kaka-Tien _ giai-ngan-hang-duong-loi.

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

                                              Giải ngân hàng 

4. Anh (chị) hãy phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam? Ý nghĩa của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam?

-                      Hoàn cảnh thế giới và trong nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

+ Quốc tế                                                               + Trong nước

-                      Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc:

+ Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn:

Nhận thức được bản chất của chủ nghĩa Đế quốc và sức mạnh đoàn kết của nhân dân các thuộc địa là cơ sở đầu tiên để Nguyễn Ái Quốc lựa chọn đúng đắn con đường cứu nước. Từ việc tìm hiểu các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới, Nguyễn Ái Quốc nhận ra chân lý: chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ. Tháng 7/1920 – Nguyễn Ái Quốc đọc được bản sơ thảo “ những luận cương về vấn đề đan tộc và thuộc địa” của Lênin và tìm thấy lời giải cho con đường giải phóng dân tộc Việt Nam và về mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với  cách mạng thế giới. Tháng 12/1920  Nguyễn Ái Quốc gia nhập Quốc tế cộng sản và tham gia Đảng cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc: từ người yêu nước trở thành người cộng sản và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”

+ Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng:

. Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị: Nguyễn Ái Quốc cùng các nhà cách mạng yêu nước tích cực truyền bá  chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc tham gia viết sách, báo nêu cao tinh thần đấu tranh, lên án mạnh mẽ chế độ cai trị hà khắc tàn bạo của thực dân Pháp. vạch trần tội phản dân, hại nước của bọn vua quan phong kiến phản bội tổ quốc, chống lại đồng bào. Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc chống lại thực dân Pháp xâm lược.

+ Chuẩn bị về tổ chức: Năm 1925 – Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên. Mở lớp huấn luyện cán bộ của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên mà NAQ là người trực tiếp tham gia giảng dạy. Cùng với việc đào tạo cán bộ, Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức xuất bản nhiều đầu báo, Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường cách mệnh.(1927). NAQ có vai trò lớn trong sự thành lập 3 tổ chức cộng sản : Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn.Nhưng 3 tổ chức này lại hoạt động riêng rẽ, nhiều khi công kích nhau nhằm tăng sức ảnh hưởng trong nhân dân.Chính vì thế, việc khắc phục sự chia rẽ, phân tán giữa các tổ chức cộng sản là một yêu cầu đặt ra cấp thiết của cách mạng Việt Nam, là nhiệm vụ cấp bách trước mắt của những người cộng sản Việt Nam.NAQ đã chủ động triệu tập hội nghị thành lập Đảng (2/1930).Giữ vai trò là  người đại diện cho Quốc tế cộng sản và chủ trì hội nghị.

Có thể nói Nguyễn Ái Quốc giữ một vai trò vô cùng to lớn đối với việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.

-Ý nghĩa của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam:

Kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới.

Sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu, khoa học của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc

Ngọn cờ phản đế, phản phong được chuyển sang tay giai cấp công nhân. ĐCSVN được lịch sử giao cho sứ mệnh nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam.

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

ĐCSVN ra đời đầu năm 1930 là kết quả tất yếu của lịch sử.

5.Anh (chị) hãy phân tích Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? Ý nghĩa sự ra đời của Đảng?

+)Sự ra đời của Cương lĩnh chính trị đầu tiên:

Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta - Cương lĩnh Hồ Chí Minh.

+)Nội dung của Cương lĩnh:.

 Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam:

+ Phương hướng chiến lược của Cách mạng Việt Nam là: cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội cộng sản.Như vậy ngay từ khi ra đời, Đảng ta đã quán triệt và kết hợp ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

+ Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:

+ Về chính trị:  Đánh đổ đế quốc và phong kiến làm cho Việt Nam được hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông. Trong đó nói lên nhiệm vụ hàng đầu là chống đế quốc giành độc lập dân tộc

                + Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản, đế quốc Pháp như (công nghiệp, vận tải, ngân hàng) giao cho chính phủ công nông binh quản lý. Tịch thu toàn bộ ruộng đất của đế quốc chia cho dân cày nghèo, xóa bỏ sưu thuế. Mở mang công nghiệp và nông nghiệp. Thi  hành luật ngày làm 8 giờ.

                + Về văn hóa – xã hội:

           . Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền

                 . Phổ thông giáo dục theo công nông hóa

                - Về lực lượng cách mạng:

                + Đảng phải thu phục được đông đảo bộ phận dân cày, dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến.

                + Phải làm cho các đoàn thể công nông (công hội - HTX) không nằm dưới quyền và ảnh hưởng của tư bản quốc gia.

                + Phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt…. để kéo họ về phía cách mạng.

                + Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, hoặc trung lập họ, bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.

  - Về lãnh đạo cách mạng:

+ Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt nam. Đảng cộng sản Việt nam là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình, lãnh đạo được dân chúng.

          + Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhân nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thoả hiệp.

-                      Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bộ áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp

+) Ý nghĩa của Cương lĩnh:

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một văn kiện lịch sử rất quan trọng của Đảng đã nêu lên những vấn đề rất cơ bản thuộc về đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.

giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX, tập hợp được sức mạnh toàn dân tộc, kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, mở ra con đường và phương hướng phát triển mới phù hợp với đất nước Việt Nam, phù hợp với sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội

Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Ý nghĩa sự ra đời của Đảng:

- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại của Cách mạng Việt Nam

+ Sự ra đời của Đảng với hệ thống tổ chức chặt chẽ và cương lĩnh cách mạng đúng đắn đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng kéo dài mấy chục năm đầu thế kỷ XX. "Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng".

+ Đảng ra đời làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Từ đây giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam tham gia một cách tự giác vào sự nghiệp đấu tranh cách mạng của nhân dân thế giới.

+ Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử tiến hoá của dân tộc Việt Nam, được mở đầu bằng thắng lợi của Cáchmạng Tháng Tám 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

6. Phân tích nội dung Luận cương chính trị 10-1930 của Đảng? Việc Luận cương xác định vấn đề thổ địa là “cái cốt” của cách mạng tư sản dân quyền có phù hợp với thực tiễn xã hội Việt Nam lúc đó không. Tại sao?

+) Hoàn cảnh triệu tập Hội nghị BCHTW lần thứ nhất (10/1930):

Từ ngày 14 đến ngày 31-10-1930, BCHTW họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị quyết định một số vấn đề sau:

- Thông qua Nghị quyết về “tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng”.

-                      Thảo luận bản Luận cương chính trị và Điều lệ của Đảng, điều lệ các tổ chức quần chúng.

-                      Đổi tên Đảng: Đảng Cộng sản Đông Dương

-                      Cử BCHTW chính thức và cử Trần Phú làm Tổng bí thư.

+) Nội dung của Luận cương chính trị:

+ Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo. Mâu thuẫn giai cấp đang diễn ra gay gắt ở Đông Dương giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.

+ Phương hướng chiến lược của cách mạng: Phương hướng chiến lược của cách mạng: cách mạng Đông Dương lúc đầu là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, “có tính chất thổ địa và phản đế”. lấy đây làm thời kỳ dự bị để làm cách mạng xã hội, sau khi cách mạng tư sản dần quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.

+ Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ phong kiến, tiến hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau. Trong đó, “vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”, là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.

+ Lực lượng cách mạng : giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng. Tư sản thương nghiệp đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ và tri thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi.

+Về phương pháp cách mạng: ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường vũ trang bạo động theo nghệ thuật quân sự.

+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của đảng cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng.     + Đoàn kết quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp, và phải mật thiết liên hệ với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương.

+ Luận cương 10-1930 đã đưa ra cách giải quyết nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng, có một số điểm khác với Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2-1930.Tuy nhiên Việc Luận cương xác định vấn đề thổ địa là “cái cốt” của cách mạng tư sản dân quyền ko phù hợp với thực tiễn.

Nguyên nhân : Không nêu được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu. Đánh giá không chính xác vai trò cách mạng của một số tầng lớp, giai cấp trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ. Không đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.

7.Tại sao trong Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng 7-1936 lại đề ra chủ trương đấu tranh mới của cách mạng Việt Nam? Phân tích nội dung chủ trương đó.

+)Nguyên nhân dẫn đến chủ trương mới

Cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm 1929-1933 đã làm cho mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt và phong trào cách mạng của quần chúng dâng cao; Chủ nghĩa phát xít đã xuất hiện và thắng thế ở một số nơi. Nguy cơ của chủ nghĩa Phát xít và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế.   + Đại hội VII của Quốc tế cộng sản họp 7-1935 thực hiện sự chuyển hướng chiến lược cách mạng thế giới:

. Đề ra kẻ thù trước mắt: chủ nghĩa phát xít

. Nhiệm vụ trước mắt: chống CNPX, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình

. Thành lập mặt trận nhân dân rộng lớn để chống phát xít và chiến tranh phát xít.

                Chủ trương mới do Đại hội VII  đề ra phù hợp với yêu cầu chống chủ nghĩa phát xít và chiến tranh lúc đó. Nghị quyết của Đại hội giúp cho Đảng ta trong việc phân tích tình hình mới, từ đó đề ra chủ trương chiến lược và sách lược cách mạng phù hợp.

5-1935 Đảng cộng sản Pháp thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít. Trong cuộc tổng tuyển cử 1936, Mặt trận nhân dân Pháp chống phát xít đã giành thắng lợi vang dội.

+)Nội dung chủ trương:

- Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh:

                Tháng 7-1936, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp hội nghị lần thứ 2 đề ra đường lối cho giai đoạn cách mạng mới:

+ Kẻ thù trước mắt: bọn phản động thuộc địa và tay sai

                + Nhiệm vụ trước mắt: chống phản động thuộc địa, chống chiến tranh đế quốc, bảo vệ dân chủ hoà bình. Yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân là  Đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình

                + Hình thức mặt trận: thành lập Mặt trận nhân dân phản đế.Gồm

+ Các giai cấp

+ Các đảng phái, các đoàn thể chính trị

+ Các tín ngưỡng tôn giáo khác nhau

+ Các dân tộc ở xứ Đông Dương

 (3-1938, đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương).

                - Hình thức tổ chức và đấu tranh:

+ Tận dụng công khai, nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp

+ Giữ vững nguyên tắc củng cố và tăng cường tổ chức và hoạt động bí mật dưới sự lãnh đạo của Đảng

                + Hội nghị đã giải quyết tốt quan hệ giữa nhiệm vụ trước mắt và nhiệm vụ lâu dài của cách mạng.

                + Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng trong dân tộc.

                + Sử dụng các hình thức đấu tranh linh hoạt.

10.Anh (chị ) hãy : Phân tích Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Ban thường vụ trung ương Đảng (12-3-1945). Theo anh (chị) sự kiện Nhật-Pháp bắn nhau có tác động như thế nào đến cuộc khởi nghĩa của chúng ta.?

- Hoàn cảnh lịch sử:

+ Chiến tranh thế giới lần thứ hai đang đi đến hồi kết với thắng lợi nghiêng về phe đồng minh.

Vào cuối năm 1944, Chiến tranh thế giới lần thứ hai đang bước vào giai đoạn kết thúc. Hồng quân Liên Xô đang truy kích tiêu diệt quân phát xít tới tận Béc-lin. Phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn. - Ngày 12-3-1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” với nội dung :

+ Mâu thuẫn Nhật-Pháp trở nên gay gắt. Ngày 9-3-1945 diễn ra sự kiện Nhật đảo chính Pháp.

-                      Ngày 12-3-1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” với nội dung :

-                      Chỉ thị xác định kẻ thù trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật; quyết định thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.

-                      Chỉ thị chủ trương phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh lúc này phải thay đổi cho thích hợp với thời kỳ trước khởi nghĩa như biểu tình, bãi công chính trị, phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói, đẩy mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc, v.v.

-                      Phương châm đấu tranh: tiến hành khởi nghĩa từng phần, tiến tới tổng khởi nghĩa

-                      + Dự đoán thời cơ khởi nghĩa:

-                      Khi có một trong các điều kiện sau: Quân Đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật chống đỡ, phía sau sơ hở; Hoặc cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật ra đời; Hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940, quân đội viễn chinh Nhật hoang mang, mất tinh thần.

-                       Tuy nhiên, Chỉ thị xác định không được trông chờ, ỷ lại vào bên ngoài, mà phải chủ động nắm bắt thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính.

- Ý nghĩa của Chỉ thị:

+ Chỉ thị thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ đó dấy lên một cao trào cách mạng, thúc đẩy tình thế cách mạng mau chóng chín muồi.

+ Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện khởi nghĩa vũ trang từng phần, tiến tới Tổng khởi nghĩa.

11.Anh (chị) hãy Phân tích nội dung của chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” được Đảng ta đề ra vào ngày 25-11-1945. Tại sao trong chỉ thị đó, Đảng ta xác định kẻ thù chính của cách mạng Việt Nam là thực dân Pháp?

-Hoàn cảnh Việt Nam sau cách mạng tháng Tám:………………………………………..

Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc:

+ Tính chất của cuộc kháng chiến vẫn là “cuộc cách mạng giải phóng dân tộc”.

+ Xác định kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược.Chủ trương thành lập “Mặt trận Dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào, v.v.

+ Nhiệm vụ: có 3 nhiệm vụ là chống thực dân Pháp, bài trừ nội phản; xây dựng và bảo vệ chính quyền; cải thiện đời sống dân sinh. Trong đó, xây dựng và bảo vệ chính quyền là nhiệm vụ quan trọng nhất.

+ Nội chính: xúc tiến bầu cử quốc hội, thành lập chính phủ hợp pháp, hợp hiến; kiện toàn chính quyền từ trung ương tới địa phương.

+ Quân sự: chủ trương kháng chiến chống Pháp ở miền Nam, xây dựng lực lượng trong cả nước.

+ Ngoại giao: nêu cao khẩu hiệu “Hoa-Việt thân thiện” đối với Tưởng; thực hiện chính sách “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.

Đó là các vấn đề quan trọng của chỉ thị này và cũng là đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn 1945-1946.

- Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược và chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng. Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập trung chỉ đạo thực hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo, trước hết là trong giai đoạn từ tháng 9-1945 đến cuối năm 1946.

Trong chỉ thị đó, Đảng ta xác định kẻ thù chính của cách mạng Việt Nam là thực dân Pháp vì:  quân Anh vào nước ta  với danh nghĩa quân đồng mình, núp bóng quân Anh là quân Pháp trở lại với âm mưu tái xác lập chế độ thuộc địa ở Đông Dương

12.Anh (chị) hãy phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến (1946– 1950). Ý nghĩa thực tiễn của đường lối đó?

Nguyên nhân của cuộc kháng chiến : Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta. Tháng 11-1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây ra nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội. Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán thương lượng nhưng không đạt hiệu quả.

Nội dung đường lối kháng chiến:

+ Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng tháng Tám là đánh thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập và thống nhất dân tộc.

+ Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài. Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất giải phóng dân tộc và dân chủ mới.

+ Chính sách kháng chiến: liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp, đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình, đoàn kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến… phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.

+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: đoàn kết toàn dân, thực hện quân, chính, dân nhất trí… động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.

+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

>Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.

Đó là những nội dung cơ bản đường lối kháng chiến của Đảng ta trong giai đoạn đầu. Những luận điểm này tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện khi cuộc kháng chiến tiến hành ở một mức độ cao hơn.

*Đường lối kháng chiến của Đảng được nhanh chóng thực hiện trên thực tế từ sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.

Ý nghĩa

- Đối với dân tộc ta:

+ Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao.

+ Quốc tế công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương.

+ Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương.

+ Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam.

+ Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên đường quốc tế.

- Đối với quốc tế:

+ Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, tăng cường lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới.

+ Cùng với nhân dân Lào và Cam-pu-chia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông Dương.

+ Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.

Hồ Chí Minh nhận xét “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng dân chủ, hòa bình và xã hội chủ nghĩa trên thế giới”

13.Anh (chị) hãy phân tích phương trâm kháng chiến “ toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh” của Đảng ta đề ra trong đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp. Ý nghĩa thực tiễn của phương trâm đó?

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được hình thành và phát triển qua các giai đoạn :

- Giai đoạn 1945-1950 đây được coi là giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đường lối của Đảng ta đã bước đầu thể hiện qua Chỉ thị Kháng chiến-Kiến quốc (25-11-1945).

- Giai đoạn 1951-1954 + Tình hình thế giới và chiến tranh Đông Dương từ năm 1946-1951 đã có những biến chuyển sâu sắc. Đường lối CM có những bước phát triển mới.

+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

> Kháng chiến toàn dân: không phân chia đảng phái, tôn giáo, dân tộc, giới tính, lứa tuổi; hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp; thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.

> Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt như chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:

. Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.

. Về quân sự: thực hiện vũ tranh toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện chiến tranh du kích tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, triệt để dùng du kích, vận động chiến, bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa vũ trang thêm, vừa đào tạo thêm cán bộ.

. Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.

. Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo ba nguyên tắc dân tộc, khoa học, đại chúng.

. Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. Nhân dân ta liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động Pháp, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.

> Kháng chiến lâu dài (trường kỳ) để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

> Dựa vào sức mình là chính: tự cấp, tự túc, tự lực cánh sinh, không ỷ lại về mọi mặt vì ta đang bị bao vây bốn phía, khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước.

> Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.

* Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, phù hợp với thực tiễn đất nước lúc bấy giờ.

*Đường lối kháng chiến của Đảng được nhanh chóng thực hiện trên thực tế từ sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.

14.Phân tích nội dung cơ bản của nghị quyết 15 (1-1959). Tại sao nghị quyết 15 của Đảng ta lại xác định: “con đường phát triển của cách mạng miền Nam Việt Nam là sử dụng bạo lực cách mạng giành chính quyền về tay nhân dân theo hình thức cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám”?

- Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam.

+ Hội nghị nhận định nhiệm vụ cách mạng Việt Nam lúc đó là cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Hai nhiệm vụ chiến lược đó tuy có tính chất khác nhau, nhưng quan hệ hữu cơ với nhau… nhằm phương hướng chung là giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi để đưa cả nước Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội.+  Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruông, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam.+ Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Con đường đó lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân.+ Cách mạng miền Nam vẫn có khả năng hòa bình phát triển, tức là khả năng dần dần cải biến tình thế, dần dần thay đổi cục diện chính trị ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Khả năng đó hiện nay rất ít, song Đảng ta không gạt bỏ khả năng đó, mà cần ra sức tranh thủ khả năng đó.Nghị quyết 15 là một nghị quyết cực kỳ quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với việc chuyển thế của cách mạng miền Nam. Nghị quyết này đã chỉ rõ những vấn đề cơ bản của cách mạng miền Nam lúc bấy giờ: tiếp tục xác định rõ kẻ thù là đế quốc Mỹ xâm lược và bè lũ tay sai; xác định cách mạng Việt Nam có hai nhiệm vụ chiến lược là cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam; nhiệm vụ là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam; phương hướng cơ bản là sử dụng bạo lực cách mạng, giành chính quyền về tay nhân dân theo hình thức cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám. -> Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những đã mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên mà còn thể hiện rõ bản lĩnh độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách mạng

15. Phân tích nội dung cơ bản của nghị quyết 12 (12- 1965). Tại sao nghị quyết 12 của Đảng ta lại xác định: “mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam Việt Nam hàng chục vạn quân viễn chinh nhưng tương quan lực lượng giữa ta và địch vẫn không có sự thay đổi lớn”. Ý nghĩa thực tiễn của nhận định đó?

- Trước hành động gây “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá hoại ra miền Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3-1965) và lần thứ 12 (tháng 12-1965) đã tập trung đánh giá tình hình tháng và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước.+ Trung ương Đảng nhận định “Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế bị động, thế thất bại, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.

+ Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.

+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân làm thất bại các chiến lược chiến tranh mà Mỹ thực hiện ở miền Nam và chống chiến  tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyệt định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.

+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng ba mũi giáp công, ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn hiện tại, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.

+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, đảm bảo tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “Chiến tranh cục bộ” ra cả nước.

+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn.

Cơ sở để Đảng đưa ra nhận định trên

+ Xét về phía Mỹ: đang ở thế thua, bị động

+ Xét về phía miền Nam: đang ở thế tiến công, ở thế mạnh

Lực lượng ta xây dựng được nhiều đại đoàn cơ động trong khi lực lượng ngụy quân, ngụy quyền bất biến.Tính sa lầy của cuộc CTVN của Mỹ lên đến đỉnh điểm.Địa hình đồi núi thuận lợi cho ta lại là khó khăn đối với Mỹ.

16.Anh (chị) hãy phân tích những đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kì trước đổi mới.Theo anh (chị) qua việc nghiên cứu này có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì cho quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiên đại hóa ở Việt Nam hiện nay?

Nhìn chung, từ 1960 -1985, Đảng ta đã nhận thức và tiến hành CNH theo kiểu cũ với các đặc trưng chủ yếu sau đây:

- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hư­ớng nội:

CNH trong điều kiện nền kinh tế khép kín và hướng nội: (xét về mô hình thì đây chính là mô hình CNH thay thế nhập khẩu). Đặc trưng này là do điều kiện khách quan đem lại. Tình hình của Việt Nam trước đổi mới: Chiến tranh và bao vây cấm vận của các nước tư bản, chúng ta chỉ nhận được sự hợp tác của một số nước trong hệ thống XHCN. Vì vậy, khó có thể lựa chọn mô hình CNH khác. Mặt khác, sau khi đất nước thống nhất chúng ta đã mong muốn xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, không có điều kiện quan hệ kinh tế với bên ngoài.

- Thiên về phát triển công nghiệp nặng: Do tình hình thực tiễn của Việt Nam là một nước nông nghiệp nghèo nàn, tỷ trọng công nghiệp không đáng kể. Tình hình kinh tế và chính trị đòi hỏi Việt Nam phải có một nền công nghiệp nặng phát triển. Vì vậy, trong đường lối tiến hành công nghiệp hoá đã đề cao vai trò của công nghiệp nặng để giải quyết những vấn đề đó.

- Gắn với cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, quan liêu, bao cấp: nhà nước quản lý tất cả mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội trong đó có vấn đề về CNH. Mục tiêu, phân bổ nguồn lực,… đều do Nhà nước quyết định.

- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các n­ước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện CNH là Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để CNH chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, trong một nền kinh tế phi thị trường.

- Nóng vội, đơn giản, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lơn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.

+Bài học:…………….

17.Anh (chị) hãy phân tích quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ  Đại hội VI đến Đại hội X của ĐẢng cộng sản Việt Nam.?

- Trước tình hình trong nước và quốc tế, Đại hội VI đã nghiêm khắc “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật và nói rõ sự thật” về những khuyết điểm sai lầm Đảng và Nhà nước về lãnh đạo và quản lý kinh tế trong thời kỳ 1960 - 1986. Về vấn đề CNH, chúng ta đã bị ảnh hưởng quá lớn từ mô hình CNH của Liên Xô cũ và các nước XHCN mà không tính đến điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của nước ta.

- Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của CNH XHCN là thực hiện cho bằng được 3 chương trình mục tiêu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ. Đây là điểm khởi đầu hết sức quan trọng cho quá trình đổi mới tư duy về CNH ở VN.

+ Nội dung của CNH trong giai đoạn này là: “kết hợp chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, bao gồm công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng, để từng bước hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Khắc phục từng bước sự lạc hậu của kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông vận tải trong nền kinh tế nước ta”.

+ Chính sách CNH cho giai đoạn này là phát triển toàn diện các ngành, nghề phù hợp với điều kiện thực tế.

 + Về mô hình CNH: chuyển đổi từ mô hình CNH hướng nội (thay thế nhập khẩu) sang mô hình hỗn hợp (hướng về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu)

Như vậy, Đại hội VI (12/1986) đánh dấu sự thay đổi một cách toàn diện cả về chính sách, nội dung, mô hình CNH trong giai đoạn mới.

-                      Đại hội VII: gắn liền CNH với HĐH.

-CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi 1 cách triệt để và toàn diện tất cả các lĩnh vực.

+ Cách thức của chuyển đổi là chuyển từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại.

+ Cơ sở của chuyển đổi là dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ

+ Mục đích của chuyển đổi là tạo ra năng suất lao động xã hội cao hơn.

- Đại hội VIII của Đảng (6-1996) nhìn lại đất nước sau mười năm đổi mới đã nêu ra sáu điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và định hướng những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa những năm còn lại của thập kỷ 90, thế kỷ XX. Các quan điểm và định hướng này đến nay cơ bản vẫn đúng và có giá trị chỉ đạo thực tiễn.

Như vậy, Đại hội VIII (6 - 1996) của Đảngi là Đại hội đánh dấu đường lối đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

+ Đại hội IX (tháng 4-2001) và Đại hội X (tháng 4-2006), Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về công nghiệp hóa:

> Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước.

> Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

> Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành công nghiệp hóa trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại.

> Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hướng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp.

18.Anh (chị) hãy phân tích mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kì đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam.

Mục tiêu: Đại hội X tiếp tục khẳng định mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã được đưa ra tại Đại hội VII:

- Mục tiêu dài hạn: Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất tinh thần được nâng cao, an ninh quốc phòng vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, văn minh.

- Đại hội X cũng khẳng định: cần đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

  Quan điểm: Những quan điểm mới về CNH, HĐH được Hội nghị lần thứ bảy, BCH TW khóa VII nêu ra và được phát triển, bổ sung qua các Đại hội VIII, IX, X của Đảng:

-Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức: Việt Nam là quốc gia đi sau do đó trình độ LLSX trong nước còn thấp kém trong khi đó nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ, chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức với trình độ khoa học công nghệ cao.

                Để tránh tình trạng tụt hậu, các nước đi sau như Việt Nam phải có sự kết hợp CNH và HĐH, đồng thời gắn quá trình CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức.

-                      Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế: - Đây là điểm khác biệt của CNH, HĐH giai đoạn này so với giai đoạn trước đổi mới và cũng là điều kiện thuận lợi cho quá trình CNH, HĐH.

- CNH, HĐH ở nước ta hiện nay diễn ra trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.

-Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững : - Con người vừa là mục đích, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. - CNH, HĐH hóa làm cho đất nước phát triển nhanh và bền vững. Trong các yếu tố tham gia vào quá trình đó, yếu tố con người luôn được coi là yêu tố cơ bản.

- Coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng,là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá : - Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung

- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. - Xây dựng CNXH ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. - Tăng trưởng, phát triển và tiến bộ, công bằng xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau- Sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững có mối quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.

19. Vì sao ở Việt Nam hiện nay công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa; công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức?

Thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng kỹ thuật. Cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất diễn ra đầu tiên ở Anh từ 30 năm cuối của XVIII đến những năm 50 của XX với nội dung chủ yếu là cơ khí hóa. Cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ hai gọi là cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, xuất hiện vào những năm 50 của XX. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã tạo nên sự thay đổi to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội (về tự động hóa, về năng lượng, vật liệu mới, công nghệ sinh học, về điện tử và tin học).

- Hai đặc trưng chủ yếu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại:

+ Khoa học – công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp

+ Thời gian cho một phát minh mới ra đời thay thế cho phát minh cũ có xu hướng rút ngắn lại và phạm vi ứng dụng ngày càng mở rộng.

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tạo điều kiện để VN tiến hành công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa.

- CNH và HĐH có sự khác biệt. Trên khía cạnh lịch sử, đây là 2 quá trình tách rời: CNH rồi đến HĐH. Sở dĩ ở Việt Nam có sự kết hợp CNH với HĐH là có nguyên nhân khách quan. Có thể nói đây không phải là đặc điểm riêng có của Việt Nam, mà là đặc điểm của các quốc gia đi sau như Việt Nam. Nguyên nhân là do:

                + Do trình độ của LLSX trong nước còn thấp kém

                + Trong khi đó Từ những năm 80 của thế kỷ XX , nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ, chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức với trình độ khoa học công nghệ cao.

                Để tránh tình trạng tụt hậu, các nước đi sau như Việt Nam phải có sự kết hợp CNH và HĐH, đồng thời gắn quá trình CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức.

20. Phân tích khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá được đưa ra tại hội nghị lần thứ 7 BCHTW khoá VI và Đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam. Việc đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế có tác động như thế nào đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay?

Hội nghị BCH TW lần thứ 7 khóa VI và Đại hội VII (1991) xác định, “CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi một cách căn bản và toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.

+ Là 1 quá trình chuyển đổi :….

+ Chuyển đổi toàn diện, triệt để trên tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực…

+ Mục đích của chuyển đổi : Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất tinh thần được nâng cao, an ninh quốc phòng vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, văn minh

+ Cơ sở của chuyển đổi: - Xu thế tự do hoá và quốc tế hoá phát triển mạnh nhất là trên phương diện thương mại, đầu tư và chuyển giao công nghệ cũng đặt Việt Nam trước những thách thức mới trong quá trình thực hiện CNH, HĐH- Sau hơn 10 năm tiến hành CNH trong điều kiện đất nước thống nhất, nền kinh tế Việt Nam vẫn nằm trong trạng thái trì trệ: sản xuất nông nghiệp thấp kém không đáp ứng được nhu cầu trong nước; công nghiệp nặng đầu tư lớn nhưng hiệu quả thấp; nhiều mặt hành tiêu dùng thiếu trầm trọng, dấu hiệu của suy thoái và khủng hoảng kinh tế đã dần dần xuất hiện và bộc lộ rõ nét vào cuối những năm 1970 và suốt những năm tiếp theo. - Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu đã làm mất đi thị trường và sự giúp đỡ to lớn đối với nước ta Chính từ những cơ sở trên,đổi mới tư duy về CNH đã trở thành nhu cầu cấp thiết.

21.Anh (chị) hãy phân tích quá trình đổi mới nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về kinh tế thị trường?

- Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường.

Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII

Đây là giai đoạn hình thành và phát triển tư duy của Đảng về kinh tế thị trường. So với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường có sự thay đổi căn bản và sâu sắc:

- Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

- Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

- Cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X

-                      Đại hội IX khẳng định: Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Đại hội X làm rõ hơn về định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường ở nước ta đó là: Gắn kinh tế thị trường của nước ta với nền kinh tế thị trường toàn cầu, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và đầy đủ hơn.

Đảng chủ trương: “Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Bốn tiêu chí quan trọng nhất là:

+ Nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế nước ta,

+ Nâng cao vai trò và hoàn thiện quản lý của Nhà nước,

+ Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh,

+ Phát triển mạnh các thành phần kinh tế và các loại hình sản xuất, kinh doanh.

- Tóm lại, sự thay đổi tư duy về KTTT từ ĐH IX đến ĐH X thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây:

+ Về mục đích phát triển: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. (Mục đích vì con người)

+ Về phương hướng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.

+ Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước đi và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.

+ Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.

22.Vì sao xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp được xác định tại Đại hội VI (12/1986) của Đảng là cần thiết và cấp bách? Hiện nay, cơ chế đó đã được xoá bỏ triệt để hay chưa? Vì sao?

- Sau hơn 10 năm tiến hành CNH trong điều kiện đất nước thống nhất, nền kinh tế Việt Nam vẫn nằm trong trạng thái trì trệ: sản xuất nông nghiệp thấp kém không đáp ứng được nhu cầu trong nước; công nghiệp nặng đầu tư lớn nhưng hiệu quả thấp; nhiều mặt hành tiêu dùng thiếu trầm trọng, dấu hiệu của suy thoái và khủng hoảng kinh tế- xã hội đã dần dần xuất hiện và bộc lộ rõ nét vào cuối những năm 1970 và suốt những năm tiếp theo.

- Xuất phát từ những hạn chế của cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp:

+Thủ tiêu cạnh tranh nên kìm hãm sự phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh, kìm hãm sự tiến bộ khoa học – kỹ thuật. Mô hình kinh tế này không phản ánh đúng yêu cầu khách quan của các quy luật của KTTT, giá cả gần như không có quan hệ gì với giá trị hàng hóa cũng như tương quan cung cầu, nên mọi sự tính toán đều mang tính chủ quan, duy ý chí làm mất đi động lực của sự phát triển kinh tế, làm mất đi tính năng động sáng tạo của các đơn vị kinh tế, tạo nên một cơ chế kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.

+ Chế độ công hữu được thiết lập một cách nóng vội không những không tạo được động lực mà còn kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Sở hữu tư nhân không được thừa nhận đã làm cho mặt tích cực của các thành phần kinh tế gắn với sở hữu tư nhân không được phát huy trong quá trình xây dựng CNXH. Điều này đồng nghĩa với việc lãng phí nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.

+ Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp duy trì quá lâu đã tạo ra nhiều lực cản đối với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước can thiệp sâu vào phạm vi vi mô đã đẩy các đơn vị kinh tế vào tình trạng thụ động, mất quyền tự chủ. Cơ chế đó không ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp đối với hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, vật tư, lao động. Điều đó gây nên tình trạng lãng phí, thất thoát tài sản của Nhà nước, tạo tư tưởng ỷ lại, dựa dẫm, lười biếng, triệt tiêu động lực sáng tạo của người lao động.

+ Chế độ phân phối bình quân và bao cấp đã không gắn được kết quả sản xuất với năng suất và hiệu quả lao động, triệt tiêu động lực của người lao động. Mục tiêu của việc phân phối bình quân qua bao cấp là đảm bảo công bằng trong khâu phân phối kết quả sản xuất, nhưng việc tạo nên một hệ thống thương nghiệp nhà nước độc quyền mua và bán, đã tạo nên những đặc quyền đặc lợi gắn liền với những người nắm giữ hệ thống “thị trường có tổ chức” gây bất bình đẳng ngay trong khâu phân phối. Phân phối hiện vật và bao cấp cũng tạo nên những nghịch lý trong xã hội: Người có nhu cầu chưa hẳn được phân phối, còn người được phân phối lại chưa hẳn có nhu cầu.

+ Không coi trọng quan hệ hàng hóa – tiền tệ đã đẩy nền kinh tế rơi vào tình trạng hiện vật hóa, không khai thác được vai trò, sức mạnh của quan hệ hàng hóa – tiền tệ để phát triển đất nước. Những chức năng của tiền tệ (thước đo giá trị, phương tiện thanh toán, phương tiện lưu thông, phương tiện tích trữ, tiền tệ thế giới) vốn được khai thác để phát triển kinh tế toàn cầu hiện nay thì khi đó nó gần như không được thể hiện trong cả điều hành vĩ mô và thực tiễn cuộc sống.

Chính vì vậy, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cấp thiết và cấp bách.

23. Vì̀ sao nói phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan? Theo anh (chị), đặc trưng nào phản ánh rõ nhất bản chất kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?

- Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường. Kinh tế hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trường.

Mục đích của sản xuất trong kinh tế hàng hóa không phải để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của người sản xuất ra sản phẩm mà nhằm để bán, tức là để thỏa mãn nhu cầu của người mua, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường có cùng bản chất nhưng khác nhau về trình độ phát triển. Như vậy, kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định (trình độ cao) thì đó là KTTT

-KTTT tồn tại khi có đồng thời hai điều kiện: Phân công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa các chủ thể kinh tế.

+Phân công lao động xã hội với tư cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hóa chẳng những không mất đi mà trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực, từng địa phương cũng ngày càng phát triển. Sự phát triển của phân công lao động được thể hiện ở tính phong phú, đa dạng và chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường. Việc chuyên môn sản xuất không chỉ ở các sản phẩm với nhau mà còn ở các chi tiết của một sản phẩm.

+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa các chủ thể

Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu. Do đó, tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích riêng nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ hàng hóa – tiền tệ.

+ Ở Việt Nam có đầy đủ 2 điều kiện đó. 

-Đặc trưng phản ánh bản chất kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:

+ Về mục tiêu phát triển KTTT: Giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện CNH, HĐH; xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện từng bước đời sống nhân dân

+Về phương hướng phát triển:  Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta tồn tại nhiều thành phần kinh tế (5 thành phần), trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo

+Về định hướng xã hội chủ nghĩa và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước đi và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.

+ Về quản lý : Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.

24. Phân tích mục tiêu và quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

* Mục tiêu:

-Mục tiêu cơ bản:

Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường

- Thể chế kinh tế

Là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.

Nó là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế xã hội, tồn tại bên cạnh các bộ phận khác như thể chế chính trị, thể chế giáo dục… Nó bao gồm các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền kinh tế.

- Thể chế kinh tế thị trường

Là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.

-Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường vừa chịu sự chi phối của các yếu tố đảm bảo tính định hướng XHCN

- Xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là vấn đề mới và phức tạp, là một quá trình, có nhiều giai đoạn.

- Mục tiêu cụ thể đến 2010

+Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển thuận lợi

+Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

+ Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và quốc tế

+ giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường

+ nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

* Quan điểm:

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường phù hợp với điều kiện của VN, đảm bảo định hướng XHCN nền kinh tế.

- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế, thể chế chính trị, xã hội; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường

- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ  thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc đồng thời phải có bước đi vững chắc. Vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quản quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

26. Phân tích cơ sở hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam. Theo anh (chị), thuận lợi và khó khăn cơ bản nhất trong việc tiếp tục đổi mới hệ thống chính ở nước ta hiện nay là gì?

+ Cơ sở lý luận:

      Theo Các Mác: giữa xã hội tư bản với xã hội cộng sản là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ đến xã hội kia. Tương ứng với nó là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản.

      Theo Lê nin: muốn chuyển từ CNTB lên CNXH phải có một thời kỳ chuyên chính vô sản lâu dài. Bản chất của chuyên chính vô sản là sự tiếp tục đấu tranh giai cấp dưới hình thức mới.

      Như vậy, chuyên chính vô sản là một tất yếu của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH.

Ở Việt Nam, do chúng ta đi lên CNXH từ một xuất phát điểm thấp, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN nên nhiệm vụ của chúng ta nặng hơn rất nhiều: phải tạo ra cả lực lượng sản xuất mới lẫn quan hệ sản xuất mới; tạo ra cả cơ sở kinh tế mới lẫn kiến trúc thượng tầng mới và những quan hệ xã hội mới; phải tạo ra cả đời sống vật chất mới lẫn đời sống tinh thần và văn hóa mới. Chính vì vậy, quá trình cách mạng XHCN ở nước ta là một quá trình cải biến cách mạng liên tục, toàn diện, vô cùng sâu sắc và triệt để. Điều đó càng đòi hỏi thực hiện nền chuyên chính vô sản ở nước ta.

+ Cơ sở thực tiễn:

                . Căn cứ vào đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. : “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước chuyên chính vô sản”.

                . Cơ sở chính trị của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta được hình thành và bắt rễ vững chắc trong lòng dân tộc và xã hội. (sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng từ khi ra đời đến nay)

                . Cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sản là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp. (kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo)

                . Cơ sở xã hội của hệ thống chuyên chính vô sản là liên minh giai cấp của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.

                . Cơ sở lịch sử cho sự ra đời của hệ thống chuyên chính vô sản giai đoạn 1975-1986.

Ngay từ khi ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Thực tiễn lịch sử năm 1954 đã chứng minh khi miền Bắc hoàn thành xong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, miền Bắc tiến hành luôn cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Đến năm 1975, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hoàn thành trên phạm vi cả nước. Cả nước thực hiện giai đoạn hai là đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Mà khi tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa tức là bắt đầu thực hiện nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản.

Thuận lợi :

Hơn 20 năm đổi mới, cùng với các thành tựu lớn về kinh tế, hệ thống chính trị ở Việt Nam đã có những sự thay đổi đáng kể. Trong đó, vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam vẫn giữ vững, quyền dân chủ của nhân dân ngày càng được phát huy... Hệ thống chính trị của Việt Nam ngày càng có khả năng hội nhập tốt hơn với thế giới.

Khó khăn: Trong một thời kỳ dài, Đảng đã thực hiện vai trò lãnh đạo toàn diện và trực tiếp ở Việt Nam bằng cách bao biện, làm thay. Trong tình hình hiện nay, tình trạng này diễn biến ở hai thái cực nguy hiểm một là, buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng; hai là tiếp tục duy trì tình trạng cũ ở các cơ quan, đơn vị Nhà nước. Chủ trương khó khăn nhất là đổi mới phương pháp hoạt động của Đảng để khắc phục những hạn chế

 - Từ chủ trương đến thực hiện quá trình đổi mới hệ thống chính trị  còn nhiều điểm khác biệt. Những hạn chế đó là trách nhiệm của các cấp bộ Đảng từ trung ương đến địa phương. Việc đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay còn vướng nhiều vấn đề thuộc về các nguyên tắc lý luận và thực tiễn chưa giải đáp được.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro