hephantanchap1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương 1 : Tổng quan về HPT.

1.1. Định nghĩa.

i: TH các MT tự trị được kết nối với nhau bởi 1 mạng MT và được cài đặt PM  HPT.

ii: 1 HT có chức năng và dữ liệu phân tán trên các trạm (MT) được kết nối với nhau bởi 1 mạng MT.

iii:1 tập các MT độc lập giao tiếp với người dùng như 1 HT thống nhất, toàn vẹn.

HPT = MMT + PM  HPT.

Phân loại :

Trước , ba loại : OS HPT, database  HPT và các HT tính toán HPT.

Nay, 2 loại:

HPT mang tính HT: OS  phân tán.

HPT mang tính ƯD: các HT truyền tin phân tán.

1.2. Mục tiêu của HPT.

a)Kết nối user và resource

Giải quyết bài toán chia sẻ tài nguyên trong HT (resource sharing).

b)     Tính trong suốt

Ẩn giấu sự rời rạc và những nhược điểm nếu có của HPT đối với người sử dụng và những nhà lập trình ƯD.

Tám dạng trong suốt:

Truy cập: CG sự khác biệt về cách biểu diễn ,truy cập tài nguyên.

Về vị trí : CG vị trí của tài nguyên.

Di trú :CG khả năng chuyển vị trí của tài nguyên.

Về việc định vị lại: CG việc di chuyển của tài nguyên khi đang được sử dụng.

Nhân bản : CG tình trạng sử dụng bản sao của tài nguyên.

CG sự chia sẻ tài nguyên tương tranh.

Sự cố : CG lỗi HT nếu có.

Khả năng di chuyển tài nguyên :CG việc di chuyển tài nguyên từ bộ nhớ ngoài vào bộ nhớ trong và ngược lại.

c)Tính mở

HPT được gọi là mở nếu nó cung cấp các DV theo các quy tắc chuẩn mô tả cú pháp và ngữ nghĩa của DV đó.Thông thường trong HPT các DV thường đặc tả qua các giao diện bằng ngôn ngữ đặc tả giao diện . Vì thế chỉquan tâm đến cú pháp. Nó cho phép các DV khác nhau cùng chung sống. Nếu các giao diện của HPT được đặc tả đầy đủ và đúng đắn.

Xét hai khái niệm của HPT :

Liên tác: các cài đặt của các HT hoặc thành phần HT từ các nhà SX khác nhau có thể làm việc với nhau thông qua liên tác.

Chuyển mang: nhờ chuyển mang mà 1 ƯD được phát triển cho HPT A có thể thực hiện không cần thay đổi gì trên 1 HPT B khác, với ĐK được cài đặt cùng giao diện như A

d)  Tính co giãn

1 HPT được gọi là có tính co giãn nếu nó thích nghi với sự thay đổi quy mô của HT. Thể hiện ở:

i.Dễ bổ sung người sử dụng và tài nguyên HT

ii.Khi HT thay đổi quy mô về mặt địa lý dẫn đến sự thay đổi về vị trí địa lý của người sử dụng và các tài nguyên.

iii.HT có thay đổi quy mô về quản trị nếu HPT có tính co giãn thường ảnh hưởng đến hiệu năng của HT.

Ba giải pháp giải quyết vấn đề co giãn của HPT:

-Ẩn giấu

-Phân tán: phân nhỏ thành phần HT và phân bố chúng trên phạm vi của HT

-Nhân bản: nhân bản 1 thành phần nào đó của HT.

1.3. Các khái niệm phần cứng.

a. Phân loại MT.

2 loại MT:

-MT có chia sẻ bộ nhớ : các loại máy đa xử lý .

-MT không chia sẻ bộ nhớ : các HT multicomputors

Mỗi loại lại chia tiếp theo mạng kết nối bus – based chỉ có 1 đường kết nối và switch – base có nhiều đường kết nối từ máy này sang máy khác

b.     Hệ thuần nhất / hệ không thuần nhất.

HT thuần nhất: mạng MT cùng sử dụng 1 công nghệ, các bộ xử lý là như nhau, truy cập đến cùng 1 bộ nhớ giống nhau. Thường dùng trong HT có tính toán song song.

Hệ không thuần nhất: những MT khác nhau kết nối với nhau.

1.4. Các khái niệm phần mềm.

a. DOS (distributed OS).

Là hệ điều hành cho các hệ multiproccessor và các hệ homogenous multicomputer.

Mục tiêu là ẩn giấu và cung cấp các DV quản trị tài nguyên.

Đặc điểm là các DV có thể được thực hiện bởi các lời triệu gọi từ xa. 

b.     NOS (Network OS).

Là OS cho các HT heterogenous multicomputer (LAN, WAN).

Mục tiêu của NOS là cung cấp các DV từ xa.

c. Middleware.

Là tầng phụ nằm giữa tầng DV của NOS và tầng ƯD phân tán.

1.5. Mô hình client – server

a. Tổng quan về mô hình Client – server.

Mô hình client – server trong 1 HPT được phân chia thành hai nhóm chính là nhóm các server và nhóm các client. Nhóm các server chứa các DV đặc biệt. Nhóm các client là nhóm gửi yêu cầu đến server để được sử dụng các DV đó trên server.

b. Phân tầng các ƯD.

Việc phân định rạch ròi chức năng của client và server đến giờ cũng rất khác biệt và không thuần nhất. Do đó người ta đưa ra ý tưởng là chia thành ba mức chức năng:

User – interface level: gồm các CT cung cấp giao diện cho phép user tương tác với chương trình ƯD.

Processing level: làm nhiệm vụ xử lý các tác vụ của user  trên database

Data level: gồm các CT duy trì các data mà các chương trình ƯD xử lý.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro