hungdmtienganh17

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

BÀI 17: CÂU TIẾNG ANH- PHẦN 1

(ENGLISH SENTENCES)

Trong bài này, chúng ta sẽ học về câu và phân loại các loại câu.

Câu là đơn vị ngữ pháp quan trọng trong tiếng Anh, vì nó có khả năng truyền tải một nghĩa trọn vẹn.

Mỗi câu tiếng Anh thông thường gồm có chủ ngữ và một động từ chia theo ngôi và chia theo thời (definte verb). Tuy nhiên, Tiếng Anh cũng có câu bất quy tắc, hay còn gọi là câu rút gọn.

Ví dụ: Mary! Run!

Ở bài này, chúng ta chủ yếu đề cập đến câu thông thường, tức là câu có ít nhất một chủ ngữ và một động từ chia theo ngôi và chia theo thời.

Trước hết, hãy cùng xem xét việc phân loại câu trong tiếng Anh.

CÁC NHÓM CÂU TRONG TIẾNG ANH

( TYPES OF SENTENCES IN ENGLISH LANGUAGE)

Trong tiếng Anh, câu được phân loại dựa trên cấu trúc ( structure) hoặc dựa trên chức năng/mục đích (function/purpose).

Xét trên phương diện cấu trúc, câu tiếng Anh được chia làm 4 nhóm:

Câu đơn ( simple sentences)

Câu ghép ( compound sentences)

Câu phức hợp ( complex sentences)

Câu ghép phức hợp (Compound-complext sentences)

Câu đơn là câu chỉ gồm một mệnh đề độc lập và không có mệnh đề phụ nào.

Ví dụ: she is my teacher.

Câu ghép là câu gồm hai hay nhiều mệnh đề độc lập được nối với nhau bởi các từ nối đồng đẳng như: or, and, for…

Ví dụ:

She is nice and she is also a good cook.

Câu phức hợp là câu gồm ít nhất một mệnh đề chính và một mệnh đề phụ.

Ví dụ

Although he tried really hard, he failed to finish his work on time.

Câu ghép phức hợp là câu gồm ít nhất 2 mệnh đề độc lập hay còn gọi mệnh đề chính, và ít nhất mệnh đề phụ.

Ví dụ:

I'm listening to the kind of music she dosen't like

And she'll never know your story like I do'.

Trong câu ví dụ, 2 mệnh đề chính là:

I'm listening to the kind of music  she dosen't like

she'll never know your story like I do.

Trong mệnh đề chính thứ nhất có một mệnh đề phụ là: she dosen't like

Trong  chính thứ 2 có một mệnh đề phụlà I do

Bài tập thực hành:

Hãy xem một đoạn trong bài hát “ you belong with me” và phân loại các câu trong bài theo các nhóm trên.

You're on the phone with your girlfriend.

She's upset.

She's going off about something that you said

because she doesn’t get your humor like I do.

I'm in the room.

It's a typical Tuesday night.

I'm listening to the kind of music she dosen't like

and she'll never know your story like I do'.

But she wears short skirts.

I wear T-shirts.

She's cheer captain

and I'm in the bleachers.

( I am) dreaming about the day when you wake up

and find what you're looking for has been here the whole time.

Chữa bài:

Câu đơn

-          You're on the phone with your girlfriend.

-          She's upset.

-          I'm in the room.

-          It's a typical Tuesday night.

-          But she wears short skirts.

-          I wear T-shirts.

Câu ghép

-          She's cheer captain and I'm in the bleachers.

Câu phức hợp

-          She's going off about something that you said because she doesn’t get your humor like I do.

-          ( I am) dreaming about the day when you wake up and find what you're looking for has been here the whole time.

Câu ghép phức hợp

-          I'm listening to the kind of music she dosen't like and she'll never know your story like I do'.

Một cách phân loại câu nữa là dựa trên mục đích hay chức năng của câu.

Theo cách phân loại này, câu trong tiếng Anh được chia làm 4 nhóm chính là:

Câu trần thuật ( declarative sentences)

Câu hỏi ( interogative sentences)

Câu cảm thán ( exclaimatory sentences)

Câu mệnh lệnh ( imperative sentences)

Câu trần thuật là câu cung cấp thông tin cho người đọc hoặc người nghe. Chữ cái đầu tiên của câu trần thuật được viết hoa và câu này kết thúc bằng dấu chấm câu

Ví dụ:

Lan isn’t here.

Câu này cung cấp thông tin cho người đọc/ người nghe rằng Lan không có mặt ở đây.

Câu hỏi là câu yêu cầu cung cấp thông tin. Câu hỏi thường có trợ động từ đứng trước chủ ngữ, sau đó là động từ chính. Câu hỏi kết thúc bằng dấu chấm hỏi.

Ví dụ:

How are you?

Have you been to Hanoi?

Câu  cảm thán cung cấp thông tin với sự nhấn mạnh vào một sắc thái tình cảm nhất định. Thông tin được cung cấp có thể ở dạng trần thuật hoặc mệnh lệnh.

Câu cảm thán kết thúc bằng dấu chấm than.

Ví dụ:

What  a voice!

That’s great!

Câu mệnh lệnh yêu cầu người đối thoại thực hiện một hành động. Câu mệnh lệnh không có chủ ngữ vì bản thân câu đã có chủ ngữ ẩn là “ you”. Câu mệnh lệnh có thể kết thúc bằng dấu chấm câu hoặc dấu chấm than.

Ví dụ:

Open the door.

Run!

Bài tập thực hành:

Hãy xem lời bài hát sau và phân loại các câu trong bài theo mục đích/chức năng của câu. Các em chú ý đến bốn nhóm câu vừa học là: Câu trần thuật, Câu hỏi, Câu cảm thán, Và câu mệnh lệnh.

Traveller, traveller, where have you been?

Tell me, tell me. What have you seen?

Tell me all the things you’ve done,

The people you’ve met, and if you’ve had fun.

I’ve been to Iceland, I’ve been to France.

I’ve seen the Grand Canyon, I’ve learned how to dance.

I’ve been to China, I’ve seen the Great Wall.

I’ve sailed on the Nile. Yes I’ve done it all !

How did you travel when you were there?

Did you drive by car or travel by air?

I travelled on buses, I travelled by plane,

When I was in Thailand I travelled by train.

Chữa bài:

Câu trần thuật

I’ve been to Iceland, I’ve been to France.

I’ve seen the Grand Canyon, I’ve learned how to dance.

I’ve been to China, I’ve seen the Great Wall.

I’ve sailed on the Nile.

Câu hỏi

Traveller, traveller, where have you been?

Tell me, tell me. what have you seen?

How did you travel when you were there?

Did you drive by car or travel by air?

Câu cảm thán

Yes I’ve done it all !

Câu câu mệnh lệnh

Tell me, tell me.

Tell me all the things you’ve done, the people you’ve met, and if you’ve had fun.

Trong tiếng Anh, chúng ta cần chú ý đến ba hiện tượng câu quan trọng là:

-          Câu tường thuật hay còn gọi là câu gián tiếp

-          Câu đảo ngữ nhấn mạnh

-          Câu điều kiện.

Trong phạm vi của bài này, chúng ta sẽ cùng ôn tập về câu đảo ngữ. Hai hiện tượng câu còn lại, sẽ được ôn tập trong bài tiếp theo.

CÂU ĐẢO NGỮ

Câu đảo ngữ là câu mà trong đó dạng thức nghi vấn của động từ:

Trợ động từ + chủ ngữ+ động từ chính

Auxiliary Verb + Subject+ Verb

Nằm trong câu khẳng định.

Mục đích của hiện tượng đảo ngữ là để nhấn mạnh tính đặc biệt của một sự kiện, hành động hoặc tính chất nào đó. Phần được nhấn mạnh chính là phần được đảo lên để đứng ở đầu câu.

Ví dụ:

Seldom has she been so angry!

(hiếm khi cô ấy tức giận đến thế!)

Bây giờ, chúng ta cùng tìm hiểu một số mẫu câu đảo ngữ thông dụng.

Thứ nhất là câu đảo ngữ có chứa trạng từ phủ định. Câu đảo ngữ có chứa trạng từ phủ định thường bắt đầu bằng các trạng ngữ phủ định này. Ý được nhấn mạnh trong câu chính là ý được miêu tả bởi trạng từ và động từ trong câu.

Ví dụ:

Never have I eaten this much!

·         Những câu bắt đầu bằng các trạng từ tần suất như never, rarely, seldom thường có động từ chia ở thời ở dạng hoàn thành hoặc có chứa phép so sánh hơn.

·         Những câu có chứa trạng từ mức độ như hardly, barely, no sooner và scarcely thường được dùng để diễn đạt mức độ sát sao của các sự kiện diễn ra nối tiếp trong quá khứ.

Ví dụ:

No sooner had Lan left the office, the boss called her.

(Lan vừa rời văn phòng thì sếp gọi điện cho cô.)

Thứ hai là câu đảo ngữ bắt đầu bằng only như only after, only when, only then….

Các câu dạng này thường nhấn mạnh vào thời gian

Ví dụ:

Only after she explained, could I understand the situation.

(Chỉ sau khi cô ấy giải thích, tôi mới hiểu được tình hình)

Thứ 3 là khi câu đảo ngữ sử dụng trạng từ so, thì nó có mẫu câu như sau:

So+ tính từ+to be +danh từ

Ví dụ:

So angry was she that she burste into tears.

Thứ 4 là dạng câu điều kiện có chứa đảo ngữ. Trong trường hợp này, mệnh đề có chứa đảo ngữ được sử dụng thay cho mệnh đề điều kiện “ if…”

Việc sử dụng đảo ngữ để thay cho mệnh đề điều kiện giúp cho giọng văn trang trọng hơn. Câu đảo ngữ thường thay thế cho câu điều kiện không có thật.

Ví dụ:

Had he understood the consequences, he wouldn’t have done such things.

= If he had understood the consequences, he wouldn’t  have done such things.

Bài tập thực hành:

Khi làm các câu này, hãy chú ý kết hợp các kiến thức về kết hợp thời của động từ, và câu đảo ngữ. Chúng ta cũng cần xem xét ngữ cảnh và ngữ nghĩa của câu.

Bài 1:

Chọn phương án đúng (A, B, C, hoặc D) để hoàn thành mỗi câu sau.

1. ______ he arrived at the bus stop when the bus came.

A. No longer has B. No sooner had C. Not until had

2. Only when you grow up ______ the truth.

A. you will know B. you know C. do you know D. will you know

3. Never before ______ as accelerated as they are now during the technological age.

A. have been historical changes B. historical changes have been

C. historical have changes been D. have historical changes been

4. ______ but he also proved himself a good athlete.

A. Not only he showed himself a good student

B. He did not show himself only a good student

C. Not only did he show himself a good student

     D. A good student not only showed him

Chữa bài:

Câu 1, xét ngữ cảnh, đây là câu đảo ngữ miêu tả chuỗi hành động trong quá khứ, với hành động trong mệnh đề chính diễn ra trước và mệnh đề trong mệnh đề trạng ngữ diễn ra sau.

Đáp án A. No longer has  là sai vì không phù hợp về nghĩa và kết hợp thời của động từ. Động từ của mệnh đề này phải chia ở quá khứ hoàn thành chứ không phải hiện tại hoàn thành.

Câu C. Not until có nghĩa ngược ( chưa đến.. thì đã) với ý của câu nên cũng bị loại.

Đáp án đúng là D.No sooner had

Câu 2 là câu đảo ngữ bắt đầu bằng only when, được dùng để nhấn mạnh vào thời gian của sự việc. Do đó lựa chọn A. và B. đều bị loại vì không phải là đảo ngữ.

Xét ngữ cảnh, đây là câu nói về tương lai ( chỉ khi nào con lớn, con mới biết sự thật), nên mệnh đề chính phải được chia ở thời tương lai đơn giản, mệnh đề trạng ngữ chia ở thời hiện tại đơn. Do đó, đáp án đúng là D. will you know

Câu 3 là câu đảo ngữ sử dụng trạng ngữ phủ định Never before.

Do đó, lựa chọn B là sai vì không áp dụng cấu trúc đảo ngữ.

Lựa chọn C cũng bị loại vì có trật tự từ hoàn toàn sai ngữ pháp và không đúng với bất cứ cấu trúc câu nào.

Lựa chọn A cũng bị loại vì áp dụng cấu trúc đảo ngữ sai, không đúng với mẫu trợ động từ + Chủ ngữ+ động từ chính.

Đáp án đúng là  D. have historical changes been

Bài 2:

1. Chọn phương án đúng (A hoặc B, C, D) ứng với câu có nghĩa gần nhất với mỗi câu cho sẵn sau đây.

 No sooner had she put the telephone down than her boss rang back.

A. Scarcely had she put the telephone down when her boss rang back.

B. She had hardly put the telephone down without her boss rang back.

C. Hardly she had hung up, she rang her boss immediately.

D. As soon as her boss rang back, she put down the telephone.

Chữa bài:

Câu này yêu cầu thí sinh tìm câu có nghĩa gần nhất với câu cho sẵn. Để làm được câu này, ta cần phân tích rõ (a) dạng câu, (b)nghĩa của câu, mà trong ngữ cảnh này là thứ tự hành động và chủ thể hành động  trong câu.

Xét dạng của câu gốc ta thấy, đây là dạng câu đảo ngữ dùng để diễn đạt mức độ sát sao của các sự kiện diễn ra nối tiếp trong quá khứ. Loại câu này sử dụng các trạng từ đồng nghĩa như hardly, Scarcely, no sooner..

Xét nghĩa ta thấy hành động cô ấy đặt điện thoại xuống xảy ra trược hành động sếp cô ấy gọi lại. Chủ ngữ của hành động xảy ra trước là “she” và hành động xảy ra sau là “ her boss”.

Lựa chọn B bị loại vì nghĩa của nó sai 1 nửa với câu gốc. Theo câu B thì sếp của cô ấy không gọi lại.

Lựa chon C. là sai vì chủ thể của 2 hành động giống nhau, nên khác với câu gốc.

Lựa chọn D cũng sai vì diễn tả trình tự hành động ngược với câu gốc. Theo lựa chọn này thì sếp cô ấy gọi lại là hành động xảy ra trước, còn hành động cô ấy gác máy xảy ra sau.

Chỉ có câu A là đúng với câu gốc kể cả về dạng câu và ngữ nghĩa. Đáp án đúng là

A. Scarcely had she put the telephone down when her boss rang back.

Bài 3:

Hãy đọc một đoạn văn về mối liên hệ giữa tử vi Trung Hoa và tính cách của con người. Các em hãy xác định các câu trong bài theo hai dạng phân loại câu.

Hãy xác định đâu là câu đơn, câu ghép, câu phức hợp và câu ghép phức hợp.

Đâu là câu trần thuật, câu hỏi, câu cảm thán, và có câu mệnh lệnh trong bài không.

The Chinese horoscope and your personality

What kind of person are you? Are you friendly or shy? Maybe you’re romantic. You might be artistic. Where does your personality come from? Many people believe that your time of birth influences your personality. The Chinese horoscope is one tradition that connects your personality with the year of your birth.

According to the Chinese horoscope, each year is represented by a different animal. There are twelve animals in the horoscope, and they repeat every twelve years. For example, the year 2000 was the year of the dragon, and the year 2012 will be the year of dragon again. In order after the dragon, the next animals on the calendar are the snake, the horse, the sheep, the monkey, the rooster, the pig, the rat, the ox, the tiger, and the rabbit.

These horoscope animals influence the personality of someone born that year. Were you born in 1983? That was the year of the pig. You are honest and affectionate. Were you born in 1982, the year of the dog? Then you are hardworking, but also a little pessimistic. If you were born  in 1984, the year of the rat, you are charming and generous. If you were born in 1985, the year of the ox, you are calm, sincere, and stubborn. 1986 was the year of the tiger.

Chữa bài:

1/ Các câu màu xanh là câu đơn, các câu mầu tím là câu ghép, các câu mầu đỏ là câu phức hợp và các câu mầu xanh lá cây là câu ghép phức hợp.

The Chinese horoscope and your personality

What kind of person are you? Are you friendly or shy? Maybe you’re romantic. You might be artistic. Where does your personality come from? Many people believe that your time of birth influences your personality. The Chinese horoscope is one tradition that connects your personality with the year of your birth.

According to the Chinese horoscope, each year is represented by a different animal. There are twelve animals in the horoscope, and they repeat every twelve years. For example, the year 2000 was the year of the dragon, and the year 2012 will be the year of dragon again.In order after the dragon, the next animals on the calendar are the snake, the horse, the sheep, the monkey, the rooster, the pig, the rat, the ox, the tiger, and the rabbit.

These horoscope animals influence the personality of someone born that year. Were you born in 1983? That was the year of the pig. You are honest and affectionate. Were you born in 1982, the year of the dog? Then you are hardworking, but also a little pessimistic. If you were born  in 1984, the year of the rat, you are charming and generous. If you were born in 1985, the year of the ox, you are calm, sincere, and stubborn. 1986 was the year of the tiger.

2/ Trong đoạn văn này, chỉ có 2 dạng câu là câu trần thuật và câu hỏi. Các câu hỏi có màu xanh và câu trần thuật có màu đỏ.

The Chinese horoscope and your personality

What kind of person are you? Are you friendly or shy? Maybe you’re romantic. You might be artistic. Where does your personality come from? Many people believe that your time of birth influences your personality. The Chinese horoscope is one tradition that connects your personality with the year of your birth.

According to the Chinese horoscope, each year is represented by a different animal. There are twelve animals in the horoscope, and they repeat every twelve years. For example, the year 2000 was the year of the dragon, and the year 2012 will be the year of dragon again. In order after the dragon, the next animals on the calendar are the snake, the horse, the sheep, the monkey, the rooster, the pig, the rat, the ox, the tiger, and the rabbit.

These horoscope animals influence the personality of someone born that year. Were you born in 1983? That was the year of the pig. You are honest and affectionate. Were you born in 1982, the year of the dog? Then you are hardworking, but also a little pessimistic. If you were born  in 1984, the year of the rat, you are charming and generous. If you were born in 1985, the year of the ox, you are calm, sincere, and stubborn. 1986 was the year of the tiger.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro