Hoạt động cho thuê tài chính

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHÍNH PHỦ

******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 16/2001/NĐ-CP Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2001

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 16/2001/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 5 NĂM 2001 VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

CHÍNH PHỦ

Chương 1:

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.

2. "Một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện sau đây:

a) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên;

b) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;

c) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê;

d) Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng".

3. Hoạt động cho thuê tài chính trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện qua các công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam và tuân theo các quy định của Nghị định này..

4. Các hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính ra nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam hoặc các bên tham gia có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không trái với pháp luật của Việt Nam.

Điều 21. Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:

a) Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

b) Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

c) Công ty cho thuê tài chính cổ phần

2. Việc chuyển đổi sở hữu, thay đổi hình thức (loại hình) công ty cho thuê tài chính thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Điều 3.

1. Công ty cho thuê tài chính liên doanh là công ty cho thuê tài chính được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Công ty cho thuê tài chính liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

2. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là công ty cho thuê tài chính được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của một hoặc một số tổ chức tín dụng nước ngoài. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn"

Điều 4.

Việc chuyển nhượng phần vốn góp của các bên trong công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài thực hiện theo các quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam".

Điều 5.

1. Thời hạn hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.

2. Đối với những công ty cho thuê tài chính đã được thành lập và cấp Giấy phép hoạt động trước khi Nghị định này có hiệu lực, thời hạn hoạt động được áp dụng như quy định trong Giấy phép hoạt động đã cấp.

Điều 6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động cho thuê tài chính, có nhiệm vụ cấp và thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; giám sát và thanh tra hoạt động của các công ty cho thuê tài chính; trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về hoạt động cho thuê tài chính.

Điều 7. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

2. Bên thuê là tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.

3. Tài sản cho thuê là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác.

4. Tiền thuê là giá mua các tài sản cho thuê, các chi phí hợp lý và lãi cho thuê mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo hợp đồng cho thuê.

5. Cho thuê vận hành là hình thức cho thuê tài sản, theo đó bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê"

6. Tổ chức tín dụng nước ngoài bao gồm: ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê (lease/leasing company) được thành lập theo pháp luật nước ngoài. Trường hợp công ty cho thuê nước ngoài thì số dư cho thuê tài chính (financial lease) và cho vay phải chiếm tối thiểu 70% tổng tài sản có của công ty.

7. Nước nguyên xứ đối với một tổ chức tín dụng nước ngoài là nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập.

8. Công ty trực thuộc công ty cho thuê tài chính.

Một công ty được coi là công ty trực thuộc của công ty cho thuê tài chính nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành thuộc sở hữu của công ty cho thuê tài chính;

b) Việc bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty thuộc quyền quyết định của công ty cho thuê tài chính;

c) Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty thuộc quyền quyết định của công ty cho thuê tài chính"

Chương 2:

TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

MỤC 1: CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 8.

1. Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty cho thuê tài chính:

a) Có nhu cầu hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn xin hoạt động;

b) b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xin thành lập công ty cho thuê tài chính".;

c) Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính;

d) Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của công ty cho thuê tài chính;

đ) Có dự thảo điều lệ về tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật;

e) Có phương án kinh doanh khả thi.

2. 2. Ngoài các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này, bên nước ngoài trong công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Được tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước nguyên xứ cho phép hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.

b) Có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn, trừ trường hợp Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và nước nguyên xứ có quy định khác"

Điều 9.

1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty cho thuê tài chính:

a) Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;

b) Dự thảo Điều lệ;

c) Phương án hoạt động 3 năm đầu, trong đó nêu rõ hiệu quả và lợi ích kinh tế của công ty;

d) Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc);

đ) Phương án góp vốn và danh sách những cá nhân, tổ chức góp vốn;

e) Tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về các cổ đông lớn;

g) Chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi đặt trụ sở của công ty cho thuê tài chính.

2. Ngoài các tài liệu theo quy định tại khoản 1 của Điều này, việc xin giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài còn phải gửi kèm theo các tài liệu sau đây:

a) Điều lệ hoạt động của tổ chức ở nước ngoài;

b) Giấy phép hoạt động của tổ chức ở nước ngoài;

c) Văn bản của tổ chức nước ngoài có thẩm quyền cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

d) Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất của tổ chức ở nước ngoài;

đ) Dự thảo hợp đồng liên doanh.

3. Hồ sơ xin cấp Giấy phép quy định tại khoản 2 Điều này phải lập thành 2 bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Ngân hàng Nhà nước quy định những tài liệu trong bộ hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.

Điều 10. "Công ty cho thuê tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí"

Điều 11.

1. Để đi vào hoạt động, công ty cho thuê tài chính phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Điều lệ đã được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;

b) Có đủ vốn pháp định, có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động cho thuê tài chính và đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày;

d) Đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung quy định trong giấy phép.

2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty cho thuê tài chính phải khai trương hoạt động.

Điều 12. Việc thu hồi giấy phép của các công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

MỤC 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH VÀ KIỂM SOÁT CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Điều 13.

1. Việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, ngoài nước của công ty cho thuê tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Điều kiện hồ sơ, thủ tục mở chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty cho thuê tài chính được áp dụng theo Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định của pháp luật hiện hành.

2. Việc thành lập công ty trực thuộc của công ty cho thuê tài chính để hoạt động trên một số lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật hiện hành.

Điều 14.

1. Hội đồng quản trị

a) Hội đồng quản trị có chức năng quản trị công ty cho thuê tài chính, có toàn quyền nhân danh công ty cho thuê tài chính để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty cho thuê tài chính, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cho thuê tài chính cổ phần) hoặc chủ sở hữu (đối với công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc thành viên góp vốn (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).

b) Hội đồng quản trị có số thành viên tối thiểu là ba người, gồm những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động tài chính, ngân hàng. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

c) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị từ 03 năm đến 05 năm, do Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính quy định cụ thể. Trường hợp có thành viên Hội đồng quản trị được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm, bãi nhiệm giữa nhiệm kỳ, thì nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế và có thể bị miễn nhiệm, bãi nhiệm bất kỳ lúc nào theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền bầu hoặc bổ nhiệm hoặc chỉ định.

d) Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của công ty cho thuê tài chính để thực hiện nhiệm vụ của mình.

2. Ban kiểm soát

a) Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của công ty cho thuê tài chính, thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của công ty cho thuê tài chính.

b) Ban kiểm soát có tối thiểu là ba người, trong đó có một người là Trưởng ban và ít nhất phải có một nửa số thành viên là chuyên trách. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.

c) Ban kiểm soát có bộ phận giúp việc và được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của công ty cho thuê tài chính để thực hiện các nhiệm vụ của mình.

d) Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát từ 03 năm đến 05 năm, do Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính quy định cụ thể. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ, thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

3. Tổng giám đốc (Giám đốc)

a) Hội đồng quản trị bổ nhiệm một trong số các thành viên của mình làm Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc thuê Tổng giám đốc (Giám đốc). Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty cho thuê tài chính chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật. Tổng Giám đốc (Giám đốc) là đại diện theo pháp luật của công ty cho thuê tài chính, trừ trường hợp Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính quy định khác.

b) Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc (Giám đốc) không quá 05 năm, do Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính quy định cụ thể. Tổng giám đốc (Giám đốc) có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

c) Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của công ty cho thuê tài chính phải có các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Các tổ chức tín dụng.

d) Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty cho thuê tài chính không được phép là Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty trực thuộc của công ty cho thuê tài chính.

đ) Hội đồng quản trị quy định cụ thể cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy giúp việc cho Tổng giám đốc (Giám đốc).

Điều 15.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thể thức bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, chuẩn y các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty cho thuê tài chính".

1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 16 như sau:

"b) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn từ một năm trở lên để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam";

2. Bổ sung khoản 9 vào Điều 16 như sau:

"9. Công ty cho thuê tài chính có mức vốn điều lệ tương đương mức vốn pháp định đối với công ty tài chính thì được phép thực hiện một số nghiệp vụ sau theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

a) Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê.

b) Thực hiện hoạt động bao thanh toán đối với bên thuê.

Chương 4:

HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Điều 16. Hoạt động nghiệp vụ của công ty cho thuê tài chính gồm:

1. Huy động vốn từ các nguồn sau:

a) Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước;

b) Được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn trên một năm để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

c) Được vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;

d) Được nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Cho thuê tài chính.

3Trong trường hợp mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp thuế của công ty cho thuê tài chính theo các quy định của pháp luật thuế"..

4. Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính.

5. Thực hiện các dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.

6. Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

7. Được thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

8. Được bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức và cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam"

Điều 17.

1. Hợp đồng cho thuê tài chính là thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê một hoặc một số máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản khác theo những quy định tại Điều 1 của Nghị định này, phù hợp với quyền và nghĩa vụ của các bên.

2. Hợp đồng cho thuê tài chính phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định của pháp luật. Hợp đồng phải ghi rõ việc xử lý khi hợp đồng chấm dứt trước hạn.

3. Bên thuê và bên cho thuê không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng cho thuê tài chính (trừ những trường hợp được nêu trong Điều 27 của Nghị định này).

Điều 18. Công ty cho thuê tài chính được nhập khẩu trực tiếp những máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản mà bên thuê đã được phép mua, nhập khẩu và sử dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật (dưới đây gọi là tài sản cho thuê được phép nhập khẩu).

Điều 19. Mọi giao dịch cho thuê tài chính phải được đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao dịch đảm bảo. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết việc đăng ký và giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch cho thuê tài chính.

Trường hợp tài sản cho thuê tài chính đã được đăng ký giao dịch đảm bảo bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ do bên thuê vi phạm pháp luật, công ty cho thuê tài chính được phép nhận lại tài sản cho thuê để tiếp tục cho thuê. Bên thuê phải chịu mọi trách nhiệm về việc vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng tài sản thuê"

Điều 20. Đối với tài sản cho thuê là phương tiện vận tải, tàu thuyền đánh bắt thuỷ hải sản có giấy chứng nhận đăng ký, công ty cho thuê tài chính giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký, bên thuê khi sử dụng phương tiện được dùng bản sao có chứng nhận của Công chứng Nhà nước và xác nhận của công ty cho thuê tài chính, để sử dụng phương tiện trong thời hạn cho thuê. Công ty cho thuê tài chính chỉ xác nhận vào một bản sao giấy chứng nhận đăng ký phương tiện sau khi đã có chứng nhận của Công chứng Nhà nước. Nếu tài sản trên tham gia hoạt động trên tuyến quốc tế, công ty cho thuê tài chính giữ bản sao giấy chứng nhận đăng ký có chứng nhận của cơ quan công chứng.

Công ty cho thuê tài chính được đăng ký sở hữu tài sản cho thuê tại cơ quan có thẩm quyền nơi công ty cho thuê tài chính đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh hoặc nơi bên thuê cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động. Bộ Công an, Bộ Tư pháp và Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này"

Điều 21. Đối với những tài sản cho thuê phải có giấy phép sử dụng, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép sử dụng cho bên thuê trên cơ sở giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản cho thuê của công ty cho thuê tài chính và hợp đồng cho thuê tài chính. Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các cơ quan cấp giấy phép sử dụng tài sản hướng dẫn thực hiện quy định này.

Điều 22.

1. Thuế đối với máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển và các động sản khác mà công ty cho thuê tài chính mua trong nước hoặc nhập khẩu để cho thuê được áp dụng như trường hợp bên thuê trực tiếp mua hoặc nhập khẩu các tài sản này.

2. Tài sản cho thuê được thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này, nếu tài sản thu hồi là tài sản nhập khẩu của nước ngoài thì khi xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu.

3. Trong trường hợp quyền sở hữu tài sản cho thuê được chuyển cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê, bên thuê không phải nộp thuế trước bạ.

Điều 23. Bên cho thuê có quyền:

1. Yêu cầu bên thuê cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài sản cho thuê.

2. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê.

3. Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.

4. Gắn ký hiệu sở hữu trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.

5. Chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng cho thuê tài chính cho một công ty cho thuê tài chính khác. Trong trường hợp này, bên cho thuê chỉ cần thông báo trước bằng văn bản cho bên thuê.

6. Yêu cầu bên thuê đặt tiền ký cược hoặc có người bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính nếu thấy cần thiết.

7. . Việc giảm lãi cho thuê, gia hạn, điều chỉnh thời hạn trả tiền thuê, chuyển nợ quá hạn tiền thuê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

8. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính.

Điều 24. Bên cho thuê có nghĩa vụ:

1. Ký hợp đồng mua tài sản với bên cung ứng theo các điều kiện đã được thoả thuận giữa bên thuê và bên cung ứng. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với bên cung ứng.

2. Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê.

3. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.

Điều 25. Bên thuê có quyền:

1. Lựa chọn, thoả thuận với bên cung ứng về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản cho thuê.

2. Trực tiếp nhận tài sản cho thuê từ bên cung ứng theo thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản.

3. Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính.

4. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính.

Điều 26. Bên thuê có nghĩa vụ:

1. Cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tài sản thuê khi bên cho thuê yêu cầu; tạo điều kiện để bên cho thuê kiểm tra tài sản cho thuê.

2. Chịu trách nhiệm về sự lựa chọn, thoả thuận nêu tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này.

3. Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính; không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.

4. Trả tiền thuê theo thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và thanh toán các chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, lệ phí đăng ký quyền sở hữu, bảo hiểm đối với tài sản thuê.

5. Chịu mọi rủi ro về việc mất mát, hư hỏng đối với tài sản thuê và chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ chức và cá nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê.

6. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê. Không được tẩy xoá, làm hỏng ký hiệu sở hữu gắn trên tài sản thuê.

7. Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác.

8. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.

Điều 27.

1. Bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn khi có một trong các trường hợp sau:

a) Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính;

b) Bên thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính;

c) Bên thuê bị phá sản, giải thể;

d) Người bảo lãnh bị phá sản, giải thể và bên cho thuê không chấp thuận đề nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay thế của Bên thuê.

2. Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng trước hạn khi bên cho thuê vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê;

b) Bên cho thuê vi phạm hợp đồng.

3. Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước hạn cho thuê trong trường hợp tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa.

4. Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước khi kết thúc thời hạn cho thuê trong trường hợp bên cho thuê chấp thuận để bên thuê thanh toán toàn bộ tiền thuê trước thời hạn ghi tại hợp đồng cho thuê tài chính.

Điều 28.

1. Trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính bị chấm dứt trước thời hạn theo một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính, bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền cho thuê còn lại. Nếu bên thuê không thanh toán được tiền thuê thì công ty cho thuê tài chính xử lý tài sản cho thuê như sau:

a) Công ty cho thuê tài chính có quyền thu hồi ngay lập tức tài sản cho thuê mà không chờ có phán quyết của Toà án và yêu cầu bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê chưa trả theo hợp đồng. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở, chiếm giữ, sử dụng tài sản thuê và không hoàn trả lại tài sản cho thuê cho bên cho thuê;

b) Sau khi thu hồi tài sản cho thuê, trong thời gian tối đa là 60 (sáu mươi) ngày, bên cho thuê phải xử lý xong tài sản cho thuê. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản cho thuê dùng để thanh toán khoản tiền còn thiếu của bên thuê và các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê. Nếu số tiền thu được không đủ thanh toán, bên thuê có trách nhiệm thanh toán số tiền còn thiếu đó cho bên cho thuê;

c) Trường hợp bên thuê đã hoàn trả một phần số tiền thuê phải trả và công ty cho thuê tài chính đã xử lý xong tài sản cho thuê, nếu số tiền thu được vượt quá số tiền thuê phải trả theo hợp đồng và các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê thì công ty cho thuê tài chính phải hoàn trả cho bên thuê số tiền vượt;

d) Trong thời gian bên cho thuê xử lý tài sản thuê, nếu bên thuê hoàn trả được toàn bộ số tiền thuê phải trả theo hợp đồng thì bên cho thuê chuyển quyền sở hữu tài sản thuê cho bên thuê như trường hợp đã hoàn thành hợp đồng thuê;

đ) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày bên thuê nhận được yêu cầu thu hồi tài sản cho thuê của bên cho thuê, bên thuê phải có trách nhiệm hoàn trả tài sản cho bên cho thuê;

e) Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương có liên quan hướng dẫn công ty cho thuê tài chính thu hồi và xử lý tài sản thuê"

2. Quyền sở hữu của bên cho thuê đối với tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê không bị ảnh hưởng trong trường hợp bên thuê phá sản, giải thể, mất khả năng thanh toán. Tài sản cho thuê không được coi là tài sản của bên thuê khi xử lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ khác.

3. Trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo khoản 2 Điều 27 của Nghị định này, bên cho thuê phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê.

4. Trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo khoản 3 Điều 27 của Nghị định này, bên cho thuê phải hoàn trả lại cho bên thuê số tiền bảo hiểm tài sản khi bên thuê đã trả đủ số tiền thuê phải trả cho bên cho thuê và khi bên cho thuê đã nhận được tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm thanh toán .

Điều 29. Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê tài chính đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật các Tổ chức tín dụng.

Điều 30.

1. Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê tài chính với các điều kiện ưu đãi cho những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật các Tổ chức tín dụng.

2. Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính.

Điều 31.

1. Công ty cho thuê tài chính phải duy trì tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 81 Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

2. Giới hạn cho thuê tài chính đối với một khách hàng:

a) Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối với một khách hàng không được vượt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính, trừ trường hợp đối với những khoản cho thuê tài chính từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc khách hàng thuê là tổ chức tín dụng;

b) Trường hợp nhu cầu thuê của một khách hàng vượt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính hoặc khách hàng có nhu cầu thuê từ nhiều nguồn thì các công ty cho thuê tài chính được cho thuê hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 79 của Luật Các tổ chức tín dụng.

Chương 4:

TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN VÀ BÁO CÁO

Điều 32. Công ty cho thuê tài chính được phép mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được phép của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 33.

1. Năm tài chính của công ty cho thuê tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch.

2. Hoạt động thu, chi tài chính, hạch toán của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng.

Điều 34. Công ty cho thuê tài chính phải trích dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí hoạt động. Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 35. Lợi nhuận và trích lập các quỹ của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng.

Điều 36. Việc chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài của bên nước ngoài trong công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 112 Luật Các tổ chức tín dụng.

Điều 37. Công ty cho thuê tài chính không được mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình quá 50% vốn tự có. Các tài sản sử dụng cho thuê tài chính, cho thuê vận hành không tính vào tài sản cố định áp dụng theo quy định trên"

Điều 38. Công ty cho thuê tài chính phải thực hiện chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng.

Chương 5:

THANH TRA, KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, PHÁ SẢN, GIẢI THỂ, THANH LÝ

Điều 39.

1. Công ty cho thuê tài chính chịu sự thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.

2. Việc thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Mục 1, Chương IX Luật Các tổ chức tín dụng.

3. Tổ chức tín dụng nước ngoài của công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được tiến hành kiểm tra nội bộ hoạt động của công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.

Trước khi kiểm tra nội bộ, tổ chức tín dụng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về nội dung, thời gian bắt đầu và kết thúc kiểm tra. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra nội bộ công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tín dụng nước ngoài phải gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt nam về kết quả việc kiểm tra".

Điều 40. Việc kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể, thanh lý đối với công ty cho thuê tài chính thực hiện theo quy định tại Chương V, Luật Các tổ chức tín dụng.

Điều 41. Khen thưởng, xử lý vi phạm đối với hoạt động cho thuê tài chính thực hiện theo quy định tại Chương X Luật Các tổ chức tín dụng.

Chương 6:

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro