kdch cau 2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. tư vấn niêm yết,danh mục đầu tư thị trường,cty đtư CK

Khái niệm và các loại tý vấn

Khái niệm: Tý vấn là hoạt động trong đó các chuyên gia tiến hành chọn lọc, cung cấp thông tin, tri thức và giải pháp để giúp khách hàng có quyết định đúng đắn.

Các loại tý vấn: + Tý vấn phát hành

+ Tý vấn niêm yết

+ Tý vấn cổ phần hóa doanh nghiệp

+ Tý vấn tài chính

+ Tý vấn bảo lãnh phát hành

+ Tý vấn đầu tý

Điều kiện của tý vấn đầu tý

- Am hiểu kế toán: Để đọc và hiểu đýợc các báo cáo tài chính, nhà tý vấn phải đýợc trang bị các kiến thức về kế toán để có thể nhận biết điểm mạnh, mặt yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào để chọn lựa hoặc tý vấn cho khách hàng chọn lựa.

- Hiểu biết về thị trýờng: Nhà tý vấn phải nhạy bén với thị trýờng để giúp khách hàng khắc phục hiện týợng mua lúc không nên mua hoặc hiện týợng bán lúc không nên bán tức là phải biết khi nào cần phải nhảy vào cuộc chõi và biết khi nào cần phải thoát ra.

- Am hiểu pháp luật: Nhà tý vấn chuyên nghịêp, ngoài các kiến thức chuyên môn cần pahỉ am hiểu pháp luật, không chỉ đõn thuần là pháp luật về chứng khoán mà còn phải am hiểu các bộ luật có liên quan khác nhý luật thuế, luật doanh nghiệp, luật khuyến khích đầu tý... để tý vấn cho khách hàng.

- Đầu tý và con đýờng đi đến sự thành công trong lĩnh vực đầu tý chính là học hỏi, nghiên cứu, đồng thời tìm kiếm một hay nhiều chiến thuật, chiến lýợc đầu tý hiệu quả. Nhà tý vấn phải biết những chiến lýợc đầu tý khôn ngoan để có thể tìm kiếm tiền một cách dễ dàng. Nếu không, dễ sẽ chạy theo đám đông hoặc mua bán theo cảm tính hoặc tin đồn

Tư vấn đầu tư chứng khoán

Đầu tư CK: CK là hàng hóa đặc biệt, đầu tư CK có khả năng sinh lợi cao nhưng rủi ro cũng rất cao

Tư vấn đầu tư CK: Có thể hiểu là dịch vụ hỗ trợ, giúp đỡ nhà đầu tư để họ có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn và hiệu quả

Sự cần thiết của dịch vụ tư vấn đầu tư CK:

Đầu tư CK là loại hình đầu tư có nhiều rủi ro

Nhà đầu tư có thể không có đủ nguồn thông tin, kiến thức, kỹ năng để tự đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn và hiệu quả

Tính phức tạp về tổ chức và hoạt động và sự nhạy cảm của TTCK với các biến động trong nền kinh tế thường làm cho nhà đầu tư cần đến sự tư vấn

Cơ sở của đầu tư và tư vấn đầu tư

- Hiểu biết về thị trường

- Hiểu biết về các công cụ đầu tư

- Nắm rõ về chính sách pháp luật và các quy định có liên quan

- Nắm được các kỹ thuật phân tích và định giá CK

Công cụ và kỹ thuật phân tích đầu tư

Phân tích cơ bản

Phân tích kỹ thuật

Ứng dụng của phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật

5.2 Quản lý danh mục đầu tư

5.2.1 Khái niệm danh mục đầu tư và quản lý danh mục đầu tư:

Danh mục đầu tư: Là một nhóm các chứng khoán đýợc đầu tý nhằm giảm thiểu rủi ro vì tuân theo nguyên tắc rủi ro sẽ giảm khi số chứng khoán trong danh mục tăng lên.

Quản lý danh mục đầu tư: Quản lý danh mục đầu tý hay quản lý đầu tý là quá trình quản lý tiền do khách hàng uỷ thác đầu tý hoặc tiền thu đýợc từ các nhà đầu tý vào các quỹ đầu tý phù hợp với mục đích đầu tý đã xác định hoặc đã đýợc công bố trong bản cáo bạch của quỹ.

Theo Luật chứng khoán có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2007: Quản lý danh mục đầu tý chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu tý chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà đầu tý trong mua, bán, nắm giữ chứng khoán.

Quản lý danh mục đầu tư có thể hiểu là quá trình trả lời các câu hỏi sau:

Tại một thời điểm, nên nắm giữ bao nhiêu loại CK?

Trong danh mục đầu tư, nên sở hữu bao nhiêu nhóm ngành khác nhau?

Có nên mua CK quốc tế không?

Có nên đầu tư vào TP không, nếu có TP nên chiếm bao nhiêu phần trăm?

Nên đầu tư toàn bộ vốn đầu tư vào CK hay nên giữ lại một ít bằng tiền mặt và tỷ lệ là bao nhiêu?

Vai trò của quản lý danh mục đầu tý

- Sự cần thiết trong việc tạo lập một danh mục đầu tý đýợc đa dạng hóa theo đúng yêu cầu của nhà đầu tý.

- Quản lý danh mục đầu tý liên quan tới tâm lý của nhà đầu tý đối với rủi ro.

- Việc lựa chọn các chứng khoán phải tính tới ảnh hýởng của thuế.

- Các nhà đầu tý ở các lứa tuổi khác nhau sẽ có những nhu cầu riêng trong chính sách lựa chọn danh mục đầu tý liên quan mức rủi ro phải gánh chịu.

5.2.3 Mức ngại rủi ro và hàm hữu dụng

Mức ngại rủi ro: Mức ngại rủi ro là đại lýợng cõ bản phản ảnh mức độ chấp nhận rủi ro đầu tý khác nhau của nhà đầu tý trong mối týõng quan giữa mức doanh lợi và rủi ro týõng ứng với một danh mục đầu tý nhất định.

Hàm hữu dụng (utility function): Hàm hữu dụng lýợng hóa mối quan hệ doanh lợi và rủi ro của một danh mục đầu tý bằng lý thuyết hàm hữu dụng.

Lý thuyết hàm hữu dụng: Lý thuyết hàm hữu dụng biểu thị mối quan hệ giữa giá trị hữu dụng của một đõn vị tiền tệ kiếm thêm với mức độ rủi ro của khoản đầu tý và mức ngại rủi ro của một cá nhân đầu tý.

Giả định:

- Mỗi nhà đầu tý đều có thể gán một mức độ chấp nhận nào đó vào danh mục đầu tý ngang nhau dựa trên tỷ suất sinh lời dự tính và rủi ro của các danh mục đầu tý đó.

- Thang điểm hữu dụng đýợc sử dụng để sắp xếp thứ tự các danh mục đầu tý.

- Những giá trị hữu dụng cao hõn đýợc gán cho các các danh mục đầu tý có mức týõng quan giữa lợi tức và rủi ro hấp dẫn hõn. Trong đó danh mục đầu tý có mức rủi ro bằng hoặc thấp hõn danh mục khác nhýng đem lại mức lợi suất ýớc tính cao hõn.

Công thức phản ánh mối týõng quan giữa rủi ro và mức bù rủi ro týõng xứng

U = E ( r ) - 0.5 A. σ2

Trong đó:

U: Giá trị hữu dụng

E ( r ): Lợi suất ýớc tính bình quân

A: Mức ngại rủi ro

0.5: Hằng số qui ýớc

σ2 : Độ lệch chuẩn (mức rủi ro)

Lợi suất và rủi ro trong đầu tý

Lợi suất trong đầu tý

- Lợi suất đầu tý vào một tài sản

Lợi suất đầu tý trên một tài sản chính là thu nhập mà tài sản này mang lại và sự tăng vốn của chính tài sản đó

Công thức xác đinh lợi suất ở hiện tại:

C + Pt+1 - Pt

Rt = ----------------

Pt

Trong đó

Rt: là lợi suất của tài sản đầu tý trong kỳ t

Pt và Pt+1 là giá trị của tài sản ở cuối thời điểm t và t+1

C là thu nhập từ tài sản mà nhà đầu tý nhận đýợc trong kỳ.

Các thýớc đo rủi ro: Trong DMĐT ngýời ta quan tâm tới rủi ro hệ thống ( hệ số bêta) hõn là SD ( độ lệch chuẩn). Để xác định ý nghĩa của hệ số bê ta trong mối týõng tác giữa hai loại Ck, giữa các loại Ck trong danh mục ngýời ta xem xét hệ số tích sai covariance (cov) và hệ số týõng quan correlation

Trong trường hợp toàn thể rủi ro trên thị trường được đưa vào danh mục thì danh mục đó được gọi là danh mục thị trường. Để xác định mức sinh lời thị trường cần tính toán trên mức của tất cả các tài sản. Điều này hầu như không làm được vì là rất lớn, chính vì vậy người ta chọn tập hợp ngẫu nhiên mẫu tiêu biểu để đo mức lợi suất thị trường và đo độ lệch chuẩn của thị trường. Từ đó người ta đo được mức dao động lợi suất của một chứng khoán trong quan hệ với mức lợi suất thị trường người ta dùng hệ số bê ta (ß).

Dựa vào hệ số beeta có thể xác định tỷ lệ sinh lời dự kiến của một chứng khoán riêng lẻ

Er = Rf + ß (rm - rf)

Rf: mức sinh lời của chứng khoán

rm - rf): Mức bù rủi ro

Er: Tỷ lệ sinh lời dự kiến

Hệ số tích sai đo lýờng các kết quả lợi suất thu đýợc trong hai ck rủi ro có chiều hýớng biến động song song, nếu dýõng là biến động cùng chiều, nếu âm là biến động ngýợc chiều

{r1 - Er(r1)} x {r2 - Er(r2)}

---> Tích sai là hệ số đo lýờng về mối týõng quan giữa mức độ biến động rủi ro của hai ck khác nhau, biến động cùng chiều hay ngýợc chiều

Công thức tính tích sai: Cov (r1, r2) = σ = Pi [r1i - E(r1)] [r2i - E(r2i)]

+ Hệ số tương quan: Là hệ số dùng đề giới hạn tích sai thành những giá trị trong khoảng từ -1 đến 1,

Công thức tính hệ số tương quan: p (r1, r2) = Cov (r1, r2) / σ1 σ2

+ Khi hai chứng khoán với phương sai tương ứng là σ21 σ22 được kết hợp trong một danh mục đầu tư với trọng số vốn tương ứng với w1, w2 được xác định như sau:

σ2 p = w21 σ21 + w22 σ22 + 2 w1 w2 cov (r1,r2)

Vậy tính tích sai của danh mục đầu tư nhiều chứng khoán rủi ro như sau:

σ2 dm = w2 i σ2 i + w1 w2 cov (r1,r2)

Phýõng pháp quản lý danh mục thụ động

Quản lý danh mục trái phiếu

Quản lý danh mục cổ phiếu

Quản lý danh mục hỗn hợp

b. Phýõng pháp quản lý danh mục chủ động

Quản lý danh mục trái phiếu

Quản lý danh mục cổ phiếu

Quản lý danh mục hỗn hợp

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#jar