hoang ngu

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Tài liệu tham khảo

Chương 1 Tổng quan về Môi trường

1.1. Khái niệm chung về Môi trường

1.1.1 Định nghĩa

Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2005, định nghĩa môi trường như sau:

"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật."

Ngoài ra còn có những định nghĩa khác về môi trường:

Môi trường theo nghĩa rộng nhất là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện. Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường. Khái niệm chung về môi trường như vậy được cụ thể hoá đối với từng đối tượng và từng mục đích nghiên cứu. Đối với cơ thể sống thì "Môi trường sống" là tổng hợp những điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể (Lê Văn Khoa, 1995).

Môi trường bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh vật (Hoàng Đức Nhuận, 2000).

Môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực thể của tự nhiên,... mà ở đó, cá thể, quần thể, loài,... có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng, 2000).

Môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái vô hình (tập quán, niềm tin,...), trong đó con người sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình (UNESCO, 1981).

Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, kinh tế, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống, hoạt động và sự phát triển của từng cá nhân, từng cộng đồng và toàn bộ loài người trên hành tinh.

1.1.2 Các thành phần cơ bản của môi trường a) Thạch quyển

Thạch quyển hay vỏ Trái Đất là lớp vỏ cứng rất mỏng so với kích thước của Trái Đất, độ dày

khoảng từ 5÷40km, có cấu tạo hình thái phức tạp, có độ dày thay đổi theo vị trí địa lý khác nhau.

Thạch quyển có ảnh hưởng lớn đến sự sống trên Trái Đất; Con người hiện đang sống trong một

phần rất mỏng manh, có thành phần phức tạp và rất linh động của Trái Đất là vỏ Trái Đất.

Bảng 1.1. Thành phần các nguyên tố hoá học phổ biến trong vỏ Trái Đất

STT Nguyên tố % trọng lượng toàn vỏ % thể tích toàn vỏ

1. O 46,60 93,77

2. Si 27,72 0,86

3. Al 8,13 0,47

4. Fe 5,0 0,43

5. Mg 2,09 0,29

6. Ca 3,63 1,03

7. Na 2,83 1,32

8. K 2,59 1,83

Kh«ng khÝ

20%

ChÊt h÷u

c¬ 5% C¸c chÊt kho¸ng

40%

N−íc 35%

b) Thuỷ quyển

Hình 1.2. Các thành phần trong đất

Môn Môi trường trong XD - 1 -

Tài liệu tham khảo

Nước tồn tại trên Trái Đất ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí. Toàn bộ nước trên Trái Đất tạo thành thuỷ quyển.

c) Khí quyển

Khí quyển hay môi trường không khí là lớp vỏ khí bao bọc vỏ Trái Đất. Khí quyển được hình thành từ hơi nước, từ các chất khí thoát ra từ thuỷ quyển và thạch quyển. Khí quyển Trái Đất đóng vai trò không thể thiếu được trong việc duy trì cuộc sống của con người, sinh vật và cân bằng khí hậu toàn cầu.

Thành phần khí quyển hiện nay của Trái Đất khá ổn định theo phương nằm ngang và có cấu trúc phân lớp theo phương thẳng đứng. Các tầng được phân tách từ dưới lên trên như sau: tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng trung gian, tầng nhiệt và tầng điện ly.

- Tầng đối lưu là tầng thấp nhất của khí quyển, với ranh giới trên vào khoảng 16km ở xích đạo và 8km ở hai cực, là tầng có mật độ không khí cao nhất, tập trung nhiều nhất hơi nước, bụi và là tầng xảy ra các hiện tượng thời tiết chính như mây, mưa, bão, tuyết,... Nhiệt độ trong tầng đối lưu giảm dần theo độ cao, từ +40oC tới -50oC. Bảng 1.2 trình bày thành phần các nguyên tố hoá học phổ biến trong tầng đối lưu.

- Tầng bình lưu nằm trên tầng đối lưu, ở độ cao từ 17÷50km, có mật độ không khí loãng hơn, ít

bụi hơn. Tầng bình lưu ngăn cách với tầng đối lưu qua một lớp tạm dừng (dày khoảng 1km). Nhiệt

độ không khí của tầng bình lưu có xu hướng tăng dần theo độ cao, từ -56oC đến -2oC. ở độ cao

khoảng 25÷40km trong tầng bình lưu tồn tại một lớp không khí giàu ôzôn (O3) thường được gọi là

tầng ôzôn với chức năng như một lá chắn bảo vệ Trái Đất khỏi những ảnh hưởng độc hại của bức xạ

tử ngoại đến từ mặt trời.

d) Sinh quyển

Sinh quyển là lớp vỏ sống của Trái Đất, bao gồm tất cả các cơ thể sống tồn tại trong thạch quyển, thuỷ quyển và khí quyển. Các sinh vật trong sinh quyển có quan hệ chặt chẽ với nhau và tương tác phức tạp với thành phần vô sinh (yếu tố môi trường). Khác với các quyển vật chất vô sinh, trong sinh quyển ngoài vật chất, năng lượng, còn có thông tin với tác dụng duy trì cấu trúc và cơ chế tồn tại - phát triển của các vật sống. Dạng thông tin phức tạp và phát triển cao nhất là trí tuệ con người, có tác động ngày càng mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của Trái Đất.

Các thành phần của môi trường không tồn tại ở trạng thái tĩnh mà luôn có sự chuyển hoá trong tự nhiên, diễn ra theo chu trình và thông thường ở dạng cân bằng. Chính sự cân bằng này đảm bảo cho sự sống trên Trái Đất phát triển ổn định. Các chu trình phổ biến nhất trong tự nhiên là chu trình sinh địa hoá, như chu trình cácbon, chu trình nitơ, chu trình lưu huỳnh, chu trình phốtpho... Khi các chu trình này không giữ ở trạng thái cân bằng thì các sự cố về môi trường sẽ xảy ra, tác động đến sự tồn tại của con người và sinh vật trong một khu vực hoặc ở quy mô toàn cầu.

e) Sinh quyển

- Là môI trường chính thức của con

người do con người tạo ra và tác động trực tiếp đến đời sống, các hoạt động kinh tế, xã hội của con người.

Kh Ý q u y Ón

trÝ q u y Ón

Hình:1.4.Mối quan hệ giữa các quyển trên tráI đất

1.1.2 Phân loại môi trường

Môn Môi trường trong XD - 2 -

Tài liệu tham khảo

Có nhiều cách phân loại môi trường:

a) Theo nguồn gốc:

ƒ Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố tự nhiên: vật lý, hoá học, sinh học tồn tại khách

quan bao quanh con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người.

Ví dụ: ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước.

Như vậy, môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi; cung cấp cho con người các loại tài nguyên, khoảng sản cần cho sản xuất tiêu thụ; cung cấp cảnh đẹp để vui chơi giải trí. Ngoài ra, môi trường tự nhiên còn là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải.

ƒ Môi trường nhân tạo: gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện

nghi trong cuộc sống và chịu sự chi phối của con người.

Ví dụ: ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo.

ƒ Môi trường xã hội: là tổng thể các quan hệ giữa con người với con người đó là các luật lệ,

thể chế, cam kết, quy định,...ở các cấp độ khác nhau như quốc gia, khu vực,... Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự phát triển của các cá nhân hoặc từng cộng đồng dân cư làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác...

b) Theo vùng địa lý:

ƒ Môi trường thành thị

ƒ Môi trường nông thôn

c) Theo định nghĩa:

ƒ Môi trường vật lý: bao gồm các yếu tố là thành phần thiết yếu của sự sống: không khí, đất,

nước..., mọi thay đổi của các yếu tố này sẽ tác động đến các cơ thể sống.

ƒ Môi trường sinh học: gồm tập hợp các vật thể sống, không tính đến con người (động vật,

thực vật, vi sinh vật...)

ƒ Môi trường nhân văn: con người và các quan hệ giữa người và người

d) Theo thành phần:

ƒ Môi trường không khí

ƒ Môi trường đất

ƒ Môi trường nước

1.1.3. Các chức năng của môi trường

Có 5 chức năng cơ bản sau:

a) Môi trường là không gian sống của con người

Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất lương thực và tái tạo môi trường. Mỗi người một ngày cần 4m3 không khí sạch để thở, 2,5 lít nước để uống, một lượng thực phẩm và lương thực tương ứng với 2000 - 2500 calo.

Con người có thể gia tăng không gian sống cần thiết cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới.

Phân loại chức năng không gian sống của con người thành các dạng cụ thể:

ƒ Chức năng xây dựng: cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu công nghiệp,

kiến trúc hạ tầng và nông thôin.

ƒ Chức năng vận tải: cung cấp mặt bằng, khoảng không gian và nền móng cho giao thông

đường thuỷ, đường bộ, đường sắet và đường không.

ƒ Chức năng sản xuất: cung cấp mặt bằng và phông tự nhiên cho sản xuất

nông - lâm - ngư - nghiệp.

ƒ Chức năng cung cấp năng lượng, thông tin.

ƒ Chức năng giải trí của con người: cung cấp mặt bằng, nền móng và phông tự nhiên cho

việc giải trí ngoài trời của con người (trượt tuyết, trượt băng, đu xe,đu ngựa,...).

b) MT là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người

Môi trường là nơi con người khai thác nguồn vật liệu và năng lượng cần thiết cho hoạt động sản xuất và cuộc sống như: đất, nước, không khí, khoáng sản và các dạng năng lượng như: gỗ, củi,

Môn Môi trường trong XD - 3 -

Tài liệu tham khảo

nắng gió. Mọi sản phẩm công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, văn hoá, du lịch của con người đều bắt nguồn từ các dạng vật chất tồn tại trên trái đất và không gian bao quanh trái đất.

Các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin sau mỗi lần sử dụng được tuần hoàn quay trở lại dạng ban đầu thường được gọi là tài nguyên tái tạo. Trái lại, nếu bị mất mát, biến đổi hoặc suy thoái không trở lại dạng ban đầu thì được gọi là tài nguyên không tái tạo .

Việc khai thác nguồn tài nguyên của con người đang có xu hướng làm tài nguyên không tái tạo bị cạn kiệt, tài nguyên tái tạo không phục hồi, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường.

Với sự phát triển khoa học kỹ thuật, con người ngày càng tăng cường khai thác các dạng tài nguyên mới và gia tăng số lượng khai thác, tạo ra các sản phẩm mới có tác động mạnh mẽ tới chất lượng môi trường sống

c) Môi trường là nơi chứa đựng phế thải

Phế thải do con người tạo ra trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, thường được đưa trở lại môi trường. Tại đây, nhờ hoạt động của vi sinh vật và các thành phần môi trường khác, phế thải sẽ biến đổi trở thành các dạng ban đầu trong một chu trình sinh địa hoá phức tạp. Khả năng tiếp nhận và phân huỷ chất thải của môi trường (trong điều kiện chất lượng môi trường khu vực tiếp nhận không thay đôỉ) được gọi là khả năng nền của môi trường.

Khi lượng chất thải lớn hơn khả

năng nền, hoặc thành phần của chất thải khó phân huỷ và xa lạ với sinh vật, thì chất lượng môi trường sẽ bị suy giảm và môi trường có thể bị ô nhiễm.

Hình....- Sơ đồ lượng chất thải vào môi trường

Tµi nguyªn

T¸i sö dông

Qu¸ tr×nh s¶n

WP

xuÊt

Qu¸ tr×nh

C

tiªu thô

Từ hình vẽ, ta có:

M«i tr−êng

(E)

R

Tổng lượng chất thải thải vào môi trường là: W = Wp + WC + WR

Khả năng tự làm sạch của môi trường thể hiện ở ngưỡng E

Nếu W > E thì môi trường trở nên ô nhiễm, không có khả năng phục hồi lại trạng thái ban đầu.

Phân loại chi tiết chức năng này thành các loại sau:

ƒ Chức năng biến đổi lý - hoá học: pha loãng, phân huỷ hoá hoá học nhờ ánh sáng; hấp

thụ; sự tách chiết các vật thải và độc tố.

ƒ Chức năng biến đổi sinh hoá: sự hấp thụ các chất dư thừa; chu trình nitơ và cacbon; khử

các chất độc bằng con đường sinh hoá,...

ƒ Chức năng biến đổi sinh học: khoáng hoá các chất thải hữu cơ, mùn hoá, amon hoá,

nitrat hoá và phản nitrat hoá...

d) Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất

Trái đất trở thành nơi sinh sống của con người và các sinh vật nhờ một số các điều kiện môi trường đặc biệt: nhiệt độ không khí không quá cao, nồng độ oxy và các khí khác tương đối ổn định, cân bằng nước ở các đại dương và trong đất liền. Tất cả các điều kiện đó, cho đến nay, chưa tìm thấy trên một hành tinh nào khác trong và ngoài hệ mặt trời. Sự phát sinh và phát triển sự sống xảy ra trên trái đất nhờ hoạt động của hệ thống các thành phần của môi trường trái đất như: thuỷ quyển, thạch quyển, sinh quyển, khí quyển.

Khí quyển giữ cho nhiệt độ trái đất tránh được các bức xạ qua cao, chênh lệch nhiệt độ lớn,

ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người...

Môn Môi trường trong XD - 4 -

Tài liệu tham khảo

Thuỷ quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt độ, các chất khí, giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con người và các sinh vật.

Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác của trái đất, giảm tác động tiêu cực của thiên tai tới con người và sinh vật.

e) Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin của trái đất

Môi trường trái đất là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người

+ Ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người.

+ Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm các nguy hiểm đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như: các phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động đất...

+ Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động thực vật, các hình thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hoá khác.

1.2. Hệ sinh thái(HST):

1.2.1. KháI niệm HST:

Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2005, định nghĩa HST như sau:

"Hệ sinh thái là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau"

- Hay có thể định nghĩa: HST là tập hợp của các quần xã và môi trường sống của chúng.

HST= Quần xã sinh vật + Môi trường xung quan

Ví dụ: Một cái hồ, một khúc sông, khu rừng, khu đô thị... gồm các sinh vật và môi trường sống của chúng được coi là hệ sinh thái.

- Sinh quyển: tập hợp tất cả các hệ sinh thái trên bề mặt Trái Đất → hệ sinh thái khổng lồ là

sinh thái quyển (sinh quyển)

- Sinh thái học: là khoa học nghiên cứu giữa các thành phần sinh thái với môi trường tồn tại của chúng.

1.2.2. Phân loại HST:

Hệ sinh thái bao gồm: hệ tự nhiên và hệ nhân tạo

a) Hệ sinh thái tự nhiên

Hệ sinh thái tự nhiên bao gồm HST nguyên sinh như rừng nguyên sinh, sông, hồ...hay HST tự

nhiên đã được cải tạo.

Ví dụ: Một cái hồ cũng có HST môi trường hồ: nó gồm các quần xã sinh vật của các loài cá,...với môi trường sống của nó là nước hồ, với không khí hoà tan trong nước, với ánh sáng mặt trời và thức ăn, với các chất khoáng cùng các hoạt động sống của tất cả các quần xã trong HST đó.

b) Hệ sinh thái nhân tạo:

Hệ sinh thái nhân tạo là HST do con người tạo ra mới hoàn toàn

Ví dụ: Một HST đô thị bao gồm nhà cửa, công xưởng, nhà máy... cũng như hoạt động sản xuất, dịch vụ, du lịch nghỉ ngơi cùng sự phát triển hoặc suy thoái cuả đô thị đó.

Ngoài ra, theo địa lý hệ sinh thái có thể chia thành:

ƒ Hệ sinh thái trên cạn

ƒ Hệ sinh ở nước

1.2.3. Cấu trúc HST:

Cấu trúc của một hệ sinh thái điển hình bao gồm các thành phần sau:

- Sinh vật sản xuất;

- Sinh vật tiêu thụ;

- Sinh vật phân huỷ;

- Yếu tố môi trường gồm các chất hữu cơ, vô cơ và các yếu tố khí hậu khác,... Cấu trúc của một HST có thể biểu diễn theo sơ đồ:

Môn Môi trường trong XD - 5 -

Tài liệu tham khảo

QuÇn x• SV

M«i truêng vËt lý

Sinh vËt s¶n xuÊt

- C¸c chÊt v« c¬: c02, 02...

- C¸c chÊt h÷u c¬: P,l,G, chÊt mïn.....

- yÕu tè khÝ hËu : ¸nh s¸ng, nhiÖt ®é.....

Sinh vËt

tiªu thu

Sinh vËt ph©n huy

Hình 1.5-Cấu trúc HST điển hình

− Sinh vât sản xuất (producer): Là những sinh vật tự dưỡng (autotrophy) bao gồm các loài

thực vật có màu và một số nấm, vi khuẩn có khả năng quang hợp hoặc hoá tổng hợp. Chúng là

thành phần không thể thiếu được trong bất kỳ hệ sinh thái nào vì nó là nguồn thức ăn ban đầu được tạo thành để nuôi sống chính những sinh vật sản xuất sau đó nuôi sống cả thế giới sinh vật còn lại kể cả con người .

Sinh vật sản xuất thông qua năng lượng mặt trời hoặc từ các phản ứng hoá học để chuyển hoá CO2 thành chất hữu cơ. Phần lớn các sinh vật sản xuất là cây xanh, chúng sử dụng năng lượng ánh sáng vào quá trình quang hợp chuyển hoá CO2 và nước (H2O) thành đường glucoza và giải phóng ra ôxy (O2). Các thực vật này có khả năng tự sử dụng chất dinh dưỡng thu được từ quá trình quang hợp kết hợp với một số khoáng vô cơ (đạm, lân, kali) để sinh trưởng.

− Sinh vật tiêu thụ (consumer): là những

sinh vật dị dưỡng (heterotrophy) bao gồm các

động vật và vi sinh vật sử dụng các hợp chất hữu

cơ lấy trực tiếp hay gián tiếp từ vật sản xuất. Các sinh vật tiêu thụ lại được chia làm hai phân nhóm: các sinh vật ăn cỏ, và các sinh vật ăn thịt.

- Sinh vật phân huỷ (reducer):là những vi

C©y xanh

(P)

Táa nhiÖt

§V ¨n cá

(C)

§V ¨n thÞt

(C)

khuẩn và nấm, thức ăn của chúng là chất hữu cơ từ xác động thực vật, chất thải của động vật. Sinh vật phân huỷ thu lấy năng lượng từ phản ứng phân huỷ các đại phân tử hữu cơ và đưa trở

nguån dinh duìng

Trao ®æi chÊt

hÖ VSV (D)

lại môi trường các hợp chất vô cơ đơn giản.

chÊt th¶i sau xñ lý

xãi mßn

ph©n bãn

Táa nhiÖt

Hình..... Sơ đồ một HST trong tự nhiên

Ví dụ: Xét một hệ sinh thái ao, ta thấy

+ Chất vô sinh bao gồm các chất vô cơ và hữu cơ: nước, CO2, O2, Ca, muối, N2, acid amin, acid humic...

Môn Môi trường trong XD - 6 -

Tài liệu tham khảo

+ Sinh vật sản xuất: thực vật lớn thủy sinh và phiêu sinh thực vật phân bố nơi tầng mặt nơi có nhiều ánh sáng

+ Sinh vât tiêu thụ: gồm các động vật (ấu trùng côn trùng, tôm, cua, cá,...) ăn trực tiếp thực vật hoặc xác bã thực vật và ăn thịt lẫn nhau, được chia làm 3 nhóm: phiêu sinh động vật, bơi lội và trầm sinh. Sinh vật tiêu thụ bậc nhất I như phiêu sinh động vật, bậc II như côn trùng ăn thịt, cá ăn thịt; bậc III như cá lớn ăn các loài tiêu thụ bậc II.

+ Sinh vật phân hủy: như vi khuẩn nước, trùn chỉ, nấm,... phân bố đều trong ao, nơi tích lũy xác động vật và thực vật.

⇒ Gi÷a c¸c thµnh phÇn lu«n lu«n diÔn ra c¸c qu¸ tr×nh trao ®æi chÊt, n¨ng l-îng vµ th«ng tin.

Trong hệ sinh thái liên tục xảy ra quá trình tổng hợp và phân huỷ vật chất hữu cơ và năng lượng.

Vòng tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái là vòng kín, còn vòng tuần hoàn năng lượng là vòng hở. Như vậy, năng lượng mặt trời được sinh vật sản xuất tiếp nhận sẽ di chuyển tới sinh vật tiêu thụ các bậc cao hơn. Trong quá trình đó, năng lượng bị phát tán và thu nhỏ về kích thước. Trái lại, các nguyên tố hoá học tham gia vào quá trình tổng hợp chất hữu cơ sau một chu trình tuần hoàn sẽ trở lại trạng thái ban đầu trong môi trường.

1.2.4.Chuỗi thức ăn và lưới thức ăn:

− Chuỗi thức ăn: được hình thành bởi mối quan hệ về mặt dinh dưỡng của một loạt sinh vật.

Trong đó sinh vật này ăn sinh vật cuả bậc trước, trước khi chúng bị ăn bởi những sinh vật khác ở

bậc kế tiếp sau.

Con måi VËt sö dông 1 VËt sö dông 2

Như vậy, trong HST, năng lượng được chuyển vận qua nhiều nhóm sinh vật. Một sinh vật vừa là sinh vật ăn mồi đồng thời cũng có thể là sinh vật mồi. Sự phân chia nhóm sinh vật không phải theo loài mà theo cách thức chúng sử dụng thức ăn. Các sinh vật có cùng nhu cầu thực phẩm thì xếp vào cùng một mức dinh dưỡng .

− Lưới thức ăn: là một đặc điểm cuả một hệ sinh thái nhất định. Lưới thức ăn có thể có ít hoặc

nhiều nhánh thức ăn khác nhau, do các chuỗi thức ăn kết hợp với nhau thông qua một số mắt xích

trung gian.

VD: Mạng lưới thức ăn ở hệ sinh thái rừng

Chã sãi Chim −ng R¾n

Õch

Thá Sãc Chuét Chim (¨n h¹t) Chim ¨n c«n trïng

C«n trïng(¨n thÞt)

Thùc vËt

C«n trïng (¨n h¹t)

Tính chất phức tạp của lưới thức ăn gây ra do sự tham gia của các loài nhất là những loài có khả năng tham gia vào nhiều bậc dinh dưỡng hay có phổ thức ăn rộng

Môn Môi trường trong XD - 7 -

Tài liệu tham khảo

Con người có thể coi là SV tiêu thụ nằm cuối cùng của chuỗi thức ăn, song con người có thể sử dụng nhiều loại thức ăn khác, bắt đầu từ thực vật đến các nhóm sinh vật tiêu thụ khác nhau (như bò,cầy rắn...)

1.2.5.TÝnh c©n b»ng cña HST:

§Þnh nghÜa: Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái, hướng tới sự

thích nghi cao nhất với điều kiện sống

Trong một hệ sinh thái, vật chất luân chuyển từ thành phần này sang thành phần khác. Ðây là một chu trình tương đối khép kín. Trong điều kiện bình thường, tương quan giữa các thành phần của hệ sinh thái tự nhiên là cân bằng.

Ví dụ: Trong một hệ sinh thái rừng, thực vật lấy dinh dưỡng từ đất tổng hợp thành chất hữu cơ. Chất hữu cơ này đủ để một phần nuôi dưỡng phát triển cây, một phần nuôi động vật ăn thực vật trong rừng, một phần rơi rụng, trả lại màu cho đất. Ðộng vật ăn thực vật phát triển vừa đủ để tiêu thụ hết phần thức ăn thiên nhiên dành cho nó. Phân, xác động vật và lá rụng, cành rơi trên mặt đất được vi sinh vật phân huỷ hết để trả lại cho đất chất dinh dưỡng nuôi cây. Do vậy đất rừng luôn màu mỡ, giàu chất hữu cơ, nhiều vi sinh vật và côn trùng, cây rừng đa dạng và tươi tốt, động vật phong phú. Ðó chính là cân bằng sinh thái.

Hệ sinh thái tự nhiên có đặc trưng khả năng tự lập cân bằng có nghĩa là mõi khi bị ảnh hưởng vì một nguyên nhân nào đó thì lại có thể phục hồi để trở về trạng thái ban đầu. Đặc trưng này được coi là khả năng thích nghi của hệ sinh thái.

Khả năng tự cân bằng này phụ thuộc vào cơ chế cấu trúc-chức năng của hệ, thể chế này biểu hiện chức năng của hệ trong mỗi giai đoạn phát triển. Những hệ sinh thái trẻ nói chung là ít ổn định hơn một hệ sinh thái đã trưởng thành. Cấu trúc của một hệ sinh thái trẻ bao giờ cũng giản đơn, số lượng các thể loại ít và số lượng cá thể trong mỗi loài cũng không nhiều lắm.

Tuy nhiên, cân bằng sinh thái không phải là một trạng thái tĩnh của hệ.

Khi có một nhân tố nào đó của môi trường bên ngoài tác động tới bất kỳ môt thành phần nào đó của hệ, nó sẽ biến đổi. Sự biến đổi của một thành phần trong hệ sẽ kéo theo sự biến đổi của các thành phần kế tiếp, dẫn đến sự biến đổi của cả hệ. Sau một thời gian ,hệ sẽ thiết lập được một cân bằng mới, khác với tình trạng cân bằng trước khi bị tác động . Bằng cách đó hệ biến đổi nhưng vẫn cân bằng.

Cần nhấn mạnh rằng, khả năng tự thiết lập cân bằng mới của hệ là có hạn. Nếu một thành phần nào đó của hệ bị tác động quá mạnh, nó sẽ không khôi phục lại được, kéo theo sự suy thoái của các thành phần kế tiếp , làm cho toàn hệ mất cân bằng, suy thoái.

Những HST, đặc biệt là các HST tự nhiên thường phức tạp về thành phần loài, tính ĐDSH cao, có nhiều mức tiêu thụ trong chuỗi thức ăn, nên nếu có một sự tắc nghẽn ở một khâu nào đó sẽ dẫn đến làm mất cân bằng sinh thái thì nó sẽ dế dàng tự điều chỉnh, giữ cho hệ ổn định không bị đe doạ.

Ví dụ : trên các cánh đồng cỏ, chuột thường xuyên bị rắn, chó sói, cáo, chim ưng, cú mèo... săn bắt. Bình thường số lượng chim, trăn, thú, chuột cân bằng với nhau. Khi con người tìm cách bắt rắn và chim thì là cơ hội tốt cho chuột phát triển. Điều này con người chúng ta cần phải hiểu rõ các HST và cân nhắc kỹ trước khi tác động lên một thành phần nào đó của hệ, để không gây suy thoái, mất cân bằng cho hệ sinh thái.

1.2.6. Tác động của con người đến HST:

Khi có một nhân tố nào đó của môi trường bên ngoài tác động tới bất kỳ môt thành phần nào đó của hệ, nó sẽ biến đổi. Sự biến đổi của một thành phần trong hệ sẽ kéo theo sự biến đổi của các thành phần kế tiếp, dẫn đến sự biến đổi của cả hệ. Sau một thời gian ,hệ sẽ thiết lập được một cân bằng mới, khác với tình trạng cân bằng trước khi bị tác động . Bằng cách đó hệ biến đổi nhưng vẫn cân bằng. Cân bằng sinh thái chỉ tồn tại khi các điều kiện tồn tại và phát triển của từng thành phần trong hệ được đảm bảo và ổn định.

Con người là một sinh vật của hệ sinh thái có số lượng lớn và khả năng hoạt động được nâng cao nhờ khoa học kỹ thuật. Tác động của con người đối với hệ sinh thái rất lớn, có thể phân ra các loại tác động chính sau đây:

a) Tác động vào cơ chế tự ổn định, tự cân bằng của hệ sinh thái

Môn Môi trường trong XD - 8 -

Tài liệu tham khảo

Cơ chế này không có lợi cho con người, vì con người cần tạo ra năng lượng cần thiết cho mình . Do vậy, con người thường tạo ra các hệ sinh thái nhân tạo (đồng cỏ chăn nuôi, đất trồng lương thực thực phẩm). Các hệ sinh thái này thường kém ổn định. Để duy trì các hệ sinh thái nhân tạo, con người phải bổ sung thêm năng lượng dưới dạng sức lao động, xăng dầu, phân bón.

b) Tác động vào các chu trình sinh địa hoá tự nhiên

Con người sử dụng năng lượng hoá thạch, tạo thêm một lượng lớn khí CO2, SO2 v.v.... Mỗi năm con người tạo thêm 550 tỷ tấn CO2 do đốt các loại nhiên liệu hoá thạch đang làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên của trái đất, dẫn tới việc thay đổi chất lượng và quan hệ của các thành phần môi trường tự nhiên. Đồng thời, các hoạt động của con người trên trái đất ngăn cản chu trình tuần hoàn nước, ví dụ đắp đập, xây nhà máy thuỷ điện, phá rừng đầu nguồn v.v... Việc này có thể gây ra úng ngập hoặc khô hạn nhiều khu vực, thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước v.v...

c) Tác động vào các điều kiện môi trường của hệ sinh thái

Con người tác động vào các điều kiện môi trường của hệ sinh thái tự nhiên bằng cách thay đổi hoặc cải tạo chúng như:

• Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loại động, thực vật quý hiếm,

tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hoà nước và biến đổi khí hậu v.v...

• Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác làm mất đi các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng

đối với môi trường sống của nhiều loài sinh vật và con người.

• Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô thị, tạo nên sự mất

cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ.

• Gây ô nhiễm môi trường ở nhiều dạng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau.

d) Tác động vào cân bằng sinh thái

Con người tác động vào cân bằng sinh thái thông qua việc:

• Săn bắn quá mức, đánh bắt quá mức gây ra sự suy giảm một số loài và làm gia tăng mất

cân bằng sinh thái.

• Săn bắt các loài động vật quý hiếm như hổ, tê giác, voi... có thể dẫn đến sự tuyệt chủng

nhiều loại động vật quý hiếm.

• Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ, làm mất nơi cư trú của động thực vật.

• Lai tạo các loài sinh vật mới làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên. Các loài lai tạo

thường kém tính chống bụi, dễ bị suy thoái. Mặt khác, các loài lai tạo có thể tạo ra nhu cầu

thức ăn hoặc tác động khác có hại đến các loài đã có hoặc đối với con người.

• Đưa vào các hệ sinh thái tự nhiên các hợp chất nhân tạo mà sinh vật không có khả năng

phân huỷ như các loại chất tổng hợp, dầu mỡ, thuốc trừ sâu, kim loại độc hại v.v...

1.3. ¤ nhiÔm m«i tr-êng (ONMT)

1.3.1. Kh¸i niÖm vµ nguån g©y « nhiÔm m«i tr-êng (ONMT)

a) Kh¸i niÖm:

Theo luật BVMTVN 2005, ÔNMT như sau:

"Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật"

- Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng của môi

trường xung quanh, hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong chất thải dược các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.

b) Các chất gây ô nhiễm

Chất ô nhiễm là các chất hay các yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.

- Chất ô nhiễm sơ cấp: là những chất ô nhiễm xâm nhập vào môi trường trực tiếp từ nguồn sinh ra chúng và tự chúng đã có đặc tính độc hại và tác động nguy hại đến bộ phận tiếp nhận.

Ví dụ: SO2 từ quá trình đốt nhiên liệu chứa lưu huỳnh

- Chất ô nhiễm thứ cấp: là những chất ô nhiễm được tạo thành từ những chất ô nhiễm sơ cấp

khi những chất này phản ứng với các thành phần vốn có sẵn trong môi trường rồi mới tác động nguy hại đến bộ phận tiếp nhận.

Ví dụ: SO3, H2SO4,...

Môn Môi trường trong XD - 9 -

Tài liệu tham khảo

c) Các nguồn gây gây ô nhiễm

- Nguồn điểm (ví dụ ống xả, cống xả): chất ô nhiễm phát thải vào môi trường từ một điểm là miệng ống khói hoặc ống xả; ống dẫn nước thải của một nhà máy,...

- Nguồn mặt ( Khu nông nghiệp): chất ô nhiễm phát thải vào môi trường từ một bề mặt có

diện tích lớn: khu dân cư, bãi chôn lấp chất thải,...

- Nguồn đường: chất ô nhiễm phát thải vào môi trường thành một vệt dài, mang tính cục bộ.

Ví dụ: dòng xe chạy trên đường

1.3.2. Ô nhiễm môi trường nước:

a) Khái niệm:

"Ô nhiễm nguồn nước là sự thay đổi thành phần và tính chất lí hoá sinh học của nước, sự

thay đổi này ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật"

Ví dụ : bệnh dịch tả, kiết lỵ, viêm ruột, thương hàn,...

- Nguồn nước được xem là ô nhiễm khi nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt quá mức quy định và không đảm bảo yêu cầu chất lượng nước sử dụng cho các mục đích khác nhau

b) Các nguồn gây ô nhiễm:

ƒ Theo nguồn gốc

- Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt... đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.

- Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước.

ƒ Theo bản chất của các tác nhân ô nhiễm: ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hoá

chất, ô nhiễm vsv, cơ học hay vật lý (ô nhiễm nhiệt hoặc do các chất lơ lửng không tan), ô nhiễm phóng xạ

ƒ Theo vị trí không gian: ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm, ô nhiễm biển,...

ƒ Theo phạm vi thải vào môi trường nước: Dạng điểm; dạng diện, dạng đương

c) Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nứơc

- Tác nhân và thông số ô nhiễm hoá lý học: màu sắc, mùi và vị, độ đục, nhiệt độ, chất lơ lửng, độ cứng, độ dẫn điện, độ pH, độ ôxy hoà tan trong nước, nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD), nhu cầu ôxy hoá học.

- Tác nhân ô nhiễm hoá học: kim loại nặng (Hg, Cd, Pb, As, Cr, Cu, Zn, Mg,...), các anion ( NO3-, PO43-, SO42-,...); thuốc bảo vệ thực vật

- Tác nhân ô nhiễm sinh học: các loại VK, siêu VK, ký sinh trùng gây bệnh như tả, lỵ, thương hàn, sốt rét, giun, sán,...Để đánh giá mức độ ô nhiễm sinh học người ta thường dùng chỉ số colỉom. Đây là chỉ số phản ánh số lượng VK E.coli trong nước, thường không gây bệnh cho người và sinh vật.

Một số tác động của tác nhân ô nhiễm:

Hợp chất Một số tác động đến sức khoẻ

Thuốc trừ sâu Tác động đến hệ thần kinh

Benzen ( dung môi) Rối loạn máu, bệnh bạch cầu

Cácbon tetraclorua ( dung môi) Ung thư, làm hại gan và có thể tác động

đến thận và thị giác

Clorofocm ( dung môi) Ung thư

Dioxin (TCDD) Quái thai, ung thư

Etylendibromit (EDB) Ung thư, tác động đến thận và gan

Bìenil polyclorinate (PCBs - hoá chất công nghiệp)

Tác động đến gan, có thể gây ung thư

Tricloetylen (TCE) (dung môi) Gây ung thư ở chuột

Vinyl clorua (chất dẻo công nghiệp) Ung thư

d) Một số hình thức ô nhiễm nước:

• Ô nhiễm nước mặt

Môn Môi trường trong XD - 10 -

Tài liệu tham khảo

Nước mặt bao gồm nước mưa, ao hồ, đồng ruộng và nước các sông suối, kênh mương. Trong đó, các sông và kênh tải nước thải, các hồ đô thị và đất trồng lúa nước là các đối tượng thường có mức độ ô nhiễm trầm trọng.

Các dạng ô nhiễm nước thường gặp là:

- Phú dưỡng;

- Ô nhiễm kim loại nặng và các hoá chất nguy hại;

- Ô nhiễm vi sinh vật;

- Ô nhiễm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón hoá học;

Nguồn gây ra ô nhiễm nước mặt là các khu dân cư tập trung như thành phố, thị trấn, các hoạt động công nghiệp khai thác mỏ, cơ khí, luyện kim, hoạt động giao thông, thuỷ lợi, sản xuất nông nghiệp,...

Một trong những tác động chủ yếu của nước thải lên hệ sinh thái thuỷ vực nước mặt là làm thay đổi nồng độ ôxy trong nước. Khi xả vào sông hồ, các loại nước thải có chứa các chất hữu cơ dễ bị vi sinh vật ôxy hoá, quá trình ôxy sinh hoá các chất này sẽ diễn ra rất mạnh mẽ ngay sau cống xả. Quá trình này tiêu thụ một lượng ôxy rất lớn, làm cho hàm lượng ôxy hoà tan trong sông hồ giảm mạnh. Do sự thiếu hụt ôxy trong nguồn nước, nhiều loài thuỷ sinh như cá, tôm, động vật nguyên sinh,... không sống được. Trong nước và trong lớp cặn lắng ở đáy sẽ diễn ra quá trình phân huỷ yếm khí chất hữu cơ, giải phóng nhiều khí độc hại cho nguồn nước như H2S, CH4, tăng thêm độ ô nhiễm không khí.

Váng dầu mỡ từ nước thải thành phố cũng là nguyên nhân cản trở quá trình hoà tan ôxy trong nguồn nước.

Hiện tượng phú dưỡng: Các nguyên tố dinh dưỡng như N, P,... có trong nước thải thành phố, trong nước thải ngành công nghiệp thực phẩm, trong nước chảy tràn từ khu chăn nuôi, khi vào nguồn nước với lượng lớn sẽ làm cho phù du thực vật, nhất là các loại tảo phát triển cực mạnh, gọi là hiện tượng phú dưỡng. Sau khi phù du thực vật chết đi chúng sẽ làm ô nhiễm nghiêm trọng thuỷ vực. Đó là do quá trình phân huỷ hiếu khí xác chết của chúng làm giảm lượng ôxy hoà tan trong nước (vốn đã có hàm lượng rất nhỏ) gây ra hiện tượng thiếu ôxy cho các sinh vật sống trong thuỷ vực đó. Thiếu ôxy làm tăng các quá trình phân giải yếm khí và giải phóng một lượng đáng kể axít và khí CO2 vào nguồn nước làm pH của nước giảm, nước có mùi hôi thối. Hiện tượng phú dưỡng hồ đô thị và kênh thoát nước thải có tác động tiêu cực tới hoạt động văn hoá của dân cư đô thị, làm biến đổi hệ sinh thái nước hồ, tăng thêm mức độ ô nhiễm.

Các thuỷ vực gần các khu công nghiệp, các thành phố lớn, các khu vực khai thác khoáng sản thường bị ô nhiễm kim loại nặng và các hoá chất độc hại. Nguyên nhân chủ yếu do việc đổ nước thải công nghiệp và nước thải không được xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu vào môi trường. Ô nhiễm kim loại nặng và các hoá chất độc hại có tác động tiêu cực mạnh mẽ tới môi trường sống của sinh vật và con người. Kim loại nặng và các hoá chất độc hại tích luỹ theo chuỗi thức ăn xâm nhập vào cơ thể con người. Nước mặt bị ô nhiễm sẽ làm lan truyền các chất ô nhiễm vào nước ngầm, vào đất và các thành phần môi trường khác liên quan. Để hạn chế các tác động tiêu cực của ô nhiễm cần phải tăng cường biện pháp xử lý nước thải, quản lý tốt thực phẩm nuôi trồng trong môi trường có nguy cơ bị ô nhiễm như nuôi cá, trồng rau bằng nguồn nước thải.

Ô nhiễm vi sinh vật nguồn nước mặt thường gặp trong các thuỷ vực tiếp nhận nước thải sinh hoạt, đặc biệt là nước thải bệnh viện. Các loại vi sinh vật lan truyền trong môi trường nước, gây ra các loại dịch bệnh cho dân cư sử dụng nguồn nước đó trong sinh hoạt. Để hạn chế tác động tiêu cực của ô nhiễm vi sinh vật nguồn nước mặt cần nghiên cứu các biện pháp xử lý nước thải, cải thiện tình trạng môi trường sống của dân cư, tổ chức tốt hoạt động y tế và dịch vụ công cộng.

Trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hoá học, có một lượng đáng kể không được cây trồng tiếp nhận. Chúng sẽ lan truyền trong đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp dưới dạng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và nitrat NO3- . Tác dụng tiêu cực của sự ô nhiễm phân bón và thuốc bảo vệ thực vật là làm suy thoái chất lượng môi trường đất canh tác nông nghiệp, giảm tính đa dạng sinh học của khu vực nông thôn, suy giảm các loài thiên địch, tăng khả năng đề kháng của sâu bệnh đối với thuốc bảo vệ thực vật.

• Ô nhiễm và suy thoái nước ngầm

Môn Môi trường trong XD - 11 -

Tài liệu tham khảo

Nước ngầm là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu ở nhiều quốc gia và vùng dân cư trên thế giới. Do vậy ô nhiễm nước ngầm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng môi trường sống của con người.

Các tác nhân gây ô nhiễm và suy thoái nước ngầm gồm:

- Các tác nhân tự nhiên như nhiễm mặn, nhiễm phèn, hàm lượng sắt, mangan và một số kim loại cao.

- Các tác nhân nhân tạo như nồng độ kim loại nặng cao, hàm lượng NO3-, NO2-, NH4+ , PO43-

,... vượt tiêu chuẩn cho phép, ô nhiễm bởi vi sinh vật.

- Suy thoái trữ lượng nước ngầm biểu hiện bởi giảm công suất khai thác, hạ thấp mực nước ngầm, lún đất.

Để hạn chế tác động ô nhiễm và suy thoái nước ngầm cần phải tiến hành đồng bộ các công tác điều tra, thăm dò trữ lượng và chất lượng nguồn nước ngầm, xử lý nước thải và chống ô nhiễm các nguồn nước mặt, quan trắc thường xuyên trữ lượng và chất lượng nước ngầm.

• Ô nhiễm biển và đại dương

Biển và đại dương là nơi tiếp nhận phần lớn các chất thải từ lục địa theo các dòng chảy sông

suối, các chất thải từ các hoạt động của con người trên biển như khai thác khoáng sản, giao thông vận tải biển. Trong nhiều năm, biển và đại dương còn là nơi đổ các chất thải phóng xạ của nhiều nước trên trế giới. Các biểu hiện của sự ô nhiễm biển và đại dương khá đa dạng, có thể chia ra thành một số dạng sau:

- Gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển như : dầu, kim loại nặng, các hoá chất

độc hại.

- Gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm tích tụ trong trầm tích biển ven bờ.

- Suy thoái các hệ sinh thái biển như hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái rừng ngập mặn, cỏ

biển...

- Suy giảm trữ lượng các loài sinh vật biển và giảm tính đa dạng sinh học biển.

- Xuất hiện các hiện tượng như thuỷ triều đỏ, tích tụ các chất ô nhiễm trong thực phẩm lấy

từ biển.

Ô nhiễm không khí cũng có tác động mạnh mẽ tới ô nhiễm biển. Nồng độ CO2 cao trong không khí sẽ làm cho lượng CO2 hoà tan trong nước biển tăng. Nhiều các chất độc hại và bụi kim loại nặng được không khí mang ra biển. Sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển Trái Đất do hiệu ứng nhà kính sẽ kéo theo sự dâng cao mực nước biển và thay đổi môi trường sinh thái biển.

Bên cạnh các nguồn ô nhiễm nhân tạo trên, biển có thể bị ô nhiễm bởi các quá trình tự nhiên như núi lửa phun, tai biến bão lụt, sự cố rò rỉ dầu tự nhiên,...

Bảo vệ môi trường biển là một trong những nội dung quan trọng của các chương trình bảo vệ môi trường của Liên hợp quốc và các quốc gia trên thế giới. Công ước luật biển năm 1982, công ước Marpol 73/78 chống ô nhiễm biển, công ước 1990 về việc sẵn sàng đối phó và hợp tác Quốc tế chống ô nhiễm dầu là các ví dụ về sự quan tâm của quốc tế đối với vấn đề ô nhiễm biển.

d) ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nước đến môi trường sống

ƒ Thay đổi chất lượng nguồn nước cung cấp: nước mặt, nước ngầm;

ƒ ảnh hưởng tới sức khoẻ con người

ƒ Làm biến đổi các hệ sinh thái

1.3.3. ¤ nhiÔm m«i tr-êng ®Êt:

a) Kh¸i niÖm:

"Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm".

Hay: Ðất được xem là ô nhiễm khi nồng độ các chất độc tăng lên quá mức an toàn, vượt trên khả năng tự làm sạch của môi trường đất.

Ngày nay, khi hoạt động của con người mở rộng ra nhiều lĩnh vực càng đa dạng thì chất thải và ô nhiễm ngày càng phức tạp và càng nhiều. Môi trường đất có thể bị ô nhiễm do sự lan truyền từ môi trường không khí, chất ô nhiễm không khí khi lắng tụ sẽ rơi vào môi trường đất.

Môi trường nước và đất có liên quan chặt chẽ với nhau do nước có trên mặt đất, nước trong lòng đất. Khi môi trường nước bị ô nhiễm thì tất yếu làm ô nhiễm môi trường đất.

Môn Môi trường trong XD - 12 -

Tài liệu tham khảo

Ngoài ra môi trường đất còn bị ô nhiễm từ xác bã động thực vật, các chất thải độc hại bị chôn lấp và sẽ lan tỏa vào trong môi trường đất.

b) Ph©n lo¹i « nhiÔm ®Êt :

Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh hoặc theo các tác nhân

gây ô nhiễm.

-Theo nguồn gốc phát sinh có:

• Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.

• Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp.

• Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp.

Tuy nhiên, môi trường đất có những đặc thù và một số tác nhân gây ô nhiễm có thể cùng một

nguồn gốc nhưng lại gây tác động bất lợi rất khác biệt.

- Theo các tác nhân gây ô nhiễm:

• Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân bón trong

đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho hữu cơ v.v.), chất thải công

nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ axit v.v...).

• Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký sinh trùng

(giun, sán v.v...).

• Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ chất thải

của sinh vật), chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137).

Chất ô nhiễm đến với đất qua nhiều đầu vào, nhưng đầu ra thì rất ít. Đầu vào có nhiều vì chất ô nhiễm có thể từ trên trời rơi xuống, từ nước chảy vào, do con người trực tiếp "tặng" cho đất, mà cũng có thể không mời mà đến.

Đầu ra rất ít vì nhiều chất ô nhiễm sau khi thấm vào đất sẽ lưu lại trong đó. Hiện tượng này khác xa với hiện tượng ô nhiễm nước sông, ở đây chỉ cần chất ô nhiễm ngừng xâm nhập thì khả năng tự vận động của không khí và nước sẽ nhanh chóng tống khứ chất ô nhiễm ra khỏi chúng. Đất không có khả năng này, nếu thành phần chất ô nhiễm quá nhiều, con người muốn khử ô nhiễm cho đất sẽ gặp rất nhiều khó khăn và tốn nhiều công sức.

Mét sè biÓu hiÖn cña « nhiÔm m«i tr-êng ®Êt:

ƒ MÊt cân bằng sinh thái do sử dụng thuốc trừ sâu.

ƒ Làm xói mòn và thoái hoá đất.

ƒ Phá huỷ cấu trúc của đất và các tổ chức sinh học của chúng do sử dụng các thiết bị, máy

móc nặng.

ƒ Làm mặn hoá hay chua phèn do chế độ tưới tiêu không hợp lý.

c) Tác hại của ô nhiễm đất

• Sự tồn tại của một số chất độc trong đất có tác dụng không tốt đến sự sinh trưởng của cây

• Suy kiệt dinh dưỡng, đất trở nên già cỗi, giảm diện tích đất canh tác.

• Suy giảm năng suất cây trồng, đời sống sinh vật không ổn định, gây sự bất ổn về xã hội.

• Tàn phá về mặt sinh thái môi trường

• Có nguy hại cho sức khỏe cộng đồng qua chuỗi thực phẩm của hệ sinh thái.

1.3.4. ¤ nhiÔm m«i tr-êng kh«ng khÝ:

a) Kh¸i niÖm:

" Ô nhiễm không khí là hiện tượng làm cho không khí sạch thay đổi thành phần và tính chất do nhiều nguyên nhân, có nguy cơ gây tác hại tới thực vật và động vật, đến môi trường xung quanh, đến sức khỏe con người"

- Mét c¸ch kh¸c cã thÓ hiÓu r»ng: « nhiÔm kh«ng khÝ lµ sù cã mÆt cña c¸c chÊt l¹ hoÆc sù

biÔn ®æi quan träng trong thµnh phÇn kh«ng khÝ, lµm cho nã kh«ng s¹ch, bôi, cã mïi khã chÞu, lµm gi¶m tÇm nh×n,...

- Quá trình gây ô nhiễm không khí có các bước sau đây:

+ Trung tâm sản xuất gây chất ô nhiễm có nguy cơ không kiểm soát được.

+ Quá trình phát tán, lan truyền trong khí quyển được xem như là môi trường trung gian.

+ Nguồn tiếp nhận chất ô nhiễm không khí; đó là thực vật, động vật, con người, các công trình xây dựng.

Môn Môi trường trong XD - 13 -

Tài liệu tham khảo

b) Nguồn ô nhiễm :

Hai nguồn gây ô nhiễm cơ bản:

ƒ Nguồn gây ô nhiễm tự nhiên: do các hiện tượng thiên nhiên gây ra

Ví dụ: hoạt động núi lửa ( hơi khí SO2, CO2,... và bụi ), bão cát sa mạc, hoạt động cháy rừng ( khói, bụi,...), các quá trình thối rữa của xác động thực vật

+ Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan toả đi rất xa vì nó được phun lên rất cao.

+ Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.

+ Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí.

+ Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không khí

ƒ Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo:

+ Các hoạt động công nghiệp (quá trình đốt nhiên liệu và quá trình bốc hơi, rò rỉ, thất thoát chất độc trên dây chuyền sản xuất)

+ Hoạt động GTVT (khí độc từ đốt cháy nhiên liêu: CO, CO2, NOx, HC, bụi, tiếng ồn do sự chuyển động của các phương tiện giao thông);

+ Hoạt động sinh hoạt (mang tính cục bộ trong từng không gian nhà gây tác động trực tiếp tới con người, khí độc chủ yếu là CO, CO2)

Bảng 1.3. Tác dụng bệnh lý của một số chất khí độc hại đối với sức khoẻ con người

Tác nhân Nguồn phát sinh Tác dụng bệnh lý đối với người

Anđehyt Từ quá trình phân ly dầu, mỡ và

glyxerin bằng phương pháp nhiệt Gây buồn phiền, cáu gắt, làm ảnh

hưởng đến bộ máy hô hấp

Amoniac Từ quá trình hoá học trong sản xuất

phân đạm, sơn hay thuốc nổ Gây viêm tấy đường hô hấp

Cacbon

monoxyt ống xả ô tô, xe máy, ống khói đốt than Giảm bớt khả năng lưu chuyển ôxy

trong máu

Asin

(AsH3) Từ quá trình hàn nối sắt, thép hoặc sản

xuất que hàn có chứa asen Làm giảm hồng cầu trong máu, hại

thận, gây bệnh vàng da

Nitơ ôxyt ống xả ô tô, xe máy, công nghệ làm

mềm hoá than Gây ảnh hưởng đến bộ máy hô hấp,

muội xâm nhập vào phổi

Hydro

sunfit Công nghiệp hoá chất và tinh luyện

nhiên liệu có nhựa đường Gây mùi trứng thối gây buồn nôn, gây

kích thích mắt và họng

Sunfua điôxyt Quá trình đốt than và dầu khí Gây tức ngực, đau đầu, nôn mửa

Tro,muội,

khói Từ lò đốt của các ngành công nghiệp Đau mắt và có thể gây bệnh ung thư

c) Các loại chất ô nhiễm không khí:

Các tác nhân gây ô nhiễm không khí thường để chỉ các phần tử bị thải vào không khí do kết quả hoạt động của con người và gây tác hại đến sức khoẻ tới con người, các hệ sinh thái và các vật liệu khác nhau.

Các tác nhân ô nhiễm không khí có thể:

ƒ Các loại khí : NOx, CO, CO2, SO2, H2S,...

ƒ Các phần tử lơ lửng:bụi rắn, bụi lỏng, bụi VSV, muội than, khói, sương mù,...

ƒ Các hạt bụi nặng: bụi đất đá, bụi kim loại,..

ƒ Các khí thải có tính phóng xạ,

ƒ Nhiệt

Môn Môi trường trong XD - 14 -

Tài liệu tham khảo

ƒ Tiếng ồn

d) Một số tác động của các tác nhân ô nhiễm

ƒ CO2: góp phần vào việc tăng nhiệt độ trái đất

ƒ SO2: lá chất ô nhiễm có nồng độ thấp trong khí quyển, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. Khí

SO2 rất độc cho sức khoẻ con người và sinh vật, gây ra các bệnh về phổi và hô hấp, gây hiện tượng mưa axit.

ƒ CO: được hình thành từ quá trình đốt nhiên liệu hoá thạch thiếu O2, có nhiều trong khói xe.

Co không độc đối với cây xanh nhưng rất độc đối với người và động vật. Co làm giảm khả năng vận chuyển O2 của máu, đau đầu và mệt mỏi nếu ở mức độ thấp, ở mức độ cao có thể mắc bệnh tâm thần, ở nồng độ 250ppm, CO có thể gây tử vong cho người.

ƒ N2O sản sinh từ quá trình đốt nhiên liệu, là khí góp phần vào hiệu ứng nhà kính.

ƒ CFC (clorofluorocacbon): là những hoá chất do con người tổng hợp để sử dụng trong nhiều

ngành công nghiệp và thiết bị làm lạnh. Là tác nhân gây thủng tầng ôzôn.

ƒ CH4: và H2S: thường là sản phẩm của quá trình phân huỷ kỵ khí chất hữu cơ trong các đầm

lầy, cháy rừng,... là một trong các khí gây hiệu ứng nhà kính và góp phần làm tăng nhiệt độ

trái đất.

e) Các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm không khí

- áp dụng các biện pháp công nghệ xử lý khí thải độc hại trước khi thải ra môi trường không khí; áp dụng các công nghệ sạch.

- Phát triển, xây dựng, tăng diện tích cây xanh và các khu công viên nhằm hạn chế tiếng ồn, cải thiện môi trường không khí.

- Quy hoạch, xây dựng khu công nghiệp và đô thị trên quan điểm hạn chế sự ÔNKK

- Quản lý và kiểm soát chất lượng môi trường không khí bằng các luật lệ, chỉ thị, tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí.

1.3.5. Ô nhiễm tiếng ồn:

a) Khái niệm

Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, sắp xếp không có trật tự, gây cảm giác khó chịu cho người nghe, cản trở con người làm việc và nghỉ ngơi.

Tiếng ồn là khái niệm tương đối, phụ thuộc vào cường độ tiếng ồn, tần số (trầm hay bổng); độ dài thời gian gây tiếng ồn và tính bất ngờ. Sự khó chịu do tiếng ồn gây ra phụ thuộc vào thời điểm (ngày hay đêm), người nghe và âm thanh "nền" xung quanh.

b) Các nguồn gây tiếng ồn

Thông thường người chia tiếng ồn theo 2 nguồn chính: tiếng ồn giao thông (đường bộ,

đường sắt, đường hàng không) và tiếng ồn khu vực (nhà máy, công trình, khu vui chơi, sinh hoạt ...)

- Tiếng ồn giao thông:

+ Tiếng ồn do giao thông đường bộ - Do sự bùng nổ của vận tải đường bộ bằng ô tô (cả vận tải hàng hoá và hành khách) nên tiếng ồn ào do ô tô gây ra cũng tăng nhanh. Tiếng ồn do xe ô tô hạng nặng gây ra gấp 5- 15 lần so với xe con. Ngoài tiếng ồn do động cơ và ống xả gây ra còn có tiếng ồn do còi ô tô, còi báo hiệu, tiếng ồn do ma sát giữa lốp xe và mặt đường,...

+ Tiếng ồn do giao thông hàng không: tiếng ồn của phương tiện vận tải hàng không gây ra ít hơn so với giao thông đường bộ; song đối với dân cư ở gần các sân bay thì cũng khó chịu như ở gần các trục đường bộ;

+ Tiếng ồn do giao thông đường sắt: tiếng ồn dọc theo các tuyến đường sắt cũng chiếm tỷ lệ

cao trong tiếng ồn do giao thông gây ra;

- Tiếng ồn khu vực: là những tiếng ồn từ các công trường, xưởng máy, tiệm ăn, tiệm rượu, câu lạc bộ ca nhạc hoặc những tiếng ồn sinh hoạt,...

+ Tiếng ồn từ thi công xây dựng: tiếng ồn từ các nơi thi công xây dựng nói chung là xấu hơn nhiều so với tiếng ồn từ các nhà máy vì việc xây dựng đường xá, nhà cửa, cầu cống... không thể điều khiển, quản lý được và các thiết bị dùng trong thi công, xây dựng thường gây tiếng ồn lớn hơn. Bên cạnh đó, tiếng ồn của từng thiết bị gây ra ở trong khu xây dựng còn được tăng lên so với khu trống trải, vì có bổ sung âm phản xạ của các công trình lân cận;

Môn Môi trường trong XD - 15 -

Tài liệu tham khảo

+ Tiếng ồn công nghiệp: tiếng ồn công nghiệp được sinh ra từ quá trình va chạm, chấn động hoặc chuyển động qua lại do sự ma sát của các thiết bị và hiện tượng chảy rối của các dòng không khí và hơi;

+ Tiếng ồn trong nhà.

c) Tác hại của tiếng ồn

- Tiếng ồn làm hại đến thính giác gây ra sự mệt mỏi thính giác hoặc mất hẳn thính giác (nếu tiếng ồn quá lớn trong thời gian dài);

- Tiếng ồn có tác hại đối với sức khoẻ như: đối với hệ tim mạch (làm tăng huyết áp), hệ tiêu hoá, hệ thần kinh,...

- Tiếng ồn là nguyên nhân chủ yếu gây ức chế (stress);

- Tiếng ồn quấy phá giấc ngủ: gây khó ngủ, giảm thời gian ngủ say, làm giật mình, ngủ chập chờn,...

- Tiếng ồn có tác động xấu với trao đổi thông tin công cộng; ảnh hưởng xấu đến hiệu quả làm việc của con người (quấy rầy sự tập trung, sự tư duy, gây thiệt hại về độ nghe tức thời,...);

- Tiếng ồn còn gây ra những vấn đề xã hội như xung đột trong xã hội, gia đình và trong cơ

quan làm việc.

Cường độ âm thanh thường được đo bằng thang dexiben A (dBA). Thang này có tính đến những âm thanh cao mà tai nghe của người rất nhạy cảm đối với chúng (Bảng 1.4).

d) Biện pháp chống ồn và kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn

- Đối với giao thông đường bộ, sử dụng xe chạy điện là phương sách giảm bớt tiếng ồn và giảm bớt ô nhiễm không khí có hiệu quả nhất.

- áp dụng các biện pháp để giảm tiếng ồn tại nguồn ồn: như thiết kế, chế tạo các bộ phận giảm âm và ứng dụng trong các loại động cơ và các trang thiết bị điện trong nhà. Đây là biện pháp có hiệu quả nhất. Trường hợp đặc biệt không thể giảm nguồn ồn thì bảo vệ công nhân làm việc ở môi trường ồn bằng cách sử dụng các dụng cụ chống ồn cá nhân như nút tai, bao tai. Đối với giao thông đường sắt, nhiều biện pháp kỹ thuật đã được vận dụng để giảm tiếng ồn từ gốc như: lát những cao su dưới đường ray, dùng những thanh ray nặng, tăng độ nhẵn của ray; sửa đổi cáp điện treo để giảm tiếng cọ xát và đánh lửa hồ quang,...

- Cải tiến thiết kế máy và quy trình vận hành máy, kiểm soát chấn động, tăng cường bọc nguồn âm bằng các vật liệu hút âm.

- Hạn chế tiếng ồn bằng quy hoạch, tổ chức hợp lý đường giao thông (như phân luồng giao thông, hạn chế thời gian hoạt động của một số loại xe ...), khu công nghiệp.

Trong giao thông hàng không, cần áp dụng các biện pháp về tổ chức quản lý như: giới hạn về thời gian hoạt động (cấm cất cánh và hạ cánh từ 23 giờ đến 6 giờ sáng ); quy định về đường bay, độ cao các tuyến bay. Đặc biệt quan trọng khi quy hoạch khu dân cư và vị trí của sân bay để lập "bản đồ khu vực bị ồn" xung quanh sân bay. Dựa vào đó để sắp xếp, bố trí các khu dân cư và dịch vụ.

- Thiết kế cách âm để tiếng ồn không xuyên qua thiết kế bao che vào phòng.

- Thiết lập hệ thống vành đai cây xanh trong thành phố. Phát triển trồng cây xanh hai bên

đường giao thông,...

Bảng 1.4. Các mức độ âm thanh - dBA

dBA

Ví dụ Cảm nhận/các tác động tổng quát

0 Giới hạn nghe được

10 Phòng ghi âm Rất yên tĩnh

20 Tiếng thì thầm Rất yên tĩnh

30 Trong một căn hộ trong khu phố yên tĩnh Rất yên tĩnh - yên tĩnh

40 Trong một căn hộ thông thường Yên tĩnh

50 Phố yên tĩnh vừa phải Yên tĩnh - ồn trung bình

60 Cuộc bàn luận ở cơ quan ồn trung bình

Môn Môi trường trong XD - 16 -

Tài liệu tham khảo

70 Phòng đánh máy chữ; phố có nhiều xe qua lại ồn trung bình

80 Máy giặt Rất ồn

90 Máy xay hoa quả hoặc cối xay cà phê Rất ồn, hại thính giác nếu tiếp xúc lâu

100

Máy rửa bát rất gần, cách cầu vượt 300m Tiếng ồn khó chịu, bắt đầu làm biến đổi

nhịp đập của tim

110

Catxet cá nhân mở to hết cỡ Tiếng ồn khó chịu, kích thích mạnh

màng nhĩ

120 Động cơ máy bay ở cách vài mét Tiếng ồn khó chịu, ngưỡng chói tai

130 Máy tán đinh Tiếng ồn gây hại

140 Khởi động máy bay Tiếng ồn gây hại, đau chói tai

150

Máy bay cất cánh Tiếng ồn gây hại, nếu phải nghe lâu gây

thủng màng nhĩ

1.3.6. Chất thải rắn và chất thải nguy hại:

a) Chất thải rắn(CTR):

™ Khái niệm CTR:

CTR là những vật chất dạng rắn hoặc bùn bị loại bỏ từ các hoạt động kinh tế-xã hội của con người. Trong đó quan trọng nhất là các chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và sống.

™ Nguồn phát sinh CTR: Các nguồn phát sinh CTR chủ yếu bao gồm:

ƒ Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt);

ƒ Từ các trung tâm thương mại;

ƒ Từ các hoạt động dịch vụ;

ƒ Từ các công sở, trường học, công trình công cộng;

ƒ Từ các hoạt động công nghiệp (chất thải công nghiệp);

ƒ Từ các hoạt động nông nghiệp;

ƒ Từ các hoạt động xây dựng (chất thải xây dựng);

ƒ Từ các nhà máy xử lý rác thải, nước thải, các đường ống thoát nước thành phố,...

ƒ Từ hoạt động GTVT,...

™ Phân loại CTR: Có thể phân loại CTR theo nhiều cách khác nhau:

ƒ Theo vị trí hình thành: CTR trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ, ...

ƒ Theo thành phần hoá học và vật lý: người ta phân biệt rác thải hữu cơ và vô cơ; có khả

năng phân huỷ sinh học và không có khả năng phân huỷ bằng sinh học cháy được và không cháy được; kim loại và phi kim;...

ƒ Theo bản chất nguồn gốc tạo thành:

- Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người.

- Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Thành phần của CTR công nghiệp phụ thuộc vào từng qui trình sản xuất và công nghệ khác nhau.

- Chất thải từ các nhà máy xử lý: Bùn, cặn từ các nhà máy xử lý nước thải, khí thải; Tro, xỉ từ nhà máy xử lý CTR .

- Chất thải xây dựng: là các phế thải sinh ra do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình như: đất, đá, gạch, ngói, bê tông vỡ, ...

- Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẩu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp như hoạt động trồng trọt, thu hoạch và các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, các lò giết mổ, ...

ƒ Theo mức độ nguy hại:

- Chất thải nguy hại: các loại hoá chất dễ gây phản ứng, độc hại, các chất dễ cháy nổ, các chất thải phóng xạ, ....

- Chất thải không nguy hại: là những chất thải không chứa các chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc có khả năng tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ.

Môn Môi trường trong XD - 17 -

Tài liệu tham khảo

™ Tác hại của chất thải rắn

Nếu không xử lý chất thải hoặc xử lý không đúng phương pháp sẽ gây ra các tác động tới môi trường :

ƒ Thải vào sông suối, cống rãnh, biển và đại dương gây ô nhiễm nguồn nước;

ƒ Thải vào đất gây suy thoái đất; các chất thải bị phân huỷ, tạo ra các khí độc, gây ô nhiễm

không khí.

C¸c t¸c ®éng cña xö lý chÊt th¶i kh«ng hîp lý

M«i tr−êng

xó uÕ

Lµm h¹i søc kháe con

ng−êi

T¹o m«i tr−êng dÞch

bÖnh

T¹o nÕp sèng kÐm v¨n minh

G©y ïn t¾c giao th«ng

Lµm gi¶m vÎ ®Ñp ®« thÞ

H¹n chÕ

n¨ng suÊt s¶n xuÊt kinh

T¸c ®éng xÊu ®Õn ngµnh du lÞch

vµ v¨n ho¸

™ Các biện pháp quản lý và xử lý chất thải

ƒ Xây dựng chiến lược, lập kế hoạch quản lý chất thải rắn;

ƒ Tổ chức thu gom, phân loại chất thải rắn từ nguồn;

ƒ Lựa chọn công nghệ xử lý, nơi đổ thải chất thải rắn thích hợp;

ƒ Tái sử dụng chất thải rắn;

ƒ áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý chất thải rắn.

ƒ Khái niệm

b) Chất thải nguy hại (CTNH):

™ Khái niệm CTNH:

CTNH là chất thải có chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác.

Ví dụ: dung môi hữu cơ, sơn, dầu mỡ,...

™ Phân loại CTNH

Sự phân loại CTNH có thể dựa theo nhiều cách khác nhau như: theo nguồn gốc chất thải, độ độc chất thải, cách bảo quản và sử dụng các chất, tình trạng vật lý của chất thải,...

ƒ Phân loại dựa theo tính chất

Từ năm 1977, dựa vào tính chất của CTNH người ta đã phân CTNH thành 5 nhóm sau:

- Chất dễ bắt lửa, dễ cháy: gồm chất thải lỏng dễ cháy (có nhiệt độ bắt cháy dưới 60oC); hoặc chất thải dễ cháy khác (không phải chất thải lỏng) có khả năng bốc cháy khi bị ma sát trong điều kiện vận chuyển, khi bị ẩm, bị ướt,...

- Chất gây nổ: là những chất rắn, lỏng hoặc hỗn hợp rắn - lỏng có khả năng tự phản ứng tạo ra nhiều khí, toả nhiệt, tăng áp suất và có thể gây ra nổ.

- Chất thải phóng xạ

- Hoá chất độc hại: bao gồm kim loại, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các dược liệu khác;

các chất có khả năng ăn mòn cao,...

- Chất thải độc hại sinh học: phát sinh từ các bệnh viện, các phòng nghiên cứu sinh học...

ƒ Theo mức độ gây độc hại:

Môn Môi trường trong XD - 18 -

Tài liệu tham khảo

- Chất thải gây độc cấp tính: có khả năng gây tử vong hoặc tổn thương trầm trọng khi tiếp xúc qua đường hô hấp, tiêu hoá hoặc qua da với liều lượng nhỏ.

- Chất thải gây độc chậm, mãn tính: có khả năng gây ảnh hưởng chậm hoặc mãn tính, hoặc gây ung thư khi xâm nhập qua da, đường tiêu hoá, hô hấp.

™ Nguồn phát sinh chất thải rắn nguy hại

ƒ Chất thải từ sinh hoạt và thương mại: bao bì đựng thuốc diệt ruồi, muỗi, diệt chuột, đựng

thuốc tẩy rửa, đồ điện tử hư hỏng, vật liệu bảo dưỡng ô tô , xe máy, dầu cặn,...

ƒ Chất thải từ bệnh viện: mô tế bào, xác động vật thí nghiệm, bông băng, các loại thuốc hoá

dược liệu hư hỏng, kim tiêm,... Đây là một trong những nguồn ô nhiễm, lan truyền bệnh, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của cộng đồng dân cư.

ƒ Chất thải từ sản xuất công nghiệp: phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp. Ví dụ:

thuỷ ngân từ công nghiệp hoá; xianua, kẽm, crom từ công nghiệp mạ, dầu mỡ từ công nghiệp dầu khí, chất thải phóng xạ trong ngành y tế, hoá chất, chất thải công nghệ từ các nhà máy điện nguyên tử,...

ƒ Chất thải thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu: Theo thống kê của Cục Bảo vệ môi trường

(2001) thì tổng lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tồn ở 61 tỉnh thành khoảng 300 tấn, bao gồm :

- Thuốc BVTV dạng lỏng: 97.374 lít;

- Thuốc BVTV dạng bột: 109.145 kg;

- Các bao bì chứa thuốc BVTV: 2.137.850 (hộp, bao, chai lọ,...).

Theo Ông Phạm Khôi Nguyên (2002) cho biết, tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh mỗi năm tại 3 khu vực kinh tế trọng điểm khoảng 113.188 tấn

™ Biện pháp xử lý:

Chất thải nguy hại cần phải được quản lý chặt chẽ từ nguồn phát sinh đến giai đoạn xử lý cuối cùng.

Việc thu gom, vận chuyển, xử lý và huỷ bỏ chất thải nguy hại thường có phương pháp riêng và phí tổn cao hơn huỷ bỏ chất thải rắn thông thường nhiều lần. Vì vậy trước khi xử lý và huỷ bỏ cần phải tiến hành phân loại và chọn lọc để tách bớt các chất thải nguy hại có thể tái sử dụng hoặc tái sinh làm nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, để giảm bớt lượng chất thải cần phải xử lý.

Người ta thường sử dụng các phương pháp xử lý và huỷ bỏ chất thải nguy hại sau:

ƒ Phương pháp hoá học: dùng các chất hoá học để trung hoà, biến các chất thải nguy hại

thành chất không độc hại, áp dụng đối với các chất thải nguy hại từ các nhà máy hoá chất;

ƒ Phương pháp bêtông hoá, cố định các chất thải độc hại trong các khối bêtông, thường áp

dụng đối với các chất thải chứa kim loại nặng;

ƒ Phương pháp đốt trong các lò đốt nhiều tầng với nhiệt độ đốt cao hơn 1300oC, thường áp

dụng đối với các chất thải bệnh viện và các chất thải nguy hại khác có thể cháy được;

ƒ Chôn cất, lưu giữ trong các thùng chứa kiên cố, không để chất thải nguy hại rò rỉ, thẩm

thấu ra ngoài;

ƒ Phương pháp thu hồi.

Các lớp đất đá được coi là thích hợp để chôn lấp chất thải như: Mỏ muối, đất sét, granit và

đá phiến.

Đối với những chất thải mà thời gian phân huỷ dài (có thể lên đến hàng nghìn năm) thì yêu cầu đối với bãi chôn lấp là tính ổn định và độ kín của tầng đất đá, tính theo thời gian hình thành của địa chất.

Bảng 1.9. Một số phương pháp xử lý chất thải nguy hại

Loại chất thải nguy hại Thu hồi Thiêu

đốt Xử lý bằng biện pháp vật lý, hoá học, sinh học Cố định,

đóng rắn Chôn lấp

Kim loại nặng x x x

Các chất vô cơ độc x x

Chất thải phản ứng x x

Môn Môi trường trong XD - 19 -

Tài liệu tham khảo

Cao su, sơn, cặn lắng hữu cơ, dầu

x

x

Hoá chất hữu cơ x x

Thuốc trừ sâu x x x

1.3.7.Một số khái niệm khác

a) Xung đột môi trường:

™ Khái niệm:

Xung đột môi trường để chỉ các xung đột xuất hiện liên quan đến vấn đề môi trường.

Đó là mâu thuẫn về quyền lợi giữa các cộng đồng, các nhóm xã hội khác nhau trong việc khai thác, phân phối và sử dụng các nguồn tài nguyên, giữa bảo tồn - phát triển.

Xung đột môi trường thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau từ giai đoạn tiềm ẩn đến giai đoạn cao, gay gắt hơn dẫn đến hành động đấu tranh như: mittinh, biểu tình, khiếu kiện và cao hơn nữa là các cuộc xung đột vũ trang làm mất ổn định chính trị, xã hội.

™ C¸c d¹ng xung ®ét m«i tr-êng:

ƒ Xung đột chức năng môi trường: xuất hiện giữa các chức năng môi trường

ƒ Ví dụ: nơi chứa rác không phù hợp để sinh sống.

ƒ Xung đột nhận thức:là dạng đơn giản nhất, có nguồn gốc từ nhận thức và hiểu biết

khác biệt nhau trong hành động của các cộng đồng.

ƒ Xung đột mục tiêu:

Ví dụ: người trồng rau phun thuốc trừ sâu để bảo vệ cây => tăng giá trị cây xung đột với lợi ích người sử dụng

ƒ Xung đột lợi ích: tranh giành lợi thế sử dụng tài nguyên

ƒ Xung đột quyền lực:

Trên thực tế, mỗi sự kiện có thể chỉ xuất phát từ một loại xung đột, song thường phát sinh một số loại khác và cuối cùng đọng lại là xung đột về lợi ích.

™ Nguyªn nh©n g©y xung ®ét m«i tr-êng

ƒ Có thể nhận thấy tính "bất bình đẳng" trong phân bố và tính khan hiếm của các nguồn

TNTN chính là nguyên nhân sâu xa của xung đột môi trường. Xã hội càng phát triển, khoa học và công nghệ càng phát triển thì càng làm tăng mâu thuẫn và nảy sinh xung đột. Đó là sự cạnh tranh nguồn tài nguyên khan hiếm, gia tăng khoảng cách giàu - nghèo, khác biệt trong nhận thức...

ƒ Nhận thức không đầy đủ về tài nguyên do thiếu thông tin hoặc không nhận thức đúng

về giá trị tài nguyên. Nhận thức không đầy đủ về tài nguyên cũng có thể dẫn đến sự hiểu biết khác nhau trong hành động, dẫn đến phá hoại môi trường.

ƒ Hệ thống các giá trị khác nhau

ƒ Thiếu sự tham gia đóng góp của các bên liên quan

ƒ Phân bổ quyền lợi khác nhau giữa các cộng đồng: Trên thế giới, các nước lớn dùng ưu

thế về kinh tế, chính trị và quân sự để giành được tài nguyên với chi phí thấp. Các nước phát triển chuyển các nhà máy gây ô nhiễm sang các nước kém phát triển để giảm bớt ô nhiễm. Các nước kém phát triển phải bán tài nguyên thiên nhiên.

ƒ Cơ chế chính sách yếu kém là một nguyên nhân làm gia tăng xung đột môi trường: Sự

phát triển của khoa học công nghệ cũng như sự gia tăng dân số làm tăng tốc độ khai thác tài nguyên. Khi quyền sở hữu, sử dụng các tài nguyên môi trường không được xác định rõ ràng, tài nguyên sẽ có xu hướng trở thành "tài nguyên công cộng", không khuyến khích được người dân tự nguyện đầu tư bảo vệ và phát triển tài nguyên mà còn thúc đẩy sử dụng nó một cách quá mức không tính đến lợi ích lâu dài, lợi ích chung của cộng đồng và lợi ích của thế hệ tương lai.

™ Mét sè biÖn ph¸p

ƒ Hình thành và phát triển các cơ chế, chính sách thích hợp chia sẻ nguồn lợi chung

ƒ Xác định rõ quyền sở hữu sử dụng các nguồn tài nguyên

ƒ Hoàn thiện các chính sách tài chính, khuyến khích sử dụng bền vững TNTN

Môn Môi trường trong XD - 20 -

Tài liệu tham khảo

ƒ Điều hoà quyền lợi giữa các cộng đồng

b) Tai biÕn m«i tr-êng:

"Tai biến môi trường là quá trình gây mất ổn định trong hệ thống môi trường".

Đó là một quá trình gây hại vận hành trong hệ thống môi trường gồm 3 giai đoạn:

ƒ Giai đoạn nguy cơ (hay hiểm hoạ): Các yếu tố gây hại tồn tại trong hệ thống, nhưng

chưa phát triển gây mất ổn định.

ƒ Giai đoạn phát triển: Các yếu tố tai biến tập trung lại, gia tăng, tạo trạng thái mất ổn định

nhưng chưa vượt qua ngưỡng an toàn của hệ thống môi trường.

ƒ Giai đoạn sự cố môi trường: Quá trình vượt qua ngưỡng an toàn, gây thiệt hại cho con

người về sức khoẻ, tính mạng, tài sản,... Những sự cố gây thiệt hại lớn được gọi là tai hoạ, lớn hơn nữa được gọi là thảm hoạ môi trường.

c) Suy thoái môi trường:

" Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng các thành phần môi trường gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên"

Một số biểu hiện của suy thoái môi trường:

ƒ Mất cân bằng nơi cư trú → làm phá vỡ các HST

ƒ Cạn kiệt tài nguyên

ƒ Xả thải quá mức

Suy thoái môi trường thường là quá trình chậm, khó định lượng chính xác, khó đảo ngược, vì đòi hỏi phải được can thiệp bằng chiến lược, bằng các chương trình phát triển bền vững.

d) Sự cố môi trường:

" Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của thiên nhiên nhưng thường do sự phối hợp cả hai kiểu nguồn gốc".

Một số sự cố môi trường:

ƒ Bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, núi lửa phun, mưa axít, mưa đá, biến động khí hậu;

ƒ Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của các cơ sở sản xuất,

kinh doanh, công trình kinh tếm khoa học, kỹ thuật, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng;

ƒ Sự cố trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập hầm lò,

tràn dầu, đắm tàu;

ƒ Sự cố trong các lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất, tái chế

nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.

Quá trình tai biến là những quá trình gây thiệt hại vận hành trong hệ thống môi trường, đó là một đặc tính vốn có, phản ánh tính nhiễu loạn, tính bất ổn của bất kỳ hệ thống môi trường nào.

Sự cố môi trường có thể gồm loại cấp diễn (xảy ra nhanh, mạnh và đột ngột, ví dụ như động đất, cháy rừng,...) và loại thường diễn (xảy ra chậm, từ từ, ví dụ nhiễm mặn, sa mạc hoá,...).

d) Khủng hoảng môi trường:

Hiện nay thế giới đang đứng trước 5 cuộc khủng hoảng lớn là: dân số, lương thực, năng lượng, tài nguyên và sinh thái. Cả 5 cuộc khủng hoảng này đều liên quan chặt chẽ đến môi trường, làm cho chất lượng cuộc sống của con người có nguy cơ suy giảm. Do đó, xuất hiện một khái niệm mới là khủng hoảng môi trường.

" Khủng hoảng môi trường là các suy thoái về chất lượng môi trường sống trên quy mô toàn cầu, đe doạ cuộc sống của loài người trên trái đất".

Một số biểu hiện của khủng hoảng môi trường:

ƒ Ô nhiễm không khí vượt tiêu chuẩn cho phép tại các đô thị, khu công nghiệp;

ƒ Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng làm biến đổi khí hậu toàn cầu;

ƒ Thủng tầng ôzôn;

ƒ Sa mạc hoá đất đai do nhiều nguyên nhân: bạc màu, mặn hoá, khô hạn;

ƒ Rừng bị suy giảm về số lượng và suy thoái về chất lượng;

ƒ Chất thải đang ra tăng về số lượng và mức độ độc hại.

1.4. Quan hệ giữa môi trường và phát triển:

1.4.1. Tài nguyên thiên nhiên(TNTN):

a) Khái niệm:

Môn Môi trường trong XD - 21 -

Tài liệu tham khảo

Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người.

Như vậy thuật ngữ tài nguyên dùng để chỉ bất kỳ thứ gì dùng để cung cấp các biện pháp nhằm thoả mãn các yêu cầu và mong muốn của con người. Tài nguyên có thể được chuyển nhượng, mua bán và kế thừa. Nó có thể là tài sản chung của tập thể, hợp tác hoặc của cá nhân.

Tất cả tài nguyên của sinh quyển được tái sử dụng qua thời gian, không cái gì bị mất đi. Chu trình này có thể kéo dài hàng triệu năm nhu chu trình cácbon ở dầu khoáng, vài tháng hoặc vài năm như nước trong chu trình nước hay có thể chỉ vài giờ như chu trình quang hợp.

Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người. Xã hội loài người càng phát triển, số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài nguyên được con người khai thác ngày càng tăng.

b)Phân loại tài nguyên:

Thông thường người ta thường kể đến một số TNTN sau: tài nguyên năng lượng, khoáng sản, sinh vật, đất đai, nước, biển và thuỷ sản, khí hậu,..

Hiện nay tồn tại nhiều phương pháp phân loại TNTN khác nhau theo trữ lượng, chất lượng, công dụng, khả năng tái tạo và liên quan đến bề mặt đất. Trong từng trường hợp cụ thể người ta có thể sử dụng một hoặc tổ hợp nhiều phương pháp phân loại TNTN. Sự phân loại TNTN chỉ mang tính chất tương đối vì tính đa dạng và đa dụng của TNTN.

Mô tả sự phân loại theo sơ đồ sau:

Theo mèi quan hÖ víi con ng−êi

Theo ph−¬ng thøc vµ

ph¶ n¨ng taÝ

t¹o

Theo b¶n chÊt TN

™ Theo quan hệ với con người: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên xã hội.

• Tài nguyên con người (tài nguyên xã hội) là một dạng tài nguyên tái tạo đặc biệt, thể

hiện bởi sức lao động chân tay và trí óc, khả năng tổ chức và chế độ xã hội, tập quán, tín

ngưỡng của các cộng đồng người.

™ Theo phương thức và khả năng tái tạo: Tài nguyên tái tạo, tài nguyên không tái tạo.

• Tài nguyên tái tạo (nước ngọt, đất, sinh vật v.v...) là tài nguyên có thể tự duy trì hoặc

tự bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một cách hợp lý.

Ví dụ: đất, nước, rừng, năng lượng và tài nguyên sinh vật.

Tuy nhiên, nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên tái tạo có thể bị suy thoái không thể tái tạo được. Ví dụ: tài nguyên nước có thể bị ô nhiễm, tài nguyên đất có thể bị mặn hoá, bạc màu, xói mòn v.v...

• Tài nguyên không tái tạo: là loại tài nguyên tồn tại hữu hạn, sẽ mất đi hoặc biến đổi

sau quá trình sử dụng.

Ví dụ như tài nguyên khoáng sản của một mỏ có thể cạn kiệt sau khi khai thác. Tài nguyên gen di truyền có thể mất đi cùng với sự tiêu diệt của các loài sinh vật quý hiếm.

Môn Môi trường trong XD - 22 -

Tài liệu tham khảo

™ Theo bản chất tự nhiên: Tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên năng lượng, tài nguyên khí hậu cảnh quan, di sản văn hoá kiến trúc, tri thức khoa học và thông tin.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đang làm thay đổi giá trị của nhiều loại tài nguyên. Nhiều tài nguyên cạn kiệt trở nên quý hiếm; nhiều loại tài nguyên giá trị cao trước đây nay trở thành phổ biến, giá rẻ do tìm được phương pháp chế biến hiệu quả hơn, hoặc được thay thế bằng loại khác. Vai trò và giá trị của tài nguyên thông tin, văn hoá lịch sử đang tăng lên.

c)§Æc ®iÓm chung cña tµi nguyªn:

Mỗi loại tài nguyên thiên nhiên có đặc điểm riêng, nhưng có 2 thuộc tính chung:

• Tài nguyên thiên nhiên phân bố không đồng đều giữa các vùng trên Trái Đất và trên cùng

một lãnh thổ có thể tồn tại nhiều loại tài nguyên, tạo ra sự ưu đãi về tài nguyên với từng

vùng lãnh thổ, từng quốc gia.

• Các nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị kinh tế cao được hình thành qua quá trình lâu dài

của tự nhiên và lịch sử.

Chính 2 thuộc tính này đã tạo nên tính quý hiếm của tài nguyên thiên nhiên và lợi thế phát triển của quốc gia giàu tài nguyên.

1.4.2. Quan hệ giữa khai thác tài nguyên và môi trường:

Phát triển là từ viết tắt của từ phát triển kinh tế xã hội.

Phát triển là qúa trình nâng cao điều kiện sống cả về vật chất và tinh thần của con người bao gồm các hoạt động sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hoá,...

Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài người trong quá trình sống.

Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi đối với môi trường.

§Çu vµo: (®iÖn, nuíc,...)

qóa tr×nh s¶n xuÊt §Çu ra:

- Mong muèn

- Kh«ng mong muèn

m«i tr−êng

Đối với hoạt động sản xuất phát triển kinh tế, môi trường được coi là một yếu tố sản xuất kể cả ở khía cạnh là nơi cung cấp đầu vào và cả khía cạnh là nơi tiếp nhận đầu ra của sản xuất. Do vậy, sẽ có vấn đề về sự khan hiếm (cạn kiệt tài nguyên) do tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận và khả năng tự làm sạch môi trường có hạn.

Trong hệ thống kinh tế xã hội, hàng hoá được di chuyển từ sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng cùng với dòng luân chuyển của nguyên liệu, năng lượng, sản phẩm, phế thải. Các thành phần trên luôn ở trong trạng thái tương tác với các thành phần tự nhiên và xã hội của hệ thống môi trường đang tồn tại trong địa bàn trên. Khu vực giao nhau giữa hai hệ thống trên là môi trường nhân tạo.

Tác động qua lại giữa môi trường và phát triển biểu hiện cho mối quan hệ hai chiều giữa hệ

thống kinh tế xã hội và hệ thống môi trường.

Tác động của hoạt động phát triển đến môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó, nhưng có thể gây ra ô nhiễm môi trường tự nhiên hay nhân tạo. Mặt khác môi trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội thông qua việc làm suy thoái nguồn tài nguyên đang là đối tượng của hoạt động phát triển hoặc gây ra thảm hoạ, thiên tai đối với các hoạt động kinh tế xã hội trong khu vực.

Trong xã hội ngày nay, chúng ta thường quan sát thấy hai biểu hiện khá rõ rệt về tác động môi trường ở các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khác nhau:

Môn Môi trường trong XD - 23 -

Tài liệu tham khảo

+Ô nhiễm do dư thừa của các tầng lớp giàu, các nước giàu trong việc sử dụng thức ăn, năng lượng và tài nguyên: 20% dân số thế giới hiện sử dụng 80% của cải và năng lượng loài người; 80% dân số sử dụng 20% phần còn lại.

+Ô nhiễm do nghèo đói của người nghèo khổ, các nước nghèo với con đường phát triển duy nhất là khai thác tài nguyên thiên nhiên (rừng, khoáng sản, nông nghiệp).

Mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển trên dẫn đến sự xuất hiện các quan niệm hoặc các lý thuyết khác nhau về phát triển:

Lý thuyết đình chỉ phát triển là làm cho sự tăng trưởng kinh tế bằng (0) hoặc mang giá trị (-)

để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của trái đất.

Một số nhà khoa học khác lại đề xuất lấy bảo vệ để ngăn chặn sự nghiên cứu, khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Năm 1992 các nhà môi trường đã đưa ra quan niệm phát triển bền vững, đó là phát triển trong mức độ duy trì chất lượng môi trường, giữ cân bằng giữa môi trường và phát triển.

1.4.3. Quan hệ giữa dân số và môi trường:

Có thể mô tả sự gia tăng tác động của loài người tới môi trường bằng công thức: I = P . C . E

trường.

Trong đó:

I - Gia tăng tác động tổng cộng của loài người lên môi trường; P - Gia tăng dân số tuyệt đối;

C - Gia tăng mức độ tiêu thụ tài nguyên trên đầu người;

E - Gia tăng kết quả tác động của một đơn vị tài nguyên được con người khai thác đến môi

Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới biểu hiện ở các khía cạnh:

Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phuc vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp v.v... Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.

Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hoá và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hoá. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị và nông thôn, giữa các nước phát triển công nghiệp và các nước kém phát triển dẫn đến sự di dân ở mọi hình thức.

Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, nước tăng lên. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.

Sù gia t¨ng d©n sè nhanh chãng g©y nªn søc Ðp lín ®èi víi m«i tr-êng, do ®ã hiÖn nay trªn thÕ giíi ®• xuÊt hiÖn kh¸i niÖm míi "TÞ n¹n m«i tr-êng".

Tị nạn môi trường là việc con người buộc phải rời khỏi nơi cư trú truyền thống của mình tạm thời hay vĩnh viễn do những nguyên nhân môi trường gây nguy hiểm cho cuộc sống của họ.

Hiện nay, trên thế giới cứ 225 người thì có một người phải tị nạn môi trường. Nguyên nhân của tị nạn môi trường là sự tổ hợp của một số yếu tố sau:

9 Không có đất canh tác, mất đất cư trú.

9 Mất rừng, hoang mạc hoá.

9 Xói mòn đất.

9 Mặn hoá hoặc úng ngập.

1.4.4. Quan hÖ gi÷a nghÌo ®ãi vµ m«i tr-êng:

§èi víi c¸c quèc gia ®ang ph¸t triÓn, con ®-êng nghÌo ®ãi cã thÓ minh ho¹ trong mét vßng khÐp kÝn

Ph¸ rõng

Môn Môi trường trong XD - 24 -

NghÌo ®ãi Thiªn tai ,bÖnh tËt

Tài liệu tham khảo

H×nh : Con ®-êng nghÌo ®ãi ë c¸c n-íc ®ang ph¸t triÓn

Nghèo đói và môi trường có quan hệ như thế nào?

• Nghèo đói làm cho các cộng đồng nghèo phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên mỏng manh

của địa phương trở nên dễ bị tổn thương do các biến động của tự nhiên và xã hội.

• Nghèo đói dẫn đến thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, cho cơ sở hạ tầng và văn hoá giáo dục và

cho các dự án cải tạo môi trường.

• Nghèo đói làm gia tăng tốc độ khai thác tài nguyên theo hướng quá mức hay huỷ diệt.

• Nghèo đói là mảnh đất lý tưởng cho mô hình phát triển chỉ thị tập trung vào tăng trưởng

kinh tế và xây dựng một xã hội tiêu thụ.

• Nghèo đói góp phần bùng nổ dân số.

1.5. Các thách thức môi trường hiện nay trên thế giới:

1.5.1.Mưa Lắng đọng axít: (acid deposition)

Lắng đọng axít là quá trình tự làm sạch của khí quyển diễn ra theo 2 quá trình phổ biến: ngưng tụ và mưa. Qua đó các chất ô nhiễm có thể hoà tan trong nước hoặc bụi có thể được đưa trở lại mặt đất.

Khi khí quyển chứa các khí ô nhiễm mang tính axít như SO2, NO2, các khí này hoà tan với hơi nước trong không khí để tạo thành các hạt axít H2SO4, HNO3 và rơi xuống mặt đất theo các con đường khác nhau. Đó là quá trình lắng đọng axít.

Thuật ngữ "Lắng đọng axit" bao gồm cả hai hình thức: lắng đọng khô (dry deposition) và lắng

đọng ướt (wet deposition).

+ Lắng đọng khô (dry deposition) bao gồm các khí; hạt bụi và các sol khí có tính axit. Trong khí quyển các tạp chất tồn tại dưới dạng các sol khí, đay là những hạt bụi dạng rắn, lỏng hoặc khí có kích thước hạt đủ nhỏ để có thể lan truyền với khoảng cách rất xa.

+ Lắng đọng ướt (wet deposition) thể hiện nở nhiều dạng như mưa, tuyết, sương mù, hơi nước có tính axit

Đối với khí quyển sạch: nứơc mưa có độ pH ≥ 5,6 do quá trình hoà tan của CO2 vào trong nước mưa. CO2 + H2O → H2CO3 → H+ + HCO3-

Trong bầu khí quyển bị ô nhiễm có chứa các khí ô nhiễm mang tính axít như SO2, NO2,

HCl, các khí này dễ dàng kết hợp với hơi nước tạo thành các hạt axít H2SO4, HNO3, theo nước mưa

rơi xuống.

C¸c ph¶n øng t¹o h¹t a axÝt

SO2 + O2 → SO3

SO3 + H2O → H2SO4

NO2 + H2O → HNO3

Khi nước mưa có pH <5,6 gọi là hiện

tượng mưa axít.

Hình.....Hiện tượng mưa axÝt

Mưa axit có thể xuất hiện ở rất xa nguồn thải ra khí có tính axit, vì quá trình kết hợp của các khí này với hơi nước hình thành hạt axit trong không khí khá dài, có thể tới vài ngày, trong thời gian đó, dưới tác dụng của gió đẩy chúng đi xa khỏi nơi phát thải. Trong các khí gây mưa axit, các hợp chất của lưu huỳnh chiếm tới 80%, NOX chiếm 12%.

Mưa axit được phát hiện ra đầu tiên năm 1948 tại Thuỵ Điển. Nguyên nhân là vì con người đốt nhiều than đá, dầu mỏ. Trong than đá và dầu mỏ thường chứa một lượng lưu huỳnh, còn trong không khí lại rất nhiều khí nitơ. Trong quá trình đốt có thể sinh ra các khí Sunfua đioxit (SO2), Nitơ đioxit (NO2). Các khí này hoà tan với hơi nước trong không khí tạo thành các hạt axit sunfuaric

Môn Môi trường trong XD - 25 -

Tài liệu tham khảo

(H2SO4), axit nitơric (HNO3). Khi trời mưa, các hạt axit này tan lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước mưa giảm.

Do có độ chua khá lớn, nước mưa có thể hoà tan được một số bụi kim loại và ôxit kim loại có trong không khí như ôxit chì,... làm cho nước mưa trở nên độc hơn đối với cây cối, vật nuôi và

con người.

Kết quả quan trắc mưa axít năm 2002 cho thấy tất cả 9/9 điểm quan trắc đều xuất hiện các trận mưa axít: Lào Cai, Hà Nội, Quảng Ngãi, Nha Trang, Biên Hoà, TPHCM, Bình Dương, Vũng Tàu và Mỹ Tho.

Nguồn phát thải khí gây mưa axit:

- Đốt nhiên liệu hoá thạch;

- Hoạt động giao thông vận tải;

- Khí thải của một số ngành công nghiệp: sản xuất dầu mỏ, luyện gang,...

- Hoạt động của núi lửa (HCl, Cl2).

ảnh hưởng của mưa axít:

Do có độ chua khá lớn, nước mưa có thể hoà tan được một số kim loại và ôxít kim loại có trong không khí như ôxít chì,... làm cho nước mưa trở nên độc hơn đối với cây cối, vật nuôi và con người.

ƒ Mưa axít ảnh hưởng xấu tới thuỷ vực (ao hồ): Các dòng chảy do nước mưa đổ vào hồ, ao

sẽ làm độ pH của hồ, ao giảm đi nhanh chóng, các sinh vật trong hồ, ao suy yếu hoặc chết hoàn toàn. Các hồ ao có thể trở thành các thuỷ vực chết.

ƒ Mưa axít làm tăng độ chua của đất:→ tăng khả năng hoà tan của KLN trong đất → ảnh hưởng tới hệ sinh thái dưới đất: Ca, Mg→ ảnh hưởng tới sự phát triển của cây trồng (Là

cây gặp mưa axít sẽ bị "cháy" lấm chấm, mầm sẽ chết khô, lmà cho khả năng quang hợp

của cây giảm, giảm năng suất cây trồng)

ƒ Mưa axít ảnh hưởng trực tiếp tới cây trồng: làm giảm tác dụng của lá cây và khả năng đề

kháng sâu bệnh của cây trồng;

ƒ Mưa axít phá huỷ vật liệu xây dựng bằng kim loại như sắt, đồng, kẽm...→ làm giảm tuổi

thọ công trình xây dựng.

M ột s ố biện pháp

- Xử lý các khí trước khi đưa ra MT.

- Trồng cây xanh;

- Sử dụng vật liệu không ăn mòn..

1.5.2.Hiệu ứng nhà kính:

a) Khái niệm:

Nhiệt độ Trái Đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng mặt trời đến bề mặt Trái Đất và năng lượng bức xạ của Trái Đất vào khoảng không gian giữa các hành tinh.

ƒ Năng lượng mặt trời: chủ yếu là năng lượng của các tia sóng ngắn, dễ xuyên qua các cửa

sổ khí quyển

ƒ Bức xạ từ bề mặt Trái Đất: là sóng dài có năng lượng thấp, dễ bị khí quyển giữ lại. Các

tác nhân gây sự hấp thụ bức xạ sóng dài của khí quyển là: CO2, bụi, hơi nước, khí CH4, CFC, N2O. Hiện tượng khí quyển hấp thụ các phản xạ sóng dài từ Trái Đất có cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây xanh. Do vậy, gọi đó là "hiệu ứng nhà kính"

Nếu Trái Đất không có lớp khí quyển bao quanh (không có các tác nhân hấp thụ bức xạ sóng dài) thì sự cân bằng nhiệt đó sẽ tạo cho Trái Đất nhiệt độ trung bình là: -

180C.

Hình... Hiệu ứng nhà kính

Khi có lớp khí quyển bao quanh hấp thụ các bức xạ sóng dài làm nhiệt độ trung bình của Trái

Đất là 150C ⇒ gọi là hiện tượng: hiệu ứng nhà kính tự nhiên. Đối với Trái Đất, hiện tượng này có ý

nghĩa quan trọng là duy trì nhiệt độ thích hợp cho sự sống và cân bằng sinh thái .

Môn Môi trường trong XD - 26 -

Tài liệu tham khảo

Tuy nhiên, nồng độ của các khí nhà kính tăng do các hoạt động tự nhiên và nhân tạo thì sự cân bằng nhiệt lượng giữa năng lượng từ mặt trời (năng lượng này không thay đổi) và năng lượng phản xạ từ Trái Đất (có xu hướng tăng) sẽ làm tăng nhiệt độ Trái Đất trên quy mô toàn cầu và kéo theo hàng loạt các thay đổi khác.

Các ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính rất phức tạp và tác động tương hỗ lẫn nhau gây thay

đổi đối với môi trường sinh thái.

Hiện tượng toàn cầu ấm lên là hậu quả trực tiếp của việc tăng nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển. Mực nước biển dâng cao chủ yếu do băng trên các đỉnh núi cao và ở hai cực Trái Đất tan chảy.

Dự báo, nếu hàm lượng khí nhà kính vẫn tiếp tục tăng với tốc độ như hiện nay thì trong vòng

100 năm tới nhiệt độ Trái Đất tăng từ 20 - 50C.

Mức độ gây hiệu ứng nhà kính được sắp xếp theo thứ tự sau:

CO2 CFC CH4 O3 NO2

50% 20% 16% 8% 6%

b) Tác động tiêu cực của hiệu ứng nhà kính:

- Nhiệt độ tăng cao làm tan băng ở hai địa cực dẫn tới mực nước biển dâng cao sẽ làm nhiều vùng sản xuất lương thực, các khu dân cư, các vùng đồng bằng, đảo lớn bị nhấn chìm dưới nước;

Nhiệt độ tăng cao do:

+ Một số loại khí hiếm có khả năng làm tăng nhiệt độ của Trái Đất. Trong số 16 loại khí hiếm thì NH4 có khả năng lớn nhất, sau đó là N2O, CF3Cl, CF3Br, CF2Cl2 và cuối cùng là SO2.

+Do hoạt động của con người: việc sử dụng năng lượng có tác động lớn nhất, sau đó là hoạt

động công nghiệp.

- Nhiều hệ sinh thái bị mất cân bằng, làm cho tài nguyên mất đi khả năng tự điều chỉnh vốn có của nó;

- Khí hậu Trái Đất sẽ biến đổi sâu sắc, toàn bộ điều kiện sinh sống của các quốc gia sẽ bị xáo

động: hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ hải sản bị ảnh hưởng nghiêm trọng;

- Nhiều loại bệnh tật mới xuất hiện.

Tác động đến sức khoẻ con người: Nhiều loại bệnh tật đối với con người sẽ xuất hiện khi thời tiết thay đổi, ví dụ bệnh dịch tả, bệnh cúm, bệnh viêm cuống phổi, nhức đầu,...

Ngoài nhiệt độ, các khí nhà kính còn gây ảnh hưởng lớn tới độ ẩm tương đối của không khí làm phát sinh nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh phổi và bệnh ngoài da.

- VÝ dô mét sè t¸c ®éng hiÖu øng nhµ kÝnh

+ Tác động đến rừng: Sự nóng lên của Trái Đất dẫn đến những thay đổi lớn ở các loài thực, động vật. Sự thay đổi điều kiện sinh trưởng tự nhiên có thể đòi hỏi những kế hoạch quản lý rừng, đặc biệt trong dinh dưỡng và các công nghệ lâm sinh khác.

+ Tác động đến cây trồng: Hiệu ứng nhà kính gây tác động khác nhau đối với các loại cây trồng. Lúa mì và ngô có thể bị các stress ẩm độ do tăng quá trình bốc hơi nước và thoát hơi nước. Do nhiệt độ tăng, có thể sẽ tăng sự phá hoại của sâu bọ ăn hại mùa màng.

Người ta cũng thấy rằng, lượng CO2 tăng gấp đôi sẽ gây nên hàng loạt thay đổi: chế độ nhiệt, điều kiện ẩm độ, sự phá hoại của sâu bọ. Những thay đổi này gây tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cây trồng. Ví dụ: nhiệt độ cao sẽ tăng quá trình cố định nitơ bởi vi sinh vật, nhưng do bay hơi mạnh, độ ẩm của đất giảm sẽ kìm hãm quá trình phân giải hữu cơ và do đó con người phải sử dụng nhiều phân bón vô cơ.

+ Tác động đến chế độ nước : Hiệu ứng nhà kính làm thay đổi chế độ nhiệt vì vậy chế độ thủy văn cũng thay đổi. Mùa hè khô nóng sẽ kéo dài và quá trình rửa trôi ở miền khí hậu ôn hòa sẽ tăng lên. Đặc biệt là cường độ bốc hơi và thoát hơi nước tăng làm cho cây trồng bị thiếu nước.

c) Biện pháp

- Giảm khí nhà kính: trồng cây xanh, xử lý các khí trước khi đ ưa ra MT.

1.5.3. Suy tho¸i tÇng «z«n:

a) Kh¸I niÖm:

Môn Môi trường trong XD - 27 -

Tài liệu tham khảo

¤z«n (O3 ) tËp trung nhiÒu nhÊt ë tÇng b×nh l-u ë ®é cao H= 25 km so víi bÒ mÆt Tr¸i

§Êt víi nång ®é 5 - 10 ppm nªn th-êng gäi lµ tÇng ozon. Tầng này là tấm màn che bảo vệ sinh vật

khỏi bị gây hại bởi tia cực tím (UV, được biết có thể gây ung thư và đột biến).

Khi tia cực tím chạm các phân tử ôzôn, nó sẽ cắt các phân tử này, để tạo ra O và O2. Các chất này mau chóng kết hợp trở lại, tái tạo ôzôn và sinh nhiệt. Như vậy tầng ôzôn là tầng có thể tái tạo, biến tia cực tím có hại thành nhiệt (vô hại)

UV + O3 -------> O + O2 -------> O3 + nhiệt

Quá trình hình thành và phân huỷ O3 luôn diễn ra song song nên chu kỳ tồn tại của O3 trong

khí quyển rất ngắn.

Tầng ôzôn được xem là "cái ô" bảo vệ loài người và thế giới động vật khỏi tia tử ngoại vì nó có khả năng hấp thụ trên 90% tia tử ngoại từ bức xạ mặt trời. O3 có khả năng hấp thụ sóng ngắn từ

240 - 320 nm.

Mặc dù cường độ bức xạ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng người ta ước tính rằng nếu O3

trong tầng bình lưu giảm 15 % thì làm tăng 2% lượng tia tử ngoại chiếu xuống bề mặt Trái Đất.

Tia tử ngoại có khả năng huỷ hoại mắt (gây đục thuỷ tinh thế); tăng bệnh ung thư da; xúc tác mạnh cho các phản ứng quang hoá ở tầng khí quyển thấp, tăng sương mù và mưa axít; thực vật mất dần khả năng tự miễn dịch, các vi sinh vật dưới biển bị tổn thương và chết dần.

Ngoài ra, suy giảm tầng ozon còn làm cho tác động tiêu cực của hiệu ứng nhà kính và mưa axít trở nên trầm trọng hơn.

Năm 1985, phát hiện lỗ thủng tầng ôzôn ở Nam Cực với diện tích bằng diện tích toàn nước Mỹ

, ra đời "Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn". Cho tới 6/9/2000 lỗ thủng này đã có diện tích bằng 3 lần diện tích nước Mỹ.

Năm 1987, phát hiện tầng ôzôn ở Bắc Cực có hiện tượng mỏng dần. Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozon.

¾ Tổng quát chu kỳ ôzôn ( Sù h×nh thµnh vµ ph©n hñy ¤z«n)

ƒ Tạo thành ôzôn: Ôzôn trong bầu khí quyển được tạo thành khi các tia cực tím chạm phải các

phân tử ôxy (O2), chứa hai nguyên tử ôxy, tạo thành hai nguyên tử ôxy đơn, được gọi là ôxy nguyên tử. Ôxy nguyên tử kết hợp cùng với một phân tử ôxy tạo thành ôzôn (O3). Phân tử ôzôn có hoạt tính cao, khi bị tia cực tím chạm phải, lại tách ra thành phân tử ôxy và một ôxy nguyên tử, một quá trình liên tục gọi là chu kỳ ôxy-ôzôn. Trước khi bắt đầu xu hướng suy giảm ôzôn, lượng ôzôn trong tầng bình lưu được giử ổn định nhờ vào cân bằng giữa tạo thành và phân hủy các phân tử ôzôn nhờ vào tia cực tím.

ƒ Phân hủy ôzôn: Ôzôn có thể bị phá hủy bởi các nguyên tử clo, flo hay brôm trong bầu khí

quyển. Các nguyên tố này có trong một số hợp chất bền nhất định, đặc biệt là chlorofluorocacbon

(CFC), đi vào tầng bình lưu và được giải phóng bởi các tia cực tím.

C- F2 - Cl2 --------UV-----> C - F2 - Clo + Clo (gốc chloro tự do)

Quan trọng nhất là các nguyên tử clo được tạo thành như thế sẽ trở thành chất xúc tác hủy diệt các

phân tử ôzôn trong một chu kỳ khép kín. Trong chu kỳ này, một nguyên tử clo tác dụng với phân tử

ôzôn, lấy đi một nguyên tử ôxy (tạo thành ClO) và để lại một phân tử ôxy bình thường.

Clo + O3 ------> Cl-O + O2

(gốc chloro tự do) (ôzôn)

Tiếp theo, một ôxy nguyên tử tự do sẽ lấy đi ôxy từ ClO và kết quả cuối cùng là một phân tử ôxy và một nguyên tử clo, bắt đầu lại chu kỳ.

Cl-O + O --------> Cl + O2

(Oxit chloro) (gốc oxygen tự do) (Gốc chloro tự do) (Oxygen phân tử)

Oxyd chloro cũng có thể phản ứng với ôzôn: ClO + O3 --------> ClO2 + O2

Một nguyên tử clo đơn độc sẽ phân hủy ôzôn mãi mãi nếu như không có các phản ứng khác mang

nguyên tử clo ra khỏi chu kỳ này bằng cách tạo nên các nguồn chứa khác như axít clohydric và clo nitrat (ClONO2). Phản ứng của nguyên tử clo trong các nguồn chứa này thông thường chậm nhưng được gia tăng khi có các đám mây tầng bình lưu ở địa cực, xuất hiện trong mùa Đông ở Nam Cực, dẫn đến chu kỳ tạo thành lỗ thủng ôzôn theo mùa.

Môn Môi trường trong XD - 28 -

Tài liệu tham khảo

b) Nguyên nhân:

- Do sử dụng chất freon trong dung môi mỹ phẩm, sơn, tẩy rửa, bình cứu hoả,...như: CFC11, CFC12, CFC13; (một nguyên tử Clo có khả năng phá hủy 104 - 106 phân tủ O3)

- Do hoạt động của núi lửa: sinh ra Cl2, HCl;

- Một số khí khác sinh ra do hoạt động của con người: CO, CH4, NOx

- Các máy bay siêu âm khi bay ở độ cao lớn: thải ra nhiều NOx

c) Biện pháp

- Giảm CFC: Cấm sử dụng hay hạn chế sử dụng.

1.5.4.Biến đổi khí hậu:

a) Khái niệm:

"Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo".

b) Nguyªn nh©n:

Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.

Ví dụ:

+ Hoạt động nhân tạo: sử dụng năng lượng, hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, phá rừng

+ Hoạt động tự nhiên: tăng dòng nhiệt phát sinh trong lòng trái đất, thay đổi cường độ bức xạ mặt trời theo chu kỳ, sự chuyển động của trái đất qua những vùng khác nhau trong dải ngân hà)

c) Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu trái đất gồm:

• Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.

• Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người

và các sinh vật trên trái đất.

• Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất thấp, các đảo

nhỏ trên biển.

• Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của trái

đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của

con người.

• Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước

trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.

• Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ

quyển, sinh quyển, các địa quyển.

Các quốc gia trên thế giới đã họp tại New York ngày 9/5/1992 và đã thông qua Công ước Khung về Biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc. Công ước này đặt ra mục tiêu ổn định các nồng độ khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp của con người đối với hệ thống khí hậu. Mức phải đạt nằm trong một khung thời gian đủ để các hệ sinh thái thích nghi một cách tự nhiên với sự thay đổi khí hậu, bảo đảm việc sản xuất lương thực không bị đe doạ và tạo khả năng cho sự phát triển kinh tế tiến triển một cách bền vững.

Môn Môi trường trong XD - 29 -

Tài liệu tham khảo

2.1. Khái niệm chung:

2.1.1. Khái niệm:

Chương 2 Khái niệm về quản lý Môi trường

Quản lý môi trường (QLMT) là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế - xã hội, kỹ thuật thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững KT - XH quốc gia.

QLMT là một khoa học mới ở nước ta, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học, kinh tế và xã hội khác nhau.

Với các mục tiêu trên, QLMT hướng đến các mục tiêu:

- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh.

- Phát triển bền vững kinh tế - xã hội Quốc gia.

- Xây dựng các công cụ QLMT hiệu quả cho từng Quốc gia và từng khu vực, phù hợp với từng ngành, từng địa phương và công đồng dân cư.

2.1.2. Nhiệm vụ QLMT

- Xây dựng, ban hành, phổ biến và giám sát thực thi các văn bản pháp luật, các quy định, tiêu chuẩn môi trường đối với tất cả các hoạt động KT - XH của tất cả các tổ chức, cơ sở sản xuất và các nhân trong xã hội.

- QL sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên tài nguyên thiên nhiên: đất, nước, không khí,..

- Quản lý các nguồn thải gây ô nhiễm

- Quản lý về chất lượng môi trường sống

- Kiểm soát ONMT, sự cố môi trường

- Thanh tra môi trường, xử lý các vi phạm môi trường, tranh chấp môi trường

- Quan trắc, phân tích và theo dõi sự diễn biến môi trường

- Nâng cao nhận thức môi trường cho cộng đồng,..

2.1.3. Nội dung và nguyên tắc QLMT

a) Nội dung QL nhà nước về môI môI trường

Nội dung quản lý Nhà nước về môi trường được thể hiện tại chương XIII, điều 121 và 122 về trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với Chính phủ, các Bộ ban ngành và chính quyền các cấp của Luật Bảo vệ Môi trường 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

b) C¸c nguyªn t¾c QLMT:

Tiêu chí chung của công tác quản lý môi trường là đảm bảo quyền được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần gìn giữ môi trường chung của loài người trên trái đất. Các nguyên tắc chủ yếu của công quản lý môi trường bao gồm:

* Đảm bảo tính hệ thống: Môi trường cần được hiểu như một hệ thống động, phức tạp, bao gồm nhiều phần tử hợp thành. Vì thế QLMT cần phải có tính hệ thống chặt chẽ dựa trên cơ sở thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin trong hệ thống môi trường nhằm đưa ra các quyết định quản lý phù hợp, đảm bảo mục tiêu, chiến lược phát triển đề ra.

* Đảm bảo tính tổng hợp: Nguyên tắc này được xây dựng trên cơ sở tác động tổng hợp của các hoạt động phát triển (sản xuất, tiêu thụ, thương mại, dịch vụ, cộng đồng, xã hội...) lên hệ thống môi trường.

* Đảm bảo tính liên tục và nhất quán: Môi trường là một hệ thống liên tục, tồn tại, hoạt động và phát triển thông qua chu trình trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin. Do đó các hoạt động của hệ thống môi trường không phân ranh giới theo thời gian và không gian, điều này qui định tính nhất quán và tính liên tục của tác động quản lý lên môi trường.

* Đảm bảo tập trung dân chủ: Quản lý môi trường được thực hiện ở nhiều cấp khác nhau, vì thế cần đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý môi trường với sự bình đẳng cho mọi ngành, mọi cấp, mọi địa phương cũng như giáo dục và nâng cao nhận thức môi truờng cho cá nhân và cộng đồng.

* Kết hợp quản lý theo ngành và vùng lãnh thổ: Các thành phần môi trường thường do một ngành nào đó quản lý, nhưng thành phần môi trường này lại được phân bố, khai thác và sử dụng trên một địa bàn cụ thể với sự quản lý của một cấp chính quyền địa phương tương ứng. Do đó, cần

Môn Môi trường trong XD - 30 -

Tài liệu tham khảo

kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và vùng lãnh thổ để tăng hiệu quả quản lý môi trường và khai thác tài nguyên thiên nhiên.

* Kết hợp hài hoà các lợi ích: Kết hợp hài hoà các lợi ích giữa cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, ngành, Nhà nước và xã hội. Kết hợp hài hoà các lợi ích còn bao hàm kết hợp lợi ích quốc gia, lợi ích khu vực, lợi ích quốc tế nhằm mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội - môi trường trên toà Thế giới.

* Kết hợp hài hoà, chặt chẽ giữa quản lý tài nguyên - môi trường với quản lý kinh tế - xã hội: Để đạt tới mục tiêu phát triển bền vững, cần phải kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa quản lý tài nguyên - môi trường với quản lý kinh tế - xã hội thông qua việc hoạch định chính sách, chiến lược đúng đắn ở mọi cấp quản lý của Nhà nước.

2.2. Các công cụ QLMT:

Muốn quản lý môi trường hiệu quả thì phải sử dụng các phương cách quản lý có tính hợp lý và sắc bén. Trong thực tiễn, các nước phải sử dụng một hệ thống tổng thể các chính sách, biện pháp và các công cụ rất đa dạng để thực hiện việc quản lý và bảo vệ môi trường. Có 3 công cụ chính sách môi trường chính, đó là: công cụ pháp lý, công cụ kinh tế và công cụ truyền thông.

2.1.1. Công cụ pháp lý (Các công cụ chính sách và pháp luật)

a) Đặc điểm:

- Công cụ pháp lý sử dụng luật lệ, quy định, tiêu chuẩn, giấy phép môi trường,...để kiểm soát ô nhiễm. Quan trắc theo dõi và cưỡng chế là hai yếu tố quan trọng đóng góp vào sự hiện hữu của công cụ này.

- Trong lịch sử phát triển của các công cụ chính sách môi trường, công cụ pháp lý được sử dụng đầu tiên.Phương pháp này đã được sử dụng rất phổ biến, chiếm ưu thế ngay từ thời gian đầu thực hiện các chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường ở các nước phát triển và hiện nay vẫn được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả ở tất cả các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển trên thế giới. Tuy nhiên sau đó nó bộc lộ những mặt yếu kém khi các vấn đề môi trường trở nên phức tạp và đa dạng.

b) ưu điểm:

ƒ Đáp ứng được mục tiêu của pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường

ƒ dự đoán được mức độ ô nhiễm và chất lượng môi trường

ƒ dễ dàng giải quyết được những tranh chấp môi trường

ƒ xác định rõ mục tiêu, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ sở sản xuất, cá nhân, tập thể,...

c) Hạn chế

ƒ Thiếu tính mềm dẻo và trong một số trường hợp quản lý thiếu hiệu quả, đặc biệt đối với

những vấn đề môi trường phức tạp và đa dạng;

ƒ Thiếu tính kích thích vật chất và đổi mới công nghệ;

ƒ Đòi hỏi phải có bộ máy tổ chức quản lý môi trường cồng kềnh;

ƒ Chi phí công tác quản lý tương đối lớn;

ƒ Các quy định và tiêu chuẩn môi trường.

d) Các công cụ chính sách và pháp luật chủ yếu:

Các quy định và tiêu chuẩn môi trường là các công cụ chính được sử dụng trong quản lý môi trường theo phương cách pháp lý.

™ Luật quốc tế về môi trường: Là tổng thể các nguyên tắc, qui phạm quốc tế điều chỉnh mối

quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn suy thoái, ô nhiễm và bảo vệ môi trường ngaòi phạm vi của quốc gia. Các cam kết của các quốc gia trong điều ước quốc tế, các văn kiện pháp lý của các tổ chức quốc tế và Hội nghị quốc tế về môi trường, theo một nghĩa nào đó chính là sự tự giới hạn hành động của các quốc gia.

™ Luật Môi trường quốc gia: là tổng hợp các qui phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý

điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình phát triển nhằm bảo vệ có hiệu quả môi trường sống của con người. Hệ thống luật bảo vệ môi trường quốcc gia bao gồm luật chung và luật sử dụng hợp lý các thành phần môi trường hoặc bảo vệ môi trường cụ thể ở một ngành, một địa phương.

Môn Môi trường trong XD - 31 -

Tài liệu tham khảo

Ở nước ta, Luật bảo vệ môi trường 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 là văn bản quan trọng nhất về bảo vệ môi trường. Chính phủ cũng ban hành Nghị định 80/2006/NĐ-CP về việc quui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường 2005 và Nghị định số 81/2006/NĐ-CP về xử phát vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Nhiều văn bản pháp luật khác cũng đề cập đến vấn đề bảo vệ môi trường nói chung và các thành phần môi trường cụ thể như Luật khoáng sản, Luật Phát triển và bảo vệ rừng, Luật Dầu khí, Luật Hàng hải, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ tài nguyên nước, Pháp lệnh đê điều, Pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản...

™ Qui định: là các văn bản dưới Luật nhằm cụ thể hoá hoặc hướng dẫn thực hiện các nội

dung của Luật. Qui định có thể do Chính phủ, chính quyền địa phương, cơ quan hành pháp hay lập pháp ban hành.

™ Qui chế: là các qui định về chế độ, thể lệ tổ chức quản lý bảo vệ môi trường như qui định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền các cấp...

™ Tiêu chuẩn môi trường: Tiêu chuẩn môi trường xác định mục tiêu môi trường và đặt ra số

lượng hay nồng độ cho phép của các chất được thải vào môi trường hay được phép tồn tại trong các sản phẩm tiêu dùng.

Mỗi loại tiêu chuẩn được dùng để làm quy chiếu cho việc đánh giá hoặc mục tiêu hành động và kiểm soát pháp lý. Việc xây dựng tiêu chuẩn dựa trên giả định trước rằng đã có cơ quan giám sát các hoạt động của những người gây ô nhiễm và có quyền ra lệnh phạt những người vi phạm.

Một số loại tiêu chuẩn môi trường như: Các tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh (Ví dụ: TCVN5937-1995, TCVN 5938-1995); Tiêu chuẩn về nước thải (Ví dụ: TCVN5945-1995); Tiêu chuẩn khí thải (Ví dụ: TCVN5939-1995-giới hạn tối đa cho phép đối với khí thải CN); Tiêu chuẩn đối với chất thải rắn; Tiêu chuẩn tiếng ồn (Ví dụ: TCVN5948-1995, TCVN 5949-1995); Các tiêu chuẩn về sản phẩm; Các tiêu chuẩn về quy trình công nghệ...

™ Các loại giấy phép về môi trường: Các loại giấy phép môi trường đều do các cấp chính

quyền hoặc các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp theo sự phân định của pháp luật. Một số giấy phép về môi trường như: Giấy thẩm định môi trường; Giấy thoả thuận môi trường; Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; Giấy phép xả thải; Giấy phép xuất nhập khẩu chất thải,...

Lợi thế chính của các loại giấy phép là chúng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi các chương trình môi trường bằng cách ghi vào văn bản tất cả các nhiệm vụ kiểm soát của cơ sở sản xuất. Lợi thế khác của việc cấp giấy là có thể rút hoặc tạm thời treo các giấy phép, tuỳ theo nhu cầu của nền kinh tế hay các lợi ích xã hội khác và thường xuyên yêu cầu phải trả lệ phí để trang trải chi phí cho chương trình kiểm soát ô nhiễm.

™ Chính sách bảo vệ môi trường: Giải quyết những vấn đề chung về quan điểm quản lý và

mục tiêu bảo vệ môi trường trong một giai đoạn cụ thể. Chính sách bảo vệ môi trường phải được xây dựng đồng thời với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kịên gắn kết các mục tiêu phát triển bền vững vào hoạt động phát triển và bảo vệ môi trường của từng ngành và từng địa phương cụ thể.

™ Chiến lược bảo vệ môi trường: là cụ thể hoá chính sách ở một mức độ nhất định. Chiến

lược bảo vệ môi trường xem xét chi tiết hơn mối quan hệ giữa các mục tiêu do chính sách xác định và các nguồn lực để thực hiện chiến lược đó trên cơ sở lựa chọn các mục tiêu khả thi và xác định phương hướng, biện pháp thực hiện các mục tiêu đó.

Các công cụ pháp lý là các công cụ quản lý trực tiếp (còn gọi là công cụ mệnh lênh và kiểm soát - CAC). Đây là loại công cụ được sử dụng phổ biến ở nhiều Quốc gia trên thế giới và là công cụ được nhiều nhà quản lý hành chính ủng hộ nhằm thực hiện mục tiêu QLMT một cách hiệu quả.

™ Các văn bản dưới luật khác:

Thủ tướng Chính phủ, Bộ Khoa Học Công Nghệ và Bộ Tài Nguyên Môi Trường cùng một số bộ khác đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quan trọng về BVMT mà những người có trách nhiệm phải quan tâm, tìm hiểu và nghiêm chỉnh thực hiện.

2.2.2. C¸c c«ng cô kinh tÕ:

a) §Æc ®iÓm:

Môn Môi trường trong XD - 32 -

Tài liệu tham khảo

- Công cụ kinh tế hay còn gọi là công cụ dựa vào thị trường là các công cụ được sử dụng nhằm tác động đến chi phí và lợi ích trong hoạt động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường. Một số công cụ kinh tế chủ yếu được đề cập dưới đây:

- Từ sau năm 1989, công cụ kinh tế trở nên phổ biến ở các nước OECD. Các nước này đã soạn thảo hưỡng dẫn áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường.

- Quản lý môi trường bằng các công cụ kinh tế dựa trên các nguyên tắc:

+ "Người gây ô nhiễm phải trả tiền", gọi tắt là nguyên tắc 3P (Polluter pays principle)

+ "Người hưởng lợi trả tiền", gọi tắt là nguyên tắc BPP (Benefit pays principle)

Nói cách khác, công cụ kinh tế dựa trên cơ chế thị trường và mối quan hệ giữa chi phí kinh tế

và hành động gây ô nhiễm môi trường.

- Nhóm các công cụ kinh tế ngày càng được mở rộng phạm vi áp dụng, bao gồm các công cụ cơ bản sau:phí ô nhiễm, phí sản phẩm, phí sử dụng các dịch vụ môI trường, trợ cấp đầu tư công nghệ môI trường, thuế môI trường, buôn bán giấy phép ô nhiễm, hệ thống kỹ quỹ - hoàn trả,...

b) ưu điểm:

ƒ Khuyến khích sử dụng các biện pháp phân tích chi phí - hiệu quả để đạt được các mức ô

nhiễm có thể chấp nhận được;

ƒ Khuyến khích sự phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu về kiểm soát ô nhiễm trong

khu vực tư nhân;

ƒ Cung cấp cho Chính phủ nguồn thu nhập để hỗ trợ các chương trình kiểm soát ô nhiễm;

ƒ Tăng tính mềm dẻo trong công tác bảo vệ môI trường, người gây ô nhiễm có thể có nhiều

lựa chọn khác nhau để đáp ứng được với những công cụ kinh tế khác nhau.

c) Nhược điểm

ƒ Không thể dự đoán trước được chất lượng môI trường;

ƒ Nếu mức thu phí không thoả đáng người gây ô nhiễm có thể chịu nộp phí và tiếp tục gây ô

nhiễm;

ƒ Không thể sử dụng để đối phó với trường hợp phảI xử lý khẩn cấp như các loại chất thảI

độc hại;

ƒ Đối với một số công cụ kinh tế đòi hỏi phảI có những thể chế phức tạp để thực hiện và

buộc thi hành.

d) Chỉ tiêu lựa chọn các công cụ:

- Hiệu quả kinh tế;

- Đòi hỏi thông tin thấp: yêu cầu thông tịn chính xác ở mức tối thiểu và chi phí cập nhật hoá không cao

- Chi phí quản lý phức tạp, các chương trình có kỹ thuật cao đòi hỏi lượng thông tin lớn thường dễ gặp nhiều rủi ro hoặc có hiệu quả hạn chế

- Công bằng: tránh sử dụng các chương trình luỹ hoá bất lợi cho người nghèo

- Độ tin cậy: hiệu quả môi trường của hệ thống càng đáng tin cậy càng tốt trong điều kiện không thể tánh được những sự bấp bênh không chắc chắn

- Tính thích nghi: hệ thống cần phải có khả năng với sự thay đổi của công nghệ và thời tiết

- Khuyến khích động học: hệ thống tiếp tục thúc đẩy sự cải thiện môi trường và cải tiến kỹ thuật

- Chấp nhận được về mặt chính trị: không khác biệt so với tập quán hiện hành

f) Khả năng áp dụng ở Việt Nam

Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã sử dụng các công cụ kinh tế nhằm khuyến khích các hành vi tích cực đối với môi trường dưới các hình thức:

- Thay đổi trực tiếp mức giá cả hoặc chi phí

- Thay đổi trực tiếp mức giá cả hoặc chi phí thông qua các biện pháp tài chính, thuế

khóa hay nhân sách

- Tạo lập thị trường và hỗ trợ thị trường

Môn Môi trường trong XD - 33 -

Tài liệu tham khảo

Có thể áp dụng cách thay đổi trực tiếp mức giá cả hoặc chi phí như phí đươckj đánh trên mỗi sản phẩm (phí đánh vào sản phẩm) hoặc trên quy trình sản xuất (phí phát thải, phí tài nguyên), hoặc khi các hệ thống ký thác, hòan trả được thực hiện

Tạo lập thị trường và hỗ trợ thị trường được thực hiện trên cơ sở luật lệ hoặc quy định thay

đổi như mua bán giấy phép phát thải, hỗ trợ một số thị trường như giấy tái sinh, nhựa tái sinh...

ở nước ta, phương cách quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế đang ở giai đoạn khởi đầu nghiên cứu áp dụng.

e) Các công cụ kinh tế:

™ Thuế tài nguyên:

Thuế tài nguyên là một khoản thu của ngân sách nhà nước đối với cá nhân và tổ chức kinh tế về

việc sử dụg các dạng tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất.

Thuế tài nguyên bao gồm một số sắc thuế như thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài nguyên khoáng sản...

Mục đích của thuế tài nguyên là:

- Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên.

- Hạn chế tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng.

- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và phân phối lại lợi nhuận xã hội.

Nguyên tắc xác định thuế tài nguyên: Hoạt động càng gây nhiều tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường thì càng phải chịu thuế cao hơn.

Phương pháp xác định thuế:

- Đối với tài nguyên đã xác định được trữ lượng: thuế được tính dựa trên trữ lượng tài nguyên;

- Đối với tài nguyên chưa xác định được trữ lượng hoặc xác định không chính xác: tính thuế

trên cơ sở sản lượng tài nguyên được khai thác.

Tóm lại, đánh thuế dựa trên số lượng tài nguyên thiên nhiên mà các doanh nghiệp sử dụng.

Thuế tài nguyên khuyến khích các xí nghiệp giảm mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên ở khâu nguyên, nhiên liệu đầu vào thông qua việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới có khả năng thay thế, áp dụng các biện pháp SXSH, đầu tư công nghệ để tái sử dụng lại nguyên/nhiên liệu....

™ ThuÕ/ phÝ m«i tr-êng:

Thuế/ phí môi trường là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí môi trường vào giá sản phẩm then nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền - PPP".

Thuế/ phí môi trường nhằm hai mụ đích chủ yếu:

- Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường.

- Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

Thuế/ phí môi trường được áp dụng dưới nhiều dạng khác nhau tuỳ thuộc mục tiêu và đối tượng ô nhiễm như:

9 Thuế/ phí đánh vào nguồn ô nhiễm (phát thải):

Loại thuế/ phí đánh vào các các chất ô nhiễm được thải ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng như các chất gây ô nhiễm nước (BOD, COD, TSS, kim loại nặng...), gây ô nhiễm không khí (CO2, CO, SO2, NOx, bụi, CFCs, tiếng ồn...).

Người xả thải phải trả một khoản tiền nhất định cho mỗi đơn vị chất ô nhiễm (dựa trên số

lượng/chất lượng ô nhiễm) xả thải vào nguồn nước hay vào khí quyển.

- ưu điểm:

+ Khuyến khích các cơ sở sản xuất giảm ô nhiễm (đổi mới công nghệ, quản lý nội vi) với chi phí thấp hơn chi phí theo phương cách "Mệnh lệnh và kiểm soát"

+ Tạo ra thu nhập để tài trợ và nâng cao các hoạt động buộc thực thi

+ Thực hiện việc giám sát phát thải dễ dàng

+ Có thể bù đắp một phần cho những chi phí không được thanh toán của các hoạt động bảo vệ môi trường công nghiệp thường do xã hội khởi xướng

- Nhược điểm:

+ Hạn chế về chất thải

+ Chấp nhận ô nhiễm ở một điểm cố định

+ Khi nguồn thu tăng lên, cần phải có một hệ thống phân bố chặt chẽ

Môn Môi trường trong XD - 34 -

Tài liệu tham khảo

+ Xác định mức phí phức tạp

Những bất lợi chính liên quan đến những cân nhắc thực tế và chính trị. Trước hết, công nghiệp luôn luôn thích kiểm soát, thông qua các tiêu chuẩn hơn là thông qua một hệ thống lệ phí vì việc trả lệ phí cho sự xả thải sẽ làm cho tổng chi phí đầu vào tăng cao. Một số điểm yếu khác là không có cách nào được chấp nhận về mặt khoa học hay chính trị để quy giá trị bằng tiền cho tổn thất ô nhiễm. Việc định ra các lệ phí lại phức tạp hơn vì địa điểm của các nguồn ô nhiễm riêng lẻ sẽ quyết định mức độ tổn thất đối với chất lượng môi trường xung quanh, do vậy đòi hỏi phải có mức chi phí riêng cho từng cơ sở sản xuất.

- Mức độ ứng dụng: Trong thực tế, các chi phí chủ yếu được sử dụng để kiểm soát ô nhiễm nứơc hơn là ô nhiễm không khí. Các phí nói chung được thiết kế để tăng thêm thu nhập vì mục đích cung cấp tài chính cho các hoạt động nâng cao chất lượng môi trường. Do vậy, thu nhập từ các phí này, nói chung được giành cho các mục đích môi trường cụ thể hơn là đóng góp vào tổng thu nhập.

9 Thuế/ phí đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm:

Áp dụng đối với các sản phẩm gây ô nhiễm, tác hại tới môi trường khi sử dụng chúng. Loại thuế/ phí này đánh vào các sản phẩm có tính độc hại như kim loại nặng (As, Hg, Mn...), CFCs, xăng pha chì, các loại ắc quy chứa chì, thuỷ ngân...

- Ưu điểm:

+ Giảm việc sử dụng sản phẩm đặc biệt các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao

+ Khuyến khích sử dụng sản phẩm ít gây ô nhiễm (sản phẩm thân thiện môi trường)

+ Tăng nguồn thu cho các hoạt động BVMT

-Nhược điểm:

+ Không áp dụng đối với các chất thải nguy hại

+ Liên quan đến thị trường và tính cạnh tranh của sản phẩm

+ Hạn chế về quản lý tài chính

+ Sản phẩm được sử dụng với khối lượng /số lượng lớn

- Mức độ ứng dụng:

+ Môi trường nước: trung bình, phí phân bón và thuốc sát trùng ở NaUy và Thuỵ Điển, phí dầu nhờn

ở Đức

+ Môi trường không khí: cao, đặc biệt đối với nhiên liệu, phí đối với các hợp chất Sulfua trong xăng ở

Pháp, các loại thuế khác nhau đối với xăng có Chì hay không có Pb

+ Chất thải: cao (ví dụ: phí đối với bao bì thức uống không hoàn trả lại ở Pháp, phí đối với nylon ở ý) Tiếng ồn: trung bình

9 Phí đánh vào người sử dụng:

- Là các khoản thu trực tiếp cho các chi phí để xử lý ô nhiễm cho tập thể, cộng đồng.

- Loại phí này thường được sử dụng trong thu gom và xử lý rác thải thành thị và trong việc xả, đổ nứơc thải vào cống. Thông qua phí này, các cơ sở tiếp nhận chất thải sẽ được đền bù cho những cố gắng để phân huỷ chất thải ấy.

- Có chức năng làm tăng nguồn thu và liên quan đến chi phí xử lý, chi phí thu gom và thải bỏ

hoặc việc thu hồi lại chi phí quản lý tuỳ vào từng trường hợp áp dụng.

- Phí sử dụng không liên quan trực tiếp đến chi phí tác hại đến môi trường

- Phương pháp này không thích hợp khi phải đổ bỏ những chất ô nhiễm độc hại như Hg...,

™ Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường

Giấy phép môi trường thường được áp dụng cho các tài nguyên môi trường khó có thể qui định quyền sở hữu và thường được sử dụng bừa bãi như không khí, đại dương... Giấy phép này còn được gọi là Quota gây ô nhiễm:

"Quota gây ô nhiễm là một loại giấy phép xả thải chất thải có thể chuyển nhượng mà thông qua

đó, nhà nước công nhận quyền các nhà máy, xí nghiệp, v.v... được phép thải các chất gây ô nhiễm vào môi trường".

Nhà nước xác định tổng lượng chất gây ô nhiễm tối đa có thể cho phép thải vào môi trường, sau đó phân bổ cho các nguồn thải bằng cách phát hành những giấy phép thải gọi là côta gây ô nhiễm và chính thức công nhận quyền được thải một lượng chất gây ô nhiễm nhất định vào môi trường trong một giai đoạn xác định cho cỏc nguồn thải.

Môn Môi trường trong XD - 35 -

Tài liệu tham khảo

Khi có mức phân bổ côta gây ô nhiễm ban đầu, người gây ô nhiễm có quyền mua và bán côta gây ô nhiễm. Họ có thể linh hoạt chọn lựa giải pháp giảm thiểu mức phát thải chất gây ô nhiễm với chi phí thấp nhất: Mua côta gây ô nhiễm để được phép thải chất gây ô nhiễm vào môi trường hoặc đầu tư xử lý ô nhiễm để đạt tiêu chuẩn cho phép. Nghĩa là những người gây ô nhiễm mà chi phí xử lý ụ nhiễm thấp hơn so với việc mua côta gây ô nhiễm thỡ họ sẽ bỏn lại cụta gõy ụ nhiễm cho những người gây ụ nhiễm cú mức chi phớ cho xử lý ụ nhiễm cao hơn.

Công cụ giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng được kết hợp những ưu điểm của hệ thống chuẩn mức thải và phí xả thải. Việc phát hành một số lượng nhất định giấy phép sẽ có tác dụng như chuẩn mức thải, đảm bảo cho các doanh nghiệp không thải nhiều hơn mức cho phép. Mặt khác, giá của giấy phép sẽ có tác dụng như một mức phí thống nhất, là cơ sở để tối thiểu hóa chi phí xã hội của việc giảm thải do đảm bảo nguyên tắc cân bằng chi phí cận biên của việc giảm thải.

Quyền được mua bán giấy phép với giá xác định bởi cầu trên thị trường sẽ tạo ra các động cơ khuyến khích các doanh nghiệp giảm thải nhiều hơn để có giấy phép thừa mà bán. Trong một số trường hợp, giảm thải có thể trở thành ngành kinh doanh mới của doanh nghiệp.

™ Ưu điểm:

- tiết kiệm chi phí tuân thủ

- tăng cường kinh tế

- làm giảm ô nhiễm trên bình diện quốc tế

- khuyến khích các phát minh, cải tiến kỹ thuật

™ Nhược điểm:

- ứng dụng hạn chế khi có nhiều hơn một chất ô nhiễm cũng một lúc

- Những điểm nóng về ô nhiễm có thể trầm trọng thêm

- Sự phân phối ban đầu đòi hỏi phải được xem xét cẩn thận

- Chi phí phức tạp

- Chi phí giao dịch cao nếu có nhiều người gây ô nhiễm

™ Mức độ ứng dụng:

- Môi trường nước: thấp

- Môi trường không khí: cao

- Chất thải: thấp

- Tiếng ồn: thấp

™ Hệ thống ký quỹ - hoàn trả (Đặt cọc -hoàn trả)

9 Đặc điểm:

Người tiêu dùng phải trả thêm một khoản tiền khi mua các sản phẩm có nhiều khả năng gây ô nhiễm. Khi người tiêu dùng, người sử dụng các sản phẩm ấy trả lại bao bì và các phế thải của chúng cho một trung tâm được phép tái chế hoặc thải bỏ thì khoản tiền ký quỹ của họ sẽ được hoàn trả.

Cam kết đảm bảo và cam kết thực hiện là những hệ thống tương tự đòi hỏi một nhà máy, một xí nghiệp phải cam kết trước việc thực hiện hay việc ký quỹ để đảm bảo an toàn cho môi trường. Nếu các nhà máy, xí nghiệp đó không tuân theo những quy định chấp nhận được về mặt môi trường thì sẽ không thể nhận lại số tiền kỹ quỹ đó.

9 Ưu điểm:

- Sắp xếp việc đổ chất thải an toàn, sử dụng lại hoặc tái sinh sản phẩm

- Tạo thị trường cho vật liệu tái sinh

- Tạo mối liên hệ giữa người sản xuất, phân phối và tiêu dùng

9 Nhược điểm

- Chi phí thiết lập ban đầu, chi phí đóng chai, đóng thùng...

- Có khả năng mua bán

9 Mức độ ứng dụng:

- Môi trường nước: thấp

- Môi trường không khí: trung bình

- Chất thải: cao, bao bì thức uống ở nhiều nước

- Tiếng ồn: không áp dụng

™ Ký quỹ bảo vệ môi trường

Môn Môi trường trong XD - 36 -

Tài liệu tham khảo

Là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh tế có tiềm năng gây ô nhiễm và tổn thất MT.

9 Nội dung:

Yêu cầu các doanh nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất trước khi tiến hành một hoạt động đầu tư

phải tiến hành gửi một khoản tiền tại Ngân hàng hay tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo sự cam kết về thực hiện các biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi trường. Các doanh nghiệp sẽ lấy lại khoản tiền ký quỹ khi không để xảy ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi trường.

Lĩnh vực thường được ký quỹ là khai thác khóang sản, khai thác rừng hay khai thác một số tài nguyên khác.

9 Mục đích:

- Nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với những người có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái.

- Khuyến khích việc tìm ra các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái MT

9 Yêu cầu: khoản tiền ký quỹ không được nhỏ hơn kinh phí cần thiết để khắc phục môi

trường.

™ Trợ cấp môi trường

Bao gồm: các khoản tiền trợ cấp, các khoản vay với lãi xuất thấp, khuyến khích về thuế,... để khuyến khích người gây ô nhiễm thay đổi hành vi hoặc giảm bớt chi phí trong việc làm giảm ô nhiễm mà những người gây ô nhiễm phải chịu.

Ví dụ: Chính phủ trợ cấp cho công nghiệp chủ yếu để giúp tài trợ cho việc mua sắm các thiết bị làm giảm ô nhiễm, hoặc để trợ cấp cho việc đào tạo cán bộ, hoạt động tạo ra ngoại ứng tích cực như trồng rừng, xử lý ô nhiễm,...

Trợ cấp thường được sử dụng trong những trường hợp và ở những khu vực mà ở đó có khó khăn

đáng kể về kinh tế.

™ Nhãn sinh thái

Nhãn sinh thái là một danh hiệu của Nhà nước hoặc một tổ chức có uy tín cấp cho các sản phẩm không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm đó. Nhãn sinh thái thường được xem xét và cấp cho các sản phẩm tái chế, các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm có khả năng gây tác động xấu đến môi trường hoặc những sản phẩm có tác động tích cực đến môi trường.

™ Quỹ môi trường

Quỹ môi trường là một thể chế hoặc một cơ chế được thiết kế để nhận các nguồn tài trợ khác nhau, từ đó phân phối cho các dự án hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường. Quỹ môi trường được thành lập từ các nguồn kinh phí bao gồm nguồn đóng góp ban đầu của ngân sách nhà nước; nguồn đóng góp của các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức các nhân; nguồn đóng góp từ phí môi trường và các loại lệ phí khác; nguồn hỗ trợ phát triển chính thức nước ngoài (ODA), các nguồn viện trợ của chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ.

Quỹ được thành lập và do tổ chức môi trường quản lý. Việc chi quỹ môi trường được tiến hành theo trình tự như sau: Địa phương hoặc cơ sở sản xuất viết dự án chi quỹ và đệ trình ban quản lý quỹ. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tổ chức quản lý quỹ tiến hành thẩm tra dự án và quyết định khoản tiền cho vay không có lãi, lãi xuất thấp hoặc trợ cấp không hoàn lại cho dự án đã được thẩm định trong khoảng thời hạn do hai bên quy định.

Hoạt động của quỹ có thể giảm được lượng chất thải ô nhiễm ra môi trường, trong khi không tăng kinh phí cấp từ ngân sách dành cho công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, biện pháp này sẻ khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư kinh phí để xử lý chất thải gây ô nhiễm.

2.2.3. Công cụ kỹ thuật trong QLMT

Công cụ kỹ thuật trong QLMT thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát Nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường.

Công cụ này có thể bao gồm các đánh giá tác động môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường, xử lý và tái chế chất thải. các công cụ này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tuân thủ các tiêu chuẩn, qui định về bảo vệ môi trường.

2.2.4. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường

Môn Môi trường trong XD - 37 -

Tài liệu tham khảo

a) Giáo dục môi trường

Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính qui và không chính qui nhằm giúp con người có những hiểu biết, kỹ năng và tạo điều kiện cho họ tham gia vào

phát triển một xã hội bền vững.

Mục đích của giáo dục môi trường là vận dụng những kiến thức và kỹ năng gìn giữ, bảo tồn môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên. Giáo dục môi trường gồm các kỹ năng chủ yếu như: đưa giáo dục môi trường vào trường học; cung cấp thông tin về môi trường cho cộng đồng và người ra quyết định; đào tạo chuyên gia môi trường...

b) Truyền thông môi trường

Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm giúp cho những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố đó và cách tác động vào các vấn đề liên quan một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường.

Mục tiêu của truyền thông môi trường nhằm:

- Thông tin cho mọi người các vấn đề môi trường và giải pháp khắc phục.

- Huy động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.

- Thương lượng, hoà giải các xung đột, tranh chấp về môi trường.

- Thay đổi các hành vi ứng xử với môi trường và xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường. Truyền thông môi trường được thực hiện thông qua các phương thức như chuyển thông tin

tới các cá nhân, nhóm các nhân và cộng đồng qua các phương tiện truyền thông như sách, báo, vô tuyến truyền hình, radio... và qua các buổi biểu diễn lưu động, các hội diễn, chiến dịch môi trường, ngày môi trường...

2.3. Hệ thống QLMT ISO 14000:

2.3.1. Sơ lược sự ra đời ISO 14000

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) là tổ chức phi chính phủ, được thành lập năm 1946 tại Geneve, Thuỵ Sỹ nhằm thúc đẩy việc thành lập và sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế để tạo điều kiện cho việc trao đổi các tài sản và dịch vụ và để phát triển một phong trào hợp tác trong các lĩnh vực hoạt động tri thức, khoa học, công nghệ và kinh tế.

Trụ sở chính của ISO đặt tại Geneve - Thuỵ Sĩ, ngôn ngữ sử dụng là tiếng Anh, Pháp và Tây

Ban Nha.

Các tiêu chuẩn ISO là tiêu chuẩn tự nguyện tham gia không mang tính pháp lý nhưng việc áp dụng nó ngày càng trở thành một "chứng chỉ" quan trọng trong các hoạt động trao đổi và hợp tác quốc tế.

Việt Nam là thành viên thức 72 của ISO, gia nhập năm 1977 và được bầu vao ban chấp hành của ISO năm 1996.

Trong giai đoạn chuẩn bị cho Công ước Liên hợp quốc về môi trường và phát triển tổ chức tại Rio de Rianeiro, Braxin, Uỷ ban Kinh tế và Phát triển bền vững đã đi tới kết luận rằng giới kinh doanh cần phát triển một hệ thống tiêu chuẩn Quốc tế về mức độ ảnh hưởng lên môi trường nhằm đảm rằng các công ty hoạt động trên thế giới sẽ tuân thủ những quy định về môi trường, qua đó tạo nên một "sân chơi" bình đẳng. Để chuẩn bị cho hội nghị này và để ghi nhận sự thành công của việc phát triển tiêu chuẩn ISO 9000 (hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm), tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO được đề nghị tham dự.

Vì lý do đó, năm 1991, ISO đã thành lập nhóm Cố vấn chiến lược về Môi trường (SAGE) với sự tham gia của 25 nước, để điều tra tất cả các lĩnh vực thuộc quản lý môi trường và những tác động lên môi trường tại những nơi mà những tiêu chuẩn Quốc tế đó có lợi cho hoạt động kinh doanh. SEGA cho rằng việc nhóm ISO xây dựng tiêu chuẩn quản lý môi trường quốc tế và các công cụ thực hiện và đánh giá là rất thích hợp. ISO đã cam kết sẽ thiết lập tiêu chuẩn quản lý môi trường quốc tế tại hội nghị thượng đỉnh Trái Đất năm 1992, tổ chức tại Rio de Janeiro, Braxin.

Năm 1993, ISO đã thành lập một ủy ban kỹ thuật mới có tên là ISO/TC207 "quản lý môi trường"để soạn thảo ra những tiêu chuẩn mà nhóm Cố vấn chiến lược về Môi trường đề nghị đồng thời nghiên cứu khả năng xây dựng những tiêu chuẩn bổ trợ khác. Ban thư ký của uỷ ban kỹ thuật mới này thuộc Hiệp hội tiêu chuẩn Canađa. Tại cuộc họp đầu tiên của ISO/TC207 có 22 quốc gia

Môn Môi trường trong XD - 38 -

Tài liệu tham khảo

với tổng số 50 đại biểu tham dự. ISO/TC207 sau đó thành lập thêm 6 tiểu ban,1 nhóm làm việc và phân bổ từng khu vực trong lĩnh vực quản lý môi trường cho các tiểu ban và nhóm này.

Như vậy, Tiêu chuẩn hoá quốc tế về việc quản lý môi trường sẽ là một đóng góp tích cực , quan trọng vào mục tiêu ngăn ngừa ô nhiễm và bãi bỏ hàng rào thúê quan trong thương mại.

Các tiêu chuẩn đầu tiên của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được soạn thảo và ban hành cuối năm

1996 nhằm cải thiện hoạt động môi trường của các tổ chức quốc tế và kết hợp hài hoà với các tiêu chuẩn môi trường quốc gia dể tạo điều kiện thương mại quốc tế và BVMT.

Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 không liên quan đến những quy định luật pháp quốc gia về môi trường. Những hạn chế đối với những yếu tố gây ô nhiễm và những ảnh hưởng, mức độ tác động đến môi trường vẫn là đặc quyền của các nhà chức trách mỗi quốc gia. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 chỉ cung cấp một công cụ quản lý cho các tổ chức muốn kiểm soát lĩnh vực môi trường cũng như những tác động đến môi trường của mình để làm thế nào mà các doanh nghiệp, các chính phủ có thể đựơc lợi thông qua việc áp dụng bộ tiêu chuẩn này.

2.3.2. Nguyên tắc xây dựng ISO 14000:

Các tiêu chuẩn ISO 14000 được xây dựng nguyên tắc đơn giản:

"Việc quản lý môi trường ngày càng hoàn thiện thì hiệu quả càng cao và thu hồi vốn đầu tư

càng nhanh."

2.3.3. Mục đích ISO 14000:

Mục đích tổng thể của tiêu chuẩn quốc tế này là hỗ trợ trong việc bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm đáp ứng với yêu cầu của kinh tế, xã hội.

Mục đích cơ bản của ISO 14000 là hỗ trợ các tổ chức trong việc phòng tránh các ảnh hưởng môi trường phát sinh từ hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức. Hơn nữa, tổ chức thực hiện ISO 14000 có thể đảm bảo rằng các hoạt động môi trường của mình đáp ứng và sẽ tiếp tục đáp ứng với các yêu cầu luật pháp. ISO 14000 cố gắng đạt được mục đích này bằng cách cung cấp cho các tổ chức "các yếu tố của một HTQLMT có hiệu quả".

ISO 14000 không thiết lập hay bắt buộc theo các yêu cầu về hoạt động môi trường một cách cụ thể. Các chức năng này thuộc tổ chức và các đơn vị phụ trách về pháp luật trong phạm vi hoạt động của tổ chức.

Mục tiêu đạt đến:

- Thúc đẩy việc hình thành một phương pháp chung về quản lý môi trường

- Đảm bảo việc quản lý môi trường tốt hơn

- Tăng cường trách nhiệm BVMT của các tổ chức và doanh nghiệp

- Làm giảm bớt các hàng rào thương mại liên quan đến môi trường Æ làm dễ dàng các

hoạt động thương mại quốc tế

2.3.4. Cấu trúc bộ tiêu chẩn ISO 14000

- Hiện nay, hệ thống ISO 14000 có 24 tiêu chuẩn riêng biệt (chia thành 6 tiểu ban: hệ thống quản lý môi trường, kiểm toán môi trường, nhãn môi trường, đánh giá thực hiện môi trường, đánh giá chu trình sống, thuật ngữ) trong đó ISO 14001 được coi là tiêu chuẩn về cụ thể hoá hệ thống quản lý môi trường.

- Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 có 5 nội dung chính, phân làm 2 loại như sau:

¾ Loại quản lý: gồm 3 loại tiêu chuẩn

9 Hệ thống quản lý môi trường (EMS): ISO 14001 vµ ISO 14004

9 Kiểm toán môi trường - (EA)

9 Đánh giá thực thi MT - Environmental Preformance Assessment. (EPA)

¾ Loại quá trình/thiết kế: gồm 2 loại tiêu chuẩn

9 Nhãn hiệu sinh thái (nhãn môi trường) - Environmental Label (EL).

9 Phân tích chu trình sống của sản phẩm - Life Cycle Assesment (LCA).

Hiện nay, bộ tiêu chuẩn ISO 14000 có 24 tiêu chuẩn riêng biệt (chia thành 6 tiểu ban: hệ thống quản lý môi trường, kiểm toán môi trường, nhãn môi trường, đánh giá thực hiện môi trường, đánh giá chu trình sống và các khái niệm về phạm trù và định nghĩa) trong đó ISO 14001 được coi là tiêu chuẩn về cụ thể hoá hệ thống quản lý môi trường.

a) Hệ thống quản lý môi trường

Môn Môi trường trong XD - 39 -

Tài liệu tham khảo

- Vai trò trung tâm trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000, gồm các tiêu chuẩn ISO 14001 và ISO

14004. Đây là các tiêu chuẩn quốc tế của hệ thống quản lý môi trường. ISO 14001 được công bố tháng 9 năm 1996 nhằm giúp các tổ chức/doanh nghiệp quản lý môi trường có hiệu quả. ISO 14001 được coi là tiêu chuẩn về cụ thể hoá hệ thống quản lý môi trường. Các tiêu chuẩn ISO 14001 và ISO 14004 chủ yếu dựa trên tiêu chuẩn BS 7750 của Anh và các đóng góp quan trọng của một số quốc gia, đặc biệt là Hoa Kỳ.

- Các tiêu chuẩn này cho phép các tổ chức có thể tiếp cận một cách hệ thống việc xem xét, đánh giá những hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của mình có quan hệ qua lại thế nào với môi trường. Đồng thời có thể kiểm soát những hoạt động đó nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.

™ Đặc điểm chính của các tiêu chuẩn này như sau:

− Là các công cụ quản lý môi trường cho các tổ chức cụ thể mà không nhằm vào các định

hướng lớn của một vùng quốc gia hay một lãnh thổ

− Hệ thống quản lý môi trường không phải là các quy định, luật lệ mang tính pháp lý mà là

một bộ phận trong hệ thống kinh doanh, sản xuất

− Hệ thống quản lý môi trường thường xác định hiện trạng môi trường của doanh nghiệp/tổ

chức nhằm giúp cho các doanh nghiệp lập ra một hệ thống quản lý môi trường và thực hiện

các biện pháp đó.

− Hệ thống quản lý môi trường chỉ đơn giản là sự cam kết tự nguyện của các doanh nghiệp

về bảo vệ môi trường

− Hệ thống quản lý môi trường cho phép kiểm soát được tác động môi trường của mọi hoạt

động, mọi sản phẩm, mọi mục đích (giải thích về các nhãn hiệu tái chế, tái tạo tái sử dụng trên

các sản phẩm xanh)

™ ISO 14001

− ISO 14001 quan niệm hệ thống quản lý môi trường là một cơ cấu tổ chức bao gồm các thủ

tục, các quá trình, các nguồn lực về những trách nhiệm thực hiện quản lý môi trường nên hệ

thống quản lý môi trường có thể có nhiều quy mô khác nhau từ quốc gia đến địa phương, doanh nghiệp, tổ chức.

− ISO 14001 cụ thể hoá những yêu cầu đối với một hệ thống quản lý môi trường theo đó

một tổ chức sẽ được một tổ chức thứ 3 khác chứng nhận đạt tiêu chuẩn về quản lý môi trường

khi nó thoả mãn tất cả các yêu cầu sau (ISO 14001 được tạo lập như thế nào):

− Xác định một chính sách môi trường và cam kết thực hiện chính sách này

− Lập kế hoạch và thiết lập hệ thống quản lý môi trường trên cơ sở các vấn đề môi trường dễ

bị ảnh hưởng, các yêu cầu pháp lý về môi trường và các mục tiêu BVMT của tổ chức.

− Thiết lập và thực hiện các hệ thống quản lý môi trường đó

− Kiểm tra, đánh giá và đề ra các biện pháp sửa chữa, ngăn ngừa khi không phù hợp

− Luôn xem xét và cải tiến hệ thống cho phù hợp với tình hình phát triển

™ ISO 14004:

ISO 14004 được tổ chức ISO phát triển nhằm cung cấp thêm những chỉ dẫn trong các khâu thiết kế, phát triển và duy trì hệ thống quản lý môi trường cho các tổ chức. Tiêu chuẩn này không cần phải được chứng nhận lại.

Nếu như ISO 14001 cung cấp những thông số cho hệ thống quản lý môi trường của mối tổ chức, thì ISO 14004 hoạt động như một bước đệm cho các tổ chức có nhu cầu về hướng dẫn, những thông tin cơ bản về những quy tắc, hệ thống nền và những hỗ trợ về mặt kỹ thuật để phục vụ cho việc phát triển hệ thống quản lý môi trường.

b) Kiểm toán môi trường (EA- Environmental Auditing)

Cần phải có thêm các công cụ để thanh tra xem hệ thống quản lý môi trường đã đạt được các yêu cầu chưa, có được vận hành tốt không và kết quả có như mong đợi không. Chính vì vậy, một số

tiêu chuẩn về thanh tra môi trường (kiểm toán môi trường) đã được xây dựng.

Kiểm toán môi trường là một hệ thống hoá các thông tin và văn bản nhằm thu được các bằng chứng chứng tỏ công ty có hoặc không thực thi hoạt động môi trường, hoặc hệ thống quản lý môi trường của công ty đã được điều chỉnh so với tiêu chuẩn.

Môn Môi trường trong XD - 40 -

Tài liệu tham khảo

Hay nói cách khác:

Kiểm toán môi trường là việc thống kê, đánh giá có hệ thống và định kỳ các hoạt động liên quan đến môi trường của một tổ chức doanh nghiệp hay dự án

Kiểm toán môi trường là quá trình nội bộ về quản lý môi trường nhằm phát hiện các vấn đề

môi trường hiện tại của tổ chức để từ đó tìm ra các giải pháp cụ thể

Là một khâu (có thể là bước đầu tiên) về xây dựng một hệ thống quản lý môi trường.

Ba tiêu chuẩn kiểm toán môi trường đó là: ISO 14010, ISO 14011 và ISO 14012 cung cấp những hướng dẫn và công cụ cần thiết cho quá trình kiểm toán môi trường.

Theo tiêu chuẩn ISO nguyên lý chung của quá trình kiểm toán là:

Mục tiêu phải được xác định rõ ràng và kiểm toán phải có hệ thống hoá; Phương pháp luận kiểm toán phải cụ thể và chính xác;

Các bằng chứng tìm thấy phải trên cơ sở phân tích các thông tin và các văn bản có liên quan;

Các phương pháp tìm kiếm bằng chứng có thể là phỏng vấn, kiểm tra các tài liệu hoặc/và quan sát tại hiện trường.

Như vây, thanh tra môi trường cho phép tổ chức biết hệ thống quản lý môi trường của mình đã

đạt tiêu chuẩn chưa.

Việc thanh tra có thể do công ty tự tiến hành (thanh tra nội bộ) nhưng thường thì do các nhà thanh tra bên ngoài thực hiện. Ví dụ: trong khuôn khổ thủ tục chứng nhận có sự tham gia của thanh tra bên thứ 3.

c) Đánh giá thực thi môi trường:

Tiêu chuẩn này quy định về đánh giá sự thực thi môi trường và các chỉ số nhằm cung cấp công cụ cho các công ty tự đánh giá mức độ thực hiện hệ thống quản lý môi trường của mình. Bao gồm: sự thực thi môi trường của công ty, nhà nước và ảnh hưởng tác động của việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường đối với môi trường.

Tiêu chuẩn ISO 14031 hướng dẫn các tổ chức làm thế nào để có thể xác định được các chỉ số

môi trường thích hợp để đo lường mức độ ảnh hưởng lên môi trường do hoạt động của công ty.

ĐTM dựa trên việc thu thập và đánh giá thường xuyên những dữ liệu thông tin và mức độ tương xứng của nó với các chỉ số về môi trường nhằm đưa ra những đánh giá hiện tại cũng như xu hướng phát triển trong tương lai của những tác động lên môi trường có liên quan đến các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ.

d)Nhán hiệu sinh tháii (nhán môi trường):

Nhãn môi trường (EL - Environmental Labeling) là tiêu chuẩn về đánh giá sản phẩm, chính là sự thực thi quyền lực của nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thúc đẩy các công ty thiết kế các sản phẩm thân thiện môi trường hơn. Các tiêu chuẩn này thể hiện rõ trong ISO 14020, ISO

14021, ISO 14022 và ISO 14024.

Các tiêu chuẩn ISO về nhãn môi trường bảo đảm sự đánh giá có tính quốc tế đáng tin cậy về đặc tính môi trường cũng như các thông tin của sản phẩm đối với người tiêu dùng. Tiêu chuẩn ISO

14000 quy định 3 dạng nhãn môi trường như sau:

Dạng thứ nhất của nhãn: khi sản phẩm được thừa nhận (chứng nhận) từ phía thứ 3 (nhà nước hay tư nhân) rằng nó phù hợp với ISO14000;

Dạng thứ hai của nhãn: là thuộc quyền tự tuyên bố của nhà sản xuất, người nhập khẩu, người phân phối hay người bán sản phẩm và chịu trách nhiệm bồi hoàn nếu tuyên bố nhãn không chính xác;

Dạng thứ ba của nhãn: là nhãn thông tin về sản phẩm trên cơ sở các chỉ tiêu đã điều chỉnh so với ISO14000, các nhãn loại này có giá trị nhỏ và không thể so sánh được trong thị trường buôn bán quốc tế.

e) Đánh giá chu trình sống của sản phẩm:

Đánh giá chu trình sống (LCA- Life Cycle Assessment) là loại tiêu chuẩn đánh giá về sản phẩm, là một quá trình phân tích tác động của sản xuất sản phẩm xảy ra trong toàn bộ chu trình sống của nó (từ cội nguồn sinh ra đến lúc tiêu vong - từ "cái nôi" đến "nấm mồ". Như vậy sự đánh giá đó sẽ bao gồm sự phân tích từ khâu khai thác nguyên liệu, quá trình sản xuất, phân phối, sử dụng và thải bỏ.

Môn Môi trường trong XD - 41 -

Tài liệu tham khảo

Các tiêu chuẩn ISO 14040 và ISO 14041 sẽ hướng dẫn cụ thể về quá trình LCA.

Mục đích của LCA:

Cung cấp cho công ty các công cụ lựa chọn các quyết định trong quá trình lập kế hoạch, quá trình sản xuất, thiết kế công nghệ cũng như phương pháp sản xuất;

Tiêu chuẩn này còn dùng để giải quyết vấn đề bồi hoàn cho người tiêu thụ sản phẩm nếu như

công ty đã lựa chọn nhãn môi trường và chỉ số môi trường không chính xác.

2.3.4. Lợi ích (ý nghĩa) áp dụng ISO 14000

- Dễ dàng hơn trong kinh doanh đặc biệt là trong các hoạt động thương mại quốc tế do giảm được các hàng rào thương mại liên quan đến môi trường. Nếu đạt được chứng nhận ISO 14000 thì sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tể - đây là mục tiêu quan trọng cần hướng tới đối với mỗi doanh nghiệp.

- Đáp ứng yêu cầu pháp luật - để được chứng nhận HTQLMT theo ISO 14001, tổ chức phải tuân thủ các yêu cầu pháp luật và phải chứng minh tính hiệu quả của hệ thống quản lý môi trường

- Tăng lòng tin: nếu được chứng nhận ISO 14001 và định kỳ được đánh giá bởi cơ quan độc lập, các bên hữu quan tin tưởng rằng tổ chức rất quan tâm tới vấn đề môi trường; đáp ứng yêu cầu bên hữu quan muốn đầu tư vào.

- Giảm rủi ro và trách nhiệm pháp lý: các tổ chức được chứng nhận ít gặp phải các vấn đề MT.

- Tiết kiệm nhiều hơn thông qua Thiết lập từ đầu các nguyên tắc phòng ngừa và thúc đẩy các tổ chức tham gia tích cực vào quá trình BVMT

- Có điều kiện kinh doanh thuận lợi hơn: khách hàng mong muốn kinh doanh với tổ chức

được biết đến trong BVMT

- Các tổ chức hiểu rõ các hoạt động của mình sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường như thế nào từ đó đưa ra các kế hoạch bảo vệ môi trường.

- Giảm áp lực về môi trường - không bị ảnh hưởng tới uy tín, không chịu chi phí về kiện tụng. vì khi các nhà hoạt động môi trường thấy rằng công ty không có các hoạt động BVMT, họ sẽ áp dụng các áp lực về luật lệ lên công ty và bên hữu quan, kết quả là sẽ bị ảnh hưởng tới uy tín, chịu chi phí về kiện tụng.

- Nâng cao hình ảnh công ty: các tổ chức quan tâm đến chính sách và các hoạt động về môi trường chiếm được thiện ý của cộng đồng.

- Nhiều cơ hội cho các bảo hiểm về sự cố, ô nhiễm môi trường tiềm năng với chi phí thấp hơn

2.3.5. Khả năng áp dụng ISO 14000 ở VN

- T ính đến năm 2002, trên thế giới có gần 50.000 đ ơn vị đạt ISO 14000.

- VN muốn hội nhập và tham gia vào chương trình phát triển, BVMT và thương mại Thế giới thì nhất thiết phải thực hiện các quy định của WTO đặc biệt là áp dụng ISO 14000.

- VN gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện ISO 14001 bởi thiếu các hệ thống tỏ chức, các văn bản pháp luật về môi trường và BVMT, thiếu các cán bộ có trình độ làm công tác kiểm toán môi trường, thiếu kinh phí để tiến hành kiểm toán môi trường và duy trì hệ thống QLMT

2.5. Báo cáo ĐTM:

2.5.1. Sơ lược vể ra đời ĐTM:

Năm 1969, thông qua đạo luật chính sách môi trường của Mỹ làm thời điểm ra đời của ĐTM. Năm 1973, Hội đồng chất lượng môi trường Mỹ đưa ra hướng dẫn về nội dung báo cáo ĐTM.

Hệ thống pháp lý cùng các cơ quan quan quản lý, điều hành được ban hành và thành lập đảm bảo cho việc thực hiện ĐTM nhanh chóng đi vào nề nếp.

Việt Nam, vào những năm 80, các hoạt động điều tra tài nguyên thiên nhiên ở Tây Nguyên, vùng đồng bằng sông Cửu Long,...; các chương trình nghiên cứu vấn đề về suy thoái tài nguyên và môi trường.

Những năm 90, nhà nước ta tiến hành chương trình nghiên cứu môi trường, một số báo cáo

ĐTM mẫu được lập ( ĐTM nhà máy Giấy Bãi Bằng).

Luật BVMT được ban hành ngày 10/1/1994, trong đó Điều 17, 18 quy định các dự án đang hoạt động và dự án muốn hoạt động trên lãnh thổ VN phải lập báo cáo ĐTM và trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.

2.5.2 Khái niệm ĐTM:

Môn Môi trường trong XD - 42 -

Tài liệu tham khảo

a) Khái niệm

Khái niệm về ĐTM rất rộng và hầu như không có một định nghĩa thống nhất. Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về ĐTM được nêu trong các tài liệu chính thức.

Theo luật BVMT VN 2005:

"Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó."

Theo luật BVMT sửa đổi của Việt Nam, chính thức có hiệu lực ngày 1/7/2006,

"ĐTM là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó"

Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) còn được định nghĩa như sau:

" ĐTM là quá trình nghiên cứu để nhìn trước những ảnh hưởng và hậu quả mà một dự án đầu tư có thể mang lại đối với môi trường."

ĐTM tập trung vào các vấn đề hoặc những hạn chế của tài nguyên thiên nhiên có thể ảnh hưởng tới tính khả thi của dự án, cùng những tác động có lợi và bất lợi đối với con người, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Trên cơ sở dự kiến những tác động, đề ra các biện pháp phòng tránh, khắc phục hoặc hạn chế những hậu quả và tác động xấu, phù hợp với những quy định của pháp luật về môi trường.

ĐTM là một trong các công cụ cần thiết để cơ quan ra quyết định đầu tư có thể có đủ căn cứ xem xét các khía cạnh kinh tế - xã hội - môi trường một cách tổng thể trước khi ký ban hành, nhằm ngăn ngừa và hạn chế những hậu quả bất lợi có thể xảy ra trước mắt và lâu dài.

Xét một cách tổng thể và lâu dài thì chính ĐTM cũng giúp cho các chủ dự án, các nhà đầu tư

hoàn thiện các mục tiêu của dự án một cách có kết quả hơn, vì:

Nếu một dự án được thiết lập phù hợp với môi trường của địa phương, thì có triển vọng thực hiện đúng thời gian và trong khuôn khổ của dự toán ngân sách, và cũng có khả năng tránh được nhiều khó khăn nảy sinh trong quá trình thực hiện.

Khi dự án phải sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nếu có biện pháp bảo tồn tài nguyên, thì sẽ đảm bảo được môi trường lâu bền cho hoạt động của dự án trong tương lai.

Nếu một dự án tạo được lợi nhuận, mà không gây ra những vấn đề đáng kể về mặt môi trường, thì sẽ có khả năng tạo được sự công nhận và lòng tin đối với chủ dự án.

Việc xem xét vấn đề môi trường trong các dự án đầu tư, trước đây chưa được chú ý lắm. Nhưng những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn đã buộc các cơ quan quản lý phải đặc biệt chú ý, quan tâm.

Kết qủa của việc nghiên cứu ĐTM sẽ đựơc trình bày trong một báo cáo, gọi là báo cáo tác động môi trường, gọi tắt là báo cáo ĐTM. Báo cáo này được trình một cơ quan có thẩm quyền thẩm định để phê duyệt. Chỉ sau khi vấn đề ĐTM được chấp nhận thì cơ quan có thẩm quyền quyết định với cho phép triển khai dự án đầu tư.

Trong quá trình triển khai dự án như thiết kế chi tiết, thi công lắp đặt , vận hành thử và khi dự án đi vào hoạt động thì các cơ quan có trách nhiệm vẫn phải theo dõi, giám sát việc thực hiện. Khi việc thực hiện dự án không đúng như đã trình bày trong báo cáo ĐTM; hoặc khi những biện pháp phòng ngừa, hạn chế hậu quả tới môi trường không đạt yêu cầu như đã đề ra, thì các cơ quan có thẩm quyển quản lý Nhà nước về môi trường có thể yêu cầu các chủ dự án có các biện pháp sửa chữa, bổ sung và trong trường hợp không đạt yêu cầu, gây hậu quả xấu đối với con người và môi trường thì dự án có thể bị định chỉ hoạt động.

2.5.3. Mục đích , đối tượng, ý nghía ĐTM:

a.Mục đích:

Cung cấp quy trình xem xét tất cả các tác động có hại đến môi trường của các chính sách, chương trình, hoạt động và của dự án. Điều này góp phần loại trừ cách "đóng cửa" ra quyết định như vẫn thường làm trước đây, không tính đến ảnh hưởng tới MT ở các khu công cộng, dân cư.

Tạo ra cơ hội để trình bày với những người ra quyết định về tính phù hợp của chính sách, chương trình, hoạt động và của dự án về mặt môi trường để quyết định có thực hiện không.

Môn Môi trường trong XD - 43 -

Tài liệu tham khảo

Tạo ra cơ hội trình bày sự phối kết hợp các điều kiện có thể giảm nhẹ tác động có hại tới môi trường.

Tạo ra phương thức để cộng đồng có thể đóng góp cho quá trình ra quyết định thông qua các đề nghị bằng văn bản hoặc ý kiến gửi tới người ra quyết định. Cộng đồng có thể tham gia vào quá trình này trong các cuộc họp công khai hoặc hoà giải giữa các bên.

Quá trình phát triển được công khai để xem xét một cách đồng thời lợi ích của tất cả các bên

Công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát triển tốt hơn, trợ giúp tăng trưởng kinh tế.

Hướng tới các mục tiêu cụ thể:

ĐTM là một công cụ quản lý giúp cho các cơ quan có thẩm quyền:

+ Xác định tính hiện thực của dự án (tính khả thi);

+ Giảm tối thiểu những hậu quả có hại của dự án;

+ Nâng cao lợi ích và khả năng khai thác của dự án.

Đánh giá tác động môi trường giống như một luận chứng kinh tế - kỹ thuật hoặc như một nghiên cứu khả thi về lĩnh vực môi trường trong dự án.

Những đánh giá này sẽ làm cơ sở khoa học, căn cứ để thiết kế xây dựng các công trình vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội vừa phải đảm bảo bảo vệ môi trường.

b.. Đối tượng ĐTM

Đối tượng chính và thường gặp nhiều nhất là các dự án phát triển, như: Một số bệnh viện lớn, Một số nhà máy công nghiệp, Công trường xây dựng đường xá,...Tất nhiên không phải tất cả các dự án đều phải tiến hành ĐTM như nhau.

Luật BVMT sửa đổi và Nghị định 80/2006/NĐ-CP chia các dự án làm hai loại:

+ Loại I: loại phải lập và thẩm định báo cáo ĐTM, bao gồm dự án có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng, dễ gây sự cố môi trường, khó khống chế và khó xác định tiêu chuẩn.

Theo điều 18, Luật BVMT 2005, Đối tượng phải lập báo cáo ĐTM

- Dự án công trình quan trọng quốc gia;

- Dự án có sử dụng một phần diện tích đất hoặc có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu di tích lịch sử - văn hoá, di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng;

- Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng có hệ

sinh thái được bảo vệ;

- Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế

xuất, cụm làng nghề;

- Dự án xây dựng mới đô thị, khu dân cư tập trung;

- Dự án khai thác, sử dụng nước dưới đất, tài nguyên thiên nhiên quy mô lớn;

- Dự án khác có tiềm ẩn nguy cơ lớn gây tác động xấu đối với môi trường.

+ Loại II: các dự án còn lại sẽ được đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường trên cơ sở tự xác lập và phân tích ĐTM của mình.

+ Các đối tượng có quy mô lớn hơn như chương trình phát triển, quy hoạch phát triển, chính sách phát triển tiếp cận ĐTM theo phương thức đánh giá môi trường chiến lược.

Theo luật BVMT Việt Nam: "ĐTM chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm đảm bảo PTBV"

c. Ý nghĩa:

Công tác ĐTM tốt thì quản lý môi trường sẽ tốt, công việc giữ gìn, bảo vệ môi trường sẽ tốt góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững.

+ Khuyến khích công tác quy hoạch tốt hơn;

+ Tiết kiệm thời gian tiền của trong thời hạn phát triển lâu dài;

+ Giúp cho nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ hơn.

2.5.4. Nội dung ĐTM:

Nội dung của ĐTM phụ thuộc vào hoạt động phát triển, tính chất và thành phần môi trường vì vậy không có khuôn mẫu ĐTM nhất định nào cho các quốc gia cũng như các hoạt động khác.

Theo điều 20, Luật BVMT 2005, Nội dung báo cáo ĐTM

Môn Môi trường trong XD - 44 -

Tài liệu tham khảo

1. Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục công trình của dự án kèm theo quy mô về không gian, thời gian và khối lượng thi công; công nghệ vận hành của từng hạng mục công trình và của cả dự án.

2. Đánh giá chung về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế cận; mức độ nhạy cảm và sức chịu tải của môi trường.

3. Đánh giá chi tiết các tác động môi trường có khả năng xảy ra khi dự án được thực hiện và các thành phần môi trường, yếu tố kinh tế - xã hội chịu tác động của dự án; dự báo rủi ro về sự cố môi trường do công trình gây ra.

4. Các biện pháp cụ thể giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.

5. Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành công trình.

6. Danh mục công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

7. Dự toán kinh phí xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ môi trường trong tổng dự toán kinh phí của dự án.

8. ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã), đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án; các ý kiến không tán thành việc đặt dự án tại địa phương hoặc không tán thành đối với các giải pháp bảo vệ môi trường phải được nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.

9. Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.

Môn Môi trường trong XD - 45 -

Tài liệu tham khảo

CHƯƠNG III PHÁT TRIẺN BỀN VỮNG VÀ BẢO VỆ MÔ TRƯỜNG

3.1. Khái niệm phát triển:

Phát triển là quá trình cải thiện chất lượng cuộc sống về vật chất, văn hoá và tinh thần của con người.

Đối với mỗi quốc gia, quá trình phát triển trong mỗi giai đoạn cụ thể nhằm đạt được mục tiêu nhất định về mức sống vật chất, tinh thần của người dân trong quốc gia đó, cũng như sức mạnh về kinh tế, chính trị, quân sự,... Các mục tiêu này thường được cụ thể hoá bằng những chỉ tiêu về kinh tế, giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội,...

3.2. Phát triển bền vững (PTBV)

a) Khái niệm

Xét ảnh hưởng từ phát triển tói các vấn đề môi trường:

- Phát triển làm sẽ biến đổi môi trường, nhưng làm sao cho môi trường vẫn đảm bảo các chức năng: đảm b?o không gian sống với chất lượng tốt cho con người; cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần thiết; tái xử lý các phế thải của hoạt động của con người. Hay nói một cách khác, giữ cân bằng giữa hoạt động b?o vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội.

- Nhưng con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể đình chỉ tiến hoá và ngừng sự phát triển của mình. Đó là quy luật sống của tạo hoá mà vạn vật đều phải tuân theo một cách tự giác hay không tự giác.

Đôi khi việc phát triển của con người lại đem lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tồn tại của các hệ sinh thái.

Như vậy, con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tới môi trường. Khái niệm Phát triển bền vững (PTBV) ra đời (tháng 6 năm 1992) nhằm giải quyết các vấn đề đó.

PTBV là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả

năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường ( Luật BVMTVN-2005).

Theo kinh tế học của Herman Daly, một thế giới bền vững là một thế giới:

+ Không sử dụng các nguồn tài nguyên tái tạo nhanh hơn quá trình tìm ra những loại thay thế chúng;

+ Không thải ra môi trường những chất thải nhanh hơn quá trình mà Trái Đất hấp thụ và vô hiệu hoá chúng.

Phát triển kinh tế - xã hội là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường. Do vậy, xung quanh khái niệm PTBV

còn có các ý tưởng về đình chỉ phát triển, không can thiệp vào tự nhiên để bảo vệ môi trường. Tuy nhiên những khái niệm này là điều không tưởng bởi nghèo đói và lạc hậu (đặc biệt là ở các nước đang phát triển) cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.

Vậy phát triển bền vững dựa trên những tiền

Ph¸t triÓn 1

2

đề:

9 Trái đất là hệ thống có giới hạn - con người không thể vượt qua giới hạn đó nên

T¸c ®éng m«i tr−êng

không thể xả thải bao nhiêu cũng được, không thể khai thác bao nhiêu tài nguyên cũng

được, không thể can thiệp tuỳ ý vào hệ tự nhiên.

9 Con người phải biết sống hoà hợp với thiên nhiên chứ không phải thống trị thiên nhiên, vì

những ý đồ thống trị thiên nhiên đều phải trả giá

9 Phải tính chi phí môi trường vào tất cả các kết quả của hoạt động sống của con người, trước

hết là hoạt động sản xuất.

⇒ Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế-xã hội lành mạnh, dựa trên sử dụng hợp lý

tài nguyên thiên nhiên và b?o vệ môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ con người hiện nay,

Môn Môi trường trong XD - 46 -

Tài liệu tham khảo

mà không gây ảnh hưởng bất lợi đối với các thế hệ tương lai trong việc thoả mãn những nhu cầu cuả họ.

b) Nội dung phát triển bền vững

™ Các chỉ số phát triển bền vững

Khái niệm "Phát triển bền vững" là một khái niệm rất rộng, mang tính tổng hợp cao. Để đo mức độ bền vững của sự phát triển, có thể dùng các chỉ số sau đây:

- Chỉ số phát triển con người (Human Developed Index - HDI) do UNDP đưa ra (UNDP - Human Developing Report 1992);

- GNP ( Gross National Product - Tổng sản phẩm quốc dân) bình quân trên đầu người;

- Chỉ số phản ánh trình độ dân trí (tỷ lệ người biết chữ; tỷ lệ người có học vấn các cấp; trình

độ tin học, văn hoá, thẩm mỹ,...);

- Chỉ số phản ánh sự tiến bộ xã hội về y tế: sức khoẻ, tuổi thọ, hệ thống chăm sóc sức khoẻ,...

- Ngoài ra, còn có các chỉ số tự do con người (Human Free Index - HFI) như: việc làm, tôn trọng quyền con người, an ninh, không có bạo lực,...

Tuy nhiên, so với phát triển kinh tế đơn thuần, phát triển bền vững là một bài toán mà không phải lúc nào cũng có thể giải quyết một cách tối ưu được. Bởi vì trong thực tế thường đứng trước sự lựa chọn không dễ dàng, song xuất phát từ cách nhìn tổng thể, một chiến lược phát triển có tính toán đầy đủ mọi khía cạnh từ kinh tế đến phi kinh tế và một khả năng dự báo tương lai có tính hiện thực, thì phát triển bền vững vẫn được đánh giá là một phương pháp phát triển lành mạnh, có giá trị hơn cả.

™ Nội dung cụ thể

Phát triển bền vững là một quá trình phát triển có tính hệ thống và tổng hợp cao. Theo quan điểm tiếp cận này, Jacobs và Sadler trình bày mối quan hệ biện chứng giữa phát triển và môi trường theo hình dưới đây:

KINH TẾ

PTBV

XÃ HỘI

MÔI TRƯỜNG

*Về kinh tế:

Hình .... Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, xã hội và môi trường

ƒ Giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác qua việc thay đổi công

nghệ, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và thay đổi lối sống.

ƒ Thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến ĐDSH và Môi trường

ƒ Bình đẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế

và giáo dục.

ƒ Xoá đói, giảm nghèo tuyệt đối

ƒ Công nghệ sạch và sinh thái hoá công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải. Tái tạo

năng lượng đã sử dụng)

* Về xã hội - nhân văn

ƒ ổn định dân số

ƒ phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị

ƒ giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hoá

ƒ Nâng cao học vấn, xoá mù chữ

ƒ Bảo vệ đa dạng văn hoá

Môn Môi trường trong XD - 47 -

Tài liệu tham khảo

ƒ Bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích

ƒ Tăng cường sự tham gia của công chúng vào quá trình ra quyết định

* Về tự nhiên - môi trường

ƒ Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo

ƒ Phát triển không vượt quad ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái

ƒ Bảo vệ tầng ôzôn

ƒ Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính

ƒ Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhậy cảm

ƒ Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương thực thực phẩm), cải

thiện và khôi phục môi trường những khu vực ô nhiễm.

Trong mối tương tác , thoả hiệp giữa ba hệ thống chủ yếu trên, mỗi hệ thống lại xuất hiện các lĩnh vực ( hệ thống cấp hai) đòi hỏi phải đáp ứng được những yêu cầu phát triển riêng cho mỗi lĩnh vực, để cùng đạt được mục tiêu PTBV:

- Lĩnh vực chính trị: đảm b?o để công dân tham gia có hiệu quả vào các quá trình ra quyết định

- Lĩnh vực kinh tế: có khả năng tạo ra các giá trị thăng dư trong mối quan hệ tự điều chỉnh

- Lĩnh vực xã hội: có các giaỉa pháp xử lý các xung đột nảy sinh do phát triển không hài hoà

- Lĩnh vực sản xuất: gắnvới duy trì và b?o tồn tài nguyên phục vụ cho sự phát triển

- Lĩnh vực công nghệ: liên tục tìm kiếm các giải pháp mới

- Lĩnh vực quốc tế: củng cố các mô hình thương mại và tài chính bền vững

- Lĩnh vực hành chính: mềm mại và thích ứng, có khả năng tự điều chỉnh.

3.3. Các nguyên tắc xây dựng xã hội phát triển bền vững và chương trình hành động BVMT quy mô toàn cầu:

Xã hội bền vững là một xã hội biết kết hợp hài hoà việc phát triển kinh tế với việc bảo vệ

môi trường.

Theo khuyến cáo của Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (IUCN) và Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP), con người phải xây dựng và sống trong một xã hội bền vững dựa trên các nguyên tắc sau:

* Nguyên tắc 1 : Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng

Đây là nguyên tắc vô cùng quan trọng. Nguyên tắc này nói lên trách nhiệm phải quan tâm đến mọi người xung quanh và các hình thức khác nhau của cuộc sống trong hiện tại cũng như trong tương lai.

Đó là một nguyên tắc đạo đức với lối sống. Điều đó có nghĩa là, sự phát triển của nước này không làm thiệt hại đến những nước khác, cũng như không gây tổn thất đến thế hệ mai sau. Chúng ta phải chia sẻ công bằng những phúc lợi và chi phí trong việc sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường giữa các cộng đồng, giữa những con người và giữa thế hệ chúng ta với thế hệ mai sau.

Tất cả dạng sống trên trái đất tạo thành một hệ thống lớn lệ thuộc lẫn nhau, tác động tương hỗ lẫn nhau. Vì vậy, việc làm rối loạn một yếu tố nào đó trong tự nhiên sẽ ảnh hưởng đến cả hệ thống từ tự nhiên cho đến xã hội loài người. Thế hệ tương lai phải chịu ảnh hưởng của những hành động ngày nay của chúng ta, cũng như thế giới thiên nhiên luôn bị con người tác động. Trong các mối quan hệ như vậy, chúng ta phải sử dụng thiên nhiên môi trường một cách khôn khéo, thận trọng để đảm bảo sự sống còn của các loài khác hoặc không làm mất nơi sinh sống của chúng.

Hành động ưu tiên:

ƒ Phát triển nền đạo đức thế giới vì sự sống bền vững qua các tổ chức tôn giáo tối cao, các nhà

chính trị, giới văn nghệ sĩ từng quan tâm đến đạo đức nhân loại.

ƒ Đẩy mạnh hoạt động cấp quốc gia để xây dựng nền đạo đức thế giới. Đưa vào hệ thống pháp

chế nhà nước, vào hiến pháp các nguyên tắc đạo đức thế giới.

ƒ Thực hiện nền đạo đức thế giới thông qua hành động của mọi thành viên và tổ chức xã hội:

gia đình, trường học, đoàn nghệ thuật, các nhà nghiên cứu chính trị, luật, kỹ sư, kinh tế, bác sĩ.

ƒ Thành lập một tổ chức quốc tế giám sát việc thực hiện đạo đức thế giới vì sự sống bền vững,

ngăn chặn và đấu tranh chống những vụ vi phạm nghiêm trọng.

Môn Môi trường trong XD - 48 -

Tài liệu tham khảo

* Nguyên tắc 2 : Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người

Mục đích cơ bản của sự phát triển là cải thiện chất lượng cuộc sống của con người. Con người phải nhận biết khả năng của mình, xác lập một niềm tin vào cuộc sống. Việc phát triển kinh tế là

một yếu tố quan trọng trong sự phát triển. Mỗi một dân tộc có những mục tiêu khác nhau trong sự

nghiệp phát triển, nhưng lại có một số điểm thống nhất. Đó là mục tiêu xây dựng một cuộc sống lành mạnh, có một nền giáo dục tốt, có đủ tài nguyên đảm b?o cho cuộc sống không những cho riêng mình mà còn cho cả thế hệ mai sau, có quyền tự do bình đẳng, được b?o đảm an toàn và không có bạo lực, mỗi thành viên trong xã hội đều mong có cuộc sống ngày càng tốt hơn.

Hành động ưu tiên:

ƒ Ở những nước có thu nhập thấp cần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế để gia tăng sự phát triển

toàn xã hội, trong đó có bảo vệ môi trường. Cần có những chính sách thích hợp tùy tình hình cụ thể về thiên nhiên, văn hóa, chính trị.

ƒ Ở các nước có thu nhập cao, cần điều chỉnh lại các chính sách và chiến lược phát triển quốc

gia nhằm đảm bảo tính bền vững như: chuyển dùng các năng lượng tái tạo hoặc vô tận, tránh lãng phí khi sản xuất hàng tiêu dùng, phát triển quy trình công nghệ kín, tăng dùng thư từ, điện thoại, fax và những phương tiện giao dịch khác thay cho đi lại; giúp đỡ những nước thu nhập thấp đạt được sự phát triển cần thiết.

ƒ Cung cấp những dịch vụ để kéo dài tuổi thọ và sức khỏe con người: Liên Hiệp Quốc và các tổ

chức quốc tế khác đã đề ra các mục tiêu cho năm 2000 là: hoàn toàn miễn dịch cho tất cả trẻ em, giảm một nửa số trẻ sơ sinh bị tử vong (tức là khoảng 70/1000 cháu sinh ra), loại trừ hẳn nạn suy dinh dưỡng trầm trọng, giảm 50% tình trạng suy dinh dưỡng bình thường, có nước sạch cho khắp nơi.

ƒ Giáo dục bậc tiểu học cho toàn thể trẻ em trên thế giới và hạn chế số người mù chữ.

ƒ Phát triển những chỉ số cụ thể hơn nữa về chất lượng cuộc sống và giám sát phạm vi và những

chỉ số đó đạt được.

ƒ Chuẩn bị đề phòng thiên tai và những thảm họa do con người gây ra. Ngăn chặn định cư ở các

vùng có sự nguy hiểm, quan tâm đến các vùng ven biển, tránh các nguy cơ do phát triển không hợp lý như: phá rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn, bãi san hô...Giảm chi phí quân sự, giải quyết hòa bình những tranh chấp biên giới, bảo vệ quyền của các dân tộc thiểu số trong một quốc gia.

* Nguyªn t¾c 3: B¶o vÖ søc sèng vµ tÝnh ®a d¹ng cña tr¸i ®Êt

Sự phát triển trên cơ sở bảo vệ đòi hỏi phải có những hành động thích hợp ,thận trọng để bảo tồn chức năng và tính đa dạng của các hệ sinh thái. Đa dạng sinh học tích luỹ trong hệ thống thiên nhiên của trái đất mà loài người chúng ta đều phải lệ thuộc vào đó. Vì vậy chúng ta phải có trách nhiệm bảo vệ hệ thống nuôi dưỡng sự sống. Hệ thống này là những quá trình sinh thái đảm bảo sự nuôi dưỡng và phát triển sự sống. Chính hệ thống này có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều khiển khí hậu ,cân bằng nước và làm cho không khí trong lành, điều hoà dòng chảy, chu chuyển các yếu tố cơ bản, cấu tạo và tái tạo đất màu và phục hồi các hệ sinh tháí .

Bảo vệ tính đa dạng sinh học có nghĩa là không chỉ bảo vệ tất cả các loài động vật, thực vật trên hành tinh này mà bao gồm về cả gen di truyền có trong mỗi loài.

Bảo vệ đa dạng sinh học là bảo vệ cuộc sống cho các thế hệ chúng ta và mai sau, vì đa dạng sinh học giữ vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp ,thuỷ sản, công nghiệp và du lịch cũng như bảo vệ môi trường, đồng thời bảo vệ đa dạng sinh học là góp phần vào việc nâng cao trí thức, thúc đẩy tiến tới một xã hội văn minh.

Hành động ưu tiên:

ƒ Thực hiện biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm: quản lý ô nhiễm và phát triển công nghệ kín.

ƒ Giảm bớt việc làm lan tỏa các khí SOx, NOx, COx, và CxHy: Chính phủ các nước Châu Âu

và Bắc Mỹ phải cam kết thực hiện các hiệp ước về chống ô nhiễm không khí lan qua biên giới (giảm 90% khí SO2 so với năm 1980), tất cả các nước phải báo cáo hàng năm về việc làm giảm các khí thải, các nước đang bị ô nhiễm không khí đe dọa phải tuân thủ những quy ước khu vực để ngăn chặn ô nhiễm lan qua biên giới, hạn chế đến mức cao nhất ô nhiễm không khí do ô tô.

Môn Môi trường trong XD - 49 -

Tài liệu tham khảo

ƒ Giảm bớt khí nhà kính (CO2 và CFC): Khuyến khích biện pháp kinh tế và quản lý nhằm tăng sử dụng năng lượng sạch, gia tăng trồng cây xanh ở mọi nơi có thể, thực hiện nghiêm túc Nghị định thư Montreal (1990) về các chất làm suy giảm tầng ozone, khuyến khích sử dụng phân bón cải tiến trong nông nghiệp (nhằm giảm thải NO2).

ƒ Chuẩn bị đối phó với sự biến đổi khí hậu: xem lại kế hoạch phát triển và bảo vệ cho phù hợp

với tình hình thay đổi khí hậu và nâng cao mực nước biển, điều chỉnh các tiêu chuẩn về đầu tư lâu dài trong phân vùng, quy hoạch sử dụng đất, chuẩn bị giống cây trồng và phương thức canh tác thích hợp, áp dụng biện pháp nghiêm ngặt bảo vệ vùng bờ biển thấp (đảo san hô, rừng ngập mặn, đụn cát).

ƒ Áp dụng một phương án tổng hợp về quản lý đất và nước, coi cả lưu vực sông là một đơn vị

quản lý thống nhất.

ƒ Duy trì càng nhiều càng tốt các hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái đã bị biến cải . Hệ tự

nhiên là những hệ sinh thái mà từ sau cách mạng công nghiệp (1750) tác động của con người chưa nhiều hơn tác động các loài khác, chưa làm thay đổi cấu trúc của hệ sinh thái (không tính đến những biến đổi khí hậu). Hệ biến cải là những hệ sinh thái chịu tác động của con người nhiều hơn, nhưng không dùng để trồng trọt, ví dụ: như các khu rừng thứ sinh, đồng cỏ chăn thả súc vật. Các chính phủ cần bảo vệ những hệ sinh thái tự nhiên còn sót lại trừ khi có lý do hết sức cần thiết để thay đổi chúng. Cân nhắc lại mọi lợi hại trước khi biến đổi vùng đất tự nhiên thành ruộng đồng và đô thị, sửa chữa hoặc khôi phục các hệ sinh thái suy thoái.

ƒ Giảm nhẹ sức ép lên các hệ sinh thái tự nhiên hoặc đã biến cải cách bảo vệ những vùng đất

nông nghiệp tốt nhất và quản lý chúng một cách đúng đắn trên cơ sở sinh thái học, cải tạo đất đai để trồng lương thực, hoa màu mà vẫn giữ được nước và đất màu, tránh bị chua mặn, bảo vệ nơi sinh sống của các loài thụ phấn hoa và ăn sâu bọ.

ƒ Chặn đứng ngay nạn phá rừng, bảo vệ những khu rừng già rộng lớn và duy trì lâu dài những

khu rừng biến cải.

ƒ Hoàn thành và duy trì một hệ thống toàn diện các khu vực bảo tồn nhằm bảo vệ tính đa dạng

sinh học.

ƒ Nâng cao hiểu biết và nhận thức về các loài vật và các hệ sinh thái.

ƒ Kết hợp giữa biện pháp bảo vệ các chủng loại tại các nơi sinh sống tự nhiên, tại các khu nuôi,

vườn động - thực vật quốc gia và các nguồn gen.

ƒ Sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững: Đánh giá nguồn dự trữ và khả

năng sinh sản của các quần thể và hệ sinh thái, giữ việc khai thác trong khả năng sinh sản đó, bảo vệ nơi sinh sống và các quá trình sinh thái của các loài.

ƒ Giúp đỡ các địa phương quản lý nguồn tài nguyên tái tạo và tăng cường mọi biện pháp khuyến

khích họ bảo vệ tính đa dạng sinh học.

*Ng. tắc 4 : Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm các nguồn tài nguyên không tái tạo

Tài nguyên không tái tạo như quặng, dầu, khí đốt, than đá, trong quá trình sử dụng sẽ bị biến đổi, không thể bền vững được. Theo dự báo, một số khoáng sản chủ yếu trên trái đất, với tốc độ khai thác và sử dụng hiện nay sẽ bị cạn kiệt trong tương lai gần, ví dụ khí đốt khoảng 30 năm, dầu mỏ khoảng 50 năm, than đá khoảng 150-200 năm... Trong khi loài người chưa tìm được các loại thay thế, cần phải sử dụng tài nguyên không tái tạo một cách hợp lý và tiết kiệm bằng các cách như

: quay vòng tái chế chất thải, sử dụng tối đa các thành phần có ích chứa trong từng loại tài nguyên, dùng tài nguyên tái tạo khác nếu có thể được để thay thế chúng... Các biện pháp trên là cần thiết để trái đất có thể đáp ứng cho loài người nguồn tài nguyên không tái tạo cần thiết cho tương lai.

*Nguyên tắc 5: Giữ vững trong khả năng chịu đựng được của trái đất

Như chúng ta đã biết ,mức độ chịu đựng của trái đất nói chung hay của một hệ sinh thái nào đó, dù là tự nhiên hay nhân tạo ,đều có giới hạn. Con người có thể mở rộng giới hạn đó bằng kỹ thuật truyền thông hay áp dụng công nghệ mới nhằm đáp ứng nhu cầu của mình. Nhưng nếu không dựa trên quy luật phát triển nội tại của tự nhiên thì thường phải trả giá rất đắt bằng sự suy thoái, nghèo kiệt đa dạng sinh học hoặc suy giảm chức năng cung cấp. Các nguồn tài nguyên không phải là vô tận mà bị giới hạn trong khả năng tự phục hồi được của một hệ sinh thái, hoặc khả năng hấp thụ các chất thải một cách an toàn.

Môn Môi trường trong XD - 50 -

Tài liệu tham khảo

Sự bền vững sẽ không thể có được nếu mức độ dân số thế giới ngày càng tăng. Do dân số tăng ,nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên ngày càng lớn vượt khả năng chịu đựng của trái đất. Muốn tìm giải pháp đúng đắn để quản lý ,sử dụng bền vững các tài nguyên ,chúng ta phải tạo ra một dải an toàn giữa các toàn bộ các tác động của con người với ranh giới mà ta ước lượng môi trường trái đất có thể chịu đựng được. Muốn vậy nguyên tắc thứ 5 đề xuất :

-Những người sống trong các nước thu nhập thấp thường bị các bệnh suy dinh dưỡng, đói nghèo, không có điều kiện học tập. Vì vậy họ phải cố gắng phát triển kinh tế để nâng cao điều kiện sống.

-Những người sống ở các nước có thu nhập cao, thích sống xa hoa, tiêu thụ nhiều tài nguyên cần phải giảm bớt chi tiêu và nên tiết kiệm.

-Các quốc gia giàu có phải có trách nhiệm giúp đỡ các nước nghèo.

Muốn đứng vững trong khả năng chịu tải của trái đất và đảm b?o điều kiện để cải thiện chất lượng cuộc sống của con người, các dân tộc trên thế giới không phân biệt màu da, dân tộc, thu nhập cần có những

Hành động ưu tiên:

ƒ Nâng cao nhận thức về ổn định dân số và mức tiêu thụ tài nguyên.

ƒ Đưa vấn đề tiêu thụ tài nguyên và vấn đề dân số vào các chính sách và kế hoạch phát

triển của quốc gia.

ƒ Xây dựng thử nghiệm và áp dụng những biện pháp và kỹ thuật có hiệu qủa đối với tài

nguyên: KhuyÕn khÝch các sản phẩm tốt và có hiệu qủa cao đối với việc bảo vệ môi trường, giúp đỡ vốn và kỹ thuật cho các nước thu nhập thấp trong việc sử dụng năng lượng sạch hơn.

ƒ Đánh thuế vào năng lượng và các nguồn tài nguyên khác ở những nước có mức tiêu

thụ cao.

ƒ Động viên phong trào " Người tiêu thụ xanh".

ƒ Cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.

ƒ Tăng gấp đôi các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.

* Nguyên tắc 6 : Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân

Trước đây và ngay cả hiện nay nhiều người trong chúng ta khôg biết cách sống bền vững. Sự nghèo khổ buộc con người phải tìm mọi cách để tồn tại như : phá rừng làm nương rẫy, săn bắn chim thú... Những hoạt động đó xảy ra liên tục đã gây tác động xấu đến môi trường sinh thái, làm nghèo kiệt quỹ đất, suy giảm tài nguyên. Nạn đói nghèo thường xuyên xảy ra với các nước có thu nhập thấp. Còn những nước có thu nhập cao thì nhu cầu sử dụng tài nguyên ngày càng cao, ở đó họ dùng một cách lãng phí quá mức chịu đựng của thiên nhiên, nên đã làm ảnh hưởng đến các cộng đồng. Vì lẽ đó con người nhất thiết phải thay đổi thái độ và hành vi của mình không những để cho các cộng đồng biết sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên mà còn để thay đổi các chính sách hỗ trợ về kinh tế và buôn bán trên thế giới.

Mọi người trên hành tinh này, không phân biệt giàu nghèo, dân tộc ,tôn giáo, tuổi tác đều cần phải quan niệm đúng đắn giá trị của nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện có trên trái đất và những tác động của con người đối với chúng.

Việc thay đổi thái độ và hành vi của con người đòi hỏi phải có một chiến dịch tuyên truyền đồng bộ. Cần có chương trình giáo dục trong các nhà trường, từ cấp học mẫu giáo, phổ thông tới đại học để mọi người ý thức được rằng : Nếu con người có thái độ hành vi đúng đắn với môi trường thiên nhiên thì tất nhiên con người sẽ được tận hưởng những vẻ đẹp của thiên nhiên và chính bản thân thiên nhiên sẽ phục vụ lợi ích của con người tốt hon, lâu bền hơn. Nhưng nếu con người có thái độ tàn nhẫn với thiên nhiên ,thì lúc nào đó con người sẽ gặp phải những bất hạnh do chính bản thân mình gây ra. Vì lẽ đó mà bất cứ kế hoạh hành động nào trong cuộc sống cũng phải dựa trên sự hiểu biết kiến thức đúng đắn về môi trường.

Hành động ưu tiên:

ƒ Trong chiến lược quốc gia về cuộc sống bền vững phải có những hành động thúc đẩy, giáo

dục và tạo điều kiện cho mỗi cá nhân có thể sống bền vững.

ƒ Xem xét lại tình hình giáo dục môi trường vào hệ thống gi¸o dôc chính quy ở tất cả các cấp.

Môn Môi trường trong XD - 51 -

Tài liệu tham khảo

ƒ Định rõ những nhu cầu đào tạo cho một xã hội bền vững và kế hoạch thực hiện: Đào tạo nhiều chuyên gia về sinh thái học, về quản lý môi trường, kinh tế môi trường và luật môi trường. Tất cả các ngành chuyên môn phải có những hiểu biết sâu rộng về hệ sinh thái và xã hội, những nguyên tắc của một xã hội bền vững.

*Nguyên tắc 7 : Để cho các cộng đồng tự quảnlý môi trường của mình

Môi trường là ngôi nhà chung, không phải riêng của một cá nhân nào, cộng đồng nào. Vì vậy, việc "cứu lấy trái đất" và xây dựng một cuộc sống bền vững phụ thuộc vào niềm tin và sự đóng góp mỗi cá nhân. Khi nào nhân dân biết tự mình tổ chức cuộc sốngbền vững trong cộng đồng của mình, họ sẽ có một sức sống mạnh mẽ cho dù cộng đồng của họ là giàu hay nghèo, thành thị hay nông thôn.

Một cộng đồng muốn được sống bền vững, thì trước hết phải quan tâm b?o vệ cuộc sống của mình và không làm ảnh hưởng đến môi trường của cộng đồng khác. Họ cần biết cách sử dụng tài nguyên của mình một cách tiết kiệm, bền vững và có ý thức về việc thải các chất phế thải độc hại và sử lý chúngmột cách an toàn. Họ phải tìm cách b?o vệ hệ thống nuôi dưỡng sự sống và tính đa dạng của hệ sinhthái ở địa phương. Chúng ta nên nhớ rằng, chính nhân dân hoàn toàn có khả năng thực hiện được công việc quản lý môi trường sống của họ, nếu được giao đầy đủ quyền lực và trách nhiệm. Tất nhiên chính phủ phải quan tâm đến nhu cầu kinh tế và xã hội của họ cũng như giúp đỡ hướng dẫn họ. Muố thực hiện được mục tiêu quan trọng đó, cần phải tổ chức giáo dục, tuyên truyền và đào tạo, đồng thời phải có những hành động ưu tiên sau đây:

-Cho phép cộng đồng có thể điều khiển toàn bộ cuộc sống của mình bao gồm việc được hưởng sử dụng nguồn tài nguyên, đồng thời có trách nhiệm quản lý nguồn tài nguyên ở địa phương mình, cũng như được tham gia bàn bạc thảo luận các dự án b?o vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

-Cho phép cộng đồng sử dụng tài nguyên trong vùng thoả mãn một số nhu cầu trong cuộc

sống.

-Tạo mọi điều kiện giúp đỡ cộng đồng b?o vệ môi trường sống của mình. Nếu mỗi cộng

đồng tự quản lý được nguồn tài nguyên và phân phối phù hợp với lợi ích đa số người sử dụng thì công việc sẽ được thuận lợi.

Khái niệm cộng đồng được dùng với ý nghĩa là những người trong cùng một đơn vị hành chính, hoặc những người có chung một nền văn hoá dân tộc, hay những người cùng chung sống trong một lãnh thổ đặc thù, chẳng hạn như một vùng thung lũng, cao nguyên, v.v...

Hành động ưu tiên:

ƒ Đảm bảo cho các cộng đồng và các cá nhân được bình đẳng trong việc hưởng thụ tài nguyên

và quyền quản lý.

ƒ Lôi cuốn sự tham gia của nhiều người vào việc bảo vệ và phát triển.

ƒ Củng cố chính quyền địa phương: Chính quyền địa phương phải có đầy đủ những phương tiện

để đáp ứng các nhu cầu của nhân dân về cơ sở hạ tầng, thực thi kế hoạch sử dụng đất và luật chống ô nhiễm, cung cấp nước sạch đầy đủ, xử lý nước thải và rác phế thải.

ƒ Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các hoạt động BVMT của cộng đồng.

*Nguyªn t¾c 8 : T¹o ra mét khu«n mÉu quèc gia thèng nhÊt, thuËn lîi cho viÖc ph¸t triÓn vµ

b¶o vÖ

Một xã hội muốn bền vững phải biết kết hợp hài hoà giữa phát triển vf bảo vệ môi trường, phải xây dựng được một sự đồng tâm nhất trí và đạo đức cuộc sống bền vững trong các cộng đồng. Các chính quyền trung ương cũng như địa phương phải có cơ cấu thống nhất về quản lý môi trường, bảo vệ các dạng tài nguyên. Hiện nay, trên thế giới có hơn 100 cơ quan chuyên trách về công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh hệ thống quyền lực cũng cần phải có luật bảo vệ môi trừng một cách toàn diện. vì luật là công cụ quan trọng để đảm bảo thực hiện những chính sách, đảm bảo cuộc sống bền vững, bảo vệ và khuyến khích mọi người tuân theo luật pháp. Khi luật được ban hành, tất cả mọi người trong xã hội phải nhắc nhở nhau để thi hành. Tất cả các cấp chính quyền dù ở Trung ương hay địa phương phải thực hiện nghiêm túc. Muốn có một cơ cấu quốc gia thống nhất, phải thống nhất kết hợp nhân tố con người, sinh thái và kinh tế. Điều này rất quan trọng đối với việc xây dựng cuộc sống tốt đẹp về mọi mặt.

Môn Môi trường trong XD - 52 -

Tài liệu tham khảo

Muốn có chương trình hành động thực sự có hiệu quả, điều quan trọng là phải biết chọn lựa những mục tiêu và chương trình ưu tiên như cơ chế hoạt động thống nhất, chính sách hữu hiệu và hợp pháp để bảo vệ quyền lợi con người, chính sách kinh tế kỹ thụât hợp lý.

Hành động ưu tiên:

ƒ Ứng dụng một phương pháp tổng hợp khi đề ra chính sách về môi trường, với mục đích bao

trùm là tính bền vững: Kết hợp mục tiêu về cuộc sống bền vững cùng với những phạm vi chức trách của cơ quan chính phủ và lập pháp, thành lập một đơn vị quyền lực mạnh đủ khả năng phối hợp việc phát triển và bảo vệ.

ƒ Soạn thảo và thực hiện chiến lược về tính bền vững thông qua các kế hoạch của từng khu vực

và địa phương.

ƒ Đánh giá tác động môi trường và ước lượng về kinh tế của các dự án, các chương trình và

chính sách về phát triển.

ƒ Đưa những nguyên tắc về một xã hội bền vững vào hiến pháp hoặc các luật cơ bản khác của

chính sách quốc gia.

ƒ Xây dựng một hệ thống luật môi trường hoàn chỉnh và thúc đẩy để thực hiện bộ luật đó.

ƒ Đảm bảo các chính sách, các kế hoạch phát triển, ngân sách và quyết định đầu tư của quốc gia

phải quan tâm đầy đủ đến những hậu quả của việc mình làm đối với môi trường.

ƒ Sử dụng các chính sách và công cụ kinh tế để đạt đuợc tính bền vững: Chính sách giá cả, tiêu

chuẩn chất lượng sản phẩm, định giá tài nguyên môi trường, kế toán môi trường quốc gia. Các công cụ kinh tế như: thuế môi trường, giấy phép chuyển nhượng, v.v......

ƒ Nâng cao kiến thức cơ sở và xút tiến việc phổ biến rộng rãi các thông tin liên quan đến MT

* Nguyªn t¾c 9 : X©y dùng mét khèi liªn minh toµn cÇu

Như đã nêu trên, muốn bảo vệ môi trường bền vững chúng ta không thể làm riêng lẻ được mà phải có một sự liên minh giữa các nước. Bầu khí quyển và các đại dương tác động qua lại lẫn nhau tạo ra khí hậu trên trái đất, nhiều con sông lớn là chung của nhiều quốc gia. Vì vậy, bảo vệ trong sạch của dòng sông là trách nhiệm chung của nhiều nước. Sự bền vững trong mỗi nước luôn luôn phụ thuộc vào các hiệp ước quốc tế để quản lý các nguồn tài nguyên chủ yếu. Do đó, các quốc gia phải nhận thức được quyền lợi chung của mình trong môi trường chung trên trái đất này. Các quốc gia cần tích cực tham gia ký kết và thực hiện các công ước quốc tế qun trọng về môi trường như công ước CITES, công ước bảo vệ tầng ozon, công ước RAMSA, công ước luật biển...

Hành động ưu tiên:

ƒ Đẩy mạnh việc thực hiện những hiệp ước quốc tế hiện có nhằm bảo vệ hệ nuôi dưỡng sự sống

và tính đa dạng sinh học như:

ƒ Về khí quyển: có công ước Viên bảo vệ tầng ozone và Nghị định thư Montroreal về những tính chất có liên quan đến việc suy giảm tầng ozone. Công ước Giơnevơ về ô nhiễm không khí trên một vùng rộng qua nhiều biên giới.

ƒ Về đại dương: Công ước Liên hiệp quốc về luật biển, một loạt các văn kiện quốc tế và khu vực về bảo vệ các đại dương khỏi bị ô nhiễm vì tàu thủy, công ước về đại dương IOM ( International Organization for Migration), về vứt bỏ phế thải (công ước Luân Đôn, Ôslô)v.v....

ƒ Về nước ngọt: công ước về vùng bờ của hồ lớn (Canada - Hoa Kỳ), hiệp ước về

các dòng sông chung (Ranh, Đanuýp).

ƒ Về chất phế thải: công ước Basle về những hoạt động hạn chế chất phế thải độc hại và cách xử lý. Công ước Bamako cấm việc nhập khẩu chất phế thải độc hại vào Châu Phi và kiểm soát việc nhập qua biên giới và quản lý chất phế thải độc hại ở Châu Phi.

ƒ Về việc bảo vệ tính đa dạng sinh học: công ước Ramsa về việc bảo vệ những vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt là những vùng sinh sống của chim nước. Công ước liên quan đến bảo vệ di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới (UNESCO, Paris), công ước quốc tế về buôn bán các loài có nguy cơ bị tiêu diệt (CITES, Washington), công ước bảo vệ các loài hoang dã di cư.

Môn Môi trường trong XD - 53 -

Tài liệu tham khảo

ƒ Ký kết những hiệp ước quốc tế mới để đạt được tính bền vững trên thế giới: về sự thay đổi khí hậu, bảo vệ an toàn các khu rừng thế giới.

ƒ Xây dựng một chế độ bảo vệ tổng hợp và toàn diện đối với Châu Nam Cực và Biển Nam Cực.

ƒ Soạn thảo,thông qua bản công bố chung và Hiệp ước về tính bền vững.

ƒ Xóa hẳn những món nợ công, giảm nợ thương mại cho các nước thu nhập thấp để hồi phục sự

tiến bộ về kinh tế của họ.

ƒ Nâng cao khả năng tự cường của những nước có thu nhập thấp: bãi bỏ hàng rào thương mại

cho các nước này về các hàng hóa không liên quan đến môi trường, hỗ trợ và giúp ổn định giá cả hàng hóa, khuyên khích đầu tư.

ƒ Tăng cường viện trợ cho sự phát triển, tập trung giúp các nước xây dựng một xã hội và một

nền kinh tế bền vững

ƒ Nhận thức được giá trị và đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức phi chính phủ trong nước và

thế giới: IUCN , UNEP, WWF là những tổ chức bao gồm các thành viên chính phủ và phi chính phủ, đã có những đóng góp xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ môi trường toàn cầu; cần mở rộng phạm vi hoạt động, cũng như gia tăng thêm các tổ chức tương tự.

ƒ Tăng cường hệ thống Liên hiệp quốc để trở thành một lực lượng mạnh mẽ đảm bảo cho tính

bền vững trên toàn cầu.

Môn Môi trường trong XD - 54 -

Tài liệu tham khảo

CHƯƠNG IV: CÁC TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI TỚI MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU

4.1. Khái niệm chung:

Các phương tiện vận tải hiện giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, nhưng nó cũng góp phần không nhỏ gây ô nhiễm môi trường sinh thái.

Ảnh hưởng chủ yếu của các phương tiện vận tải đến môi trường là gây ô nhiễm không

khí, gây ồn, rung động và bụi.

Khí thải phát tán từ các phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng lớn so với các nguồn phát thải khác trong việc gây ô nhiễm không khí. Thí dụ: NiuĐêli 57%, Bắc Kinh 75%, Manta

70%, Kualalampua 86%.

Với các phương tiện vận tải khác nhau, lượng khí phát thải cũng khác nhau. Thí dụ: khi vận chuyển 1 hành khách trên đoạn đường 1 km, lượng phát thải Cacbonmonoxit - CO như sau: Mô tô 2 bánh: 4,82 g/hk.Km; ôtô con: 6 g/hk.Km; ôtô khách 40 chỗ ngồi: 1,87 g/hk.Km.

Các phương tiện vận tải ước tính đã thải ra môi trường khoảng hơn 85%

cacbonmonoxit - CO, hơn 40% oxit nitơ - NOx, 50% Hyđrocacbon - HC, 15% dioxitcacbon

- CO2, 5% SO2 và các hợp chất hữu cơ tổng hợp bay hơi khác (VOC). Sự phát tán các khí nhà kính Cloruafloruacacbon - CFC cùng với CO2, CH4, NOx làm suy thoái lớp Ozone trên tầng bình lưu của khí quyển. Sự suy thoái này làm giảm khả năng ngăn chặn tia cực tím chiếu xuống trái đất. Ngoài sự phá huỷ lớp Ozone ở tầng trên, việc các khí nhà kính khi tăng lên quá mức còn gây hiểm hoạ nóng lên của toàn cầu. Điều đó làm thay đổi cấu trúc hệ sinh thái đang tồn tại, làm tăng mực nước biển, gây hiểm hoạ lụt lội, xâm thực,...

Ở Việt Nam hiện nay có khoảng 500.000 xe ôtô đang lưu hành, chưa kể 150.000 xe công nông chạy chui lủi không đăng ký và hơn 10.000.000 môtô hai bánh. Khối lượng các chất độc hại thải vào môi trường bình quân hàng năm như sau:

B¶ng 3.1. Khèi l-îng c¸c chÊt ®éc h¹i vµo m«i tr-êng

TT

Các thành phần độc hại

Kí hiệu Khối lượng thải vào môi trường

Chạy xăng

(tấn)

Chạy diezel

(tấn) Tổng cộng

(tấn)

1 Cacbon monoxit CO 98.357,5 37.867,

7 136.225,

2

2 Các oxit nitơ NOx 39.343 71.407,

6 110.750,

6

3 Hyđrocacbon HC 137.700,

6 75.735,

3 213.435,

9

4 Anđehyt R- CHO 1.967,0 17.310,

9 19.277,9

5 Chì Pb 919,2 17.310,

9 919,2

6 Muội C 3.676,9 17.310,

9 20.987,8

7 Các thành phần

cứng khác 3.676,9 25.278,

8 28.955,7

4.2. Ảnh hưởng từ các phương tiện vận tải (PTVT) đường bộ tới môi trường và

biện pháp giảm thiểu.

Môn Môi trường trong XD - 55 -

Tài liệu tham khảo

4.2.1. Ảnh hưởng từ các PTVT đường bộ:

a) Gây ÔNMT không khí:

™ Chất gây ô nhiễm: Khí thải hoặc sự bay hơi của nhiên liệu (xăng, dầu diezel) như CO,

HC, NOx,... Chúng không có lợi cho cuộc sống của con người, động vật và thực vật và gọi là "Những chất gây ô nhiễm không khí".

B¶ng 3.2. Møc ®é ®éc h¹i cña mét sè chÊt trong khÝ th¶i PTVT

STT Loại hợp chất Ngưỡng độc hại

1. CO 1

2. HC 60

3. NOx 100

4. SO2 130

5. Alđêhyt 130

™ Nguồn ô nhiễm: có 3 nguồn chính là Khí xả, khí lọt và nhiên liệu bay hơi

Hình 3.1. các nguồn chính gây ÔNKK từ PTVT

‰ Khí xả:

Khi xăng cháy, nó kết hợp với oxy - O2 trong không khí để tạo ra CO2 và H2O, theo phương trình hoá học: 2 C8H18 + 25 O2 → 16 CO2 + 18 H20 (giả thiết xăng cháy hoàn toàn); Giả thiết này không có thực cho nên các những chất gây ô nhiễm không khí đồng thời được sinh ra là CO2; CO; HC; NOx; H2O

¾ Oxit cacbon (CO):

Hình 3.2. Khi xăng cháy không hoàn toàn

Môn Môi trường trong XD - 56 -

Tài liệu tham khảo

- CO là khí không màu, không mùi vị, là thành phần độc hại 1 của khí thải.

- CO gây cản trở sự trao đổi O2 trong máu nếu nồng độ CO trong không khí từ

30÷40ppm sẽ làm tê liệt hệ thần kinh thực vật, ở nồng độ 500ppm hoặc cao hơn sẽ gây thở

gấp và đau đầu. Ở nồng độ rất cao có thể gây chết người.

- CO sinh ra do quá trình cháy không hoàn toàn của hỗn hợp cháy vì thiếu ôxy (hỗn hợp quá đậm) nên một phần C của nhiên liệu chỉ được chuyển hoá thành CO:

C + 1 O

2 2

= CO

+ 124019 kJ

- Ngoài ra, CO còn sinh ra do các nguyên nhân khác như:

+ Sự cháy không đều của khí hỗn hợp;

+ Do nhiệt độ xung quanh vùng thành xilanh thấp;

+ Do phản ứng (2CO + O2 = 2CO2) diễn ra chậm nên không thể biến đổi tất cả

lượng CO thành CO2.

- Lượng thải CO trong khí xả phụ thuôc lớn vào:

+ Chế độ chạy xe: chạy chậm không tải (khí hỗn hợp đậm) nồng độ CO trong khí xả là lớn nhất; chế độ tải trung bình (bướm ga mở khoảng 40-70%) thì hàm lượng CO trong khí xả ở mức nhỏ; chế độ tải trọng cực đại (dấn ga đột ngột) hỗn hợp cháy đậm hơn, hàm lượng CO trong khí xả lại tăng;

+ Trạng thái kỹ thuật của động cơ: Khi trạng thái kỹ thuật tốt, quá trình cháy hoàn hảo lượng CO có thể giảm 20-30%.

¾ Hydrocacbon (HC):

- HC được tạo ra từ cả 3 nguồn

- HC gây kích thích thành bên trong của các cơ quan hô hấp;

- Gây ra hiện tượng sương mù quang hoá làm cản trở tầm nhìn, kích thích mắt và bị

coi là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư và tàn lụi rừng.

¾ Các oxit nitơ (NOx):

- NOx có thể đi sâu vào phổi, gây kích thích mắt mũi họng. NOx khí quyển ở 30÷50

ppm thì sẽ gây ho, đau đầu chóng mặt và có thể hư hại phổi.

- NOx có ảnh hưởng lớn đến sự sống của thực vật khi nồng độ đủ lớn.

- NOx được tạo bởi N2 và O2 ở điều kiện nhiệt độ cao như NO, NO2 và N2O.

+ NO chiếm tỷ lệ lớn nhất. NO hình thành chủ yếu do N2 trong không khí nạp vào

động cơ (Trong xăng hay diezel chứa rất ít N2 nên ảnh hưởng của chúng đến sự hình thành

O

NOx là không đáng kể):

N 2 + O2

⎯t⎯c⎯ao → 2 NO

Chú ý: Các phân tử N2 rất ổn định ở điều kiện bình thường. Chỉ khi nhiệt độ khoảng trên 1800oC và nồng độ O2 cao mới có thể làm N2 kết hợp với O2 để tạo ra NO. Nếu nhiệt độ không cao hơn 1800oC thì N2 và O2 sẽ bị thải ra ngoài. Do vậy, cách tốt nhất để giảm lượng khí thải NOx là làm giảm nhiệt độ trong buồng cháy xuống dưới 1800oC hoặc giảm

thời gian xuất hiện nhiệt độ cao.

+ Nồng độ NO2 trong động cơ đánh lửa cưỡng bức so với NO là rất nhỏ, nhưng ở động cơ diezel thì có đến 30% NOx ở dưới dạng NO2. NO2 được hình thành từ NO và chất trung

gian của sản phẩm cháy:

NO + HO2 → NO2 + OH

+ N2O chủ yếu hình thành do các chất trung gian NH và NCO khi chúng tác dụng với

NH + NO → N 2O + H

NO:

NCO + NO → N

2O + CO

¾ Khói đen, chì và các chất thải khác:

Môn Môi trường trong XD - 57 -

Tài liệu tham khảo

- Khói đen là thành phần độc hại chủ yếu trong khí xả động cơ diezel. Đó là các hạt cacbon tự do hình thành trong quá trình nhiên liệu cháy thiếu oxy. Ngoài ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người, khói đen còn hấp thụ ánh sáng, làm giảm tầm nhìn, dễ gây tai nạn giao thông. Nồng độ khói trong khí xả liên quan nhiều đến thời điểm đánh lửa của động cơ xăng hoặc thời điểm phun nhiên liệu của động cơ diezel, tình trạng kỹ thuật động cơ,...

- Chất thải rắn trong khí thải gồm các hạt cứng lẫn trong nhiên liệu, dầu bôi trơn, các hạt mài,... Với những động cơ chạy xăng pha chì hoặc không pha chì (vẫn có một lượng chì

nhỏ), lượng chì thải ra không khí ở dạng bụi rất có hại cho môi trường không khí và dễ gây ung thư cho người. Vì vậy, tốt nhất là không dùng xăng pha chì.

- SO2 xuất hiện trong khí thải do lưu huỳnh trong nhiên liệu bị cháy. Thành phần này chiếm tỷ lệ nhỏ trong khí thải động cơ. SO2 gây kích thích các màng nhày của hệ thống hô hấp và gây viêm phế quản, hen, xuyễn, đồng thời là tác nhân tạo mưa axit.

- Alđêhyt (R-CHO) tạo ra trong quá trình cháy không hoàn toàn. Mặc dù nồng độ của chúng trong khí thải không lớn nhưng độ độc hại rất cao.

B¶ng 3.3. Thµnh phÇn ®éc h¹i trong khÝ x¶

STT

Các thành phần

độc hại trong khí xả Dạng nhiên liệu

Xăng

(g) Diezel

1. CO 200,59 20,81

2. HC 23,28 4,16

3. NOx 15,83 18,01

4. SOx 1,86 7,8

5. Alđehyt 0,93 0,78

6. Khói, bụi 1,00 5,00

7. Pb 0,5 0

- Trong khí thải từ các phương tiện vận tải thì CO2 là loại khí nhà kính điển hình góp

phần gây suy thoái chất lượng môi trường không khí.

- Trong những điều kiện khí quyển nhất định, một số các chất thải như HC, NOx bị

kích thích bởi ánh nắng mặt trời, xảy ra phản ứng quang hoá (ánh sáng + hoá chất) sinh ra nhiều hợp chất hoá học khác nhau và Ozone (O3). Kết quả gây ra hiện tượng gọi là "khói quang hoá" làm cản trở tầm nhìn và dễ gây ra những bệnh về mắt.

- Một hiện tượng ô nhiễm thứ cấp khác là mưa axít. Thành phần SO2 phát tán vào không khí kết hợp với hơi nước tạo thành axít H2SO4, còn thành phần NO2 tạo thành axít HNO3. Các axít chủ yếu trong không khí ô nhiễm khi gặp mưa sẽ tạo thành mưa axít. Mưa axít có ảnh hưởng rất xấu đến nông, lâm, ngư nghiệp.

‰ Nhiên liệu bay hơi: Đó là khí HC bay ra từ thùng chứa nhiên liệu và chế hoà khí vào không khí;

‰ Khí lọt: gồm khí hỗn hợp đã cháy và khí hỗn hợp không cháy lọt qua khe hở giữa Piston và thành xilanh xuống cácte dầu và thoát ra khí

quyển.

b) ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động

™ Khái niệm:

Các loại PTVT sử dụng động cơ khi hoạt động đều gây ra tiếng ồn, rung động và va đập,

chúng gây cảm giác khó chịu cho con người. Hình 3.3. Khí lọt

Môn Môi trường trong XD - 58 -

Tài liệu tham khảo

Tiếng ồn được hiểu là một hỗn hợp của nhiều âm thanh với cường độ khác nhau do phương tiện vận tải tạo ra khi hoạt động mà con người cảm nhận được.

Dải âm thanh mà con người có thể nghe được được xác định bằng cả tần số và biên độ

rung động. Con người có thể cảm nhận được nhưng không nghe thấy được tiếng ồn ở tần số

rung động dưới 20Hz [Tần số là số dao động thẳng đứng trong một giây đo bằng Hertz

(Hz)]. Ở tần số 20Hz ÷ 20KHz, chúng ta có thể cảm nhận và nghe được âm thanh. Ở tần số

lớn hơn 20KHz, con người không cảm nhận được và cũng không nghe thấy được. Những

âm thanh có tần số cao như vậy gọi là "sóng siêu âm".

Cường độ hay độ lớn âm thanh phụ thuộc vào biên độ của phần tử dao động. Độ lớn âm thanh hay áp suất âm thanh đo bằng "decibel" (ký hiệu: dB).

B¶ng 3.4. T¸c h¹i cña tiÕng ån

Mức ồn

(dB) Tác dụng đến người nghe

20 Ngưỡng nghe thấy

100 Bắt đầu làm biến đôi nhịp đập của tim

110 Kích thích màng nhĩ

120 Ngưỡng chói chói tai

130 Gây bệnh thần kinh, nôn mửa

140 Đau chói tai, mất trí

150 Giới hạn cao nhất mà con người có thể chịu đựng

Sức chịu đựng tiếng ồn của con người, ngoài mức ồn còn kể đến thời gian tác dụng

của nó.

B¶ng 3.5. Møc ån vµ thêi gian t¸c ®éng tèi ®a trong mét ngµy

Mức ồn

(dB) Thời gian tác động tối đa trong một ngày (giờ)

90 8

95 4

100 2

105 1

110 0,5

115 0,25

Rung động được hiểu đó là những dao động ở tần số cao. Khi động cơ nổ, hoặc ôtô

chuyển động sẽ sinh ra rung động của nhiều loại khối lượng khác nhau. Người lái và hành khách cảm thấy rất khó chịu về những rung động này. Không phải tất cả các rung động đều tạo ra tiếng ồn. Những rung động có tần số và biên độ đủ lớn mới tạo ra tiếng ồn.

Tiếng va đập là tiếng động đơn xảy ra tức thời bởi sự va chạm giữa lốp xe với bề mặt mấp mô của mặt đường. Những va đập này được truyền đến vôlăng và sàn xe gây khó chịu cho con người.

Tiếng ồn được xếp vào loại gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, mặc dù nó không làm bẩn môi trường; nhưng nó gây cản trở các âm thanh cần nghe. Ở mức độ cao

tiếng ồn có ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người, là nguyên nhân gây bệnh thần kinh,

bênh tim và các loại bệnh về thính giác,...

Sự truyền rung động và tiếng ồn khi phương tiện vận tải chuyển động được mô tả bằng sơ đồ sau:

Môn Môi trường trong XD - 59 -

Tài liệu tham khảo

1 §éng c¬, èng x¶, hÖ thè t Ò

2

Lèp vμ b¸nh

xe

HÖ thèng truyÒn rung ®éng

(gèi ®ì ®éng

HÖ thèng

Rung

®éng

kh á

Rung

®éng

¸p suÊt

©m thanh

Ru ng

®éng cña

kh«ng

- ThÝnh gi¸c

-

1- kích thích rung động từ phía động cơ, ốknhg xả vàá hệ thống truyền lực

2- kích thích rung động từ phía mặt đường

Hình 3.4. Sự truyền rung động và tiếng ồn

Ngoài ra, tiếng ồn, dao động và rung động của các phương tiện vận tải khi chuyển

động còn gây ảnh hưởng đáng kể đến con người và môi trường sinh thái.

Dao động của phương tiện vận tải ở những tần số thấp thường cho phép từ 2÷3Hz, nếu

nằm ngoài giới hạn nêu trên người lái và hành khách sẽ có cảm giác khó chịu, thậm chí nôn

mửa. Những dao động ở tần số cao không chỉ tạo ra tiếng ồn ở bên trong phương tiện mà còn gây ồn ở ngoài phương tiện ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

Khi phương tiện vận tải chuyển động sẽ tạo ra rung động của nền đường. Rung động

này ngoài ảnh hưởng đến con người còn ảnh hưởng đến nhà cửa và các công trình xây dựng

ở các trục đường xe chạy trong khoảng cách 30m.

Rung động của nền đường cũng được đặc trưng bởi biên độ, tần số và gia tốc. Khi xem xét ảnh hưởng của rung động đến môi trường sinh thái thường sử dụng gia tốc rung động.

Qua khảo sát đo đạc trên đường vành đai của Hà Nội, gia tốc đo được là 1,2÷1,4 m/s2. Tiêu

chuẩn là 0,081 m/s2. Giá trị này quá lớn, lý do có thể là ôtô quá tải hoặc nền đường quá yếu.

™ Các nguồn gây ra rung động và tiếng ồn ở từng phương tiện vận tải

Rung động và tiếng ồn gây ra từ sự làm việc của động cơ: do dao động của momen xoắn, quán tính của khối lượng chuyển động quay không cân bằng, do tiếng ồn từ buồng cháy, do tiếng gõ của piston, của cơ cấu dẫn động xupap của hệ thống nạp và hệ thống xả (luồng khí nạp và xả). Ngoài ra còn do rung động của các bộ phận khác của động cơ như

chân máy, quạt gió.

Rung động và tiếng ồn gây ra do sự làm việc của hệ thống truyền lực: do thân ly hợp và đĩa ma sát quay không cân bằng, do cộng hưởng dao động xoắn, do tiếng ồn khi ăn khớp

của các bánh răng trong hộp số do trục cácđăng không cân bằng, do tiếng ồn khi ăn khớp của các bánh răng trong truyền lực chính và vi sai.

Lốp cũng là nguyên nhân gây ra tiếng ồn va đập và rung động cho xe ôtô. Nếu lốp hoặc bánh xe không cân bằng hay mòn không đều sẽ là nguồn gây rung động. Mặt đường

không bằng phẳng làm lốp bị biến dạng dẫn đến rung động.

Do rung động của động cơ, hệ thống truyền lực và rung động do va đập giữa lốp với

đường truyền đến thân vỏ, làm thân vỏ xe bị rung động và gây ra tiếng ồn.

Tiếng ồn do đóng cửa xe thuộc loại tiếng ồn gián đoạn, nó gây giật mình khi đang

nghỉ.

Tiếng rít phanh cũng gây cảm giác khó chịu.

Các loại xe khác nhau gây ra tiếng ồn bên trong và bên ngoài cũng khác nhau. Hiện

nay các nhà thiết kế chế tạo đang tìm mọi cách để giảm rung động và tiếng ồn.

™ Các ảnh hưởng khác

- Ảnh hưởng của bụi

Các dự án đầu tư ở mọi lĩnh vực của quốc gia khi tiến hành xây dựng hoặc mở rộng khó tránh khỏi bụi, đất, đá, cát, xi măng rơi vãi. Khi các phương tiện vận tải chuyển động,

Môn Môi trường trong XD - 60 -

Tài liệu tham khảo

lượng bụi nêu trên ở hai bên đường bị cuốn theo bay mù mịt trong một khoảng không gian rộng lớn làm bẩn bầu không khí trong lành. Ngoài bụi xây dựng còn có bụi cao su, bụi sợi, bụi nhựa đường,... do hiện tượng phanh gấp tạo ra. Những hạt cứng lẫn trong khí thải của phương tiện vận tải cũng tạo ra lượng bụi đáng kể.

Bụi là nguyên nhân gây các bệnh về đường hô hấp, về mắt và ung thư.

Ở các trục đường giao thông chính của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, nồng độ đều vượt

tiêu chuẩn khoảng 7 lần. Lượng bụi ở nội thành cao hơn ngoại thành từ 5÷10 lần.

Ở Việt Nam hiện nay, bụi đang là vấn đề lớn mà các cấp các ngành đang quan tâm giải

quyết.

- Ô nhiễm nhiệt

Các phương tiện vận tải hiện nay chủ yếu sử dụng động cơ đốt trong, quá trình đốt cháy nhiên liệu làm tăng nhiệt độ môi trường. Ngoài ra, sự phát thải các khí nhà kính cũng

góp phần làm gia tăng nhiệt độ mặt đất. Đặc biệt khi mật độ xe cộ lớn, khi tắc nghẽn giao thông có thể coi như có nhiều nguồn đốt tập trung gây oi bức khó chịu đặc biệt vào mùa hè. Theo số liệu thống kê trên thế giới nhiệt độ trung bình vùng nội thị cao hơn ngoại ô từ

1÷2,5oC. Sự tăng nhiệt độ môi trường không những gây mệt mỏi cho con người mà còn kích

thích sự phát triển của những vi khuẩn có hại đối với môi trường sinh thái.

4.2.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động tới môi trường của các PTVT đường bộ:

Để giảm thiểu cần áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như: Xử lý bằng kỹ thuật, tìm nguồn năng lượng ít gây ô nhiễm, chống ồn, rung động và áp dụng các chính sách về Kinh

tế - Xã hội.

a) Xử lý bằng các biện pháp kỹ thuật (Cải tiến kết cấu động cơ)

Tiêu chuẩn khí thải của các PTVT ngày càng được siết chặt, do vậy việc thiết kế và chế tạo động cơ ngoài các chỉ tiêu về công suất hay độ bền còn phải tính đến mức độ phát

sinh các chất gây ÔNKK trước khi ra khỏi supáp xả.

Các biện pháp xử lý như sau:

™ Hệ thống thông gió cácte kín

Thành phần của khí lọt xuống cácte của động cơ thường gồm 70÷80% là khí chưa cháy (ví dụ HC) và 20÷30 % là sản phẩm phụ của sự cháy (hơi nước và các axít, khí hoá

học khác).

Tất cả những chất này đều có thể làm biến chất dầu máy, sinh ra cặn, ăn mòn và gây rỉ

hộp trục khuỷu.

Giải pháp: Những khí lọt xuống cácte phải được đưa về buồng cháy và đốt lại. Hệ

thống làm việc đó gọi là hệ thống thông gió cácte kín, làm việc theo quy tắc sử dụng độ chân không trong ống nạp để hút khí lọt vào

buồng cháy. Van PCV được lắp giữa cácte và

ống nạp để thay cho ống thông hơi của những xe cũ trước đây.

™ Hệ thống thu hồi hơi nhiên liệu

Ở những xe ôtô thế hệ cũ, nắp thùng nhiên liệu có khoan lỗ thông hơi và buồng

phao của bộ chế hoà khí có ống thông hơi để

giữ mức xăng, do vậy hơi xăng (HC) bay thẳng ra ngoài gây ô nhiễm không khí.

Trên những xe thế hệ mới có trang bị hệ

thống thu hồi hơi xăng.

Hình 3.5. H th ng gió cácte kín

Môn Môi trường trong XD - 61 -

Tài liệu tham khảo

Trong hệ thống này sử dụng bộ lọc than hoạt tính để hấp thụ hơi xăng (HC) bay hơi từ thùng xăng và buồng phao của bộ chế hoà khí, để tránh cho nó thoát ra ngoài khí quyển.

Khi động cơ không làm việc, xăng bay hơi từ thùng chứa và buồng phao qua van một chiều đến bộ

lọc than

Hình 3.6. Hệ thống thu

hoạt tính

trước khi xả vào khí

quyển.

Khi động cơ làm việc, xăng bay hơi trong bộ lọc than hoạt tính được hút qua cửa lọc của bộ chế hoà khí vào buồng cháy và cháy.

Trong hệ thống này, van điều khiển cửa ngoài đóng vai trò như ống thông hơi của bộ

lọc than hoạt tính.

™ Hệ thống tuần hoàn khí xả

Hệ thống tuần hoàn khí xả được dùng để giảm lượng NOx trong khí xả.

Như đã đề cập, nếu nhiệt độ trong buồng cháy tăng thì lượng NO2 thải ra càng lớn. Do vậy cách tốt nhất để giảm lượng NOx là giảm nhiệt độ trong buồng cháy. Để giảm nhiệt độ

trong buồng cháy, một số loại động cơ có bố trí hệ thống tuần hoàn khí xả (khoảng 6÷13%

lượng khí xả tái tuần hoàn vào ống nạp). Khí xả có nhiệt độ thấp hơn sẽ hấp thụ một phần

nhiệt của kỳ cháy dãn nở và làm giảm nhiệt độ buồng cháy. Trong hệ thống tuần hoàn khí xả, lượng khí xả tuần hoàn lại được điều khiển bằng bộ điều khiển chân không EGR.

Khi tải nhỏ (động cơ chạy không tải), lượng khí xả tái tuần hoàn được hạn chế ở mức nhất định để động cơ chạy ổn định.

Khi động cơ làm việc ở tốc độ cao và ổn định lượng khí xả tái tuần hoàn tăng lên.

Môn Môi trường trong XD - 62 -

Tài liệu tham khảo

Hình 3.7. Động cơ có EGR và không có EGR

™ Hệ thống hút và hệ thống phun không khí vào khí xả

Nếu không khí được phun hoặc hút vào ống xả (ngay phía sau của xupap xả) thì khí sẽ được cháy lại trước khi xả vào khí quyển. Các thành phần CO và HC trong khí xả sẽ biến thành những chất không ô nhiễm là CO2 và hơi H2O. Có hai phương pháp để thực hiện ý tưởng này. Đó là phương pháp hút khí (AS) và phương pháp phun khí (AL)

Hình 3.8. Hình 3.9.

Môn Môi trường trong XD - 63 -

Tài liệu tham khảo

Phương pháp hút khí dùng xung của khí xả (sự thay đổi đột ngột của áp suất xả) để mở và

đóng van lưỡi gà hút không khí vào ống xả. Lượng khí được hút vào ống xả theo phương pháp này nhỏ, nên nó chỉ dùng với những động cơ cỡ

nhỏ.

Phương pháp phun khí

dùng bơm để đẩy khí vào ống xả. Phương pháp này có thể cấp đủ khí cho sự cháy lại, nhưng phải tiêu hao một phần công suất động cơ để dẫn động bơm khí. Do vậy phương

pháp này ít được sử dụng

Hình 3.10

™ Các bộ lọc khí xả

Bộ phận chuyển đổi xúc tác dùng để ôxy hoá sản phẩm cháy chưa hoàn toàn (CO, HC) và phân huỷ NOx trong khí xả.

Chất xúc tác là những chất thúc đẩy phản ứng hoá học nhưng bản thân chúng không

thay đổi về thành phần cũng như khối lượng.

Nếu HC, CO và NOx được nung nóng với O2 đến 500oC cũng sẽ không có phản ứng hoá học nào xảy ra giữa chúng. Nhưng khi chúng đi qua chất xúc tác, phản ứng hoá học xảy ra sẽ biến chúng thành những chất ít độc hại hơn như CO2, H2O, và N2

Hình 3.11.

Các chất xúc tác được dùng trên bộ lọc khí xả là khác nhau. Chất xúc tác ưu việt nhất để làm sạch khí xả là Platin. Đây là kim loại hiếm và đắt tiền. Do vậy chất xúc tác hiện nay thường dùng là: Paladi, Esidi, Rodi,... còn bạch kim ít phổ biến hơn Những chất xúc tác này được phủ lên bề mặt của rất nhiều "vật mang" để tăng diện tích tiếp xúc với khí xả (hình

3.19).

Chú ý: các chất xúc tác không thể hoạt động hiệu quả ở nhiệt độ dưới 400oC.

Bộ lọc khí xả chỉ được dùng với ô tô chạy xăng không pha chì, vì với xăng có chì bề

mặt các chất xúc tác bị chì bao bọc là m mất tác dụng.

Hiện nay thường dùng ba loại hệ

thống xúc tác. Đó là các hệ thống ôxy hoá, hệ thống lọc ba thành phần, hệ thống

ba thành phần và ôxy hoá.

- Hệ thống xúc tác ôxy hoá (CO)

Môn Môi trường trong XD -

Tài liệu tham khảo

Trong hệ thống xúc tác ôxy hoá (bộ lọc khí xả ôxy hoá), CO và HC kết hợp với O2 tạo thành chất ít ô nhiễm hơn: Hình 3.11. Bộ lọc khí xả liền khối

CO + O2 - CO2

HC + O2 - CO2 + H2O

Để chất xúc tác oxy hoá làm việc hiệu quả cần phải có dư oxy. Để cung cấp đủ oxy bộ

lọc khí xả này được kết hợp với hệ thống hút (AS) hoặc phun không khí (AL) vào khí xả.

Đồng thời để giảm NO cần dùng biện pháp tuần hoàn khí xả EGR

Lọc gió

Chế hoà

Ống nạp

Động cơ

EGR

AS hay AL

Ống góp

Chất xúc

tác oxy hoá

Khí xả

Hình 3.12. Sơ đồ hệ thống xúc tác ôxy hoá

- Hệ thống xúc tác ba thành phần

Hệ thống này còn gọi là bộ lọc khí xả 3 thành phần. Bộ lọc này không chỉ biến đổi được CO, HC mà còn cả NOx thành chất không ô nhiễm. NO và O2 là những chất oxy hoá (những chất có thể tạo ra sự cháy) kết hợp với CO, HC là những chất khử (chất bị cháy) tạo ra những chất trung tính N2, H2O, CO2:

NOx + CO - N2 + CO2;

NOx + HC - N2 + CO2 + H2O;

O2 + CO - CO2 + H2O;

O2 + HC - H2O + CO2.

Tuy nhiên, hạn chế của bộ lọc này là muốn cho các phản ứng trên xảy ra thì tỷ lệ khí -

xăng phải gần với tỷ lệ lí thuyết. Nếu đảm bảo được điều kiện đó thì sẽ đạt được tỷ lệ lọc sạch rất cao cho cả ba chất ô nhiễm

Một hạn chế khác của bộ lọc này là:

Nếu hỗn hợp cháy đậm thì nồng độ CO, HC trong khí xả cao, nhưng do thiếu oxy nên

CO và HC vẫn còn lại sau phản ứng và bị thải ra ngoài.

(CO + HC) + NOx + O2 - N2 + CO2 + H2O + CO + HC

Nếu hỗn hợp cháy nhạt thì nồng độ O2 trong khí xả cao và lúc đó CO, HC sẽ bị oxy

hoá nhanh hơn là NOx. Do vậy NOx vẫn còn lại trong phản ứng và bị xả thải ra ngoài.O2 +

(CO + HC + NOx) - CO2 + H2O + NOx

Môn Môi trường trong XD - 65 -

Tài liệu tham khảo

Vì vậy muốn sử dụng hiệu quả bộ lọc khí xả 3 thành phần thì phải dùng cảm biến O2

và ECU để điều khiển chính xác tỷ lệ khí - xăng

Hình 3.13.

- Bộ lọc khí xả ba thành phần kết hợp với oxy hoá

Sử dụng bộ lọc khí xả ba thành phần kết hợp với bộ lọc oxy hoá để giảm hơn nữa sự

ô nhiễm không khí. Nó được cấu tạo như hình 3.23 và thường kèm theo hệ thống hút khí.

™ Hệ thống tự động sưởi khí nạp

Khi nhiệt độ môi trường xung quanh thấp, sự bay hơi của xăng không tốt nên khí nạp phải được sấy nóng trước khi hoà trộn với xăng. Hơn nữa khi ống nạp còn lạnh xăng có xu hướng bám vào thành ống làm giam chất lượng hỗn hợp cháy. Để ngăn chặn hiện tượng đó,

ống nạp phải được sưởi nóng đến khi động cơ đủ nóng.

Trong hệ thống sưởi tự động (hình 3.23. a, b) nhiệt độ của khí nạp được cảm nhận bởi van ITC (van bù nhiệt độ khí nạp). Van này tự động giữ cho nhiệt độ khí nạp ở giá trị phù

hợp để đảm bảo cho nhiên liệu bay hơi tốt khi động cơ lạnh. Tất cả dẫn tới giảm lượng HC,

CO trong khí xả.

™ Hệ thống làm giảm thời điểm đánh lửa sớm

Làm chậm thời điểm đánh lửa sớm sẽ giảm lượng NOx sinh ra do giảm nhiệt độ cực đại trong quá trình cháy. Tuy nhiên điều đó làm tăng nhiệt độ khí xả và thúc đẩy việc tiếp tục cháy của khí hỗn hợp, dẫn đến làm giảm lượng HC phát thải. Nhưng biện pháp này làm giảm công suất động cơ và tăng tiêu hao nhiên liệu

Khi chạy không tải, do bướm ga đóng hoàn toàn chân không chỉ tác dụng lên màng phụ qua cửa đánh lửa sớm làm màng phụ bị kéo (tạo góc đánh lửa sớm khoảng 5o) để cải thiện tính năng không tải của động cơ.

Khi chạy ổn định, bướm ga mở ở vị trí nhất định chân không tác dụng lên cửa đánh lửa sớm chính. Lực chân không kéo màng chính và làm chậm sự hoạt động của bộ đánh lửa sớm chân không.

™ Các biện pháp xử lý khí xả của động cơ diezel

Ở động cơ diezel thành phần độc hại chủ yếu là các hạt cứng, khói và NOx sau đó là CO và HC. Ngoài các biện pháp kỹ thuật có thể sử dụng nêu trên, biện pháp lọc và hấp thụ khói xả được đặc biệt quan tâm.

- Bộ lọc khí xả

Bộ xử lý khí xả dùng cho động cơ diezel có tác dụng ngăn và giữ lại trong lõi của nó các tạp chất cứng và muội than.

Khi khí xả đi qua bộ lọc, phần lõi lọc bằng gốm sẽ giữ lại các tạp chất cứng và muội than. Sau một thời gian làm việc, muội than tích tụ nhiều trong bộ lọc làm cản trở quá trình thải và công suất động cơ. Do vậy phải định kỳ tiêu huỷ muội than trong bộ lọc bằng

phương pháp đốt nóng để chúng trở thành CO2 hoặc phải thay lõi lọc.

- Sợi hoạt tính gắn vào ống xả, có tác dụng hấp thụ khói thải của động cơ diezel

Môn Môi trường trong XD - 66 -

Tài liệu tham khảo

Sợi hoạt tính được chế tạo từ sợi thiên nhiên hoăc sợi tổng hợp có độ xốp cao (tương tự độ xốp của than hoạt tính). Ngoài việc hấp thụ khói thải nó còn hấp thụ được bụi chì. Thời gian sử dụng khoảng 1 tháng, chi phí cho mỗi lần thay khoảng 3000 VND. Nếu sử dụng phương pháp này cho các loại ôtô, môtô thì lượng khói thải độc hại phát tán sẽ giảm một cách đáng kể.

- Thiết bị điện tử

Hình dạng thiết bị giống bộ lọc khí xả của động cơ xăng. Cấu tạo chủ yếu là bộ

chuyển mạch điện tử để tạo ra các xung điện ngắn với tốc độ phóng hàng nghìn lần trong một giây. Các điện tử có năng lượng cao được phóng vào luồng khí xả tạo ra các ion nạp điện tích cho các phân tử N2, O2. Các phần tử này kết hợp với NOx và HC để tạo ra CO2 và H2O.

b) Sử dụng nguồn năng lượng sạch

Hiện tại hàng năm trên toàn thế giới có khoảng 200 triệu tấn các chất ô nhiễm phát tán từ các PTVT vào khí quyển. Ảnh hưởng của lượng khí ô nhiễm này thật khó lường. Để bảo

vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững cần tìm kiếm những nguồn năng lượng mới sạch hơn.

-. Khí thiên nhiên và khí thiên nhiên hoá lỏng

Khí thiên nhiên đặc biệt là khí thiên nhiên hoá lỏng gần đây được sử dụng cho phương tiện vận tải ở nhiều nước thuộc các Châu lục khác nhau: Mỹ khoảng 200.000 xe, Nhật khoảng 400.000 xe, Italia khoảng 1,7 triệu xe, Hà Lan khoảng 750.000 xe, Thái Lan khoảng

200.000 xe, Úc khoảng 400.000 xe, Hàn Quốc khoảng 300.000 xe,... Sở dĩ khí thiên nhiên

hoá lỏng (LPG) được sử dụng rộng rãi cho ôtô vì nó có trữ lượng lớn, khả năng hoà trộn với không khí tốt hơn và cháy sạch hơn so với xăng và dầu diezel. Do vậy lượng khí ô nhiễm như CO, HC, NOx,... giảm nhiều.

Thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên hoá lỏng có 50% C3H8 (Propan) và C4H10

(Butan). Đó là khí thô từ mỏ dầu hoặc mỏ khí được nén hoá lỏng ở nhiệt độ thấp (-30oC).

Khí thiên nhiên sử dụng được cho cả động cơ xăng và động cơ diezel.

Khi chuyển động cơ diezel sang chạy khí thiên nhiên hoặc LPG thì cần thêm bình chứa khí áp lực cao và hệ thống van giảm áp. Loại dùng LPG có thể phun nước trực tiếp vào

buồng cháy. Do LPG có trị số Xêtan nhỏ hơn đầu diezel nên tự bốc cháy ở nhiệt độ thấp

hơn và do vậy lượng NOx cũng tạo ra ít hơn. Vì khí hỗn hợp được cháy sạch hơn nên lượng

CO, HC, muội than và độ khói cũng giảm hơn.

Khi chuyển động cơ chạy xăng sang chạy LPG cũng cần cải tiến hệ thống cung cấp nhiên liệu.

Thường khi chuyển sang chạy LPG thì độ độc hại của khí xả giảm nhưng công suất

động cơ cũng giảm từ 10÷15%.

Nếu so sánh mức độ phát thải của xăng không pha chì, diezel và khí ga hoá lỏng, có

thể thấy tất cả các loại nhiên liệu trên khi cháy đều tạo ra CO, NOx, HC,... Riêng LPG

không tạo ra SO2 và các hợp chất thơm.

Các nghiên cứu bằng thực nghiệm đã chỉ ra rằng nếu dùng khí ga hoá lỏng để chạy xe

ôtô thay xăng trong điều kiện khai thác bình thường thì:

- Lượng CO phát thải giảm đáng kể (có thể giảm đến 10 lần) do tỷ số H/C của LPG cao hơn xăng và do hỗn hợp được hoà trộn đồng đều hơn.

- Lượng phát sinh HC thấp (có thể giảm đến 7 lần) do LPG bay hơi dễ, không có màng nhiên liệu lỏng trên đường nạp, trên thành buồng cháy.

- Lượng NOx phát thải cũng giảm nhiều (có thể giảm đến 10 lần) chủ yếu do nhiệt độ

màng lửa nhiên liệu khí thấp hơn nhiệt độ màng lửa xăng.

Môn Môi trường trong XD - 67 -

Tài liệu tham khảo

Các nhà khoa học New Zealand đã đưa ra thông báo nếu dùng 100.000 xe con, 2000 xe khách và 10.000 xe tải chạy LPG trong vòng 5 năm thì lượng khí nhà kính CO2 giảm

340.000 tấn, chất thải cứng giảm 500 tấn.

Nếu dùng CNG để chạy xe ôtô thay diezel thì lượng phát thải khí nhà kính giảm

(10÷20%), NOx giảm khoảng 10 lần, HC giảm khoảng 10-15 lần, CO giảm khoảng 7-10

lần.

Thực tế cho thấy các xe ôtô chạy LPG hoặc CNG rất dễ dàng đạt tiêu chuẩn phát thải của Châu Âu - tiêu chuẩn khắt khe nhất.

Ở Việt Nam, tính đến cuối năm 2005 mới có khoảng 200 xe ôtô con dùng LPG đang

chạy thí điểm. Để có thể tăng nhanh số lượng cần có những biện pháp hỗ trợ đồng bộ khác.

-. Sử dụng rượu

Việc nghiên cứu và sử dụng rượu làm nguyên liệu cho động cơ chạy xăng được bắt

đầu từ cuối thế kỷ 19. Các kết quả nghiên cứu cho thấy đã khẳng định động cơ đốt trong hoàn toàn có thể chạy rượu thay xăng khi cải tiến bộ chế hoà khí.

Để đốt cháy rượu cần một lượng không khí ít hơn khi cháy xăng do trong rượu đã chứa oxy. Vì vậy, sản phẩm cháy khi dùng rượu ít độc hại hơn khi dùng xăng.

Để nâng cao hiệu quả khai thác phương tiện cần sử dụng rượu kết hợp với xăng. Khi pha rượu vào xăng sẽ làm tăng trị số octan trong xăng. Đây là ưu điểm có thể khai thác để

loại bỏ xăng pha chì.

Ở Châu Mỹ và Châu Âu hàng năm sử dụng 2,5 tấn rượu Metylic để pha vào xăng với vai trò như là phụ gia. Braxin là nước dùng ôtô chạy xăng pha rượu nhiều nhất (tỷ lệ rượu là

20%).

Về mặt năng lượng thì hàm lượng hợp lý của rượu trong xăng là khoảng 20%.

- Sử dụng năng lượng điện - điện hoá (ắcquy)

Theo quan niệm bảo vệ môi trường thì sử dụng năng lượng điện - điện hoá cho các loại phương tiện vận tải chạy tốt hơn nhiều so với dùng phương tiện bằng xăng hoặc dầu

diezel, vì khi làm việc chúng không gây khói và gây ồn nhiều.

Ôtô chạy điện ắcquy đang được coi là phương tiện giao thông có nhiều triển vọng trong tương lai. Còn hiện tại đang gặp một số khó khăn về công nghệ chế tạo ắcquy. Loại ắcquy axit truyền thống có kích thước và trọng lượng lớn, dung lượng nhỏ. Điều đó dẫn đến trọng lượng bản thân phương tiện lớn, sức tải nhỏ và quãng đường đi được ngắn. Ngoài ra, giá thành ban đầu còn cao, thiếu trạm nạp điện và các chính sách hỗ trợ khác.

Gần đây, một số loại ắcquy mới đã được sản xuất ra như: ắcquy Niken-Cadmi, Niken-Sắt, Nhôm-Không khí,... Các loạiý ắcquy này có trọng lượng nhỏ, dung lượng lớn

hơn ắcquy axit. Thời gian nạp từ 1,5÷2 giờ. Mỗi lần nạp ôtô có thể chạy 200÷300km với

vận tốc 80km/h. Nhưng hiện tại giá ắcquy còn cao, do vậy số lượng ôtô chạy điện ắcquy

được sử dụng chưa nhiều. Người ta ước tính đến năm 2010 các nước Châu Âu, Châu Mỹ, Nhật Bản hàng năm có thể sản xuất khoảng 2 triệu xe ôtô chạy điện.

- Năng lượng mặt trời

Năng lượng mặt trời là nguồn cung cấp năng lượng sạch nhất không chỉ đối với phương tiện vận tải mà còn đối với nhiều ngành công nghiệp khác. Để dùng trên ôtô cần có hệ thống thu năng lượng và tích trữ năng lượng. Hệ thống đó gọi là pin mặt trời.

Những ôtô chạy bằng pin mặt trời hiện nay giá thành còn quá cao và hiệu suất sử

dụng năng lượng mặt trời còn thấp. Việc nghiên cứu sử dụng năng lượng mặt trời trên ôtô hiện còn đang được tiếp tục và tập chung theo hướng chế tạo pin mặt trời với giá thành thấp

và hiệu suất cao.

- Sử dụng khí Hyđro

Môn Môi trường trong XD - 68 -

Tài liệu tham khảo

Hyđro là loại năng lượng lý tưởng cho các phương tiện vận tải. Khí Hyđro hoà trộn với không khí tốt hơn, quá trình cháy sạch hơn. Trong thành phần khí thải không có HC và CO, đồng thời lượng NOx cũng giảm nhiều.

Vấn đề khó khăn là sản xuất Hyđro. Nếu muốn sản xuất Hyđro từ H2O thì cần tác động ở nhiệt độ cao hơn 28.000oC và điều này rất khó thực hiện ở quy mô công nghiệp. Có thể sử dụng phương án dùng kim loại (như Nhôm, Mangan,...) hoặc phi kim (như Silic) kết hợp với tác động năng lượng để tách Hyđro ra khỏi nước.

Nhưng năng lượng để thực hiện được phản ứng trên là rất lớn. Ví dụ để thế Nhôm vào chỗ của Hyđro cần sử dụng một năng lượng lớn hơn gấp 10 lần năng lượng nhận được khi đốt Hyđro. Hiện nay có thể sản xuất Hyđro từ than hoặc khí thiên nhiên. Nhưng nói

chung là đắt hơn xăng và diezel nhiều lần.

Để sử dụng Hyđro làm nhiên liệu cho phương tiện vận tải, cần có thời gian và công sức để giải quyết vấn đề sản xuất và bảo quản nó trong điều kiện động.

c) Các biện pháp chống ồn và rung động

Có nhiều phương pháp chống ồn và rung động cho ôtô, có thể tổng hợp thành các biện pháp cơ bản sau:

- Giảm nguồn kích thích rung động: sử dụng loại động cơ và hệ thống truyền lực có độ

cân bằng tốt, ngăn cản sự truyền dao động cơ học đến khung xe bằng cách dùng đệm đỡ

chân máy, đệm đỡ ống xả, hệ thống treo,... một cách phù hợp. Sử dụng loại giảm âm chất lượng cao lắp ở cuối ống xả; xây dựng đường giao thông với chất lượng cao,...

- Cách ly rung động: là phương pháp sử dụng giảm chấn khối lượng để đẩy tần số dao

động cộng hưởng ra ngoài vùng mà con người có thể cảm nhận (nghe thấy). Hoặc dùng giảm chấn động lực học để đẩy vùng cộng hưởng ra ngoài khoảng tần số mà con người cảm nhận được.

- Cách âm: để giảm tiếng ồn sinh ra bởi các phần tử dao động có thể dùng các tấm cách âm. Để tăng khả năng cách âm của tấm cách âm có thể ghép 2 tấm cách âm và dùng vật liệu cách âm đặt giữa chúng. Ngoài ra có thể dùng vật liệu hấp thụ âm thanh. Vật liệu

hấp thụ âm thanh thường là những chất xốp có tính chống thấm cao như kính, nhựa, nỉ, bọt

polyvisethane,... Chúng được sử dụng như những tấm thảm cách âm trên sàn xe, nắp cabin, trần xe,...

- Các biện pháp khác: ban hành tiêu chuẩn về rung động tiếng ồn, cấm các loại ôtô dùng còi hơi. Xe máy dùng còi ôtô, nghiêm cấm chở quá tải và chạy quá tốc độ cho phép, thực hiện việc kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn do giao thông vận tải tạo ra.

d) Các biện pháp chống bụi

Để chống bụi lan truyền trong khu vực đường giao thông công cộng cần thực hiện các biện pháp hạn chế bụi hoặc thu gom bụi như: Tăng cường công tác thu gom bụi, rác trên đường giao thông bằng phương pháp thủ công hoặc bằng xe hút bụi.

Thực hiện thường xuyên việc dùng xe phun nước chống bụi, trước hết là ở các đô thị. Các loại phương tiện thường xuyên chở đất, đá, cát sỏi cần được che kín khi đi trên

đường; không được để vật liệu rời rơi xuống đường giao thông.

Các phương tiện vận tải trước khi đi vào nội đô phải qua trạm rửa xe.

e) Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn

Việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn về khí thải, rung động, tiếng ồn, bụi do phương tiện vận tải tạo ra là đặc biệt quan trọng vì nó có tác dụng hạn chế mức độ phát sinh các loại hình gây ô nhiễm môi trường.

Do chất lượng đường giao thông ngày càng tốt, mật độ phương tiện tham gia giao thông ngày càng tăng, chất lượng môi trường không khí toàn cầu ngày càng xuống cấp, nên từ những năm đầu của thế kỷ 20 các nước có nền công nghiệp tiên tiến trên thế giới đã xây

Môn Môi trường trong XD - 69 -

Tài liệu tham khảo

dựng và ban hành các tiêu chuẩn về khí thải, tiếng ồn,... cho các loại phương tiện mới chế tạo và đang sử dụng. Các tiêu chuẩn này theo thời gian ngày càng được siết chặt và trở nên khắt khe hơn.

Khi ban hành các tiêu chuẩn thường kèm theo đó là phương pháp thử. Mỗi quốc gia ban hành tiêu chuẩn và phương pháp thử khác nhau. Cơ sở để xây dựng và siết chặt tiêu

chuẩn thường dựa vào mật độ phương tiện tham gia giao thông, điều kiện đường sá và trình

độ công nghệ chế tạo phương tiện. Ở những nơi có mật độ phương tiện tham gia giao thông lớn, tiêu chuẩn ô nhiễm cần khắt khe hơn. Ở những nơi có mật độ lưu thông nhỏ không nhất

thiết phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt về mức độ phát sinh ô nhiễm.

Hiện nay, chưa có tiêu chuẩn và phương pháp thử nào được sử dụng chung cho tất cả các nước để đo các chỉ tiêu ô nhiễm do phương tiện vận tải tạo ra. Một số nước đang phát triển có xu hướng áp dụng tiêu chuẩn khí thải của Euro.

Tiêu chuẩn khí thải ở Việt Nam

- TCVN 5123-90 quy định về nồng độ CO trong khí xả đ.cơ ở chế độ không tải.

- TCVN 5148-91 quy định về độ khói trong khí xả động cơ diezel ở chế độ gia tốc tự

do.

- TCVN 6438-98 quy định cụ thể hơn về nồng độ CO, HC cho động cơ xăng và độ

khói cho động cơ diezel.

- TCVN 6438-2001 quy định về giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải.

- 22TCN 307-06, có mục quy định về giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải:

Bảng 3.8. Tiêu chuẩn TCVN 6438-2001

Thành phần gây ô nhiễm

Phương tiện chạy xăng Môtô, xe máy Phương tiện chạy diezel

M

ức

1 M

ức

2 M

ức

3 Mứ

c

4 Mứ

c

1 M

ức

2 Mứ

c

1 Mứ

c

2 Mứ

c

3

CO (%V) 6,

5

6 4

,5

3,5

4,5

-

-

-

-

HC(ppmV)

- Đ.cơ 4 kỳ - 1

500 1

200 60

0 150

0 12

00 - - -

- Đ.cơ 2 kỳ

- 7

800 7

800 78

00 100

00 78

00

-

-

-

- Đ.cơ đ. biệt

- 3

300 3

300 33

00

Độ

khói(%HSU)

85

72

50

Các tiêu chuẩn tiếng ồn, rung động do phương tiện giao thông đường bộ

-TCVN 7210:2002 quy định về rung động do phương tiện giao thông đường bộ - giới hạn cho phép với môi trường khu công cộng và khu dân cư.

Bảng 3.9. Tiêu chuẩn TCVN 7210:2002

Khu vực Th. gian áp dụng trong ngày Giới hạn Thời gian

đo

dB m/s2

Khu công cộng

và dân cư 7h - 19h 65 0,018 Đo trong

khoảng thời gian không ít

19h - 7h 60 0,010

Khu dân cư xen 6h - 22h 70 0,030

Môn Môi trường trong XD - 70 -

Tài liệu tham khảo

kẽ trong khu thương mại dịch vụ

22h - 6h

65

0,018 hơn 4 giờ

- TCVN 6436:1998 quy định về tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi đỗ - mức ồn tối đa cho phép.

Bảng 3.10. Tiêu chuẩn TCVN 6436:1998

STT Phương tiện giao thông đường bộ Mức ồn tối đa cho phép

1. Xe máy đến 125 cm3 95

2. Xe máy trên 125 cm3 99

3. Ôtô con 103

4. Ôtô tải, ôtô chuyên dùng và ôtô khách

hạng nhẹ, G < 3500 kG 103

5. Ôtô tải, ôtô chuyên dùng và ôtô khách

hạng trung, G > 3500 kG và P < 150 kW 105

6. Ôtô tải, ôtô chuyên dùng và ôtô khách

hạng nặng, G > 3500 kG và P > 150 kW 107

7. Phương tiện đặc biệt 110

4.3. Ảnh hưởng của các phương tiện vận tải sắt đến môi trường và biện pháp giảm

thiểu.

So với PTVT đường bộ, các PTVT đường sắt có ảnh hưởng ít hơn tới môi trường vì số

lượng PTVT sắt ít hơn và do vậy việc tiêu tốn năng lượng cũng ít hơn.

4.3.1. Ảnh hưởng đến môi trường không khí và các biện pháp giảm thiểu

Các đầu máy hiện dùng thường sử dụng động cơ diezel. Khí thải từ động cơ diezel của đầu máy là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường không khí. Giống như PTVT

đường bộ, các thành phần độc hại trong khí thải của đầu máy chủ yếu là: CO, HC, NOx,

muội than,...

Động cơ diezel của đầu máy thường hoạt động ở chế độ công suất dưới định mức, trong nhiều trường hợp phải làm việc ở chế độ không ổn định như khi dồn toa để thành lập

đoàn tàu ở trong ga, nên nếu so sánh riêng từng động cơ thì động cơ đầu máy phát thải khí ô

nhiễm hơn động cơ ôtô.

Để giảm thiểu ảnh hưởng của PTVT sắt đến môi trường không khí, về nguyên tắc cũng sử dụng những biện pháp như đối với phương tiện vận tải đường bộ. Ngoài ra đường sắt có tuyến cụ thể do vậy phương án sử dụng đầu máy chạy điện là rất khả thi.

4.3.2. Phát ồn, gây rung động và các biện pháp giảm thiểu

Khi đoàn tàu chuyển động, tiếng ồ phát ra từ các nguồn sau:

- Từ động cơ và các bộ phận của đầu máy (tương tự như của ôtô);

- Từ toa xe và các đầu nối giữa chúng với nhau: dao động tao xe và va đập giữa các

đầu nối;

- Từ sự va đập giữa các bánh xe với đường ray;

- Từ dao động của hệ thống ray với dao động của nền đường;

- Từ tiếng rít khi phanh.

Trong các nguồn đã nêu, đáng kể nhất là từ động cơ và sự va đập giữa các bánh xe với các đường ray.

Các kết quả khảo sát ở Việt Nam cho thấy mức ồn lớn nhất đo được tại cửa ống xả

động cơ đầu máy là 100dB và ở khoảng cách 50m so với tâm đường sắt là 80÷95dB. Tại các

chỗ khuyết tật trên bề mặt ray và các mối nối ray khi đoàn tàu chạy qua có thể làm tăng mức

độ ồn lên khoảng 10÷15dB.

Môn Môi trường trong XD - 71 -

Tài liệu tham khảo

Chất lượng các toa xe khách ở Việt Nam hiện còn thấp, tiếng ồn bên trong thường xuyên ở ngưỡng 90dB. Khi vào đường cong, khi vượt cầu hoặc khi phanh gấp có thể vượt quá mức 100dB.

Vì chất lượng đường sắt tốt hơn đường bộ, do vậy dao động ở tần số thấp của toa xe

cũng nhỏ hơn của ôtô. Đó là nguyên nhân để con người cảm thấy đi tàu hoả đỡ mệt mỏi hơn

đi ôtô.

Để giảm thiểu tác động không tốt do tiếng ồn và rung động của phương tiện vận tải sắt gây ra cần thực hiện các biện pháp sau:

- Đường sắt cần xây dựng cách khu dân cư về các phía khoảng 50m, các nhà ga đường

sắt cần xây dựng cách khu dân cư từ 200÷300m.

- Ở những khu vực đường sắt quá gần nhà dân, cần xây dựng tường giảm âm cách

đường 2,5m và cao 1,5m.

- Đưa đường sắt và ga đường sắt ra ngoài khu đô thị.

- Cần nghiên cứu sử dụng tà vẹt gỗ và đường ray ít mối nối.

- Cải tiến kết cấu đoàn tàu để giảm tiếng ồn và rung động.

Hình 3.15. Tường giảm ồn đường sắt

4.3. Ảnh hưởng của các phương tiện giao thông vận tải khác tới môi trường và biện pháp giảm thiểu

Ngoài các PTVT đường bộ, PTVT đường sắt còn các PTVT khác như: PTVT đường

thuỷ (tàu, thuyền,...); PTVT hàng không (máy bay các loại),...

Các loại PTVT đường thuỷ hiện cũng sử dụng động cơ đốt trong ở những gam công suất khác nhau. Do vậy chúng cũng tạo ra các loại ô nhiễm giống như ôtô,... Các biện pháp giảm thiểu về cơ bản cũng không khác nhau nhiều.

Máy bay cũng là nguồn gây ô nhiễm bụi, khí độc hại và tiếng ồn. Bụi và khí độc hại do máy bay thải ra cũng ít hơn các PTVT bộ. Chất thải của máy bay khác với các phương tiện

khác là nó xuất hiện trên đường bay cao, làm giảm độ nhìn rõ và gây phiền toái cho người sống dưới tuyến đường bay và xung quanh sân bay.

Một nguồn ô nhiễm khác của máy bay đó là tiếng ồn. Trong những năm gần đây, ô nhiễm tiếng ồn do máy bay tạo ra tăng nhanh, đặc biệt là tiếng ồn gần các sân bay quốc tế. Tiếng ồn do máy bay phản lực sinh ra là do sự xáo trộn mãnh liệt giữa hơi phụt phản lực và không khí xung quanh. Nó phát ra lớn nhất khi máy bay cất cánh, khi tăng tốc và khi hạ

cánh.

Máy bay quân sự thường bay ở độ cao thấp nên tiếng ồn lớn gây ảnh hưởng nhiều đến dân chúng ở trong khu vực bay.

Để giảm nhỏ tiếng ồn do máy bay sinh ra có thể sử dụng các phương pháp sau:

Môn Môi trường trong XD - 72 -

Tài liệu tham khảo

- Dùng bộ phận tiêu âm để giảm tiếng ồn của máy bay phản lực khi cất cánh. Động cơ máy bay phản lực có sử dụng thiết bị tiêu âm có thể giảm được 12dB so với động cơ cũ. Tiếng ồn khi máy bay hạ cánh hiện còn chưa tìm được biện pháp giảm thiểu.

- Một cách tránh tác dụng xấu của tiếng ồn quanh khu vực sân bay là xây dựng các

tường chắn âm thanh quanh nhà ở, trường học, bệnh viện gần sân bay. Cách tốt nhất là chuyển sân bay đến chỗ xa vùng dân cư.

Môn Môi trường trong XD - 73 -

Tài liệu tham khảo

CHƯƠNG V: CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHAI THÁC VẬN TẢI TỚI MÔI TRƯỜNG VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU

Tổ chức khai thác vận tải là một mắt xích trong quá trình giao thông vận tải. Cũng tương tự như một phương tiện vận tải, hoạt động của dòng phương tiện vận tải cũng gây các

tác động xấu tới môi trường nhưng ở mức độ cao hơn. Các tác động đặc trưng như:

- Gây ô nhiễm không khí do sự phát tán các loại khí thải độc hại và chất thải cứng;

- Ảnh hưởng tới chất lượng nước, đất do quá trình khai thác và tổ chức vận tải;

- Tác động tới các hệ sinh thái;

- Gây tiếng ồn, rung động;

- Các nguy cơ gây tai nạn giao thông và các tác động có hại khác.

Các loại hình vận tải khác nhau cũng gây các tác động khác nhau đến môi trường

(Bảng 4.1).

Để có các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ngoài những biện pháp có tính phổ biến áp dụng cho các ngành nói chung và ngành GTVT nói riêng, trong tổ chức khai thác vận tải cũng có những nét đặc thù.

Bảng 4.1. Tác động môi trường của một số loại hình vận tải

Các hợp phần môi

trường

Vận tải

đường thuỷ

Vận tải

đường sắt

Vận tải

đường bộ

Vận tải hàng không

KHÔNG KHÍ Ô nhiễm không

khí do khí thải từ tàu biển, từ các thiết bị bốc xếp hàng hoá, từ máy nổ diezel dự phòng, xe tải chở hàng tại các bến cảng Khí thải từ động

cơ diezel của đầu máy xe lửa (CO, CmHn, NOx, SO2, aldehit, muội than) Ô nhiễm không khí

(CO, HC, NOx, bụi, phụ gia xăng dầu), khí gây ô nhiễm toàn cầu (CO2, CFCs) Ô nhiễm không khí,

do phát tán NOx ở tầng cao gây hiệu ứng nhà kính và suy giảm tầng ôzôn.

TÀI NGUYÊN

NƯỚC Thải nước đáy,

thải dầu,... vào nước, làm thay đổi hệ dòng chảy do xây dựng cảng, đào kênh hoặc nạo vét. Nước thải sinh

hoạt, nguyên liệu, dầu bôi trơn rơi vãi, nước thải từ quá trình rửa đầu máy, toa tàu. Ô nhiễm nước mặt và

nước ngầm do nước rửa xe làm dầu mỡ chảy trên mặt đất và các chất thải cứng. Do xây dựng sân

bay làm thay đổi dòng chảy, tầng nước ngầm và thoát nước.

TÀI NGUYÊN

ĐẤT Mất đất để xây

dựng cơ sở hạ tầng; chứa các phương tiện cũ của cảng, đào các kênh. Mất đất để xây

dựng hệ thống đường, ga, kho tàng, đềpô; chứa các phương tiện cũ thanh lý. Mất đất để xây dựng

cơ sở hạ tầng; khai thác vật liệu làm đường. Mất đất để xây

dựng cơ sở hạ tầng; chứa các phương tiện cũ thanh lý.

CHẤT THẢI RẮN Rác thải từ các

phương tiện giao thông thuỷ

Các phương tiện giao thông thuỷ Rác thải của

hành khách trên các tuyến đường, thiết bị và phương tiện bị vứt bỏ. Các phế liệu, phế thải

trong xây dựng; các phương tiện bị vứt bỏ; dầu thải. Các phương tiện bị

vứt bỏ.

TIẾNG

ỒN Tiếng ồn và rung

động chủ yếu do hoạt động của các phương tiện bốc xếp, vận chuyển hàng hoá, do vận hành máy nạo vét, ôtô tải công suất lớn. Tiếng ồn và chấn

động tại khu vực ga và dọc các tuyến đường, chủ yếu do còi tàu, va đập của bánh tàu và đường ray. Tiếng ồn và chấn động

do mọi phương tiện giao thông gây nên tại các đô thị và dọc những tuyến đường. Tiếng ồn quanh

khu vực sân bay, chủ yếu do động cơ máy bay phát ra.

NGUY CƠ TAI NẠN Các tàu chở

nhiên liệu và các chất độc hại bị va chạm gây hư hỏng và rỉ hoặc đắm tàu Các đoàn tàu chở

những chất độc hại bị trật bánh hoặc đâm nhau. Thiệt hại về tính

mạng, thương tật, tài sản do tai nạn giao thông; vận chuyển các chất độc hại; các công trình hoặc thiết bị cũ, hỏng. Thiệt hại về tính

mạng, thương tật, tài sản do tai nạn máy bay (tuy nhiên so với

đường bộ thì còn ít hơn)

Môn Môi trường trong XD - 74 -

Tài liệu tham khảo

CÁC TÁC ĐỘNG

KHÁC Vấn đề an toàn lao động, sức khoẻ của công nhân, thuỷ thủ, các vấn đề môi trường xã hội phức tạp tại các khu vực cảng Chia cắt hoặc phá hoại các khu vực lân cận, đồng ruộng hoặc nơi cư trú của các loài hoang dại Chia cắt hoặc phá hoại các khu vực lân cận, đồng ruộng hoặc nơi cư trú của các loài hoang dại; ách tắc giao thông Tác động tới khu vực dân cư xung quanh.

5.1. Các tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải đường bộ và các biện

pháp giảm thiểu ô nhiễm

a) Các tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải đường bộ

Hoạt động của các phương tiện vận tải là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường. Đặc điểm nổi bật của nguồn ô nhiễm sơ cấp do một phương tiện vận tải cơ giới đường bộ gây ra là rất thấp, nếu cường độ giao thông lớn (dòng xe) thì lại tạo thành nguồn

gây ô nhiễm đáng kể (nguồn đường) chủ yếu là ở hai bên đường giao thông. Khả năng khuếch tán các chất ô nhiễm phụ thuộc rất lớn vào mật độ nguồn thải, tốc độ gió, địa hình, quy hoạch khu vực hai bên đường,...

Số lượng các phương tiện tham gia vào dòng giao thông có ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ các chất gây ô nhiễm như CO, HC, NOx, SO2, Pb,... Trong những năm gần đây, số lượng phương tiện cơ giới đường bộ ở Việt Nam tăng nhanh (Bảng 4.2), trong khi đó hạ tầng cơ sở giao thông còn chưa đáp ứng được. Do vậy, nồng độ các chất ô nhiễm ở hai bên đường nhiều nơi đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt ở những nơi xảy ra ùn tắc giao thông.

Bảng 4.2. Số lượng phương tiện cơ giới đường bộ đang lưu hành tại Việt Nam (theo số liệu Cục Đăng kiểm Việt Nam)

STT Loại phương tiện Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

1 Ô tô các loại 429.163 460.932 477.830

2 Mô tô các loại 11.300.000

Chất lượng các phương tiện tham gia vào dòng giao thông cũng ảnh hưởng đáng kể

đến nồng độ các chất độc hại phát thải. Ở Việt Nam số lượng phương tiện vận tải cũ còn quá

nhiều (Bảng 4.3). Thậm chí những xe có tuổi đời 20÷30 năm vẫn còn lưu hành và trên

100.000 xe công nông, xe vận chuyển chạy chui lủi. Những loại xe này thường không đảm

bảo tiêu chuẩn về khí thải. Bằng mắt thường cũng có thể thấy rõ sự gây ô nhiễm của các xe này, đặc biệt khi chúng tăng tốc, khói đen bốc mù mịt trên đường. Các loại xe chạy bằng diezel gây ô nhiễm do CO và NOx lớn hơn xe chạy xăng, nhưng độ ô nhiễm do HC lại nhỏ hơn.

Bảng 4.3. Số lượng phương tiện vận tải cũ đang lưu hành tại Việt Nam

Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

Ô tô trên 20 năm 60.008 91.504 74.625

Thực tế trong sử dụng phương tiện giao thông đường bộ, nồng độ chất gây ô nhiễm

cao hay thấp còn phụ thuộc vào chất lượng đường bộ, tốc độ chuyển động của dòng xe. Chất lượng đường bộ ở Việt Nam còn thấp và chưa đồng đều. Do vậy, nơi đường xấu xe phải chạy ở số thấp nhiều làm nồng độ các chất phát thải tăng. Nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí phát thải khi xe chạy ở tốc độ chậm hay nổ máy tại chỗ thường lớn gấp từ

3÷5 lần so với khi chạy ở tốc độ cao.

Cùng với sự gia tăng số lượng phương tiện vận tải, các trạm bảo dưỡng sửa chữa, trạm

rửa xe, trạm tiếp nhiên liệu cũng gia tăng. Các trạm này gây ô nhiễm không khí bởi nhiên liệu bốc hơi, gây ô nhiễm đất và nước ngầm bởi lượng dầu mỡ rơi vãi ngấm xuống đất, gây

Môn Môi trường trong XD - 75 -

Tài liệu tham khảo

ô nhiễm nước mặt bởi nước thải từ các trạm rửa xe, trạm bảo dưỡng thường không qua xử lý mà xả thẳng ra hệ thống cống chung hoặc sông hồ ở gần đó.

Việc vận chuyển các hoá chất phục vụ sản xuất công nghiệp, nếu không có biện pháp bảo đảm an toàn và để xảy ra bay hơi, rơi vãi, cháy nổ,... cũng là nguồn gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng.

Các phương tiện vận tải đường bộ là nguyên nhân chính gây sự tập trung khí CO cao ở

các khu vực đô thị. Các hợp chất hydrocacbon (CmHn) phát sinh từ khí thải của động cơ

hoặc sự bay hơi của hợp chất nhẹ từ nhiên liệu. Ở điều kiện thời tiết phù hợp, các hợp chất

NOx, SO2,... sẽ bị biến đổi gây ô nhiễm thứ cấp: mưa axit, khói quang hoá ở diện rộng.

Các phương tiện vận tải cũng là một trong những nguồn phát thải khí nhà kính (CO2 từ

khí xả), CFC (chlorofluorocacbon) từ hệ thống điều hoà nhiệt độ gây suy thoái tầng ôzôn,

ảnh hưởng lớn đến sự sống trên Trái Đất.

Sự phát sinh NOx gia tăng nhanh khi nhiệt độ tăng từ hệ thống động cơ đốt trong, xe

hơi là ví dụ điển hình. Nhiệt độ trong động cơ xe có thể lên đến mức 500÷1000oC.

Đối với các xe sử dụng dầu diezel, sự phát thải NOx cao hơn xe chạy xăng rất nhiều. Ở

nước ta, tỉ lệ ôtô có động cơ chạy xăng ước tính chiếm khoảng 75% tổng số xe ôtô.

Bảng 4.4. Mật độ NOx (NO) khi tăng nhiệt độ không khí

Nhiệt độ (oC) Mật độ NO (ppm)

20

400

500

1500

2200 0,001

0,3

2,0

3700

25000

Detpu [1973] đưa ra trị số trung bình về thành phần các khí thải từ các xe sản xuất tại

châu Âu sử dụng động cơ xăng và động cơ dầu diezel (Bảng 4.5).

Bảng 4.5. Thành phần khí thải từ xe ôtô

Loại động cơ Thành phần trong khí thải (%)

CO2 NOx CmHn CO

Động cơ xăng 9 0,06 0,05 0,1

Động cơ diezel 9 0,4 0,02 4

Một vấn đề ô nhiễm không khí do hoá chất liên quan đến khí thải xe ôtô cần quan tâm

đó là việc chuyển đổi xăng từ xăng pha chì sang xăng không pha chì, một lượng lớn Hydrocacbon thơm đã được thêm vào và chúng phát sinh lượng benzen có độc tính cao trong khí thải của xe ôtô. Ngoài ra, nguy cơ tai nạn do vận chuyển hoá chất độc hại cũng tiềm ẩn tác động xấu tới môi trường.

Cùng với sự gia tăng của các phương tiện vận chuyển, các trạm bảo dưỡng, trạm rửa xe và các trạm tiếp nhiên liệu gia tăng theo. Tại đó, vấn đề ô nhiễm không khí cục bộ xảy ra bởi các chất bay hơi từ xăng dầu, lượng dầu mỡ rơi vãi cũng tác động tới tầng đất, nguồn nước mặt. Những vùng đất xốp, dầu mỡ dễ dàng ngấm vào, khả năng theo nước mưa xuống

tầng nước ngầm cao. Thực tế hiện nay, lượng nước thải tại các trạm rửa xe trạm bảo dưỡng xe xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường không qua xử lý.

Vấn đề độ ồn và độ rung phát sinh từ hoạt động của phương tiện phụ thuộc vào một số

yếu tố chính:

- Tốc độ của phương tiện;

- Số lượng và loại phương tiện;

- Bề mặt đường: Chất lượng đường, điều kiện đường (khô hay ướt), độ dốc, chất liệu nền đường;

Môn Môi trường trong XD - 76 -

Tài liệu tham khảo

- Chất lượng của phương tiện vận tải: chất lượng động cơ, loại lốp xe,...

Mức ồn chung của dòng xe trên đường giao thông phụ thuộc vào mức gây ồn của từng xe, lưu lượng xe, thành phần của dòng xe, đặc điểm đường và địa hình xung quanh. Mức ồn của dòng xe thường không ổn định và thay đổi rất nhanh theo thời gian. Để đo mức ồn của dòng xe người ta thường dùng máy đo tiếng ồn có bộ phân tích giá trị trung bình.

Khi xem xét tác động của ô nhiễm tiếng ồn đối với môi trường xung quanh, cần xác

định mức độ lan truyền của các nguồn gây ồn.

Mức độ lan truyền tiếng ồn của dòng xe trên đường phụ thuộc đáng kể vào khoảng cách giữa các xe chạy.

Bảng 4.6. Độ ồn phát sinh từ hoạt động của phương tiện vận tải

) Cá c

biệ

n ph áp

giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong tổ chức khai thác vận tải đường bộ

Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong tổ chức khai thác vận tải, cần phải sử dụng nhiều biện pháp đồng thời như tăng cường quản lý nhà nước và kiểm soát ô nhiễm môi

trường, quy hoạch giao thông vận tải, trồng cây xanh trên các trục đường giao thông và áp dụng các biện pháp kỹ thuật khác,...

- Quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường do GTVT

Quản lý nhà nước thông qua luật và các văn bản dưới luật về GTVT và môi trường có tác dụng quan trọng đến việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của đất nước trong từng thời kỳ phát triển.

Trong cơ chế thị trường, chủ sở hữu các phương tiện vận tải quan tâm chủ yếu đến lợi

ích kinh tế, ít quan tâm đến bảo vệ môi trường. Do vậy, cần tiến hành kiểm soát ô nhiễm để

có những đối sách phù hợp như:

- Không cho lưu hành những loại phương tiện phát thải những chất ô nhiễm quá tiêu chuẩn cho phép (thông qua đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ). Biện pháp này ở Việt Nam đã được áp dụng từ năm 1996, tiêu chuẩn khí thải đã được

siết chặt dần nhưng vẫn còn cao so với thế giới.

- Khuyến khích sử dụng các loại nhiên liệu ít gây ô nhiễm như: sử dụng xăng không pha chì (Pb), sử dụng khí ga hoá lỏng (LPG), năng lượng sạch,... Ở Việt Nam cho đến nay đã sử dụng xăng không pha chì, đang nghiên cứu sử dụng khí ga hoá lỏng và nhiên liệu sinh học. Đó là những hướng tốt có thể hạn chế ô nhiễm.

- Quy định niên hạn sử dụng đối với các loại phương tiện vận tải. Ở Việt Nam, từ

năm 2005 đã quy định niên hạn cho xe ô tô tải và ô tô khách là 25 năm và theo tiến trình sẽ giảm dần con số này. Việc quy định niên hạn sử dụng ngoài mục đích

đảm bảo an toàn giao thông còn phục vụ mục đích bảo vệ môi trường vì xe càng

cũ lượng nhiên liệu tiêu thụ trên 100km quãng đường chạy càng lớn.

Để quản lý môi trường tốt cần đánh giá thường xuyên hiện trạng ô nhiễm môi trường do GTVT gây ra bằng các trạm quan trắc môi trường giao thông, đặc biệt tại các nút giao thông điển hình ở các đô thị lớn.

Môn Môi trường trong XD - 77 -

Tài liệu tham khảo

- Sử dụng các chế tài như xử phạt, thu giữ những phương tiện phát thải quá tiêu chuẩn cho phép bằng các thiết bị kiểm soát khí thải di động.

- Trồng cây xanh hai bên đường giao thông

Cây xanh có tác dụng tạo bóng mát, hút bớt bức xạ mặt trời, hút bụi và giữ bụi, lọc không khí, hút và che chắn một phần tiếng ồn.

Cây xanh có thể che chắn được 10÷90% lượng bức xạ mặt trời chiếu xuống Trái Đất

tuỳ theo kích thước của cây và lá. Cây xanh làm giảm nhiệt độ không khí, hấp thụ khí CO2

và bổ sung lượng O2 cho không khí.

Cây xanh có tác dụng hấp thụ bớt các chất độc hại trong môi trường không khí trên

cơ sở các quá trình hoạt động hoá sinh và vật lý. Các chất khí độc và kim loại nặng được cây hấp thụ chủ yếu giữ ở phần mô bì của lá cây, một phần được chứa trong thân cây, cành và rễ cây. Các loại cây thân gỗ có tác dụng tốt đối với môi trường và không gây độc hại cho

con người. Cây xanh có thể giảm ô nhiễm do các chất khí độc hại trong môi trường khoảng

10÷35%.

Cây xanh có thể giảm nồng độ bụi trong không khí từ 20÷60% bằng cách giữ bụi trên

cành lá (tác dụng lọc bụi) và hạn chế nguồn bụi bay lên từ mặt đất.

Cây xanh có khả năng hấp thụ tiếng ồn hai bên đường giao thông do hiện tượng sóng âm thanh truyền qua các lùm cây bị phản xạ qua lại nhiều lần làm giảm cường độ âm thanh.

Các dãy cây xanh dày đặc rộng 10÷15m có thể giảm tiếng ồn từ 15÷18dB.

Ở những nơi có ảnh hưởng tiếng ồn lớn cần kết hợp biện pháp trồng cây với xây

dựng tường chống ồn.

- Quy hoạch mạng lưới giao thông

Khi tiến hành quy hoạch mạng lưới giao thông cần kết hợp giữa các yếu tố phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Quy hoạch mạng lưới giao thông kết hợp với việc đánh giá tác động môi trường để có phản ánh lựa chọn tối ưu nhằm giảm thiểu các tác động môi trường trong xây dựng và hoạt

động giao thông (giảm ùn tắc, giảm ô nhiễm không khí, tiếng ồn,...). Ở nước ta, các dự án xây dựng các đường cao tốc chất lượng cao, cầu vượt đã và đang triển khai phần nào khắc phục được vấn đề quá tải của phương tiện cơ giới hiện nay.

Ưu tiên phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng nhằm hạn chế sự phát triển của các phương tiện cá nhân, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

- Tổ chức khai thác phương tiện vận tải bộ

Đảm bảo xe chạy đúng trọng tải thiết kế vì non tải lượng nhiên liệu bị đốt cháy và phát thải cũng xấp xỉ như khi đủ tải; còn khi quá tải phương tiện phải đi ở số thấp nhiều làm

tăng lượng phát thải. Do vậy, đối với ô tô con và ô tô khách cần chở đủ người theo quy

định, ô tô tải cần hạn chế chạy khi không có hàng. Các loại xe không được chở quá tải.

Lượng phát thải ngoài việc phụ thuộc vào chất lượng phương tiện còn phụ thuộc vào trình độ và phương pháp lái xe. Các phương pháp tăng tốc - chạy trơn, lái xe ép số,... đều

làm tăng ô nhiễm môi trường. Chạy xe không giữ cự ly quy định giữa các xe trên đường vừa không đảm bảo an toàn giao thông vừa tăng mật độ phương tiện.

Các phương tiện cần chạy đúng luồng tuyến theo quy hoạch để giảm tắc nghẽn giao thông. Khi xảy ra ùn tắc không nổ máy tại chỗ.

Thực hiện tổ chức vận tải hợp lý giữa các phương tiện giao thông như: dịch chuyển

phương thức vận tải đường bộ sang vận tải đường sắt hoặc vận tải đường thuỷ khi cự ly vận tải lớn; chuyển nhu cầu đi ô tô, xe máy riêng sang đi các phương tiện vận tải công cộng như xe buýt, xe điện,...

Môn Môi trường trong XD - 78 -

Tài liệu tham khảo

Thực hiện các biện pháp nhằm giảm số phương tiện và người tham gia giao thông như: hoàn thiện mạng lưới thông tin (điện thoại cố định, điện thoại di động, internet,...); tăng cường hệ thống bán lẻ và phục vụ nhu cầu nhu yếu phẩm tại từng gia đình.

- Biện pháp giáo dục

Giáo dục là một trong những biện pháp bảo vệ môi trường mang tính hiệu quả cao kết hợp với chính sách quản lý của nhà nước. Tuyên truyền, phát động các phong trào bảo vệ môi trường từ khu phố đến trường học, công sở. Phát triển những khu vực xanh là một

trong những biện pháp khắc phục ô nhiễm không khí, vì vậy nhà nước cần đưa ra chính sách giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của khu vực xanh và khuyến khích mọi người tham gia trồng cây.

5.2. Các tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải đường sắt và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm

a) Tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải đường sắt

* Ô nhiễm không khí

Khí thải từ động cơ điezel của đầu máy xe lửa gồm các thành phần: CO, CmHn, NOx, SO2, aldehyt và muội than (C). Theo thống kê năm 1996, Liên hiệp đường sắt Việt nam có khoảng 389 đầu máy. Với số lượng ít như vậy ảnh hưởng đến môi trường không khí là không lớn.

Mạng lưới giao thông đường sắt nước ta có tổng chiều dài 3.106 km bao gồm những tuyến đường sắt chính và nhánh cùng với các trạm đỗ tàu. Mạng lưới đường sắt chính có

chiều dài 26.000km có tốc độ cho phép tàu chạy từ 75÷80km/giờ.

Trong mạng lưới, có 250 trạm đường sắt và 1.767 cầu cho tàu chạy qua với tổng chiều

dài 52.162m. Riêng tuyến Hà Nội - Hồ Chí Minh chiếm 69,12% tổng chiều dài cầu. Có 39 đường hầm với tổng chiều dài 11.468m, trong đó có 27 đường hầm (8.335 m) thuộc tuyến Hà Nội - Hồ Chí Minh. Tại các đường hầm, hệ thống thoát nước chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, tường hầm không đảm bảo, nhiều nơi bị nứt và vỡ. Tốc độ tàu đi qua đường

hầm không quá 30km/giờ. Phần lớn tại các đường hầm, sự lưu thông không khí kém dẫn tới lượng khí phát thải cao khi tàu chạy qua.

Theo số liệu điều tra của CEPT (Trung tâm Khoa học Công nghệ và Bảo vệ Môi trường Giao thông vận tải), sự tập trung bụi ở khu vực gần đường ray khi tàu chạy qua gấp

1,5÷3 lần so với khi không có tàu đi qua.

Ngoài ra tại các điểm gác chắn đường sắt, mỗi khi có đoàn tàu chạy qua, các phương

tiện giao thông đường bộ sẽ phải dừng lại, tập trung tại một điểm với số lượng lớn, khối lượng các chất độc hại thải ra vào lúc này sẽ tăng lên đáng kể. Trên đoạn Gia Lâm - Giáp Bát có 8 điểm giao cắt lớn có gác chắn. Bình quân thời gian chờ đợi tại một điểm là 5 phút/lần. Mỗi ngày có 40 đoàn tàu chạy qua (40 lần đóng gác chắn). Các đầu máy diezel chạy trên đoạn này đốt cháy mỗi ngày khoảng 6 tấn dầu và thải vào khí quyển một lượng

chất độc không nhỏ.

* Ô nhiễm nguồn nước

Trong hoạt động khai thác vận tải đường sắt, nước thải phát sinh từ quá trình rửa đầu máy, toa tàu; từ hoạt động sinh hoạt; từ sự rơi vãi của dầu bôi trơn,...

Hàng năm, có khoảng 200m3 nước thải (với 5÷8 tấn xà phòng) thải ra từ các toa chở

hành khách. Hiện nay lượng nước thải này được thải trực tiếp ra ngoài môi trường mà

không qua xử lý, ảnh hưởng tới nước mặt dọc theo các tuyến đường tàu vận hành. Sự rơi vãi nhiên liệu, dầu bôi trơn trong hoạt động vận tải đường sắt cũng dẫn tới ô nhiễm môi trường nước.

* Chất thải rắn

Môn Môi trường trong XD - 79 -

Tài liệu tham khảo

Theo đánh giá, mỗi hành khách thải bỏ 0,2kg rác. Vì vậy, mỗi năm, vận tải đường sắt Việt Nam sẽ thải ra khoảng 7.000 tấn rác thải, một lượng nhỏ tập trung tại các ga, còn lại được thải trực tiếp ra ngoài đường ray. Thành phần rác thải bao gồm các loại bao bì thực phẩm (kim loại, nilon, thuỷ tinh, nhựa,...) rất khó tự phân huỷ. Ngoài ra, còn có một lượng rác do rơi vãi vật liệu và hàng hoá tại các sân ga.

* Độ ồn, rung

Phương tiện vận tải đường sắt còn gây ra tiếng ồn và rung động rất lớn do tiếng còi, do va

đập của bánh tàu với đường ray. Tại các ga, tiếng ồn còn được tạo ra bởi sự tập trung đông người.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, độ ồn và rung của hoạt động đường sắt phụ thuộc vào tốc

độ của tàu, số lượng phương tiện vận tải, loại tàu (tàu hành khách hay tàu chở hàng), chất lượng của nền đường và đường ray, dạng đầu máy - toa xe, kiểu và chất lượng thanh tà vẹt.

Độ ồn gây ra từ nhiều nguồn, đặc biệt từ đầu máy, khi đầu máy hoạt động, tiếng ồn lớn

nhất được đo tại ống xả, nơi mức ồn thường từ 100÷110dBA; tại khu vực cách xa khoảng 50m, tiếng ồn nằm trong khoảng 83÷89dBA.

Độ ồn bởi các toa hành khách lớn nhất khi bánh tàu va chạm với các điểm nối của đường

ray, sự lồi lõm của bề mặt đường ray và các điểm nút giao thông sẽ có thể làm tăng mức ồn từ

10÷15dBA. Theo CEPT, mức ồn ở các toa hành khách trên tuyến đường từ Bắc vào Nam

thường lớn hơn 90dBA và tại các đường vòng hoặc cầu, độ ồn thường lớn hơn 100dBA

Theo kết quả điều tra của CEPT, ở tốc độ 50km/giờ mức ồn của tàu là 89÷94dBA, thể

hiện chất lượng các toa tàu còn thấp, do đó độ ồn là vấn đề cần phải quan tâm.

b) Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong tổ chức khai thác vận tải

đường sắt

* Quản lý và Kiểm soát ô nhiễm

Cũng tương tự như phần tổ chức khai thác vận tải đường bộ, Nhà nước cần có chính sách để quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường do vận tải đường sắt gây ra, đặc biệt là về

rung động - tiếng ồn, khí thải và chất thải rắn.

Nhà nước cần quy định niên hạn sử dụng đối với phương tiện vận tải đường sắt, thực hiện việc đăng kiểm và cấp phép lưu hành cho các đoàn tàu.

Khuyến khích việc sử dụng đầu máy chạy điện hoặc bằng các nhiên liệu khác thân thiện với môi trường thay cho đầu máy diezel để giảm lượng phát thải. Sử dụng đệm từ trường hoặc đệm không khí thay thế đường ray để giảm rung động và tiếng ồn. Sử dụng hệ thống thu gom và xử lý chất thải, rác thải của hành khách trên các toa xe,...

Thực hiện đánh giá tác động môi trường thường xuyên đối với ngành vận tải đường

sắt.

* Quy hoạch mở rộng mạng lưới đường sắt

Vận tải đường sắt có sức chở lớn, tốc độ lữ hành cao và nhiều ưu việt khác. Do vậy, việc phát triển mạng lưới đường sắt theo quy hoạch phù hợp sẽ có khả năng thu hút một lượng lớn hành khách. Điều đó làm giảm số lượng phương tiện cá nhân và ô tô khách chạy

cùng hướng, dẫn đến lượng phát thải gây ô nhiễm giảm.

Trong quy hoạch và mở rộng mạng lưới đường sắt cần lưu ý:

- Đưa các ga lớn ra khỏi khu đô thị đông dân cư để tránh ách tắc giao thông và giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường.

- Đường sắt cần phải đặt cách khu dân cư từ 200÷300m. Đối với những tuyến

đường cũ gần khu dân cư cần xây tường giảm ồn (nếu tường cao 1,5m, cách

đường sắt 2,5m thì ở khoảng cách 100m tiếng ồn giảm khoảng 10dB).

Môn Môi trường trong XD - 80 -

Tài liệu tham khảo

- Mở rộng chiều rộng đường sắt lên 1,4m, giảm số đường cua vòng để tăng tốc độ

chạy tàu.

- Sử dụng đường ray dài để giảm mối nối ray. Tăng cường dùng tà vẹt gỗ thay cho tà vẹt bêtông.

- Xây dựng hệ thống đường sắt chạy điện trên cao hoặc chạy ngầm dưới mặt đất sẽ

ít gây ảnh hưởng đến giao thông đường bộ và giảm ô nhiễm môi trường.

* Tổ chức vận tải đường sắt

- Điều độ chạy tàu hợp lý.

- Sử dụng các biện pháp thu hút hành khách và khai thác nguồn hàng để giảm mật

độ của phương tiện vận tải đường bộ trên những tuyến có đường sắt chạy qua.

* Các giải pháp công nghệ đối với phương tiện vận tải đường sắt

Sử dụng phương tiện bánh sắt chạy điện trên cao hoặc chạy ngầm dưới mặt đất không ảnh hưởng đến giao thông đường bộ và bản thân nó không gây ô nhiễm cho môi trường. Không những thế, do có sức chở lớn, tốc độ lữ hành cao và nhiều ưu việt khác, phương tiện

bánh sắt chạy điện có khả năng thu hút hành khách nội thị với mức độ cao, do đó các chất

độc hại do số các phương tiện vận tải cá nhân thải vào môi trường sẽ giảm đáng kể.

Trên tuyến đường sắt chạy điện, nếu tạo thêm bến đỗ hoặc kéo dài đoạn đường đó thêm nữa thì số hành khách đi tàu sẽ tăng lên theo tốc độ luỹ thừa.

Kéo dài đường sắt chạy điện ra các phía ngoại ô sẽ có tác dụng tích cực cho việc dãn

mật độ dân cư ra khỏi trung tâm. Sở dĩ như vậy vì đường sắt chạy điện có sức chở lớn, độ tin cậy về giờ giấc cao. Sống ở ngoại ô và hàng ngày làm việc trong thành phố lúc này trở nên một mô hình lý tưởng.

Có thể lấy số liệu liên quan ở đoạn Gia Lâm - Giáp Bát (TP. Hà Nội) làm ví dụ. Đến năm 2005, nếu khai thác đoạn đường sắt chạy điện Gia Lâm - Giáp Bát thì mỗi ngày sẽ vận

chuyển được 87.000 lượt hành khách, tương đương với 1 triệu (hành khách x km).

Bảng 4.7. Các giải pháp công nghệ hợp lý về môi trường

Giải pháp công nghệ hợp lý về môi trường Những lợi ích của công nghệ hợp lý về môi trường

I. Đầu máy diezel

I.1 Hình dạng đầu máy xe lửa diezel Giảm sức cản do gió, dự tính tiết kiệm

nhiên liệu 4 ÷ 7,4%.

I.2. Các loại dầu bôi trơn vành bánh xe Giảm sức cản do gió ở giao diện bánh xe lửa, dự tính tiết kiệm năng lượng từ 5

÷ 30%.

I.3. Thay thế máy điều tốc chạy hơi nước bằng các máy điều tốc chạy điện. Tiết kiệm nhiên liệu 2 ÷ 5%.

I.4. Bộ vi xử lý dựa trên hệ thống điều khiển để truyền điện của các đầu máy diezel. Tương xứng tối ưu giữa sức ngựa của

động cơ và nhu cầu máy phát điện, dự

tính tiết kiệm 2 ÷ 3%.

I.5. Hệ thống phun nhiên liệu chạy

điện Dự tính tiết kiệm 2 ÷ 3%

I.6. Các bộ phận buồng đốt phủ gốm. Cho phép động cơ vận hành ở các nhiệt độ cao, ưu điểm bổ sung trong giảm

ăn mòn do sản phẩm đốt gây ra.

I.7. Các động cơ không đồng bộ 3 pha có các bộ biến áp và biến tần Giảm sức cản lực quay, cũng như một phần năng lượng có thể tái thu hồi để

chạy các bộ phận trợ giúp hãm động.

Môn Môi trường trong XD - 81 -

Tài liệu tham khảo

II. Các đầu máy xe lửa chạy điện

II.1. Các đầu máy siêu mạnh có bộ

giám sát & chuẩn đoán bằng vi xử lý Thực tiễn hiệu suất năng lượng.

II.2. Phanh hãm tái tạo Dự tính tiết kiệm năng lượng kéo từ

3÷5% trong giao thông nội đô và đến 6%

trong vận tải hàng hoá ở các khu vực

đường dốc thoải.

II.3. Các bộ chuyển pha tĩnh thay thế

bộ chuyển pha quay. Hiệu quả chuyển pha tăng lên tới

87÷95%. Kết quả là giảm tiêu thụ năng

lượng cung cấp cho các bộ phận phụ -

100KW/đầu máy để điều khiển bộ phận nén, ống khói, nồi hơi vẫn làm việc ngay cả khi đầu máy đứng yên.

II.4. Các dụng cụ hiệu chỉnh hệ số điện năng. Giảm điện năng phản ứng và tiết kiệm năng lượng do giảm các dòng OHE.

5.3. Các tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải đường thuỷ và các

biện pháp giảm thiểu

a) Các tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải đường thuỷ

Hệ thống giao thông đường thuỷ bao gồm mạng lưới đường sông, đường biển và hệ thống kênh rạch, cảng biển. Việt Nam có khoảng 2.360 sông và kênh ngòi với tổng chiều dài 41.900 km, trong đó có 6.256 km được quản lý hợp pháp. Những tuyến giao thông

đường sông chính nằm chủ yếu trên hệ thống sông Mêkông, sông Tiền Giang, sông Hậu

Giang và hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình và những sông nhỏ khác (sông Đuống, sông

Luộc).

Đối với hoạt động đường biển, Việt Nam có khoảng 60 cảng biển với các quy mô khác nhau, tập trung chính ở khu vực Hải Phòng-Quảng Ninh, TP. HCM-Vũng Tàu-Thị Vải. Năm 1995, lưu lượng hàng hoá buôn bán qua các cảng biển là 35 triệu tấn (gồm 6 triệu tấn

dầu thô). Hàng năm, lượng buôn bán tăng 9,5%. Chiến lược phát triển các cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho mục đích giao lưu buôn bán (100 triệu tấn hàng/năm, phục vụ cho

những loại tàu chở hàng cỡ lớn (70.000 ÷ 80.000 DWT).

Tổng số tàu biển đang hoạt động tại Việt Nam (tính tới tháng 5/2004) là 864 tàu với

tổng trọng tải 2.643.619 tấn.

Giao thông đường thuỷ gây ra nhiều ảnh hưởng tới môi trường. Người ta ước tính vận tải biển đóng góp vào sự làm ô nhiễm môi trường biển khoảng 12%.

- Gây ô nhiễm không khí do khí thải từ tàu biển, khí thải từ các phương tiện xếp dỡ hàng hoá, từ máy nổ diezel dự phòng, từ xe tải chở hàng trong khu vực bến cảng. Các chất gây ô nhiễm tương tự như của các loại phương tiện vận tải dùng động cơ diezel.

- Tiếng ồn và rung động chủ yếu do các chuyển động của các phương tiện vận tải, phương tiện bốc xếp và vận chuyển hàng hoá trong khu vực bến cảng.

- Ô nhiễm nước:

Do nước thải sinh hoạt và rác thải từ các tàu vận tải. Người ta ước tính có khoảng

50% rác biển do hoạt động của tàu biển thải ra mặc dù trên mỗi tàu đều có thùng chứa rác; Do thải nước lacanh (nước bẩn đáy tàu) ra sông biển. Việt Nam đã ký Công ước quốc

tế cấm xả nước lacanh xuống biển nhưng việc quan trắc và kiểm soát chưa thực hiện được; Nước dằn tàu là nước dùng để giữ thăng bằng cho tàu được bơm lên từ cảng xuất phát

trước khi khởi hành và xả ra tại nơi tàu đến, loại nước này có thể chuyển tải các loài động vật hay vi sinh vật có hại, dễ gây tác động xấu tới môi trường;

Môn Môi trường trong XD - 82 -

Tài liệu tham khảo

Nước làm mát động cơ, cùng với nhiên liệu rơi vãi thải xuống sông biển. Các loại nước này chứa nhiều xăng, dầu mỡ gây ô nhiễm nước sông, biển;

Sự cố tràn dầu do va chạm giữa các tàu, do gặp thời tiết xấu, làm vỡ khoang chứa dầu gây tràn dầu xuống biển. Dầu tràn trên biển sẽ di chuyển qua các vùng khác nhau nhờ dòng

hải lưu, sóng, thuỷ triều gây ô nhiễm diện rộng. Trong dầu, có những thành phần nhẹ dễ bay hơi và dễ hoà tan; các thành phần nặng trong dầu khó phân huỷ lắng xuống đáy biển tạo ra các khối nhựa. Sự cố tràn dầu làm biến đổi tính chất hoá lý của nước (thay đổi màu, mùi,

vị), tạo lớp váng mỏng phủ đều mặt biển, ngăn cản sự trao đổi ôxy giữa nước biển và khí quyển. Ô nhiễm dầu là nguy cơ lớn, tiềm tàng gây ảnh hưởng tới quần thể cá cũng như hệ sinh thái động thực vật thuỷ sinh, gây tổn thất cho sản lượng ngư nghiệp. Ước tính gần đây,

lượng dầu chảy tràn vào biển: 3,2÷6,1 triệu tấn/năm tương đương với 0,2÷0,3% tổng lượng dầu vận chuyển bằng tàu biển năm 1980 và bằng 0,1÷0,2% lượng dầu mỏ khai thác trên

toàn thế giới.

Nước thải do nước rửa thùng dầu của tàu chứa một lượng lớn HC, tương đương khoảng 0,35% trữ lượng của tàu chở dầu. Từ những năm 70, nước rửa thùng dầu được giữ lại trên boong trong một khoảng thời gian khi không chở hàng. Phương pháp này làm tách phần dầu ra khỏi nước biển, cặn lắng của dầu được kết hợp với đợt hàng tiếp theo trong khi đó nước biển tương đối sạch được thải ra. Kỹ thuật xả trên bề mặt L.O.T (load-on-top) có hiệu quả khắc phục tiềm năng tới 90%.

Ngoài dầu, các tai nạn của tàu chuyên chở các chất độc hại khác cũng gây ra ô nhiễm. Các hoá chất độc hại khi rơi xuống sông, biển sẽ gây tàn phá môi trường sông biển nghiêm trọng.

Năm 1985, ngoài khơi Rumani, tàu container Ariadne đã bị đắm, tàu chở 105 chất hoá

học, trong đó có một vài chất cực kỳ độc. Để tẩy sạch phải nhờ đến nhiều tổ chức khoa học quốc tế và phải kéo dài đến 8 tháng.

Hàng năm, khoảng 200 triệu tấn dầu được vận chuyển qua các vùng biển ngoài khơi Việt Nam từ Trung Đông tới Nhật Bản và Hàn Quốc. Các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí ngoài khơi Việt Nam tăng lên hàng năm. Biển Đông đã trở thành một trong các địa

điểm thăm dò và khai thác dầu khí nhộn nhịp nhất trong các khu vực và trên thế giới. Các vùng có các hoạt động dầu khí là vùng biển phía Nam, vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan và quần

đảo Trường Sa. Các hoạt động khai thác và vận chuyển dầu gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Các tàu chở dầu làm thoát ra biển tới 0,7% tải trọng của chúng trong quá trình vận chuyển thông thường. Sóng biển và gió đều có chiều hướng đưa lượng dầu thoát ra

hướng về phía bờ biển Việt Nam. Tháng 10 năm 1994, tàu chở dầu của Singapore đã đâm vào cầu tàu ở cảng Cát Lái trên sông Sài Gòn gần TP. Hồ Chí Minh làm tràn ra 1.700 tấn dầu. Vùng bị ảnh hưởng bao gồm khu cảng và hơn 30.000 ha ruộng lúa, trại cá và trại vịt. Đây là vụ va chạm nghiêm trọng nhất từ trước tới nay.

Các vụ tràn dầu xảy ra vì nhiều nguyên nhân, trong đó có gia tăng mật độ đi lại, thiếu sự kiểm soát giao thông và các biện pháp an toàn không phù hợp trên một số tàu chở dầu.

Việc duy tu, bảo dưỡng luồng lạch định kỳ cũng gây ảnh hưởng tới hệ sinh thái động

thực vật thuỷ sinh.

Ngoài ra, tại các bến cảng, vấn đề an toàn lao động, sức khoẻ của công nhân, thuỷ thủ

cũng là vấn đề đáng quan tâm. Hoạt động vận tải thuỷ sẽ đẩy mạnh các hoạt động thương mại khu vức cảng, nhu cầu giải trí, mua bán tăng lên, nhờ đó sẽ giải quyết được vấn đề việc

làm cho một số người, nhưng đồng thời cũng tạo ra nhiều vấn đề môi trường xã hội phức tạp.

b) Các biện pháp giảm ô nhiễm môi trường trong vận tải đường thuỷ

Môn Môi trường trong XD - 83 -

Tài liệu tham khảo

Ô nhiễm lớn nhất do vận tải đường thuỷ tạo ra là ô nhiễm nguồn nước sông và nước biển. Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, một số biện pháp được đặt ra:

- Thực hiện đăng kiểm chặt chẽ về an toàn kỹ thuật và môi trường đối với các phương tiện vận tải thuỷ;

- Quy định niên hạn sử dụng các phương tiện vận tải thuỷ;

- Thực hiện kiểm soát ô nhiễm do vận tải thuỷ, đặc biệt là kiểm soát ô nhiễm nước

ở các cảng sông và cảng biển;

- Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị chống sự cố tràn dầu và xử lý các sự cố hoá chất khác xảy ra trên sông, biển Việt Nam;

- Thực hiện dự báo về thay đổi dòng chảy, bồi lắng, xói lở do nạo vét luồng tuyến.

5.4. Các tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải hàng không và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm

a) Các tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải hàng không

Một trong các nguồn gây ô nhiễm môi trường từ trước đến nay được các nước quan tâm là việc khai thác các phương tiện vận tải hàng không. Theo cơ quan năng lượng Quốc

tế, năm 1990, các máy bay đã sử dụng tới 176 triệu tấn xăng (chiếm 14% tổng lượng nhiên liệu dùng trong GTVT), thải ra 550 triệu tấn CO2, 220 triệu tấn hơi nước, 3,5 triệu tân NOx

và 0,18 triệu tấn SO2. Các phân tử NOx và hơi nước được thải ra ở độ cao 9 ÷ 13 km so với

mặt biển có thể tồn tại lâu hơn 100 lần so với trường hợp chúng phát tán gần mặt đất. Ngoài

ra người ta còn đánh giá rằng NOx phát thải từ các máy bay đóng góp khoảng 8% cho hiện tượng nóng lên toàn cầu (Egil, 1991).

Quá trình gây ô nhiễm của dịch vụ vận chuyển hàng không diễn ra cả trên mặt đất tại các cảng hàng không và trên không nơi máy bay đang chuyển động.

* Ô nhiễm môi trường ở cảng hàng không

Cảng hàng không là một tổ hợp các công trình gồm sân bay, nhà ga hàng không cho hành khách và hàng hoá cùng với các trang bị phục vụ khác. Các công trình mặt đất khác

gồm bãi đỗ xe, kho nhiên liệu và mạng tiếp dầu, đài kiểm soát và chỉ huy bay, xưởng bảo dưỡng phương tiện, các trạm máy phát điện dự phòng, nhà ăn,... Sự hoạt động của các phương tiện và thiết bị nói chung có tính gián đoạn và tập trung cao vào lúc có máy bay cất

cánh và hạ cánh. Trong giai đoạn này mức độ ô nhiễm nói chung là cao nhất. Tuy nhiên sự gây ô nhiễm của một cảng hàng không diễn ra liên tục do có nhiều nguồn gây ô nhiễm trong cảng.

Các ảnh hưởng tới môi trường do các hoạt động sân bay gồm có:

- Tiếng ồn

Tiếng ồn chủ yếu do động cơ máy bay phát ra và là loại ô nhiễm đáng quan tâm nhất của ngành hàng không. Giai đoạn gây ồn chính của máy bay trên sân bay là lúc máy bay cất

cánh và hạ cánh. Trên đoạn đường băng dài từ 1.000÷3.000m với việc sử dụng toàn bộ công

suất động cơ để lấy đà, tăng tốc và lên cao, đã tạo ra tiếng ồn lúc cất cánh rất lớn. Tuy nhiên

tiếng ồn lúc hạ cánh cũng gây rất khó chịu, do máy bay cần thời gian hàng chục phút để tiếp

đất từ độ cao 1.000m và lăn bánh trên đường băng.

Ở độ cao 50÷100m cường độ ồn rất lớn do các tiếng ù và rít diễn ra từng đợt 10÷30

giây.

Tiếng ồn của động cơ phản lực lớn hơn nhiều so với máy bay cánh quạt. Đặc biệt với

tốc độ lớn hơn tốc độ âm thanh, tiếng ồn đã trở thành hom âm thanh làm người nghe rất khó chịu.

Mức ồn lớn nhất của các loại máy bay (trừ bom âm thanh) nằm trong khoảng

88÷110dB(A).

Môn Môi trường trong XD - 84 -

Tài liệu tham khảo

Các vùng ảnh hưởng của tiếng ồn có thể được xác định dựa trên kết quả điều tra mang tính xã hội về sự khó chịu của con người do ồn gây ra. Theo kết quả nghiên cứu của các chuyên gia về Môi trường đã phân ra 3 khu vực đồng tâm như sau:

+ Khu vực "A" bao trùm toàn bộ cảng hàng không - sự khó chịu là rất lớn;

+ Khu vực "B" kề với khu vực trên - sự khó chịu lớn;

+ Khu vực "C" kề với khu vực "B" - sự khó chịu được coi là vừa.

- Ô nhiễm không khí

Những hạt bụi lơ lửng trong không khí có ảnh hưởng lớn đến hệ hô hấp của động vật và con người. Bụi được tạo ra bởi sự ma sát giữa bánh máy bay với đường băng, bởi sự hoạt động các phương tiện thiết bị sân bay.

+ Ôxitcacbon (CO) và hydrocacbon (HC) hình thành do nhiên liệu không cháy hết trong lúc máy bay khởi động, chạy chậm lúc lăn bánh và khi tiếp cận mặt đất. Ngoài ra còn do các ô tô, máy phát điện ở quanh khu vực sân bay,...

Ở sân bay Los Angeles đã kiểm tra và thấy rằng có tới 25% chất ô nhiễm là do sự hoạt

động của ô tô gây ra.

+ NOX hình thành khi nhiên liệu cháy ở nhiệt độ cao trong động cơ máy bay, ô tô, máy phát điện;

+ Ôxit lưu huỳnh (SOX) với lượng nhỏ.

Ngoài những ô nhiễm chính ở trên còn phải kể đến hiện tượng khói phụt ở máy bay

phản lực làm giảm độ nhìn và gây khó chịu cho mọi người trên mặt đất dưới tuyến đường hàng không và xung quanh sân bay.

- Ô nhiễm nước

Quá trình xây dựng và khai thác cảng hàng không ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường nước. Nguồn gây ô nhiễm nước chủ yếu gồm có:

+ Xăng, dầu rò rỉ trong khi tiếp nhiên liệu cho máy bay, ô tô và các máy phát điện,...

+ Xăng, dầu, mỡ thải ra trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa máy móc;

+ Các hoạt động dịch vụ thương mại khác.

- Thay đổi chế độ thuỷ văn

Trong quá trình xây dựng cảng hàng không, các thông số hiện tại của chế độ thuỷ văn của cả một vùng rộng lớn có thể bị thay đổi. Nguyên nhân của những thay đổi có thể là:

+ Do tiêu nước để làm khô sân bãi sẽ làm giảm mức bốc hơi, gây ảnh hưởng đến động vật và thực vật;

+ Việc san nền, thay đổi các độ dốc, các chỗ đào, đắp đất làm thay đổi chế độ các dòng chảy trên mặt đất;

+ Do việc tạo nên những bề mặt rộng lớn không thấm nước (sân đường băng cho máy bay) có thể gây ra ngập lụt khu vực do các bề mặt này làm tăng dòng chảy. Ngoài ra

còn do việc phá bỏ những kênh tiêu nước tự nhiên;

+ Xói mòn do việc tăng lưu lượng dòng chảy. Nguyên nhân cũng là do có những bề

mặt rộng không thấm nước.

Ô nhiễm do cảng hàng không đã tác động xấu đến đời sống của dân cư khu vực và những người làm việc trong cảng hàng không. Hiện nay, tại sân bay Tân Sơn Nhất, hiện

tượng lấn đất của các hộ gia đình thuộc khu dân cư gần đó làm cho hệ thống kênh thoát nước bề mặt bị thu hẹp dẫn tới tình trạng úng ngập, tiêu thoát chậm vào mùa mưa.

Ngoài ra còn tác động đến động vật và thực vật làm cho một số loại cây có thể bị huỷ

diệt hoặc cằn cỗi không phát triển. Một số loài chim không có chỗ trú đậu và có thể tìm đến tụ tập trên các đường băng gây nguy hiểm cho các máy bay... Vì vậy cần phải có những cách khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm.

Môn Môi trường trong XD - 85 -

Tài liệu tham khảo

b) Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong tổ chức khai thác vận tải hàng không

* Các biện pháp giảm tiếng ồn

Thực hiện bảo dưỡng kỹ thuật và đăng kiểm nghiêm ngặt máy bay và các thiết bị mặt

đất của cảng hàng không về an toàn kỹ thuật và môi trường.

Điều độ các chuyến bay hợp lý. Tránh để các máy bay có thời điểm cất cánh và hạ

cánh sát nhau nhằm giảm mức độ ô nhiễm tiếng ồn và không khí trong khu vực cảng hàng không.

Sử dụng các biện pháp kỹ thuật điều khiển máy bay khi cất cánh (nhanh chóng đạt độ

cao lớn so với mặt đất) và khi hạ cánh hợp lý để giảm ô nhiễm môi trường.

Thực hiện quan trắc môi trường khu vực cảng hàng không để có biện pháp xử lý ô nhiễm phù hợp.

* Giảm ô nhiễm không khí

Các biện pháp giảm ô nhiễm không khí được chia thành 3 loại:

- Cải tiến các động cơ máy bay và nhiên liệu sử dụng: gồm các biện pháp như chế tạo các động cơ tốt hơn, sử dụng nhiên liệu không pha chì... Đây là giải pháp có hiệu quả nhất nhưng cũng khó thực hiện nhất;

- Cải tiến các thao tác hoạt động ở mặt đất của các phương tiện;

- Nghiên cứu các giải pháp thiết kế hợp lý tổng mặt bằng cảng.

Hai giải pháp sau gồm các việc như: bố trí các khu vực ô nhiễm xa nhau, giảm thời gian hoạt động đi lại trên mặt đất của các phương tiện.

* Giảm ô nhiễm nước

Các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm nước bao giờ cũng hiệu quả và đỡ tốn kém hơn các biện pháp khắc phục hậu quả. Cần đặc biệt chú ý giải quyết những việc sau:

- Xử lý các chất thải trong sinh hoạt bằng cách khử các chất cặn bã, các chất bẩn hoà tan và các chất hữu cơ gây ô nhiễm;

- Giảm đến mức tối đa do tiếp nhiên liệu, do bảo dưỡng máy móc. Cần đào tạo các công nhân lành nghề vận hành đúng qui trình và đảm bảo vệ sinh lao động. Có các thiết bị

tách dầu ra khỏi nước;

- Thu gom nước chảy trên mặt các công trình và xử lý các nguồn nước dễ gây ô nhiễm từ các khu vực đỗ máy bay, ôtô, sân vận chuyển;

- Xử lý các chất thải từ các xưởng bảo dưỡng sửa chữa máy bay và ôtô.

* Giải quyết các vấn đề thuỷ văn

Ngay khi bắt đầu lập đồ án thiết kế đã phải biết chắc chắn nhu cầu về nước cho xây dựng và khai thác cảng hàng không phù hợp với môi trường xung quanh. Phải đạt được

những yêu cầu sau:

- Tỷ lệ giữa nước trên mặt đất và việc tiếp nguồn cho nước ngầm phải được đảm bảo;

- Sử dụng các biện pháp chống xói mòn và lắng đọng khu vực xung quanh. Giữ nguyên

được lớp nước ngầm và chất lượng nước.

Cảng hàng không ngày càng có vai trò quan trọng trong ngành vận tải hàng không quốc tế cũng như ở Việt Nam trong thời kỳ hiện đại hoá. Song song với sự tăng lên của vai

trò là vấn đề gây ô nhiễm của cảng hàng không. Ngay từ bây giờ Việt Nam cần phải có những qui định và biện pháp giải quyết những ô nhiễm trong một cảng hàng không, đặc biệt

là với những cảng hàng không quốc tế như Nội Bài, Tân Sơn Nhất. Với những định hướng

phát triển hệ thống cảng hàng không gắn với bảo vệ môi trường ngay từ bây giờ, ngành hàng không Việt Nam đã và sẽ góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường chung của cả nước,

phù hợp với nguyện vọng chung của nhân loại trên trái đất về việc bảo vệ môi trường trong sạch cần thiết cho sự sống.

Môn Môi trường trong XD - 86 -

Tài liệu tham khảo

CHƯƠNG VI - KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ MÔI TRƯỜNG PHẦN II KINH TẾ MÔI TRƯỜNG

2.1. Khái quát về kinh tế môi trường (KTMT):

2.1.1. Kh¸i niÖm:

KTMT mới chỉ xuất hiện và phát triển trong những năm gần đây do nhu cầu bức bách của thực tiễn. Để hiểu rõ nội dung nghiên cứu về KTMT, trước hết cần phải nắm được cơ sở nền tảng của kinh tế học.

KTMT nghiên cứu các vấn đề môi trường với viễn cảnh và những ý tưởng phân tích kinh tế. Nó khai thác từ cả hai phía: Kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô, nhưng từ kinh tế vi mô nhiều hơn. KTMT tập trung chủ yếu vào vấn đề người ta ra quyết định như thế nào, tại sao gây ra những hậu quả đối với môi trường và chúng có thể thay đổi các thể chế, chính sách kinh tế ra sao để đưa các tác động môi trường vào thế cân bằng hơn, ổn định hơn với những mong muốn và yêu cầu của chúng ta và cả hệ sinh thái.

KTMT nghiên cứu mối quan hệ tương tác, phụ thuộc vào quy định lẫn nhau giữa kinh tế và môi trường (hệ thống hỗ trợ cuộc sống của trái đất) nhằm bảo đảm một sự phát triển ổn định, hiệu quả liên tục và bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường và lấy con người làm trung tâm.

Vậy, KTMT là một môn khoa học kinh tế, ứng dụng các lý thuyết và những kỹ thuật phân tích kinh tế để giải quyết những vấn đề MT theo chiều hướng đảm bảo hiệu qủa KT- XH tối đa trong các hệ ràng buộc của MT hoặc trong khả năng của hệ sinh thái

2.1.2. Nội dung nghiên cứu:

• Nội dung nghiên cứu của KTMT:

- Đánh giá tầm quan trọng về mặt kinh tế của sự suy thoái môi trường;

- Tìm kiếm những nguyên nhân kinh tế của sự suy thoái môi trường;

- Đề ra các biện pháp kinh tế nhằm làm chậm lại, chấm dứt hoặc đảo ngược lại sự

suy thoái đó.

• Bao gồm:

- Lý thuyết về phát triển bền vững:

+ Nghiên cứu mqh giữa kinh tế và môi trường qua mô hình cân bằng vật chất.

+ Xác định con đường phát triển bền vững, những nguyên tắc và cách thức đo lường phát triển bền vững trong thực tế.

- Lý thuyết sử dụng tối ưu tài nguyên thiên nhiên và mức độ ô nhiễm tối ưu:

+ Phân tích các nguyên nhân kinh tế dẫn đến cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường;

Môn Môi trường trong XD - 87 -

Tài liệu tham khảo

+ Phân tích các điều kiện sử dụng tối ưu tài nguyên thiên nhiên trong cơ chế thị

trường, quy mô của hoạt động kinh tế thích hợp;

Æ Đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất trong giới hạn của các hệ sinh thái

- Các giải pháp QLMT, phân tích kinh tế và quản lý chất lượng môi trường:

Chính phủ dùng các giải pháp hữu hiệu để điều tiết thị trường nhằm:

+ Thực hiện các nguyên tắc sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên;

+ Đảm bảo các mục tiêu PTBV, những vấn đề về chi phí - lợi ích của QLMT.

- Các phương pháp đánh giá ( các phương pháp định lượng):

Định lượng các giá trị phi thị trường của những hàng hoá và dịch vụ phi thị trường của những hàng hoá và dịch vụ môi trường, các tổn thất do ÔNMT. KTMT sẽ không ý nghĩa thực tế nếu không định lượng được các giá trị trên, do vậy đây là nội dung rất quan trọng của KTMT.

• Một số vấn đề đặt ra cho các Nhà KTMT cần giải quyết như:

- Tại sao môi trường lại bị suy thoái? Suy thoái MT dẫn đến những hậu quả gì?

- Làm gì để ngăn chặn và giảm sự suy thoái MT một cách có hiệu quả nhất?

• Một số câu trả lời cho các vấn đề trên:

- Môi trường bị suy thoái là do hành vi và thái độ của con người gây các tác động

xấu đến môi trường, do vậy cần phải giáo dục đạo đức môi trường cho toàn thể

cộng đồng bằng nhiều hình thức khác nhau và đòi hỏi có thời gian;

- Các cơ quan thiết chế kinh tế và xã hội chưa có những "khuyến khích" để hướng người sản xuất và người tiêu dùng có những quyết định đúng đắn phù hợp với

mục tiêu bảo vệ môi trường (việc người sản xuất và người tiêu thụ gây ô nhiễm môi trường là vì đó là phương cách rẻ tiền nhất để thanh toán chất thải sau khi sản xuất xong hoặc đã dùng xong một thứ gì đó);

- Do động cơ lợi nhuận: Việc làm giảm ÔNMT bằng giảm động cơ lợi nhuận là

đúng nhưng chưa đủ vì không phải chỉ có các công ty, xí nghiệp bị thúc đẩy bởi

động cơ lợi nhuận mà cả người tiêu dùng cũng gây ÔNMT.

- Suy thoái môi trường dẫn đến hậu quả như: không khí nóng lên, mưa axit, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên, ....

• Phân tích trên chứng tỏ các "khuyến khích" có tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt

động của một hệ thống kinh tế. Từ "khuyến khích" ở đây được hiểu là thu hút người

ta vào hay đẩy người ta ra khỏi một chuẩn nhất định, kích thích, hướng dẫn người ta phát huy cách ứng xử hợp chuẩn, sửa đổi cách ứng xử lệch chuẩn. Các hệ thống khuyến khích có thể được chia thành các nhóm chủ yếu sau:

- Khuyến khích cá nhân và hộ gia đình giảm dần lượng chất thải trong sinh hoạt và tăng cường sử dụng các sản phẩm có ít chất thải hơn. Ví dụ: trả lệ phí theo số

lượng rác thải thay vì trả bình quân và cố định theo thời gian hay theo hộ.

- Khuyến khích DNNN và tư nhân giảm chất thải trong QTSX qua việc cưỡng chế thi hành các luật, pháp lệnh, nghị định,...có liên quan đến BVMT, áp dụng hệ thống khuyến khích tài chính sao cho có thể hấp dẫn các doanh nghiệp gây ô nhiễm ít hơn. Ví dụ: kết hợp tính thuế của doanh nghiệp với sự đầu tư hệ thống xử

lý BVMT để đánh thuế cao hay thấp hoặc miễn giảm thuế.

Môn Môi trường trong XD - 88 -

Tài liệu tham khảo

- Khuyến khích ngành nhằm hình thành và phát triển các ngành công nghiệp thân thiện với môi trường và các ngành sản xuất khác trên cơ sở sử dụng các qui trình công nghệ không có hoặc có ít chất thải. Ngành công nghiệp môi trường là ngành công nghiệp phát triển các phương pháp kỹ thuật xử lý chất thải, tái tuần hoàn, sản xuất các máy móc thiết bị mới kiểm tra ÔNMT và nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới giám sát ÔNMT.

- Soạn thảo chính sách môi trường nhằm cải thiện chất lượng môi trường một cách có hiệu quả. Có một số chính sách được soạn thảo tốt, có một số chưa tốt hiệu quả

còn thấp. Vì thế việc nghiên cứu để soạn thảo các chính sách môi trường sao cho

có hiệu quả, có hiệu lực và khả thi là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của

KTMT.

⇒ KTMT liên quan chặt chẽ với kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô. Các nhóm khuyến

khích nêu trên là những vấn đề của kinh tế vi mô. Chúng hướng hành vi và thái độ ứng

xử hợp lý của các cá nhân và tập thể người tiêu dùng cũng như người sản xuất. Bên cạnh đó các vấn đề môi trường còn liên quan chặt chẽ với các vấn đề của kinh tế vĩ mô như sự tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp và chúng tác động qua lại với nhau.

2.1.3. Ph¬ng ph¸p nghiên cứu

KTMT sử dụng một số công cụ phân tích:

- Phân tích chi phí - hiệu quả nhằm mục đích đạt tới một mục tiêu chất lượng môi trường đã cho với số tiền ít nhất. Ví dụ: làm thế nào tốn ít nguyên vật liệu và năng lượng nhất mà vẫn đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm cung cấp cho thị trường.

- Phân tích chi phí - lợi ích đối với tài nguyên và môi trường nhằm mục đích lựa chọn giữa các giải pháp thay thế có tính cạnh tranh với nhau, để tìm ra một giải pháp tối ưu nhất về mặt kinh tế và môi trường (đảm bảo phát triển kinh tế và bảo

vệ môi trường)

KTMT còn quan tâm nghiên cứu và giải quyết các vấn đề quốc tế của môi trường. Môi trường là vấn đề mang tính vùng, không phân biệt ranh giới hành chính địa phương hay quốc gia. Để giải quyết những vấn đề môi trường cấp bách toàn cầu như bảo tồn đa dạng sinh học, sự thay đổi khí hậu... cần nỗ lực chung của cộng đồng thế giới.

2.2. Quan hệ giữa kinh tế và môi trường:

2.2.1. Mối quan hệ tương tác giữa kinh tế và môi trường:

Mối quan hệ tương tác giữa kinh tế và môi trường là một biểu hiện cụ thể của mối quan hệ tương tác rộng lớn hơn, bao trùm hơn, thường xuyên hơn và xuyên suốt mọi thời đại kể từ khi xuất hiện xã hội con người trên hành tinh chúng ta. Đó là mối quan hệ tương tác giữa con người, xã hội và tự nhiên. Tuy nhiên, ở đây ta chỉ phân tích mối quan hệ tương tác giữa kinh tế và môi trường, phần cốt lỗi nhất của mối quan hệ nêu trên.

Hệ thống môi trường bao gồm các thành phần môi trường với chức năng cơ bản là nguồn cung cấp tài nguyên cho con người, là nơi chứa đựng phế thải, và là không gian sống

của con người. Các khả năng này của hệ thống môi trường là hữu hạn, trong khi đó, hệ

Môn Môi trường trong XD - 89 -

Tài liệu tham khảo

thống kinh tế luôn diễn ra các hoạt động khai thác tài nguyên, sản xuất chế biến nguyên liệu và phân phối để tiêu dùng và trong các quá trình đó đã thải ra môi trường một lượng thải

nhất định

Tµi nguyªn R

Ho¹t

®éng s¶n

Ê

Tiªu thô C

W W W

Hình 1. Hệ thống môi trường

Tổng lượng thải từ hoạt dộng kinh tế : W = WR + WC + WP

Hoạt động của hệ thống kiểm tra tuân theo định luật thứ nhất của nhiệt động học: Năng lượng và vật chất không tự nhiên biến mất đi và không tự sinh ra mà chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác. Do vậy, tài nguyên mà con người khai thác ngày càng nhiều thì chất thải ngày càng tăng, khi đó: R = W = WR + WC + WP

Như chúng ta biết, chức năng cơ bản của bất kỳ một hệ thống kinh tế nào như sản xuất, phân phối và tiêu thụ cũng điều diễn ra trong lòng thế giới tự nhiên bao quanh. Thế giới tự nhiên đóng vai trò cung cấp nhiên liệu và năng lượng thì không thể có sản xuất và tiêu thụ. Do đó, hệ thống kinh tế tác động lên thế giới tự nhiên trước hết thông qua việc khai thác và sử dụng nguồn nguyên liệu và năng lượng sẳn có trong tự nhiên. Mặt khác các hoạt động sản xuất và tiêu thụ cũng thường xuyên sản sinh ra các chất thải, mà sớm hay muộn,

chúng sẽ "tìm đường trở về" với thế giới tự nhiên.

Môn Môi trường trong XD - 90 -

Tài liệu tham khảo

Hình 2a. Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường

Trong đó: R: tài nguyên thiên nhiên P: quá trình sản xuất

C: quá trình tiêu thụ U: phúc lợi

RR: tài nguyên tái tạo được ER: tài nguyên không tái tạo

W: lượng thải vào môi trường h: mức khai thác tài nguyên y: mức tái tạo tài nguyên r: lượng tái sử dụng

A: khả năng đồng hoá của môi trường (khả năng tải) Hay đơn giản hơn

Hình 2b. Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường (Dạng đơn giản)

Trong sơ đồ trên, ký hiệu a thể hiện dòng nguyên liệu đi vào sản xuất và tiêu thụ. Nghiên cứu vai trò cung cấp nguyên liệu của thế giới tự nhiên được gọi là kinh tế tài nguyên thiên nhiên. Ký hiệu b cho thấy tác động của hoạt động kinh tế đến chất lượng của môi trường tự nhiên. Nghiên cứu dòng chất thải và tác động của chúng đến thế giới tự nhiên đuợc gọi là kinh tế môi trường. Kiểm soát ô nhiễm là một chủ đề quan trọng nhưng không phải là duy nhất của kinh tế môi trường. Tác động của con người đến môi trường vô

cùng đa dạng và bằng nhiều cách không chỉ là gây ô nhiễm. Chẳng hạn, sự phá hại môi

Môn Môi trường trong XD - 91 -

Tài liệu tham khảo

trường sống do phát triển nhà ở gây nên, không liên quan gì đến việc thải các chất ô nhiễm

đặc trưng cả.

2.2.2. Giải pháp kinh tÕ trong vấn đề làm giảm ÔNMT:

Việc phân tích các yếu tố trong sơ đồ cho thấy mối quan hệ tương tác giữa kinh tế và môi trường là sự tác động lẫn nhau và phức tạp. Xem xét các yếu tố này ở góc độ xem xét tác động đến môi trường có thể giúp tìm ra giải pháp trong việc làm giảm ô nhiễm môi trường. Một số giải pháp được đưa ra như sau:

a) Giảm hàng hóa (G)

Tức là giảm chất thải bằng cách giảm số lượng hàng hoá và dịch vụ do nền kinh tế sản xuất ra. Có nhiều quan điểm khác nhau. Một số người cho rằng, sử dụng giải pháp giảm đầu ra. Một số khác tìm giải pháp qua chủ trương không tăng trưởng dân số. Dân số tăng chậm hoặc không tăng có thể làm cho việc kiểm soát tác động môi trường dễ dàng hơn, nhưng không thể kiểm soát tác động môi trường bằng bất cứ cách nào với hai lý do: một là, dân số không thay đổi có thể tăng về kinh tế và do đó làm tăng nhu cầu về nguyên vật liệu; hai là tác động môi trường có thể lâu dài và tích lũy, cho nên ngay cả khi dân số không tăng, môi trường vẫn có thể bị suy thoái dần. Ở các quốc gia phát triển, điều này có thể dễ dàng nhận ra mặc dầu dân số không tăng trưởng cao nhưng do nền kinh tế phát triển, nhu cầu về nguyên vật liệu vẫn tăng. Ngoài ra, các nước này đã trải qua các giai đoạn phát triển kinh tế và đã tác động đến môi trường một thời gian dài trong quá khứ. Tác động môi trường luôn tích lũy nên cho dù không tăng trưởng về kinh tế tác động đến môi trường vẫn xảy ra.

b) Giảm chất thải (Rp)

Đây cũng là cách để làm giảm nguyên liệu (M). Trong việc giảm chất thải, có hai cách để thực hiện đó là nghiên cứu, chế tạo, áp dụng các công nghệ và thiết bị mới vào sản xuất hoặc thay đổi thành phần bên trong của sản phẩm. Trong hai cách, cách thứ nhất là nhằm làm giảm về cường độ chất thải mục đích là giảm về lượng chất thải trên một đơn vị thành phẩm, cách thứ hai là thay đổi thành phần của hàng hoá hay dịch vụ (G) theo hướng từ việc sản xuất loại hàng hoá sinh ra tỷ lệ chất thải cao sản sinh ra tỷ lệ chất thải thấp. Hai cách này đều làm giảm tổng lượng chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất. Ngày nay, xu hướng chuyển từ kinh tế sản xuất sang kinh tế dịch vụ là một biểu hiện về sự giảm về tổng lượng chất thải này.

c) Tăng chất thải có thể tái sử dụng (R'p + R'c)

Theo Công thức trên, việc giảm nguồn nguyên liệu hay tổng chất thải bỏ có thể thực hiện bằng việc tăng tái tuần hoàn trong quá trình sản xuất. Công việc này có thể tiết kiệm được nguồn nguyên vật liệu, giảm bớt lượng chất thải bỏ và việc sử dụng nguồn thải bỏ làm nguyên liệu cho qui trình sản xuất khác. Tuy nhiên, việc tái tuần hoàn tùy thuộc vào trình độ

công nghệ của từng quốc gia và việc tái tuần hoàn có thể làm thay đổi cấu trúc vật lý của

Môn Môi trường trong XD - 92 -

Tài liệu tham khảo

nguyên liệu đầu vào gây khó khăn cho việc tái sử dụng. Ngoài ra, nguồn vật chất đã chuyển hóa thành năng lượng thì không thể nào có thể phục hồi được.

Tóm lại

Mối quan hệ tương tác cơ bản giữa kinh tế và môi trường rất phức tạp. Mối liên hệ này thể hiện qua sự tương tác hỗ tương lẫn nhau của hai yếu tố kinh tế và mối trường. Kinh tế tác động đến môi trường và ngược lại. Trong một qui trình sản xuất, mối quan hệ thể hiện qua qui trình từ khâu nhập liệu đến khâu thành phẩm, sử dụng và thải bỏ. Xem xét ở khía cạnh vĩ mô, chính sách kinh tế và sự phát triển kinh tế toàn cầu là những yếu tố tác động không nhỏ đến môi trường. Sự phát triển của nền kinh tế quốc gia hay toàn cầu đã xây dựng nên những vùng kinh tế khác nhau. Những vùng kinh tế này tác động đến môi trường thông qua các hoạt động kinh tế. Tương ứng với mức độ của hoạt động mà phạm vi tác động đến môi trường sẽ khác nhau. Kinh tế thế giới đang từng bước hội nhập thì mức độ tác động đến môi trường sẽ diễn biến phức tạp. Một số nhà môi trường học lo ngại rằng, khi thị trường được mở cửa, các trang thiết bị khai thác triệt để nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ được mang đến tận những nơi có nguồn tài nguyên quý hiếm và nguyên thủy để khai thác, một khi nhu cầu của con người ngày càng gia tăng theo lối sống hiện đại thì mức độ khai thác nguồn tài nguyên sẽ gia tăng, hoặc các nước giàu sẽ tận dụng sự phát triển kinh tế mà khai thác triệt để tài nguyên của những nước nghèo những nước đa phần là bán tài nguyên dưới dạng thô để đổi lấy sự phát triển kinh tế, kém phát triển mang về sử dụng tại quốc gia dẫn đến sự chêch lệch về cán cân tài nguyên dự trữ của các quốc gia. Như vậy, các nước kém phát triển hơn, đang trong bối cảnh chịu sức ép từ dân số lên môi trường sẽ gánh chịu thêm sức ép về cạn kiệt tài nguyên.

Phát triển kinh tế tất nhiên sẽ tổn hại đến môi trường. Hiểu rõ về quan hệ tương tác giữa kinh tế và môi trường có thể giúp xác định được những nhân tố trong hoạt động kinh tế tác động đến môi trường và từ đó góp phần trong việc xem xét và tìm giải pháp bảo vệ môi trường.

2.3. Ngo¹i øng:

2.3.1. Kh¸i niÖm vµ ph©n lo¹i:

a) Kh¸i niÖm:

Trong thực tế, có rất nhiều trường hợp các hoạt động kinh tế ngoài việc đem lại lợi ích hay thiệt hại trực tiếp cho những người sản xuất, sử dụng sản phẩm, mà nó còn gây các tác động bên ngoài, gây thiệt hại hoặc đem lại lợi ích một cách ngẫu nhiên (không chủ ý) cho những người không tham gia vào các quá trình hoạt động kinh tế đó; và các thiệt hại hay lợi ích này đều không được thể hiện trong giá cả thị trường, không được tính đến trong các quyết định sản xuất hay tiêu dùng

Rất nhiều các hoạt động kinh tế lại có những tác động ra bên ngoài, gây thiệt hại hoặc đem lại lợi ích một cách ngẫu nhiên cho những người không tham gia vào quá trình

Môn Môi trường trong XD - 93 -

Tài liệu tham khảo

hoạt động đó. Các thiệt hại hoặc lợi ích này đều không được thể hiện trong giá cả thị trường, không được tính đến trong các quyết định sản xuất hay tiêu dùng. Khi đó xuất hiện yếu tố ngoại ứng.

Vậy, ngoại ứng xuất hiện khi một quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng của một/một số cá nhân tác động trực tiếp đến việc sản xuất hay tiêu dùng của người khác mà không thông qua giá cả thị trường. Do đó, ngoại ứng tạo ra các lợi ích và chi phí không được bồi hoàn, không có sự tham gia của bất kỳ nguồn tài chính nào.

Ngoại ứng cú thể xuất hiện giữa: người sản xuất - người sản xuất; người tiêu dựng -

người tiêu dùng hoặc giữa người sản xuất - người tiêu dùng.

b) Phân loại

Các ngoại ứng có thể tích cực hoặc tiêu cực

• Ngoại ứng tiêu cực: khi các cá nhân hay các doanh nghiệp gây ra tổn thất, thiệt hại cho

người khác mà không phải thanh toán, bồi thường cho những tồn thất, thiệt hại đó.

Ví dụ: nhà máy sản xuất giấy thải nước thải xuống sông mà không phả chịu một chi phí nào , mặc dù việc thải nước này đã gây nên những tổn thất cho các sinh vật thuỷ sinh, làm giảm thu nhập của ngư dân; gây bệnh tật do sử dụng nước bị ô nhiễm,...

• Ngoại ứng tích cực: khi các doanh nghiệp hoặc cá nhân tạo ra lợi ích cho những người

khác mà không nhận được khoản thù lao thoả đáng cho việc đó.

Ví dụ: một hộ gia đình trồng cây xanh, cây cảnh trên đất của gia đình mình nhưng lại làm đẹp cho cả khu phố. Các gia đình trong phố được hưởng những lợi ích tốt đẹp này mà không phải trả một khoản nào, chủ nhân của ngôi nhà đó cũng không được nhận một

khoản nào.

Bảng 1. Ví dụ về ngoại ứng

Ngoại ứng tích cực Ngoại ứng tiêu cực

Ngoại ứng trong sản

xuất - Trồng rừng

- Trồng hoa hồng cho sản xuất nước hoa

- Nuôi ong và trồng nhãn - Sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu

- ô nhiễm nước thải từ các nhà máy sản xuất

- ô nhiễm không khí do nhiệt

Ngoại ứng trong tiêu

dùng - thu gom vỏ chai

- sơn sửa nhà cửa

- tái sử dụng túi nilong - Tiếng ồn, bụi do các phương tiện giao thông

- Sử dụng CFC trong máy điều hoà nhiệt độ và tử

lạnh

2.3.2. Tác động của các yếu tố ngoại ứng

Ngoại ứng có thể tạo ra tác động tích cực (đem lại lợi ích ) hoặc tác động tiêu cực (tạo ra chi phí) cho những người khác, dẫn đến sự chênh lệch giữa chi phí và lợi ích cá nhân với chi phí và lợi ích xã hội bởi vì không có yếu tố thị trường nào chi phối được yếu tố ngoại ứng. Cân bằng thị trường không còn phản ánh chính xác lợi ích và chi phí cũng như

giá cả và sản lượng sản xuất hiệu quả của nền kinh tế.

Môn Môi trường trong XD - 94 -

Tài liệu tham khảo

Do vậy, thị trường có thể ở tình trạng sản xuất quá nhiều và định giá quá thấp hoặc ngược lại, ở tình trạng sản xuất quá ít và định giá quá cao.

Thất bại của thị trường là tình huống xảy ra khi mà điểm cân bằng thị trường tự do cạnh tranh không đạt được sự phân bổ nguồn lực hiệu quả.

a) Trường hợp ngoại ứng tiêu cực

Xem xét trưởng hợp của ngành công nghiệp X gây ô nhiễm cho môi trường trong

điều kiện thị trường cạnh tranh (hình 4).

Xét ngành công nghiệp X gây ô nhiễm môi trường trong trường hợp thị trường cạnh

tranh

Đường D: đường cầu của thị trường về sản phẩm - phản ánh lợi ích cá nhân người

tiêu dùng (MPB) và lợi ích xã hội cận biên (MSB), khí đó D = MPB = MSB

Đường MEC: chi phí ngoại ứng cận biên hay chi phí thiệt hại (là giá trị bằng tiền của thiệt hại do một đơn vị ô nhiễm của ngành công nghiệp áp đặt cho xã hội). Tuy nhiên,, trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp thải chất thải trực tiếp ra môi trường mà không không trả bất kỳ chi phí vào cho việc xử lý, vì vậy, chi phí việc xả thải này không được thể hiện trong đường cung của ngành sản xuất mà được thể hiện bằng đường MEC. Do ngành công nghiệp X đã tạo ra các ngoại tác tiêu cực cho môi trường, nên ngoài chi phí để tạo ra một sản phẩm X của ngành (MPC), nền kinh tế còn phải gánh chịu các chi phí khác về môi trường do ngoại ứng tiêu cực gây nên (MEC), khi đó, chi phí xã hội cận biên (MSC) sẽ là tổng số của chi phí cá nhâ n cận biên và chi phí ngoại ứng cận biên:

MSC = MPC + MEC.

msc = mpc + mec

a

e s = mpc

p mec

d = mpb = msb

0 p q q

Hình 4. Tác động của ngoại ứng tiêu cực

Môn Môi trường trong XD - 95 -

Tài liệu tham khảo

Đường S: đường cung của thị trường về sản phẩm, thể hiện chi phí cá nhân cận biên (MPC) của việc sản xuất sản phẩm X ở các mức sản lượng khác nhau, thường là các yếu tố đầu vào mà người sản xuất phải trả tiền

Để đảm bảo quá trình phát triển kinh tế, phải đảm bảo sự cân bằng giữa MSC (chi phí xã hội cận biên) và MSB (lợi ích xã hội cận biên). Điều kiện này được thỏa mãn tại điểm E tương ứng với mức sản lượng là Qs và có giá là Ps. Như vậy, số lượng sản phẩm X có hiệu quả phải là sản lượng mà tại đó lợi ích biên xã hội (MSB) phải bằng chi phí biên xã hội (MSC) tức là tại mức sản lượng QS.

Khi giá của sản phẩm X trên thị trường là PM, ngành công nghiệp X sẽ sản xuất ở

xuất lượng QM. Khi đó điểm cân bằng thị trường sẽ là điểm B.

Hình 4 cho thấy khối lượng sản phẩm X được đưa ra thị trường (QM) (dựa trên cơ chế thị trường cạnh tranh hay mức tối ưu cá nhân) là quá cao so với sản lượng hiệu quả (QS). Do đó, thị trường đã thất bại trong việc đạt được mức sản xuất tối ưu theo quan điểm xã hội.

Việc các doanh nghiệp sản xuất ở mức QM thay vì QS đã tạo một tổn thất phúc lợi xã hội (NSB). Có thể xác đinh được lượng tổn thất này khi so sánh sự chênh lệch trong mức gia tăng tổng lợi ích xã hội và sự gia tăng của tổng chi phí xã hội, khi đó

ΔNSB =

QM

∫ (MSC − MSB).dQ

QS

Như vậy, đối với trường hợp ngoại ứng tiêu cực thì sản lượng của nền kinh tế

thường được sản xuất ở mức thái quá và định giá của hàng hoá quá thấp. Khi đó, nền

kinh tế không đạt hiệu quả, phần sản lượng vượt quá mức (ΔQ = QM - QS) đã gây nên một

tổn thất kinh tế vì ở đó chi phí xã hội để sản xuất ra một sản phẩm X thực tế lớn hơn lợi ích

tiêu dùng từ sản phẩm này đem lại. Trong trường hợp có tác động của yếu tố ngoại ứng tiêu cực, tổn thất kinh tế được biểu thị bằng diện tích tam giác EAB.

b) Trêng hîp ngo¹i øng tÝch cùc

Giả sử chương trình lâm nghiệp cộng đồng đã tạo ra được các yếu tố ngoại tác tích cực như: giải quyết được công ăn việc làm cho người dân nông thôn, tạo cảnh quan đẹp, môi trường trong sạch, đem lại sản lượng gỗ cho tiêu dùng,...

Giả sử không có chi phí ngoại ứng (vì là ngoại ứng tích cực nên chi phí ngoại ứng bằng 0) nên đường cung S là đường chi phí cận biên cá nhân (MPC) và là đường chi phí xã hội cận biên (MSC), khi đó, S = MSC = MPC

Đường cầu D = MB thể hiện lợi ích biên của người tiêu dùng - là những lợi ích mà

người tiêu dùng nhận được từ việc sử dụng gỗ, khi đó, D = MB

Môn Môi trường trong XD - 96 -

Tài liệu tham khảo

Giả sử không có chi phí ngoại ứng (vì là ngoại ứng tích cực nên chi phí ngoại ứng bằng 0) nên đường cung S là đường chi phí cận biên cá nhân (MPC) và là đường chi phí xã

hội cận biên (MSC), khi đó, S = MSC = MPC

a

s = mpc = msc

msb = mb + meb d = mb

qm qs

q (ha rõng)

Hình 5. Tác động của ngoại ứng tích cực

Đường cầu D = MB thể hiện lợi ích biên của người tiêu dùng - là những lợi ích mà người tiêu dùng nhận được từ việc sử dụng gỗ, khi đó, D = MB

Tuy nhiên có rất nhiều lợi ích khác do việc trồng rừng không tính đến trong quyết định tiêu dùng (người tiêu dùng không phải trả tiền vì coi là không được hưởng những lợi ích đó như hạn chế xói mòn, giảm hạn hán), do vậy, đường MEB là đường lợi ích bên ngoài (là những giá trị bằng tiền của những lợi ích của việc trồng rừng đem lại lợi ích cho người khác trong xã hội), khi đó, lợi ích biên xã hội (MSB) sẽ bằng lợi ích do việc tiêu dùng gỗ và các lâm sản công với lợi ích biên ngoại ứng từ chương trình trồng rừng:

MSB = MB + MEB.

Để đảm bảo hiệu quả kinh tế, phải đảm bảo sự cân bằng giữa MSB và MSC Æ xuất hiện điểm E với mức trồng rừng là QS với mức giá là PS.

Sản lượng gỗ hiệu quả là sản lượng ở đó biên ích xã hội đúng bằng biên phí xã hội bỏ ra và được xác định tại điểm QS. Trong khi đó, sản lượng thực tế được sản xuất ra trên thị trường lại là QM, quá ít so với nhu cầu thực. Người trồng rừng và mức tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào thị trường, vì vậy họ chỉ trồng rừng với mức QM với giá PM , khi đó, MB = MPC. Khi đó, nền kinh tế kém hiệu quả, tổn thất kinh tế được xác định bởi phí bỏ ra lớn nhưng sản lượng gỗ lại ít hơn (MSC > MSB), lượng tổn thất này chính bằng diện tích hình

BAE.

Môn Môi trường trong XD - 97 -

Tài liệu tham khảo

Như vậy, trong trường hợp ngoại ứng tích cực, thị trường cũng bị thất bại trong việc

đạt được mức hoạt động tối ưu theo quan điểm xã hội.

Do PS quá cao nên để khuyến khích hoạt động kinh tế ở mức mong muốn của xã hội (đạt sản lương là QS) cần có sự trợ cấp để thay đổi chi phí - lợi ích nhằm khuyến khích mức trồng rừng có hiệu quảvà mức trợ cấp đó được tính bằng giá trị của MEB, khi đó, MEB = PS

- PN

Tóm lại, ngoại ứng thường làm cho "giá trị thực" của hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá môi trường bị tính thấp đi hoặc bị bỏ qua hoàn toàn. Thường chúng không được định giá vì thế đã bị khai thác một cách không hiệu quả.

2.4. Kinh tế học ô nhiễm

2.4.1. Ô nhiễm môi trường là ngoại ứng

Tác động của chất thải: ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, ảnh hưởng tới mùa màng, các công trình xây dựng, suy giảm đa dạng sinh học.

Phản ứng của con người đối với tác động: sự không hài lòng, buồn phiền, lo lắng và những thay đổi liên quan đến lợi ích.

Khi có ô nhiễm vật lý không có nghĩa là sẽ ô nhiễm về mặt kinh tế. Ô nhiễm kinh tế chỉ xuất hiện khi con người bắt đầu nhận thấy các tác động vật lý của ô nhiễm làm suy giảm lợi ích của mình.

Nếu một người, bị tác động vật lý của chất thải nhưng lại hoàn toàn bàng quan với tác động đó, thì cũng xem như không bị ô nhiễm về mặt kinh tế

Ví dụ: một số người có thể vẫn ngủ ngon và không quan tâm đến những tiếng ồn xung quanh.

Ô nhiễm môi trường là một dạng ngoại ứng mà ở đó tác động được tạo ra bên trong một hoạt động hoặc quá trình sản xuất hay tiêu dùng nào đó nhưng lại gây ra những chi phí không được tính đến cho những hoạt động hoặc quá trình khác bên ngoài.

Nếu những chi phí ngoại ứng này được thanh toán hoặc đền bù bằng một hình thức nào đó thì có thể xem như ngoại ứng ô nhiễm đã được giải quyết và ta gọi đó là "nội hoá các chi phí ngoại ứng"

2.4.2. Ô nhiễm tối ưu - cách tiếp cận

Các nhà kinh tế cho rằng để chấm dứt ô nhiễm, có hai lựa chọn:

+ Giảm thiểu tối đa (nếu không phải là ngừng lại) các hoạt động kinh tế.

+ Chi phí cho việc giảm ô nhiễm

Cả hai cách lựa chọn đều không đảm bảo sẽ có lợi nhất cho xã hội và thực tế xã hội vẫn có thể có lợi nếu ô nhiễm ở một mức độ nhất định

Vấn đề đặt ra: cần phải đạt được mức độ ô nhiễm tối ưu.

Môn Môi trường trong XD - 98 -

Tài liệu tham khảo

Kinh tế môi trường đã chỉ ra hai cách tiếp cận để đạt mức ô nhiễm tối ưu về mặt kinh

tế này

a) Ô nhiễm tối ưu tại mức cân bằng xã hội

Ô nhiễm gắn với việc sản xuất một loạt hàng hoá nào đó. Nếu còn tồn tại hoạt động sản xuất thì việc tạo ra ô nhiễm là không thể tránh khỏi. Khi mức sản xuất tăng thì ô nhiễm cũng tăng lên theo. Tại mức hoạt động tối ưu cá nhân QM, mức ô nhiễm tương ứng là WM.

Các nhà kinh tế cho rằng ô nhiễm tạo ra một loại chi phí sinh thái giống như bất cứ chi phí kinh tế nào khác. Vì thế, khi tính chi phí xã hội của sản xuất như là tổng của chi phí cá nhân và chi phí ngoại ứng, chúng ta đạt được mức hoạt động kinh tế tối ưu đối với xã hội tại điểm cân bằng của chi phí cận biên xã hội và lợi ích cận biên xã hội. Mức hoạt động kinh tế đạt hiệu quả Pareto này cũng được cho là sẽ tạo ra mức ô nhiễm tối ưu đối với xã hội W*.

Với cách tiếp cận này chúng ta xem xét một sự đánh đổi tối ưu giữa hàng hoá kinh tế và hàng hoá chất lượng môi trường; theo đó, cần giảm việc sản xuất và tiêu dùng hàng hoá kinh tế để có một chất lượng môi trường tốt hơn.

Đối với cá nhân các doanh nghiệp, điều kiện tối ưu cho việc gây ô nhiễm của doanh nghiệp khi tính đến các chi phí của ô nhiễm chỉ ra rằng: các doanh nghiệp chỉ nên thải ra một lượng ô nhiễm mà tại đó: lợi ích cận biên từ hoạt động gây ô nhiễm (tức là phần lợi nhuận tăng thêm cho doanh nghiệp nhờ việc sản xuất thêm một lượng sản phẩm ứng với mức tăng một đơn vị ô nhiễm) phải bằng đúng với chi phí ngoại ứng do đơn vị ô nhiễm gây ra ( hoạt động kinh tế tối

ưu Q* và

Môn Môi trường trong XD - 99 -

Tài liệu tham khảo

Hình 6. Ô nhiễm tối ưu: trường hợp một doanh nghiệp

Trong đó: + MNPB: lợi ích cá nhân ròng cận biên (là lợi ích tăng thêm mà một xí nghiệp đang gây ô nhiễm nhận được từ việc thay đổi mức độ hoạt động của nó bằng một đơn vị)

+ MEC: chi phí ngoại ứng cận biên (là giá trị bằng tiền của thiệt hại do một đơn vị ô nhiễm của nhà máy gây ra cho xã hội)

Như vậy, trong trường hợp hoạt động của doanh nghiệp trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì: MNPB = MR - MC = P - MC =MEC

hay P=MC+MEC=MSC.

Điều kiện P = MSC cho thấy giá cả đã phản ánh đủ chi phí xã hội của việc sản xuất, bao gồm cả chi phí cá nhân và chi phí ngoại ứng.

Mặt khác, điều kiện MNPB=MEC nói lên rằng tại mức hoạt động sản xuất đem lại là tối đa theo quan điểm xã hội.

* Xây dựng đường lợi ích cá nhân ròng cận biên MNPB như sau:

Xuất phát từ công thức MNPB=MR-MC, trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì MR = P, vì thế công thức này có thể viết lại là MNPB=P-MC. Đường doanh thu biên (trùng với đường giá) và đường chi phí cận biên được thể hiện như trong hình 4a dưới đây. Hiệu số MR-MC chính là MNPB và được thể hiện ở hình 4b.

Môn Môi trường trong XD - 100 -

Tài liệu tham khảo

Hình 7. Xây dựng đường MNPB

Khi chưa tính đến chi phí môi trường, người sản xuất tối đa hoá lợi nhuận sẽ sản xuất tối đa tại QP vì ở đó MNPB = 0 (MR = MC), tổng lợi nhuận là toàn bộ diện tích nằm dưới

đường MNPB và có thể tính theo công thức

QP

Π = ∫ MNPB.dQ =

0

QP

∫ (P − MC).dQ = TR(QP) − TC(QP )

0

Nếu tính đủ cả chi phí môi trường, rõ ràng là tổng lợi nhuận sẽ giảm xuống còn bằng diện tích OAB trong hình 2.10 và được tính theo công thức:

Q*

Π = ∫ (MNPB − MEC).dQ =

0

Q*

∫ (P − MC − MEC).dQ = TR(Q* ) − TC(Q* ) − TEC(Q* )

0

b) ¤ nhiÔm tèi u t¹i møc cùc tiÓu ho¸ chi phÝ « nhiÔm:

Phần trên đã giả định mức ô nhiễm có thể điều chỉnh thông qua việc điều chỉnh sản lượng. Tuy nhiên trong thực tế, có thể không nhất thiết phải thay đổi sản lượng mà chỉ cần chi phí cho việc kiểm soát ô nhiễm (như giảm thải do sản xuất sạch hơn, lắp đặt các thiết bị xử lý ô nhiễm...) cũng có thể đạt mức ô nhiễm tối ưu.

Khi đã xuất hiện ô nhiễm, có 2 trường hợp:

+ Có thể không xử lý ô nhiễm và sẽ chịu đựng thiệt hại do ô nhiễm gây ra

(chi phí thiệt hại do ô nhiễm)

+ Có thể xử lý hoàn toàn ô nhiễm để tránh các loại chi phí thiệt hại do ô nhiễm gây ra

Có thể lựa chọn kết hợp vừa chi phí để giảm một phần ô nhiễm vừa chịu đựng một

phần thiệt hại do ô nhiễm gây ra.

Môn Môi trường trong XD - 101 -

Tài liệu tham khảo

Theo quan điểm của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế sẽ đạt được tại mức ô nhiễm mà tại đó tổng các chi phí môi trường bao gồm chi phí kiểm soát ô nhiễm và giá trị thiệt hại môi trường là thấp nhất. Điều này có nghĩa cần xem xét sự đánh giá tối ưu giữa chi phí và lợi ích của việc giảm ô nhiễm. Để hiểu rõ hơn về cách tiếp cận này, trước hết chúng ta cần đề cập một số khái niệm liên quan:

Chi phí thiệt hại môi trường: nói thiệt hại môi trường là nói đến tất cả các tác động bất lợi mà những người sử dụng môi trường gánh chịu do môi trường bị ô nhiễm, suy thoái. Những tác động bất lợi này có nhiều dạng khác nhau và hiển nhiên là khác nhau đối với từng hoàn cảnh cụ thể.

Ô nhiễm càng nhiều thì thiệt hại gây ra càng lớn. Người ta thường dùng hàm thiệt hại để thể hiện mối quan hệ giữa mức ô nhiễm và mức thiệt hại. Các hàm thiệt hại có thể biểu diễn theo nhiều cách nhưng trong phân tích của chúng ta sẽ sử dụng hàm chi phí thiệt hại cận biên - MDC.

Một hàm chi phí thiệt hại cận biên thể hiện mức thay đổi (hay biến thiên) về những thiệt hại khi lượng chất thải hoặc nồng độ chất gây ô nhiễm trong môi trường thay đổi một đơn vị.

Độ dốc và hình dạng của đường chi phí thiệt hại cận biên phụ thuộc và chất gây ô nhiễm và điều kiện môi trường cụ thể. Nói chung đường chi phí thệt hại cận biên có độ dốc đi lên từ trái qua phải thể hiện sự gia tăng nhanh của thiệt hại khi lượng chất thải ngày càng nhiều.

Môn Môi trường trong XD - 102 -

Tài liệu tham khảo

Hình 8. Một số dạng đường thiệt hại cận biên

Trên đồ thị, những diện tích nằm dưới đường thiệt hại cận biên tương ứng với các mức tổng thiệt hại; chẳng hạn nếu mức thải là W1 thì tổng chi phí thiệt hại sẽ là diện tích WoAW1.

Chi phí kiểm soát môi trường hay chi phí giảm ô nhiễm:

Chi phí giảm ô nhiễm: là những chi phí để làm giảm lượng chất gây ô nhiễm được thải vào môi trường hoặc làm giảm nồng độ các chất gây ô nhiễm được thải vào môi trường hoặc làm giamnồng độ các chất gây ô nhiễm ở môi trường xung quanh.

Chi phí giảm ô nhiễm khác nhau tuỳ theo loại ô nhiễm và nhiều yếu tố khác. Ngay cả những nguồn tạo ra cùng loại chất thải thì chi phí giảm thải vẫn có thể khác nhau do có những khác biệt về đặc điểm công nghệ của quá trình vận hành. Cũng nên lưu ý rằng từ "giảm ô nhiễm" được dùng với nghĩa rộng và bao gồm tất cả những cách khả dĩ để làm giảm lượng chất thải như thay đổi về công nghệ sản xuất, thay đổi nguyên liệu đầu vào, quản lý nội vi tốt hơn, tái chế các chất thải, xử lý các chất thải..., thậm chí cả cách giảm sản

lượng.

Chúng ta có thể biểu diễn hàm chi phí giảm ô nhiễm cận biên MAC bằng đồ thị như

hình vẽ.

Môn Môi trường trong XD - 103 -

Tài liệu tham khảo

Hình 9. Các loại đường chi phí giảm ô nhiễm cận biên tiêu biểu

Chi phí giảm ô nhiễm hay giảm thải cận biên (MAC) thể hiện sự gia tăng trong tổng chi phí giảm thải để làm giảm được một đơn vị chất thải gây ô nhiễm hay nói cách khác đó là chi phí giảm thải được nếu để lượng chất thải tăng lên thêm một đơn vị.

Trên trục hoành, các đường chi phí giảm thải cận biên xuất phát từ những lượng chất thải không thể được kiểm soát, tức là lượng chất thải khi chưa có sự can thiệp của cơ quan quản lý môi trường. Nói chung các đường MAC có hướng tăng từ phải qua trái, cho thấy chi phí giảm thải cận biên tăng dần. Điều này phù hợp với thực tế là việc làm sạch môi trường ngày càng trở nên khó khăn, thậm chí không thể xử lý được những đơn vị chất thải cuối cùng do công nghệ xử lý còn chưa ra đời hoặc đã có nhưng rất khan hiếm nên giá rất cao.

Tổng chi phí giảm ô nhiễm có thể được tính toán bằng diện tích nằm bên đươi đường MAC trong những khoảng xác định khác nhau. nếu mức thải cuối cùng là W1 thì tổng chi phí giảm thải sẽ là diện tích W1AWm..

• Bây giờ chúng ta sẽ xem xét mô hình về sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc

làm giảm ô nhiễm bằng cách thể hiện cả hai đường MAC và MDC trên cùng một đồ

thị như trong hình 2.10 sau đây;

Môn Môi 04 -

Tài liệu tham khảo

Hình 2.10.Ô nhiễm tối ưu: Tại mức thải lớn nhất Wm chi phí giảm ô nhiễm bằng

0 và tổng chi phí thiệt hại lớn nhất

Nếu chúng ta bắt đầu thực hiện giảm thải, tổng chi phí giảm thải tăng, nhờ đó lượng chất thải giảm và vì thế tổng chi phí thiệt hại cũng giảm. chi phí thiệt hại giảm đi cũng đồng nghĩa với việc lợi ích của người bị ô nhiễm tăng lên hay đó chính là lợi ích của việc giảm ô nhiễm. Nếu chúng ta có gắng giảm thải về bằng 0, chúng ta sẽ phải chi phí rất lớn. Liệu rằng đó có phải là kết quả mà chúng ta mong đợi hay không? Các nhà kinh tế nói rằng tại mức này có thể chúng ta đã phải bỏ một chi phí quá lớn để nhận được một lợi ích nhỏ hơn rấtt nhiều so với chi phí đó.

Bằng đồ thị, chúng ta có thể dễ dàng thấy được là tại mức thải W* (tại đó MAC=MDC), tổng chi phí môi trường là nhỏ nhất, bao gồm tổng chi phí giảm thải là diện tích tam giác WmEW* và tổng chi phí thiệt hại là diện tích tam giác EAB.

Nếu mức thải tại W1 thì so với W*, thiệt hại do ô nhiễm giảm nhưng chi phí cho việc giảm ô nhiễm lại tăng thêm quá nhiều. Kết quả là tại W1, tổng chi phí môi trường của xã hội tăng thêm bằng diện tích tam giac EAB.

Chúng ta cũng có thể chứng minh tính hiệu quả này về mặt toán học. Tại mọi mức thải chung ta luôn có:

TEC=TAC+TDC

Trong đó: TEC: tổng chi phí môi trường

W là lượng thải

TAC: tổng chi phí giảm ô nniễm

TDC: tổng chi phí thiệt hại do ô nhiễm.

Vậy TEC → min khi:

dTEC = dTAC + dTDC = 0 = MAC + MDC

dW dW dW

Môn Môi trường trong XD - 105 -

Tài liệu tham khảo

Vì TDC và TAC là hai hàm nghịch biến theo W nên đạo hàm của chúng trái dấu, vậy ta có MDC-MAC=0. Rõ ràng, TEC là nhỏ nhất khi MAC=MDC. Mức thải W* ứng với vị trí mà MAC=MDC được gọi là mức thải hay mức ô nhiễm.

Ngược lại, nếu mức thải tại W2 thì so với W*, chúng ta tiết kiệm được chi phí giảm ô niễm nhưng lại phải gánh chịu nhiều thiệt hại môi trường hơn và vì thế, tổng chi phí môi trường vẫn tăng thêm bằng diện tích tam giác ECD.

2.5. Thuế ô nhiễm tối ưu (Thuế Pigou)

2.5.1. Thuế ô nhiễm và mục tiêu tối đa hoá phúc lợi xã hội

Theo cách tiếp cận ô nhiễm tối ưu thứ nhất vừa nêu ở trên, người gây ô nhiễm cần phải giảm sản lượng về mức tối ưu xã hội. Để tạo một động cơ kinh tế cho người gây ô nhiễm thay đổi mức sản lượng của mình, cần phải buộc họ chịu đầy đủ chi phí xã hội của việc sản xuất, bao gồm cả chi phí cá nhân và chi phí ngoại ứng môi trường.

Thuế ô nhiễm là một khái niệm xuất hiện năm 1920 do nhà kinh tế học người Anh

Pigou đưa ra. Theo ông đề nghị: người gây ô nhiễm phải trả một khoản thuế căn cứ vào tác

hại ước tính của việc phát thải ô nhiễm do họ gây ra ⇒ người ta gọi thuế này là thuế Pigou.

a) Nguyên tắc đánh thuế do Pigou đưa ra: mức thuế ô nhiễm tính cho mỗi đơn vị sản

phẩm gây ô nhiễm có giá trị bằng chi phí ngoại ứng do đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm gây ra tại mức sản lượng tối ưu xã hội Q* (t* = MEC (Q*) )

b) Mục đích: buộc nhà sản xuất phải "nội các hoá các ngoại ứng" và điều chỉnh mức hoạt

động của mình về sản lượng tối ưu xã hội, vì thế người ta hay gọi là thuế ô nhiễm tối ưu.

Gi¸ P

A D = MPB = MSB

E

P*

PM t*

B

D

C

MSC = MC + MEC

St = MC + t

S = MC MEC

O

Q* QM

S¶n l−îng

Hình.2.11. Thuế Pigou đối với ngoại ứng môi trường

c) Tính tối ưu của thuế Pigou:

Môn Môi trường trong XD - 106 -

Tài liệu tham khảo

• Trong trường hợp không có ngoại ứng: NSB = TB - TC

Trong đó: + NSB: lợi ích ròng xã hội (hay phúc lợi xã hội)

+ TB: tổng lợi ích do tiêu dùng hàng hoá

+ TC: tổng chi phí cá nhân của việc sản xuất

Điều kiện để tối đa hóa NSB là MB = MC sẽ đạt được tại sản lượng QM. (MB thể

hiện bằng đường cầu, thể hiện bằng đường cung đối với hàng hoá).

• Trong trường hợp có ngoại ứng:

Phúc lợi xã hội sẽ thay đổi: NSB = TSB - TSC vì không có lợi ích ngoại ứng nên

TSB = TB. Do có chi phí ngoại ứng nên: TSC = TC + TEC

Khi đó ta có: NSB = TB - (TC + TEC) (1) Mục tiêu đặt ra là phải đạt NSB cực đại. Mục tiêu này đạt được nếu:

dNSB = dTB − dTC

− dTEC = 0

dQ dQ dQ dQ

⇔ MB - MC - MEC = 0

⇔ MB = MC + MEC (2)

Khi điều kiện này thoả mãn, chúng ta sẽ đạt được mức sản lượng tối ưu xã hội Q*, vì

thế có thể viết lại là: MB (Q*) = MC (Q*) + MEC (Q*) = MSC(Q*) (3) Nếu ta đánh thuế t* = MEC(Q*) thì (3) sẽ trở thành: B(Q*) = MC(Q*) + t* (4)

Và mục tiêu maxNSB vẫn đạt được. Hay việc áp dụng thuế vẫn đạt được mục tiêu tối đa hoá phúc lợi xã hội.

¾ Sau khi đánh thuế:

Đường cung sẽ dịch chuyển vào trong, đường cung mới là đường St = MC + t*, cắt

đường cầu tại E, tương ứng với mức sản lượng Q*.

Thặng dư người tiêu dùng là diện tích tam giá P*AE; thặng dư người sản xuất là diện tích tam giác CP*E

¾ Thuế có tạo ra gánh nặng về chi phí mới cho người sản xuất hay không?

Nếu ta coi chi phí môi trường là một loại chi phí đầu vào như các chi phí khác thì việc người sản xuất phải trả tiền cho chi phí ấy là tất nhiên. Do vậy, áp dụng thuế không gây gánh nặng về chi phí cho người sản xuất.

Kết luận: Khi chưa áp dụng thuế, người phải trả chi phí môi trường là người bị ô nhiễm; sau khi áp dụng thuế, người gây ô nhiễm phải trả khoản chi phí đó.

2.5.2. Thuế ô nhiễm và mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của người sản xuất

Bằng cách đánh thuế t* = MEC (Q*) doanh nghiệp sẽ có động cơ kinh tế để sản xuất tại mức sản lượng Q* là tối ưu đối với xã hội và vì vậy tạo ra ô nhiễm tối ưu.

Môn Môi trường trong XD - 107 -

Tài liệu tham khảo

Khi chưa áp dụng thuế: doanh nghiệp sẽ sản xuất tại mức Qm và gây ô nhiễm ở mức lớn nhất Wm, lợi nhuận của doanh nghiệp là diện tích tam giá OAQm

Khi áp dụng thuế: doanh ngihệp phải trả một khoản thuế t* tính trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra cho Nhà nước. Tại mức sản lượng Q*, tổng số thuế mà doanh nghiệp phải trả là S O't*EQ* và lợi nhuận sau thuế chỉ còn là S t*AE.

Thuế ô nhiễm và sự thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp

Giả sử nếu doanh nghiệp này sản xuất thêm một đơn vị sản lượng vượt quá Q*, lợi nhuận cận biên mà hãng thu được do việc sản xuất thêm đó sẽ nhỏ hơn mức thuế t* mà doanh nghiệp phải trả cho đơn vị sản phẩm thêm đó. Việc này sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống nhỏ hơn tam giác t*AE.

Doanh nghiệp cũng không giảm sản lượng xuống nhỏ hơn Q* vì tại đó lợi nhuận cận biên sau khi trừ đi thuế vẫn dương, tức là doanh nghiệp vẫn còn cơ hội tăng tổng lợi nhuận nếu gia tăng sản lượng.

Như vậy, đánh thuế t* = MEC (Q*) thì doanh nghiệp sẽ có một động cơ kinh tế để sản xuất tại mức sản lượng Q* là mức tối ưu đối với xã hội và vì vậy cũng tạo ra mức ô nhiễm tối ưu W*.

(a) (

Chi phÝ/lîi Ých

Chi phÝ/lîi Ých

MEC

MNPB = MΠ

A

A

MNPB = MΠ

E

t*

t*

O' Q* QM

O

W* WM

S¶n l−îng

¤ nhiÔm

B

E

t*

O

Q* QM S¶n l−îng

Hình 2.12. Thuế ô nhiễm và sự thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp

Môn Môi trường trong XD - 108 -

Tài liệu tham khảo

Chúng ta cũng có thể biểu diễn sự dịch chuyển của đường MΠ như trong hình (b).

Đường lợi nhuận cá nhân ròng cận biên sau thuế là: MΠ t = MΠ - t *.

Đường lợi nhuận mới này cắt trục hoành tại Q*và tổng lợi nhuận là SOBQ* (SOBQ =

St*AE trong hình a).

Nếu thể hiện những điều trên dưới dạng hàm số toán học ta có:

Trước khi có thuế: mục tiêu của doanh nghiệp là tố đa hoá lợi nhuận:

Max Π = TR - TC.

Sẽ đạt được khi thoả mãn điều kiện:

Π' = MR - MC = 0

⇔ MΠ = 0 hay MR = MC.

Mức sản lượng tại Q* thoả mãn điều kiện này.

Sau khi áp dụng thuế: doanh nghiệp vẫn theo đuổi mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận:

Max MΠ t = TR - (TC + T)

Trong đó: T là tổng số thuế phải nộp (tính bằng: t*.Q)

Điều kiện cần cho tối đa hoá hàm này là: Π '

= MR - MC - t* = 0

Tức là: MNPB - t* = 0 hay MR = MC + t*

Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo:

MR = P, do đó P = MC + t*

2.5.3. Một số vấn đề liên quan tới áp dụng thuế ô nhiễm tối ưu:

Việc xác định thuế t* rất khó khăn do không đủ thông tin về lợi ích cá nhân ròng cận biên (MNPB)và chi phí ngoại ứng cận biên (MEC)

Tạo sự không công bằng vì người gây ô nhiễm phải trả nhiều tiên hơn mức chi phí ngoại ứng môi trường mà họ gây ra cho xã hội trong trường hợp doanh nghiệp có quyền tài sản về môi trường.

Trong trường hợp doanh nghiệp không có quyền tài sản về môi trường, khoản thuế (a+b) sẽ bao gồm cả việc chi trả cho phí môi trường và chi trả cho quyền sử dụng các nguồn lực môi trường vốn là khan hiếm (chi phí cơ hội của việc sử dụng môi trường)

Thuế ô nhiễm đánh vào từng đơn vị sản phẩm được sản xuất ra mà không căn cứ vào lượng chất thẩi gây ô nhiễm thực tế được thải ra môi trường.

− Không tạo ra được những động cơ khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất sạch hơn

để giảm lượng chất thải cũng như không khuyến khích doanh nghiệp tìm kiếm các giải pháp

tốt hơn để xử lý hay huỷ bỏ chất thải.

Môn Môi trường trong XD - 109 -

Tài liệu tham khảo

2.6. Phân tích chi phí - lợi ích:

2.6.1. Phân tích chi phí - lợi ích:

Phân tích chi phí - lợi ích là một công cụ chính sách cho phép các nhà hoạch định chính sách quyền được lựa chọn giữa các giải pháp thay thế có tính cạnh tranh với nhau.

Phân tích chi phí - lợi ích được áp dụng vào việc đánh giá các hệ thống tự nhiên và đánh giá chất lượng môi trường, là một bộ phận hữu cơ của quá trình ra quyết định ở mọi cấp: địa phương, vùng, quốc gia, quốc tế

Yêu cầu của một phương án :

- Cải thiện phúc lợi kinh tế, nâng cao đời sống

- Cải thiện công bằng xã hội

- Cải thiện chất lượng môi trường

Những cải thiện về phúc lợi kinh tế là những gia tăng trong tổng phúc lợi xã hội,

được đo bằng lợi ích ròng tạo ra từ sản xuất và tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Những cải thiện về sự công bằng xã hội là sự phân phối các lợi ích ròng giữa các cá nhân trong xã hội và

được coi như là sự tăng cơ hội đối với người bị thiệt hại. Những cải thiện chất lượng môi trường bao gồm cả môi trường xung quanh và đời sống của con người

Phân tích chi phí - lợi ích đánh giá sự ưa thích của các phương án theo mục tiêu đầu tiên, đó là lợi ích về kinh tế. Phân tích này đánh giá sự mong muốn theo những lợi ích và chi

phí của tất cả các kết quả của một phương án bao gồm cả những kết qủa về môi trường. Như vậy, phương pháp phân tích chi phí - lợi ích chỉ ra được phương án nào đóng góp nhiều nhất cho lợi ích kinh tế. Trong phân tích chi phí - lợi ích, các kết quả môi trường được đo

lường theo sự đóng góp của chúng đến phúc lợi kinh tế bở tất cả các kết quả đều có một phạm vi kinh tế nhất định, thường là mục tiêu cải thiện chất lượng đời sống, hay các giá trị mờ khác

Phân tích chi phí lợi ích được áp dụng vào việc đánh giá các hệ thống tự nhiên và đánh giá chất lượng môi trường, là một bộ phận của quá trình ra quyết định ở mọi cấp: địa phương, vùng, quốc gia, quốc tế.

Phân tích chi phí - lợi ích mở rộng là một phương pháp phân tích kinh tế, so sánh

những lợi ích thu được do việc thực hiện các hoạt động phát triển đem lại với những chi phí và tổn thất do việc thực hiện các hoạt động đó gây ra.

Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng có tính đến các vấn đề xã hội

2.6.2. Các bước dùng trong phân tích chi phí - lợi ích:

X ¸c ® Þ nh c ¸c g i ¶i p h ¸ p t h a y t h Õ

P h © n ® Þ n h c h i p h Ý v µ l î i Ýc h

§ ¸n h g i ¸ c h i ph Ý v µ l î i Ý c h

T Ý n h t o¸ n g i ¸ t r Þ c ¸ c c hØ t i ªu l i ª n qu an

( g i¸ t r Þ h iÖ n t ¹ i, g i ¸ t r Þ r ß n g , t û lÖ lî i Ýc h - c hi p hÝ v µ hÖ s è ho µn v ån n éi t ¹ i )

Môn Môi trường trong XD - 110 -

S ¾p x Õp t h ø t ù c ¸ c g i ¶i p h¸p t hay t hÕ

Tài liệu tham khảo

a/ Xác định các giải pháp thay thế:

Đây là bước đầu tiên trong quá trình phân tích chi phí - lợi ích. Giai đoạn này phải xác định được các giải pháp khác nhau cho một quyết định chính sách. Với những quyết định có những tác động môi trường nghiêm trọng thì bảo vệ môi trường luôn là mục tiêu.

Ví dụ: khi đưa ra quyết định về việc khai thác gỗ ở khu vực xung quanh vùng ven biển Nam Trung bộ thì bảo vệ rừng có nghĩa là giữ nguyên vẹn, không khai thác chúng là một giải pháp rõ ràng.

b/ Phân định chi phí - lợi ích

Trong bước này chúng ta cần phải lập một danh mục đầy đủ về các khoản chi phí có thể phát sinh trong quá trình thực hiện các hành động của một giải pháp thay thế.

Danh mục liệt kê đối với các khoản chi phí bao gồm:

+ Vốn đầu tư

+ Tiền lương và nguyên liệu thô

+ Chi phí môi trường: chi phí bảo tồn các loại quý hiếm, chống xói mòn đất,...

c/ Đánh giá chi phí và lợi ích

Mỗi khoản chi phí và lợi ích của các giải pháp đã được xác định ở bước trước cần phải được định giá bằng tiền. Đây là bước khó khăn nhất trong phân tích chi phí - lợi ích.

d/ Tính toán giá trị các chỉ tiêu liên quan

Để xác định một dự án có ưu thế hơn so với dự án khác về mặt tài chính, người ta dựa vào:

Gọi: r: tỷ lệ chiết khấu

t: số năm thực hiện

Bt: Lợi ích tại năm t

Ct: Chi phí tại năm thứ t

khi đó:

- Thời gian hoàn vốn đơn giản (PB)

Môn Môi trường trong XD - 111 -

Tài liệu tham khảo

PB = I S

= dau tu ban dau tiet kiem hang nam

- Giá trị hiện tại (PV)

PV =

F.V

(1 + r )t

(FV: giá trị đồng tiền năm thứ t)

Giá trị hiện tại ròng: xác định giá trị lợi nhuận dòng hiện tại khi chiết khấu dòng lợi ích và chi phí ở năm đầu tiên

n B − C

NPV = ∑ ( + )t

t =0 1 r

- Tỷ suất chi phí - lợi ích : là tỷ lệ của tổng giá trị hiện tại của lợi ích so với tổng giá trị hiện tại của chi phí. Trong trường hợp này, lợi ích là lợi ích thô bao gồm cả lợi ích về mặt môi trường còn chi phí bào gồm vốn và các chi phí khác như vận hành, bảo dưỡng, chi phí môi trường...

n ⎛ B ⎞

∑ ⎜ ( )t ⎟

⎜ t ⎟

t =0 ⎝ 1 + r ⎠

BCR =

n ⎛ C ⎞

∑ ⎜ ( ) ⎟

⎜ t ⎟

t =0 ⎝ 1 + r t ⎠

- Hệ số hoàn vốn nội bộ: là hệ số mà qua đó, giá trị hiện thời của chi phí và lợi ích là bằng nhau, hệ số k được coi như tỷ lệ chiết khấu r

∑ t t

= 0 hay

n C

t = t

t = 0

(1 + k )t

∑ (1 + k ) ∑ k

t = 0

e/ Sắp xếp thứ tự các giải pháp thay thế

t t =0 (1 + ) t

Trên cơ sở tính toán, chúng ta sẽ sắp xếp thứ tự ưu tiên của các giải pháp đã xác định

ở bước 1. Sự sắp xếp này căn cứ vào:

Đối với chỉ tiêu NPV: thông thường chúng ta dùng các giải pháp mang giá trị dương và lựa chọn các dự án có NPV cao từ trên xuống.

Đối với chỉ tiêu BCR: thường chúng ta dùng các giải pháp nào có tỷ suất lớn hơn 1 và sắp xếp giải pháp nào có BCR cao nhất lên đầu

Đối với chỉ tiêu IRR: tỷ lệ này càng cao thì dự án càng tốt

Trong hầu hết các trường hợp, IRR, NPV, BCR sẽ cho các kết quả như nhau và các dự án được xếp hạng theo thứ tự nhất quán. Tuy nhiên cũng có ít trường hợp IRR sẽ tạo ra các kết quả NPV và BCR khác nhau. Nói chung, tối đa hoá NPV là tiêu chí được ưu tiên lựa chọn và BCR là tiêu chí kiểm tra bổ sung.

2.7. Quản lý môi trường bằng các công cụ kinh tế

2.7.1. Đặc điểm:

Quản lý môi trường bằng các công cụ kinh tế dựa trên các nguyên tắc:

- "Người gây ô nhiễm phải trả tiền", gọi tắt là nguyên tắc 3P (Polluter pays principle)

- "Người hưởng lợi trả tiền", gọi tắt là nguyên tắc BPP (Benefit pays principle)

Môn Môi trường trong XD - 112 -

Tài liệu tham khảo

Ở nước ta, phương cách quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế đang ở giai đoạn khởi

đầu nghiên cứu áp dụng.

Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã sử dụng các công cụ kinh tế nhằm khuyến khích các hành vi tích cực đối với môi trường dưới các hình thức:

- Thay đổi trực tiếp mức giá cả hoặc chi phí

- Thay đổi trực tiếp mức giá cả hoặc chi phí thông qua các biện pháp tài chính, thuế

khóa hay nhân sách

- Tạo lập thị trường và hỗ trợ thị trường

Có thể áp dụng cách thay đổi trực tiếp mức giá cả hoặc chi phí như phí được đánh trên mỗi sản phẩm (phí đánh vào sản phẩm) hoặc trên quy trình sản xuất (phí phát thải, phí tài nguyên), hoặc khi các hệ thống ký thác, hòan trả được thực hiện

Tạo lập thị trường và hỗ trợ thị trường được thực hiện trên cơ sở luật lệ hoặc quy định thay đổi như mua bán giấy phép phát thải, hỗ trợ một số thị trường như giấy tái sinh, nhựa tái sinh...

™ Chỉ tiêu lựa chọn các công cụ:

- Hiệu quả kinh tế;

- Đòi hỏi thông tin thấp: yêu cầu thông tin chính xác ở mức tối thiểu và chi phí cập nhật hoá không cao;

- Chi phí quản lý phức tạp, các chương trình có kỹ thuật cao đòi hỏi lượng thông tin lớn thường dễ gặp nhiều rủi ro hoặc có hiệu quả hạn chế;

- Công bằng: tránh sử dụng các chương trình luỹ hoá bất lợi cho người nghèo;

- Độ tin cậy: hiệu quả môi trường của hệ thống càng đáng tin cậy càng tốt trong điều kiện không thể tánh được những sự bấp bênh không chắc chắn;

- Tính thích nghi: hệ thống cần phải có khả năng với sự thay đổi của công nghệ và thời tiết;

- Khuyến khích động học: hệ thống tiếp tục thúc đẩy sự cải thiện môi trường và cải tiến kỹ thuật;

- Chấp nhận được về mặt chính trị: không khác biệt so với tập quán hiện hành.

™ ưu điểm QLMT bằng công cụ kinh tế:

- Khuyến khích sử dụng các biện pháp chi phí - hiệu quả để đạt được mức ô nhiễm có thể chấp nhận được;

- Khuyến khích phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu về kiểm soát ô nhiễm trong

khu vực tư nhân;

- Cung cấp cho chính phủ nguồn thu nhập để hỗ trợ các chương trình kiểm soát ô nhiễm;

- Tạo tính linh động trong các công nghệ kiểm soát ô nhiễm.

™ Nhược điểm:

- Khó dự đoán chất lượng môi trường vì người gây ô nhiễm có thể chọn những giải pháp riêng cho họ;

- Nếu mức thu phí không thoả đáng, một số người gây ô nhiễm có thể chịu nộp phí và tiếp tục gây ô nhiễm;

Môn Môi trường trong XD - 113 -

Tài liệu tham khảo

- Một số công cụ kinh tế (như Cota ô nhiễm) đòi hỏi phải có những thể chế phức tạp để

thực hiện và buộc thi hành.

2.7.1. Thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là khoản thu của ngân sách nhà nước đối với các doanh nghiệp, cơ

sở sản xuất khi sử dụng các dạng tài nguyên thiên trong quá trình sản xuất.

™ Mục đích:

- Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên;

- Hạn chế tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng;

- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều hoà quyền lợi của các tầng lớp dân cư trong việc sử dụng tài nguyên.

™ Một số loại thuế tài nguyên:

- Thuế sử dụng đất

- Thuế sử dụng nước

- Thuế rừng

- Thuế tiêu thụ khoáng sản,...

Nguyên tắc xác định thuế tài nguyên: Hoạt động càng gây nhiều tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường thì càng phải chịu thuế cao hơn.

™ Phương pháp xác định thuế:

- Đối với tài nguyên đã xác định được trữ lượng: thuế được tính dựa trên trữ

lượng tài nguyên;

- Đối với tài nguyên chưa xác định được trữ lượng hoặc xác định không chính xác: tính thuế trên cơ sở sản lượng tài nguyên được khai thác.

Tóm lại, đánh thuế dựa trên số lượng tài nguyên thiên nhiên mà các doanh nghiệp sử

dụng.

Thuế tài nguyên khuyến khích các xí nghiệp giảm mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên ở khâu nguyên, nhiên liệu đầu vào thông qua việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới có khả năng thay thế, áp dụng các biện pháp SXSH, đầu tư công nghệ để tái sử dụng lại nguyên/nhiên liệu....

2.7.2. Kỹ quỹ bảo vệ môi trường

Là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh tế có tiềm năng gây ô nhiễm và tổn thất môi trường.

Nội dung: Yêu cầu các doanh nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất trước khi tiến hành một hoạt động đầu tư phải tiến hành gửi một khoản tiền tại Ngân hàng hay tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo sự cam kết về thực hiện các biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi trường. Các doanh nghiệp sẽ lấy lại khoản tiền ký quỹ khi không để xảy ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi trường.

Lĩnh vực thường được ký quỹ là khai thác khóang sản, khai thác rừng hay khai thác một số tài nguyên khác.

™ Mục đích:

Môn Môi trường trong XD - 114 -

Tài liệu tham khảo

- Nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với những người có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái.

- Khuyến khích việc tìm ra các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường.

™ Yêu cầu: khoản tiền ký quỹ không được nhỏ hơn kinh phí cần thiết để khắc phục môi

trường.

2.7.3. Lệ phí môi trường

Để có thể xác định được phí ô nhiễm môi trường nói chung, phí ô nhiễm cụ thể với môi trường nước và không khí nói riêng cần xem xét các yếu tố sau"

- Chất thải nào bị đánh phí

- Đối tượng trả phí gây ô nhiễm

- Khả năng chịu tải của môi trường

- Đặc tính gây ô nhiễm: khối lượng, nồng độ của chất thải gây ô nhiễm, khả

năng gây hại của chúng

- Phương pháp xác định xuất phí: tính phí dựa vào đặc tính của chất gây ô nhiễm (BOD, COD, SS, Coliform); tính phí dựa vào khối lượng tiêu thụ nguyên liệu/nhiên liệu đầu vào; tính phí dựa vào lợi nhuận, tính phí dựa vào sản phẩm; tính phí dựa vào mức độ gây ô nhiễm

a) Phí phát thải:

Là những phí đánh vào việc phát thải chất ô nhiễm ra môi trường và đánh vào việc gây tiếng ồn. Phí phát thải có liên quan đến số lượng và chất lượng của chất ô nhiễm và chi phí tác hại gây cho môi trường.

Ưu điểm:

- Tiết kiệm chi phí tuân thủ các luật lệ

- Có khả năng tăng nguồn thu

- Thực hiện việc giám sát phát thải dễ dàng

- Khuyến khích những người gây ô nhiễm giảm phát thải và thay đổi hành vi

- Khuyến khích phát minh kỹ thuật, công nghệ mới nhằm giảm phát thải chất ô nhiễm

Nhược điểm:

- Hạn chế về chất thải

- ô nhiễm ở một điểm cố định

- Có tác dụng về phân phối thu nhập

- Khi nguồn thu tăng lên, cần phải có một hệ thống phân bố chặt chẽ

Mức độ ứng dụng:

- Môi trường nước: tốt: phí nước thải ở VN, phí nước mặt ở Pháp

- Môi trường không khí: trung bình, có liên quan đến việc giám sát

- Chất thải: thấp

- Tiếng ồn: cao cho máy bay và thấp cho các phương tiện khác

b) Phí đánh vào sản phẩm

Môn Môi trường trong XD - 115 -

Tài liệu tham khảo

Là loại phí được đánh vào sản phẩm có hại cho môi trường khi được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc khi tiêu thụ hay loại bỏ sản phẩm đó. Mức phí được xác định tuỳ thuộc vào chi phí thiệt hại đến môi trường liên quan đến sản phẩm đó

Ưu điểm:

- Giảm việc sử dụng sản phẩm

- Khuyến khích sử dụng sản phẩm ít gây ô nhiễm thay thế

- Có khả năng tăng nguồn thu

- ứng dụng cho các nguồn ô nhiễm di động và phân tán

- sản phẩm có thể nhận dạng được

Nhược điểm:

- Không áp dụng đối với các chất thải nguy hại

- Liên quan đến thị trường và tính cạnh tranh của sản phẩm

- Hạn chế về quản lý tài chính

- Sản phẩm được sử dụng với khối lượng /số lượng lớn

Mức độ ứng dụng:

- Môi trường nước: trung bình, phí phân bón và thuốc sát trùng ở NaUy và

Thuỵ Điển, phí dầu nhờn ở Đức

- Môi trường không khí: cao, đặc biệt đối với nhiên liệu, phí đối với các hợp chất Sulfua trong xăng ở Pháp, các loại thuế khác nhau đối với xăng có Chì

hay không có Pb

- Chất thải: cao, phí đối với bao bì thức uống không hoàn trả lại ở Pháp, phí đối với nylon ở Ý

- Tiếng ồn: trung bình

c) Phí sử dụng

Có chức năng làm tăng nguồn thu và liên quan đến chi phí xử lý, chi phí thu gom và thải bỏ hoặc việc thu hồi lại chi phí quản lý tuỳ vào từng trường hợp áp dụng.

Phí sử dụng không liên quan trực tiếp đến chi phí tác hại đến môi trường

2.7.4. Các hệ thống kí thác - hoàn trả

Các hệ thống này bao gồm trả một khỏan tiền cho chủ cửa hàng khi mua các sản phẩm mà sau đó có thể tái chế, tái sử dụng, việc kỹ quỹ một số tiền cho các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm. Nếu các sản phẩm được đưa trả về một số điểm thu hồi quy định sau khi sử dụng, tức là tránh khỏi bị ô nhiễm, thì tiền ký thác sẽ được hoàn trả lại.

Cam kết đảm bảo và cam kết thực hiện là những hệ thống tương tự đòi hỏi một nhà máy, một xí nghiệp phải cam kết trước việc thực hiện hay việc ký quỹ để đảm bảo an toàn cho môi trường. Nếu các nhà máy, xí nghiệp đó không tuân theo những quy định chấp nhận được về mặt môi trường thì sẽ không thể nhận lại số tiền kỹ quỹ đó.

Ưu điểm:

- Sắp xếp việc đổ chất thải an toàn, sử dụng lại hoặc tái sinh sản phẩm

- Tạo thị trường cho vật liệu tái sinh

- Tạo mối liên hệ giữa người sản xuất, phân phối và tiêu dùng

Môn Môi trường trong XD - 116 -

Tài liệu tham khảo

Nhược điểm

- Chi phí thiết lập ban đầu, chi phí đóng chai, đóng thùng...

- Có khả năng mua bán

Mức độ ứng dụng:

- Môi trường nước: thấp

- Môi trường không khí: trung bình

- Chất thải: cao, bao bì thức uống ở nhiều nước

- Tiếng ồn: không áp dụng

2.7.5. Trợ cấp môi trường

Trợ cấp thương được sử dụng trong những trường hợp và ở những khu vực mà ở đó có khó khăn đáng kể về kinh tế. Trợ cấp môi trường của Nhà nước được áp dụng cho các hoạt động tạo ra ngoại ứng tích cực như trồng rừng, xử lý ô nhiễm.. Nguyên nhân dẫn đến việc trợ cấp là do trogn các hoạt động này, lợi ích cá nhân thấp hơn lợi ích xã hội, do đó chi phí mà cá nhân bỏ ra để tiến hành các hoạt động trên là không đạt mức cần thiết đối với xã hội.

Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp thực tế, trợ cấp môi trường không đạt được hiệu quả khi mà lợi ích các nhân mau thuẫn với lợi ích xã hội, như trợ cấp cho các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường để khuyến khích hạn chế ô nhiễm. Trong các doanh nghiệp này, nếu không có sự giám sát của Nhà nước, trợ cấp môi trường không được sẽ không được hạch tóan toàn bộ vào chi phí giảm ô nhiễm mà mọt phần sẽ được dùng để hạ thấp chi phí cá nhân trong sản xuất nhằm tăng lợi nhuận. Kết quả là không làm giảm ô nhiễm đến mức tối ưu xã hội mà lại kích thích tăng số lượng doanh nghiệp gây ô nhiễm và tổng mức ô nhiễm có thể tăng lên.

2.7.6. Mua bán giấy phép môi trường (qouta)

"Cota gây ô nhiễm là một loại giấy phộp xả thải chất thải cú thể chuyển nhượng mà thụng qua đó, nhà nước cụng nhận quyền cỏc nhà mỏy, xớ nghiệp, v.v... được phép thải các chất gây ô nhiễm vào mụi trường".

Nhà nước xỏc định tổng lượng chất gây ô nhiễm tối đa có thể cho phép thải vào mụi trường, sau đó phân bổ cho các nguồn thải bằng cách phát hành những giấy phép thải gọi là côta gây ô nhiễm và chính thức công nhận quyền được thải một lượng chất gây ô nhiễm nhất định vào môi trường trong một giai đoạn xác định cho các nguồn thải.

Khi có mức phân bổ côta gây ô nhiễm ban đầu, người gây ô nhiễm có quyền mua và bán côta gây ô nhiễm. Họ có thể linh hoạt chọn lựa giải pháp giảm thiểu mức phát thải chất gây ô nhiễm với chi phí thấp nhất: Mua côta gây ô nhiễm để được phép thải chất gây ô nhiễm vào môi trường hoặc đầu tư xử lý ô nhiễm để đạt tiêu chuẩn cho phép. Nghĩa là

những người gây ô nhiễm mà chi phí xử lý ô nhiễm thấp hơn so với việc mua côta gây ô

Môn Môi trường trong XD - 117 -

Tài liệu tham khảo

nhiễm thì họ sẽ bán lại côta gây ô nhiễm cho những người gây ô nhiễm có mức chi phí cho xử lý ô nhiễm cao hơn.

Công cụ giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng được kết hợp những ưu điểm của hệ thống chuẩn mức thải và phí xả thải. Việc phát hành một số lượng nhất định giấy phép sẽ có tác dụng như chuẩn mức thải, đảm bảo cho các doanh nghiệp không thải nhiều hơn mức cho phép. Mặt khác, giá của giấy phép sẽ có tác dụng như một mức phí thống nhất, là cơ sở để tối thiểu hóa chi phí xã hội của việc giảm thải do đảm bảo nguyên tắc cân bằng chi phí cận biên của việc giảm thải.

Quyền được mua bán giấy phép với giá xác định bởi cầu trên thị trường sẽ tạo ra các động cơ khuyến khích các doanh nghiệp giảm thải nhiều hơn để có giấy phép thừa mà bán. Trong một số trường hợp, giảm thải có thể trở thành ngành kinh doanh mới của doanh nghiệp.

Ưu điểm:

- Tiết kiệm chi phí tuân thủ;

- Tăng cường kinh tế;

- Làm giảm ô nhiễm trên bình diện quốc tế;

- Số lượng người gây ô nhiễm đủ nhiều để thị trường hình thành và hoạt động;

- Nguồn gây ô nhiễm là cố định;

- Khuyến khích các phát minh, cải tiến kỹ thuật.

Nhược điểm:

- Ứng dụng hạn chế khi có nhiều hơn một chất ô nhiễm cũng một lúc;

- Những điểm nóng về ô nhiễm có thể trầm trọng thêm;

- Sự phân phối ban đầu đòi hỏi phải được xem xét cẩn thận;

- Chi phí phức tạp;

- Chi phí giao dịch cao nếu có nhiều người gây ô nhiễm.

Mức độ ứng dụng:

- Môi trường nước: thấp

- Môi trường không khí: cao

- Chất thải: thấp

- Tiếng ồn: thấp.

* Phân tích mối liên hệ giữa mức ô nhiễm (W), số qouta (Q) và chi phí (P)

Xét một doanh nghiệp đang sản xuất và thải chất thải ra môi trường, do đó doang nghiệp đó phải trả chi phí khắc phục ô nhiễm MAC, chi phí biên bên ngoài (chi phí ngoại ứng cận biên) MEC

M

M

Môn Môi trường tronPg XD - 118 -

P

Tài liệu tham khảo

Hình 2.14. Phân tích mưc ô nhiễm

OQ2: số qouta tối đa ứng với mức thải tối đa (mức ô nhiễm tối đa), tức là Nhà nước phát hành số qouta quá khả năng đồng hóa của môi trường (kiểm sóat môi trường lỏng lẻo), gây ô nhiễm môi trường Æ không tối ưu (giá qouta ở mức thấp OP2) .

OQ1: số qouta tối đa ứng với mức thải tối thiểu, tức là Nhà nước phát hành số qouta quá ít, không tận dụng hết khả năng đồng hóa của môi trường Æ không tối ưu (giá qouta ở

mức cao OP1)

OQ*: số qouta tối ưu ứng với mức thải tối ưu, tức là Nhà nước phát hành số qouta phù hợp với khả năng đồng hóa của môi trường nên không gây ô nhiễm môi trường và chi phí khắc phục ô nhiễm là nhỏ nhất Æ tối ưu (giá qouta ở mức OP*)

Như vậy, đường MAC được coi là đường cầu đối với qouta ô nhiễm, tức là với mức thải cho phép và với mức giá qouta nào đó thì buộc doanh nghiệp phải mua số qouta tương ứng. Do đó, cần phải phát hành OQ* qouta.

Ví dụ như với giá cho phép P1, doanh nghiệp sẽ mua số lượng qouta là OQ1, khi đó doanh nghiệp sẽ chọn một trong hai phương pháp:

- mua thêm qouta ô nhiễm để được thải với mức thải quy định

- tăng chi phí ô nhiễm để giảm mức ô nhiễm.

Trên cơ sở hai phương pháp đó, doanh nghiệp sẽ lựa chon phương pháp rẻ nhất để đạt được lợi nhuận lớn nhất.

***************************************

Môn Môi trường trong XD - 119 -

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS Nguyễn Thế Chinh, Giáo trình Kinh tế và Quản lý Môi trường ,

NXB Thống kê, HN, 2003

2. Hoàng Xuân Cơ, Giáo trình Kinh tế Môi trường, NXB Giáo dục, 2004

3. Trần Võ Hùng Sơn và cộng sự, Nhập môn Phân tích chi phí - lợi ích, NXB ĐHQG TPHCM

Môn Môi trường trong XD - 120 -

Tài liệu tham khảo

1. Ngoại ứng:

1.1. Bài tập 1:

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Giả sử hoạt động sản xuất xi măng trên thị trường theo các hàm sau:

- Hàm chi phí cận biên: MC = 8 + 0,04Q

- Hàm lợi ích cận biên MB = 12-0,2Q

- Hàm chi phí ngoại ứng cận biên MEC = 7 + 0,8Q. Trong đó: + Q: Sản phẩm (tấn);

+ P: Giá một sản phẩm (USD).

Yêu cầu:

a. Xác định mức sản xuất hiệu quả cá nhân và mức giá sản phẩm tương ứng. b. Xác định mức sản xuất hiệu quả xã hội và mức giá tương ứng.

c. So sánh phúc lợi xã hội tại mức hoạt động tối ưu cá nhân và xã hội để thấy

được thiệt hại do hoạt động sản xuất nào gây ra cho xã hội.

d. Để điều chỉnh hoạt động về mức tối ưu xã hội, cần áp dụng mức thuế là bao nhiêu? Tính tổng doanh thu thuế.

e. Thể hiện kết quả trên đồ thị.

1.2. Bài tập 2:

Giả sử hoạt động khai thác than trên thị trường theo các hàm sau:

- Hàm chi phí cận biên: MC = 14 + 0,9Q

- Hàm lợi ích cận biên MB = 20 - 0,05Q

- Hàm chi phí ngoại ứng cận biên MEC = Q. Trong đó: + Q: Sản lượng (tấn);

+ P: Giá một sản phẩm (Triệu đồng).

Yêu cầu:

a. Tính mức khai thác than hiệu quả cá nhân? Giá sản phẩm ở mức đó?

b. Tính mức khai thác than hiệu quả xã hội? Giá sản phẩm ở mức đó?

c. Tính phần thiệt hại mà hoạt động khai thác đó gây ra cho xã hội?

d. Để đưa hoạt động khai thác than về mức hiệu quả xã hội, cần áp dụng mức thuế môi trường (thuế ô nhiễm tối ưu) là bao nhiêu?

Môn Môi trường trong XD - 121 -

Tài liệu tham khảo

f. So sánh tổng số thuế mà hoạt động khai thác than phải nộp với tổng chi phí ngoại ứng do hoạt động đó gây ra khi khai thác ở mức hiệu quả xã hội? Chỉ rõ trên đồ thị.

2. Phân tích chi phí - lợi ích:

2. 1. Bài tập 1

Một dự án khái thác khoáng sản dự định tiến hành trong vòng 5 năm. Những số liệu về chi phí và lợi ích được thống kê ở bảng sau (đơn vị: triệu đồng)

Chi phí hay lợi ích Năm

0 Năm

1 Năm2 Năm

3 Năm

4 Năm

5

Chi phí xây dựng và khai thác 1700 500 600 700 800 900

Chi phí môi trường ngoại ứng 200 100 100 100 100 100

Lợi ích do bán khóang sản 0 1100 1200 1300 1400 1500

Cho tỷ lệ chiết khấu là 12%

Yêu cầu:

a. Viết công thức tính NPV cho đánh giá dự án.

b. Dựa vào NPV, hãy giải thích: Chủ dự án có thực hiện dự án này hay không?

c. Các nhà quản lý có mong muốn thực hiện dự án này không?

d. Nếu cần cho phép thực hiện dự án, các cơ quan quản lý phải có chính sách như thế nào đối với người khai thác khoáng sản?

e. Thể hiện kết quả tính tóan trên đồ thị

2. 2. Bài tập 2:

Một dự án sản xuất chế phẩm vi sinh từ rác thải dự tính thực hiện trong vòng 5 năm. Những số liệu về chi phí và lợi ích thống kê bảng sau (đơn vị: triệu đồng)

Chi phí hay lợi ích Năm

0 Năm

1 Năm2 Năm

3 Năm

4 Năm

5

Chi phí xây dựng và sản xuất 1500 400 450 500 550 600

Lợi ích do bán sản phẩm 0 600 650 700 750 800

Lợi ích môi trường 0 200 200 200 200 200

Yêu cầu:

Môn Môi trường trong XD - 122 -

Tài liệu tham khảo

a. Dự án có hiệu quả hay không nếu bỏ qua việc chiết khấu các giá trị lợi ích và chi phí (coi tỷ lệ chiết khấu = 0)

b. Hiệu quả của dự án thay đổi như thế nào nếu sử dụng tỷ lệ chiết khấu là

12%cho các gái trị lợi ích và chi phí

c. Thể hiện kết quả tính toán trên đồ thị.

3. Giấy phép môi trường:

Giả sử có hai nhà máy đều đổ nước thải có chứa hàm lượng BOD cao vào một hồ. Nhà nước quy định ban hành 10 qouta, mỗi qouta cho phép thải vào hồ 10 tấn BOD/năm với giá 1triệu đồng/qouta. Lượng thải và chi phí xử lý BOD bình quân của từng nhà máy như sau:

Nhà máy A B

Lượng thải (tấn) 80 80

Chi phí (triệu đồng/10 tấn) 1,5 1,2

Yêu cầu:

a. Phân tích chi phí-lợi ích của từng nhà máy khi họ mua qouta trong 2 trường hợp: TH1: Mỗi nhà máy mua 5 quota;

TH2: Nhà máy A mua 8 qouta và nhà máy B mua 2 qouta

b. Để vừa đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm, vừa bỏ ra chi phí ít nhất để khắc phục ô nhiễm, hai nhà máy A và B nên thương lượng với nhau như thế nào?

*************************************

Môn Môi trường trong XD

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#hoag