idiom

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay , chúng tôi xin đem đến quý vị 3 thành ngữ mới có từ Skeleton đánh vần là S- K-E-L-E-T-O-N nghĩa là bộ xương . Anh bạn Don Benson của chúng ta xin đọc thành ngữ thứ nhất

VOICE : ( DON): The first idiom is " A skeleton in the closet" , " A skeleton in the closet".

TEXT: (TRANG): A skeleton in the closet gồm có từ Skeleton, quý vị đã biết rồi, và Closet đánh vàn là C-L-O-S-E-T nghĩa là cái tủ , thường thường là tủ đựng quần áo . Thành ngữ này có nghĩa đen là một bộ xương người trong tủ. Nó xuất xứ từ thời xa xưa khi người ta tìm thấy một bộ xương người của một nạn nhân bị giết chết và dấu trong một cái tủ quấn áo trong một ngôi nhà bỏ hoang đang được phá đi để xây cái mới. Giờ đây nó được dùng để chỉ một điều gì xấu xa phải che đậy hay giấu giếm trong gia đình . Trong thí dụ sau đây, một gia đình danh giá đã tìm cách che dấu trong nhiều năm qua một vài sự cố đáng xấu hổ của ông cha họ . Giờ đây một nhà báo đã đem ra ánh sáng các sự cố này:

VOICE: ( DON): Now everybody learned the family had a skeleton in the closet: their great -great grandfather was hanged as a horse thief and their great great grand mother had been a dance-hall girl with a very unsavory reputation.

TEXT : (TRANG): Cảu này có nghĩa như sau: Giờ đây mọi người đều biết rằng gia đình đó có vài điều xấu muốn giữ kín . Đó là ông tổ của họ đã bị treo cổ về tội ăn trộm ngựa, còn bà cố của họ thì làm vũ nữ gây nhiều tai tiếng. Có vài từ mới đáng chú ý là: Thief đánh vần là T-H-I-E-F nghĩa là kẻ trộm , kẻ cắp , Unsavory đánh vần là U-N-S-A-V-O-R-Y nghĩa là xấu xa , và Reputation đánh vần là R-E-P-U-T-A-T-I-O-N nghĩa là tiếng tăm . Và bây giò anh bạn chúng ta xin đọc lại thí dụ này:

VOICE: ( DON): Now everybody learned the family had a skeleton in the closet: their great -great grandfather was hanged as a horse thief and their great great grand mother had been a dance-hall girl with a very unsavory reputation.

TEXT: ( TRANG) : Dĩ nhiên là vào thời buổi này không ai chê cười nguoì khác về những diều tai tiếng đã xảy ra từ khá lâu rồi. Nhưng gia đình đó đã tức giận khi thấy những bí mật trong nhà họ bị tiết lộ. Và tiếp theo đây anh bạn chúng ta xin đọc thanh ngữ thứ hai.

VOICE ( DON): The second idiom is " a skeleton at the feast" , " A skeleton at the feast".

TEXT: (TRANG): A skeleton at the feast nghĩa đen là một bộ xương người tại buổi tiệc , với từ Feast đánh vần là F-E-A-S-T nghĩa là một buổi tiệc , và nghĩa bóng là mot điều gì đó khiến cho người ta phải buồn phiền , cụt hứng trong lúc dự một cuộc vui. Có một số sử gia cho rằng thành ngữ này xuất xứ từ mot tục lệ cổ ở châu Aâu, theo đó mỗi khi có lễ lạt vui nhộn, ông chủ thường đặt một bộ xương khô trên một chiếc ghế ở trong góc phòng để nhắc nhở mọi người rang dù cho giầu có sung sướng đến đâu đi nữa thì cuối cùng ai cũng chết như bộ xương khô kia vậy. Trong thí dụ sau đây, một nghị sĩ vừa đắc cử một cách khó khăn đã mở một buổi tiệc thật to để khoản đãi mọi người . Ta hãy xem điều gì đã xảy ra.

VOICE : ( DON): Beside him was a skeleton at the feast: A pretty young woman about 30 years younger than he is, his new wife. He'd left his old wife, who had been very popular, and that cost him a lot of votes. And most at the party had never even met the new one.

TEXT (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Bên cạnh ông ta là một phụ nữ khiến mọi người mất vui. Đó là bà vợ mới của ông ta, trẻ hơn ông ta đến 30 tuổi . Oâng ta đã bỏ bà vợ cũ được mọi người ưa thích, và điều này đã khiến ông ta mất khá nhiều phiếu . Và phần đông những người dự tiệc chưa bao giờ gặp bà vợ mới này. Chỉ có một từ mới mà ta cần biết là Popular đánh vần là P-O-P-U-L-A-R nghĩa là đuoc nhiều người yêu mến. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:

VOICE : ( DON): Beside him was a skeleton at the feast: A pretty young woman about 30 years younger than he is, his new wife. He'd left his old wife, who had been very popular, and that cost him a lot of votes. And most at the party had never even met the new one.

TEXT: ( TRANG): Bây giờ anh bạn chúng ta xin đọc thành ngữ thứ ba.

VOICE ( DON): The third idiom is " Skeleton key ", " Skeleton key

TEXT : (TRANG): Skeleton key là một loại chìa khóa mỏng mảnh như một bộ xương , được dùng để mơ ûtất cả các ổ khóa , như quý vị nghe trong thí dụ sau đây:

VOICE : ( DON): Saturday night, my girlfriend and I saw a movie. When we came back, we found out I'd been dumb enough to lock myself out with the key inside the car. So I had to get a locksmith with a bunch of skeleton keys. One of them worked and we could open the car and drive home. That was lucky but I still feel stupid for forgetting to take my keys with me.

TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Tôi và bạn gái tôi đi xem ciné tối thứ bảy. Lúc trở về tôi mới thấy là tôi đần độn bỏ quên chìa khóa trong xe rồi khóa cửa lại. Vì thế tôi phải gọi một thợ khóa đến. Oâng ta có nhiều chìa khóa , và một trong các chìa này đã mở được cửa xe cho tôi lái về. Thật là may mắn nhưng tôi vẫn còn cảm thấy đần độn về vụ bỏ quên chìa khóa này. Chỉ có một từ mới mà ta cần biết là Locksmith đánh vần là L-O-C-K-S-M-I-T-H nghĩa là ông thợ khóa. Và bây giờ chúng tôi xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:

VOICE : ( DON): Saturday night, my girlfriend and I saw a movie. When we came back, we found out I'd been dumb enough to lock myself out with the key inside the car. So I had to get a locksmith with a bunch of skeleton keys. One of them worked and we could open the car and drive home. That was lucky but I still feel stupid for forgetting to take my keys with me.

Les2

VOICE ( DON): The first idiom is " High five" , " High five".

TEXT: ( TRANG): Thành ngữ High Five đánh vần là H-I-G-H nghĩa là cao, và F-I-V-E là số 5, xuất xứ từ giới thể thao của Mỹ, có nghĩa là vỗ tay ăn mừng . Khi các đấu thủ chơi bóng rổ hay bóng chầy thắng một trận đấu, họ thường xòe bàn tay năm ngón lên cao và vỗ tay nhau để ăn mừng. Lối ăn mừng này khởi sự từ cộng đồng người Mỹ da đen nhưng sau đó đuoc loan truyền đi khắp nơi, và bây giờ trẻ con Mỹ đều thích vỗ tay High Five để chúc mừng nhau về một thắng lợi nào đó. Trong thí dụ sau đây một nhân viên của một công ty lớn kể lại điều gì đã xảy ra trong sở khi họ nhận đuoc một hợp đồng rất lón.

VOICE: ( DON): When we got the good news, we were all giving each other high fives, even the big boss, who is usually a very dignified guy. You can imagine how hard we worked to get the contract: we were competing against four other companies hot after it too.

TEXT: (TRANG): Nhân viên này nói như sau: Khi chúng tôi nhận được tin mừng này, tất cả mọi người chúng tôi đều giơ tay lên vo ãvào nhau để ăn mừng , ngay cả ông chủ lớn là người thường khi rất nghiêm trang đạo mạo. Bạn có thể tưởng tượng được là chúng tôi đã làm việc cực nhọc như thế nào để dành được hợp đồng này. Chúng tôi đã phải cạnh tranh chống lại 4 công ty khác cũng rào riết theo đuổi hợp đồng này.

Có vài từ mới đáng chú ý là: Dignified đánh vần là D-I-G-N-I-F-I-E-D nghĩa là nghiêm trang đạo mạo , To competer đánh vàn là C-O-M-P-E-T-E nghĩa là cạnh tranh, và Hot after với từ Hot đánh vần là H-O-T nghĩa là ráo riết theo đuổi một điều gì. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:

VOICE: ( DON): When we got the good news, we were all giving each other high fives, even the big boss, who is usually a very dignified guy. You can imagine how hard we worked to get the contract: we were competing against four other companies hot after it too.

TEXT: (TRANG): Nhân dịp này chúng tôi cũng xin đem đến quý vị 2 thành ngữ khác cũng có số 5 . Đó là " Five and dime" có nghĩa là một cái gì vừa nhỏ vừa rẻ tiền , chỉ đáng 5 hay 10 xu mà thôi , và Five by five dùng để chỉ một người vừa béo vừa lùn, cao chỉ có 5 feet mà bề ngang cũng 5 feet! Và đến đây anh bạn chúng ta xin đọc thành ngữ thứ hai.

VOICE : ( DON): The second idiom is " Deep six", " Deep six".

TEXT: (TRANG): Deep six gồm có từ Deep đánh vần là D-E-E-P nghĩa là sâu, và six là số 6, nghĩa là vứt bỏ hay hủy bỏ một cái gì. Thành ngữ này có 2 nguồn gốc . Một là người chết thường được chôn sâu dưới 6 feet đất tức là khoảng 2 mét, và hai là khi một thủy thủ chết trên tàu thì xác thường đuoc quấn vải rồi vứt xuống biển cho chìm xuống một độ sâu cũng vào khoang 6 feet. Vì thế người Mỹ dùng thành ngữ Six deep khi họ muốn vứt đi hay hủy bỏ một điều gì. Trong thí dụ sau đây , một nhân viên cảm thấy buồn phiền khi một dự án mà ông ta nộp cho ông chủ để tăng hiệu năng trong công ty đã bị bỏ qua. Nhân viên này than phiền như sau :

VOICE: ( DON): I submitted this plan to the boss to save costs and make more money. But the guy gave it the deep six without even showing it to the board. Sometimes I feel I 'm just wasting my time at this place. They don ' t know a good idea when they see it!

TEXT: ( TRANG): Nhân viên này nói: Tôi đã nộp kế hoạch này cho ông xếp tôi để cho công ty có thể giảm chi phí và kiếm được thêm nhiều tiền. Thế mà ông ta lại gạt bỏ nó đi mà không hề trình lên ban giám đốc. Đôi khi tôi có cảm tưởng là tôi phí thì giờ làm việc ở sở này, bởi vì họ không nhận thức dược ý kiến mới khi người ta chỉ cho họ thấy ý kiến đó.

Có một vài từ mới đáng chú ý là: To submit đánh vần là S-U-B-M-I-T nghĩa là đệ trình , và Board đánh vần là B-O-A-R-D nghĩa là ban giám đốc. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:

VOICE: ( DON): I submitted this plan to the boss to save costs and make more money. But the guy gave it the deep six without even showing it to the board. Sometimes I feel I 'm just wasting my time at this place. They don ' t know a good idea when they see it!

TEXT : (TRANG): Đôi khi quý vị cũng nghe người Mỹ nói Someone is six feet under, thì đó có nghĩa là một người nào đó đã qua đời và đã được chôn cất đàng hoàng. Tuy nhiên, khi nghe thấy Hitting on all six , thì thành ngữ này lại có nghĩa là moị việc đang diễn tiến một cách êm xuôi. Six ở đây đuoc dùng để chỉ 6 động cơ trong một chiếc xe otâô chạy một cách hoàn hảo.

VOICE : (DON): The first idiom is " In a bind" , " In a bind".

TEXT: (TRANG): In a bind có một từ mới là Bind đánh vần là B-I-N-D nghĩa là bị buộc chặt hay bị giữ chặt không thể cử động được. Vì thế In a bind được dùng để chỉ một tình trạng khó xử. Nó xuất xứ từ những người cắt cây xẻ gỗ trên rừng thấy mình bị " in a bind" khi lưỡi cưa của họ bị mắc kẹt giữa thân cây vì cây quá to hay quá cứng. Trong thí dụ sau đây , một học sinh vừa tốt nghiệp trung học muốn đi học đại học nhưng không biết nên theo con đường nào. Cha của anh muốn anh học luật để làm luật sư còn anh thì lại thích ngành báo chí. Anh nói:

VOICE ( DON): I am in a bind. Dad says lawyers can make a lot of money so he ' ll help me with tuition anf living costs. But I 've always dreamed of being a reporter or TV newsman. And if I do that, Dad says I ' ll be on my own and have to work full time to pay for my college expenses.

TEXT : (TRANG): Anh học sinh này nói như sau: Tôi đang ở trong một tình thế khó xử. Bố tôi nói rằng luật sư có thể làm rất nhiều tiền, vì thế bố tôi sẽ giúp tôi trả tiền học và chi phí ăn ở. Nhưng tôi thì lúc nào cũng mơ làm phóng viên cho báo chí hay TV . Và nếu tôi làm như thế thì bố tôi nói rằng tôi sẽ phải tự túc và phải đi làm toàn thời gian để trả chi phí khi đi học ở đại học.

Có vài từ mói đáng chú ý là: Tuiton đánh vần là T-U-I-T-I-O-N nghĩa là học phí , Reporter đánh vần là R-E-P-O-R-T-E-R nghĩa là ký giả hay phóng viên , và On my own đánh vần là O-W-N nghĩa là tự lập tự túc. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:

VOICE ( DON): I am in a bind. Dad says lawyers can make a lot of money so he ' ll help me with tuition anf living costs. But I 've always dreamed of being a reporter or TV newsman. And if I do that, Dad says I ' ll be on my own and have to work full time to pay for my college expenses.

TEXT: ( TRANG): Chúng ta có thể thay thế thành ngữ " In a bind" với những cụm từ khác như: In a jam, in a hole, in a box, vì tất cả đều có cùng một nghĩa. Và tiếp theo đây anh bạn chúng ta xin đọc thành ngữ thứ hai.

VOICE : ( DON): The second idiom is" Between a rock and a hard place" , " between a rock and a hard place".

TEXT: ( TRANG): Between a rock and a hard place có hai từ mới là Rock đánh vần là R-O-C- K nghĩa là tảng đá và Hard đánh vần là H-A-R-D nghĩa là khó khăn. Between a rock and a hard place nghĩa đen là đứng giữa một tảng đá và một chỗ khó khăn, tức là ở trong một tình trạng khó xử không biết phải làm thế nào. Thành ngữ này xuất xứ từ giới chăn bò ở Mỹ nhiều khi phải cưỡi ngựa qua những khe núi chật hẹp nguy hiểm ở miền Tẩy, với một bên là vách đá và bên kia là hố sâu thăm thẳm , không biết làm thế nào để đi cho an toàn. Trong thí dụ sau đây, một nhan viên trong một công ty lớn gặp phải một vấn đề khúc mắc không biết phải tính sao . Oâng nói:

VOICE: ( DON): This is a tough one. My supervisor and our big boss don ' t like each other. One will tell me to do one thing and the other comes along 2 hours later and tells me to do the opposite. I tell you, this sure puts me between a rock and a hard place. Anybody got any ideas what do do?

TEXT: ( TRANG): Nhân viên này nói : Đây là một vấn đề hết sức khó khăn. Oâng xếp tôi và ông chủ lón của tôi không thích nhau. Một ông bảo tôi làm một điều này, thì hai tiếng đồng hồ sau đó ông kia đến bảo tôi làm điều ngược lại. Tôi xin thưa là điều này đặt tôi vào một tình thế không có lối thoát . Có ai có ý kiến gì cho tôi biết tôi phải làm gì không? Có vài từ mới đáng chú ý là: Tough đánh vần là T-O-U-G-H nghĩa là khó khăn , và Opposite đánh vần là O-P-P-O-S-I-T-E nghĩa là ngược lại. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:

VOICE: ( DON): This is a tough one. My supervisor and our big boss don ' t like each other. One will tell me to do one thing and the other comes along 2 hours later and tells me to do the opposite. I tell you, this sure puts me between a rock and a hard place. Anybody got any ideas what do do?

TEXT: ( TRANG): Đôi khi quý vị cũng nghe người Mỹ dùng một thành ngữ khác để thay cho Between a rock and a hard place. Đó là between the devil and the deep blue sea , nghĩa đen là đứng giữa một con quỷ dữ và biển sâu. Thí dụ mà quý vị vừa nghe đã kết thúc bài học thành ngữ English American

VOICE : ( DON): The first idiom is " let the cat out of the bag" , " let the cat out of the bag".

TEXT: (TRANG): Let the cat out of the bag, nghĩa đen là thả con mèo ra khỏi cái bao, và nghĩa bóng là vô tình tiết lộ một điều bí mật. Điều bí mật này có thể là một vấn đềø tài chánh nghiêm trọng trong một công ty, hay một mối tình kín đáo, hay một sản phẩm mới chưa được tung ra thị trường. Thành ngữ này được dựa trên một câu chuyện về một nông gia bất lương ăn gian một khách hàng muốn mua một con heo bằng cách đặt vào bao một con mèo. Khi khách hàng về đến nhà mở cái bao ra thì thấy một con mèo ốm yếu thay vì con heo mà ông ta đã trả tiền để mua. Bí mật này đã bị lộ khi ôûng ta mở bao ra. Trong thí dụ sau đây, một ông chồng dự định mở một bữa tiệc sinh nhật bất ngờ cho bà vợ ông tên là Sue . Chúng ta hãy nghe điều gì xảy ra sau đó:

VOICE: (DON): Of course I invited her best friend Betty. But when Betty saw Sue at the market, she forgot it was supposed to be a surprise. She let the cat out of the bag and told her how glad she ' d be to see her next Friday night . She sure spoiled my surprise!

TEXT: (TRANG): Oâng chồng này nói: Dĩ nhiên là tôi đã mời bà bạn thân nhất của nhà tôi là Betty. Nhưng khi bà Betty gặp nhà tôi ỏ chợ, bà Betty quên đi mất là đây sẽ là một buổi tiệc được dấu kín, nên bà ấy vô tình tiết lộ bí mật và nói rằng bà ấy rất vui sẽ gặp nhà tôi vào tối thứ sáu tới. Rõ ràng là bà ấy đã làm hỏng chuyện bí mật của tôi rồi.

Có vài từ mới đáng chú ý là: Surprise đánh vần là S-U-R-P-R-I-S-E nghĩa là một điều ngạc nhiên, và To spoil đánh vần là S-P-O-I-L nghĩa là làm hỏng. Và bây giò xin mòi quý vị nghe lại thí dụ này:

VOICE: (DON): Of course I invited her best friend Betty. But when Betty saw Sue at the market, she forgot it was supposed to be a surprise. She let the cat out of the bag and told her how glad she ' d be to see her next Friday night . She sure spoiled my surprise!

TEXT: (TRANG): Chúng ta chỉ có thể hy vọng rằng buổi tiệc đã diễn ra vui vẻ. Và tiếp theo đây anh bạn chúng ta sẽ đọc thành ngữ thứ hai.

VOICE : (DON): The second idiom is" a cat on a hot tin roôf" , " a cat on a hot tin roôf".

TEXT: ( TRANG): " A cat on a hot tin roof" nghĩa đen là một con mèo đứng trên một mái tôn nóng. Tin đánh vần là T-I-N nghĩa là tấm thiếc hay tấm tôn dùng để lợp nhà. Quý vị cũng đoán được rằng con mèo đứng trên một mái tôn nóng thì bồn chồn muốn nhảy xuống đất vì sợ bỏng chân.Vì thế thành ngữ này được dùng để chỉ một người bồn chồn lo lắng vì thiếu tự tin. Ta hãy nghe thí dụ sau đây về một sinh viên đang chờ kết quả kỳ thi vào trường thuốc.

VOICE: ( DON): I admit I 'm like cat on a hot tin roof these days, so worried I keep pacing the floor, too nervous even to sit down. I won ' t even be able to get a good night ' s sleep until I get that letter telling me yes or no. It 's been a bad couple of weeks waiting like this.

TEXT: ( TRANG): Anh sinh viên này noí: Tôi phải công nhận rằng dạo này tôi rất nóng nảy bồn chồn. Tôi lo lắng đến độ tôi đi đi lại lại trên sàn nhà , không thể ngồi yên một chỗ được. Tôi cũng không thể ngủ ngon được cho đến khi tôi nhận được lá thư báo cho tôi biết là đỗ hay trượt. Chờ đợi như thế naỳ trong vài tuần nay quả là không vui chút nào. Có vài từ mói đáng chú ý là: Worried đánh vần là W-O-R-R-I-E-D nghĩa là lo lắng, và To pace đánh vần là P-A-C-E nghĩa là đi từng bước, đi tới đi lui . Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:

VOICE: ( DON): I admit I 'm like cat on a hot tin roof these days, so worried I keep pacing the floor, too nervous even to sit down. I won ' t even be able to get a good night ' s sleep until I get that letter telling me yes or no. It 's been a bad couple of weeks waiting like this.

TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây, anh bạn chúng ta sẽ đọc thành ngữ thứ ba cũng có từ Cat trong đo , và thường được dùng dưới dạng một câu hỏi .

VOICE: (DON): The third idiom is " Has the cat got your tongue ?" , " Has the cat got your tongue?"

TEXT: ( TRANG): Has the cat got your tongue, nghĩa đen là " Bộ con mèo đã lấy mất cái lưỡi của bạn rồi hay sao? Và nghĩa bóng là Tại sao bạn lại im lặng một cách lạ thường vậy? Thành ngữ này được dùng trong trường hợp người đó không muốn nói vì muốn giấu giếm một điều gì hay đã làm một điều gì sai trái. Trong thí dụ sau đây, một ông bố cho cậu con trai mượn xe ô tô đễ lái đi chơi tối hôm trước . Hôm sau ông bố thấy một cảng xe bị bẹp. Ông nói:

VOICE: ( DON): Son, I see there's a new dent in the fender this morning. You didn't say anything about it last night. How come? I want to know right now how it happened! What's the matter boy- has the cat got your tongue?

TEXT: (TRANG): Oâng bố nói: Này con! sáng nay bố thấy cảng xe bị bẹp mất một chỗ. Con chẳng nói gì về vụ này tối hôm qua cả. Tại sao vậy? Bố muốn biết ngay tức khắc chuyện đã xảy ra như thế nào. Tại sao con lại im lìm như vậy?

Có vài từ mới đáng chú ý là: Dent đánh vần là D-E-N-T nghĩa là một vết lõm hay vết bẹp , và Fender đánh vần là F-E-N-D-E-R nghĩa là cảng xe . Va bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:

VOICE: ( DON): Son, I see there's a new dent in the fender this morning. You didn't say anything about it last night. How come? I want to know right now how it happened! What's the matter boy- has the cat got your tongue?

TEXT: (TRANG): Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học đuoc 3 thành ngữ mói trong đó có từ Cat là con mèo . Một là Let the cat out of the bag nghĩa là vô tình tiết lộ một điều gì bí mật, hai là A cat on a hot tin roof nghĩa là bồn chồn nóng nảy, và ba là Have the cat got your tongue nghĩa là tại sao lại im lặng như vậy ?

VOICE: ( DON): The first idiom is "When the chips are down", " When the chips are down".

TEXTTRANG) : Chắc quý vị đã học thành ngữ này rồi trong một baì học trước đây, nhưng chúng tôi cũng xin nhắc lại một lần nữa cho quý vị nhớ. When the chips are down được người Mỹ dùng để chỉ một tình trạng nghiêm trọng, khẩn trương, khi một điều gì có tính cách quyết định sắp sửa xảy ra. Nó phát xuất từ môn bài poker, khi con bạc dùng những tấm thẻ gọi là Chip để thay cho tiền đánh bạc. When the chips are down là khi các tấm thẻ đã được đặt xuống bàn và nhà cái sẽ lật bài lên để xem ai được ai thua. Thí dụ sau đây nói về danh tài chơi Gôn Tiger Woods:

VOICE : ( DON): After 5 days of play, 3 players were tied at the last hole. The chips were down and Tiger had to sink a very long putt to win the tournament.

TEXT: ( TRANG): Câu này có nghĩa như sau:Sau 5 ngày tranh tài đánh gôn, 3 đấu thủ đã ngang điểm nhau tại lỗ cuối cùng. Tình hình hết sức gay go, và danh tài Tiger Wo ôds đã phải đánh một cú thật nhẹ qua một quãng sân dài cho quả bóng rơi vào lỗ để thắng trận đấu này.

Có vài từ mới đáng chú ý là: Tie đánh vần là T-I-E nghĩa là ngang điểm với nhau, hay là hòa nhau, Putt đánh vần là P-U-T-T nghĩa là đánh nhẹ cho quả bóng rơi vào lỗ. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:

VOICE: (DON): After 5 days of play, 3 players were tied at the last hole. The chips were down and Tiger had to sink a very long putt to win the tournament.

TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây anh bạn chúng ta sẽ đọc thành ngữ thứ hai.

VOICE : ( DON): The second idiom is " To turn tail", " To turn tail".

TEXT: ( TRANG ): To turn tail có một từ mới là Tail đánh vần là T-A-I-L nghĩa là cái đuôi. Vì thế chắc quý vị cũng có thể đoán ra rằng To turn tail nghĩa là cong đuôi lên mà chạy, như quý vị thấy trong thí dụ sau đây:

VOICE : ( DON): We saw this guy bending over the window of our car trying to break in. We yelled at him. He loôked around, then turned tail and ran away as fast as he could.

TEXT: ( TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Chúng tôi trông thấy anh chàng đó cúi mình lên cửa sổ xe hơi của chúng tôi đê tìm cách phá cửa chui vào xe. Chúng tôi bèn hét to lên. Anh ta quay lại nhìn rồi cong đuôi lên chạy thật nhanh. Có vài từ mới đáng chú ý là: To break in đánh vần là B-R-E-A-K và I-N nghĩa là phá cửa để lẻn vào nhà, và To yell đánh vần la øY-E-L-L nghĩa là la to hay hét lên. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:

VOICE : ( DON): We saw this guy bending over the window of our car trying to break in. We yelled at him. He loôked around, then turned tail and ran away as fast as he could.

TEXT: (TRANG): Và sau hết xin mời quý vị nghe thành ngữ thứ ba.

VOICE: ( DON): The third idiom is To knuckle under, " to knuckle under".

TEXT: ( TRANG): Chúng ta có từ Knuckle đánh vần là KN-U-C-K- L- E nghĩa là cái khuỷu tay,và Knuckle under là đầu hàng hay chịu thua. Trong thí dụ sau đây một người than phiền rằng ông chủ luôn luôn giao cho anh ta những công việc khó khăn ở sở mà lại không bao giò chịu thăng chức cho anh ta cả.

VOICE : ( DON): But I am not going to knuckle under to this guy any more. I 'm going in and tell him how bad he has treated me, yell I quit, then walk out and slam the doôr on him.

TEXT: (TRANG): Anh ta nói: Nhưng tôi sẽ không chịu khuất phục ông ta nữa đâu. Tôi sẽ vào nói với ông ta là ông ta đã đối xử tồi tệ với tôi như thế nào, hét to lên là tôi nghỉ việc, rồi bước ra khỏi phòng và đóng sầm cửa lại. Có vài từ mới mà ta cần biết là: To treat đánh vần là T-R-E-A-T nghĩa là đối xử với ai , và To slam đánh vần là S-L-A-M nghĩa là đóng thật mạnh. Và bây giờ anh bạn chúng ta sẽ đọc lại thì dụ này:

VOICE : ( DON): But I am not going to knuckle under to this guy any more. I 'm going in and tell him how bad he has treated me, yell I quit, then walk out and slam the doôr on him.

TEXT: (TRANG): Để chấm dứt bài học hôm nay, chúng tôi xin đặt cả 3 thành ngữ này vào một câu như sau: When the chips were down, these people didn't turn tail and knuckle under. Tức là khi tình hình đi đến chỗ khẩn trương, những người này đã không cong đuôi chạy và đầu hàng.

VOICE : ( DON): The first idiom is" The fat is in the fire" , " The fat is in the fire".

TEXT: ( TRANG): " The fat is in the fire" gồm có từ Fat đánh vần là F-A-T nghĩa là chất mỡ , và Fire đánh vần là F-I-R-E nghĩa là lửa. The fat is in the fire nghĩa đen là mỡ rơi vao' lửa, và nghĩa bóng là một điều gì đó vừa xảy ra khiến tình hình trở nên nguy hiểm hoặc nghiêm trọng. Trong thí dụ sau đây, ta hãy nghe một ông chủ báo tin buồn cho nhân viên biết:

VOICE ( DON): I am afraid the fat is in the fire: Our biggest customer has just cancelled his contract with us. It will be hard to stay in business unless we can find some new contracts in a hurry!

TEXT: (TRANG): Oâng chủ này tuyên bố như sau: Tôi e rằng tình hình hãng chúng ta đang trở nên nguy ngập. Khách hàng lớn nhất của chúng ta vừa hủy bỏ họp đồng của ông ta. Thật khó mà tiếp tục làm ăn buôn bán trừ phi chúng ta có thể gấp rút tìm được vài hợp đồng mới. Có vài từ mới mà ta cần biết là: Customer đánh vần là C-U-S-T-O-M-E-R nghĩa là khách hàng , và To cancel đánh vần là C-A-N-C-E-L nghĩa là hủy bỏ. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:

VOICE ( DON): I am afraid the fat is in the fire: Our biggest customer has just cancelled his contract with us. It will be hard to stay in business unless we can find some new contracts in a hurry!

TEXT: ( TRANG): Nếu gặp phải một hoàn cảnh như vậy thì chúng ta phải làm gì? Anh bạn chúng ta xin trả lời với thành ngữ thứ hai.

VOICE : ( DON): The second idiom is " To step up to the plate", " To step up to the plate".

TEXT: ( TRANG): To step up to the plate là một thành ngữ xuất xứ từ môn bóng chầy của Mỹ mà tôi đã có dịp nói qua với quý vị trong một bài trước. Tuy nhiên, tôi xin nhắc lại rằng Plate đánh vần là P-L-A-T-E có nghĩa là khung gỗ vuông nơi mà người đánh bóng chầy đứng sẵn để chuẩn bị đập quả bóng. Vì thế, To step up to the plate nghĩa đen là bước vào khung gỗ để chuẩn bị đập bóng, và nghĩa bóng là sẵn sàng đối phó với một thử thách nào đó. Trong thí dụ sau đây, anh bạn chúng ta nói về vụ ông chủ hãng anh qua đời một cách bất ngờ và điều gì đã xảy ra sau đó.

VOICE ( DON): When our boss died in an auto accident, our number two had to step up to the plate and take over. And I 'm glad to say so far he 's doing a great job. Things run very smoôthly.

TEXT: (TRANG): Anh bạn chúng ta nói : Khi ông chủ chúng tôi qua đời trong một tai nạn xe hơi, người đứng thứ nhì trong hãng đã phải đứng ra gánh vác công việc và thay thế ông ấy.õ Và tôi rất vui mừng mà nói rằng cho tới giờ này ông ta làm việc rất đắc lực. Mọi việc đều trôi chảy. Chỉ có một từ mới đáng chú ý là To take over nghĩa là nắm quyền hay là tiếp quản. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:

VOICE ( DON): When our boss died in an ato accident, our number two had to step up to the plate and take over. And I 'm glad to say so far he 's doing a great job. Things run very smoôthly.

TEXT (TRANG): Tiếp theo đây xin mờiø quý vị nghe thành ngữ thứ ba.

VOICE (DON): The third idiom is " To cut the mustard", " To cut the mustard".

TEXT : (TRANG): To cut the mustard nghĩa đen là câùt vào chất mù tạc. Ta thấy từ Mustard đánh vần là M-U-S-T-A-R-D nghĩa là mù tạc, một loại gia vị mà chúng ta dùng khi ăn thịt hay hải sản tươi. Không ai bietá vì sao người Mỹ dùng thành ngữ này, nhưng nó có nghĩa là hoàn thành công tác một cách totá đẹp và thành công. Trong thí dụ sau đây, anh Joe nuôi mộng trở thành một cầu thủ bóng bầu dục nhà nghề và muốn thi thố tài năng để gia nhập đội bóng New York Giants ở thành phố New York. Ta hãy nghe chuyện gì xảy ra cho anh ấy.

VOICE : ( DON): Joe tried hard but he was toô small and toô slow to cut the mustard with the Giants. In other words Joe didn't live up to his ambition.

TEXT: (TRANG): Chuyện gì đã xảy ra cho anh Joe? Anh Joe cố gắng hết sức nhưng anh ấy quá nhỏ và quá chậm cho nên không thành công trong việc xin gia nhập đội bóng Giants. Nói một cách khác, anh Joe đã không thực hiện được tham vọng của anh. Chỉ có một từ mới mà ta cần biết là Ambition đánh vần là A-M-B-I-T-I-O-N có nghĩa là tham vọng hay hoài bão của mình. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:

VOICE : ( DON): Joe tried hard but he was toô small and toô slow to cut the mustard with the Giants. In other words Joe didn't live up to his ambition.

TEXT : (TRANG): Để chấm dứt bài học hôm nay chúng ta có thể đặt cả ba thành ngữ này vào một câu như sau: When the fat was in the fire, they stepped up to the plate and cut the mustard. Câûu này có nghĩa là: Khi tình hình trở nên nguy ngập, họ đã bước ra gánh vác trách nhiệm và đã hoàn tất công việc một cách thành công

Mình giới thiệu với mọi người Idiom A Piece Of Cake ( easy to do ... )

Something that is very easy to do is "a piece of cake". Example: "Can you finish your homework in ten minutes?" Reply: "It will be a piece of cake." "A piece of cake" is so easy to do that it is like eating a piece of cake. Example: "How was your test today?" Reply: "It was a piece of cake." You say "piece of cake" to show how very easy it is for you to do something. Example: "I've always had a hard time studying history, but math is a piece of cake." You are very confident that you can do something which you think is a piece of cake. Example: "Do you expect to win your tennis match today?" Reply: "It will be a piece of cake."

Giới thiệu với các bạn Idiom: Put Your Foot In Your Mouth

You "put your foot in your mouth" when you say something that makes a person feel embarrassed. Example: "Last night I was telling a joke, and I really put my foot in my mouth. I had no idea I was talking about Rob's wife." You can imagine how embarrassed you would feel and how funny you would look if you actually "put your foot in your mouth." Example: "I am so embarrassed. Are you sure he could hear me when I was talking in the next room?" Reply: "Yes. You really put your foot in your mouth." Note: The word "foot" is always singular when you say "foot in your mouth". Example: "Let's all be very careful what we say at the meeting tomorrow. I don't want anyone putting their foot in their mouth." When you say something which makes someone feel embarrassed or causes an embarrassing situation, you have "put your foot in your mouth."

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro