí bạn.

1

Bài 6: Giới Thiệu Các Món Ăn Uống

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Hôm nay, QL sẽ mời quí bạn theo

dõi Bài Học 6 trong loạt bài Tiếng Anh Căn Bản Cho Ngành Du Lịch và Phục Vụ.

Trong Bài 5, chúng ta đã học cách giới thiệu với khách khi được yêu cầu. Chúng ta đã học và luyện nói các

cụm từ chỉ khoảng cách. Chúng ta cũng đã học cách trả lời vắn gọn theo thể xác định.

Trong bài học hôm nay, các bạn sẽ triển khai thêm những gì các bạn đã học qua đề tài giới thiệu. Chúng tôi

cũng sẽ chỉ dẫn cho các bạn biết cách phát âm. Trước khi tiếp tục cuộc đối thoại, mời các bạn nghe lại phần

đầu để xem anh Leo giới thiệu như thế nào nhé.

Leo: Good evening, Ms. White, Mr. Webber.

Jack: Good evening, Leo.

Mona: We're going out for dinner now. Could you recommend a good restaurant?

One that's nearby?

Leo: The Golden Lotus is very close. It's famous for its seafood. But, if you like to

listen to music while you're eating, I recommend the Pearl Garden Cabaret. It's

also within walking distance.

Mona: Oh no, we'd like a quiet restaurant.

Leo: Then I suggest the Golden Lotus. It's just two doors down, on the left.

Mona: Thank you.

Jack: Maybe we could go to the cabaret tomorrow night.

Mona: Good evening. Do you speak English?

Jean: Yes, I do. Do you have a reservation?

Mona: No, we don't.

Jean: This way please. Would you like to see a menu?

Mona: Yes, we would, thank you.

Jean: Can I get you anything to drink while you decide?

Jack: I'll have a light beer, thank you.

Jean: Local or imported?

2

Jack: Do you have Australian?

Jean: Yes, we do.

Jack: I'll have Australian thanks.

Mona: Just a bottle of water for me, thank you.

Jean: Certainly.

Bây giờ, chúng ta sẽ tiếp tục Bài Học 6, nói về đề tài Giới Thiệu. Mời các bạn nghe phần đối thoại sau đây

bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Jean: Your beer, Sir… and water for you, Madam.

Now, are you ready to order?

(Mời ông dùng bia, thưa ông… và mời cô dùng nước. Bây giờ, quí khách

muốn gọi món ăn chưa?)

Jack: It all sounds so good. What do you recommend?

(Món nào nghe cũng hấp dẫn cả. Theo anh thì chúng tôi nên dùng món nào?)

Jean: The Crispy Fish is very popular. It comes with a ginger sauce.

(Món Cá Chiên Dòn được rất nhiều người ưa chuộng. Món này ăn với nước

chấm pha gừng.)

Jack: I'll have Crispy Fish then.

(Vậy thì cho tôi món Cá Chiên Dòn đi.)

Mona: Is the Garlic Chicken very hot?

(Thế món Gà Ướp Tỏi có cay lắm không?)

Jean: Yes, it is. All the dishes in red are quite hot

(Dạ, cay lắm. Tất cả các món ăn in mầu đỏ đều là những món khá cay.

Mona: Oh. Could I have the Garlic Chicken without the chillies?

(À! Vậy thì tôi có thể gọi món Gà Ướp Tỏi không có ớt không?)

Jean: Yes of course.

(Vâng, dĩ nhiên rồi.)

Các bạn nên để ý cách cô Jean giới thiệu Món Cá Chiên Dòn.

Jean: The Crispy Fish is very popular.

(Món Cá Chiên Dòn được rất nhiều người ưa chuộng.)

Trong bài trước, chúng ta đã nghe anh Leo giới thiệu Nhà Hàng Golden Lotus theo cách này.

3

Leo: It's famous for its seafood.

(Nhà hàng đó nổi tiếng về đồ biển.)

Qua kiểu nói như thế, các nhân viên của chúng ta đã mượn cả ý kiến của người khác để lời giới thiệu của

mình thêm phần giá trị. Mời các bạn nghe và lập lại.

Very popular.

It's very popular.

Famous.

It's famous for its seafood.

Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của cô Jean.

Jean: Your beer, Sir… and water for you, Madam. Now, are you ready to order?

Jack: It all sounds so good. What do you recommend?

Jean: The Crispy Fish is very popular. It comes with a ginger sauce.

Jack: I'll have Crispy Fish then.

Mona: Is the Garlic Chicken very hot?

Jean: Yes, it is. All the dishes in red are quite hot.

Mona: Oh. Could I have the Garlic Chicken without the chillies?

Jean: Yes of course.

Quí bạn đang theo dõi ‘Bài Học Anh Ngữ Cho Ngành Du Lịch’ của Đài Úc Châu.

Bài Học 6: Giới Thiệu

Lesson 6: Making Recommendations

Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại bằng cả Tiếng

Anh lẫn tiếng Việt.

Jean: Would you like any appetisers?

(Quí khách có muốn dùng rượu khai vị không?)

Mona: No, thank you. But we'd like a plate of steamed vegetables with our meal.

(Không, cám ơn cô. Nhưng chúng tôi muốn gọi một đĩa rau hấp để ăn với các

món khác.)

4

Jean: Fine. And would you like boiled or coconut rice with that?

(Dạ. Thế quí khách thích cơm thường hay cơm dừa để ăn với món đó?)

Mona: Boiled please.

(Xin cô cho cơm thường.)

Jack: I'll have coconut rice please.

(Cô làm ơn cho tôi cơm dừa nhé.)

Jean: Fine. Will there be anything else?

(Vâng. Thế quí khách còn muốn gọi gì khác không ạ?)

Mona: No thank you.

(Không, cám ơn cô.)

Nếu các bạn cảm thấy khó khăn khi phát âm mẫu tự 's' ở cuối chữ, các bạn hãy thử phát âm mẫu tự đó ở

ngay đầu chữ kế tiếp. Thí dụ:

Thanks a lot.

(Cám ơn nhiều.)

Các bạn hãy nói 'lot', rồi các bạn nói 'sa'. Bây giờ các bạn nói:

'sa lot'

'sa lot'

'sa lot'

Bây giờ các bạn nói cả câu:

'Thank sa lot'

'Thank sa lot!'

Các bạn có lẽ không nghe thấy sự khác biệt, thế nhưng những người nghe bạn chắc chắn sẽ nhận ra. Các

bạn thử ghi âm lại câu nói của mình, và các bạn có lẽ sẽ ngạc nhiên khi thấy cách phát âm của mình lại rõ

ràng hơn đến như thế. Nào các bạn hãy thử một vài thí dụ nữa trong bài học này. Xin các bạn nghe và lập lại.

Vâng, tôi sẽ.

Yes, I will.

"Si… si"

"Si will… Si will"

"Yes I will… Yes I will."

Không có bia.

There's no beer.

"Sno… sno"

"Sno beer… sno beer"

There's no beer.

5

Các món ăn in mầu đỏ.

...the dishes in red.

"Zin… Zin"

"zin red… zin red"

"the dishes in red… the dishes in red."

Cũng gần đây thôi.

It's also nearby.

"Sorl"… sorl"

"Sorlso… sorlso"

"Sorlso nearby… sorlso nearby"

"It's also nearby… It's also nearby."

Bây giờ, mời các bạn nghe lại phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của cô Jean.

Jean: Would you like any appetisers?

Mona: No, thank you. But we'd like a plate of steamed vegetables with our meal.

Jean: Fine. And would you like boiled or coconut rice with that?

Mona: Boiled please.

Jack: I'll have coconut rice please.

Jean: Fine. Will there be anything else?

Mona: No thank you.

Tới đây, xin các bạn nghe lại toàn bộ cuộc đối thoại nói về đề tài Giới Thiệu từ Bài 5 đến Bài 6.

Leo: Good evening, Ms White, Mr Webber.

Jack: Good evening, Leo.

Mona: We're going out for dinner now. Could you recommend a good restaurant?

One that's nearby?

Leo: The Golden Lotus is very close. It's famous for its seafood. But, if you like to

listen to music while you're eating, I recommend the Pearl Garden Cabaret.

It's also within walking distance.

Mona: Oh no, we'd like a quiet restaurant.

Leo: Then I suggest the Golden Lotus. It's just two doors down, on the left.

Mona: Thank you.

6

Jack: Maybe we could go to the cabaret tomorrow night.

Mona: Good evening. Do you speak English?

Jean: Yes, I do. Do you have a reservation?

Mona: No, we don't.

Jean: This way please. Would you like to see a menu?

Mona: Yes, we would, thank you.

Jean: Can I get you anything to drink while you decide?

Jack: I'll have a light beer, thank you.

Jean: Local or imported?

Jack: Do you have Australian?

Jean: Yes, we do.

Jack: I'll have Australian thanks.

Mona: Just a bottle of water for me, thank you.

Jean: Certainly. Ỳour beer, Sir… and water for you, Madam. Now, are you ready to

order?

Jack: It all sounds so good. What do you recommend?

Jean: The Crispy Fish is very popular. It comes with a ginger sauce

Jack: I'll have Crispy Fish then.

Mona: Is the Garlic Chicken very hot?

Jean: Yes, it is. All the dishes in red are quite hot.

Mona: Oh… could I have the Garlic Chicken without the chillies?

Jean: Yes of course. Would you like any appetisers?

Mona: No, thank you. But we'd like a plate of steamed vegetables with our meal.

Jean: Fine. And would you like boiled or coconut rice with that?

Jack: I'll have coconut rice please.

Jean: Fine. Will there be anything else?

7

Mona: No thank you.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì

vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Is the fish?

Is the fish?

Is the fish very hot?

Yes, it is

Yes, it is

Yes, it's very, very hot

Is the fish?

Is the fish?

Is the fish very hot?

Yes, it is

Yes, it is

Yes, it's very, very hot

Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người TrưởngThành

biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Xin các bạn nhớ đón nghe Bài Học 7 vào kỳ tới để tiếp tục theo dõi câu chuyện Trong Nhà Hàng.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website

của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm

biệt quí bạn.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro