HỆ THỐNG HUYỆT(2)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Tác Dụng Của Huyệt

1- Tác Dụng Sinh Lý

1.a- Huyệt Là Nơi Sinh Khí Vận Hành Qua Lại

+ Thiên 'Sinh Khí Thông Thiên Luận' ghi: " Ôi từ xưa đến nay, mạng sống con người đều thông với 'thiên', gốc của mạng sống lấy gốc ở âm dương. Trong khoảng trời đất, trong khoảng lục hợp, dù là cửu châu, cửu khiếu, ngũ tạng, thập nhị tiết trong con người, tất cả khí đó đều thông với thiên khí" (TVấn 3, 1, 2). Và theo ý của thiên 'Kinh Biệt' thì cơ thể con người là 'tiểu vũ trụ' ứng với thiên khí, và thiên khí đó thông chuyển vào cơ thể qua các kinh huyệt. Đặc biệt, theo người xưa, huyệt là các lỗ hổng (khổng), để đón nhận sự biến đổi khí hoá của trời đất.

+ Dimitru (Rumani) cho biết: " Nghiên cứu điện trở các huyệt Bá Hội (Đc.20), Phong Trì (Đ.20), Thần Môn (Tm.7), Thiên Trụ (Bq.10) trong những ngày mặt trời yên tĩnh (bức xạ thấp) và nhữnh ngày có các vụ nổ của mặt trời (bức xạ cao) nhận thấy: Vào các ngày có những vụ nổ của mặt trời, điện trở của các huyệt trên cao lên và vào những ngày yên tĩnh thì điện trở của các huyệt đó xuống thấp".

+ Trung-Cốc-Nghĩa-Hùng (Nhật Bản), Niboyer (Pháp) và Học Viện Trung Y Thượng Hải (Trung Quốc) thấy lượng thông điện qua vùng da huyệt biến đổi tuỳ theo trạng thái tâm sinh lý, theo môi trường điện tử, theo các vụ nổ của mặt trời".

1.b- Huyệt Là Nơi Phản Ảnh Trạng Thái Sinh Lý Nội Tạng

+ Học viện Y Học Trung Sơn (Trung Quốc) cho biết: Quan sát điện trở của huyệt Vị Du và Túc Tam Lý trước và sau khi ăn thấy có sự biến đổi rõ rệt".

2- Tác Dụng Bệnh Lý

+ Người xưa khi đặt tên huyệt cũng đã gói ghém 1 vài ý nghĩa gì đó trong tên huyệt. Về bệnh lý cũng thế, nhiều huyệt được đặt tên dựa theo tính chất bệnh lý liên hệ với tác dụng điều trị của bệnh đó: Thí dụ: Phong Môn (cửa của gió), Phong Trì (ao gió).. vì vậy, khi bị cảm, 2 huyệt này thường trở nên đau hơn.

+ Huyệt cũng là nơi xâm nhập của tà khí, lục dâm khi sức đề kháng của cơ thể suy (chính khí suy), khí huyết không điều hoà thì tà khí, lục dâm dễ xâm nhập vào cơ thể qua các cửa ngõ này, vì thế, qua kiểm tra các huyệt, có thể biết được trạng thái bệnh lý của cơ quan tạng phủ có liên hệ (Xem thêm cách chẩn đoán huyệt Tỉnh và huyệt Nguyên).

+ Thẩm-Từ-Phương (Trung Quốc) cho biết: " Đo điện trở trên 300 người bị bệnh gan viêm truyền nhiễm thấy điện trở của kinh Can rất thấp".

3-Tác Dụng Chẩn Đoán

Dựa vào rối loạn cảm giác ở huyệt: đau, nhức, nóng, lạnh... hoặc thay đổi mầu sắc, điện trở... giúp góp thêm trong việc chẩn đoán.

+ Bệnh Viện Thượng Hải cho biết: ở bệnh gan, có 2 đường kinh bị bệnh chủ yếu là Kinh Can và kinh Tỳ.

+ Theo Sziler (Hungary): trên người bị viêm ở phần phụ: quan sát thấy dọc theo đường kinh Bàng Quang nổi lên những mụn mưng mủ.

+ Phượng-Vân-Bằng (Trung Quốc): nơi người đái dầm, ấn vào huyệt Cách Du (Bq.17) thấy nổi lên 1 đường đỏ, nóng, đi từ huyệt Cách Du đếùn huyệt Đại Trường Du (Bq.25) rộng 1, 5 - 2cm, kéo dài 4 - 5 giờ.

+ Flaudin (Pháp): nơi người bệnh ở Can, Thận, Tỳ, khi châm huyệt Tam Âm Giao (Ty.6) thấy nổi lên 3 đường trắng đi theo 3 đường kinh Can, Thận và Tỳ.

+ Trung-Cốc-Nghĩa-Hùng (Nhật Bản) cho thấy: huyệt Tỉnh ở các đường kinh bệnh có sự chênh lệch rõ rệt khi tiếp xúc với nhiệt độ cao so với bên không bệnh. Khi đường kinh đó được điều chỉnh bằng cách châm vào Bối Du Huyệt của kinh đó, độ chênh lệch về cảm ứng với nhiệt độ của huyệt Tỉnh 2 bên không còn nữa.

+ Tachino, Oshikawa (Nhật Bản) quan sát và giải thích: Khi nội tạng có bệnh, những kích thích bất thường từ nội tạng đi vào tuỷ sống rồi phản chiếu ra vùng da cùng tiết đoạn. Hiện tượng thấy rõ nhất mà các tác giả quan sát thấy là phản ứng của động mạch nhỏ ở hạ bì. Những động mạch nhỏ nếu co lại, máu chạy không đều, da ở vùng động mạch chi phối xuất hiện hiện tượng giống như thiếu máu, gây nên sự tiết dịch thành những điểm tròn rõ rệt, đường kính không quá 1, 5 - 2cm, gọi là ‘điểm phản xạ da’, thường chỉ được nhìn thấy qua kính hiển vi, nhưng đôi khi mắt thường cũng nhì thấy được qua dạng các nốt ban.

4- Tác Dụng Phòng Và Trị Bệnh

+ Người xưa, qua kinh nghiệm đã nhận thấy 1 số huyệt có công hiệu 1 cách nhất định đối với 1 số bệnh, vì thế, họ đã đúc kết và truyền đạt lại cho các thế hệ sau: Bụng đau dùng huyệt Túc Tam Lý (Vi.36), bệnh ở lưng chọn huyệt Ủy Trung (Bq.40)...

+ Khoa Sinh Lý Bệnh Viện Trùng Khánh (Trung Quốc) cho biết: gây miễn dịch cho thỏ rồi châm huyệt Túc Tam Lý (Vi.36) và Quan Nguyên (Nh.4) thấy độ kháng thể trong huyết thanh tăng lên rất nhiều.

+ Đại Học Y Khoa Cát Lâm cho biết: dùg Vaccin Tam Liên Thương Hàn tiêm vào huyệt Túc Tam Lý (Vi.36) thấy dùng liều tiêm giảm hơn, mỗi lần chỉ cần tiêm 0, 1ml (bằng 1/7 liều tiêm dưới da) thì hiệu quả tan khuẩn nhanh hơn lô chứng, thời gian duy trì dài hơn.

+ Viện Nghiên Cứu Trung Y Thiểm Tây (Trung Quốc) thông báo: Trên động vật, tạo những ổ viêm gây sốt kéo dài, châm huyệt Túc Tam Lý hàng ngày thấy thời kỳ đầu châm nhiệt độ hạ rõ rệt so với lô chứng. Châm liên tục đến thời kỳ cuối của quá trình sốt thì châm không còn tác dụng hạ nhiệt nữa.

+ Cứu đốt sống thắt lưng 5 và huyệt Đại Chuỳ (Đ.14) 3 ngày liền, ngày thứ 4 tiêm chí nhiệt tố để gây sốt, thấy phản ứng của lô châm cứu yếu hơn lô chứng, thời gian cũng ngắn hơn (Viện Nghiên Cứu Trung Y Thiểm Tây - Trung Quốc).

+ Châm huyệt Túc Tam Lý (Vi.36) trước khi mổ ruột, thấy cơ ruột phục hồi nhanh hơn (Trường Đại Học Quân Y IV Trung Quốc).

+ Viện Châm Cứu Thượng Hải cho biết: cứu huyệt Phong Môn (Bq.12) và Đại Chuỳ (Đc.14) ngừa được cảm cúm.

+ Viện YHCT Hà Nội (Việt Nam) dùng liều nhỏ sinh tố B1 hoặc B12 tiêm vào vùng Dạ Dầy, Lách ở loa tai thấy có tác dụng giúp ăn ngon, qua đó tăng sức đề kháng của cơ thể... Hoặc tiêm Novocain vào huyệt Họng, Amydale ở loa tai để giảm số lần viêm nhiễm ở các vùng này

Phương Pháp Xác Định Vị Trí Huyệt

Trên lâm sàng, việc châm đạt hiệu quả hay không, phụ thuộc khá nhiều vào việc xác định đúng vị trí huyệt, vì có nhiều khi, chẩn đoán đúng bệnh nhưng châm không đúng huyệt thì hiệu quả cũng không thể đạt được.. Vì vậy, cần phải nắm vững phương pháp lấy huyệt cho chính xác.

Bằng những kinh nghiệm tỉ mỉ và lâu dài, các nhà châm cứu xưa và nay đã tìm ra 1 số phương pháp giúp lấy huyệt như sau:

h.1- Phương Pháp Đo Lấy Huyệt

Phương pháp này có 2 cách:

a) Chia Đoạn Từng Phần Cơ Thể: phương pháp này gọi là 'Cốt Độ

Pháp' được ghi tỉ mỉ trong thiên 'Cốt Độ' (Linh Khu 14). theo đó:

+ Cơ thể con người được chia 38 phần ngang và dọc.

+ Chiều cao mọi người từ đầu đến chân là 75 thốn.

+ Thốn được phân bằng 1/75 chiều cao của mỗi người.

Cụ thể được phân chia như sau:

Mốc Vị Trí Của Cơ Thể

Đơn Vị Đo Theo Linh Khu

+ Từ chân tóc trán đến chân tóc gáy

12 thốn

+ Giữa 2 góc tóc trán ( 2 huyệt Đầu Duy)

09 thốn

+ Giữa chân tóc trán đến chân tóc gáy

12 thốn

+ Giữa 2 lông mày (Ấn Đường) đến chân tóc trán

03 thốn

+ Chân tóc gáy đến huyệt Đại Chùy

03 thốn

+ Giữa 2 huyệt Hoàn Cốt (giữa 2 mỏm trâm chũm)

09 thốn

+ Từ bờ trên xương ức (huyệt Thiên Đột) đến góc 2 cung sườn (huyệt Trung Đình)

09 thốn

+ Từ huyệt Trung Đình đến giữa rốn (huyệt Thần Khuyết)

08 thốn

+ Giữa rốn đến bờ trên xương mu (huyệt Khúc Cốt)

6, 5 thốn

+ Khoảng cách giữa 2 đầu vú

08 thốn

+ Khoảng cách của 2 góc trên -trong xương bả vai

06 thốn

+ Đỉnh của nách tới bờ xương cụt (huyệt Chương Môn)

12 thốn

+ Từ huyệt Chương Môn đến huyệt Hoàn Khiêu (ngang mấu chuyển lớn)

09 thốn

+ Từ huyệt Hoàn Khiêu đến đỉnh ngang bờ trên xương bánh chè (huyệt Hạc Đỉnh)

19 thốn

+ Từ huyệt Đại Chùy (dưới mỏm gai đốt sống cổ 7) đến bờ dưới xương cùng

30 thốn

+ Từ ngang đầu nếp nách trước đến ngang khớp khủy tay

09 thốn

+ Từ ngang đầu nếp nách sau đến ngang khớp khủy

09 thốn

+ Lằn chỉ cổ tay đến lằn chỉ khớp khủy trước

12, 5 thốn

+ Ngang khớp khủy sau đến ngang khớp cổ tay

12 thốn

+ Lằn chỉ cổ tay đến khớp bàn tay

04 thốn

+ Từ huyệt Khúc Cốt đến ngang bờ trên lồi cầu trong xương đùi

18 thốn

Từ huyệt Âm Lăng Tuyền (Ngang bờ dưới lồi củ trong xương chầy) đến đỉnh cao mắt cá chân trong

13 thốn

+ Từ nếp nhượng chân (huyệt Ủy Trung) đến đỉnh mắt cá chân ngoài

13 thốn

+ Từ bờ sau gót chân đến đầu ngón chân thứ 2

12 thốn

+ Từ ngang lồi cầu cao nhất của mắt cá chân trong đến mặt đất

03 thốn

Cách phân chia theo tiết đoạn này tương đối dễ lấy và định huyệt 1 cách nhanh chóng, ngoài ra, còn tránh được sai lệch do sự cấu tao của thân thể người bệnh và thầy thuốc. Thí dụ người bệnh có tay chân quá dài, lấy theo thốn tay dễ bị sai lạc.

b) Cách Dùng Các Phần Ngón Tay Người Bệnh Để Đo

Cách đo này, người xưa gọi là 'Đồng Thân Thốn'.

+ Đồng Thân Thốn là gì? Bảo người bệnh co đầu ngón tay giữa vào cho chạm đầu ngón tay cái thành hình vòng tròn, chỗ tận cùng bề ngang của 2 lằn chỉ lóng giữa ngón tay trỏ được gọi là 1 đồng thân thốn, và thường được gọi tắt là 1 thốn.

+ Chiều ngang 4 ngón tay: bảo người bệnh duỗi bàn tay, ép sát 4 ngón tay (trừ ngón cái ra), bề ngang tính từ ngóng út đến ngón trỏ được tính là 3 thốn. Cách đo này thường dùng để lấy những huyệt có bề dài khoảng cách 3 thốn, thí dụ: huyệt Tam Âm Giao (cách đỉnh mắt cá chân trong 3 thốn - Để 4 ngang ngón tay lên đỉnh mắt cá chân trong, cuối của 4 ngang ngón tay này là huyệt), HuyềnChung (Đ.39)...

+ Chiều ngang của 3 ngang ngón tay (trừ ngón cái và ngón út) được coi là 2 thốn. Cách này dùng để lấy các huyệt có khoảng cách 2 thốn như huyệt Thủ Tam Lý (Đtr.10), Phục Lưu (Th.7), Nội Quan (Tb.6)...

+ Chiều ngang của 2 ngón tay giữa và trỏ tương đương 1, 5 thốn.

+ Chiều ngang qua gốc ngón tay cái (chỗ cao nhất khi gập ngón tay lại), tương đương 1 thốn, cũng gọi là 1 khoát.

Theo tạp chí ‘Thông Tin YHCTDT’ số 45/1984 về các loại thốn để đo đối với người Việt Nam cao trung bình 1m58 thì:

. Chiều dài trung bình thốn của đốt ngón tay giữa (thốn): 2, 11cm.

. Chiều dài trung bình thốn ngang 4 ngón tay: 2, 2cm.

. Chiều dài trung bình thốn ngang ngón cái (khoát): 2, 0cm.

Tỉ số chênh lệch giữa các loại thốn trên là vào khoảng 0, 1cm (0, 5%), và đối với thống kê học, thì tỉ số chênh lệch này không đáng kể và có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, trong khoảng cách ngắn thì còn ít sai số và chênh lệch nhưng càng nhiều thì tỉ số càng lớn và sai sót càng nhiều. Vì vậy, nên dùng cách đo này khi cần đo khoảng cách ngắn mà thôi.

c) Phương Pháp Dùng Các Mốc Giải Phẫu Hoặc Hình Thể Tự Nhiên

Có rất nhiều vị trí gắn liền với 1 mốc điểm của giải phẫu cơ thể, vì vậy, có thể dùng ngay những vị trí xác định đó làm chuẩn để định huyệt cho chính xác.

c.1) Dựa Vào Các Cấu Tạo Cố Định: Tai, mắt, mũi, miệng...

Thí dụ: Huyệt Tình Minh (Bq.1), ở sát khoé mắt trong.

Huyệt Thừa Tương (Nh.24) ở đáy chỗ lõm giữa môi dưới.

c.2) Dựa Vào Các Nếp Nhăn Của Da Làm Mốc

Thí dụ: Huyệt Đại Lăng (Tb.7) ở giữa nếp gấp cổ tay trong.

Huyệt Ủy Trung (Bq.40) ở giữa nếp gấp nhượng chân.

c.3) Dựa Vào Đặc Điểm Xương Làm Mốc

Thí dụ: Huyệt Dương Khê (Đtr.5) ở đầu mỏm trâm quay.

Huyệt Đại Chuỳ (Đc.14) ở dưới đầu mỏm gai đốt sống cổ thứ 7 ...

c.4) Dựa Vào Gân, Cơ Làm Chuẩn

Thí dụ: Huyệt Thừa Sơn (Bq.57) ở đỉnh góc tạo nên bởi 2 thân cơ tiếp giáp nhau và cùng bám vào gân gót chân.

Huyệt Tý Nhu (Đtr.14) ở ngang chỗ bám của cơ Delta vào xương cánh tay.

c.5) Lấy Huyệt Dựa Vào Tư Thế Hoạt Động Của 1 Bộ Phận

Phương pháp này đòi hỏi người bệnh phải thực hiện 1 số động tác nhất định như co tay lại, cúi đầu xuống...

Thí dụ: Co tay vào ngực để lấy huyệt Khúc Trì (Đtr.11).

Đứng thẳng người, tay áp vào đùi để lấy huyệt Phong Thị (Đ.31).

Cúi đầu xuống để lấy huyệt á Môn (Đc.15).

e) Lấy Huyệt Dựa Vào Cảm Giác Của Người Bệnh

e.1) Theo Cảm Giác Của Người Bệnh: vì huyệt là nơi dễ nhậy cảm và có phản ứng khi có bệnh, do đó, khi sờ ấn lên vùng huyệt, chỗ nào có biểu hiện đau nhiều nhất, đó thường là vị trí huyệt rõ nhất.

e.2) Theo Cảm Giác Của Thầy Thuốc: Khi cơ thể có bệnh, huyệt là nơi thông tin mạnh nhất, vì vậy, nó có thể thay đổi 1 số hình thái mà dùng mắt thường hoặc cảm giác ở tay có thể nhận biết được: chỗ huyệt đó mềm hơn, cứng hơn, nóng đỏ...

Phương pháp dựa trên cảm giác tương đối khá dễ nhưng còn nhiều hạn chế:

. Không thể áp dụng cho trẻ nhỏ vì chúng chưa đủ trình độ mô tả chính xác các cảm giác khi được hỏi.

. Thầy thuốc không có kinh nghiệm khó có thể nhận thấy những thay đổi đặc biệt nơi các huyệt trong cơ thể bệnh.

g) Dựa Vào Các Máy Móc Kỹ Thuật Hiện Đại

g.1) Dựa vào đặc tính thay đổi của từng huyệt, nhất là sự thay đổi điện trở của huyêt, các nhà nghiên cứu đã chế ra các máy đo điện trở để tìm ra vị trí của huyệt 1 cách tương đói nhanh chóng và chính xác.

Phương pháp này bảo đảm nhiều mặt thiếu sót của thầy thuốc nhưng không phải là mọi thầy thuốc đều có điều kiện sắm máy cũng như không phải máy nào cũng có độ chính xác cao.

g.2) Dựa vào đặc điểm thay đổi cảm giác của huyệt, nhất là các dấu hiệu đau khi ấn vào huyệt, người ta đã chế ra các loại que dò giúp dễ ấn tìm ra vị trí huyệt, nhất là khi tìm kiếm huyệt có vị trí đ\ừng kính nhỏ như huyệt ở vùng mặt (diện châm) hoặc ở loa tai (nhĩ châm)...

Trong thực tế lâm sàng, muốn chọn huyệt nhanh và chính xác, phải tuỳ theo vị trí huyệt mà chọn dùng 1 trong số những phương pháp nêu trên hoặc phối hợp cùng lúc 2 - 3 cách để hỗ trợ cho nhau.

Thí dụ: tìm huyệt Nội Quan (Tb.6):

. Có thể dùng 3 ngang ngón tay (2 thốn) đo từ giữa lằn chỉ cổ tay trong lên.

. Gấp bàn tay vào cẳng tay cho gân cơ gan tay lớn và cơ gan tay bé nổi rõ dưới mặt da để dễ lấy huyệt.

Như vậy, vừa phối hợp được cách lấy huyệt theo YHCT vừa theo cách lấy huyệt theo giải phẫu học của YHHĐ

Nhóm Huyệt NGŨ DU

Đặc Tính:

+ Là con đường vận hành của kinh mạch. Thiên ‘Cửu Châm Thập Nhị Nguyên’ ghi: “Con đường vận hành của nhị thập thất khí đều ở Ngũ Du huyệt vậy” (LKhu 1, 86).

+ Theo thiên ‘Cửu Châm Thập Nhị Nguyên’ (LKhu 1, 77-79) thì tổng số ngũ du huyệt là 71 huyệt gồm:

Ngũ Tạng ngũ ngũ là nhị thập ngũ (25) huyệt Du.

Lục phủ lục lục là tam thập lục (36) huyệt Du.

+ Thường ở vị trí đầu các ngón tay, chân hoặc các khớp.

Trương-Cảnh-Nhạc khi chú giải thiên ‘Cửu Châm Thập Nhị Nguyên’ sách Linh Khu viết: “ Thập nhị nguyên xát ra ở tứ quan. Tứ quan là 2 khủy tay, 2 đầu gối, đó là cốt tiết ở toàn thể con người. Cho nên các huyệt Tỉnh, Vinh, Du, Nguyên, Kinh, Hợp đều đi không quá khủy tay ở tay, đi không quá đầu gối ở chân”.

+ Theo 1 thứ tự nhất định: Tỉnh - Vinh (Huỳnh) - Du - Kinh - Hợp và từ ngoài vào trong.

+ Sự sắp xếp của nhóm Ngũ Du Huyệt luôn luôn theo nguyên tắc tương sinh.

+ Các kinh Âm luôn khởi đầu bằng hành Mộc (kế đó là Hỏa, Thổ, Kim và kết thúc ở Thủy).

+ Các kinh Dương, nghịch lại với kinh Âm, do đó, bao giờ cũng khởi đầu bằng hành Kim (kế đó là Thủy, Mộc, Hỏa và kết thúc ở Thổ).

NGŨ DU

TỈNH

VINH

DU

KINH

HỢP

KINH ÂM

Mộc

Hỏa

Thổ

Kim

Thủy

KINH DƯƠNG

Kim

Thủy

Mộc

Hỏa

Thổ

Tác Dụng:

có khả năng điều chỉnh đa số các rối loạn của kinh lạc, Tạng Phủ.

a.1- Huyệt TỈNH

(Là nơi kinh khí bắt đầu xuất phát của mỗi đường kinh ‘Sở xuất vi Tỉnh’ (LKhu 1, 81).

(Kinh Âm luôn khởi đầu bằng huyệt Mộc, kinh Dương ngược lại, luôn khởi đầu bằng huyệt Kim.

Tác dụng của huyệt xin xem ở chương ‘Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt’ trang 66.

BIỂU ĐỒ HUYỆT TỈNH

ĐƯỜNG KINH

HUYỆT TỈNH

Phế

Thiếu Thương (P.1) - Mộc

Đại Trường

Thương Dương (Đtr.1) - Kim

Vị

Lệ Đoài (Vi.45) - Kim

Tỳ

Ẩn Bạch (Ty.1) - Mộc

Tâm

Thiếu Xung (Tm.1) - Mộc

Tiểu Trường

Thiếu Trạch (Ttr.1) - Kim

Bàng Quang

Chí Âm (Bq.67) - Kim

Thận

Dũng Tuyền (Th.1) - Mộc

Tâm Bào

Trung Xung (Tb.9) - Mộc

Tam Tiêu

Quan Xung (Ttu.1) - Kim

Đởm

Túc Khiếu Âm (Đ.44) - Kim

Can

Đại Đôn (C.1) - Mộc

a.2- Huyệt VINH (Huỳnh)

(Là nơi kinh khí chuyển qua ‘Sở lưu vi Vinh’ (LKhu 1, 82).

( Kinh Âm mang hành Hỏa, kinh Dương mang hành Thủy.

Tác dụng của huyệt xin xem ở chương ‘Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt’ trang 66.

BIỂU ĐỒ HUYỆT VINH (HUỲNH)

KINH

HUYỆT

Phế

Ngư Tế (P.10) - Hỏa

Đại Trường

Nhị Gian (Đtr.2) - Thủy

Vị

Nội Đình (Vi.44) - Thủy

Tỳ

Đại Đô (Ty.2) - Hỏa

Tâm

Thiếu Phủ (Tm.8) - Hỏa

Tiểu Trường

Tiền Cốc (Ttr.2) - Thủy

Bàng Quang

Thông Cốc (Bq.66) - Thủy

Thận

Nhiên Cốc (Th.2) - Hỏa

Tâm Bào

Lao Cung (Tb.8) - Hỏa

Tam Tiêu

Dịch Môn (Ttu.2) - Thủy

Đởm

Hiệp Khê (Đ.43) - Thủy

Can

Hành Gian (C.2) - Hỏa

a.3- Huyệt DU

(Là nơi kinh khí rót vào ‘Sở chú vi Du’ (LKhu 1.83).

(Là huyệt Nguyên của các kinh Âm.

(Kinh Âm mang hành Thổ, kinh Dương mang hành Mộc

Tác dụng của huyệt xin xem ở chương ‘Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt’ trang 67.

BIỂU ĐỒ HUYỆT DU

KINH

HUYỆT

Phế

Thái Uyên (P.9) - Thổ

Đại Trường

Tam Gian (Đtr.3) - Mộc

Vị

Hãm Cốc (Vi.43) - Mộc

Tỳ

Thái Bạch (Ty.3) - Thổ

Tâm

Thần Môn (Tm.7) - Thổ

Tiểu Trường

Hậu Khê (Ttr.3) - Mộc

Bàng Quang

Thúc Cốt (Bq. 65) - Mộc

Thận

Thái Khê (Th.3) - Thổ

Tâm Bào

Đại Lăng (Tb.7) - Thổ

Tam Tiêu

Trung Chử (Ttu.3) - Mộc

Đởm

Túc Lâm Khấp (Đ.41) - Mộc

Can

Thái Xung (C.3) - Thổ

a.4- Huyệt Kinh

(Là nơi kinh khí đi qua để vào bên trong ‘Sở hành vi Kinh’ (LKhu 1, 84).

(Kinh Âm mang hành Kim, Kinh Dương mang hành Hỏa.

Tác dụng của huyệt xin xem ở chương ‘Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt’ trang 68.

BIỂU ĐỒ HUYỆT KINH

KINH

HUYỆT

Phế

Kinh Cừ (P.8)

Đại Trường

Dương Khê (Đtr.5)

Vị

Giải Khê (Vi.41)

Tỳ

Thương Khâu (Ty.5)

Tâm

Linh Đạo Tm.4)

Tiểu Trường

Dương Cốc (Ttr.5)

Bàng Quang

Côn Lôn (Bq.60)

Thận

Phục Lưu (Th.7)

Tâm Bào

Gian Sử (Tb.7)

Tam Tiêu

Chi Câu (Ttu.6)

Đởm

Dương Phụ (38)

Can

Trung Phong (C.4)

a.5- Huyệt Hợp

(Là nơi kinh khí từ ngoài nhập vào bên trong Tạng Phủ ‘Sở nhập vi Hợp’ (LKhu 1, 85).

(Kinh Âm mang hành Thủy, Kinh Dương mang hành Thổ

(Huyệt Hợp là nơi giao hội của kinh khí bên trong và bên ngoài. Huyệt Hợp cũng là nơi để tà khí từ ngoài theo đó mà nhập sâu vào bên trong tạng phủ, đồng thời cũng là nơi để tà khí từ trong tạng phủ thoát ra kinh lạc bên ngoài.

Tác dụng của huyệt xin xem ở chương ‘Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt’ trang 69.

BIỂU ĐỒ HUYỆT HỢP

KINH

HUYỆT HỢP

Phế

Xích Trạch (P.5)

Đại Trường

Khúc Trì (Đtr.11)

Vị

Túc Tam Lý (Vi.36)

Tỳ

Âm Lăng Tuyền (Ty.9)

Tâm

Thiếu Hải (Tm.3)

Tiểu Trường

Tiểu Hải (Ttr.8)

Bàng Quang

Ủy Trung (Bq.40)

Thận

Âm Cốc (Th.10)

Tâm Bào

Khúc Trạch (Tb.3)

Tam Tiêu

Thiên Tỉnh (Ttu.10)

Đởm

Dương Lăng Tuyền (Đ.34)

Can

Khúc Tuyền (C.8)

Ngoài ra, thiên ‘Kim Qũy Chân Ngôn Luận’ (TVấn 4) và thiên ‘Thông Bình Hư Thực Luận’ (TVấn 28) có nêu lên 3 huyệt Hợp không nằm trong nhóm huyệt Hợp Kinh Điển. Đó là:

+ Hợp của Đại Trường : Thượng Cự Hư (Vi.37).

+ Hợp của Tiểu Trường : Hạ Cự Hư (Vi.39).

+ Hợp của Tam Tiêu : Ủy Dương (Bq.53)

Nhóm Huyệt CHẨN ĐOÁN

+ Nhóm huyệt Chẩn Đoán gồm:

1- Huyệt Mộ.

2- Huyệt Bối Du.

3- Huyệt chẩn Đoán.

1- Huyệt Mộ

+ Mộ còn được gọi là Mạc nghĩa là báo nguy, vì vậy, nhiều tác giả dịch là huyệt Báo Nguy, Huyệt Chẩn Đoán.

+ Khí của Tạng Phủ tụ lại ở 1 chỗ nào đó, được gọi là huyệt Mộ.

+ Huyệt Mộ nằm ở ngực, bụng.

. Có thể nằm ngay trên đường kinh liên hệ với nó như huyệt Trung Phủ (P.1) là huyệt Mộ của kinh Phế, nằm ngay trên kinh Phế.

. Có thể nằm trên đường kinh khác không quan hệ gì với nó như huyệt Trung Quản (Nh.12) là huyệt Mộ của kinh Vị nhưng lại nằm trên mạch Nhâm.

+ Khi Tạng Phủ bị bệnh, thường xuất hiện những phản ứng bất thường ở vùng huyệt Mộ (có thể ấn đau, thay đổi mầu sắc, cường độ (cứng hoặc mềm hơn...).

2- Huyệt Bối Du

Là những huyệt cũng có tác dụng chẩn đoán nhưng chỉ nằm ở phía sau lưng (bối), dọc theo đường kinh Bàng Quang, và có quan hệ nhất định đối với 1 Tạng Phủ nào đó.

Thí dụ: Phế Du là Bối Du Huyệt của Phế, Tâm Du là Bối Du huyệt của Tâm... Bệnh nhân có rối loạn ở Phế, ấn vào huyệt Phế Du thấy đau.

3- Các Huyệt Chẩn Đoán Khác

Ngoài Mộ và Bối Du huyệt ra, còn có nhiều huyệt khác được dùng để chẩn đoán là:

+ Huyệt Khích: để chẩn đoán các bệnh cấp tính. Thí dụ ho ra máu cấp thường ấn đau ở huyệt Khổng Tối (P.5 - Khích huyệt của kinh Phế), dạ dày đau cấp: thường ấn đau ở huyệt Lương Khâu (Vi.34 - Khích huyệt của kinh Vị)...

+ Huyệt Nguyên: được áp dụng trong cách đo lượng thông điện ở huyệt (xin xem thêm ở phần Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt).

+ Huyệt Tỉnh: được áp dụng trong cách đo độ nhậy cảm đối với nhiệt ở huyệt (xin xem thêm ở phần Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt).

BẢNG TÓM TẮT HUYỆT CHẨN ĐOÁN THEO KINH ĐIỂN

KINH

MỘ HUYỆT

BỐI DU HUYỆT

HUYỆT KHÁC

Phế

Trung Phủ

Phế Du, Phách Hộ

Khí Hải Du

Đại Trường

Thiên Xu

Đại Trường Du

Hợp Cốc

Vị

Trung Quản

Vị Du, Vị Thương

Khí Xung

Tỳ

Chương Môn

Tỳ Du, Ý Xá

Đại Hoành, Đại Bao

Tâm

Cự Khuyết

Tâm Du, Thần Đường

Cực Tuyền

Tiểu Trường

Quan Nguyên

Tiểu Trường Du

Thiên Tông

Bàng Quang

Trung Cực

Bàng Quang Du

Thiên trụ

Thận

Kinh Môn

Thận Du, Chí Thất

Toàn Trúc

Tâm Bào

Đản Trung

Quyết Âm Du, Cao Hoang

Thiên trì

Tam Tiêu

Âm Giao

Tam Tiêu Du,

Thạch Môn

Thiên Dũ

Đởm

Trấp Cân

Nhật Nguyệt

Đởm Du

Dương Cương

Phong Trì,

Hoàn Khiêu.

Can

Kỳ Môn

Can Du, Hồn Môn

Hiện nay, trên lâm sàng, dựa theo kinh nghiệm tích lũy được, các nhà châm cứu đã tìm ra được khá nhiều huyệt có tác dụng tương tự như huyệt Mộ nhưng họ gọi tên là huyệt Chẩn Đoán, với ý nghĩa, qua huyệt đó, có thể chẩn đoán được sự rối loạn bệnh lý ở các cơ quan, tạng phủ liên hệ.

Thí dụ:

· Huyệt Đởm Nang để chẩn đoán bệnh ở túi mật.

· Huyệt Lan Vĩ để chẩn đoán bệnh ở ruột thừa.

· Huyệt Hợp Cốc để chẩn đoán bệnh ở Đại trường...

Dưới đây, chúng tôi giới thiệu 1 số huyệt Chẩn Đoán của tác giả Manaka, Nakatan Yoshio (Nhật Bản):

HUYỆT CHẨN ĐOÁN

BỆNH LÝ TƯƠNG ỨNG

Bá Hội

Não Xung huyết, Tâm thần.

Thiên Trụ (kèm đầu đau)

Não xuất huyết, huyết áp cao

Thượng Thiên Trụ

Mắt kém, đáy mắt xuất huyết, thần kinh thị giác teo.

Đại Chùy

Huyết áp cao, não xuất huyết, bệnh ở mũi.

Cân Súc, Phong Trì, Thân Trụ.

Động Kinh.

Phách Hộ (kèm đau lên đầu).

Não xuất huyết.

Chương Môn, Kinh Môn.

Huyết áp cao

Phù Bạch.

Huyết áp thấp hoặc cao do nhiệt.

Phía trên huyệt Ngư Yêu, Thái Dương, Tình Minh, Thừa Khấp, Quyền Liêu và các huyệt ở hàm răng.

Thần kinh tam thoa đau.

Cao Hoang, Chí Dương, Thần Đạo.

Thần kinh suy nhược.

. Giải Khê (răng hàm trên đau).

. Thiên Lịch (răng hàm dưới đau).

. Ôn Lưu, Toàn Trúc (răng cửa đau).

Răng đau

Thiên Đột

Động kinh, khan tiếng, đờm khó long ra.

Âm Khích, Khích Thượng, Khích Môn

Tim hồi hộp, màng tim viêm.

Đại Trữ, Phong Môn, Thân trụ

Hô hấp trên.

Bất Dung, Cự Khuyết, Lương Môn, Trung Quản.

Tâm Vị bệnh.

Can Du, Đởm Du, Tỳ Du.

Can Đởm bệnh.

Lương Khâu, Phục Thố, Túc Tam Lý.

Dạ dầy bệnh.

Tỳ Du, Vị Du

Tỳ Vị bệnh.

Chương Môn (bên trái)

Lách sưng to, có sốt rét hay không.

Đởm Nang, Túc Lâm Khấp

Sạn túi mật, Sỏi mật.

Thượng Cự Hư

Ruột.

Lan Vĩ

Ruột dư.

Tam Âm Giao

Phụ khoa.

Thứ Liêu

Đã có thai, Thống kinh, Tiền liệt tuyến viêm.

Tiểu Trường Du

Thai trên 2 tháng, Thống kinh.

Đại Cự, Thứ Liêu, Trung Cực.

Thống Kinh.

Chí Thất, Duy CungĐại Cự, Yêu Du, Yêu Dương Quan, 1 điểm ngang ngoài vú 1 thốn.

Tử cung viêm.

Đái Mạch, Trung Cực.

Đái hạ, huyết trắng.

Đái Mạch

Đái hạ mạn tính.

Hoành Cốt, Mệnh Môn

Di tinh.

. Huyệt giữa Phong Thị và Phục Thố.

. Huyệt giữa Bể Quan và Túc Tam Lý.

Dịch hoàn viêm.

Mệnh Môn

Liệt dương.

Can Du (kèm đầu đau, thịt vùng huyệt dầy lên).

Mất ngủ.

Can Du, Cân Súc

Mất ngủ.

Xương sống 3 - 5 (D3-D5)

Mất ngủ.

Đản Trung, Ngọc Đường, Khố Phòng (bên phải).

Bệnh về khí bị uất.

Khổng Tối

Trĩ sưng

Bát Liêu, Côn Lôn, Dương Lăng Tuyền, Hoàn Khiêu, Thừa Phò, Ủy Trung, Yêu Dương Quan.

Thần kinh tọa.

Duy Đạo, Hoang Du, Tam Tiêu Du, Thận Du.

Thận viêm cấp, Thận viêm mạn tính.

. 1 điểm giữa Thiên Xu và rốn.

. 1 điểm giữa huyệt Đại Cự và Thạch Môn.

Thận có sạn, Sỏi thận.

Đại Hách

Bệnh ở Thái Dương.

Đại Cự

Bệnh ở Thiếu Dương.

Thiên xu

Bệnh ở Dương Minh

Chương Môn

Bệnh ở Thái Âm

Kỳ Môn, U Môn

Bệnh ở Thiếu Âm

Âm Đô, Hoang Du

Bệnh ở Quyết Âm

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#yuko