Hàng Hóa Và Thuộc Tính Của Hàng Hóa? Tính Chất Hai Mặt Của Lao Động Sản Xuất Hàng Hóa ?Phân Biệt Lao

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 3 : Hàng Hóa Và Thuộc Tính Của Hàng Hóa? Tính Chất Hai Mặt Của Lao Động Sản Xuất Hàng Hóa ?Phân Biệt Lao Động Xã Hội - Lao Động Tư Nhân , Lao Động Giản Đơn - Lao Động Phức Tạp ?

Hàng hoá : là sản phẩm của lao động có khả năng thoả mãn nhu cầu nào đó của con người trong tiêu dùng để trao đổi.Có 2 thuộc tính : Giá trị sử dụng & Giá trị trao đổi.

. Giá trị sử dụng : là công dụng của sản phẩm có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người trong tiêu dùng.

Đặc điểm :

+ Bộc lộ thông qua quá trình thỏa mãn nhu cầu của con người.

+ Một hàng hoá có thể có nhiều công dụng

+ Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn gắn liền với cuộc sống.

Hình thái:

+ Biểu hiện ở các tư liệu sản xuất ( như nguyên liệu, máy móc)

+ Biểu hiện ở các vật phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân ( như lương thực, thực phẩm).

. Giá trị trao đổi : mang tính trừu tượng, là tương quan về số lượng giữa hàng hoá này với hàng hoá khác trong trao đổi. Nó là một phạm trù trừu tượng giữa những người sản xuất, chỉ thông qua trao đổi.

Đặc điểm : Giá trị hàng hoá là lao động trừu tượng đã kết tinh trong hàng hoá.

Giá trị do lao động kết tinh, thước đo là thời gian.Giá trị được coi là cơ sở

trao đổi.Nó là một phạm trù trừu tượng giữa những người sản xuất.Chỉ

thông qua trao đổi mới có giá trị.

Bản chất của trao đổi hàng hoá : người ta chỉ đổi cho nhau những vật có công dụng khác nhau nhưng giá trị bằng nhau. Qua trao đổi giá trị được biểu hiện bằng tiền(giá cả).

Tính chất hai mặt của hàng hoá :

Lao động sản xuất hàng hoá có tính 2 mặt : lao động cụ thể và lao động trừu tượng.

+ Lao động cụ thể : là lao động của một nghề chuyên môn nhất định có đối tượng, mục đích, phương pháp, công cụ lao động riêng đạt kết quả riêng.

+ Lao động trừu tượng : là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá không kể đến hình thức cụ thể của nó. Nó tạo ra giá trị của hàng hoá.

Mâu thuẫn với lao động cụ thể của nó thông qua 2 thuộc tính.

So sánh lao động giản đơn - lao động phức tạp :

. Lao động giản đơn : ai cũng tiến hành được, không đòi hỏi chuyên môn.

. Lao động phức tạp : là lao động qua đào tạo kỹ thuật, cần kỹ năng chuyên môn.

So sánh lao động tư nhân - lao động xã hội :

Lao động tư nhân : là lao động của từng cá nhân, sản phẩm của mỗi cá

nhân. Là lao động mang tính tự phát.

Lao động xã hội : là lao động do cá nhân hợp thành, cần phải có điều kiện sản phẩm của cá nhân.

Câu 4: Trình Bày Nội Dung Yêu Cầu Và Tác Dụng Của Quy Luật Giá Trị ?

Nội dung yêu cầu của quy luật giá trị

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá. Nó quyết định các phương pháp và các nguyên tắc đo lường phân phối, kích thìch lao động xã hội trong các điều kiện của sản xuất hàng hoá. Ơû đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.

Theo quy luật giá trị việc sản xuất hàng hoá và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, trao đổi phải dựa trên cơ sở ngang giá.

Tác dụng của quy luật giá trị :

Quy luật giá trị tồn tại và hoạt động ở các phương thức sản xuất có sản xuất hàng hoá và có những đặc điểm hoạt động riêng biệt tùy thuộc vào quan hệ sản xuất thống trị. Nhưng nhìn chung, quy luật giá trị đều có những tác dụng chủ yếu :

. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá : Trên thực tế hàng hoá bao giờ

cũng vận động từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. Quy luật giá trị có tác dụng điều tiết sự vận động đó, phân phối các nguồn hàng hoá một cách hợp lý hơn giữa các vùng, giữa cung và cầu đối với các loại hàng hoá

trong xã hội.

. Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động :Trong sản xuất hàng hoá để thu nhiều lợi nhuận , người sản xuất hàng hoá phải thường xuyên thay đổi, cải tiến chất lượng mẫu mã hàng hoá cho phù hợpnhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, cải tiến các biện pháp lưu thông, bán hàng để tiết kiệm chi phí lưu thông và tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn.

. Phân hoá những người sản xuất hàng hoá : Sự tác động của quy luật giá trị bên cạnh mặt tích cực cùng dẫn đến sự phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo. Dưới tác động của quy luật giá trị và các quy luật khác tất yếu dẫn đến kết quả : những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ cao, ... sẽ phát tài làm giàu. Ngược lại, những người không có điều kiện trên hoặc gặp rủi ro tai nạn sẽ bị mất hết vốn, phá sản. Tác dụng này của quy luật giá trị một mặt đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển .

Câu 5: Sự Chuyển Hóa Thành Tư Bản ?

Công thức chung của tư bản: T- H - T '

MĐ tìm công thức chung, khái quát sự vận động của tư bản

So sánh CT lưu thông hàng hoá giản đơn và CT chung của tư bản:

Giống:

Đều gồm có:Hàng&tiền;Mua&bán Phản ánh sự vận động của nền kinh tế hàng hoá

Khác:

Trình tự hành vi mua bán: H -T -H (CT lưu thông hàng hoá giản đơn) bán trước, mua sau. T-H-T' (CT lưu thông của tư bản) mua trước , bán sau.

. Mục đích: H- T- H giá trị sử dụng. T-H-T' giá trị.

. Tính chất: H-T-H có giới hạn, hành vi kết thúc. T-H-T' không giới hạn,

liên tục.

Vây: Tư bản là tiền có bản năng tự lớn lên. Tư bản là tiền được sử dụng là phương tiện để bóc lột lao động của người khác. Là GT có khả năng mang lại GT thặng dư.

T-H-T' là công thức chung của tư bản.

Mâu thuẩn của công thức chung:

Dựa vào lý luận tiền tệ và căn cứ vào lý luận giá trị:

Giá trị hàng hoá do con người làm ra. Nhưng nhìn công thức T-H-T' , ta dễ lầm tưởng tiền cũng tạo ra giá trị khi lưu thông. Thực chất tiền không tự lớn lên. Tiền không có thể tự sinh ra tiền.Còn lưu thông không tạo ra giá trị thặng dư, chỉ có sự phân phối lại lượng giá trị Công thức chung mâu thuẩn ở chổ: Lưu thông không tạo ra giá trị , nhưng giá trị chỉ được tạo ra từ lưu thông.Lưu thông là điều kiện, môi trường tạo ra giá trị, còn nguồn góc của giá trị là từ lao động của công nhân.

Hàng hoá sức lao động:

-Điều kiện sức lao động trở thành hàng hoá :

Người lao động tự do về thân thể , được quyền bán sức lao động.

Người lao động tự do về thân thể nhưng không có tư liệu sản xuất . Sức

lao động cũng có hai thuộc tính như hàng hoá , và còn thêm những đặc tính riêng.

-Giá trị hàng hoá sức lao động: là công dụng của nó để thoả mãn nhu cầu của người mua .Nó bao gồm:Giá trị tư liệu để nuôi sống công nhân và gia đình công nhân.

Chứa đựng chi phí đào tạo , trang bị nghề nghiệp.

Nhận xét:

Giá trị hàng hoá sức lao động chịu sự chi phối của 2 khuynh hướng:

Khuynh hướng làm tăng (do nhu cầu)

Khuynh hướng làm giảm (do dân số tăng dẫn đến giá trị hàng hoá giảm)

Khác với hàng hoá thông thường : giá trị hàng hoá sức lao động mang tính thinh thần, tính lịch sử. Hàng thông thường có sự tiêu dùng nên công dụng giảm đến 0.

Chúng giống nhau ở chổ : đều thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.

Người công nhân lao động sản xuất, thônh qua đó tạo ra giá trị thặng dư.

Kết luận:

Tiền chuyển hoá thành tư bản khi sức lao động biểu hiện qua hàng hoá hay tiền, vận động theo công thức chung: T-H-T'

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro