học phần 3(minh)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

BÀI 1: XÂY DỰNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ TỔ QUỐC

II,NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

1,nội dung cơ bản:

a.giáo dục nâng cao canh giác cách mạng,phát huy truyền thống yêu nước của nhân dân,tham gia pòng ngừa đấu tranh chống mọi âm mưu hoạt động của các thế lực thù địch trong và ngoài nước

+chống chiến tranh tâm lí,phá hoại tư tưởng của địch

+bảo vệ an ninh kinh tế,an ninh xã hội,bảo vệ bí mật quốc gia

+giữ vững khối đại đoàn kết toàn dân,ổn định chính trị bảo vệ nội bộ

b.vận động toàn dân tíh cực tham gia phát hiện tố giác chống tội phạm

-vận động nhân dân tích cực tham gia phát hiện tố giác đấu tranh chống các loại tội phạm

-vân động nhân dân tham gia quản lí giáo dục cảm hóa cá đối tượng có tiền án,các tội phạm đang trốn tại địa phương

-vận động nhân dân chấp hành và tham gia giữ gìn TTATXH

-hướng dẫn và vận động nhân dân bài trừ tệ nạn xã hội,văn hóa phẩm độc hại

-xây dựng cơ qun cụm dân cư gia đình an toàn đoàn kết xây dựng nếp sống văn hóa trong cộng đồng dân cư

c.xây dựng và mở rộng liên kết,phối hợp chặt chẽ với cá ngành đoàn thể quần chúng và các tổ chức đơn vị xã hội trong các phong trào của địa phương

-xây dựng và thực hiện có hiệu quả các nghị quyết các quy chế phối hợp hoạt động công an tổ chức chính trị xã hội

-thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình kịp thời đề xuất lồng ghép nội dung yêu cầu của phong trào vận động nhân dân bảo vệ an ninh tổ quốc

d.tham gia xây dựng tổ chức đảng chính quyền đoàn thể quần chúng  vững mạnh

-thông qua phong trào toàn dân bảo vệ tổ quốc rèn luyện thử thách và xây dựng đội ngũ các viên chức nhà nước cơ sở

-thông qua phong trào để thường xuyên đóng góp ý kiến cho các tổ chức đảng chinh quyền cơ sở và lực lượng công an

Nên 4 nội dung trên có mối liên hệ chặt chẽ

2,phương pháp xây dựng

a.nắm vững tình hình xây dựng kế hoach và phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc

b.tuyên truyền giáo dục và hướng dẫn nhân dân thực hiện bảo vệ tổ quốc

c.phối hợp chặt chẽ với lực lượng  các ngành các cơ quan nhà nước,tổ chức xã hội ở địa phương,tổ chức vận động nhân dân tham gia

d.xây dựng các tổ chức lực lượng quần chúng nòng cót làm hạt nhân để xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ tổ quốc

e.xây dựng điển hình và cá nhân điển hình tiên tiến làm cơ sở tổ chức vận động quần chúng bảo vệ tổ quốc

f.lồng ghép nội dung của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc vời các phong trào khác của nhà truongf và địa phương

III,TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN

1,mỗi sinh viên phải có nhận thức đầy đủ đúng đắn về trách nhiệm công nhân đối với công tác bảo vệ an ninh trật tự của tổ quốc,đây là 1 nhiệm vụ quan trọng để giữ gìn cuộc sống bình yên cho nhân dân,và cở sở và nền tảng

2,mỗi sinh viên tự giác chấp hành các quy định về bảo đảm an ninh trật tự ở nhà trường địa phương

3,tích cực tham gia vào các phong trào bảo vệ an nih trật tự ở địa phương

4,luôn luôn nâng cao ý thức cảnh giác,tích cực tham gia hoạt động phòng chống tội phạm ở địa phương,phát hiện những hoạt động tiêu cực những hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong nhà trường và địa phương cư trú,kịp thời cung cấp cho cơ quan công an để có biện pháp ngăn chặn và giải quyết

BÀI 2:

PHÒNG CHỐNG ĐỊCH TIẾN CÔNG HỎA LỰC BẰNG VŨ KHÍ CÔNG NGHỆ CAO

I,KHÁI NIỆM,ĐẶC ĐIỂM,THỦ ĐOẠN ĐÁNH PHÁ VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG VŨ KHÍ CÔNG NGHỆ CAO CỦA ĐỊCH TRONG CHIẾN TRANH

1,khái niệm:vũ khí công nghệ cao là laoij vũ khí được nghiên cứu chế tạo dựa trên  thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại,có sử nhảy vọt về chất lượng và tính năng  và kỉ thuật,chiến thuật

2,đặc điểm:

+khả năng tự động hóa cao

+tầm bắn(phóng) xa

+độ chính xác cao

+uy lực sát thương lớn

3,thủ đoạn đánh phá và khả năng sử dụng vũ khí công nghệ cao của địch ytong chiến tranh

II,1 SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG ĐỊCH TIẾN CÔNG HỎA LỰC BẰNG VŨ KHÍ CÔNG NGHỆ CAO

A,biện pháp thụ động

1,phòng chống trinh sát của địch:

a,làm hạn chế đặc trưng của mục tiêu

b,che dấu mục tiêu

c,ngụy trang mục tiêu

d,tổ chức tốt biện việc nghi binh đánh lừa địch

2,dụ địch đánh vào các mục tiêu có giá trị thấp làm chúng tiêu hao lớn

3,tổ chức bố trí lực lượng phân tán có khả năng tác chiến độc lập

4,kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị với xây dựng hầm ngầm,tăng khả năng phòng thủ

B,biện pháp chủ động

1,gây nhiễu các trang thiết bị trinh sát của địch làm giảm hiệu quả trinh sát

2,nắm chắc thời cơ chủ động đánh địch tữ xa phá thế tiến công của địch

3,lợi dụng đặc điểm đồng bộ của hệ thống vũ khí công nghệ caoddanhs các mắt xích then chốt

4,cơ động phòng tránh nhanh,đánh trả kịp thời chính xác

-khi cơ động phòng tránh cần những yêu cầu sau:

+bí mật,cơ động nhanh đến đúng địa điểm,đúng thời gian,sẵn sàng chiến đấu

+khi cơ động phải tận dụng địa hình rừng,sông,khe suối hạn chế khả năng trinh sát phát hiện bằng các phương tiện trinh sát hiện đại của địch

+phòng tránh đánh trả địch tiến công bằng các phương tiện vũ khí công nghệ cao của địch là 2 mặt của 1 vấn đề có quan hệ tác động lẫn nhau 1 cách biện chứng,đan xen nhau.phòng tránh tốt là điều kiện để đánh trả có hiệu quả,đánh trả có hiệu quả là điều kiện phòng tránh an toàn như vậy phòng tránh tến công bằng vũ khí công nghệ cao của địch là 1 biện pháp chiến lược

BÀI 3:

XÂY DỰNG  LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN,ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

I,xây dựng lực lượng dân quân tự vệ

1,khái niệm,vị trí vai trò và nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ

a,khái niệm:là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát li sản xuất công tác là bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa vietj nam đặt duois sụ lãnh đạo của đảng sự quản lí điều hành của nhà nước(chính phủ,ủy ban các cấp)dưới sự chỉ huy thống nhất của bộ trưởng bộ quốc phòng và sự chỉ đạo chỉ huy trực tiếp của cơ quan quân sự địa phương

-lực lượng được tổ chức ở xã phường gọi là dân quân

-lực lượng được tổ chức ở cơ quan nhà nước đơn vị sự nghiệp,tổ chức kinh tế,chính trị,xã hội gọi là tự vệ

b,vị trí:

-là lực lượng chiến lược trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc,là lực lượng nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân và phong trào toàn dân đánh giặc trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc và trong thời bình tại địa phương

c,nhiệm vụ:

-sẵn sàng chiến đấu,chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa phương cơ quan phối hợp với các đơn vị bộ đội biên phòng,hải quân cảnh sát biển và lực lượng khác bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quôc gia và chủ quyền,quyền chủ quyền trên các vùng biển việt nam

-phối hợp cới các lực lượng quân đội đơn vị nhân dân công an nhân dân và các lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân,khu vực phòng thủ,giữ gìn an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội,bảo vệ đảng chính quyền tính mạng tài sản của nhà nước và tổ chức cơ sở

-thực hiện nhiệm vụ phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai tìm kiếm cứu nạn,bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác

-tuyên truyền vận động nhan dân thực hiện chủ trương,đường lối chính sách của đảng pháp luật của nhà nước về QP-AN tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện,xây dựng phát triển kinh tế xã hội tại địa phương cơ sở

-học tập chính trị pháp luật,huấn luyện quân sự và diễn tập

-thực hiện các chính sách chủ trương khác  theo quy định pháp luật

2,nội dung xây dựng LLDQTV trong thời điểm hiện nay

a,phương châm xây dựng DQTV theo hương “ VỮNG MẠNH,RỘNG KHẮP COI TRỌNG CHẤT LƯỢNG LÀ CHÍNH”

b,tổ chức biên chế DQTV:

-được tổ chức thành 2 lực lượng là lực lượng nòng cốt(chiến đấu) và lực lượng rộng rãi(phục vụ chiến đấu)

-biên chế cán bộ trong DQTV: xã đội,ban chỉ huy quân sự,đại đội,tiểu đoàn gồm 3 người:trưởng,phó,chính trị viên

Tiểu đội,trung đội:gồm 2 người trưởng và phó

-vũ khí trang bị dân quân tự vệ từ các vùng cấp các địa phương tự chế tạo hoặc thu được của địch,song dù vùng nào dù vũ khí trang bị đều là tài sản của nhà nước quản kí bảo quản chặt chẽ sử dụng đúng mục đích và quy định pháp luật

c,giáo dục chính trị huấn luyện quân sự đối với dân quân tự vệ

-GDCT để cán bộ chiến sĩ nâng cao nhận thức chính trị lập trường tư tưởng vững vàng đạo đức cách mạng trong sáng từ đó phát huy được tinh thần trách nhiệm sẵn sàng  nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao

II.XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN

1.khái niệm,vị trí,vai trò những nguyên tắc xây dựng lực lượng dự bị động viên

a.lực lượng dự bị động viên gồm:quân nhân dự bị và phương tiện kĩ thuật đã xếp trong kế hoạch bổ sung theo lực lượng thường trực của quân đội nhằm duy trì tiềm lực quân sự là yếu tố góp phần quyết định sự thắng lợi trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc

-QUÂN NHÂN:sĩ quan dự bị,quân nhân chuyên nghiệp dự bị,hạ sĩ quan binh sĩ dự bị

-PHƯƠNG TIỆN KĨ THUẬT: phương tiện vận tải làm đường xếp dỡ thông tin liên lạc,y tế ….. dan mục phương tiện kĩ thuật do chinh phủ quy định

b.vị trí vai trò công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên

- xây dựng lực lượng dự bị động viên là góp phần xây dựng tiềm lực quốc phòng toàn dân thế trận chiến tranh nhân dân bảo đảm nguồn nhân lực bổ sung mở rộng lực lượng quân đội khi đất nước chuyển sang trạng thái chiến tranh

-công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên là biểu hiện quán triệt quan điểm là sự kết hợp chặt chẽ 2 nhiệm vụ chiến lược trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc sự kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với nhiệm vụ  xây dựng và củng cố quốc phòng an ninh với kinh tế

2.nhưng quan điểm nguyên tắc về xây dựng lực lượng dự bị đọng viên(3 nguyên tắc)

-xây dựng lực lượng dự bị động viên bảo đảm số lượng đông chất lượng cao xây dựng toàn diện nhưng có tọng tâm,trọng điểm

-phải phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị

-phải đặt dưới sự lãnh đạo của đảng các cấp ở địa phương bộ ngành

3.nội dung xây dựng lực lượng dự bị động viên

a.tạo nguồn đăng kí lực lượng dự bị động viên

b.GDCT huấn luyện diễn tập kiểm tra đơn vị dự bị động viên,GDCT làm cho cán bộ chiến sĩ nâng cao về nhận thức chính trị có lập trường tư tưởng vững vàng,rõ ràng kiên định với mục tiêu lí tưởng

+công tác huấn luyện: huấn luyện theo phương châm “ CHẤT LƯỢNG,THIẾT THỰC,HIỆU QUẢ TẬP TRUNG CÓ TRỌNG TAM TRỌNG ĐIỂM”

+bảo đảm hậu cần kĩ thuạt tài chính cho xây dựng lực lượng dự bị động viên

III,ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

1.khái niệm,nguyên tắc,yêu cầu đọng viên công nghiệp quốc phòng

a.khái niệm:động viên công nghiệp quốc phòng là huy động 1 phần hoặc toàn bộ năng lực sản cuất sửa chữa trng bị cho quân đội của doanh nghiệp công nghiệp ngoài lực lượng quốc phòng nhằm huy động mọi nguồn lực  của đất nước hoặc một số địa phương phục vụ cho quốc phòng nhằm dành thế chủ động bảo toàn phát huy tiềm lực của quốc gia duy trì ổn định sản xuất và đời sống nhân dân giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ trong mọi tình huống bảo vệ tổ quốc VNXHCN

b.nguyên tắc động viên công nghiệp quốc phòng:

-động viên công nghiệp quốc phòng được tiến hành trên năng lực sản xuất sửa chữa đã có của các doanh nghiệp công nghiệp nhà nước chỉ đầu tư thêm trong thiết bị chuyên dùng để hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất sủa chữa trang bị cho quân đội

-việc lựa chọn cho giao nhiệm vụ ĐVCNQP trong các doanh nghiệp công nghiệp phải bảo đảm tính đồng bộ theo như cầu sản xuất sửa chữa trang thiết bị của quân đội phù hợp với năng lực sửa chữa của doanh nghiệp

-nhà nước đảm bảo qyueenf loqij lợi ích howpfj pháp cua doanh nghiệp công nghiệp

c.yêu cầu động viên công nghiệp

+chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp phải an toàn bí mật tiết kieemjhieeuj qur đúng kế hoạch nhanh chóng tăng cường sức mạnh về mọi mặt sẵn sàng đối phó với các tình hướng chiến tranh

+chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp phải đảm bảo cho yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế xã hội của các điạh phương tong thời chiến

BÀI 4:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA VÀ GIỮ GÌN TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI

I,KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA,GIỮ GÌN TTATXH

1.các khái niệm

a.ANQG là sự ổn định phát triển bền vững của chế đọ xã hội chủ nghĩa nhà nước CHXHCNVN sự bất khả xâm phạm độc lập chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc

b.BVANQG là phòng ngừa phát hiện ngăn chặn đấu tranh làm thất bại mọi hoạt động xâm hại an ninh quốc gia

*NHIỆM VỤ BVANQG(gồm 5 nhiệm vụ)

-bảo vệ chế độ chính trị nước CHXHCNVN,bảo vệ độc lập chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc

-bảo vệ an ninh về tư tưởng văn hóa khối đại đoàn kết toàn dân tộc,quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cơ quan tổ chức cá nhân

-bảo vệ an ninh trong lĩnh vực KT-QP đối ngoại và cá lợi ích  khác của quốc gia

-bảo vệ bí mật nhà nước và các mục tiêu quan trọng ANQG

-phòng ngừa phát hiện ngăn chặn đấu tranh các hoạt động xâm hại ANQG các nguy cơ đe dọa ANQG

*BIỆN PHÁP BVANQG

-vận động quần chúng pháp luạt ngoại giao kinh tế khoa học kĩ thuật nghiệp vụ,vũ trang

c.trật tự an toàn xã hội: là trạng thái xã hội bình yên trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật,các quy tăc và chuẩn mực đạo đức pháp lí xác định

2.nội dung BVANQG giữ gìn ATTTXH

a.nội dung(gồm 7 nội dung)

-bảo vệ an ninh chính trị nội bộ

- bảo vệ an ninh kinh tế

- bảo vệ an ninh dân tộc

- bảo vệ an ninh tôn giáo

- bảo vệ an ninh biên giới

- bảo vệ an ninh thông tin

- bảo vệ an ninh tư tưởng văn hóa

b.nội dung giưc gìn ATXH(6 nội dung)

-đấu tranh phòng chống tội phạm

-giữ gìn trật tự nơi công cộng

-bảo đảm trật tự an toan giao thông

-phòng ngừa tai nạn lao động chống thiên tai,phòng ngừa dịch bệnh

-bài trừ tệ nạn xã hội

-bảo vệ môi trường

II,TÌNH HÌNH ANQG VÀ ATXH

1,1 số nét về ANQG

CÓ 3 VÙNG NHẠY CẢM( tây bắc,tây nguyên,tây nam bộ)

2.tình hình trật tự ATXH

-tình hình tội phạm xâm phạm trật tự xã hội,tội phạm kinh tế,ma túy trong những năm qua có nhiều diễn biến phức tạp

-tình hình tệ nạn xã hội tai nạn ô nhiễm môi trường xảy ra phức tạp thậm chí rất nghiêm trọng

III,dự báo tình hình an ninh quốc gia trật tự an toàn xã hội trong thời gian tới

-tình hình quốc tế trong thời gian tới sẽ diễn biến phức tạp

-tình hình khu vực đông nam á vẫn còn tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn định

IV,đối tác và đối tượng trong công cuộc bảo vệ an ninh quốc gia và bảo vệ an nih xã hội

1.khái niệm:

-những ai chủ trương tôn trọng độc lập chủ quyền thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác bình đẳng cùng có lợi với việt nam thì đều là đối tác

-bất kể thế lực nào có âm mưu và hành động chống phá mục tiêu của nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc thì đều là đối tượng

2.đối tượng xâm phạm a ninh quốc gia

-gián điệp:là người việt nam hay người nước ngoài hoạt động cá nhân hay có tổ chức,chịu sự chỉ huy của nước ngoài để tiến hanh các hoạt động điều tra thu thập tài liệu gây cở sở bí mật phá hoại chóng lại nước CHXHCNVN

-phản động:là những cá nhân hay tổ chức có âm mưu  phản động chống lại chế độ nhưng không chịu sự chỉ huy của nước ngoài

3.đối tượng xâm phạm trật tự an toàn xã hội

-các đối tượng xâm phạm TTXH(tội phạm hình sự)

-các đối tượng xâm phạm trật tự quản lí kinh tế và chức vụ

-các đối tượng về ma túy

V.1 số quan diểm của đảng nhà nước trong công tác BVANQG giữ gìn trật tự  an toan xã hội(3 QĐ)

-phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của đảng quản lí của nhà nước nhân dân làm chủ cong an là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp BVANQG và TTXH

-kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ xây dựng với BVTQ

-BVANQG phải kết hợp chặt chẽ với giữ gìn ATXH

VI.vai trò của học sinh,sinh viên

-nhận thức đúng cuộc đấu tranh nhất là các âm mưu thủ đoạn chống phá của địch cảnh giác tích cực trong đáu trnh với những hoạt động sai trái của các phần tử thoái hóa biến chất

-tích cực tham gia các hoạt động cụ thể BVANQG và ATXH

-tăng cường rèn luyện thể lực,học tập tốt môn giáo dục quốc phòng an ninh,góp phần cho lực lượng sẵn sàng chiến đấu BVTQ và giữ gìn TTANXH

BÀI 5:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU TRANH VÀ PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM

I.những vần đề cơ bản về phòng chống tội phạm

1.khái niệm PCTP:

-Phòng ngừa tộ pham là việc các cơ quan nhà nước các tổ chức cá nhân va xã hội bằng nhiều biện pháp khắc phục những nguyên nhân của điều kiện phạm tội nhằm ngăn chặn hạn chế và làm giảm,loại trừ tội pham ra khỏi xã hội

-phòng chống(2 hướng)

+phát hiện và khắc phục hạn chế và đi đến thủ tiêu các hiện tượng xã hội tiêu cực đây là hướng mang tính cơ bản chiến lược

+hạn chế mức thấp nhất hậu quả tác hại khi tội phạm xảy ra

2.nội dung nhiệm vụn phong chống tội phạm

-xác định rõ nguyên nhân điều kiện của tình trạng pham tội

-nghiên cứu soạn thảo đề ra các chủ trương giải pháp biện páp thích hợp nhằm từng bước xóa bỏ nguyên nhân của tội phạm

-tổ chức các hoạt động điều tra xử lí tội phạm

3.chủ thể và những nguyên tắc tổ chức hoạt động phòng chống tội phạm

-chủ thể PCTP: quốc hội,HĐND các cấp chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp các cơ quan quản lí văn hóa du lịch trong phạm vi hoạt động chuyên môn các tổ chức xã hội các tổ chức quần chúng tự quản

-các cơ quan bảo vệ pháp luật: công an,toàn án,viện kiểm sát

-công dân

4.phân loại(2 cách)

-phòng ngừa chung:là tổng thể các biện pháp về kinh tế văn hóa pháp luật giáo dục

-phong ngừa riêng:là việc áp dụng các biện pháp mang tính đặc trưng chuyên môn của từng ngành từng lực lượng trong đs có hoạt đọng của cơ quan công an với vai trò nong cốt xung kích

5 phòng chóng tội phạm trong nhà trường

-trách nhiệm sinh viên:

+tích cực học tập nâng cao kiến thức ý thức pháp luật chấp hành nghiêm nội quy quy định của nhà trường

+_tham gia phòng chóng 1 cách hiệu quả

+phát hiện và báo cáo kịp thời cơ quan chức năng  những biểu hiện nghi ván

II,CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI

1.khái niệm,mục đích,công tác phòng chống tệ nạn xã hội,và đối tượng hoạt động tệ nạn xã hội

a.khái niệm: là một hiện tượng ã hội tiêu cực có tính phổ biến biểu hiện bằn những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội vi phạm đạo đức và gây hậu quả nghiêm trọng trong đời sống cộng đồng

b.mục đích:

+ngăn ngừa chặn đứng không để  phát sinh phát triển tệ nạn xã hội

+từng bước xóa bỏ dần nguyên nhân tệ nạn xã hội

+phát hiện đấu tranh chống lại tệ nạn xã hội góp phần bảo vệ ANQG

2.chủ trương quan điểm và các quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội

-QĐ 1:phòng ngừa là biện pháp cơ bản lồng ghép kết hợp chặt chẽ công tác  tệ nạn xã hội với các chương trình phát triển kinh tế xã hội,văn hóa xã hội

-QĐ 2:công tác phòng chống tệ nạn xã hội là trách nhiệm của toàn xã hội,phải được triển khai đồng bộ ỏe các cấp,các ngành trong đó lấy phòng chống tử gia đình,cơ quan đơn vị làm cơ sở

-QĐ 3:kết hợp chặt chẽ giữa xử lí nghiêm khắc với việc cảm hóa giáo dục tội phạm đối vơi những đối tượng tệ nạn xã hội

3.các loại tệ nạn xã hội và phương pháp phòng chống(có 4 loại TNXH)

a-TN ma túy:

-kiên quyết ngăn chặn hông để lây lan phát triển

-phat hiện xóa bỏ nguyên nhân

-có biện pháp xử lí nghiêm minh các đối tượng liên quan

b-tệ nạn mại dâm

c-tệ nạn cờ bạc

d-tệ nạn mê tín dị đoan

4.trách nhiệm sinh viên

-nhận thực rõ hậu quả cảnh giác không bị cám dỗ lôi kéo phát hiện kí cam kết các chương trình do nhà trường đề

-sống lành mạnh tự giác tốt và bảo vệ nhà trường

BÀI 6:

PHÒNG CHỐNG CHIẾN LƯỢC DIỄN BIẾN HOÀ BÌNH, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA CÁC THẾ LỰC   THÙ ĐỊCH ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG VIỆT NAM

I.NỘI DUNG

1 Chiến lược Diễn biến hoà bìnhbạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội

1.1 Chiến lược Diễn biến hoà bình

- Khái niệm: Diễn biến hoà bìnhlà chiến lược cơ bản nhằm lật đổ chếđộ chính trị của các nước tiến bộ, trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa từ bên trong bằng biện pháp phi quân sự do chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động tiến hành

- Nội dung chính của chiến lược DBHBlà:

+Kẻ thù sử dụng mọi thủđoạn kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá, đối ngoại, an ninh... để phá hoại, làm suy yếu từ bên trong các nước xã hội chủ nghĩa. Kích động các mâu thuẫn trong xã hội, tạo ra các lực lượng chính trịđối lập núp dưới chiêu bài tự do, dân chủ, nhân quyền, tụ do tôn giáo, sắc tộc, khuyến khích tư nhân hoá về kinh tế và đa nguyên chính trị, làm mơ hồ giai cấp và đấu tranh giai cấp trong nhân dân lao động. Khích lệ lối sống tư sản và làm phai nhạt mục tiêu, lí tưởng xã hội chủ nghĩa ở một số bộ phận sinh viên Triệt để khai thác và lợi dụng những khó khăn, sai sót của Đảng, Nhà nước xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực đời sống xã hội, tạo nên sức ép, từng bước chuyển hoá và thay đổi đường lối chính trị, chếđộ xã hội theo quĩđạo chủ nghĩa tư bản

+Sự hình thành và phát triển của chiến lược Diễn biến hoà bìnhChiến lược DBHBđã ra đời và phát triển cùng với sựđiều chỉnh phương thức, thủđoạn chiến lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tếđể chống phá các nước xã hội chủ nghĩa. Chiến lược DBHB của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau

+ Giai đoạn 1945- 1980: đây là giai đoạn manh nha hình thành chiến lược DBHB được bắt nguồn từ Mĩ Tháng 3 năm 1947, chính quyền Truman trên cơ sở kế thừa tư tưởng của Kennan đã bổ xung, hình thành và công bố thực hiện chiến lược ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản Tháng 4 năm 1948, quốc hội Mĩ chính thức phê chuẩn kế hoạch Macsan, tăng viện trợđể khích lệ lực lượng dân chủ, cài cắm gián điệp vào các Đảng cộng sản để phá hoại các nước xã hội chủ nghĩa và ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản Tây âu, hướng họ phụ thuộc vào MĩTháng 12 năm 1957, tổng thống Ai - Sen - Hao đã tuyên bố Mĩ giành thắng lợi bằng hoà bình và mục đích của chiến lược để làm suy yếu và lật đổ các nước xã hội chủ nghĩaTừ năm 1960 đến 1980, nhiều đời tổng thống kế tiếp của Mĩ như: Kennơđi, Giôxơn, Nickxơn, Pho đã coi trọng và thực hiện chiến lược DBHBđể chống lại làn sóng cộng sản, lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt sau thất bại ở Việt Nam, Mĩđã thay đổi chiến lược chuyển từ tiến công bằng sức mạnh quân sự là chính sang tiến công bằng DBHBlà chủ yếu.

-khái niệm bạo loạn lật đổ:là hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức do lực lượng phản động  hay lực lượng li khai đối lập hoặc câu kết với nước ngoài nhằm lật đổ chính quyền địa phương hoặc trung ương

-các hình thức bạo loạn(3 hình thức)

+bạo loạn chính trị

+bạo loạn vũ trang

+bạo loạn chính trị kết hợp vũ trang

- Trên thực tiễn, bạo loạn lật đổ là một thủđoạn của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động gắn liền với chiến lược DBHBđể xoá bỏ chủ nghĩa xã hội khi tiến hành bạo loạn lật đổ, các thế lực thù địch thường kích động những phần tử qua khích làm mất trật tự an toàn xã hội ở một số khu vực và trong thời gian nhất định (thường diễn ra trong không gian hẹp và thời gian ngắn) tiến tới lật đổ chính quyền ởđịa phương hoặc Nhà nước xã hội chủ nghĩa

- Qui mô có thể diễn ra ở nhiều mức độ từ qui mô nhỏđến qui mô lớn. Phạm vi địa bàn xảy ra có thểở nhiều nơi, nhiều vùng của đất nước, trọng điểm là những vùng trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của trung ương và địa phương, nơi nhạy cảm về chính trị hoặc ở các khu vực, địa bàn mà cơ sở chính trị của địa phương yếu kém

II.Chiến lược Diễn biến hoà bìnhbạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam

1 Âm mưu, thủđoạn của chiến lược DBHB đối với Việt Nam

- Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch luôn coi Việt Nam là một trọng điểm trong chiến lược DBHB chống chủ nghĩa xã hội

- Mục tiêu nhất quán của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch trong sử dụng chiến lược DBHB đối với cách mạng Việt Nam là thực hiện âm mưu xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng, xoá bỏ chếđộ xã hội chủ nghĩa, lái nước ta theo con đường chủ nghĩa tư bản và lệ thuộc vào chúng...Đểđạt được mục tiêu đó, các thế lực thù địch không từ bỏ bất kỳ thủđoạn chống phá nào như sử dụng bạo lực phi vũ trang, bạo lực vũ trang, kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ... Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá cách mạng nước ta hiện nay là toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, tinh vi, thâm độc và nhiều thủđoạn tinh vi khó nhận biết cụ thể

-1 số thủ đoạn cụ thể(6 thủ đoạn)

+thử đoạn về kinh tế

+thủ đoạn về chính trị

+Thủ đoạn về tư tưởng văn hóa

+thủ doạn về dân tộc tôn giáo

+thủ đoạn về QPAN

+thủ đoạn về đối ngoại

2.thủ đoạn tiến hành bạo loạn lật đổ

-Chúng tiến hành nhiều hoạt động xảo quyệt để lôi kéo, mua chuộc quần chúng nhân dân lao động đứng lên biểu tình chống lại chính quyền địa phương làm mất ổn định xã hội ở một số vùng nhạy cảm như Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ của Việt Nam. kích động sự bất hòa của quần chúng, dụ dỗ và cưỡng ép nhân dân biểu tình làm chỗ dựa cho lực lượng phản động trà trộn hoạt động đập phá trụ sở rồi uy hiếp, khống chế cơ quan quyền lực ởđịa phương

-Yêu cầu: - Yêu cầu đặt ra là phải nâng cao cảnh giác cách mạng, kịp thời phát hiện âm mưu bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, dự báo đúng thủđoạn, qui mô, địa điểm và thời gian. Nắm vững nguyên tắc sử lí trong đấu tranh chống bạo loạn lật đổ là: nhanh gọn, kiên quyết, linh động, đúng đối tượng, sử dụng lực lượng và phương thức đấu tranh phù hợp, không để lan rộng, kéo dài

III,mục tiêu nhiệm vụ quan điểm và phương châm chống chiến lược DBHB,BLLĐ của Đảng nhà nước ta

1.mục tiêu:

-Làm thất bại âm mưu, thủđoạn trong chiến lược DBHB của kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam

-Giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước, tạo môi trường hoà bình đểđẩy mạnh sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.

-Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc

-Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá

-Bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia, dân tộc

2.nhiệm vụ:

-Kiên quyêt làm thất bại mọi âm mưu và thủđoạn DBHB,bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc. Đây là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh hiện nay, đồng thời còn là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của cách mạng việt nam

-Phải chủđộng phát hiện âm mưu, thủđoạn chống phá của các thế lực thù địch đối với nước ta, kịp thời tiến công ngay từđầu.

-Xử lí nhanh chóng, có hiệu quả khi có bạo loạn xảy ra và luôn bảo vệ tốt chính trị nội bộ

3.quan điểm:

-Đấu tranh chống DBHB là một cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc gay go, quyết liệt, lâu dài và phức tạp trên mọi lĩnh vực

-Chống DBHB là cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng- an ninh hiện nay để bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

-Phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, của hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong đấu tranh chống DBHB

4.phương châm tiến hành:

-Chủđộng, khôn khéo, kiên quyết xử lí tình huống và giải quyết hậu quả khi có bạo loạn xảy ra, giải quyết các vụ gây rối, không để phát triển thành bạo loạn.

-Xây dựng tiềm lực đất nước vững mạnh, tranh thủ sựủng hộ của nhân dân trong nước và quốc tế, kịp thời làm thất bại âm mưu, thủđoạn chống phá của kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam

IV.GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG(7 GIẢI PHÁP)

-đẩy lùi quan liêu tham nhũng tiêu cực trong xã hội giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế

-Nâng cao nhận thức về âm mưu, thủđoạn của các thế lực thù địch nắm chắc mọi diễn biến không để bịđộng, bất ngờ

-xây dựng ý thức bảo vệ tổ quốc cho toàn dân

-xây dựng chính trị xã hội vững mạnh về mọi mặt

-chăm lo xây dựng LLVT địa phương vững mạnh

-xây dựng luyện tập các phương án tình huống chống DBHB và BLLĐ

-đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân

BÀI 7:

XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ BIÊN GIỚ QUỐC GIA

I.xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quóc gia

1.chủ quyền lãnh thổ quốc gia

chủ quyền lãnh thổ quốc gia là thuộc tính chính trị pháp lí khong thể tách rời quốc gia chủ quyền lãnh thỏ quốc gia.chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế

b.quốc gia thực thi pháp kí bao gồm 3 yếu tố cấu thành

-lãnh thổ

-dân cư

-quyền lực công cộng

c.lãnh thổ quốc gia

-LTQG là 1 phạm trù lịch sử xuất hiện trong sự ra đời của 1 nhà nước nó bao gồm vùng đất,vùng nước,vùng trời trên vùng đất và vùng nước trong lòng đất,chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của 1 quôc gia nhất định

d.chủ quyền quốc gia:

+là quyền làm chủ 1 cách độc lập toàn vẹn và đầy đủ về mọi mặt,luật pháp hành pháp và tư pháp của 1 quốc gia trog phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó

+quốc gia thể hiện chủ quyền của mình trên 1 phương diện kinh tế,chính trị,xã hội quân sự ngoại giao

+tất cả các nước không tính đến quy mô lãnh thổ,dân số chế độ xã hội đều có chủ quyền quốc gia

e.chủ quyền lãnh thổ quốc gia:

+là 1 bộ phận của chủ quyền quốc gia khẳng định quyền làm chủ quốc gia đó trên lãnh thổ của mình

+mỗi quốc gia có toàn quyền định đoạt mọi việc trên lãnh thổ của minh không được xâm phạm lãnh thổ và can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác

+chủ quyền LTQG dừng lại ở biên giới quốc gia mọi tư tưởng và hành động thể hiện của chủ quyền quốc gia vượt quá biên giới quốc gia của mình đều là hành động xâm phạm chủ quyền của ccs quốc gia khác và trái với công ước quốc tế

2.nội dung xây dựng và BV chủ quyền lãnh thổ QG

+ Xây dựng, phát triển mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và quốc phòng - an ninh của đất nước

+ Xác lập và bảo vệ quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của Việt Nam trên mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong phạm vi lãnh thổ của mình

+ Bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, gồm vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh thổđặc biệt của Việt Nam; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động phá hoại, vi phạm chủ quyền, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam

+ Bảo vệ sự thống nhất lãnh thổ của đất nước, thống nhất về quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Đấu tranh làm thất bại mọi hành động chia cắt lãnh thổ Việt Nam; mọi âm mưu, thủđoạn của các thế lực thù địch cả bên trong lẫn bên ngoài hòng phá hoại quyền lực tối cao của Việt Nam.Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia gắn bó chặt chẽ và đặt trong tổng thể chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Làm tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là trực tiếp góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

II.XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIÊN GIỚ QUỐC GIA

1.biên giới quốc gia:là 1 phạm trù lịch sử sự ra đời của biên giới quốc gia gắn liền với sự ra đời của nhà nước

-BGQGVN được xác định bằng hệ thống mốc giới trên lục địa,được đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ và thể hiện qua mặt phẳng thẳng đứng theo đường đó để xác định lãnh thổ việt nam,BGQGVN bao gồm tren đất liền,trên biển,trên không và trong lòng đất

-BGQG trên đất liền là phần định lãnh thổ trên bề mặt đất liền của vùng quốc gia được đóng mốc quy định

-Biên giới quốc gia trên biển là phân định lãnh thổ trên biển giữa các quốc gia có bờ biển liền kề hay đối diện nhau; là ranh giới phía ngoài của lãnh hải. Biên giới quốc gia trên biển của quốc gia quần đảo là đường BGQG phân định lãnh thổ quốc gia với biển cả. Đối với các đảo của một quốc gia nằm ngoài phạm vi lãnh hải của quốc gia, biên giới quốc gia trên biển là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải bao quanh đảo

-Biên giới quốc gia trên không là biên giới phân định vùng trời giữa các quốc gia liền kề hoặc các vùng trời quốc tế, được xác định bởi mặt phẳng thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên trên vùng trời. Trong điều kiện khoa học và công nghệ phát triển, việc xác lập biên giới quốc gia trên không có ý nghĩa ngày càng quan trọng trong việc thực hiện chủ quyền đối với vùng trời quốc gia. Đến nay chưa có quốc gia nào quy định độ cao cụ thể của biên giới quốc gia trên không

-Biên giới quốc gia trong lòng đất là phân định lãnh thổ quốc gia trong lòng đất phía dưới vùng đất quốc gia, nội thuỷ và lãnh hải, được xác định bởi mặt phẳng thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Độ sâu cụ thể của biên giới trong lòng đất được xác định bằng độ sâu mà kĩ thuật khoan có thể thực hiện. Đến nay, chưa có quốc gia nào quy định độ sâu cụ thể của biên giới trong lòng đất.

2.nội dung xây dựng  BVBGQG

-Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là thực hiện tổng thể các biện pháp để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường, lợi ích quốc gia trên khu vực biên giới; giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Do vị trí địa lí và chính trị, trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, việc xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia luôn là một vấn đềđặc biệt quan trọng đối với sựổn định và phát triển đất nước. Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là một nội dung của xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, là một biện pháp hiệu quả chống lại sự xâm phạm chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

-Trong hoà bình, bảo vệ biên giới quốc gia là tổng thể các biện pháp mà hệ thống chính trị, xã hội, các lực lượng vũ trang khu vực biên giới áp dụng nhằm tuần tra, giữ gìn nguyên vẹn, chống lại sự xâm phạm biên giới quốc gia. Bộđội Biên phòng là lực lượng chuyên trách và làm nòng cốt trong bảo vệ biên giới quốc gia. Khi có xung đột hoặc chiến tranh, các biện pháp bảo vệ biên giới quốc gia được thể hiện rõ qua các trạng thái sẵn sàng chiến đấu: thường xuyên, tăng cường và cao

-Tăng cường, mở rộng quan hệđối ngoại các cấp trên khu vực biên giới; phát triển kinh tếđối ngoại, tăng cường hợp tác nhiều mặt nhằm xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng

-giữ gìn an ninh chính trị,trật tự an toàn khu vực biên giới

III.QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG BẢO VỆ AN NINH BIÊN GIỚI QUỐC GIA

- Xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

-Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam

-Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định ; giải quyết các vấn đề tranh chấp thông qua đàm phán hoà bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau

-Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí thống nhất của Nhà nước, lực lượng vũ trang là nòng cốt

IV.TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG DÂN TRONG XÂY DỰNG CHỦ QUYỀN BIÊN GIỚI QUỐC GIA

1.Trách nhiệm công dân trong xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Mọi công dân Việt Nam đều có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam

2.trách nhiệm của công dân việt nam đối với xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia việt nam được nhà nước ban hành hiến pháp pháp luật

-Mọi công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt thành phần xã hội, dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nơi cư trú đều có nghĩa vụ và trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi) nêu rõ: “Mọi âm mưu và hành động chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đều bị nghiêm trị theo pháp luật”. Đồng thời phải luôn nâng cao ý thức quốc phòng, an ninh, xây dựng ý thức, thái độ và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc; có những hành động thiết thực góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

-Chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, trước hết thực hiện nghiêm và đầy đủ Luật Quốc phòng, Luật nghĩa vụ quân sự, Luật biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

-Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụđược giao. “Công dân phải trung thành với Tổ quốc, làm nghĩa vụ quân sự, được giáo dục về quốc phòng và huấn luyện về quân sự; tham gia dân quân tự vệ, phòng thủ dân sự ; chấp hành nghiêm chỉnh các biện pháp của Nhà nước và người có thẩm quyền khi đất nước có tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

3.trách nhiệm của sinh viên trong bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia:

-Sinh viên phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu sắc về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, truyền thống đấu tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; từđó xây dựng, củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, ý chí tự chủ, tự lập, tự cường, nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

-Thấy rõ ý nghĩa thiêng liêng, cao quý và bất khả xâm phạm về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xác định rõ vinh dự và trách nhiệm của công dân trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

-Thực hiện tốt những quy định về chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đối với sinh viên trong Học viện; hoàn thành tốt các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong thời gian học tập tại Học viện

-Sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi Nhà nước và người có thẩm quyền huy động, động viên. Sau khi tốt nghiệp, sẵn sàng tự nguyện, tự giác tham gia quân đội nhân dân, công an nhân dân khi Nhà nước yêu cầu. Tích cực, tự giác, tình nguyện tham gia xây dựng và phục vụ lâu dài tại các khu kinh tế - quốc phòng, góp phần xây dựng khu vực biên giới, hải đảo vững mạnh, phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, thực hiện nghiêm chỉnh Luật biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro