hoi - dap

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Q. Hướng dẫn và giải thích giùm những thắc mắc sau:

1. Trong câu "Let it alone, son! Don't you bother about it!" urged Uncle Osar. Theo như thể mệnh lệnh phủ định là: "Don't bother about it!" Vậy tại sao trong câu trên lại có chữ "you". (Trong Sunflower số 63 bài "The rocking-horse winer").

2. Câu "But it was as if the boy couldn't really hear what his uncle was saying." Trong câu này "it was" đóng vai trò gì, nếu như không có nó có được không?

3. Trong câu: " You must hurry if you don't, you'll be late." Vì sao mệnh đề "if " chỉ có trợ động từ "don't" mà không có động từ chính?

4. Trong câu: "My brother and I went to that meeting the night last before". Từ "before" giữ vai trò gì trong câu? Câu trên có phải dịch là "Tôi và anh tôi đã đi dự cuộc mít tinh đó trước đêm qua không?

5. Trong câu: "He was not a geologist nor was he a botanist." Vì sao không là "nor he was" mà lại là "nor was he"?

6. Trong hai câu sau, câu nào đúng hay cả 2 đều đúng.

-He left home early to arrive at the airport in time.

-He left home early in order that arrive at the airport in time

A. 1 "Let it alone, son! Don't you bother about it!" Trong câu mệnh lệnh thường và trực tiếp ta thường nói: "Don't bother about it! (đừng bận tâm về điều đó!) Nhưng khi nói: "Let it alone, son. Don't you bother about it." Ông Oscar tỏ ý muốn nhấn mạnh và nhắc nhở cậu con trai để khẳng định thái độ của mình. Câu này được dịch:

"Để nó yên đấy (để mặc nó), con trai à! Con đừng bận tâm đến điều đó làm gì."

2. "It was" để nhấn mạnh ý đi sau và để hoàn chỉnh hai vế cho "as if" (Thật ra) như thể là cậu bé đã không thật sự nghe điều chú (bác/cậu) nó nói.

3. Đây là một câu ghép có thể phân tích thành hai câu như sau: "You must hurry" và "If you don't, you will be late." Ở mệnh đề if của câu thứ 2, động từ "hurry" được hiểu ngầm bởi vì nó đã được nói ở câu thứ nhất. Nói đầy đủ hơn: "If you don't hurry, you will be late."

4. "My brother and I went to that meeting the night last before." Câu này bạn chỉ cần nói: "My brother and I went to that meeting last night". Nhưng trong câu gián tiếp bạn sẽ viết: "Nam said he and his brother had gone to that meeting the night before." (tức last night) hoặc the night before last (tức the night before last night). Tóm lại, trong câu trực tiếp bạn chỉ cần viết "last night" khi dùng thì quá khứ (Simple Past).

5. Vì khi "nor" đứng trước chủ từ "he" nên phải đảo ngữ.

Ex: He does not speak English, nor does he speak French.

Anh ấy không nói tiếng Anh, cũng không nói tiếng Pháp.

6. Câu thứ nhất đúng. Câu thứ 2 phải sửa lại:

-He left home early in order that (so that) he could arrive at the airport in time.

Anh ấy rời khỏi nhà sớm để có thể đến phi trường đúng giờ.

.................................................................................................................................................................................

A. Chúng ta thường hay gọi Britain và England là nước Anh, nhưng thực ra theo phạm vi địa dư thì khác nhau như sau:

Britain hay Great Britain gồm có 3 nước: England, Scotland và Wales, như vậy England chỉ là một nước thuộc Great Britain. Great Britain cùng với Northern Ireland hợp thành nước (The) United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland (Liên Hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen) được gọi tắc là (The) United Kingdom hoặc (The) UK (Liên Hiệp Vương Quốc Anh).

...................................................................................................................................................

Q. Nói về tuổi tác, tôi thấy có sách, báo tiếng Anh viết year-old hoặc years old.

Ex: He's three-year-old.

He's three years old.

Vậy trường hợp nào đúng ?

x: Where's that god-damned pen?

Cây viết chết tiệt đó đâu rồi?

4. "Damned" là một tính từ và trạng từ, nó có cách dùng giống như mục a và b của "damn"

Còn trong câu bạn dịch có "damn" được dịch là "chết rồi" thì cũng đúng vì nó cũng mang nghĩa của sự khó chịu, bực bội.

Q. Nói về tuổi tác, tôi thấy có sách, báo tiếng Anh viết year-old hoặc years old.

Ex: He's three-year-old.

He's three years old.

Vậy trường hợp nào đúng ?

A. Câu thứ nhì bạn nói "He's three years old" là đúng. Câu này có nghĩa là "Nó lên ba tuổi". Trong trường hợp này, years là danh từ số nhiều của year, đứng sau một quantitive (tính từ chỉ số lượng) ở số nhiều là "three".

Còn câu thứ nhất bạn nói: "He's three-year-old" là sai vì "three-year-old" là một compound adjective (tính từ kép) danh từ year luôn luôn ở số ít không có "s" cho dù rằng trước nó là một "tính từ chỉ số lượng" ở số nhiều, có một dấu nối (hyphen) ở ngay đằng trước và đằng sau "year" và tính từ kép này được dùng làm attributive (định ngữ), cho nên cần phải có một danh từ đứng sau nó để bổ nghĩa. Do đó câu trên được sửa lại như sau:

He's a three-year-old child. (Nó là một đứa trẻ lên ba)

Còn khi "three-year-old" được dùng làm compound noun (danh từ kép) với nghĩa "đứa trẻ lên ba/đứa trẻ ba tuổi", thì phải có mạo từ đứng trước nó. Cho nên câu trên chúng ta phải viết như sau: He's a three-year-old.

--------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------

Q: Tại sao cùng một động từ look có khi nó dùng một

adjective (happy) có khi nó lại dùng một adverb (hap-

pily) sau nó như trong hai câu sau đây:

Tom looks happy.

Tom looks happily at the sunset.

Phạm Văn Ngà, Phường Tân định, Quận 1, TP.HCM

ASở dĩ đông từ look có khi dùng một adjective và có khi

dùng một adverb đi sau nó như trong hai câu trên là vì

động từ look vừa là một linking verb và vừa là một action verb.

1. Khi look là một linking verb, nó dùng một adjective đi sau nó để làm từ bổ nghĩa cho subject (chủ ngữ) là Tom như trong câu thứ nhất. Từ bổ nghĩa đó được gọi là complement.

Tom looks happy. (Tom trông có vẻ sung sướng.)

subject linking verb complement = describes subject

Động từ look trong câu trên có nghĩa là có vẻ, trông có vẻ (to seem) và diễn tả tình trạng / trạng thái của Tom, chứ không có nói gì về hành động của Tom. Hay nói cho đúng hơn câu đó cho ta thấy subject là Tom không có làm gì cả.

2. Khi look là một action verb, nó dùng một adverb đi sau nó để bổ nghĩa cho chính nó như trong câu thứ hai:

Tom looks happily at the sunset.

(Tom ngắm nhìn hoàng hôn một cách sung sướng.)

Động từ look trong câu trên diễn tả hành động của Tom. Nó cho ta biết Tom đang ngắm nhìn hoàng hôn.

Tưởng cũng nên nhắc lại động từ tiếng Anh có hai loại chính là action verbs và linking verbs.

Action verbs là verbs chỉ hành động như: go, see, run, talk, want, v.v...

Linking verbs là verbs chỉ tình trạng hay trạng thái như: be, appear, become, get, grow, remain, seem, v.v... Chúng nối subject (chủ ngữ)với một từ bổ ngữ cho chủ ngữ (They link a subject with a subject complement).

Nên nhớ:

An action verb tells what something is, was, will be doing:

The old lady died last night.

Mother needs your help.

I don't recognize the name.

The subjects are doing something.

A linking verb tells what something is, was, will be:

He is a teacher.

The salad tastes bad.

The weather remains unsettled.

The subjects aren't doing anything.

Certain verbs _ smell, taste, look, etc. _ can be either linking verbs or action verbs, depending on their use:

He looked tired. (not doing anything)

He looked intently at the picture. (doing something)

He tasted the sauce. (doing something)

It tastedtoo bitter. (not doing anything)

----------------------------------------------------

00000000000000000000000

----------------------------------------------------

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro