Kế toán các khoản phải thu,GTGT khấu trừ,thu nội bộ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Kế toán các khoản phải thu

Các khoản phải thu: Là một bộ phận thuộc tài sản của DN đang bị các đơn vị và các cá nhân khác chiếm dụng mà DN có trách nhiệm phải thu hồi; bao gồm:

ãCác khoản phải thu của khách hàng.

ãCác khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

ãCác khoản phải thu nội bộ

ãCác  khoản tạm ứng cho CNV

ãCác khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ.

1. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng

1.1. Nội dung - Tài khoản sử dụng:

Các khoản phải thu của khách hàng là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Trong điều kiện sản xuất thị trường và lưu thông hàng hoá càng phát triển thì việc bán chịu ngày càng tăng để đẩy mạnh bán ra. Do vậy mà các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản phải thu và có xu hướng tăng lên trong các khoản phải thu của doanh nghiệp.

Để phản ánh các khoản phải thu của khách hàng kế toán sử dụng tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”. Nội dung ghi  chép của tài khoản này như sau:

Bên Nợ:

ãSố tiền phải thu khách hàng về vật tư, hàng hoá, dịch  vụ đã cung cấp

ãTrị giá vật tư, hàng hoá, dịch  vụ trừ vào tiền ứng trước

ãSố tiền thừa trả lại khách hàng.

ãĐiều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng với các khoản phải thu người mua có gốc ngoại tệ.

Bên Có:

ãSố tiền đã thu của khách hàng về vật tư, hàng hoá, dịch  vụ đã cung cấp

ãSố tiền của khách hàng ứng trước

ãCKTM, CKTD, giảm giá hàng bán và hàng bán trả lại trừ vào nợ phải thu của khách hàng.

ãĐiều chỉnh chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm đối với khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ

ãCác nghiệp vụ làm giảm khoản phải thu khách hàng: Thanh toán bù trừ, xoá sổ nợ khó đòi...

Tài khoản 131 có thể đồng thời vừa có số dư bên Có vừa có số dư bên Nợ

Số dư bên Nợ : Phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu ở khách hàng 

Số dư bên Có : Phản ánh số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa.

2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ

2.1. Nội dung - Tài khoản sử dụng:

Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ chỉ phát sinh ở những đơn vị kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT được khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào của những hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ mà cơ sở kinh doanh mua vào để dùng cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT. Chứng từ sử dụng để hạch toán thuế GTGT được khấu trừ phải là hoá đơn GTGT do bên bán lập khi cơ sở mua hàng hoá, dịch vụ hoặc TSCĐ.

Tài khoản sử dụng để phản ánh thuế GTGT được khấu trừ là TK 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”. Nội dung, kết cấu cuả TK 133:

Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Bên có: Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.

Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ

Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.

Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, được hoàn lại .

Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp hai

-TK 1331: “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ”: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào của vật tư hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

-TK 1332: “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào của quá trình mua sắm TSCĐ dùng vào SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT.

3. Kế toán các khoản phải thu nội bộ

3.1. Nội dung - Tài khoản sử dụng:

Các khoản phải thu nội bộ là các khoản phải thu phát sinh giữa đơn vị là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.

Các khoản phải thu nội bộ được phản ánh trên tài khoản 136 - Phải thu nội bộ. Nội dung các khoản phải thu phản ánh váo tài khoản 136 bao gồm:                            

-Tại doanh nghiệp cấp trên (doanh nghiệp độc lập, tổng công ty) 

ãVốn, quỹ hoặc kinh phí đã cấp chưa thu hồi hoặc chưa quyết toán.                                                                    

ãCác khoản cấp dưới phải nộp theo quy định

ãCác khoản nhờ cấp dưới thu hộ

ãCác khoản đã chi, trả hộ cấp dưới

-Tại doanh nghiệp cấp dưới (phụ thuộc hoặc trực thuộc).      

ãCác khoản nhờ cấp trên hoặc đợn vị nội bộ  khác thu hộ.

ãCác khoản đã chi, đã trả hộ cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác.

ãCác khoản thu vãng lai                                

Các quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp độc lập không phản ánh như trên.

Kế toán các khoản phải thu nội bộ cần mở sổ theo dõi chi tiết từng đơn vị có quan hệ, theo từng khoản phải thu và có những biện pháp thu hồi, giải quyết dứt điểm trong niên độ kế toán. Cuối kỳ cần kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dư tài khoản 136, 336 với các đơn vị có quan hệ thanh toán, tiến hành thanh toán bù trừ theo từng khoản và theo từng đơn vị có quan hệ, đồng thời hạch toán bù trừ trên 2 tài khoản.

Nội dung ghi chép của tài khoản 136 như sau:

Bên Nợ: Phản ánh số vốn kinh doanh đã cấp cho đơn vị cấp dưới, các khoản chi hộ, trả hộ đơn vị khác, các khoản đơn vị phải thu (cấp dưới phải nộp lên, cấp trên phải cấp xuống).

Bên Có: Phản ánh số tiền đã thu của các khoản phải thu nội bộ, thanh toán bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ cùng một đối tượng, quyết toán với các đơn vị thành viện về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng.

Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu ở các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.

Tài khoản 136 có 2 tài khoản cấp hai:

-TK 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp trên (doanh nghiệp độc lập, tổng công ty) để phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở các đơn vị trực thuộc.

-TK 1368 - Phải thu khác. Tài khoản này phản ánh tất cả các khoản thu vãng lai khác giữa các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp.

4. Kế toán các khoản phải thu khác:

4.1. Nội dung và tài khoản sử dụng :    

Phải thu khác là các khoản phải thu ngoài những nội dung đã đề cập ở trên bao gồm:

-Giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý. 

-Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do tập thể hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị gây ra như gây mất mát, hư hỏng tài sản, vật tư hàng hoá hay tiền bạc được xử lý bắt bồi thường.

-Các khoản đã vay mượn tài sản, tiền bạc có tính chất tạm thời.

-Các khoản phải thu về cho thuê TSCĐ, lãi về đầu tư tài chính.

-Các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp, cho đầu tư XDCB... nhưng không được cấp trên phê duyệt phải thu hồi hoặc chờ xử lý.

-Các khoản gửi vào tài khoản chuyển thu, chuyển chi để nhờ đơn vị nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hoặc nhận đại lý bán hàng nộp hộ thuế.

-Các khoản phải thu khác (phí, lệ phí, các khoản nộp phạt, bồi thường...)

Kế toán các khoản phải thu khác phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối trường hợp thiếu tài sản, về số lượng, giá trị, người chịu trách nhiệm vật chất và tình hình xử lý. Đồng thời phải theo dõi cho từng khoản, từng đối tượng phải thu, số đã thu, số còn phải thu...

Các khoản phải thu khác được phản ánh vào tài khoản 138 - Phải thu khác. Nội dung ghi chép của tài khoản 138 như sau:

Bên Nợ:  Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý phát sinh trong kỳ, các khoản phải thu khác tăng trong kỳ

Bên Có: Xử lý tài sản thiếu đã rõ nguyên nhân, các khoản phải thu khác đã thu được trong kỳ.

Số dư bên Nợ : Các khoản phải thu còn phải thu.

Tài khoản 138, cá biệt có thể có số dư bên có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu. 

Tài khoản 138 - Phải thu khác có 2 tài khoản cấp hai:

-Tài khoản 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý

-Tài khoản 1388 - Phải thu khác.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro