học đi

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. Khái niệm

Là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của NHTW  đối với các NHTM nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các NHTM và các tổ chức tín dụng

.2. Các hình thức của tái cấp vốn:

Chiết khâu, tái chiết khấu thương phiếu và các GTCG ngắn hạn khác:

                Tái chiết khấu :Là việc NHTW thực hiện mua lại các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán , thuộc sở hữu của các ngân hàng . Các giấy tờ có giá này đã được các ngân hàng chiết khấu trên thị trường thứ cấp . Tái chiết khấu có thể coi kà hình thức tín dụng có đảm bảo  , trong đó các TCTD sử dụng các giấy tờ có giá đủ điều kiện cầm cố để đảm bảo cho tiền vay tại NHTW

 Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp các GTCG ngắn hạn (kể cả trái phiếu đặc biệt) :

Khi có nhu cầu vay vốn , các TCTD có thể sử dụng các chứng từ có giá để cầm cố làm đảm bảo cho khoản vay được yêu cầu tại NHTW . Khi tái cấp vốn theo hình thức này , giá trị tiền vay được xác định theo một tỷ lệ phần trăm tính trên giá trị chứng từ có giá làm đảm bảo .Tỷ lệ này thay đổi phụ thuộc vao mức độ rủi ro của chứng từ có giá theo đánh giá của NHTW

-     Cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ.

-     Cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử lien ngân hàng

 -    Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng

3. Cơ chế tác động

- Qua công cụ tái cấp vốn, NHTW là người cho vay cuối cùng, kiểm tra chất lượng tín dụng của các NHTM, bơm tiền ra lưu thông theo mức độ đã được khống chế để kìm chế lạm phát hoặc kích thích tăng trưởng kinh tế.

- Đối với các NHTM, với tư cách là người đi vay để cho vay, khi vốn khả dụng bị đe doạ thì NHTW là chỗ dựa, là cứu tinh của họ. Bởi vì, với số tiền NHTW cung ứng, họ có khả năng điều tiết được vốn khả dụng, phục hồi khả năng sẵn sàng thanhtoán. Nhờ đó tránh được những cơn hoảng loạn tài chính cho các NHTM dotiền dự trữ bắt buộc được lập tức điều đến các ngân hàng nào cần thêm tiền dự trữ.

3.3. Công cụ trên được sử dụng và những tác động qua từng giai đoạn bao gồm:

a. Giai đoạn từ 2000 - 2003

- Từ đầu năm đến cuối tháng 7/2000, nhằm khuyến khích mở rộng tín dụng của các tổ chức tín dụng, ngân hàng nhà nước đã 2 lần giảm lãi suất tái cấp vốn từ 0,5% tháng xuống 0,45% tháng và sau đó giảm xuống 0,4% tháng. Đồng thời ngân hàng nhà nước cũng giảm lãi suất tái chiết khấu từ 0,45%  xuống 0,4% tháng vào tháng 3/2000 và xuống 0,35% tháng vào tháng 7/2000. 

b. Giai đoạn từ 2003 - 2005

- Từ năm 2003 đến tháng 10/2005, chênh lệch giữa 2 loại lãi suất này được duy trì là 2%/năm. Cuối năm 2005, NHNN đã tăng các lãi suất lên thêm 0,5%/năm. Điều này nhằm thực hiện cơ chế điều hành lãi suất theo hành lang, theo đó lãi suất trần là lãi suất cho vay cầm cố GTCG và lãi suất sàn là lãi suất chiết khấu GTCG. Lãi suất chiết khấu hiện nay đang là lãi suất vay vốn thấp nhất trên thị trường tiền tệ.

c. Giai đoạn năm 2008

Trong những tháng đầu năm 2008, trước bối cảnh kinh tế thế giới suy giảm và tình hình kinh tế trong nước diễn biến phức tạp, Chính phủ đã thống nhất xác định nhiệm vụ trọng tâm là: “Kiềm chế lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững, trong đó kiềm chế lạm phát là mụctiêu ưu tiên hàng đầu”

  -  và đề ra 8 nhóm giải pháp để triển khai thực hiện. Một trongsố những giải phá p đó là: Đổi mới cơ chế điều hành lãi suất, điều chỉnh tăng hợp lýcác mức lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu nhằm tạo hành lang lãisuất phù hợp với định hướng kiểm soát tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng và từng bước đảm bảo lãi suất thực dương cho người gửi tiền

       -Năm 2008 chính sách tiền tệ có sự biến động rõ rệt. Đó là NHTW đã điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu 6 lần, tăng 2 lần vào đầu năm trong tháng 02, 05 và 06, giảm 3 lần trong các tháng từ tháng 10 – 12.

Cụ thể tăng như sau:

Tăng:

- Từ ngày 01/02/2008, Ngân hàng Nhà nước đồng loạt tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu.

   +lãi suất tái cấp vốn lên 1,0%/năm, từ6,5%/năm tăng lên 7,5%/năm;                                                                              +lãi suất chiết khấu lên 1,5%/năm, từ 4,5%/năm tăng lên 6,0%/năm.

Mục đích là nhằm tiến tới thiết lập mối quan hệ hợp lý giữa các mức lãi suất điều hành của NHTW với lãi suất thị trường, nâng cao hiệu quả điều tiết tiền tệ của công cụ lãi suất, phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ. Theo đó, NHTW công bố và điều chỉnh một cách linh hoạt lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu để điều tiết tiền tệ, kiểm soát phương tiện thanh toán phù hợp với mục tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế hằng năm. 

Tuy nhiên, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu thấp hơn lãi suất thịtrường liên ngân hàng, chưa phù hợp với yêu cầu điều tiết và kiểm soát tiền tệ một cách chặt chẽ.

- Từ 19/5/2008, lãi suất cấp vốn là 13,0%/năm; lãi suất tái chiết khấu là11,0%/năm. Cơ chế này tạo hành lang giữa lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu (chênh lệch 2%).

-         Từ 11/06/2008: Lãi suất tái cấp vốn tăng thêm 2% lên 15%/năm; Lãi suất tái chiết khấu từ 11% lên 13%/năm.

Như vậy, sau gần 1 tháng thực hiện cơ chế điều hành lãi suất mới, đây là lần đầu tiên Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh các mức lãi suất bằng đồngViệt Nam. Việc điều chỉnh các mức lãi suất bằng đồng Việt Nam lần này nhằmtiếp tục thực thi chính sách tiền tệ “thắt chặt” nhằm kiềm chế lạm phát, ổn địnhkinh tế vĩ mô và được căn cứ vào mặt bằng lãi suất thị trường tăng so với tháng 5/2008, dự báo xu hướng biến động của lạm phát, cung cầu vốn thị trường, tỷgiá…

Mức giảm như sau:

- Từ ngày 21/10/2008 điều chỉnh giảm lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu:

Lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn cũng được hạ tương ứng, biên độ dao động tỷ giá được nâng từ từ +/-2% lên +/- 3%...

       => Hành động này nhằm tạo sự hợp lý giữa các công cụ CSTT, giảm một phần chi phí hoạt động cho các NHTM, để các NHTM có điều kiện hạ lãi suất cho vay hỗ trợ cho các doanhnghiệp duy trì và mở rộng sản xuất, khuyến khích xuất khẩu trong điều kiện kinh tếthế giới suy thoái.

            Thủ tướng Chính phủ cho phép Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, từ ngày21/10/2008, thực hiện điều chỉnh giảm 1%/năm đối với các loại lãi suất: cơ bản, táicấp vốn và chiết khấu; thực hiện áp dụng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằngđồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng là 10%/năm. lãi suất tái cấp vốn giảm từ 15%/năm xuống 14%/năm; lãisuất tái chiết khấu giảm từ 13%/năm xuống 12%/năm. Quyết định này có hiệu lựctừ ngày 21/10/2010.

- Từ ngày 21/11/2008 lãi suất tái cấp vốn giảm từ 13%/năm xuống 12%/năm; lãi suất tái chiết khấu giảm từ 11%/năm xuống 10%/năm

Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về tiếp tục kiềm chế lạm phát, chủ động ngăn ngừa ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và nguy cơ suy thoái kinh tế thế giới, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, duy trì tăng trưởng hợp lý, bền vững và điều hành lãi suất thị trường theo xu hướng giảm, trên cơ sở các điều kiện, dự báo kinh tế vĩ mô, tiền tệ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam banhành các văn bản về điều chỉnh giảm lãi suất, cụ thể như sau:

- Từ ngày 22/12/2008 lãi suất tái cấp vốn giảm từ 11%/năm xuống9,5%/năm; lãi suất tái chiết khấu giảm từ 9,0%/năm xuống 7,5%/năm:mục đích của việc thực hiện các giải pháp điều hành chính sách lãi suất nói trên là nhằm tạo điều kiện cho các doanhnghiệp, hộ sản xuất tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; các tổ chức tín dụng mở rộngtín dụng đối với sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng thiết yếu, doanh nghiệpnhỏ và vừa, các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh và kể cả các dự án đầu tư bấtđộng sản khả thi, có hiệu và có khả năng trả nợ đúng hạn, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng giảm thấp.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro