GiỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ RAID-Cấu trúc máy tính

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Xuất xứ

-RAID là cụm từ viết tắt nhóm từ Redundant Array of Inexpensive (Independent) Disks 

- Thuật ngữ RAID được đưa ra trong một bài báo của một nhóm các nhà nghiên cứu tại Đại học tổng hợp California, Hoa Kỳ. 

-RAID được đề xuất nhằm xóa bỏ khoảng trống lớn tốc

độ CPU và các ổ đĩa điện cơ tương đối chậm.

-Hiệu suất thi hành vượt trội so với khi dùng một đĩa đơn lớn đắt tiền (SLED: Single Large Expensive Disk)

Khái niệm 

RAID: là cấu trúc đa đĩa vật lý để tạo nên một đĩa logic có kích thước lớn, độ tin cậy và khả năng vận hành cao hơn. 

Mục đích 

-Nâng  cao hiệu  suất  vận  hành  của  toàn  bộ hệ  thống.

Khả năng làm việc song song các đĩa.

-An toàn dữ liệu tận dụng tính dư thừa dữ liệu nhằm cải thiện độ tin cậy đĩa.

-Cung cấp bộ nhớ lớn 

-Đặc điểm chúng của RAID 

-RAID là tập hợp các ổ đĩa vật lý được nhìn từ hệ điều hành như ổ đĩa logic đơn.

-Dữ liệu được phân  bố trên mảng các ổ  đĩa vật  lý.  Sử dụng kỹ thuật Striping. (Striping là kỹ thuật phân chia dữ liệu trên hai hay nhiều ổ đĩa làm tăng khả năng làm việc song song hệ thống)

-Dung lượng đĩa dư thừa được sử dụng để lưu trữ thông tin  chẵn  lẻ  nhằm  đảm  bảo  khả  năng  phục  hồi  dữ liệu trong trường hợp có hư hỏng về đĩa.

 Các mức của RAID

Có 6 mức chính của RAID 

-RAID 0

-RAID 1

-RAID 2

-RAID 3

-RAID 4

-RAID 5

Raid 0

Có thể coi RAID 0 không là thành viên của RAID

-Dữ   liêu   được   phân   chia   nhiều   đĩa   =>        có     khả     năng truyền dữ liệu song song.

-Không lưu trữ dữ liệu dư thừa

-Phù hợp hệ thống đòi hỏi dung lượng nhớ lớn và khả

năng vận hành cao hơn là độ tin cậy trong hệ thống

Raid 1

Là mức rất khác so các mức còn lại về cách lưu trữ dữ

liệu dư thừa.

-Mỗi đĩa dữ liệu có một đĩa dự phòng đĩa dự phòng còn gọi mirror disk.

Ưu điểm:

-Đáp ứng yêu cầu vào ra hệ thống

-Phục hồi dữ tốt nhất trong các mức của RAID

Nhược điểm:

-Khả năng cập nhật dữ liệu chậm

-Chi phí mua đĩa cao

KQ: Vận hành tốt cho hệ thống thường xuyên truy xuất

Raid 2

Sử dụng công nghệ truy cập song song.

-Tất cả đĩa đều vận hành tham gia yêu cầu trao đổi dữ liệu.

-Kích thước Strip có thể byte hay word.

-Có sử dụng mã Hamming để phát hiện lỗi và sửa lỗi

Ưu điểm:

-Có khả năng phát hiện lỗi và sửa những lỗi đơn hệ thống.

-Số đĩa sử dụng ít hơn so mức RAID 1

Nhược điểm:

-Chi phí mua đĩa cao.

KQ: Ứng dụng trong hệ thống hay xuất hiện lỗi

Raid 3

Giống RAID 2 những tổ chức đơn giản hơn. Sử dụng một đĩa dự phòng.

-Tất cả đĩa đều vận hành tham gia yêu cầu trao đổi dữ liệu.

-Kích thước Strip có thể byte hay word.

-Có sử dụng mã Parity để phục hồi dữ liệu.

Ưu điểm:

-Có khả năng truyền dữ liệu song song.

-Số đĩa sử dụng dự phòng là 1 đĩa. Chi phí thấp.

Nhược điểm:

-Tại một thời điểm chỉ thỏa mãn một yêu cầu vào ra. KQ: Ứng dụng trong hệ thống hay xuất hiện lỗi

Raid 4

Giống RAID 3 những tổ chức đơn giản hơn. Sử dụng một đĩa dự phòng.

-Dữ liệu tổ chức thành khối.

-Các đĩa sử dụng phương pháp truy cập độc lập.

-Có sử dụng mã Parity để phục hồi dữ liệu.

Ưu điểm:

-Có khả năng đáp ứng nhiều yêu cầu vào ra đồng thời.

-Số đĩa sử dụng dự phòng là 1 đĩa. Chi phí thấp.

Nhược điểm:

-Khả năng truyền dữ liệu song song là kém. KQ: Ứng dụng trong hệ thống hay xuất hiện lỗi

Raid 5

Giống RAID 4, tuy nhiên sự phân bố đều thông tin dư

phòng tránh được hiện tượng tắc nghẽn(bottle neck)

-Dữ liệu tổ chức thành khối.

-Các đĩa sử dụng phương pháp truy cập độc lập.

-Có sử dụng mã Parity để phục hồi dữ liệu.

Ưu điểm:

-Có khả năng đáp ứng nhiều yêu cầu vào ra đồng thời.

-Số đĩa sử dụng dự phòng là 1 đĩa. Chi phí thấp.

Nhược điểm:

-Khả năng truyền dữ liệu song song là kém. KQ: Ứng dụng nhiều trong thực tế.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro