hoapttp

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề 1: Đ/L lambe-bia?Phương pháp đo kéo dài thang?

*Đ/L Lambe-bia:

Bt toán học: A=ε.l.C trong đó           A:độ hấp thụ quang

                                                ε  :hệ số hấp thụ á/s

                                                l:chiều dày tầng hấp thụ

                                                C:nồng độ chất hấp thụ

-Đ/L đc phát biểu như sau: độ hấp thụ quang của d2 hấp thụ màu tỉ lệ thuận với chiều dày của tầng hấp thụ màu và nồng độ chất màu có trong tầng đó.

-Tính chất quang trọng nhất của đ.l này là tính cộng tính.Tính cộng tính đc thể hiện theo 3 hướng:

          +Tính cộng tính theo chiều dày tầng hấp thụ màu

          +Tính cộng tính theo nồng độ chất hấp thụ màu.

          +Tính cộng theo thành phần các chất hấp thụ màu.

*P2 đo kéo dài thang: khi d2 hấp thụ quá mạnh hoặc quá yêu á/s (T% <20 hoặc T% > 65)

-P2 so màu vi sai: khi d2 đo hấp thụ mạnh á/s (T%<20).Cách đo như sau:đặt T%=100 cho d2 màu có cường độ màu bé nhất trong thang màu.Duy trì chế độ này và đo tiếp các d2 #. P2 thích hợp cho trường hợp mà ở đó thuốc thử hấp thụ mạnh á/s.

-P2 phân tích vết (T% >65).Cách đo như sau : đặt T%=0 cho d2 màu có cường độ màu lớn nhất trong thang màu hoặc chỉnh độ hấp thụ quang lên mức tối đa có thể đc của d2 có cường độ màu lớn nhất. Duy trì chế độ này và đo tiếp các d2 #. P2 này thích hợp cho trường hợp mà ở đó nồng độ chất cần phân tích nhỏ.

Đề 2: Nguyên tắc phương pháp quang kế ngọn lửa. những lưu ý trong phương pháp này.

+Nguyên tắc: Dựa trên việc xác định vạch bức xạ và cường độ của nó do các nguyên tử chất cần xác định phát ra khi chúng chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái cơ bản.

-Trong môi trường xảy ra phản ứng:

Mm+ + me  t0↔   M ( tạo nguyên tử khí )

- Nguyên tử nhận nhiệt --> trạng thái kích thích:

M + t0 = M+

- Từ trạng thái kích thích chuyển về trạng thái cơ bản phát ánh sáng:

M+ --> M + hv

Khi kích thích nguyên tử bằng nguồn năng lượng ngọn lửa --> phép đo quang phổ phát xạ ngọn lửa.

-         Định tính: Ánh sáng phát ra cho ta biết sự có mặt của nguyên tử vì mỗi nguyên tử phát ra 1 loại ánh sáng riêng. Kim loại kiềm và kiềm thổ phát ra ánh sáng ở bước sóng duy nhất, các nguyên tố khác sẽ phát ra ở nhiều bước sóng.

-         Định lượng: Dựa trên việc xác định cường độ phát xạ. Nguyên tắc sử dụng định luật Lomakin:

Iλ = a.cb hoặc lg Iλ = b.lgc + lga

với Iλ : cường độ phát xạ của bước sóng λ

                                      a: hằng số liên quan đến vạch phổ

                                      b: hằng số liên quan đến nguồn năng lượng kích thích

c: Nồng độ chất

-         Nguồn năng lượng: có 3 nguồn năng lượng chính

+ quang điện

+ hồ quang điện

+ plasma

-         Tách và đo bức xạ:

+ tách: sử dụng kính lọc để tách ánh sáng cần theo dõi ứng với mỗi một nguyên tố cần phân tích.

+ Đo: cường độ của bức xạ đo bằng bộ phát điện trong bình quang điện. tín hiệu điện được khuếch đại và số hóa và chuyển vào màn hình của chế độ ghi.

-         ứng dụng: được sử dụng cho các nguyên tố dễ bay hơi đó là các kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ.

-         chú ý: trong thực phẩm yếu tố silicat là những chất cản  trở phân tích nên cần loại trừ silicat.

Đề 3: Định luật Incovich:

Định luật biểu diễn mối quan hệ giưa cường độ khuếch tán với nồng độ chất cần nghiên cứu:

Id=650n*(D)1/2*(t)1/6*(m)2/3*(C-C0)

n: là điện tích hạt nghiên cứu; D: hệ số khuếch tán của hạt nghiên cứu, phụ thuộc vào kích thước của hạt, hạt càng to khuếch tán càng chậm và phụ thuộc vào môi trường điện phân, phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, nhiệt độ càng tăng thì hệ số tăng, phụ thuộc vào độ nhớt của hệ, độ nhớt càng tăng thì hệ số càng giảm; t: thời gian sống của hạt thủy ngân, đo bằng giây, phụ thuộc vào áp suất của giọt thủy ngân và mao quản cuả ống dẫn; C: nồng độ chất nghiên cứu có trong dung dịch, C0: nồng độ chất nghiên cứu có trong điện cực: C0=0

Định luật Incovich có thể rút gọn thành: id=χ*C hoặc Id= χ*C

Ứng dụng: định luật này dùng để phân tích thành phần định lượng các chất có trong dung dịch

Khi sủ dụng cần lưu ý:

+Chiều cao của cột áp suất thủy ngân ảnh hưởng tới tốc độ chảy và thời gian tồn tại của giọt. Đối với 1 điện cực giọt thủy ngân cho trước và điện thế dòng ngoài cho trước dòng khuếch tán tới hạn là tỉ lệ thuận với căn bậc hai của chiều cao bình phương thủy ngân: id = K√h

Nhiệt độ: tốc độ khuếch tán và hằng số khuếch tán tăng khi nhiệt độ tăng vì thế dòng khuếch tán cũng tăng khi nhiệt độ tăng. Thực tế cho thấy khi nhiệt độ tăng 1 độ thì dòng khuếch tán của đại bộ phận các ion tăng từ 1,63- 1,74% vì thế trong cực phổ, để đo sai số ko quá 1% thì nhiệt độ phải ổn định ở mức ±0,5oC

Độ nhớt: độ nhớt tăng→ tốc độ khuếch tán giảm

Độ nhớt phụ thuộc vào mật độ các chất dinh dưỡng để đảm bảo độ chính xác của phép đo cần đảm bảo tổng nồng độ các chất tan trong các bình đo không khác nhau quá 10%

Đề 4: Nguyên tắc quang phổ hấp thụ nguyên tử? Những lưu ý khi sử dụng quang phổ hấp thụ trong phân tích.

-         Nguyên tắc quang phổ hấp thụ nguyên tử dựa trên việc theo dõi sự hấp thụ bức xạ điện tử của nguyên tử do ở trạng thái khí của các nguyên tố. Bức xạ điện từ được phát ra từ những đèn làm bằng chất chứa nguyên tố trùng với nguyên tố cần phân tích, đó là những sóng ánh sáng đơn sắc tách biệt nhau do đó còn gọi là quang phổ của chúng là quang phổ vạch.

-         nguồn quang phổ vạch:

Thông dụng là sử dụng các đèn với catot rỗng. trong đèn nạp khí trơ Ar hoặc Ne với áp suất vài torr. catot được làm từ chất chứa nguyên tố trùng với nguyên tố cần xác định. Điện cực được nạp điện áp một chiều 200 – 500V với cường độ dòng điện 5 – 30mA.

-         Môi trường hấp thụ

-         Ở đây dưới tác dụng của nhiệt các cation nhận điện tử tạo thành các nguyên tử ở trạng thái khí. Trong trạng thái này các nguyên tử hấp thụ ánh sáng phát ra từ đèn catot rỗng:

Mm+ +me ↔M

M + hv = M*

          - tách và đo bức xạ: sử dụng lăng kính để tách ánh sáng cần theo dõi ứng dụng với mỗi nguyên tố cần phân tích. cường độ của bức xạ được đo bằng bộ phát hiện tế bào quang điện. tín hiệu được khuếch đại và số hóa chuyển vào màn hình hoặc chế độ ghi

-         lưu ý:

+ khi nguyên tử hóa cần chọn điều kiện thích hợp cho nguyên tố đó

+ khi phân tích mẫu có silicat bắt buộc phải phân hủy, đuổi nó đi bằng cách cho dung dịch mẫu +HF- =>(H2S04, t0) SiF4 + 2H20

+có thể tăng độ nhạy của phương pháp bằng cách sử dụng dung môi hữu cơ

Đề 5: nguyên tắc đo điện dẫn trong việc xác định trực tiếp 1 chất? những  lưu ý khi sử dụng phương pháp này trong hoá pt

Trả lời:

·        Nguyên tắc: là  phương pháp dựa trên sự đo độ dẫn điện của các ion có trong dung dịch

-         Độ dẫn điện của dung dịch phụ thuộc vào nồng độ và tính chất của các ion có  trong dung dịch.S= f(c ) hay æ= f(c).Từ đó suy ra hàm lượng các chất có trong mẫu phân tích

Ta dựa vào phương trình

æ = 10-3

-         Khi C < 10-3N →λi=  λio

·        Đo điện dẫn:

-Trước khi đo  cần xđ số hiệu chỉnh = d2 tiêu chuẩn có độ dẫn điện riêng biết trước.

-Có thể s/dụng dòng điện xoay chiều hoặc 1 chiều để đo độ dẫn điện d2.Thường hay s/dụng dòng điện xoay chiều vì ko xảy ra sự phân cực điện cực,chỉ cần điện cực làm= Pt là đảm bảo phép đo có độ chính xác cao.

-Khi s.dụng dòng điện xoay chiều: với d2 có điện trở lớn thì s.dụng dòng điện vs tần số thấp,còn vs d2 có điện trở nhỏ thì sd dòng điện vs tần số cao.

-Dòng điện 1 chiều thường đc sd cho các phép đo vs các d2 có độ dẫn điện kém.

-Việc đo đc tiến hành vs 2 cách:

  + Đo triệt tiêu tức vs I=0,phép đo này có độ chính xác cao( sai số ±0,2-1%)

  + Đo độ lệch tức vs I#0,có độ chính xác kém hơn( sai số ±2-3%)

→ Ứng dụng: Thông thường nó được sử dụng để đo nồng độ của các dung dịch đơn chất ( chất sạch ) hoặc trong xác định gần đúng 1 số chất điện di trong nước, trong thực phẩm trong dinh dưỡng đất

-         Khi phân tích thường dùng phương pháp đường chuẩn với các dung dịch có độ dẫn điện cho trước.

-         VD: của dd KCl , NaCl, với các nồng độ khác nhau, kết hợp với sử dụng các hệ số thực nghiệm

·        Lưu ý:

-          Điện cực phải sạch vì nếu điện cực bẩn điện trở sẽ thay đổi

-         Cần lưu ý đến độ dẫn điện của dung môi

VD: của H20 để khi tính toán cần loại trừ chúng hoặc hiệu chỉnh trực tiếp trên máy đo.

-Điện dẫn phụ thuộc vào nhiệt độ nên phải ổn định nhiệt độ trong khoảng ±0,250C

-         Khi đo dữ liệu ở các đk nhiệt độ khác nhau thì khi tính toán phải đưa về nhiệt độ t0= 250C bằng cách xây dựng hệ số chuẩn đó với kết quả đo để được giá trị thực cuối cùng: ϰthực=ϰđo *Kt0

Kt0 

Đề 6: Các loại cực điện thế?

Trả lời

·        Nhóm điện cực hoạt động dựa trên sự trao đổi electron: Đây là các điện cực có thế điện cực được hình thành do phản ứng điện hóa xảy ra trên điện cực. Thế này được xác định bởi các phương trình

pt NERST I:

 E = EoMn+/M + 0.059/n * (log Mn+)

cho phản ứng: Mn+ + ne = M

-         pt NERST II:

E = Eooxu/khử  + 0.059/(m-n) * (log[ (Mm+)a/(Mn+)a’])

Cho phản ứng : aMm+ + a(m-n) e = a’*Mn+

Nhóm này được chia thành 2 nhóm nhỏ

+  Điện cực hệ đồng tính : các chất tham gia phản ứng đều tan trong dung dịch. Điện cực chỉ làm bằng kim loại trơ như Pt. Nhóm này dùng để đo nồng độ các chất tham gia phản ứng oxy hóa

+ Điện cực hệ không đồng tính : 1 trong 2 chất tham gia pư oxy hóa khử nằm trong dạng rắn điện cực được làm chính từ các kim loại hoạt động M,hoặc Pt phủ kim loại hoạt động hoặc phủ chất ko tan của kim loại hoạt động. Gồm 3 dạng

-         Điện cực loại I: điện cực có cấu trúc:M|Mn+,thế điện cực của điện cực đc xđịnh bởi p/trìnhNerst I:E=E0Mn+/M +(0,059/n)lg [Mn+]

-         Điện cực loại II:điện cực có cấu trúc M|MXn, M|M(OH)n,thế điện cực đc xđịnh bởi p/trình Nerst I: E=E0’MXn/M -0,059lg[X]

·        Điện cực loại III: Điện cực có cấu trúc:M”|M”Xm|M’Xn ,thế điện cực đc xđịnh bởi pt Nest I vs sự tham gia của anion X- và ion kim loại M’m+

·        Nhóm điện cực hoạt động dựa trên sự trao đổi, khuếch tán ion: hoạt động dựa trên sự trao đổi hoặc khuếch tán các ion qua màng hình thành 1 thế điện cực màng biểu diễn bởi biểu thức:

E = Eo  + (RT/nF )* log(C1/C2)

          Nhóm này gồm

+ Điện cực thủy tinh: bên trong chứa dung dịch có ion trùng với ion cần phân tích. Điện cực thủy tinh có 2 loại: Loại điện trở lớn và loại điện trở nhỏ tùy theo loại thủy tinh và nồng độ dày của màng thủy tinh

Điện cực màng silicon: màng được dùng là màng nhựa silicon, trên đó phân tán kết tủa của các ion cần xác định. Bên trong ống chứa dung dịch loãng của ion giống như ion cần phân tích

Đề 7: Nguyên tắc của phương pháp đo cực phổ đạo hàm, hỗn hống, sóng vuông.Ứng dụng trong hóa phân tích.

*PP Cực phổ đạo hàm:

-Là pp cực phổ biểu diễn sự phụ thuộc của di/dE=f(E). Đường cực phổ đạo hàm có maximum đúng ở vị trí điện thế nửa sóng. Đồ thị cực phổ đạo hàm chỉ liên quan đến khoảng hẹp của sóng cực phổ, vì thế nó có khả năng phân biệt cao hơn đồ thị cực phổ thường.

-Ứng dụng: dùng để phân tích các chất có sóng trùm 1 phần lên nhau vì độ phân giải của sóng là 0.05V. Ví dụ trường hợp của Cd và In

Đồ thị:tự vẽ

*PP cực phổ hỗn hống:

-Nguyên tắc: trước hết đặt lên điện cực giọt thủy ngân 1 điện thế rất âm và giữ cho giọt thủy ngân ko bị rụng (dùng điện cực đặc biệt). Trên giọt thủy ngân sẽ xảy ra sự khử tất cả các ion kim loại tạo thành hỗn hống kim loại – thủy ngân. Thời gian khử mất khoảng 30 phút.

Sau đó thay đổi điện thế về giá trị dương dần, trên điện thế sẽ xảy ra sự tan hỗn hống (sự oxi hóa anot) và cho sóng cực phổ.

-Ứng dụng:

+Dựa vào vị trí và chiều sâu của các rãnh trên sóng cực phổ cho biết về định tính (vị trí) và định lượng (độ sâu) của chất cần xác định.

+Dùng để phân tích các dung dịch có nồng độ < 10-4M. Độ nhạy của pp có thể đạt đến 10-9%.

+Dùng để phân tích vết các chất như: Cu, Pb, Zn, Cd, Sb,Bi, Sn, Tl, Ga, Ge, In.

*PP cực phổ sóng vuông: nâng cao độ nhạy của phương pháp cực phổ.

-Điện cực giọt thủy ngân bị phân cực bằng hiệu điện thế hình chữ nhật có tính chu kỳ. Dùng điện thế dao động tắt dần để đo cường độ dòng điện => Sóng cực phổ thu được có dạng gần giống với cực phổ đạo hàm

-Ứng dụng: xác định các chất khử phân cực ở nồng độ khoảng 10-7M.

Đề 8: Nguyên tắc và cách tiến hành chuẩn độ điện thế xác định 1 chất. Cho ví dụ.

Chuẩn độ điện thế xác định 1 chất thông qua việc xác định điểm tương đương.

*Nguyên tắc:

-Trong chuẩn độ trung hòa: có thể xác định các hợp chất có tính axit, bazo với hằng số phân li > 10-10; hoặc xác định các axit, bazo trong 1 hỗn hợp nếu hằng số phân li của chúng hơn kém nhau 104 lần (sai số 0.1%) và 103 lần (sai số 1%). Các dung dich có màu hoặc có kết tủa không ảnh hưởng đến chuẩn độ.

-Trong chuẩn độ oxi hóa khử: Xác định các chất có tính oxi hóa hoặc tính khử. Cũng có thể xác định các chất có tính oxi hóa hoặc tính khử trong 1 hỗn hợp nếu thế oxi hóa của chúng trong cùng 1 điều kiện hơn kém nhau 300-400mV. Không cần phải có điện cực riêng cho từng cặp oxi hóa – khử mà chỉ cần sử dụng 1 điện cực chung. Điện cực chỉ thị thường dùng là kim loại trơ như Pt, điện cực so sánh là điện cực calomen hoặc bạc – bạc clorua. Đối với các hợp chất ion ko bền, dễ bị oxi hóa trong không khí (vd các ion hóa trị thấp có tính khử mạnh của V, Mo, Cr, Ti…) thì chuẩn độ được tiến hành trong môi trường khí trơ như N2, CO2…

-Trong chuẩn độ kết tủa tạo phức: xác định các ion tạo kết tủa, các hợp chất ít phân li hoặc các phức chất bền. Xác định đồng thời cùng 1 lúc nhiều ion trong hỗn hợp nếu như tích số tan hoặc hằng số phân li của chúng hơn kém nhau 104 lần (sai số 0.1%), 103 lần (sai số 1%). Điện cực chỉ thị phụ thuộc vào tính chất của các chất cần phân tích, dung dịch tiêu chuẩn và cách tiến hành chuẩn dộ. VD: Khi xác định halogenua, xyanua, sunphoxyanua có thể sử dụng các điện cực loại 1 như Bạc, Thủy ngân hay điện cực loại 2 như Bạc – bạc clorua. Khi xác định các ion có tính oxi hóa khử có thể dùng điện cực Pt (chuẩn độ ion Fe3+ băng complexon III trong môi trường axit mạnh pH=2-2.5 nếu trước khi chuẩn độ đã cho vào bình chuẩn độ 1 ít dung dịch Fe2+

-Trong chuẩn độ trong môi trường không nước: được sử dụng rộng rãi trong phân tích lượng các hợp chất hữu cơ, nhất là trong chuẩn độ các axit, bazo. Các axit yếu được chuẩn độ trong môi trường dung môi có tính bazo yếu (vd: pyridin), Các bazo yếu được chuẩn độ trong môi trường dung môi có tính axit yếu (a. acetic). Trong điều kiện này tính axit hoặc tính bazo của các chất cần xác định tăng lên nhiều lần. Điện cực so sánh là điện cực calomen nhưng thay dung dịch KCl bằng dung dịch LiCl bão hòa trong axit acetic. Điện cực chỉ thị tốt nhất là điện cực thủy tinh nếu sử dụng loại thủy tinh có điện trở nhỏ để làm điện cực.

*Cách tiến hành chuẩn độ xác định 1  chất: thông qua các Phương pháp xác định điểm kết thúc chuẩn độ (điểm uốn hay điểm tương đương)

-Phương pháp đồ thị: Vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc E=f(V)

Nếu đồ thị đối xứng thì kẻ 2 đường thẳng song song ứng với các điểm đầu và cuối của đồ thị. Điểm cần xác định là điểm ứng với ½ chiều cao được xác định bởi 2 đường song song trên. Nếu đồ thị không đối xứng thì vẽ 2 đường tròn tiếp xúc với 2 khuỷu của đường cong. Nối 2 tâm của đường tròn này, đoạn thẳng nối tâm này cắt đồ thị tại điểm uốn.

-Phương pháp tính toán: dựa trên nguyên tắc lấy số gia. Phương pháp này ko cần phải đo mọi giá trị của đường E=f(V) mà chỉ cần đo 1 số điểm xung quanh điểm tương đương (khoảng 6 đm: 3 đm trước và 3 đm sau tương đương) (đo chủ yếu ở bước nhảy đường chuẩn độ). Sauk hi đo E ứng với từng sự gia tăng thể tích đung dịch tiêu chuẩn ΔV, thì lập biểu mối tương quan giữa V,ΔV, E,ΔE, ΔE/ΔV, Δ2E => thể tích dung dịch tiêu tốn:

                  V = V++ΔV*[ Δ2E+/( Δ2E++ Δ2E -)

(Trong đó V+ thể tích dung dịch tiêu chuẩn đã sử dụng mà ở đó sự sai khác điện thế bậc 2 còn dương; Δ2E+: sự sai khác điện thế bậc 2 cuối cùng còn dương; Δ2E-: sự sai khác điện thế bậc 2 âm đầu tiên). Số gia càng bé độ chính xác càng cao

-Phương pháp đạo hàm: sử dụng máy đo có bộ phận đo trực tiếp từ sự phụ thuộc dE/dV=f(V), điểm tương đương của chuẩn độ ứng với điểm cực đại của đồ thị

-Phương pháp “cái chết tức thì”: thích hợp cho chuẩn độ tự động. Điện thế của hệ chuẩn độ đã được tính trước và nạp thông số này vào máy bằng nguồn điện áp ngược chiều với điện thế của hệ chuẩn độ. Khi chuẩn độ điện thế của hệ chuẩn độ thay đổi và tiến dần đến điện thế tính trước. Khi trị số của 2 điện thế này bằng nhau, trên mạch sẽ không có dòng điện chạy qua và hệ thống chuẩn độ tự động ngắt và tự động đọc thể tích dung dịch tiêu chuẩn đã tiêu tốn.

Đề 9: Định luật Lambe-bia có tính chất j? Những điều lưu ý trong so màu?

*Định luật Lambe-Bia: độ hấp thụ quang of d2 hấp thụ màu là tỉ lệ thuận vs chiều dày of tầng hấp thụ màu và nồng độ chất màu có trong tầng đó: A=Ɛ.l.C

*Tính chất quan trọng nhất of ĐL là tính cộng tính:

-Tính cộng tính theo chiều dày of tầng hấp thụ màu: nếu có thể chia tầng hấp thụ màu thành n phần nhỏ thì tổng độ hấp thụ quang của các tiểu phần là độ hấp thụ quang of toàn bộ d2 màu,tức: A= Ɛ.l.C= Ɛ.l1.C+ Ɛ.l2.C+…+ Ɛ.ln.C= Ɛ.C.∑ li (trong đó:l= l1+l2+...+ln)

-Tính cộng tính theo nồng độ chất hấp thụ màu: nếu có thể chia nồng độ chất hấp thụ màu thành n phần nhỏ thì tổng độ hấp thụ quang of các tiểu phần là độ hấp thụ quang of toàn bộ d2 màu,tức: A=Ɛ.l.C= Ɛ.l.C1+ Ɛ.l.C2 +…+ Ɛ.l.Cn=Ɛ.l.∑Ci (trong đó:C=C1+C2+…+Cn)

-Tính cộng tính theo thành phần các chất hấp thụ màu: nếu trong d2 có n chất hấp thụ màu thì tổng độ hấp thụ quang of các chất màu là độ hấp thụ quang of toàn bộ d2 màu,

tức:    A= Ɛ.l.C= Ɛ1.l.C1+ Ɛ2.l.C2 +…+ Ɛn.l.Cn=l.∑Ɛi.Ci

*Những lưu ý trong so màu:

-Ánh sáng đi qua d2 màu là á/s đơn sắc.

-D2 màu phải là d2 thật ko chứa kết tủa hoặc huyền phù hay nhũ tương.

-Đkiện đo phải thống nhất ở mọi mẫu.

-Nhiệt độ và thời gian đo có lien quan đến sự bay hơi of dung môi.Khi đó phải cho máy nghỉ.Đối với các phức chất màu kém bền ko nên pha loãng d2 vì pha loãng dẫn đến sự phá hủy chất màu,tán xạ á/s.

Đề 10: Nêu nguyên tắc và phương pháp sắc ký trao đổi ion . nhựa ion là gì? Các dạng của chúng

Nguyên tắc của phương pháp trao sắc kí trao đổi ion là dựa vào sự trao đổi tỉ lượng thuận nghịch thành phần của chất trao đổi ion (ionit). Sự tách chất trong trường hợp này là do khả năng trao đổi ion không giống nhau của các ion cần tách đối với chất trao đổi ion cho.

Tùy thuộc vào quá trình trao đổi ion: ion trao đổi tích điện dương( cation). Hoặc tích điện âm ( anion) mà chất trao đổi ion được chia thành cationit và anionit

Phản ứng minh họa

          RH  + Nacl  =       RCl + NaCl

Trao đổi anion:

ROH  + Nacl= RCl +     NaCl

Ngoài ra còn có các ionit lưỡng tính

Nhựa ion là gi?:

 Các ionit hữu cơ thường là những chất cao phân tử có chứa các nhóm chức acit hoặc bazo  hoặc đồng thời cả hai những ionit trên nền polime tổng hợp chủ yếu là chất đồng trùng phân hợp stire – divinyl benzene, phenolfomadehit, poliamitxenlulozo, protein là các chất dẻo nên gọi là nhựa trao đổi ion

Phân loại: 4 loại

-         Cationit axit mạnh: ( pka <1, các nhóm chứa có mặt luôn ở dạng ion hóa không phụ thuộc vào pH làm việc ( - SO3, PO3H2...) ví dụ: cationit KY-1, KY-2 ( liên xô cũ). Các cationit này có khung tích điện âm (SO3).Điện tích âm của bộ khung cationit được bù bằng điện tích dương của ion trái dấu nên về toàn thể cationit là trung hòa về điện

-         Cationit axit yếu: pKa = (4-6) , chứa nhóm chứa ( COOH-, OH-, phenol.., và được sử dụng ở pH > 6). Ví dụ: cationit: KB-4, KB-2 ( liên xô cũ )

-         Anionit bazo mạnh ( PKb = 0-1) các nhóm chứa luôn ở dạng ion hóa không phụ thuộc vào khoảng pH làm việc. R­3N+ -, ion trái dấu linh động là các ion Cl-,OH-,..)

-         Anionit bazo yếu ( pKb= 3-6) chứa các nhóm amin bậc 2, RNH-, bậc 3 R2N- và chỉ sử dụng ở pH < 8.5).

*Lưu ý khi đo pH bằng điện cực thủy tinh

Điện thế của điện cực thủy tinh là không hoàn toàn tuyến tính với pH , chúng dao động trong khoảng 56-58ml cho 1 đơn vị pH vì thế trước khi tiến hành đo pH .khi hiệu chỉnh máy cần chọn dung dịch pH chuẩn có pH nằm trong khoảng pHđo ±2

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro