HƯỚNG DẪN THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA FORM D

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

I. Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D:

Hàng hóa được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D- là hàng hóa phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện quy định tại Hiệp định CEPT, bao gồm:

Hàng hóa có chứa ít nhât 40% hàm lượng có xuất xứ từ bất kỳ một nước thành viên ASEAN nào trong thành phần của hàng hóa,

Công thức tính 40% Hàm lượng ASEAN:

Giá trị nguyên phụ liệu nhập khẩu từ nước không phải là thành viên ASEAN +

Giá trị nguyên phụ liệu có xuất xứ không được xác định

Giá FOB x 100

2. Được vận tải trực tiếp từ một nước thành viên này đến một nước thành viên khác (Nước xuất khẩu là thành viên ASEAN và nước nhập khẩu là thành viên ASEAN). Gồm có các trường hợp:

Hàng được vận chuyển qua bất kỳ lãnh thổ của một nước ASEAN nào

Ví dụ : Hàng đi từ Thái Lan qua Lào vào Việt Nam.

Hàng được vận chuyển không qua lãnh thổ của bất kỳ một nước không phải là thành viên ASEAN nào khác (hàng đi thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu)

Ví dụ : Hàng từ Cảng Singapore đến cảng Sài Gòn.

Hàng hóa được vận chuyển quá cảnh qua một hoặc nhiều nước trung gian kế cận ASEAN, không phải là thành viên ASEAN, có hoặc không có chuyển tải hoặc lưu kho tạm thời tại các nước đó, với điều kiện :

c1 Quá cảnh là cần thiết vì do địa lý hay do yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải hàng ; Ví dụ : Hàng từ Philippines qua HongKong đến cảng Hải Phòng .

c2 Hàng hóa không được mua bán hoặc tiêu thụ tại nước quá cảnh đó .và c3 Không được có những thao tác gì tác động đến hàng hóa tại nước quá cảnh ngoài việc dở hàng và tái xếp hàng hoặc những công việc cần thiết để giữ hàng trong điều kiện đảm bảo..

II. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

1- Hướng dẫn chung

-Nhà xuất khẩu sản phẩm đủ tiêu chuẩn được hưởng ưu đãi viết đơn gửi Công ty Giám định xuất xứ hàng hóa, để được kiểm tra xuất xứ hàng hóa trước khi xuất khẩu. Kết quả của việc kiểm tra này có thể được xem xét lại định kỳ hoặc bất cứ khi nào thấy cần thiết , sẽ được chấp nhận là chứng cứ hỗ trợ để xác định xuất xứ hàng hóa được xuất khẩu cho sau này. Có thể không áp dụng kiểm tra đối với một số hàng hóa có xuất xứ dễ xác định.

-Khi làm thủ tục để xuất khẩu hàng hóa được hưởng ưu đãi, nhà xuất khẩu phải nộp đơn xin cấp Giấy chứng xuất xứ cùng với các chứng từ cần thiết chứng minh hàng hóa xuất khẩu đủ tiêu chuẩn để được cấp mẫu D.

- Cơ quan có thẩm quyền của Chính Phủ được giao cấp Giấy chứng nhận mẫu D sẽ kiểm tra cụ thể từng trưỡng hợp, nhắm đảm bảo rằng:

+ Đơn xin và Giấy chứng nhận mẫu D đã được khai đúng, đủ và được người có thẩm quyền ký ;

+ Xuất xứ của hàng hóa tuân thủ quy chế xuất xứ .

+ Các lời khai khác trong Giấy chứng nhận mẫu D phù hợp với các chứng từ kèm theo

+ Quy cách, số lượng và trọng lượng hàng hóa, mã hiệu và số lượng kiện hàng , số lượng và các loại kiện hàng được khai phù hợp với hàng hóa xuất khẩu..

2- Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa :

- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D doGiám đốc ký. (bàn chính)

- Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D do Bộ Thương mại ban hành đã được khai hoàn chỉnh do Thủ trưởng đơn vị ký. (bản chính)

- Bản photo Form D đã khai;

- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D do một Công ty kinh doanh giám định hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện (Giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hóa do Công ty kinh doanh dịch vụ giám định cấp ) (bản chính)

- Tờ khai hải quan đã thanh khoản; (bản sao )

- Hóa đơn thương mại (và phiếu đóng gói); (bản sao )

- Vận đơn; (bản sao )

- Hợp đồng ( và các phụ kiện hợp đồng có liên quan) (bản sao )

* Các loại giấy tờ sử dụng bản sao đồng thời đem theo bản chính để đối chiếu.

* Đối với một số loại hàng hóa mà do bản chất (như nông sản, thủy sản tươi sống ,..) có thể dễ dàng xác định xuất xứ thuần túy tại Việt Nam thì doanh nghiệp có thể làm văn bản cam kết về xuất xứ hàng hóa do doanh nghiệp xuất khẩu thay cho Giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hóa.

3- Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D:

- Giấy chứng nhận mẫu D phải theo đúng mẫu do Bộ thương mại phát hành và phải làm bằng tiếng Anh ;

- Bộ Giấy chứng nhận mẫu Dgồm 01 bản gốc và ba bảng sao carbon (carbon copy) có mầu như sau:

* Bản gốc (Original): Màu tím nhạt (light violet)

* Bản sao thứ hai (Duplicate) Màu da cam (Orange)

* Bản sao thứ ba (Triplicate) Màu da cam (Orange)

* Bản sao thứ tư (Quadruplicate) Màu da cam (Orange)

- Mỗi bộ Giấy chứng nhận có tham chiếu riêng của mỗi địa điểm hoặc cơ quan cấp.

- Bản gốc và bản sao thứ ba được nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu; bản sao thứ hai được cơ quan có thẩm quyền cấp giữ lại; bản sao thứ tư được nhà xuất khẩu giữ lại;

- Sau khi nhập khẩu hàng hóa, bản sao thứ ba sẽ được đánh dấu thích hợp vào ô thứ tư và gửi lại cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng xuất xứ hàng hóa trong khoảng thời gian thích hợp.

4- Thời hạn cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D

(thời hạn này được tính kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ )

- 2 giờ làm việc đối với các trường hợp thông thường

- 4 giờ làm việc đối với các trường hợp cần thiết phải xác định lại xuất xứ của hàng hóa.

III- Hướng dẫn kê khaiGiấy chứng nhận xuất xứ form D:

Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D được khai bằng tiếng Anh và đánh máy (không ghi tay). Nội dung khai phải phù hợp với tờ khai hải quan đã được thanh khoản và các chứng từ khác như vận đơn, hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hóa của Công ty kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa xuất nhập khẩu . (trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra)

1. Cách ghi số tham chiếu :

Ví dụ: số tham chiếu của một form D như sau: VN-TL 03/27/0015.

Ô số tham chiếu (nằm gốc phải trên cùng của form): gồm 5 nhóm :

Nhóm 1: 02 ký tự VN: Viết tắt của Việt Nam

Nhóm 2: 02 ký tự TL : Viết tắt của Thái Lan

Nhóm 3: 02 ký tự 03 : Viết tắt năm 2003

Nhóm 4 : 02 ký tự 27: MS BQL các KCN Bình Thuận

Nhóm 5: 04 ký tự thể hiện số thứ tự của C/O form D.

2.Cách ghi các ô thể hiện trên form D:

- Ô thứ 1: Tên giao dịch , địa chỉ nhà xuất khẩu Việt Nam

- Ô thứ 2: Tên giao dịch , địa chỉ nhà nhập khẩu (trong ASEAN)

- Ô thứ 3: Tên phương tiện vận tải, ngày tháng vận đơn , cảng đi/ đến

- Ô số 4: Để trống

- Ô số 5: Danh mục hàng hóa

- Ô số 6 : Ký mã và số hiệu của kiện hàng

- Ô số 7: Ghi tên mặt hàng , số lượng , mã HS tương ứng của nước nhập khẩu , ghi tổng giá trị FOB của lô hàng hoặc trọng lượng bì của lô hàng bằng chữ.

- Ô số 8: Ghi hàm lượng ASEAN

a. "X" nếu là hàng có xuất xứ thuần túy Việt Nam

b. ................% hàm lượng của một nước ASEAN, hoặc ASEAN cộng gộp.

c. "ST" : nếu hàng có tiêu chuẩn xuất xứ là "chuyển đổi cơ bản"

b và c ghi đúng theo kết luận của chứng thứ giám định.

- Ô thứ 9: Ghi trọng lượng bì, và trị giá FOB của lô hàng

- Ô thứ 10 : Ghi số và ngày của hóa đơn lô hàng

- Ô thứ 11 : Ghi "VIET NAM" ở dòng trên , ghi nước nhập khẩu ở dòng thứ hai và ghi địa điểm , ngày tháng năm cùng chữ ký của thủ trưởng đơn vị xuất khẩu.

- Ô thứ 12: Ô này Ban Quản lý các KCN Bình Thuận ký tên và đóng dấu ;

IV- Các tiêu chuẩn về xuất xứ :

1- Xuất xứ thuần tuý: Là hàng hóa được sản xuất toàn bộ hay được khai thác tại các nước xuất khẩu là một nước thành viện ASEAN, bao gồm:

a-Các khoáng sản được khai thác từ lòng đất , mặt nước hay đáy biển của nước đó;

b- Các hàng hóa nông sản được thu hoạch ở nước đó

c- Các động vật được sinh ra và chăn nuôi ở nước đó

d- Các sản phẩm từ động vật nêu ở mục ( c) trên đây

e- Các sản phẩm thu được do săn bắn hoặc đánh bắt ở nước đó;

f- Các sản phẩm thu được do đánh bắt cá trên biển và các đồ hải sản do các tàu của nước đó lấy được từ biển ;

g- Các sản phẩm được chế biến hay sản xuất trên boong tàu của nước đó từ các sản phẩm nêu ở mục ( f ) trên đây ;

h- Các nguyên liệu đã qua sử dụng được thu nhặt tại nước đó, chỉ dùng để tái chế nguyên liệu;

i- Đồ phế thải các hoạt động công nghiệp tại nước đó ; và

j- Các hàng hóa được sản xuất từ các sản phẩm từ mục (a) đến mục (i).

2- Xuất xứ không thuần túy : Hàng hóa sẽ được coi là xuất xứ không thuần túy từ các nước thành viên ASEAN , nếu có ít nhất 40% hàm lượng xuất xứ từ bất kỳ nước thành viên nào của ASEAN, tức tổng giá trị của các nguyên liệu , bộ phận hoặc các sản phẩm là đầu vào có xuất xứ từ các nước không phải là thành viên của các nước ASEAN hoặc không xác định được xuất xứ không vượt quá 60% của giá FOB của sản phẩm sản xuất hoặc chế biến và có quá trình sản xuất cuối cùng được thực hiện trên lãnh thổ của nước xuất khẩu là thành viên của ASEAN.

Công thức 40% hàm lượng ASEAN

Giá trị nguyên phụ liệu nhập

khẩu từ nước không phải là

thành viên ASEAN

+

Giá trị nguyên phụ liệu

có xuất xứ không được

xác định

Giá FOB

x 100

- Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận , các sản phẩm là đầu vào nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên ASEAN là giá CIFcủa hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu

- Giá trị nguyên vật liệu , bộ phận , các sản phẩm là đầu vào không xác định đượcxuất xứ là giá xác định ban đầu trước khi đưa vào chế biến trên lãnh thổ của nước xuất khẩu là thành viên của ASEAN.

3- Xuất xứ cộng gộp

Các sản phẩm đã thỏa mãn điều kiện xuất xứ (thuần túy hoặc không thuần túy) và được sử dụng như là đầu vào tại một nước thành viên khác sẽ được coi là sản phẩm có xuất xứ tại các nước thành viên nơi hoàn tất việc chế biến sản phẩm cuối cùng nếu như tổng hàm lượng ASEAN của sản phẩm cuối cùng không nhỏ hơn 40%.

4- Tiêu chuẩn chuyển đổi cơ bản đối với hàng dệt và sản phẩm dệt:

Ngoài tiêu chuẩn 40% hàm lượng ASEAN, còn có cách xác định xuất xứ theo quá trình " chuyển đổi cơ bản " áp dụng riêng đối với hàng dệt và các sản phẩm dệt . Quá trình chuyển đổi cơ bản là quá trình mà sản phẩm qua đó hình thành nên một vật phẩm thương mại khác hẳn và mới.

Trường hợp sản phẩm dệt được sản xuất tại hai hay nhiều nước ASEAN thì chỉ nước nào có quá trình chuyển đổi cơ bản cuối cùng mới cần có Giấy chứng nhận xuất xứ (mẫu D).

Chi tiết về quy chế xuất xứ CEPT theo tiêu chuẩn chuyển đổi cơ bản áp dụng cho hàng dệt được nêu trong phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định số 0878/1998/QĐ-BTM ngày 30/7/1998 bổ sung cho Quyết định 416/TM-ĐB ngày 13/5/1996 của Bộ Thương Mại

5-Quy định về cách việt tắt trên số tham chiếu tên 10 nước ASEAN như sau:

1- BR : Brunei

2- CB : Cambodia

3- IN : Indonesia

4- LA : Laos

5- ML : Malaysia

6- MY : Myanma

7- PL : Philippines

8- SG : Singapore

9- TL : Thailand

10-VN : Viet Nam.

----------------o0o--------------------

* Một số văn bản khác liên quan :

- Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2002.

- Quyết định số 0971/2002/QĐ - BTM ngày 13/8/2002 của Bộ Thương Mại về việc ủy quyền cho Ban Quản lý các KCN Bình Thuận quản lý hoạt động xuất nhập khẩu.

- Quyết định số 1382/2002/QĐ - BTM ngày 06/11/2002 của Bộ Thương Mại về việc bổ sung phụ lục 3- Quy chế cấp Giấy Chứng nhận xuất xứ hàng hóa .

- Thông tư số 03/2003/TT-BTM ngày 05/06/2003 của Bộ Thương mại về việc Hướng dẫn việc cấp visa hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo Hiệp định dệt may Việt Nam - Hoa Kỳ.

- Văn bản số 0962/TM-XNK của Bộ Thương Mại ngày 28/04/2003 hướng dẫn xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa kỳ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro