Gpb cau 22-2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 22: thế nào là tắc mạch, đường đi của tắc mạch và hậu quả của nó .

1. Tắc mạch : là hiện tượng có một khối vật thể di chuyển trong dòng máu hoặc bạch huyết , khi tới 1 chỗ nào đó mà đường kính lòng mạch quá hẹp không cho phép khối đó lọt qua, nó sẽ dừng lại đột ngột, bịt kín lòng mạch. Khối vật thể đó được gọi là vật tắc.

2. Các đường đi của vật tắc :

1 . Đường trực tiếp : Di chuyển ra trước ( Anterograde )

Vật tắcđi theo đường bỡnh thường của dũng mỏu. Nếu vật tắc bắt nguồn từ hệ thống tĩnh mạch ngoại vi thỡ sẽ đi vào tim phải, vào động mạch phổi rồi vào phổi.

Nếu vật tắc bắt nguồn từ hệ thống tĩnh mạch phổi, từ tim trỏi, từ động mạch chủ thỡ sẽ theo dũng mỏu động mạch mà chảy động mạch nào đó ( động mạch nóo, động mạch thận, động mạch cỏc chi ) .

2. Đường bất thường:Di chuyển bất thường (Paradoxical )Nếu vật tắc bắt nguồn từ hệ thống tĩnh mạch ngoại vi nhưng không đi lờn phổi mà lại từ tim phải chạy sang tim trỏi rồi theo đường động mạch chủ để gõy tắc ở hệ thống động mạch thỡ gọi là tắc mạch bất thường. Trường hợp này chỉ sảy ra ở lỗ hở bẩm sinh giữa tim phải và tim trỏi ( lỗ thụng liờn nhĩ hoặc liờn thất...).

3. Đường ngược chiều : Di chuyển ngược dòng ( Retrograde ) : trong tĩnh mạch có áp lực thấp hay do cục nghẽn có trọng lượng cao .Rất ớt khi xảy ra và chỉ xảy ra trong những trường hợp rất đặc biệt, vớ dụ: một vật tắc xuất phỏt từ tĩnh mạch chủ trờn đến tõm nhĩ phải. Đáng nhẽ phải xuống tõm thất phải nhưng do một cơn ho hoặc hắt hơi , nhất là ở người bị thiểu năng tâm thất phải, vật tắc bị đẩy ngược lại và đi vào tĩnh mạch chủ dưới. Sức đẩy đột ngột này thường khụng mạnh nờn vật tắc hay dừng lại ở tĩnh mạch trờn gan hoặc hón hữu, cú thể vào tĩnh mạch thận phải.

Hậu quả thể hiện trên lâm sàng: các biểu hịen lâm sàng thường thể hiện ở các cơ quan khi bị tắc mạch tắc tĩnh mạch thường dẫn đến tắc động mạch phổi và các nhánh của nó .Tắc động mạch từ tâm nhĩ trái tâm thất trái dộng mạch và các động mạch chính và nó là nguyên nhân gây nhồi máu ở các cơ quan quan trọng do tắc nghẽn ở các mạch máu ngoại vi .

Tắc động mạch phổi thường là biến chứng quan trọng của tắc tĩnh mạch, các vật tắc này có nguồn gốc từ các tĩnh mạch chi dưới , vật tắc sẽ được đưa đến tĩnh mạch chủ vào tâm nhĩ phải , tâm thất phải và vào động mạch phổi , chúng có thể làm tắc động mạch phổi và đặc biệt nếu tắc ở vùng yên ngựa ( saddle emboli ) động mạch phổi gây tử vong do chúng ngăn cản toàn bộ máu vào và là nguyên nhân gây không có oxy trong tổ chức . Các cục nhỏ có thể vào trong các nhánh nhỏ và gây ra nhồi máu phổi . phổi nhồi máu thường hình tam giác tương ứng với khu vực cung cấp máu của mạch máu , các nhồi máu này là nguyên nhân kích thích màng phổi và làm cho đau màng phổi đau có thể từng điểm , có thể do khi thở vào .

Tắc động mạch thường quan trọng nhưng hiếm gặp và nó là nguyên nhân gây thiếu máu ở một số cơ quan khác nhau . Nhiều tắc mạch có nguồn gốc từ các cục nghẽn ở vách hoặc ở van tim do nhiễm khuẩn do vi khuẩn , các cục nghẽn có thể nhiễm khuẩn . Nghẽn động mạch có thể do xơ vữa động mạch của động mạch chủ và nhất là trong phình động mạch chủ chúng là nguồn cho các vật tắc . Khi não bị tắc nguy cơ tử vong thường cao nếu bệnh nhân sống sót thường để lại di chứng . Các cơ quan khác bị tắc động mạch đưa đến tình trạng cấp cứu bụng như tắc mạch ở lách , thận và ruột . Nhồi máu lách thường ỉ có triệu chứng đau gần xương sườn . , nhồi máu thận dau và thường kết hợp với đái ra máu , khi nhồi máu ruột có thể là những cấp cứu ngoại khoa nếu tổn thương nặng sẽ gây hoại tử ruột .

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#câu