Hien tuong quang dien

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

HS: Phải có bước sóng ngắn.

GV: Dùng tấm kính lọc màu để lọc lấy một ánh sáng đơn sắc nhất định rồi chiếu vào bề mặt tấm kim loại. Người ta nhận thấy rằng: các kim loại khác nhau , ánh sáng chiếu vào ( gọi là ánh sáng kích thích ) phải có bước sóng không lớn hơn một giá trị nào đó. ( ) thì mới gây ra hiện tượng quang điện. gọi là giới hạn quang điện.

GV: Khi nghiên cứu quang phổ của các nguồn sáng, người ta đã thu được những kết quả không thể giải thích được bằng lý thuyết cổ điển. Để giải quyết vấn đề này, Planck cho rằng có quan niệm không đúng về sự trao đổi năng lượng giữa các nguyên tử, phân tử.

GV: Vào năm 1900, Planck đã đưa ra giả thuyết gọi là thuyết lượng tử.

GV: Giả thuyết của Planck đã được kiểm nghiệm đúng.

GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C2.

GV: Năm 1905, dựa vào giả thuyết Planck để giải thích các định luật quang điện, Einstein đã đề ra thuyết lượng tử ánh sáng hay thuyết phooton.

GV: Theo Einstein: mỗi photon bị hấp thụ sẽ truyền toàn bộ năng lượng của nó cho một electron. Muốn cho electron thoát ra ngoài thì phải cung cấp cho nó một công để thắng lực liên kết. Công này gọi là công thoát A.

GV: Như vậy, nếu ta cung cấp cho electron một năng lượng của photon là để electron thoát ra thì giữa và công A có mối liên hệ gì ?

HS: A hay hf A.

GV: Công thức tính tần số f ?

HS: f= c/ .

GV: Suy ra

GV: Đặt

Ta có: .

GV: Yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi:

1. Trước đây ta quan niệm ánh sáng có tính chất gì ? Biểu hiện tính chất sóng của ánh sáng ở chỗ nào ?

2. Với giả thuyết của Planck, người ta quan niệm ánh sáng có tính chất gì ?

3. Vậy, ánh sáng có tính chất như thế nào ?

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro