HTML co ban (tiep)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Mở đầu - HTML là gì, cấu tạo một trang web dưới dạng HTML, màu chữ, màu nền...

Ðể viết HTML cho trang Web, bạn hãy start chương trình NotePad của Microsoft có đi kèm theo với Windows. Ðó là một ASCII Editor. Viết xong, bạn hãy save nó vào một folder nào đó dễ nhớ. Tên của file này bắt buộc phải có tận cùng là .htm hoặc .html Ví dụ: start.htm. Ðể thưởng thức thành quả của mình, bạn hãy open file đó bằng một Browser.

Cấu trúc cơ bản

Một document HTML luôn bắt đầu bằng <html> và kết thúc bằng </html> (trong đó bạn cũng có thể viết nhỏ hoặc viết hoa <html> và </html>). Nhờ có cặp TAG này mà Browser biắt được đó là HTML - document để trình duyệt. Những chữ đó chỉ để dành riêng cho Browser, người đọc chỉ nhận được những gì viết giữa cặp TAG <body> và </body>. Trong một document html, chú thích được dùng như sau:

<!-- Ðây là dòng chú thích, chỉ dành riêng cho bạn, browser bỏ qua dòng này -->

Như vậy một trang web viết bằng html sẽ có cấu trúc như sau:

<html>

<body>

<!-- Phần bạn cần trình bày. Ví dụ một bức ảnh hay lời văn. -->

</body>

</html>

Một trang trống, không có nội dung với nền màu da cam sẽ được viết như sau:

<html>

<body bgcolor="orange">

<!-- Phần bạn cần trình bày. Ví dụ một bức ảnh hay lời văn. -->

</body>

</html>

[Xem ví dụ]

Tất nhiên, một Homepage còn có nội dung (lời viết và hình ảnh):

<html>

<body bgcolor="beige">

<font face="Arial" size="2" color="black">

Chào bạn, đây là dòng chữ viết bằng font Arial, màu đen, cỡ 2

</font>

<font face="Verdana" size="3" color="navy">

Còn đây là dòng chữ viết bằng font Verdana, màu xanh nước biển, cỡ 3

</font>

<font face="Bodoni" size="4" color="red">

Dòng này lại là font Bodoni, màu đỏ, cỡ 4 </font>

</body>

</html>

face thể hiện cho mẫu chữ, size thể hiện cho cỡ chữ (số càng lớn thì chữ càng to) và color thể hiện cho màu sắc của chữ, #000000 là màu đen, #FF0000 là màu đỏ, #FFFF00 là màu vàng.

TAG

cho phép bạn chuyển sang dòng mới. Bạn có thể dùng nhiều

như bạn muốn. Cứ mỗi lần có

là một lần xuống dòng. Bạn có thạ dùng mouse phải gõ vào nền của một trang web nào đó rồi chọn source code để tham khảo xem nó được viết như thế nào. Ðấy là cách tốt nhất để khám phá ra những điều "bí mật" của các website đẹp.

[Xem ví dụ]

Như vậy là bạn đã có thể viết được một trang web đơn giản rồi đó. Một trang web bao giờ cũng có hai phần cơ bản là tiêu đề và phần thân. Tiêu đề luôn được viết to. Bạn có thể dùng size lớn hơn và cũng có thể dùng những TAG đã được định sẵn cho tiêu đề.

<html>

<body bgcolor="#000080">

<center>

<font face="Verdana, Tahoma, Arial" color="#ffffff">

<h1>Tiêu đề của trang web</h1>

<h2>Welcome to my Homepage!</h2>

<h3>Tiêu đề của trang web</h3>

<h4>Tiêu đề của trang web</h4>

<h5>Tiêu đề của trang web</h5>

<h6>Tiêu đề của trang web</h6>

</font>

</center>

</body>

</html>

<h1></h1> là to nhất và <h6></h6> là nhỏ nhất. Tiêu đề luôn nằm ở trung tâm của trang, vì vậy ta phải dùng thêm một cặp TAG nữa : <center></center> Tất cả những gì nằm giữa cặp TAG này đều được định hướng vào phía giữa của trang.

Trong ví dụ này, nền của trang là xanh nước biển (#000080) chữ màu trắng.

Bổ sung:

Trong một HTML Document, ngoài phần body còn có phần head, được viết bởi cặp tag <head></head>. Nếu bạn sử dụng cặp tag này, bạn bắt buộc phải viết thêm một cặp tag nữa, đó là <title></title> Giữa <title> và </title> là tên của trang web được browser trình bày phía trên cùng của menubar. Như vậy một trang web với "đầu" sẽ có cấu trúc như sau:

<html>

<head>

<title>Trang web dau tien cua toi</title>

</head>

<body>

Phần bạn cần trình bày. Ví dụ một bức ảnh hay lời văn.

</body>

</html>

Trong "head" ta còn có thể đưa rất nhiều thông tin vào cho browser, search engine... Cái đó sẽ được đề cập đến trong một mục riêng

Table - bố cục một trang web sử dụng bảng

Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table làm cho trang web của bạn có một layout sinh động hơn. Trang này chỉ đề cập tới những cái cơ bản nhất của Table.

Cặp TAG <table></table> tạo ra một Table. Như bạn biết, một Table được tạo ta từ nhiều dòng và mỗi dòng lại có thể chứa nhiều ô. Mỗi cặp TAG <tr></tr> tạo ra một dòng, trong dòng ấy bạn có thể sử dụng nhiều cặp TAG <td></td> để có nhiều ô. Cũng như

, <tr> và <td> thực ra là một TAG đơn, không cần đến </tr> và </td> nhưng nếu cẩn thận, ta vẫn nên dùng nó như một cặp TAG.

Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau.

Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table làm cho trang web của bạn có một layout sinh động hơn. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table làm cho trang web của bạn có một layout sinh động hơn. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table làm cho trang web của bạn có một layout sinh động hơn.

HTML Code của bảng trên được viết như sau:

<table border="1" bordercolor="red" width="80%" align="center" cellpadding="10" cellspacing="5" bgcolor="gray">

<tr>

<td width="33%" bgcolor="#C0C0C0" align="left">Dòng 1 - ô 1</td>

<td width="33%" bgcolor="#C0C0C0" align="left">Dòng 1 - ô 2</td>

<td width="34%" bgcolor="#C0C0C0" align="left">Dòng 1 - ô 3</td>

</tr>

<tr>

<td width="33%" bgcolor="#C0C0C0" align="left">Dòng 2 - ô 1</td>

<td width="33%" bgcolor="#C0C0C0" align="left">Dòng 2 - ô 2</td>

<td width="34%" bgcolor="#feedd1" align="left">Dòng 2 - ô 3</td>

</tr>

</table>

• <table width="100%"> cho biết chiều rộng của table này là 100%, con số này không có một giá trị cố định, nó sẽ thay đổi theo mức rộng của màn ảnh của người đến xem, như vậy người xem không phải scroll ngang. Nhưng khi bạn dùng một giá trị cố định, chẳng hạn: width="800", Table này sẽ luôn luôn rộng chừng ấy pixel, bất kể màn ảnh là 800 hay 1024 pixels.

• <td width="33%"> cho biết, ô đó chiếm 33% chiều rộng của dòng.

• <table align="center"> hướng bảng vào trung tâm của trang web, <td align= "left"> định hướng toàn bộ nội dung của một ô. align có thể mang các giá trị sau: "left" (gía trị mặc định - không cần viết cũng được), "center" (trung tâm), "right" (phải)

• bgcolor có thể sử dụng cho trang web (<body>), toàn bộ table (<table>) hoặc từng ô (<td>)

• border="1" bordercolor="red" có nghĩa: bảng có khung với độ dày 1, màu đỏ

• Bạn có thể định khoảng cách giữa nội dung và khung trong một ô bằng cellpadding, cellpadding="10" có nghĩa là text cách khung 10 pixels. Tương tự như vậy với khoảng cách giữa các ô trong bảng (cellpadding): cellspacing="5" có nghĩa là các ô của table cách nhau 5 pixels

Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table làm cho trang web của bạn có một....

Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp.

Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table làm cho trang web của bạn có một layout sinh động hơn.

Trong table trên, bạn thấy các ô có chiều cao và chiều rộng khác nhau, chính xác hơn là ô bên trái, phía dưới rộng bằng 2 ô trên, ô bên phải lại cao bằng hai ô bên trái nó. Ðiều đó được thực hiện bởi colspan và rowspan (xem HTML Code)

<table border="1" cellpadding="10" bordercolor="#FF0000" width="80%" cellspacing="5">

<tr>

<td width="33%" valign="top" bgcolor="#E8E8E8">Dòng 1 - ô 1</td>

<td width="33%" valign="top" bgcolor="#E8E8E8">Dòng 1 - ô 2</td>

<td width="34%" valign="top" bgcolor="#feedd1" rowspan="2">

<table width="100%" cellpadding="5" cellspacing="5" border="0" bgcolor="white">

<tr>

<td width="50%" bgcolor="#e8e8e8">Text</td>

<td width="50%" bgcolor="#e8e8e8">Text</td>

</tr>

<tr>

<td width="50%" bgcolor="#e8e8e8">Text</td>

<td width="50%" bgcolor="#e8e8e8">Text</td>

</tr>

</table>

</td>

</tr>

<tr>

<td width="66%" valign="top" bgcolor="#ffcc99" colspan="2">Dòng 2 - 1 ô</td>

</tr>

</table>

Và đặc biệt nữa là trong ô bên phải, bạn lại thấy một table nữa có hai dòng, mỗi dòng hai ô. Như vậy, bạn có thể lồng một table trong một table khác.

Cũng còn rất nhiều thủ thuật trình bày nữa nhưng tôi nghĩ, nếu sử dụng những kỹ thuật trên cùng với một chút sáng tạo, bạn cũng đã đạt được rất nhiều rồi. Có một điều cần lưu ý là Netscape Version 2 không thể hiện được một table nền tối với chữ sáng. Nhưng bạn không cần ngại bởi ngày nay chắc chẳng ai dùng NS 2 nữa.

JavaApplets

Xem ví dụ bên bạn sẽ thấy ngay tác dụng của một JavaAptlet: một nhóm người đứng ngay bên bờ nước sóng. Thực ra hình này được chụp ngay sau nhà thờ Ðức Bà ở Paris (Notre Dame), nơi hoàn toàn khô ráo.

Ðể đưa một applet vào trang web, bạn cần có những yếu tố sau:

• Bản thân applet (file.class)

• Một đoạn HTML code

• Hình ảnh liên quan (nếu có)

Ðể xem được applet, máy của người xem phải có Java Virtual Machine cài đặt sẵn. Windows XP hiện nay không hỗ trợ Java (không có Java Virtual Machine - lý do cạnh tranh của Microsoft với Sun) nên sự sử dụng Java Applets nên được hạn chế bởi rất ít người đi tìm và tải một fìle cỡ vài MB về chỉ để xem mấy trò chơi nhấp nháy của bạn. Tất nhiên, trong các phiên bản sau của Windows, có thể Microsoft sẽ bắt buộc phải hỗ trợ Java trở lại. Nếu máy bạn không có Java Virtual Machine, bạn có thể tới trang web của Sun (www.sun.com) để download và install.

Java Applets một thời rất mốt (trong những năm 96 - 99), trang web nào cũng phải có một vài applets cho oai. Ngay cả trang chủ của VNN cũng có ảnh hồ Gươm bắn pháo hoa nổ đì đùng. Bây giờ (2000 - 2002) cũng vậy thôi, nhưng thế chỗ cho Java Applets là Flash ;-) Và đến một lúc nào đó, khi người ta chán thì cái đó lại mất tăm mất tích.

Tuy vậy trong trang web này tôi vẫn xin giới thiệu với bạn cách sử dụngnhững applets có sẵn trên web. Chắc bạn sẽ hỏi, sao không hướng dẫn luôn cách tạo applets? Ðể viết được Java Applets, bạn phải biết lập trình bằng ngôn ngữ Java (tương đối rắn).

Sau đây là đoạn code để đưa applet sóng vào trang web. Tôi sử dụng folder riêng cho Images (images/) và Applets (applets/) nên đường dẫn tới chúng phải có thêm: codebase = "applets/" và "images/"

<applet codebase="applets/" code="Lake.class" align="right" width="288" height="270" id="Lake">

<param name="image" value="images/paris.jpg">

<param name="href" value="http://www.tridung.de">

</applet>

Dưới đây bạn còn thấy nhiều hơn. Hãy chọn một trong những ví dụ sau:

[TypeWriter] [Firework] [Starfield] [SnowText] [PhotoAlbum]

Form, List và một mớ bòng bong ;-)

Form

Khi vào một trang contact, bạn thường thấy một form như sau:

Tên bạn:

Ðịa chỉ E-Mail:

Giới tính: nữ nam

Bạn thích: xem TV đọc sách

Bạn đến từ:

Bạn nói tiếng:

Lời nhắn nhủ:

Dùng form này, bạn có thể ghi vào sổ lưu bút, gửi ý kiến tới người chủ website... Ðể có được form như trên, bạn phải viết HTML Code sau:

<form method="post" action="mailto:[email protected]">

Tên bạn: <input type="text" size="30" name="ten">

E-Mail: <input type="text" size="30" name="e-mail">

Giới tính:<input type="radio" value="f" name="sex" checked> nữ <input type="radio" value="m" name="sex"> nam

Bạn thích:<input type="checkbox" value="Xem TV" name="TV"> xem TV <input type="checkbox" value="Doc sach" name="Book"> đọc sách

Bạn đến từ: <select name="land"><option value="VN">Vietnam <option value="USA"> USA <option value="De"> Germany</select>

Bạn nói tiếng: <select name="language" size="2"><option value="Viet">Viet <option value="Engl"> Anh <option value="Deutsch"> Duc</select>

Lời nhắn nhủ: <textarea cols="10" rows="3" name="tin">Viết vào đây</textarea>

<input type="submit" value="send">

<input type="reset" value="clear">

</form>

• Cặp TAG <form></form> khai báo với browser một form, giữa cặp TAG này là các (cặp) TAG khác của form.

• Một form có 2 phương thức (method): post và get, ở ví dụ này ta đề cập đến phương thức post.

• <action=""> quyết định cho hành động của form khi nút send được nhấn. Trong ví dụ này là gửi e-mail tới địa chỉ [email protected]

• <input type = "text" name="ten" size="30"> tạo ra một control cho phép bạn nhập tên vào form. Control này có tên là "ten", kích cỡ là "30". Tên và kích cỡ bạn có thể tuỳ chọn.

• <input type = "text" name="thu" size="30"> tạo ra một control cho phép bạn nhập e-mail vào form. Control này có tên là "e-mail", kích cỡ là "30". Tên và kích cỡ bạn có thể tuỳ chọn.

• <input type="radio" value="f" name="sex" checked> nữ và <input type="radio" value="m" name="sex"> nam: cho phép bạn chọn giới tính. Trong control thứ nhất, bạn thấy chữ checked và đồng thời ở form, giới tính nữ cũng được chọn sẵn.

• <select name="land"><option value="VN">Vietnam <option value="USA"> USA <option value="De"> Germany</select> cho phép bạn chọn nước từ một list có sẵn.

• <select name="language" size="2"><option value="Viet">Viet <option value="Engl"> Anh <option value="Deutsch"> Duc</select> cho phép bạn chọn tiếng từ một list có sẵn nhưng ở đây size="2" có nghĩa là list này có 2 dòng (bạn thấy cả Viet và Anh)

• <textarea cols="10" rows="3" name="tin">viết vào đây</textarea> tạo ra một control cho phép bạn viết cả một đoạn text dài với nhiều dòng. rows và cols cho phép bạn định kích cỡ của control. Ðây là một cặp TAG mà ở giữa chúng bạn có thể viết sẵn Text.

• <input type="submit" value="send"> tạo ra một nút mang tên "send". Nếu gõ vào nút này, tất cả các thông tin của form được gửi đi.

• <input type="reset" value="clear"> tạo ra một nút mang tên "clear" với tác dụng chuyển form về trạng thái ban đầu.

Listing (odered & unodered list)

Nếu đang quen sử dụng Word, chắc bạn sẽ hỏi, làm thế nào để tạo được một danh sách có thứ tự (numbering - 1, 2, 3, 4 ....) hoặc có các dấu chấm tròn (bullets) ở đầu từng dòng như dưới đây (danh sách mua đồ ăn bà xã viết và tính cách của bả psssst...):

Numbering Bullets

1. Mua rau tươi nhà bà Tám béo

2. Qua chợ Mơ mua chả ở quầy chị Hảo vẩu cho rẻ

3. 4 lạng thịt băm trên chợ Cầu Giấy

4. 1 con gà làm sẵn ở chợ Vĩnh Hồ o Ra vẻ thích ăn đồ đắt tiền (disc)

o Nhưng thực ra lại rất ki bo (disc)

• Không thương chồng (disc)

+ Lười như hủi ;-) (square)

Rất đơn giản, bạn chỉ cần biết đến một số TAG sau: <ol></ol> (ordered list) <ul></ul> (unordered list) <li> (list) và những thuộc tính của các TAG đó: type="disc", type="square", type="circle". Hai Lists trên được viết bằng HTML Code sau, bạn xem sẽ hiểu ngay:

<ol>

<li>Mua rau tươi nhà bà Tám béo</li>

<li>Qua chợ Mơ mua chả ở quầy chị Hảo vẩu cho rẻ</li>

<li>4 lạng thịt băm trên chợ Cầu Giấy</li>

<li>1 con gà làm sẵn ở chợ Vĩnh Hồ</li>

</ol>

</font>

</td>

<td width="50%" valign="top">

<font size="2" face="verdana, arial, tahoma">

<ul type="circle">

<li>Ra vẻ thích ăn đồ đắt tiền</li>

<li>Nhưng thực ra lại rất ki bo</li>

<li type="disc">Không thương chồng</li>

<li type="square">Lười như hủi ;-)</li>

</ul>

List bên trái (danh sách mua đồ) chắc không cần giải thích vì <ol> nghĩa là ordered list (có thứ tự 1, 2, 3...). List bên phải (tính cách vợ) là unodered và type của <ul> là circle nên ở tất cả các đầu dòng đều được tự động đặt một còng tròn (rỗng). Riêng dòng dưới, do <li> có type là disc và square nên đầu dòng thứ 3 là một chấm đen, đầu dòng thứ 4 lại là một hình vuông đen.

Cascading Style Sheets

Tương tự trong Word, bạn có thể dùng Style Sheets (CSS) trong HTML để định dạng cho trang web. Thay vì phải viết đi viết lại một số TAGs, bạn có thể viết sẵn trong một đoạn code ở đầu trang hoặc trong một .css file rồi import vào trang web. CSS/CSS2 có rất nhiều thuộc tính mà tôi không thể kể hết trong trang này, xin giới thiệu với bạn chút ít về nó để bạn làm quen và có thể học thêm bằng cách xem trong HTML code của các trang web hay. Xem trong đoạn code dưới bạn sẽ thấy rõ hơn tác dụng của CSS.

<html>

<style type="text/css">

.button{

background-color: #7083c7;

color: #ffffff;

border-left: 1px solid #9dbcff;

border-right: 1px solid navy;

border-top: 1px solid #9dbcff;

border-bottom: 1px solid navy

}

.text{

font-family: arial, verdana;

font-color: red;

font-size: 12px;

}

body {

SCROLLBAR-ARROW-COLOR: #ffffff;

SCROLLBAR-BASE-COLOR: #7083c7

}

</style>

<body>

<form>

<input type="button" value="send" class="button">

</form>

<div class="text">This is a test</div>

</body>

</html>

Trong ví dụ trên, bạn thấy dòng chữ "This is a test" không nằm trong cặp TAG <font> và </font> mà nằm giữa <div> và <div>. TAG <div> mang thuộc tính class="text" và có tác dụng như: <font face="arial, verdana" color="red" size="2">. Và cứ như vậy với những đoạn text khác trong cả trang. Cái lợi ở đây là khi muốn thay đổi giao diện cả trang, bạn không cần sửa từng đoạn code mà chỉ cần thay đổi thuộc tính .text trong CSS.

Thuộc tính của font

• font-style: normal (thẳng) hay italic / oblique (nghiêng)

• font-variant: normal (bình thường) hay smAll-caps (hoa nhưng nhỏ như các chữ khác trong cùng dòng)

• font-weight: normal (bình thường), bold, bolder (đậm) hay light, lighter (gầy)

• font-size: cỡ của chữ - giống như <font size="">

o kiểu tuyệt đối: xx-small, x-small, small, medium, large, x-large hoặc xx-large

o kiểu tương đối: smaller hoặc larger

o chiều rộng: mm, cm, in (inch), pt (point), px (pixel), pc (pica)...

• line-height: khoảng cách giữa các dòng chữ

o normal: bình thường

o tuyệt đối: dùng số (1.5 / 2 / 3....). Ví dụ: nếu chiều khổ chữ là 10 pt và line-height: 1.5 thì khoảng cách giữa các dòng sẽ là 10 x line-heigt = 10 x 1.5 = 15 pt

• font-family: cho phép định kiểu chữ (Arial, Verdana, sans-serif)

Thuộc tính của nền và màu trong trang web

• background-attachment: thuộc tính này cho phép chọn xem hình nền nằm cố định trong trang web (fixed) hay trượt theo phần bạn xem (scoll)

• background-color: có thể chọn màu (RGB: 255,255,255 / color name: white / Hex: #ffffff) hoặc transparent

• background-image: cho phép bạn chọn một hình làm nền cho trang web

• background-position: cho phép bạn chọn điểm bắt đầu của hình nền

• background-repeat: tự động nối tiếp (repeat) / tự động nối tiếp theo chiều ngang (repeat-x) / tự động nối tiếp theo chiều dọc (repeat-y) / khộng tự động nối tiếp (no-repeat)

Ví dụ:

<style>

body{

background-image: url(images/bg.gif);

background-position: 50% 50%;

background-repeat: no-repeat;

background-color: black;

}

Muốn có thanh cuộn màu trong trang web, bạn chỉ cần dòng code sau:

<style>

body {

SCROLLBAR-ARROW-COLOR: #ffffff;

SCROLLBAR-BASE-COLOR: #7083c7;

}

</style>

Cách tạo liên kết (hyper link) tới các trang web khác

Sau khi có tranh ảnh và bài viết, chắc bạn cũng muốn có một vài links tới các trang khác. Trang của bạn và những trang mà bạn thích. Rồi cũng phải có một chỗ mà người đến thăm chỉ cần click vào đó là có thể viết thư cho bạn. Chỗ đó có thể là một từ, một câu hay một bức ảnh. Trang này bạn đang xem dở nhưng bạn vẫn có thể ngó qua [trang trước] một chút. Gõ vào bức ảnh bên bạn cũng được kết quả tương tự. Sau đây là html code của 2 liên kết trên.

Trang này bạn đang xem dở nhưng bạn vẫn có thể ngó qua [<a href="ihtml_2.htm">trang trước</a>] một chút.

<a href="ihtml_index.htm"><img src="h_clinton.gif" border="0" alt="Go vao day de quay ve trang index"></a>

Dùng cặp TAG <a href=""></a>, bạn có thể biến nhiều objects thành links. Trong ví dụ này, bạn có bức ảnh của Hillary Clinton và hai chữ "trangtrước" làm liên kết (links). Chỉ cần gõ vào đó là bạn đã bước sang trang khác. Links không chỉ giới hạn trong website của bạn, nó có thể đưa bạn đi khắp nơi trên internet. Sau đây là code của một trang với links tới các trang khác, ví dụ trang web của [Hội Phụ Nữ Việt Nam] tại Bochum, CHLB Ðức:

Ví dụ trang web của [<a href="http://www.vifi.de" target="_new">Hội Phụ Nữ Việt Nam</a> tại Bochum, CHLB Ðức

Ở ví dụ trên, bạn thấy một đoạn code mới, đó là target="_new". Nếu biết tiếng Anh, chắc bạn cũng suy ra được ý nghĩa của đoạn code đó. Nó có tác dụng chỉ cho trình duyệt (browser) biết sẽ phải mở trang web đó trong một cửa sổ mới (target = đích, new = mới). Target còn có thể mang những giá trị sau: "_blank" (như "_new"), "_top", "_parent", "_self" (3 giá trị này chỉ dùng cho những trang web có chứa frame - sễ đề cập đến sau).

Và đây là cách tạo một email-link:

Chắc bạn cũng thấy trên nhiều trang web có những link mà chỉ càn gõ vào nó là chương trình e-mail tự động mở ra cho bạn viết thư tới một địa chỉ đã được định sẵn, nhiều khi tiêu đề (subject) của e-mail cũng đã có sẵn. Gõ [vào đây] hoặc vào biểu tượng bên để gửi e-mail cho tôi.

<html>

<body bgcolor="white" link="blue" alink="white">

<font face="verdana" size="2">

Gõ [<a href="mailto:[email protected]">vào đây</a>] hoặc vào biểu tượng bên để gửi e-mail cho tôi. <a href="mailto:[email protected]?subject=Test&body=This is a test"><img src="ihtml_mail_button.jpg" border="0"></a>

</font>

</body>

</html>

Thay vì địa chỉ một trang web, bạn chỉ cần đưa mailto: và địa chỉ e-mail, muốn có subject và text sẵn, chỉ cần thêm ?subject=tiêu đề&body=text

Màu của liên kết:

Trong trang web này, bạn thấy liên kết nào cũng màu xanh, gõ vào thì thành màu trắng, sau khi gõ thì màu xám. Ðiều đó được thực hiện bởi các đoạn code sau (trong body tag): <body bgcolor="white" link="blue" alink="white" vlink="gray"> (alink= active link, vlink= visited link)

ImageMap - thoạt nhìn thì phức tạp nhưng lại rất đơn giản

Trên một số trang web, bạn thấy một bức tranh mà khi gõ chuột vào mỗi góc có thể tới một trang mới. Ở đó người ta sử dụng một bức tranh, một tấm ảnh để làm liên kết. Ðể định vị từng khu vực trên bức ảnh, người ta sử dụng tọa độ của từng khu vực đó. Bạn thử gõ vào trán, miệng, mũi, cổ của Hillary Clinton để xem ví dụ. Cái đó gọi là ImageMap, sử dụng Code sau:

<img src="h_clinton.gif" width="117" height="158" border="0" usemap="#Hillary">

<map name="Hilarry">

<area href="link_1.htm" alt="Trang web 1" shape="rect" coords="29,24,82,52">

<area href="link_2.htm" alt="Trang web 2" shape="rect" coords="25,58,82,84">

<area href="link_3.htm" alt="Trang web 3" shape="rect" coords="25,82,81,103">

<area href="link_4.htm" alt="Trang web 4" shape="rect" coords="33,106,84,140">

</map>

Trong đó bạn đặt một bức ảnh là MAP bằng USERMAP: usemap="#Hillary", chia phần trên map bằng AREA, quy định tọa độ của từng phần trên map bằng COORDS: coords="29,24,82,52", quy định liên kết của từng phần bằng TAG quen thuộc HREF, định hình cho từng phần bằng SHAPE: shape="rect". SHAP còn có thể mang giá trị circle (tròn) , poly (polygon = đa giác). Bạn có thể sử dụng COORDS như sau:

• Nếu shape = "rect": coords="x1,y1,x2,y2", trong đó x1,y1 là tọa độ góc trên bên trái và x2,y2 là tọa độ của góc dưới bên phải của hình chữ nhật tính từ góc trên bên trái của bức ảnh.

• Nếu shape = "circle": coords="x,y,r", trong đó x,y là tọa độ của tâm hình tròn tính từ góc trên bên trái của bức ảnh và r là bán kính hình tròn.

• Nếu shape = "poly": coords="x1,y1,x2,y2,...,xn,yn", trong đó xn,yn là tọa độ của từng góc của đa giác tính từ góc trên bên trái của bức ảnh.

Ðể tính được tọa độ của từng AREA, bạn dùng một phần mềm xử lý ảnh như Corel PhotoPaint 10, PaintShop Pro 7... hoặc phải đoán và thử dựa vào kích cỡ của bức ảnh. Hãy gõ vào minh họa bên để xem chi tiết.

Cách trang trí chữ, bố cục một trang web

Trong trang trước, chúng ta đã đề cập đến cách định hướng một object trong document bằng cặp TAG: <center></center> Những gì nằm giữa cặp TAG này đều được Browser đưa vào giữa của window. Nếu bạn không định hướng thì browser sẽ tự động theo thứ tự từ trái sang phải. Nhưng đừng vội thử với <left></left> hay <right></right> vì hai cặp TAG này không tồn tại ;-)

Muốn có một trang mà tranh ở bên phải còn chữ ở bên trái bạn phải dùng đến TABLE. Cái đó sẽ được nhắc đến trong phần sau. Bạn có thể dùng cặp TAG để tạo ra từng khổ của bài viết. Thực ra đây chỉ là một TAG đơn. Phần

ở đằng sau có thể bỏ đi cũng được. Tuy vậy đa phần các Webeditor vẫn đặt nó ở cuối một khổ. Bạn có thể định hướng khổ chữ về phía phải, trái hay vào trung tâm. Ai đã từng sử dụng Word đều biết đến điều đó, mỗi cái là không phải dùng đến TAG thôi. Bạn cũng có thể áp dụng TAG này cho bất kỳ một object nào khác như picture, video...

<p align="left"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về phía trái

<p align="center"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng vào trung tâm

<p align="right"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về bên phải

<p align="right"><img src="h.clinton.gif" border="0">

Cũng có thể viết như sau (không có

):

<p align="left"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về phía trái

<p align="center"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng vào trung tâm

<p align="right"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về bên phải

<p align="right"><img src="h.clinton.gif" border="0">

Tốt nhất bạn hãy [xem ví dụ]

Và sau đây là các khả năng trang trí chữ, có thể sẽ còn nhiều thủ thuật khác nữa nhưng cho một trang bình thường như của chúng ta thì có thể gọi là tạm đủ:

Dòng chữ này đậm

Dòng này cũng đậm

Dòng chữ này nghiêng

• <big>Dòng chữ này to hơn</big>

<u><big> Dòng này vừa to, vừa nghiêng, vừa đậm, vừa gạch chân </big></u>

• <small>Dòng chữ này bé hơn</small>

• <u>Dòng này lại gạch chân</u>

• Nếu cửa hàng bạn giảm giá từ <strike> € 20000 </strike> xuống € 15000

• Tổng bình phương hai cạnh góc vuông bằng bình phương cạnh huyền:

a<sup>2</sup>+b<sup>2</sup>=c<sup>2</sup> (a2+b2=c2)

• Công thức hóa học của nước là: H<sub>2</sub>O (H2O)

Nếu bạn muốn nhấn mạnh điều gì

• Machine code: <code>100 Basic

150 if....

then...

go to</code>

• Tên phím của Keyboard: <kbd>Enter; Del; Contrl...</kbd>

• Ðưa ví dụ vào bài: <samp>Sample</samp>

• Tên các Variables trong lĩnh vực Programming: <var>window.open("mywindow.html");</var>

• Các trích dẫn từ những câu nói của ai đó: <cite>Học, học nữa học mãi - Lê nin</cite>

• Chỉ dành cho Netscape Browser: Chữ nhấp nháy <blink>Look at me now, i am blinking</blink>

• Chỉ dành cho Internet explorer: Chữ chạy

o <marquee border="0" behavior="slide" width="239" height="17" align="middle" scrolldelay="600" scrollamount="50">

</marquee>

o <marquee border="0" behavior="alternate" width="239" height="17" align="middle" bgcolor="#ffff00">

</marquee>

o <marquee border="0" width="239" height="17" align="middle">

</marquee>

Khi cần một dòng kẻ ngang qua trang web như dưới, bạn có thể dùng tag <hr> để "kẻ":

________________________________________

<hr> có thể mang những giá trị sau: "noshade" (không có bóng), width="x" (trong đó width là chiều rộng và x có thể là % ví dụ width="80%" hoặc pixel ví dụ width="600"), color="blue" (màu của dòng kẻ), size="1" (độ đậm của dòng kẻ). Dòng trên được viết như sau: <hr noshade color="#0000FF" width="80%" size="1">

Thôi vậy, có lẽ thế là đủ rồi, nhiều quá lại loãng mất ;-)

[print] [close] [www.tridung.de] [windows optimizer]

Frames - "Windows Explorer" trong trang web

1. Frameset - Cols

Frames là sáng kiến của [Netscape] bắt đầu từ Navigator version 2.0. [Microsoft] Internet Explorer (version 3.0 trở lên) cũng đọc được Frames. Dùng Frames, bạn có thể chia một window ra làm nhiều phần riêng biệt, không phụ thuộc vào nhau và có thể chứa những nội dung khác nhau. Từ Frame này có thể thay đổi nội dung của Frame kia. Như vậy website của bạn sẽ được bố cục rõ ràng hơn, tiện lợi hơn và người xem có thể tìm được cái mình tìm nhanh chóng hơn. Ai hay sử dụng Windows Explorer sẽ thấy được tác dụng tương tự của Frames.

Khi chia window, bạn sẽ có ít nhất 2 Frames. Những Frames này được gọi là một Frame-Set. Một trang sử dụng Frames có cấu trúc cơ bản như sau:

<html>

<frameset>

</frameset>

</html>

Ðể chia một window ra làm hai phần theo chiều dọc, phần bên trái chiếm 30%, phần bên phải 70% chiều rộng của window ta làm như sau:

<html>

<frameset cols="30%,70%">

<frame name ="ben trai" src="trai.htm">

<frame name ="ben phai" src="phai.htm">

</frameset>

</html>

Bạn hãy [xem ví dụ]

2. Frameset - Rows

Tương tự như vậy ta chia theo chiều ngang, nhưng lần này chia làm 3 phần (30%, 50% và * là phần còn lại của màn hình):

<html>

<frameset rows="30%,50%,*">

<frame name ="tren" src="tren.htm">

<frame name ="duoi" src="duoi.htm">

<frame name ="con_lai" src="conlai.htm">

</frameset>

</html>

Bạn hãy [xem ví dụ]

3. Frameset - Giải thích

• cols (columns) chia window theo chiều dọc. Các giá trị 30% , 70% có thể được thay bằng số pixels như 150 , 500

• rows cho phép chia theo chiều ngang. 30%, 50% là chiều cao của hai Frames đầu. Dấu * cho biết chiều cao của Frame thứ 3 là phần còn lại của window.

• <frame name ="ben trai" src="trai.htm"> tên và nội dung của frame bên trái. Bạn cứ tưởng tượng, bạn tạo được một khung ảnh có hai ngăn (tương tự như một frameset), mỗi ngăn chứa một bức ảnh (đây là một trang web). Frame bên trái tên là "trai" và chứa trang "trai.htm". Tương tự như vậy với "ben phai", "phai.htm", "tren", "tren.htm", "duoi", "duoi.htm", "con_lai", "conlai.htm"

4. Frames - Navigation Menu

Như vậy ta đã có được những bức ảnh trong khung. Nhưng mục đích chính của Frames không phải là làm thế nào để có nhiều trang trong một window mà là làm thế nào để dùng link của Frame này thay đổi nội dung của Frame kia. Bây giờ ta hãy thử dùng trang "trai.htm" làm navigation để thay đổi nội dung Frame "phai". Khi đó ta phải dùng thêm một dòng code nữa trong trang "trai.htm".

<base target="ben phai">

Bạn hãy click "xem vi du" sau đó dùng chuột phải click vào trang "trai.htm" trong frame "trai" để xem html-code.

Bạn hãy [xem ví dụ]

4. Frameset in Frameset

Và một ví dụ nữa sẽ cho thấy khả năng của Frames. Trong ví dụ này, đầu tiên ta chia window ra làm 2 phần sau đó lại chia phần thứ 2 ra làm đôi. Code của nó như sau:

<html>

<frameset rows="20%,70%">

<frame src="tren.htm" name="ben tren">

<noframe>

<frameset cols="20%,80%">

<frame src="trai.htm" name="ben trai">

<frame src="phai.htm" name="ben phai">

</frameset>

<body>

This page uses frames but your browser doesn't support them.

Please download a higher version and visit me again. Thanks anyway!

</body>

</html>

Bạn thấy đấy, ta đã chia window ra làm 4 Frames nhưng chỉ thấy có 3. Ðó là tác dụng của tag <noframe> Hiện nay số lượng browser không biết Frames hầu như không còn nữa, nhưng để chắc chắn, ta hãy viết thêm một phần <body> và chú thích rằng browser của người đọc không biết frames, nếu không người đó sẽ chẳng đọc được một chữ gì khi đến thăm homepage của bạn.

Bạn hãy [xem ví dụ]

Ngoài ra còn một số đặc tính khác của Frames như:

• scrolling="no" (nếu bạn viết như vậy trong tag <frameset>, người đọc sẽ không thể scroll để đọc tiếp nếu như trang html có cỡ to hơn Frame chứa nó).

• frameborder="0" (frame không có khung)

• framespacing="0" (tương tự như trong table)

• noresize (không cho phép người đọc thay đổi kích cỡ của window)

Cookie - chiếc bánh quy vô hình

Có thể bạn đã từng đọc được ở đâu đó về cookie nhưng chưa nhìn thấy nó hoạt động như thế nào, chưa tưởng tượng được hình dáng của nó. Nếu bạn sử dụng Windows XP, hãy mở Windows Explorer ra, vào C:\Documents and Settings\Ten Ban\Cookies\ sẽ thấy vô số cookie được các trang web gài vào từ bao giờ. Bạn cũng có thể xóa toàn bộ những cookie này mà không làm ảnh hưởng gì đến máy. Cookie (bánh quy) thường là một file text rất nhỏ (max. 4KB) được sử dụng để các trang web "nhớ" tới bạn khi bạn quay lại, đơn giản hóa các khâu điền form, nhớ những settings của bạn trên trang web... Cookie thường có dạng như sau:

Option: | tat | ~~local~~/D:\Website\Tri Dung\ihtml\ | 1088368571366429526991300723643229525583*

Tôi thêm dấu | vào để bạn dễ nhìn. Trong dòng trên, bạn thấy một cookie có 5 khúc. Hai khúc đầu mang tên bạn, hoặc trong ví dụ trên là Option của nhạc nền, hai khúc giữa là Path của trang web (trong ví dụ này trang web nằm local trên máy của tôi) và khúc sau là thời điểm hết hạn của cookie. Ðoạn code dưới cho phép bạn tạo (set_cookie)và đọc (get_cookie) một cookie:

<script language="JavaScript">

//Script by www.tridung.de

var browser = navigator.appName;

LIVEDAYS=7;

function set_cookie(name, value) // Tao cookie

{

document.cookie= name + "=" + escape(value)+ "; EXPIRES=" + cookie_live();

}

function cookie_live() // Tinh thoi diem het han

{

var date=new Date();

date.setDate(date.getDate()+LIVEDAYS);

var gmt=date.toGMTString();

var k1=gmt.indexOf(" ");

var k2=gmt.indexOf(" ", k1+1);

var k3=gmt.indexOf(" ", k2+1);

var str=gmt.substring(0,k2)+"-"+gmt.substring(k2+1,k3)+"-"+gmt.substring(k3+3,gmt.length);

return str;

}

function get_cookie(name) //doc Cookie

{

var value;

if(document.cookie != "") {

var kk=document.cookie.indexOf(name+"=");

if(kk >= 0) {

kk=kk+name.length+1;

var ll=document.cookie.indexOf(";", kk);

if(ll < 0)ll=document.cookie.length;

value=document.cookie.substring(kk, ll);

value=unescape(value);

}

}

return value;

}

</script>

Cookie at work - background music [see more]

Cách tạo nhạc nền cho trang web bạn đã biết trong chương trước. Sau đây tôi xin giới thiệu cách điều chỉnh nhạc nền phù hợp với ý muốn của người tới thăm. Trang web cho phép người tới thăm lựa chọn một trong 3 cách: chơi nhạc một lần, chơi đi chơi lại hoặc tắt hẳn. Và chắc chắn bạn sẽ bất ngờ khi quay lại trang này sau 1 giờ: bạn sẽ nghe một bản nhạc khác! Ðiều này đơn giản lắm, chỉ cần đọc kỹ trang JavaScript và nghiên cứu source code của hai script dưới là bạn tự làm được ngay. Bây giờ mời bạn thử!

Làm ơn chỉnh nhạc nền của trang web: chạy một lần chạy liên tục tắt

Ðể làm được điều trên, bạn cần viết đoạn code sau:

<script language="JavaScript" src="scripts/music.js"></script>

<form method="post" name="music">

Lam on chon nhac nen cho trang web:

<input type="radio" name="opt" onClick="set_cookie('Option:','chay mot lan')"> chay mot lan

<input type="radio" name="opt" onClick="set_cookie('Option:','chay het bai quay lai')"> chay lien tuc

<input type="radio" name="opt" onClick="set_cookie('Option:','tat nhac nen')" checked> tat

</form>

<script language="JavaScript" src="scripts/load_music.js"></script>

Ngoài ra, cần có một folder mang tên sound, chứa các bài hát (xem trong script source code để biết tên các bài cần thiết) và hai script (download ở đây: music.js và load_music.js) nằm trong folder scripts

Bạn nhoc_con có hỏi trong forum cách tạo một popup window (thường chứa những thông báo mới) khi một trang được mở ra và muốn popup đó chỉ mở trong lần đầu tiên khi người xem vừa đến. Ðây lại là một nhiệm vụ cao cả của cookie. Trang web mở popup và tự cài một cookie vào máy của người xem và đánh dấu là máy này đã đọc popup để lần sau trang web không mở popup nữa. Tất nhiên bạn có thể dựa vào ví dụ trên để cho phép người xem tự quyết định mình có muốn xem popup trong lần thăm tới không.

Cookie at work - Popup Setting [see more]

Trong ví dụ này, bạn có thể thử những gì tôi đã nêu ở trên:

Show popup on your next visit? Yes No

Ðể làm được điều trên, bạn cần viết đoạn code sau:

<script language="JavaScript" src="scripts/popup.js"></script>

<form method="post" name="popup">

Show popup on your next visit?

<input type="radio" name="opt" onClick="set_popup('Popup:','yes')"> Yes

<input type="radio" name="opt" onClick="set_popup('Popup:','no')" checked> No

</form>

<script language="JavaScript" src="scripts/load_popup.js"></script>

Ngoài ra, bạn còn cần một file mang tên ihtml_popup.htm và hai script (download ở đây: popup.js và load_popup.js) nằm trong folder scripts. Trong trang Popup, bạn nên để lệnh onBlur="self.close()" trong tag body để trang này tự đóng khi người xem xem tiếp trang chính

========================================

Âm nhạc, phim ảnh trong trang web

Bạn còn có thể làm cho trang web của mình sinh động hơn bằng âm nhạc, video... Trang này sẽ giúp bạn thực hiện điều đó. Nhưng hãy đừng quên là internet còn đang tương đối chậm và sử dụng quá nhiều những thứ đó sẽ mang lại phản tác dụng. Video, sounds thường là những files lớn và cần rất nhiều thời gian dể load.

Có rất nhiều dạng audio (*.au, *.wav, *.mid....) và video (*.mpeg, *.avi...). Nhưng có lẽ chỉ có dạng midi (*.mid) là cỡ nhỏ nhất. Một bản nhạc 5 phút chiếm khoảng 30KB trong khi đó 5 phút dưới dạng wav lên tới 5MB. Ðể đưa chúng vào một trang web, bạn cần viết dòng html-code sau:

<embed src="music.mid" autostart="true" loop="true">

Trong đó "music.mid" là tên của file nhạc, autostart="true" chạy bản nhạc tự động, loop="true" tự động quay lại đầu bản nhạc khi và chạy tiếp, nếu bạn chỉ muốn bản nhạc chạy một số lần nhất định lần rồi dừng, hãy thay "true" bằng "1", "2"...

Bạn hãy [xem ví dụ]

Riêng Internet Explorer còn cho phép bạn tạo nhạc nền với tag đơn <bgsound> Dòng code sẽ được viết như sau:

<bgsound src="music.mid" loop="infinite">

loop="infinite" cho phép browser chạy bản nhạc không ngừng.

Bạn hãy [xem ví dụ]

Ngoài ra còn một cách đưa video vào trang web (chỉ dùng cho Internet Explorer) như một bức ảnh:

<img dynsrc="beany.mpg">

Nếu đã từng sử dụng RealPlayer chắc bạn sẽ hỏi, làm thế nào để nó tự động chạy một bài hát dưới dạng *.rm Ðiều đó không phức tạp lắm nhưng đòi hỏi người đến thăm trang web của bạn phải có RealPlayer cài trong máy, đó lại là điều ít xảy ra. Như vậy bạn phải tạo một link để người đọc có thể download phần mềm này từ RealNetwork server. Sau đây là dòng code bạn cần để đưa RealPlayer vào một trang web:

<embed src="finally.rm" type="audio/x-pn-realaudio-plugin" console="Clip1" controls="ControlPanel" height="30" width="400" autostart="true">

<embed type="audio/x-pn-realaudio-plugin" console="Clip1" controls="StatusField" height="30" width="400" autostart="true">

<embed type="audio/x-pn-realaudio-plugin" console="Clip1" controls="PositionField" height="30" width="400" autostart="true">

Bạn hãy [xem ví dụ]

Có một điều bạn cần chú ý là tất cả các files nhạc, video... đều phải được upload cùng với trang web và cùng nằm trong một địa chỉ như trang web. Nếu sử dụng một file của trang web khác, bạn phải đưa địa chỉ đầy đủ của file đó vào html-code. Ví dụ:

<embed src="http://www.tridung.de/audio/music.mid" autostart="true" loop="true">

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#pro