Giải thưởng Nobel, hay giải Nobel, là một giải thưởng quốc tế được tổ chức hằng năm kể từ năm 1901 cho những cá nhân đạt thành tựu trong lĩnh vực vật lý, hoá học, y học, văn học và hoà bình; đặc biệt là giải hoà bình có thể được trao cho tổ chức hay cho cá nhân. Vào năm 1968, Ngân hàng Thụy Điển đưa thêm vào một giải về lĩnh vực khoa học kinh tế để tưởng nhớ nhà khoa học Alfred Nobel, người đã sáng lập ra giải Nobel. Kết quả đoạt giải được công bố hằng năm vào tháng 10 và được trao (bao gồm tiền thưởng, một huy chương vàng và một giấy chứng nhận) vào ngày 10 tháng 12, ngày kỷ niệm ngày mất của Nobel. Giải Nobel được thừa nhận rộng rãi như là giải thưởng danh giá nhất một người có thể nhận được trong lĩnh vực được trao.
Các giải Nobel không bắt buộc phải được trao hàng năm, nhưng ít nhất phải được trao một lần cho mỗi 5 năm. Một giải khi đã trao thì không bao giờ bị tước. Giải Nobel được trao cho tối đa 3 người mỗi năm
Giải thưởng Nobel Vật Lý (Tiếng Thụy Điển: Nobelpriset i fysik) là giải thưởng thường niên của Viện Hàn lâm khoa học Hoàng gia Thụy Điển. Nó là một trong năm giải thưởng Nobel được thành lập bởi di chúc năm 1895 của Alfred Nobel (mất năm 1896), dành cho những đóng góp nổi bật trong Vật lý, Hóa học, Văn học, hòa bình và Sinh lý và Y khoa. Giải Nobel Vật lý đầu tiên đã được trao cho Wilhelm Conrad Röntgen, người Đức. Giải thưởng được tài trợ bởi Nobel Foundation và được xem là giải thưởng mang lại uy tín lớn nhất đối với những nhà Vật lý. Nó được trao như một nghi lễ hằng năm ngày 10 tháng 12 ở Stockholm, cũng là kỉ niệm ngày mất của Nobel.
Giải Nobel Vật lý có lẽ là hạng mục giải về học thuật gây nhiều tranh cãi nhất trong hệ thống Giải Nobel. Ủy ban Giải Nobel Thụy Điển và Viện Hàn lâm Khoa học Thụy Điển đã nhiều lần bị chỉ trích vì cả quá trình xét giải, việc chọn người trao giải và bỏ qua ứng cử viên.
Quá trình xét giải
Thomas Edison và Nikola Tesla, hai nhà phát minh nổi tiếng Thế giới cuối thế kỉ 19 và 20 được coi là những ứng cử viên nặng ký cho Giải Nobel Vật lý năm 1915, nhưng không ai trong số họ giành được giải thưởng này cho dù cả hai đều đóng góp rất lớn cho sự tiến bộ của khoa học và kỹ thuật. Nhiều người tin rằng ủy ban xét giải đã loại cả hai người do những mâu thuẫn cá nhân giữa hai nhà phát minh này, nhiều bằng chứng cho thấy cả Edison và Tesla bằng cách này hay cách khác đã tìm cách hạ thấp những cống hiến và sự xứng đáng đoạt giải của người kia, đồng thời thề sẽ từ chối giải nếu phải cùng nhận hoặc nhận sau địch thủ của mình[1][2][3][4]. Dù sao thì cũng rất đáng tiếc khi trong danh sách những người nhận giải không có tên Tesla và Edison. Cần biết rằng lúc này Tesla đang rất cần hỗ trợ về tài chính, chỉ một năm sau khi được đề cử không thành, ông đã lâm vào cảnh phá sản
Nhà Vật lý nữ người Áo Lise Meitner đã đóng góp rất lớn vào việc phát hiện ra hiện tượng phân hạch năm 1939 nhưng không bao giờ được nhận Giải Nobel Vật lý.[5] Trong thực tế, chính bà chứ không phải Otto Hahn, người được nhận Giải Nobel Hóa học năm 1944 "vì tạo ra nguyên tố mới nhờ phản ứng phân hạch", đã lần đầu tiên đề cập đến hiện tượng phân hạch đồng vị phóng xạ sau khi phân tích các dữ liệu thí nghiệm và cùng Otto Robert Frisch áp dụng thành công mẫu giọt chất lỏng của Niels Bohr để giải thích hiện tượng này[6]. Nhiều người cho rằng Meitner không được trao giải vì tình trạng trọng nam khinh nữ phổ biến đầu thế kỉ 20 trên Thế giới và ngay trong thành phần ủy ban xét giải, đã dẫn đến những cống hiến của bà bị xem nhẹ và gạt khỏi danh sách trao giải[7].
Giải Nobel Vật lý năm 1956 được trao cho William Shockley, John Bardeen và Walter Brattain "vì phát minh transistor" trong khi thực tế đã có nhiều phát minh trước đó liên quan đến việc hình thành transistor như các mẫu transistor hiện đại do Julius Edgar Lilienfeld đăng ký bằng sáng chế từ năm 1928[8].
Ngô Kiện Hùng là nhà Vật lý nữ được mệnh danh "Đệ nhất phu nhân của Vật lý", bà đã chứng minh bằng thực nghiệm sự vi phạm bảo toàn tính chẵn lẻ năm 1956 và là phụ nữ đầu tiên được nhận Giải Wolf cho Vật lý. Tuy vậy đến tận khi mất năm 1997, bà vẫn không được xét trao Giải Nobel Vật lý [9]. Chính Ngô Kiện Hùng đã đề cập thí nghiệm của mình với Lý Chính Đạo và Dương Chấn Ninh, giúp cho hai nhà Vật lý này chứng minh thành công lý thuyết về sự vi phạm bảo toàn tính chẵn lẻ trong phân rã điện tử. Lý và Dương đã được nhận Giải Nobel Vật lý vì công trình này, tương tự trường hợp của Meitner, dư luận đã chỉ trích việc ủy ban không đồng trao giải cho Ngô Kiện Hùng như là một biểu hiện của việc trọng nam khinh nữ trong xét giải của Ủy ban Giải Nobel.
Năm 1974 giải được trao cho Martin Ryle và Antony Hewish "vì những nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực Vật lý thiên văn vô tuyến". Hewish được trao Giải Nobel Vật lý với lý do riêng là đã phát hiện ra xung tinh, nhưng thực tế thì nhà Vật lý này ban đầu đã giải thích những tín hiệu thu được là liên lạc của "những người nhỏ bé da xanh" ("Little Green Men", ám chỉ người ngoài hành tinh) với Trái Đất. Sự giải thích chính xác chỉ đến khi David Staelin và Edward Reifenstein phát hiện ra một xung tinh ở tâm của Tinh vân con cua (Crab Nebula). Sau đó, Fred Hoyle và nhà thiên văn Thomas Gold đã giải thích chính xác pulsar là những sao neutron quay rất nhanh trong từ trường mạnh nên bức xạ sóng vô tuyến đều đặn và mạnh như là việc phát ánh sáng của một ngọn hải đăng. Jocelyn Bell Burnell, học trò do Hewish hướng dẫn, cũng không được xét trao giải, mặc dù cô là người đầu tiên đề cập đến các nguồn sóng vô tuyến từ ngoài vũ trụ mà sau đó được chứng minh là bắt nguồn từ các pulsar[10]. Một trường hợp tương tự cũng liên quan đến Vật lý thiên văn là Giải Nobel Vật lý năm 1978, năm đó hai người chiến thắng là Arno Allan Penzias và Robert Woodrow Wilson "vì đã phát hiện ra bức xạ phông vũ trụ" (CMB), trong khi ban đầu chính bản thân hai người này cũng không thể hiểu được tầm quan trọng to lớn của phát hiện này và cũng không giải thích được chính xác nguồn gốc của các tín hiệu tìm thấy.
Trong những năm gần đây, Giải Nobel Vật lý cũng không thoát khỏi chỉ trích từ giới khoa học và dư luận. Giải năm 1997 được trao cho Chu Đệ Văn, Claude Cohen-Tannoudji và William Daniel Phillips "vì đã phát triển phương pháp làm lạnh và bẫy nguyên tử bằng laser" trong khi những công trình tương tự đã được các nhà Vật lý Nga thực hiện từ hơn một thập kỉ trước đó[11].Người được trao giải
Philipp Lenard, người được trao Giải Nobel Vật lý năm 1905 sau đó đã trở thành cố vấn cho Adolf Hitler trong cương vị người đứng đầu ngành Vật lý "của người Aryan", ông này đã góp phần truyền bá tư tưởng phân biệt chủng tộc trong khoa học và coi thuyết tương đối của Albert Einstein chỉ là trò lừa bịp và không đáng được trao giải Nobel, vì vậy năm 1921, Einstein chỉ được nhận Giải Nobel vì những đóng góp trong giải thích hiện tượng quang điện chứ không phải vì thuyết tương đối vốn nổi tiếng hơn nhiều. Johannes Stark, một nhà Vật lý Đức gốc Bavaria được trao giải Nobel năm 1919, sau này cũng đóng vai trò quan trọng trong cuộc vận động chống "nền Vật lý Do Thái" của Đức Quốc xã.
William Bradford Shockley được đồng trao giải năm 1956 "vì phát minh ra transistor", sau khi được trao giải ông này đã lại trở thành người ủng hộ nhiệt tình cho thuyết ưu sinh[12][13] mà sau đó được chứng minh là sai lầm hoàn toàn.
Triệu Trung Nghiêu khi là một nghiên cứu sinh ở Caltech năm 1930 đã lần đầu tiên dò được positron thông qua phản ứng hủy cặp electron-positron, tuy vậy ông đã không nhận ra bản chất của thí nghiệm này. Sau đó Carl D. Anderson đã được trao Giải Nobel Vật lý năm 1936 nhờ việc phát hiện ra positron khi sử dụng cùng một nguồn đồng vị (thorium carbide, ThC) như Triệu. Mãi về sau, Anderson mới thừa nhận rằng thí nghiệm của Triệu Trung Nghiêu đã giúp ông tìm ra positron. Tuy vậy Triệu chết năm 1998 mà không bao giờ được nhận giải Nobel vì đóng góp của mình[14].
Mặc dù nhà Vật lý người Brasil César Lattes là nhà nghiên cứu và tác giả chính của bài báo lịch sử trên tờ Nature về việc mô tả hạt cơ bản pion, Giải Nobel Vật lý năm 1950 lại chỉ được trao cho giám đốc phòng thí nghiệm của Lattes là Cecil Powell. Có điều này là do đến tận thập niên 1960, Ủy ban Giải Nobel thường chỉ xét giải cho người đứng đầu nhóm nghiên cứu hoặc phòng thí nghiệm
Năm Tên Quốc gia Công trình nhận giải
1901
Wilhelm Conrad Röntgen
Đức
Khám phá ra tia X.
1902
Hendrik Lorentz
Pieter Zeeman
Hà Lan
Đóng góp cho từ học
Phát hiện ra Hiệu ứng Zeeman ((tách vạch phổ dưới tác dụng của từ trường))
1903
Henri Becquerel
Pháp
Phát hiện và nghiên cứu về hiện tượng phóng xạ tự nhiên
Pierre Curie và Maria Skłodowska-Curie
Pháp và Ba Lan
Nghiên cứu về hiện tượng phóng xạ
1904
Huân tước Rayleigh
Anh
Nghiên cứu về mật độ các khí lý tưởng nặng, tìm ra khí Agon
1905
Philipp Lenard
Đức
Nghiên cứu về ống chùm ca-tốt.
1906
Sir J. J. Thomson
Anh
Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về quá trình dẫn điện trong chất khí.
1907
Albert Abraham Michelson
Ba Lan và Hoa Kỳ
Chế tạo dụng cụ quang học chính xác, thực hiện Thí nghiệm Michelson-Morley
1908
Gabriel Lippmann
Luxembourg
Tạo hình ảnh màu bằng phương pháp giao thoa, chế tạo các tấm phim Lippmann
1909
Guglielmo Marconi
Karl Ferdinand Braun
Ý
Đức
Nghiên cứu tiên phong về radio
Thập niên 1910
Năm Tên Quốc gia Công trình nhận giải
1910
Johannes Diderik van der Waals
Hà Lan
Phương trình trạng thái của chất khí và chất lỏng
1911
Wilhelm Wien
Đức
Tìm ra định luật bức xạ nhiệt
1912
Gustaf Dalén
Thụy Điển
Phát minh van mặt trời dùng trong việc thắp sáng các hải đăng và phao trên biển
1913
Heike Kamerlingh Onnes
Hà Lan
Nghiên cứu tính chất của vật chất tại nhiệt độ cực thấp dẫn đến việc tạo ra hêli lỏng
1914
Max von Laue
Đức
Phát hiện ra hiện tượng nhiễu xạ tia X bởi các tinh thể
1915
Sir William Henry Bragg
Sir William Lawrence Bragg
Anh
Úc
Chế tạo dụng cụ phân tích cấu trúc tinh thể bằng tia X
1916
Không trao giải
1917
Charles Glover Barkla
Anh
Tìm ra bức xạ tia X đặc trưng của các nguyên tố
1918
Max Planck
Đức
Đề xuất lý thuyết lượng tử năng lượng
1919
Johannes Stark
Đức
Tìm ra Hiệu ứng Stark (tách vạch phổ dưới tác dụng của điện trường)
Thập niên 1920
Năm Tên Quốc gia Công trình nhận giải
1920
Charles Edouard Guillaume
Pháp
Tìm ra hợp kim thép và niken
1921
Albert Einstein
Đức
Nghiên cứu về hiệu ứng quang điện và đóng góp khác cho Vật lý lý thuyết
1922
Niels Bohr
Đan Mạch
Nghiên cứu về cấu trúc nguyên tử và các mức năng lượng gián đoạn của nguyên tử
1923
Robert Millikan
Hoa Kỳ
Đo chính xác điện tích điện tử và và nghiên cứu về hiệu ứng quang điện
1924
Manne Siegbahn
Thụy Điển
Nghiên cứu trong lĩnh vực phổ học tia X
1925
James Franck
Gustav Ludwig Hertz
Đức
Nghiên cứu ảnh hưởng của điện tử lên nguyên tử
1926
Jean Baptiste Perrin
Pháp
Nghiên cứu về tính gián đoạn của vật chất và đặc biệt là tìm ra cân bằng ngưng tụ
1927
Arthur Compton
Hoa Kỳ
Tìm ra hiệu ứng Compton.
Charles Thomson Rees Wilson
Anh
Nghiên cứu trong chế tạo buồng mây và quan sát hạt năng lượng cao
1928
Owen Willans Richardson
Anh
Tìm ra Định luật Richardson về phát xạ điện tử
1929
Louis de Broglie
Pháp
Đề ra Giả thuyết de Broglie về lưỡng tính sóng-hạt của điện tử
Thập niên 1930
Năm Tên Quốc gia Công trình nhận giải
1930
Sir Chandrasekhara Venkata Raman
Ấn Độ
Tìm ra hiệu ứng Raman
1931
Không trao giải
1932
Werner Heisenberg
Đức
Đưa ra Nguyên lý bất định Heisenberg xây dựng cơ học lượng tử và nhờ đó tìm ra các dạng thù hình của hiđrô
1933
Erwin Schrödinger
Paul Dirac
Áo
Anh
Tìm ra một cách biểu diễn mới cho lý thuyết nguyên tử, đóng góp cho cơ học lượng tử
1934
Không trao giải
1935
Sir James Chadwick
Anh
Tìm ra neutron.
1936
Victor Francis Hess
Áo
Tìm ra tia vũ trụ
Carl David Anderson
Hoa Kỳ
Tìm ra positron
1937
Clinton Davisson
George Paget Thomson
Hoa Kỳ
Anh
Tìm ra tán xạ điện tử trên tinh thể bằng thực nghiệm, chứng minh cho lý thuyết về lưỡng tính sóng-hạt
1938
Enrico Fermi
Ý
Chứng minh sự tồn tại của các nguyên tố phóng xạ mới nhờ chiếu xạ neutron và nghiên cứu về phản ứng hạt nhân sinh ra do neutron chậm
1939
Ernest Lawrence
Hoa Kỳ
Phát minh và phát triển máy gia tốc cyclotron dẫn đến việc tạo ra nguyên tố phóng xạ nhân tạo
Thập niên 1940
Năm Tên Quốc gia Công trình nhận giải
1940 - 1942
Không trao giải
1943
Otto Stern
Đức
Phát triển phương pháp chùm phân tử và tìm ra mô men từ của proton
1944
Isidor Isaac Rabi
Ba Lan và Hoa Kỳ
Nghiên cứu tính chất từ của hạt nhân nguyên tử bằng phương pháp cộng hưởng
1945
Wolfgang Pauli
Áo
Đề ra nguyên lý loại trừ Pauli
1946
Percy Williams Bridgman
Hoa Kỳ
Phát minh ra dụng cụ đo áp suất cao và các phát hiện trong lĩnh vực Vật lý áp suất cao
1947
Sir Edward Victor Appleton
Anh
Nghiên cứu Vật lý của tầng trên khí quyển và đặc biệt là tìm ra lớp Appleton
1948
Patrick Blackett
Anh
Phát triển phương pháp buồng mây Wilson trong nghiên cứu Vật lý hạt nhân và bức xạ vũ trụ
1949
Yukawa Hideki
Nhật Bản
Tiên đoán về sự tồn tại của hạt meson trên cơ sở lý thuyết về các lực hạt nhân
Thập niên 1950
Năm Tên Quốc gia Công trình nhận giải
1950
Cecil Frank Powell
Anh
Phát triển phương pháp chụp ảnh hạt nhân để nghiên cứu hạt nhân và các nghiên cứu về hạt meson thu được từ phương pháp này
1951
Sir John Cockcroft
Ernest Walton
Anh
Ireland
Tiên phong trong nghiên cứu biến tố hạt nhân bằng các hạt nguyên tử được gia tốc nhân tạo
1952
Felix Bloch
Edward Mills Purcell
Thụy Sỹ và Hoa Kỳ
Hoa Kỳ
Phát triển các phương pháp mới đo chính xác từ hạt nhân và các khám phá có liên quan
1953
Frits Zernike
Hà Lan
Phát triển phương pháp tương phản pha, đặc biệt là phát minh ra kính hiển vi tương phản pha
1954
Max Born
Đức
Nghiên cứu cơ bản về cơ học lượng tử đặc biệt là đề xuất biểu diễn thống kê của hàm sóng
Walther Bothe
Đức
Tìm ra phương pháp trùng phùng và các khám phá có liên quan
1955
Willis Lamb
Hoa Kỳ
Phát hiên cấu trúc tinh tế của quang phổ hydrogen
Polykarp Kusch
Đức và Hoa Kỳ
Xác định chính xác mô men từ của điện tử
1956
William Shockley
John Bardeen
Walter Brattain
Anh và Hoa Kỳ
Hoa Kỳ
Hoa Kỳ
Nghiên cứu về chất bán dẫn và tìm ra hiệu ứng transistor
1957
Dương Chấn Ninh
Lý Chính Đạo
Đài Loan và Hoa Kỳ
Nghiên cứu về tính chẵn lẻ dẫn đến các khám phá quan trọng liên quan đến các hạt cơ bản
1958
Pavel Alekseyevich Cherenkov
Ilya Mikhailovich Frank
Igor Yevgenyevich Tamm
Liên Xô
Tìm ra và giải thích hiệu ứng Cherenkov
1959
Emilio Gino Segrè
Owen Chamberlain
Ý và Hoa Kỳ
Hoa Kỳ
Tìm ra phản proton
Thập niên 1960
Năm Tên Quốc gia Công trình nhận giải
1960
Donald Arthur Glaser
Hoa Kỳ
Phát minh ra buồng bọt
1961
Robert Hofstadter
Hoa Kỳ
Tiên phong trong nghiên cứu về tán xạ điện tử trong hạt nhân và các khám phá liên quan đến cấu trúc của các nucleon
Rudolf Mössbauer
Đức
Nghiên cứu về hấp thụ cộng hưởng tia gamma và hiệu ứng Mossbauer
1962
Lev Davidovich Landau
Liên Xô
Tiên phong trong nghiên cứu lý thuyết chất rắn đặc biệt là hêli lỏng
1963
Eugene Wigner
Hungary
Đóng góp vào lý thuyết hạt nhân nguyên tử và các hạt cơ bản đặc biệt là tìm ra và ứng dụng các nguyên lý đối xứng cơ bản
Maria Goeppert-Mayer
J. Hans D. Jensen
Ba Lan và Đức
Đức
Đề ra lý thuyết cấu trúc hạt nhân dạng lớp
1964
Charles Townes
Nicolay Gennadiyevich Basov
Aleksandr Mikhailovich Prokhorov
Hoa Kỳ
Liên Xô
Liên Xô
Nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực điện lượng tử dẫn đến việc chế tạo các máy tạo dao động và máy khuyếch đại dựa trên nguyên lý maser-laser
1965
Tomonaga Shinichirō
Julian Schwinger
Richard Feynman
Nhật Bản
Hoa Kỳ
Hoa Kỳ
Nghiên cứu cơ bản về điện động học lượng tử và Vật lý hạt cơ bản
1966
Alfred Kastler
Hoa Kỳ và Pháp
Tìm ra và sử dụng các phương pháp quang học để nghiên cứu cộng hưởng Hertz trong nguyên tử
1967
Hans Bethe
Đức và Hoa Kỳ
Đóng góp cho lý thuyết phản ứng hạt nhân đặc biệt là các khám phá liên quan đến quá trình tạo năng lượng ở các vì sao
1968
Luis Alvarez
Hoa Kỳ
Đóng góp vào Vật lý hạt cơ bản, tìm ra các trạng thái cộng hưởng góp phần phát triển kỹ thuật sử dụng buồng bọt hydrogen và phân tích dữ liệu
1969
Murray Gell-Mann
Hoa Kỳ
Đóng góp và khám phá liên quan đến phân loại các hạt cơ bản và tương tác giữa chúng
Thập niên 1970
Năm Tên Quốc gia Công trình nhận giải
1970
Hannes Alfvén
Thụy Điển
Đóng góp trong việc nghiên cứu từ thủy động lực học dẫn đến các ứng dụng quan trọng trong Vật lý plasma
Louis Eugène Félix Néel
Pháp
Nghiên cứu cơ bản và khám phá những tính chất sắt từ và phản sắt từ dẫn đến các ứng dụng quan trọng trong Vật lý chất rắn
1971
Gábor Dénes
Hungary
Tìm ra và phát triển phương pháp chụp ảnh ba chiều
1972
John Bardeen
Leon Neil Cooper
John Robert Schrieffer
Hoa Kỳ
Nghiên cứu lý thuyết siêu dẫn, thường được gọi là lý thuyết BCS
1973
Esaki Leo
Ivar Giaever
Nhật Bản và Hoa Kỳ
Na Uy
Chứng minh bằng thực nghiệm hiệu ứng đường ngầm trong bán dẫn và siêu dẫn
Brian David Josephson
Anh
Tiên đoán lý thuyết về tính chất của các dòng siêu dẫn, đặc biệt là hiệu ứng Josephson
1974
Sir Martin Ryle
Antony Hewish
Anh
Nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực Vật lý thiên văn vô tuyến, Ryle cho những quan sát và phát minh, Hewish cho vai trò quyết định trong việc tìm ra các pulsar
1975
Aage Niels Bohr
Ben Roy Mottelson
James Rainwater
Đan Mạch
Hoa Kỳ
Hoa Kỳ
Tìm ra mối liên hệ giữa chuyển động tập thể và chuyển động các đơn hạt trong hạt nhân nguyên tử, dẫn đến việc phát triển lý thuyết về cấu trúc hạt nhân nguyên tử
1976
Burton Richter
Đinh Triệu Trung
Hoa Kỳ
Tìm ra hạt J/Psi
1977
Philip Warren Anderson
Sir Nevill Francis Mott
John Hasbrouck van Vleck
Hoa Kỳ
Anh
Hoa Kỳ
Nghiên cứu lý thuyết về cấu trúc điện tử của các hệ từ hỗn loạn
1978
Pyotr Leonidovich Kapitsa
Liên Xô
Nghiên cứu và phát minh trong lĩnh vực Vật lý nhiệt độ thấp
Arno Allan Penzias
Robert Woodrow Wilson
Đức và Hoa Kỳ
Hoa Kỳ
Tìm ra bức xạ phông vi sóng vũ trụ (CMB)
1979
Sheldon Lee Glashow
Abdus Salam
Steven Weinberg
Hoa Kỳ
Pakistan
Hoa Kỳ
Nghiên cứu lý thuyết thống nhất tương tác yếu và tương tác điện tử giữa các hạt cơ bản, tiên đoán sự tồn tại của dòng trung hòa yếu
Thập niên 1980
Năm Tên Quốc gia Công trình nhận giải
1980
James Cronin
Val Logsdon Fitch
Hoa Kỳ
Tìm ra sự vi phạm các nguyên lý đối xứng cơ bản trong phân rã K-meson
1981
Nicolaas Bloembergen
Arthur Leonard Schawlow
Hà Lan
Hoa Kỳ
Phát triển phương pháp phổ kế laser
Kai Siegbahn
Thụy Điển
Phát triển phổ điện tử độ phân giải cao
1982
Kenneth G. Wilson
Hoa Kỳ
Xây dựng lý thuyết về các hiện tượng tới hạn liên quan đến chuyển pha
1983
Subrahmanyan Chandrasekhar
Ấn Độ và Hoa Kỳ
Nghiên cứu lý thuyết về tiến hóa của các vì sao, đề ra giới hạn Chandrasekhar
William Alfred Fowler
Hoa Kỳ
Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm các phản ứng hạt nhân và sự hình thành các nguyên tố hóa học trong vũ trụ
1984
Carlo Rubbia
Simon van der Meer
Ý
Hà Lan
Đóng góp quyết định trong thí nghiệm tìm ra các hạt W, Z truyền tương tác yếu
1985
Klaus von Klitzing
Đức
Phát hiện ra hiệu ứng Hall lượng tử
1986
Ernst Ruska
Đức
Nghiên cứu cơ bản về quang điện tử, thiết kế kính hiển vi điện tử đầu tiên
Gerd Binnig
Heinrich Rohrer
Đức
Thụy Sỹ
Thiết kế hiển vi quyét sử dụng hiệu ứng đường ngầm
1987
Johannes Georg Bednorz
Karl Alexander Müller
Đức
Thụy Sỹ
Tìm ra hiện tượng siêu dẫn trong vật liệu gốm
1988
Leon M. Lederman
Melvin Schwartz
Jack Steinberger
Hoa Kỳ
Hoa Kỳ
Đức và Hoa Kỳ
Phương pháp chùm neutrino và cấu trúc kép của lepton thông qua việc tìm ra muon neutrino
1989
Norman F. Ramsey
Hoa Kỳ
Phát minh ra phương pháp trường dao động sử dụng trong maser hydrogen và đồng hồ nguyên tử
Hans Georg Dehmelt
Wolfgang Paul
Đức và Hoa Kỳ
Đức
Phát triển kỹ thuật bẫy ion bằng từ trường
Thập niên 1990
Năm Tên Quốc gia Công trình nhận giải
1990
Jerome Isaac Friedman
Henry Way Kendall
Richard Ẹ Taylor
Hoa Kỳ
Hoa Kỳ
Canada và Hoa Kỳ
Nghiên cứu tán xạ không đàn hồi của điện tử lên proton và neutron giúp phát triển mô hình quark
1991
Pierre-Gilles de Gennes
Pháp
Phương pháp nghiên cứu các hiện tượng trật tự trong các hệ đơn giản được khái quát hóa cho các hệ phức tạp, đặc biệt trong tinh thể lỏng và polyme
1992
Georges Charpak
Pháp
Phát triển các máy dò hạt, đặc biệt là buồng đa dây tỷ lệ
1993
Russell Alan Hulse
Joseph Hooton Taylor, Jr.
Hoa Kỳ
Phát hiện ra một loại pulsar mới giúp nghiên cứu về trường hấp dẫn
1994
Bertram Brockhouse
Canada
Phát triển phương pháp phổ ký neutron
Clifford Shull
Hoa Kỳ
Phát triển kỹ thuật nhiễu xạ neutron
1995
Martin Lewis Perl
Hoa Kỳ
Tìm ra tau lepton
Frederick Reines
Hoa Kỳ
Thu được neutrino
1996
David Lee
Douglas D. Osheroff
Robert Coleman Richardson
Hoa Kỳ
Tìm ra tính siêu chảy của helium-3
1997
Châu Lệ Văn
Claude Cohen-Tannoudji
William Daniel Phillips
Hoa Kỳ
Pháp
Hoa Kỳ
Phát triển phương pháp làm lạnh và bẫy nguyên tử bằng laser
1998
Robert B. Laughlin
Horst Ludwig Störmer
Thôi Kì
Hoa Kỳ
Đức
Trung Quốc và Hoa Kỳ
Tìm ra hiệu ứng Hall lượng tử phân số như là một khởi đầu cho một loại chất lỏng lượng tử mới với các yếu tố điện tích không nguyên (1/3, 1/5,...)
1999
Gerardus 't Hooft
Martinus J.G. Veltman
Hà Lan
Làm sáng tỏ cấu trúc lượng tử của tương tác điện yếu trong Vật lý
Thập niên 2000
Năm Tên Quốc gia Công trình nhận giải
2000
Zhores Ivanovich Alferov
Herbert Kroemer
Liên Xô và Belarus
Đức và Hoa Kỳ
Phát triển cấu trúc không đồng nhất bán dẫn được dùng trong quang điện tử tốc độ cao
Jack Kilby
Hoa Kỳ
Phát minh ra mạch tích hợp.
2001
Eric Allin Cornell
Wolfgang Ketterle
Carl Wieman
Hoa Kỳ
Đức
Hoa Kỳ
Thực hiện được ngưng tụ Bose-Einstein.
2002
Raymond Davis Jr.
Koshiba Masatoshi
Hoa Kỳ
Nhật Bản
Đóng góp trong Vật lý thiên văn, đặc biệt là việc dò các neutrino vũ trụ
Riccardo Giacconi
Ý và Hoa Kỳ
Đóng góp trong Vật lý thiên văn và tìm ra nguồn tia X vũ trụ
2003
Alexei Alexeevich Abrikosov
Vitalij Ginzburg
Anthony James Leggett
Nga
Nga
Anh
Phát triển lý thuyết siêu dẫn và siêu lỏng
2004
David Gross
H. David Politzer
Frank Wilczek
Hoa Kỳ
Tìm ra bậc tự do tiệm cận trong tương tác mạnh
2005
Roy J. Glauber
Hoa Kỳ
Đóng góp cho lý thuyết lượng tử quang học
John L. Hall
Theodor W. Hänsch
Hoa Kỳ
Đức
Phát triển phương pháp phổ kế bằng laser, đặc biệt là kỹ thuật xung răng lược
2006
John C. Mather
George F. Smoot
Hoa Kỳ
Phát hiện về tính bất đẳng hướng của bức xạ phông nền vũ trụ
2007
Albert Fert
Peter Grünberg
Pháp
Đức
Khám phá ra hiệu ứng Từ điện trở khổng lồ, được dùng trong công nghệ đọc đĩa cứng
2008
Nambu Yōichirō
Mỹ
Nhật Bản
Phát hiện cơ chế "phá vỡ đối xứng tự phát" trong Vật lý á nguyên tử
Kobayashi Makoto
Masukawa Toshihide
Nhật Bản
Nhật Bản
Phát hiện nguồn gốc phá vỡ tính đối xứng liên quan đến việc dự đoán sự tồn tại của ít nhất ba nhóm hạt quark trong tự nhiên
2009
Cao Côn
Trung Quốc
Anh
"Vì những thành tựu đột phá trong việc truyền ánh sáng trong sợi quang cho ngành thông tin quang"
Willard S. Boyle
George E. Smith
Mỹ
Mỹ
"Vì phát minh ra mạch bán dẫn ảnh - bộ cảm biến CCD"
Nobel hoa binh
Thập niên 2000
Năm Tên Lí do
2009
Barack Obama (Hoa Kì)
vì nỗ lực phi thường để tăng cường đối ngoại quốc tế và hợp tác giữa các dân tộc
2008
Martti Oiva Kalevi Ahtisaari
Viipuri (Phần Lan)
vì những nỗ lực đặc biệt của ông ở nhiều châu lục và hơn 3 thập kỷ để giải quyết các xung đột quốc tế để giải quyết một cuộc xung đột kéo dài lâu năm ở Kosovo
2007
Ủy ban Liên chính phủ về Thay đổi Khí hậu
Al Gore (Hoa Kỳ)
Hoạt động cảnh báo về thay đổi khí hậu
2006
Mohammad Yunus (Bangladesh)
Ngân hàng Grameen
Tham gia chống đói nghèo
2005
Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA)
Mohamed ElBaradei (Ai Cập)
Vì những nỗ lực ngăn chặn sử dụng hạt nhân vào mục đích quân sự
2004
Wangari Muta Maathai (Kenya)
Nhà hoạt động môi trường, phát triển bền vững và quyền con người
2003
Shirin Ebadi (Iran)
Nhà đấu tranh vì quyền lợi của phụ nữ và trẻ em
2002
Jimmy Carter (Hoa Kỳ)
Hoạt động vì quyền con người và giải quyết xung đột quốc tế
2001
Liên Hiệp Quốc
Kofi Annan (Ghana)
Vì những nỗ lực cho một thế giới hòa bình và tốt đẹp hơn
2000
Kim Dae Jung (Hàn Quốc)
Tổng thống Hàn Quốc, người khởi xướng bình thường hóa quan hệ với Bắc Triều Tiên
Thập niên 1990
Năm Tên Lí do
1999
Tổ chức Thầy thuốc không biên giới (Médecins Sans Frontières) Vì những hoạt động nhân đạo trên các châu lục
1998
John Hume (Bắc Ireland)
David Trimble (Bắc Ireland)
Tác giả của hiệp định hòa bình cho Bắc Ireland
1997
Tổ chức Quốc tế cấm mìn (International Campaign to Ban Landmines)
Jody Williams (Hoa Kỳ)
Vì những nỗ lực vận động cấm và quyét sạch mìn cá nhân
1996
Carlos Filipe Ximenes Belo (Đông Timo)
José Ramos-Horta (Đông Timo)
Hoạt động vì độc lập cho Đông Timo
1995
Joseph Rotblat (Anh)
Hội nghị Pugwash về Khoa học và các Vấn đề của Thế giới (Pugwash Conferences on Science and World Affairs) Đấu tranh giải giáp vũ khí hạt nhân
1994
Yasser Arafat (Palestine)
Shimon Peres (Israel)
Yitzhak Rabin (Israel)
Nỗ lực tìm kiếm hòa bình cho Trung Đông
1993
Nelson Mandela (Nam Phi)
Frederik Willem de Klerk (Nam Phi)
Chấm dứt chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai trong hòa bình và thành lập nền móng cho một nền cộng hòa ở Nam Phi
1992
Rigoberta Menchú (Guatemala)
Nhà hoạt động vì quyền bình đẳng cho người thiểu số
1991
Aung San Suu Kyi (Myanma)
Đấu tranh bất bạo động vì tự do và quyền con người
1990
Mikhail Sergeyevich Gorbachyov (Liên Xô)
Góp phần chấm dứt chiến tranh lạnh.Bình thường hoá quan hệ giữa Liên Xô và Mỹ,Tây Âu
Thập niên 1980
Năm Tên Lí do
1989
Đăng-châu Gia-mục-thố (Tây Tạng)
Đấu tranh bất bạo động vì tự do của Tây Tạng
1988
Lực lượng Gìn giữ hòa bình của Liên Hiệp Quốc
(United Nations Peacekeeping Forces) Tham gia giải quyết nhiều cuộc xung đột từ năm 1956
1987
Óscar Arias (Costa Rica)
Đề xướng thỏa thuận hòa bình tại Trung Mỹ
1986
Elie Wiesel (Hoa Kỳ)
Nhà văn, người sống sót sau Thảm họa diệt chủng người Do Thái
1985
Các thầy thuốc quốc tế chống chiến tranh hạt nhân
(International Physicians for the Prevention of Nuclear War) Vận động chống lại việc phổ biến vũ khí hạt nhân
1984
Tổng giám mục Desmond Tutu (Nam Phi)
Nhà hoạt động chống chủ nghĩa Apacthai
1983
Lech Wałęsa (Ba Lan)
1982
Alva Myrdal (Thụy Điển)
Alfonso García Robles (Mexico)
Đại diện Đại hội đồng giải trừ quân bị tại Liên Hiệp Quốc
1981
Cao ủy Liên Hiệp Quốc về người tị nạn (UNHCR)
1980
Adolfo Pérez Esquivel (Argentina)
Luật sư đấu tranh vì quyền con người
Thập niên 1970
Năm Tên Lí do
1979
Mẹ Teresa (Ấn Độ)
Vận động chống đói nghèo
1978
Anwar al-Sadat (Ai Cập)
Menachem Begin (Israel)
Đồng tác giả hiệp định hòa bình giữa Ai Cập và Israel
1977
Tổ chức Ân xá quốc tế (Amnesty International) Vận động chống lại các hình thức tra tấn
1976
Betty Williams (Anh)
Mairead Corrigan (Anh)
Sáng lập viên Phong trào hòa bình Bắc Ireland
1975
Andrei Dmitrievich Sakharov (Liên Xô)
Nhà khoa học đấu tranh vì quyền con người
1974
Seán MacBride (Hoa Kỳ)
Satō Eisaku (Nhật Bản)
1973
Henry Kissinger (Hoa Kỳ)
Lê Đức Thọ (Việt Nam) (từ chối nhận giải) Đồng tác giả Hiệp định Paris 1973
1972
Không trao giải
1971
Willy Brandt (Tây Đức)
Khởi xướng chính sách Ostpolitik
1970
Norman Borlaug (Hoa Kỳ)
Nhà nghiên cứu tại CIMMYT (Centro Internacional de Mejoramiento de Maíz y Trigo)
Thập niên 1960
Năm Tên Lí do
1969
Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organization)
1968
René Cassin (Pháp)
Chủ tịch Tòa án nhân quyền Châu Âu (Cour européenne des droits de l'homme)
1967
Không trao giải
1966
Không trao giải
1965
Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF)
1964
Martin Luther King, Jr. (Hoa Kỳ)
Nhà vận động đấu tranh cho quyền con người của người da đen ở Mỹ
1963
Phong trào Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế
(Mouvement international de la Croix-Rouge et du Croissant-Rouge)
1962
Linus Pauling (Hoa Kỳ)
Nhà khoa học vận động cấm thử vũ khí hạt nhân
1961
Dag Hammarskjöld (Thụy Điển)
Tổng thư kí Liên Hiệp Quốc (truy tặng)
1960
Albert John Lutuli (Nam Phi)
Chủ tịch đảng Đại hội dân tộc Phi (ANC)
Thập niên 1950
Năm Tên Lí do
1959
Philip Noel-Baker (Anh)
Nỗ lực suốt đời vì hòa bình và hợp tác quốc tế
1958
Dominique Pire (Bỉ)
Lãnh đạo tổ chức công giáo giúp đỡ người tị nạn
1957
Lester B. Pearson (Canada)
Tham gia giải quyết cuộc Khủng hoảng kênh đào Suez
1956
Không trao giải
1955
Không trao giải
1954
Cao ủy Liên Hiệp Quốc về người tị nạn (UNHCR)
1953
George Marshall (Hoa Kỳ)
Khởi xướng Kế hoạch Marshall
1952
Albert Schweitzer (Pháp)
Thành lập Bệnh viên Lambarene ở Gabon
1951
Léon Jouhaux (Pháp)
1950
Ralph Bunche (Hoa Kỳ)
Trung gian hòa bình ở Palestine (1948)
Thập niên 1940
Năm Tên Lí do
1949
Lord Boyd Orr (Anh)
Tổng giám đốc Tổ chức nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO)
1948
Không trao giải
1947
Hội đồng hỗ trợ bè bạn (Friends Service Council) (Anh)
Ủy ban hỗ trợ bè bạn Hoa Kỳ (American Friends Service Committee) (Hoa Kỳ)
1946
Emily Greene Balch (Hoa Kỳ)
John Raleigh Mott (Hoa Kỳ)
Chủ tịch danh dự Liên đoàn phụ nữ quốc tế vì hòa bình và tự do (Women's International League for Peace and Freedom)
Chủ tịch Hiệp hội Thanh niên Cơ Đốc (Young Men's Christian Association)
1945
Cordell Hull
Một trong những người khởi xướng thành lập Liên Hiệp Quốc
1944
Phong trào Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế
(Mouvement international de la Croix-Rouge et du Croissant-Rouge)
1940 -
1943
Không trao giải Thế chiến thứ hai
Thập niên 1930
Năm Tên Lí do
1939
Không trao giải Thế chiến thứ hai
1938
Phòng quốc tế Nansen cho các người tị nạn (Office international Nansen pour les réfugiés) (Thụy Sỹ)
1937
Robert Cecil (Anh)
Sáng lập và chủ tịch Cuộc vận động hòa bình quốc tế (International Peace Campaign)
1936
Carlos Saavedra Lamas (Argentina)
Chủ tịch Hội Quốc Liên
1935
Carl von Ossietzky (Đức)
Nhà báo đấu tranh vì hòa bình
1934
Arthur Henderson (Anh)
Chủ tịch hội nghị giải trừ quân bị của Hội Quốc Liên
1933
Sir Norman Angell (Anh)
Thành viên Ủy ban điều hành Hội Quốc Liên
1932
Không trao giải
1931
Jane Addams (Hoa Kỳ)
Nicholas Murray Butler (Hoa Kỳ)
Chủ tịch Liên đoàn phụ nữ quốc tế vì hòa bình và tự do (Women's International League for Peace and Freedom)
Tham gia thúc đẩy Công ước Kellogg-Briand
1930
Nathan Söderblom (Thụy Điển)
Lãnh đạo giáo hội
Thập niên 1920
Năm Tên Lí do
1929
Frank Billings Kellogg (Hoa Kỳ)
Sáng lập Công ước Kellogg-Briand
1928
Không trao giải
1927
Ferdinand Buisson (Pháp)
Ludwig Quidde (Đức)
Sáng lập và chủ tịch Liên đoàn Nhân quyền Quốc tế
Đại biểu tại nhiều hội nghị hòa bình
1926
Aristide Briand (Pháp)
Gustav Stresemann (Đức)
Tham gia Thỏa ước Locarno
1925
Sir Austen Chamberlain (Anh)
Charles Gates Dawes (Đức)
Tham gia Thỏa ước Locarno
Cha đẻ của Kế hoạch Dawes
1924
Không trao giải
1923
Không trao giải
1922
Fridtjof Nansen (Na Uy)
Đại diện Thụy Điển tại Hội Quốc Liên
Cha đẻ của Hộ chiếu Nansen dành cho người tị nạn
1921
Hjalmar Branting (Thụy Điển)
Christian Lous Lange (Na Uy)
Thủ tướng Thụy Điển, đại diện Thụy Điển tại Hội Quốc Liên
Tổng thư ký Liên minh nghị viện quốc tế (Inter-Parliamentary Union)
1920
Léon Bourgeois (Na Uy)
Chủ tịch Hội đồng của Hội Quốc Liên
Thập niên 1910
Năm Tên Lí do
1919
Woodrow Wilson (Hoa Kỳ)
Tổng thống Mỹ, một trong những người thúc đẩy sự ra đời của Hội Quốc Liên
1918
Không trao giải
1917
Phong trào Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế
(Mouvement international de la Croix-Rouge et du Croissant-Rouge)
1914 -
1916
Không trao giải Thế chiến thứ nhất
1913
Henri La Fontaine (Bỉ)
Chủ tịch Cơ quan thường trực hòa bình quốc tế
1912
Elihu Root (Hoa Kỳ)
Khởi xướng nhiều thỏa ước hòa giải quốc tế
1911
Tobias Michael Carel Asser (Hà Lan)
Alfred Hermann Fried (Áo)
Sáng lập Hội nghị Quốc tế về Luật cá nhân ở Den Haag
Tác giả Die Waffen Nieder
1910
Cơ quan thường trực hòa bình quốc tế
(Bureau international permanent de la paix)
Thập niên 1900
Năm Tên Lí do
1909
Auguste Beernaert (Bỉ)
Paul-Henri-Benjamin d'Estournelles de Constant (Pháp)
Thành viên Tòa án trọng tài Quốc tế (Cour Internationale d'Arbitrage)
Sáng lập và chủ tịch nhóm nghị sĩ Pháp tham gia phán xử quốc tế
1908
Klas Pontus Arnoldson (Thụy Điển)
Fredrik Bajer (Đan Mạch)
Sáng lập Hiệp hội hòa bình và phán xử Thụy Điển
Chủ tịch danh dự Cơ quan thường trực hòa bình quốc tế
1907
Ernesto Teodoro Moneta (Ý)
Louis Renault (luật gia) (Pháp)
Chủ tịch Liên đoàn hòa bình Lombardi
Giáo sư Luật Quốc tế
1906
Theodore Roosevelt (Hoa Kỳ)
Tổng thống Mỹ, tổ chức các cuộc đàm phán hòa bình
1905
Bertha von Suttner (Áo)
Chủ tịch danh dự Cơ quan thường trực hòa bình quốc tế
1904
Viện Luật Quốc tế
(Institut de Droit International) (Bỉ)
1903
William Randal Cremer (Anh)
Thư ký Liên đoàn trọng tài quốc tế (International Arbitration League)
1902
Élie Ducommun (Thụy Sỹ)
Charles Albert Gobat (Thụy Sỹ)
Thư ký danh dự Cơ quan thường trực hòa bình quốc tế (Bureau international permanent de la paix)
1901
Henry Dunant (Thụy Sỹ)
Frédéric Passy (Pháp)
Sáng lập Phong trào Chữ thập đỏ Quốc tế (Mouvement international de la Croix-Rouge)
Sáng lập và chủ tịch Hội đồng trọng tài quốc tế (Société d'arbitrage entre les Nations)
Nobel hoa hoc
Thập niên 2000
Năm Tên Đóng góp về
2009
Venkatraman Ramakrishnan
Thomas A. Steitz
Ada E. Yonath (עדה יונת)
"được trao giải thưởng cho các nghiên cứu về cấu trúc và chức năng của ribosome"
2008
Roger Y. Tsien
Martin Chalfie
Shimomura Osamu
"được trao giải thưởng cho khám phá đầu tiên về GFP và một loạt các phát triển quan trọng dẫn tới việc sử dụng nó như một công cụ quan trọng trong sinh học."
2007
Gerhard Ertl
"được trao giải thưởng cho những nghiên cứu về các phản ứng hóa học trên bề mặt chất rắn. Công trình này tăng cường sự hiểu biết tại sao tầng ozone đang mỏng đi, cách thức các tế bào nhiên liệu hoạt động và thậm chí tại sao sắt gỉ."
2006
Roger D. Kornberg
Sáng tỏ cơ chế phân tử của quá trình phiên mã ở tế bào eukaryote.
2005
Yves Chauvin
Robert H. Grubbs
Richard R. Schrock
"được trao giải thưởng cho nghiên cứu tìm ra cách làm giảm chất thải độc hại khi tạo ra các hóa chất mới."
2004
Aaron Ciechanover (אהרון צ'חנובר)
Avram Hershko (אברהם הרשקו)
Irwin Rose
"được trao giải thưởng cho công trình về cách thức các tế bào phân hủy."
2003
Peter Agre
Roderick MacKinnon
"được trao giải thưởng cho nghiên cứu về cách thức các chất chủ chốt tiến vào hoặc rời khỏi các tế bào trong cơ thể, và khám phá của họ liên quan tới các lỗ nhỏ, được gọi là "kênh", trên bề mặt tế bào."
2002
John B. Fenn
Tanaka Kōichi (田中 耕一)
Kurt Wüthrich
"được trao giải thưởng vì đã phát triển các cách thức dùng trong nhận diện và phân tích các phân tử sinh học lớn."
2001
William Standish Knowles
Noyori Ryōji (野依 良治)
K. Barry Sharpless
"được trao giải thưởng cho công trình về cách kiểm soát tốt hơn các phản ứng hóa học, dọn đường cho các loại dược phẩm trị bệnh tim và bệnh Parkinson."
2000
Alan J. Heeger
Alan G. MacDiarmid
Shirakawa Hideki (白川 英樹)
"được trao giải thưởng cho phát minh mang tính cách mạng trong lĩnh vực sản xuất các chất dẻo có thể dẫn điện, và kích thích sự phát triển nhanh chóng của điện tử học phân tử."
[sửa] Thập niên 1990
Năm Tên Đóng góp về
1999
Ahmed Zewail (أحمد زويل)
"được trao giải thưởng vì đã tiên phong điều tra nghiên cứu các phản ứng hóa học cơ bản, sử dụng tia laser cực ngắn, trên thang thời gian mà các phản ứng thường xảy ra."
1998
Walter Kohn
"được trao giải thưởng cho nghiên cứu phát triển lý thuyết mật độ - chức năng."
John Pople
"được trao giải thưởng cho nghiên cứu phát triển các phương pháp tính toán trong hóa học lượng tử."
1997
Paul D. Boyer
John E. Walker
Jens Christian Skou
"được trao giải thưởng cho công trình nghiên cứu cách thức các tế bào cơ thể lưu trữ và truyền năng lượng."
1996
Robert F. Curl Jr.
Sir Harold Kroto
Richard E. Smalley
"được trao giải thưởng cho khám phá của họ về "buckyball", một loại phân tử carbon có hình trái bóng."
1995
Paul J. Crutzen
Mario J. Molina
F. Sherwood Rowland
"được trao giải thưởng cho công trình nghiên cứu về sự hình thành và phân hủy tầng ozone."
1994
George A. Olah
"được trao giải thưởng cho những đóng góp của ông trong ngành hóa carboncation."
1993
Kary B. Mullis
Michael Smith
"được trao giải thưởng cho nghiên cứu phát triển hai phương pháp mới mang lại sự tiến bộ quyết định trong công nghệ gene."
1992
Rudolph A. Marcus
"được trao giải thưởng vì đóng góp của ông vào giả thuyết các phản ứng truyền điện trong các hệ thống hóa học."
1991
Richard R. Ernst
"được trao giải thưởng vì những đóng góp cho sự phát triển phổ cộng hưởng từ hạt nhân độ phân giải cao (NMR)."
1990
Elias James Corey
"được trao giải thưởng cho sự phát triển giả thuyết và phương pháp luận của tổng hợp hữu cơ."
[sửa] Thập niên 1980
Năm Tên Đóng góp về
1989
Sidney Altman
Thomas Cech
"được trao giải thưởng cho công trình chứng minh một cách độc lập rằng RNA còn có thể trợ giúp tích cực cho các phản ứng hóa học."
1988
Johann Deisenhofer
Robert Huber
Hartmut Michel
"được trao giải thưởng vì đã xác định được cấu trúc của các protein nhất định cần trong quang hợp."
1987
Donald J. Cram
Jean-Marie Lehn
Charles J. Pedersen
"được trao giải thưởng cho nghiên cứu tổng hợp các phân tử có thể bắt chước các phản ứng sinh học quan trọng."
1986
Dudley R. Herschbach
Lý Viễn Triết/ Yuan T. Lee (李遠哲)
John C. Polanyi
"được trao giải thưởng cho công trình nghiên cứu chứng tỏ cách thức các phản ứng hóa học cơ bản diễn ra."
1985
Herbert A. Hauptman
Jerome Karle
"được trao giải thưởng cho nghiên cứu phát triển các phương pháp xác định cấu trúc phân tử của pha lê."
1984
Robert Bruce Merrifield
"được trao giải thưởng cho công trình phát triển phương pháp luận cho tổng hợp hóa học trên nền rắn."
1983
Henry Taube
"được trao giải thưởng cho công trình giải thích phản ứng hóa học trong mọi vật, từ quang hợp ở thực vật cho tới pin và các tế bào nhiên liệu."
1982
Aaron Klug
"được trao giải thưởng cho công trình nghiên cứu về cấu trúc gene."
1981
Fukui Kenichi (福井 謙)
Roald Hoffmann
"được trao giải thưởng cho công trình nghiên cứu về hóa học lý thuyết trong thúc đẩy quá trình của các phản ứng hóa học."
1980
Paul Berg
"được trao giải thưởng cho các nghiên cứu cơ bản về hóa sinh axít nucleic."
Walter Gilbert
Frederick Sanger
"được trao giải thưởng cho những đóng góp liên quan tới chuỗi axít nucleic."
[sửa] Thập niên 1970
Năm Tên Đóng góp về
1979
Herbert C. Brown (Hoa Kỳ) và (Anh) và Georg Wittig (Đức)
1978
Peter D. Mitchell (Anh)
1977
Ilya Prigogine (Hoa Kỳ và Nga)
1976
William Nunn Lipscomb, Jr. (Hoa Kỳ)
1975
Sir John Cornforth (Anh) và
Vladimir Prelog (Thụy Sỹ)
1974
Paul J. Flory (Hoa Kỳ)
1973
Ernst Otto Fischer (Đức) và Geoffrey Wilkinson (Anh)
1972
Christian B. Anfinsen (Hoa Kỳ)
Stanford Moore (Hoa Kỳ) và William Howard Stein (Hoa Kỳ)
1971
Gerhard Herzberg (Canada và Đức)
1970
Luis Federico Leloir (Argentina)
[sửa] Thập niên 1960
Năm Tên Đóng góp về
1969
Sir Derek Harold Richard Barton (Anh) và
Odd Hassel (Na Uy)
1968
Lars Onsager (Hoa Kỳ và Na Uy)
1967
Manfred Eigen (Đức), Ronald George Wreyford Norrish (Anh) và
George Porter (Anh)
1966
Robert Sanderson Mulliken (Hoa Kỳ)
1965
Robert Burns Woodward (Hoa Kỳ)
1964
Dorothy Crowfoot Hodgkin (Anh)
1963
Karl Ziegler (Đức) và Giulio Natta (Ý)
1962
Max Ferdinand Perutz (Anh và Áo) và
John Cowdery Kendrew (Anh)
1961
Melvin Calvin (Hoa Kỳ)
1960
Willard Frank Libby (Hoa Kỳ)
[sửa] Thập niên 1950
Năm Tên Đóng góp về
1959
Jaroslav Heyrovský (Tiệp Khắc)
1958
Frederick Sanger (Anh)
1957
Lord Alexander R. Todd (Anh)
1956
Sir Cyril Norman Hinshelwood (Anh) và
Nikolay Nikolayevich Semyonov (Никола́й Никола́евич Семёнов) (Liên Xô)
1955
Vincent du Vigneaud (Hoa Kỳ)
1954
Linus Carl Pauling (Hoa Kỳ)
1953
Hermann Staudinger (Đức)
1952
Archer John Porter Martin (Anh) và
Richard Laurence Millington Synge (Anh)
1951
Edwin Mattison McMillan (Hoa Kỳ) và Glenn Theodore Seaborg (Hoa Kỳ)
1950
Otto Diels (Đức) và Kurt Alder (Đức)
[sửa] Thập niên 1940
Năm Tên Đóng góp về
1949
William Francis Giauque (Hoa Kỳ)
1948
Arne Wilhelm Kaurin Tiselius (Thụy Điển)
1947
Sir Robert Robinson (Anh)
1946
James Batcheller Sumner (Hoa Kỳ)
John Howard Northrop (Hoa Kỳ) và Wendell Meredith Stanley (Hoa Kỳ)
1945
Artturi Ilmari Virtanen (Phần Lan)
1944
Otto Hahn (Đức)
1943
George de Hevesy (Hungary)
1942
không trao giải
1941
không trao giải
1940
không trao giải
[sửa] Thập niên 1930
Năm Tên Đóng góp về
1939
Adolf Butenandt (Đức) và Lavoslav (Leopold) Ružička (Thụy Sỹ)
1938
Richard Kuhn (Đức và Áo)
1937
Sir Walter Norman Haworth (Anh) và Paul Karrer (Thụy Sỹ)
1936
Petrus (Peter) Josephus Wilhelmus Debye (Hà Lan)
1935
Frédéric Joliot-Curie (Pháp) và Irène Joliot-Curie (Pháp)
1934
Harold Clayton Urey (Hoa Kỳ)
1933
không trao giải
1932
Irving Langmuir (Hoa Kỳ)
1931
Carl Bosch (Đức) và Friedrich Bergius (Đức)
1930
Hans Fischer (Đức)
[sửa] Thập niên 1920
Năm Tên Đề tài
1929
Arthur Harden (Anh) và Hans Karl August Simon von Euler-Chelpin (Thụy Điển và Đức)
1928
Adolf Otto Reinhold Windaus (Đức)
1927
Heinrich Otto Wieland (Đức)
1926
Theodor Svedberg (Thụy Điển)
1925
Richard Adolf Zsigmondy (Đức và Áo)
1924
không trao giải
1923
Fritz Pregl (Áo)
1922
Francis William Aston (Anh)
1921
Frederick Soddy (Anh)
1920
Walther Hermann Nernst (Đức)
[sửa] Thập niên 1910
Năm Tên Công trình Chú thích
1919
không trao giải
1918
Fritz Haber
1917
không trao giải
1916
không trao giải
1915
Richard Martin Willstätter
1914
Theodore William Richards
1913
Alfred Werner
1912
Victor Grignard
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra thuốc thử Grignard, nhờ đó cho phép những bước tiến vượt bậc trong ngành hóa học hữu cơ"
[1]
Paul Sabatier
"được trao giải thưởng vì phương pháp hydrogen hóa các hợp chất hữu cơ với sự hiện diện của các kim loại đã được chia nhỏ, nhờ đó cho phép những bước tiến vượt bậc trong ngành hóa học hữu cơ"
1911
/ Marie Curie
"được trao giải thưởng vì đã phám phá ra các nguyên tố hóa học radi và poloni, đã cô lập được nguyên tố radi, đã nghiên cứu về nguồn gốc cũng như về các hợp chất của nó." [2]
1910
Otto Wallach
"được trao giải thưởng để ghi nhận những đóng góp của ông trong việc phát triển ngành Hóa hữu cơ và Công nghiệp hóa học, bằng những nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực các hợp chất Alicyclic."
[3]
[sửa] Thập niên 1900
Năm Tên Công trình Chú thích
1909
Wilhelm Ostwald
"được trao giải thưởng vì những công trình nghiên cứu của ông về các chất xúc tác, và những phát hiện của ông về sự cân bằng hóa học và vận tốc phản ứng hóa học." [4]
1908
Ernest Rutherford
"được trao giải thưởng vì những nghiên cứu của ông về sự phân rã các nguyên tố và hóa học các chất phóng xạ."
[5]
1907
Eduard Buchner
"được trao giải thưởng vì những công trình nghiên cứu của ông trong ngành Hóa sinh, và cho khám phá của ông về sự lên mên không cần tế bào."
[6]
1906
Henri Moissan
"được trao giải thưởng vì đã nghiên cứu và cách ly chất Flo, cũng như phát mình ra các lò điện phục vụ cho khoa học mang tên ông." [7]
1905
Adolf von Baeyer
"được trao giải thưởng vì đã có công phát triển ngành Hóa hữu cơ và Công nghiệp hóa học, qua các công trình nghiên cứu của ông về thuốc nhuộm hữu cơ và hiđrocacbon thơm."
[8]
1904
Sir William Ramsay
"được trao giải thưởng vì đã phát hiện ra các khí hiếm trong không khí và xác định vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn."
[9]
1903
Svante Arrhenius
"được trao giải thưởng vì đã tìm ra thuyết điện ly hóa học (theory of electrolytic dissociation)." [10]
1902
Hermann Emil Fischer
"được trao giải thưởng vì những nghiên cứu của ông về sự tổng hợp các nhóm đường và purine."
[11]
1901
Jacobus Henricus van 't Hoff
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra các định luật về động lực học hóa học và áp suất thẩm thấu trong các dung dịch." [12]
Nobel y hoc
Thập niên 2000
Năm Tên Công trình Chú thích
2009
Elizabeth H. Blackburn
Carol W. Greider
Jack W. Szostak
"được trao giải thưởng vì khám phá ra đoạn telomere của nhiễm sắc thể và cơ chế bảo vệ nhiễm sắc thể của enzym telomerase"
[1]
2008
Harald zur Hausen
"được trao giải thưởng vì khám phá ra Virus papilloma ở người (HPV), tác nhân gây ra bệnh ung thư cổ tử cung"
[2]
Françoise Barré-Sinoussi
Luc Montagnier
"được trao giải thưởng vì khám phá ra virus HIV"
2007
Mario R. Capecchi
Sir Martin Evans
Oliver Smithies
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra kỹ thuật định hướng gene (gene targeting) gây biến đổi gene ở chuột bằng cách sử dụng các tế bào nguồn tạo phôi (ES cells)"
[3]
2006
Andrew Fire
Craig Mello
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra kỹ thuật can thiệp RNA (RNA Interference) để khoá hoạt động của gene ở mức độ RNA thông tin"
[4]
2005
Barry Marshall
J. Robin Warren
"được trao giải thưởng vì khám phá ra vi khuẩn Helicobacter pylori và vai trò của chúng trong bệnh viêm dạ dày và loét dạ dày."
[5]
2004
Richard Axel
Linda B. Buck
"được trao giải thưởng vì các công trình nghiên cứu của hộ về các thụ thể mùi và tổ chức của hệ thống khứu giác."
[6]
2003
Paul Lauterbur
Sir Peter Mansfield
"được trao giải thưởng vì những khám phá của họ về kỹ thuật hình ảnh cộng hưởng từ (MRI)"
[7]
2002
Sydney Brenner
H. Robert Horvitz
John E. Sulston
"được trao giải thưởng vì những khám phá của họ về sự điều hòa di truyền trong sự phát triển tạng và sự chết của tế bào theo lập trình." [8]
2001
Leland H. Hartwell
Tim Hunt
Sir Paul Nurse
"được trao giải thưởng vì đã tìm ra các phân tử có vai trò then chốt kiểm soát chu kỳ tế bào."
[9]
2000
Arvid Carlsson
Paul Greengard
Eric Kandel
"được trao giải thưởng vì những nghiên cứu ủa họ về cơ chế truyền thông tin trong hệ thần kinh"
[10]
[sửa] Thập niên 1990
Năm Tên Công trình Chú thích
1999
Günter Blobel
"được trao giải thưởng vì phát hiện ra protein mang những tín hiệu thiết yếu điều khiển sự chuyển vận và định vị của chúng trong tế bào."
[11]
1998
Robert F. Furchgott
Louis Ignarro
Ferid Murad
"được trao giải thưởng vì phát hiện ra oxít nitric như một phân tử tín hiệu trong hệ tim mạch."
[12]
1997
Stanley B. Prusiner
"được trao giải thưởng vì đã phát hiện những hạt protein có tính chất lây truyền, gọi là prion, một tác nhân gây truyền nhiễm mới trong sinh học." [13]
1996
Peter C. Doherty
Rolf M. Zinkernagel
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra sự chuyên biệt hóa trong hệ miễn dịch của tế bào (cách thức hệ miễn dịch nhận dạng các tế bào nhiễm bệnh)." [14]
1995
Edward B. Lewis
Christiane Nüsslein-Volhard
Eric F. Wieschaus
"được trao giải thưởng vì những khám phá của họ liên quan đến cách thức gen kiểm soát sự phát triển của bào thai trong giai đoạn đầu." [15]
1994
Alfred G. Gilman
Martin Rodbell
"được trao giải thưởng vì đã phát hiện ra Protein G và vai trò của chúng trong sự truyền tín hiệu ở tế bào." [16]
1993
Richard J. Roberts
Phillip A. Sharp
"được trao giải thưởng vì những khám phá của họ về các gen tách "split genes".
[17]
1992
Edmond H. Fischer
Edwin G. Krebs
"được trao giải thưởng vì những khám phá của họ về quá trình "phospho hoá protein nghịch đảo" như một cơ chế điều hòa sinh học." [18]
1991
Erwin Neher
Bert Sakmann
"được trao giải thưởng vì những khám phá của họ về chức năng các kênh ion đơn lẻ trong tế bào."
[19]
1990
Joseph E. Murray
E. Donnall Thomas
"được trao giải thưởng vì những khám phá của họ về cách ghép cơ quan và tế bào trong sự điều trị bệnh ở người." [20]
[sửa] Thập niên 1980
Năm Tên Công trình Chú thích
1989
J. Michael Bishop
Harold E. Varmus
"được trao giải thưởng vì tìm ra nguồn gốc tế bào của các Gen sinh ung retroviral."
[21]
1988
Sir James W. Black
Gertrude B. Elion
George H. Hitchings
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra các nguyên tắc quan trọng trong việc dùng thuốc điều trị bệnh." [22]
1987
Tonegawa Susumu
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra các nguyên tắc về di truyền học giúp cơ thể có sự đa dạng hóa trong sự sản sinh ra các kháng thể."
[23]
1986
Stanley Cohen
Rita Levi-Montalcini
"được trao giải thưởng vì đã tìm ra các nhân tố trăng trưởng."
[24]
1985
Michael Stuart Brown
Joseph L. Goldstein
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến sự điều hòa quá trình chuyển hóa cholesterol."
[25]
1984
Niels Kaj Jerne
Georges J. F. Köhler
César Milstein
"được trao giải thưởng vì đã tìm ra những lý thuyết liên quan đến sự chuyên biệt hóa trong sự phát triển và sự kiểm soát hệ miễn dịch, đồng thời cũng khám phá ra cách thức sản xuất các kháng thể đơn dòng (monclonal antibody)."
[26]
1983
Barbara McClintock
"được trao giải thưởng vì đã phát hiện ra các yếu tố có khả năng di động (transposon)."
[27]
1982
Sune Bergström
Bengt I. Samuelsson
Sir John Robert Vane
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến Prostaglandin và các chất sinh học hoạt động có liên quan."
[28]
1981
Roger W. Sperry
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến sự chuyên biệt hóa chức năng của các bán cầu não."
[29]
David H. Hubel
Torsten Wiesel
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến sự phân tích thông tin tại hệ thống thị giác."
1980
Baruj Benacerraf
Jean Dausset
George Davis Snell
"được trao giải thưởng cho những khám phá về các cấu trúc xác định di truyền trên bề mặt tế bào có tác dụng điều chỉnh các phản ứng miễn dịch." [30]
[sửa] Thập niên 1970
Năm Tên Công trình Chú thích
1979
Allan McLeod Cormack
Godfrey Hounsfield
"được trao giải thưởng vì đã triển khai kỹ thuật X-quang cát lớp có sự hỗ trợ của máy tính." [31]
1978
Werner Arber
Daniel Nathans
Hamilton O. Smith
"được trao giải thưởng vì đã phát hiện ra các enzym giới hạn và các cách áp dụng chúng để giải quyết các vấn đề trong di truyền học phân tử."
[32]
1977
Roger Guillemin
Andrew Schally
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến sự sản xuất các hormone peptide ở não."
[33]
Rosalyn Sussman Yalow
"được trao giải thưởng vì đã triển khai thành công phương pháp miễn dịch dùng đánh dấu phóng xạ (Radioimmunoassay-RIA) đối với các hormone peptide."
1976
Baruch Samuel Blumberg
Daniel Carleton Gajdusek
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến những cơ chế mới về nguồn gốc và sự lây lan của các bệnh nhiễm trùng."
[34]
1975
David Baltimore
Renato Dulbecco
Howard Martin Temin
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến sự tương tác giữa các virus khối u (tumor virus) và vật liệu di truyền của tế bào." [35]
1974
Albert Claude
Christian de Duve
George Emil Palade
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến tổ chức cấu trúc và chức nǎng của tế bào."
[36]
1973
Karl von Frisch
Konrad Lorenz
Nikolaas Tinbergen
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến tổ chức và suy luận các mô hình hành vi cá nhân và xã hội." [37]
1972
Gerald Edelman
Rodney Robert Porter
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến cấu trúc hóa học của các kháng thể."
[38]
1971
Earl Wilbur Sutherland, Jr.
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến cơ chế hoạt động của các hormon."
[39]
1970
Sir Bernard Katz
Ulf von Euler
Julius Axelrod
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến các chất dẫn truyền dịch thể ở đầu mút dây thần kinh cùng các cơ chế lưu trữ, giải phóng và bất hoạt chúng." [40]
[sửa] Thập niên 1960
Năm Tên Công trình Chú thích
1969
Max Delbrück
Alfred Hershey
Salvador Luria
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến cơ chế sao nhân và cấu trúc gen của các virus."
[41]
1968
Robert W. Holley
Har Gobind Khorana
Marshall Warren Nirenberg
"được trao giải thưởng vì sự diễn giải của họ về mã di truyền và chức nǎng của nó trong việc tổng hợp protein."
[42]
1967
Ragnar Granit
Haldan Keffer Hartline
George Wald
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến những quá trình hoá học và sinh lý học cơ bản của thị giác trong mắt."
[43]
1966
Francis Peyton Rous
"được trao giải thưởng vì những khám phá của ông về các virus gây ra các khối u." [44]
Charles Brenton Huggins
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến sự điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng hormon."
1965
François Jacob
André Lwoff
Jacques Monod
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến các enzym điều khiển di truyền và sự tổng hợp virus."
[45]
1964
Konrad Bloch
Feodor Lynen
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến cơ chế điều hòa và chuyển hoá cholesterol cùng các axít béo."
[46]
1963
Sir John Carew Eccles
Alan Lloyd Hodgkin
Andrew Huxley
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến cơ chế các ion tham gia vào sự kích thích và sự ức chế những tiểu phân trung tâm và ngoại vi của màng tế bào thần kinh."
[47]
1962
Francis Crick
James Watson
Maurice Wilkins
"được trao giải thưởng vì những khám phá của họ liên quan đến cấu trúc phân tử của các axít nucleic và ý nghĩa của chúng đối với sự truyền thông tin trong chất liệu sống." [48]
1961
Georg von Békésy
"được trao giải thưởng vì những khám phá của ông về cơ chế vật lý của sự kích thích trong ốc tai."
[49]
1960
Sir Frank Macfarlane Burnet
Peter Medawar
"được trao giải thưởng vì khám phá ra sự dung nạp miễn dịch đạt được." [50]
[sửa] Thập niên 1950
Năm Tên Công trình Chú thích
1959
Severo Ochoa
Arthur Kornberg
"được trao giải thưởng vì khám phá ra cơ chế tổng hợp sinh học của axít ribonucleic và axít deoxyribonucleic"
[51]
1958
George Wells Beadle
Edward Lawrie Tatum
"được trao giải thưởng vì khám phá của họ đã cho thấy gen hoạt động nhờ những hiện tượng hóa học xác định." [52]
Joshua Lederberg
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến sự tái tổ hợp di truyền và sự tổ chức các chết liệu di truyền của vi khuẩn."
1957
Daniel Bovet
"được trao giải thưởng vì những khám phá của ông về những hợp chất tổng hợp ức chế hoạt động của một số chất trong cơ thể, đặc biệt là tác dụng của chúng trên hệ tim mạch và cơ xương."
[53]
1956
André Frédéric Cournand
Werner Forssmann
Dickinson W. Richards
"được trao giải thưởng cho những khám phá của họ liên quan đến sự thông tim và những thay đổi bệnh lý trong hệ tuần hoàn."
[54]
1955
Hugo Theorell
"được trao giải thưởng cho các khám phá liên quan đến bản chất và cách thức hoạt động của các enzym oxi hóa."
[55]
1954
John Franklin Enders
Frederick Chapman Robbins
Thomas Huckle Weller
"được trao giải thưởng vì khám phá của họ về khả nǎng nuôi cấy virus bệnh viêm tủy xám trên nhiều loại mô khác nhau."
[56]
1953
Hans Adolf Krebs
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra chu trình axít citric (chu trình Krebs)."
[57]
Fritz Albert Lipmann
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra co-enzym A và tầm quan trọng của nó trong chuyển hóa trung gian."
1952
Selman Waksman
"được trao giải thưởng vì đã tìm ra streptomycin, kháng sinh đầu tiên có tác dụng chống bệnh lao."
[58]
1951
Max Theiler
"được trao giải thưởng vì những khám phá về bệnh sốt vàng và cách chống lại căn bệnh này." [59]
1950
Philip Showalter Hench
Edward Calvin Kendall
Tadeus Reichstein
"được trao giải thưởng vì những khám phá của họ liên quan đến các hormon của vỏ thượng thận, cấu trúc và tác dụng sinh học của chúng." [60]
[sửa] Thập niên 1940
Năm Tên Công trình Chú thích
1949
Walter Rudolf Hess
"được trao giải thưởng vì những khám phá về tổ chức chức năng của não trung gian là vùng điều phối hoạt động của các cơ quan nội tạng." [61]
António Egas Moniz
"được trao giải thưởng vì những khám phá về giá trị của thủ thuật mở thùy não (cắt thuỳ trước trán) trong việc điều trị một số chứng bệnh loạn thần."
1948
Paul Hermann Müller
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra tính hiệu quả cao của DDT khi dùng làm độc chất tiếp xúc chống một số loài chân đốt."
[62]
1947
Carl Ferdinand Cori
Gerty Cori
"được trao giải thưởng vì những khám phá về quá trình biến đổi glycogen dưới tác dụng của chất xúc tác."
[63]
Bernardo Houssay
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra vai trò của các hormon của thùy yên trước trong sự chuyển hóa của đường."
1946
Hermann Joseph Muller
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra cách tạo các đột biến bằng phương pháp chiếu xạ."
[64]
1945
Sir Alexander Fleming
Ernst Boris Chain
Sir Howard Walter Florey
"được trao giải thưởng vì đã phát hiện ra penicillin và những tác dụng chữa trị của nó đối với nhiều bệnh nhiễm trùng."
[65]
1944
Joseph Erlanger
Herbert Spencer Gasser
"được trao giải thưởng vì những khám phá của họ về những chức năng biệt hóa cao của các sợi thần kinh đơn."
[66]
1943
Henrik Dam
"được trao giải thưởng vì đã phát hiện ra vitamin K."
[67]
Edward Adelbert Doisy
"được trao giải thưởng vì đã tìm ra bản chất hóa học của vitamin K."
1942
[Không trao giải]
1941
[Không trao giải]
1940
[Không trao giải]
[sửa] Thập niên 1930
Năm Tên Công trình Chú thích
1939
Gerhard Domagk
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra những tác dụng kháng khuẩn của prontosil."
[68]
1938
Corneille Heymans
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra vai trò của xoang và các cơ chế động mạch trong việc điều hòa hô hấp."
[69]
1937
Albert Szent-Györgyi
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến các quá trình đốt cháy sinh học, đặc biệt sự đề cập đến vitamin C và sự xúc tác của axít fumaric."
[70]
1936
Sir Henry Hallett Dale
Otto Loewi
"được trao giải thưởng vì những phát hiện liên quan đến sự dẫn truyền hóa học của các xung thần kinh."
[71]
1935
Hans Spemann
"được trao giải thưởng vì khám phá ra tác động của sự tổ chức sự phát triển của phôi."
[72]
1934
George Hoyt Whipple
George Richards Minot
William Parry Murphy
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến một số liệu pháp điều trị gan giúp chữa chứng thiếu máu."
[73]
1933
Thomas Hunt Morgan
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến vai trò của các nhiễm sắc thể trong di truyền."
[74]
1932
Sir Charles Scott Sherrington
Edgar Douglas Adrian
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến chức năng của các neuron."
[75]
1931
Otto Heinrich Warburg
"được trao giải thưởng vì đã phát hiện ra nguồn gốc cũng như cơ chế tác động của các enzyme hô hấp (cytochrome)."
[76]
1930
Karl Landsteiner
"được trao giải thưởng vì đã phát hiện ra các nhóm máu ở người." [77]
[sửa] Thập niên 1920
Năm Tên Công trình Chú thích
1929
Christiaan Eijkman
"được trao giải thưởng vì đã phát hiện ra vitamin chống viêm dây thần kinh."
[78]
Sir Frederick Gowland Hopkins
"được trao giải thưởng vì đã phát hiện ra các vitamin kích thích sự tăng trưởng."
1928
Charles Jules Henri Nicolle
"được trao giải thưởng vì những công trình nghiên cứu của ông về bệnh sốt chấy rận."
[79]
1927
Julius Wagner-Jauregg
"được trao giải thưởng vì đã phát hiện những giá trị của sự nhiễm truyền ký sinh trùng sốt rét trong việc chữa trị chứng liệt."
[80]
1926
Johannes Andreas Grib Fibiger
"được trao giải thưởng vì đã phát hiện ra loài giun tròn Spiroptera carcinoma."
[81]
1925
[Không trao giải]
1924
Willem Einthoven
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra cơ chế hoạt động của điện tâm đồ."
[82]
1923
Frederick Banting
John James Richard Macleod
"được trao giải thưởng vì đã phát hiện ra insulin."
[83]
1922
Archibald Vivian Hill
"được trao giải thưởng vì những khám phá liên quan đến việc sản sinh ra nhiệt trong mô cơ."
[84]
Otto Fritz Meyerhof
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra mối liên quan giữa sự tiêu thụ oxygen và sự chuyển hóa của axít lactic trong mô cơ."
1921
[Không trao giải]
1920
August Krogh
"được trao giải thưởng vì đã khám phá ra cơ chế điều hòa vận động mao mạch."
[85]
[sửa] Thập niên 1910
Năm Tên Công trình Chú thích
1919
Jules Bordet
"được trao giải thưởng vì những công trình nghiên cứu của ông liên quan đến hệ miễn dịch."
[86]
1918
[Không trao giải]
1917
[Không trao giải]
1916
[Không trao giải]
1915
[Không trao giải]
1914
Robert Bárány
"được trao giải thưởng vì những công trình nghiên cứu của ông về sinh lý học và bệnh học của hệ tiền đình."
[87]
1913
Charles Robert Richet
"được trao giải thưởng vì những nghiên cứu của ông về sự phản vệ."
[88]
1912
Alexis Carrel
"được trao giải thưởng vì những nghiên cứu của ông về cách khâu hệ mạch, và cách cấy ghép mạch máu và các cơ quan"
[89]
1911
Allvar Gullstrand
"được trao giải thưởng vì những nghiên cứu của ông về khúc xạ học của mắt"
[90]
1910
Albrecht Kossel
"được trao giải thưởng cống hiến của ông giúp tăng kiến thức của chúng ta về các tính chất hóa học của tế bào, nhờ các công trình liên quan đến các protein và axít nucleic."
[91]
[sửa] Thập niên 1900
Năm Tên Công trình Chú thích
1909
Emil Theodor Kocher
"được trao giải thưởng vì những công trình nghiên cứu của ông về sinh lý học, bệnh học và giải phẫu học của tuyến giáp."
[92]
1908
Ilya Ilyich Mechnikov
Paul Ehrlich
"được trao giải thưởng vì những công trình nghiên cứu của họ về hệ miễn dịch."
[93]
1907
Charles Louis Alphonse Laveran
"được trao giải thưởng vì những công trình nghiên cứu của ông về vai trò của những ký sinh trùng đơn bào trong việc gây bệnh." [94]
1906
Camillo Golgi
Santiago Ramón y Cajal
"được trao giải thưởng vì những công trình nghiên cứu của họ về cấu trúc hệ thần kinh"
[95]
1905
Robert Koch
"được trao giải thưởng vì những khám phá và công trình nghiên cứu của ông về bệnh lao"
[96]
1904
Ivan Pavlov
"được trao giải thưởng vì những nghiên cứu của ông về sinh lý của hệ tiêu hóa, nhờ đó các kiến thức cốt yếu về vần đề đã được thay đổi và mở rộng" [97]
1903
Niels Ryberg Finsen
"được trao giải thưởng vì những nghiên cứu của ông về phương pháp trị liệu, đặc biệt là bệnh lao da (lupus vulgaris), bằng bức xạ ánh sáng tập trung, từ đã mở ra một hướng mới trong y khoa"
[98]
1902
Sir Ronald Ross
"được trao giải thưởng vì những nghiên cứu của ông về bệnh sốt rét, ông đã tìm ra cách thức các ký sinh trùng thâm nhập và tấn công vào cơ thể, từ đó đặt nền móng cho việc nghiên cứu và cách thức phòng chống bệnh này" [99]
1901
Emil Adolf von Behring
"được trao giải thưởng vì những khám phá của ông về các chất huyết thanh, đặc biệt là cách sử dụng chúng để chữa bệnh bạch hầu"
[100]
Van chuong
Danh sách
Thập niên 2000
Năm Tác giả Quốc gia Tác phẩm tiêu biểu Ngôn ngữ
2009
Herta Müller
Đức
Niederungen (1982), Herztier (1994), Heute wär ich mir lieber nicht begegnet (2001) Tiếng Đức
2008
Jean-Marie Gustave Le Clézio
Pháp
Le Procès-verbal, Désert, Le Chercheur d'or
Tiếng Pháp
2007
Doris Lessing
Anh
The Grass is Singing (1950), The Golden Notebook (1962), Memoirs of a Suvivor (1974) Tiếng Anh
2006
Orhan Pamuk
Thổ Nhĩ Kỳ
Tuyết (Kar, 2002), Tên tôi là Đỏ (Benim Adım Kırmızı, 1998)
Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ
2005
Harold Pinter
Anh
Viết hai mươi chín vở kịch (tính đến năm 2005) và đạo diễn nhiều vở kịch khác Tiếng Anh
2004
Elfriede Jelinek
Áo
Tình ơi là tình (Die Liebhaberinnen, 1975), Cô gái chơi dương cầm (Die Klavierspielerin, 1983)
Tiếng Đức
2003
John Maxwell Coetzee
Nam Phi
Dusklands (1974), The Life & Times of Michael K (1983), Disgrace (1999), Elizabeth Costello (2005) Tiếng Anh
2002
Imre Kertész
Hungary
Sorstalanság (1975), Kaddis a meg nem született gyermekért (1990) Tiếng Hungary
2001
V.S. Naipaul
Anh
Miguel Street (1959), An Area of Darkness (1964), Guerillas (1975), The Enigma of Arrival (1987) Tiếng Anh
2000
Cao Hành Kiện
Pháp
Linh Sơn (1990 - 灵山 Linh Sơn)
Tiếng Hán
Thập niên 1990
Năm Tác giả Quốc gia Tác phẩm tiêu biểu Ngôn ngữ
1999
Günter Grass
Đức
Cái trống thiếc (Die Blechtrommel 1959), Katz und Maus (1961), Hundejahre (1963), Mein Jahrhundert (1999) Tiếng Đức
1998
José Saramago
Bồ Đào Nha
Memorial do Convento(Hồi ức về tu viện, 1982), O Ano da Morte de Ricardo Reis (Năm Ricardo Reis qua đời, 1984) Tiếng Bồ Đào Nha
1997
Dario Fo
Ý
Morte accidentale di un anarchico (Cái chết bất bất ngờ của một người vô chính phủ, 1970) Tiếng Ý
1996
Wisława Szymborska
Ba Lan
Wolanie do yeti (Lời kêu gọi đối với người tuyết, 1957) Tiếng Ba Lan
1995
Seamus Heaney
Ireland
Tiếng Anh
1994
Oe Kenzaburo
Nhật Bản
Việc kỳ lạ (Kinyo na shigoto, 1957), Nuôi thù (Shiiku, 1958), Cây xanh bốc cháy (tiểu thuyết bộ ba), Một nỗi đau riêng Tiếng Nhật
1993
Toni Morrison
Hoa Kỳ
Tiếng Anh
1992
Derek Walcott
Saint Lucia
Tiếng Anh
1991
Nadine Gordimer
Nam Phi
Tiếng Anh
1990
Octavio Paz
Mexico
Tiếng Tây Ban Nha
Thập niên 1980
Năm Tác giả Quốc gia Tác phẩm tiêu biểu Ngôn ngữ
1989
Camilo José Cela
Tây Ban Nha
Tiếng Tây Ban Nha
1988
Naguib Mahfouz
Ai Cập
Tiếng Ả Rập
1987
Joseph Brodsky
Hoa Kỳ
Tiếng Nga, tiếng Anh
1986
Wole Soyinka
Nigeria
Tiếng Anh
1985
Claude Simon
Pháp
Tiếng Pháp
1984
Jaroslav Seifert
Tiệp Khắc
Tiếng Séc
1983
William G. Golding
Anh
Tiếng Anh
1982
Gabriel García Márquez
Colombia
Trăm năm cô đơn (Cien años de soledad, 1967), Tình yêu thời thổ tả (El amor en los tiempos del cólera, 1985)
Tiếng Tây Ban Nha
1981
Elias Canetti
Anh
Tiếng Đức
1980
Czesław Miłosz
Ba Lan
Hoa Kỳ
Tiếng Ba Lan
Thập niên 1970
Năm Tác giả Quốc gia Tác phẩm tiêu biểu Ngôn ngữ
1979
Odysseus Elytis
Hy Lạp
Tiếng Hy Lạp
1978
Isaac Bashevis Singer
Hoa Kỳ
Tiếng Yiddish
1977
Vicente Aleixandre
Tây Ban Nha
Tiếng Tây Ban Nha
1976
Saul Bellow
Hoa Kỳ
Tiếng Anh
1975
Eugenio Montale
Ý
Tiếng Ý
1974
Eyvind Johnson
Thụy Điển
Tiếng Thụy Điển
Harry Martinson
Thụy Điển
Tiếng Thụy Điển
1973
Patrick White
Úc
Tiếng Anh
1972
Heinrich Böll
Đức
Tiếng Đức
1971
Pablo Neruda
Chile
Tiếng Tây Ban Nha
1970
Aleksandr Solzhenitsyn
Liên Xô
Một ngày của Ivan Denisovich (Один день Ивана Денисовича, 1962), Quần đảo ngục tù (Архипелаг ГУЛАГ, 3 tập, 1973-78) Tiếng Nga
Thập niên 1960
Năm Tác giả Quốc gia Tác phẩm tiêu biểu Ngôn ngữ
1969
Samuel Beckett
Ireland
Chờ Godot (En attendant Godot, 1952) Tiếng Anh, tiếng Pháp
1968
Kawabata Yasunari
Nhật Bản
Xứ tuyết (雪国 Yukiguni, 1935-37, 1947), Ngàn cánh hạc (千羽鶴 Sembazuru, 1949-52) Tiếng Nhật
1967
Miguel Ángel Asturias
Guatemala
Ngài Tổng thống (El señor Presidente, 1946) Tiếng Tây Ban Nha
1966
Shmuel Yosef Agnon
Israel
Tiếng Hebrew
Nelly Sachs
Đức
Tiếng Đức
1965
Mikhail Sholokhov
Liên Xô
Sông Đông êm đềm (Тихий Дон, 4 tập, 1927-1940), Đất vỡ hoang Tiếng Nga
1964
Jean-Paul Sartre
từ chối giải Pháp
Buồn nôn Tiếng Pháp
1963
Giorgos Seferis
Hy Lạp
Tiếng Hy Lạp
1962
John Steinbeck
Hoa Kỳ
Của chuột và người (Of Mice and Men, 1937) Chùm nho uất hận (The Grapes of Wrath, 1939)
Tiếng Anh
1961
Ivo Andrić
Nam Tư
Tiếng Serbia
1960
Saint-John Perse
Pháp
Tiếng Pháp
Thập niên 1950
Năm Tác giả Quốc gia Tác phẩm tiêu biểu Ngôn ngữ
1959
Salvatore Quasimodo
Ý
Tiếng Ý
1958
Boris Pasternak
từ chối giải Liên Xô
Thơ trữ tình, tiểu thuyết Bác sĩ Zhivago (Доктор Живаго, 1957) Tiếng Nga
1957
Albert Camus
Pháp
Kẻ xa lạ (L'Etranger, 1942), Dịch hạch (La Peste, 1947)
Tiếng Pháp
1956
Juan Ramón Jiménez
Tây Ban Nha
Tiếng Tây Ban Nha
1955
Halldór Laxness
Iceland
Tiếng Iceland
1954
Ernest Hemingway
Hoa Kỳ
Giã từ vũ khí (A Farewell to Arms, 1929), Chuông nguyện hồn ai (For Whom the Bell Tolls, 1940), Ông già và biển cả (The Old Man and the Sea, 1952) Tiếng Anh
1953
Sir Winston Churchill
Anh
Hồi ức về Đệ nhị thế chiến (The Second World War, 6 tập, 1948-1953) Tiếng Anh
1952
François Mauriac
Pháp
Tiếng Pháp
1951
Pär Lagerkvist
Thụy Điển
Tiếng Thụy Điển
1950
Bertrand Russell
Anh
Tiếng Anh
Thập niên 1940
Năm Tác giả Quốc gia Tác phẩm tiêu biểu Ngôn ngữ
1949
William Faulkner
Hoa Kỳ
"Lương lính" ("Soldier's Pay", 1926); "Muỗi" ("Mosquitoes", 1925); "Sartoris", 1927;
Âm thanh và cuồng nộ (The Sound and the Fury, 1929); "Giáo đường" ("Sanctuary", ?); "Nắng tháng Tám" ("Light in August", ?); "Mười ba đoản thiên" ("These Thirteen", ?); "Bác sĩ Martino và những chuyện khác" ("Dr Martino and Others", ?); "Absalom! Absalom!", 1936); "Kẻ tiếm quyền" ("Intruder in the Dust", 1948); "Lễ cầu hồn cho một nữ tu" ("For a Nun", 1951, Kịch); "Dụ ngôn" ("A Fable", 1951 - Giải Pulitzer 1955); "Xóm nhỏ" ("The Hamlet", 1959); "Thị thành" ("The Town", 1959); "Lãnh địa" ("The Mansion", 1959); "Kẻ cắp" ("The Thieves", 1962) Tiếng Anh
1948
T.S. Eliot
Anh
The Waste Land Tiếng Anh
1947
André Gide
Pháp
Kẻ vô luân (L'immoraliste, 1902) Tiếng Pháp
1946
Hermann Hesse
Thụy Sĩ
Tiếng Đức
1945
Gabriela Mistral
Chile
Tiếng Tây Ban Nha
1944
Johannes Vilhelm Jensen
Đan Mạch
Tiếng Đan Mạch
1940-1943
Không trao giải do Thế chiến thứ hai diễn ra
Thập niên 1930
Năm Tác giả Quốc gia Tác phẩm tiêu biểu Ngôn ngữ
1939
Frans Eemil Sillanpää
Phần Lan
Tiếng Phần Lan
1938
Pearl Buck
Hoa Kỳ
Gió Đông Gió Tây (East Wind, West Wind, 1930), Đất lành (The Good Earth, 1931) Tiếng Anh
1937
Roger Martin du Gard
Pháp
Tiếng Pháp
1936
Eugene O'Neill
Hoa Kỳ
Tiếng Anh
1935
Không trao giải
1934
Luigi Pirandello
Ý
Tiếng Ý
1933
Ivan Bunin
Không quốc tịch, cư trú tại Pháp Tiếng Nga
1932
John Galsworthy
Anh
Tiếng Anh
1931
Erik Axel Karlfeldt
Thụy Điển
Tiếng Thụy Điển
1930
Sinclair Lewis
Hoa Kỳ
Tiếng Anh
Thập niên 1920
Năm Tác giả Quốc gia Tác phẩm tiêu biểu Ngôn ngữ
1929
Thomas Mann
Đức
Tiếng Đức
1928
Sigrid Undset
Na Uy
Tiếng Na Uy
1927
Henri Bergson
Pháp
Tiếng Pháp
1926
Grazia Deledda
Ý
Tiếng Ý
1925
George Bernard Shaw
Ireland
Tiếng Anh
1924
Władysław Reymont
Ba Lan
Tiếng Ba Lan
1923
William Butler Yeats
Ireland
Tiếng Anh
1922
Jacinto Benavente y Martínez
Tây Ban Nha
Tiếng Tây Ban Nha
1921
Anatole France
Pháp
Đảo chim cánh cụt (L'île des pingouins, 1908) Tiếng Pháp
1920
Knut Hamsun
Na Uy
Đói (Sult, 1890) Tiếng Na Uy
Thập niên 1910
Năm Tác giả Quốc gia Tác phẩm tiêu biểu Ngôn ngữ
1919
Carl Spitteler
Thụy Sĩ
Tiếng Đức
1918
Không trao giải
1917
Karl Adolph Gjellerup
Đan Mạch
Tiếng Đan Mạch
Henrik Pontoppidan
Đan Mạch
Tiếng Đan Mạch
1916
Verner von Heidenstam
Thụy Điển
Tiếng Thụy Điển
1915
Romain Rolland
Pháp
Jăng Krixtốp (Jean-Christophe, 1904-1912) Tiếng Pháp
1914
Không trao giải
1913
Rabindranath Tagore
Ấn Độ
Thơ Dâng (Gitanjali, 1910) Tiếng Bengal
1912
Gerhart Hauptmann
Đức
Tiếng Đức
1911
Maurice Maeterlinck
Bỉ
Tiếng Pháp
1910
Paul Johann Ludwig von Heyse
Đức
Tiếng Đức
Thập niên 1900
Năm Tác giả Quốc gia Tác phẩm tiêu biểu Ngôn ngữ
1909
Selma Lagerlöf
Thụy Điển
Truyền thuyết về Gösta Berlings (1891), Cuộc du hành kỳ diệu của Nils Holgersson qua suốt nước Thụy Điển (Nils Holgerssons underbara resa genom Sverige, 2 phần, 1906 và 1907) Tiếng Thụy Điển
1908
Rudolf Christoph Eucken
Đức
Tiếng Đức
1907
Rudyard Kipling
Anh
("Chuyện thường từ các ngọn đồi" ("Plain table from the hills", 1886 - Tập truyện ngắn); ("Ánh sáng đang tắt" ("The light that Failed", ?); "Bài học của biển cả" ("Captains courageous", ?); "Kim";
Rừng rậm (The Jungle Book, 1894, Truyện Nhi đồng), Rừng rậm II (The Second Jungle Book, 1895, Truyện Nhi đồng) và "Truyện kể như vậy" ("Just so stories", Truyện Nhi đồng) Tiếng Anh
1906
Giosuè Carducci
Ý
Tiếng Ý
1905
Henryk Sienkiewicz
Ba Lan
Quo Vadis (Quo Vadis, 1895-1896), Trên sa mạc và trong rừng thẳm Tiếng Ba Lan
1904
Frédéric Mistral
Pháp
Tiếng Pháp
José Echegaray y Eizaguirre
Tây Ban Nha
Tiếng Tây Ban Nha
1903
Bjørnstjerne Bjørnson
Na Uy
Tiếng Na Uy
1902
Theodor Mommsen
Đức
Lịch sử La Mã (Römische Geschichte, 3 tập, 1854-1856) Tiếng Đức
1901
Sully Prudhomme
Pháp
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro