khamnoitiet

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. Quan sát hình dạng người bệnh.

Hầu hết các bệnh nội tiết đều có ảnh hưởng đến hình dáng chung của người bệnh. Cần chú ý những điểm sau:

1.1. Nhìn chung để biết.

- Tư thế lúc nghỉ ngơi, lúc đi lại.

- Hình dạng mặt, thân, các chi.

- Màu sắc, tính chất của da.

Nhiều khi nhìn đã giúp ta nghĩ tới bệnh nào đó của tuyến nội tiết, như: thay đổi mặt, các đầu chi trong bệnh to đầu chi; bướu giáp trạng có lồi mắt trong bệnh Basedow....

1.2. Chiều cao. Dùng thước đo chiều cao của người bệnh, đánh giá chiều cao so với tuổi tương ứng để biết cao quá hay lùn quá so với bình thường, nhất là đối với trẻ em và những người trẻ tuổi.

Đồng thời phải đo các xương dài (cẳng tay, cánh tay, cẳng chân, đùi), đo vòng đầu xem có hiện tượng ứ nước não hay đầu quá nhỏ, đo vòng ngực... để đánh giá sự cân đối giữa các bộ phận.

Việc cân đo này rất cần thiết, nhất là đối với những người bệnh chưa đến tuổi trưởng thành.

1.3. Cân nặng. Theo dõi cân nặng người bệnh, hỏi kỹ xem sự thay đổi cân nặng qua các giai đoạn của bệnh, thời gian xuất hiện và các điều kiện xuất hiện của gầy hoặc béo.

1.3.1. Gày: có thể gầy tự nhiên, ở đây lớp cơ phát triển cân đối, nhưng lớp mỡ dưới da thì không có. Trái với gầy bệnh lý, lớp cơ và mỡ đều rất kém phát triển. Trong bệnh Simmonds, người bệnh gầy hoàn toàn.

1.3.2. Béo: có thể béo toàn thân hay khu trú một số bộ phận mà đặc biệt là mông, đùi, mặt, bụng và ngực. Như béo mặt, thân trong bệnh phì sinh dục.

1.4. Da, lông, tóc, móng.

1.4.1. Da:

- Xem thay đổi về màu sắc, sự xuất hiện các mảng sắc tố... chú ý khám những chổ da đặc biệt như cùi tay, các nếp cổ, bàn tay, bẹn.

- Nhiệt độ của da như lạnh, ra mồ hôi nhiều, trong bệnh bệnh suy giáp trạng và ngược lại trong Basedow.

1.4.2. Lông tóc mỏng:

- Tóc, lông mi, lông mày khô và dễ gãy trong bệnh phù niêm (myxoedeme), thưa thớt trong suy sinh dục, rụng trong bệnh Simmonda.

- Râu, mọc râu ở nữ trong bệnh Cushing,

- nam không có râu trong bệnh suy sinh dục.

- Móng dễ gãy trong bệnh phù niêm.

- Răng mọc kém, sâu trong suy cân giáp trạng. Dễ gãy, có mủ lợi, dễ rụng trong đái tháo đường. Răng mọc thưa trong bệnh to đầu chi.

Dựa vào hình dáng chung, vào hình thức tóc mọc ở vùng gáy và trán ta đánh giá những biểu hiện nam tính và nữ tính.

Việc thăm khám hình dáng quan trọng đến nỗi có tác giả đã cho bệnh nội tiết là bệnh về hình dạng. Ngoài thay đổi về hình dạng còn có ảnh hưởng đến các bộ phận.

2. Khám các bộ phận.

2.1. Bộ máy sinh dục.

2.1.1. Về chức năng, phải hỏi kỹ về kinh nguyệt.

- Ngày bắt đầu có kinh.

- Số ngày của vòng kinh.

- Ngày thất kinh, tình trạng kinh ra sao?

Đồng thời phải hỏi kỹ về sinh đẻ, số lần sẩy.

2.1.2. Thăm khám bộ phận sinh dục.

- Ở đàn bà:

+ Xem kích thước, vị trí của lỗ âm đạo.

+ Hình dáng của môi to, môi bé, âm vật...

+ Tình trang, thể tích âm đạo, tử cung, vú...

- Ở đàn ông.

+ Kích thước của dương vật, bìu.

+ Vị trí, độ lớn, cảm giác, số lượng tinh hoàn.

Hầu hết các bệnh nội tiết đều gây rối loạn sinh dục.

2.2. Bộ máy tuần hoàn: trong các rối loạn của bộ máy tuần hoàn cần chú ý:

2.2.1. Huyết áp: xem cao hay thấp.

- Tăng huyết áp: (cần loại trừ nguyên nhân gây tăng huyết áp di truyền, viêm thận mạn hoặc do bệnh van tim). Có thể thấy tăng huyết áp do cường tuỷ và vỏ thượng thận, bệnh Basedow.

- Hạ huyết áp: có thể thấy trong bệnh Addison.

2.2.2. Tim: thường ảnh hưởng tới cơ tim và động mạch vành.

- Nhịp tim nhanh trong bệnh Basedow.

- Nhịp tim chậm trong suy giáp trạng và suy tuyến yên.

- Có thể thấy rối loạn nhịp tim, suy tim trong bệnh Basedow.

- Động mạch vành bị viêm, xơ trong bệnh đái tháo đường.

- Tim to hay tràn dịch màng ngoài

- Tim trong bệnh phù niêm.

2.3. Bộ máy tiêu hoá.

2.3.1. Khẩu vị: khẩu vị có thể bị giảm sút rõ rệt trong rối loạn hạ khẩu nảo- yên như: chán ăn trong bệnh Simmonds, ăn uống quá nhiều trong bệnh đái tháo đường.

2.3.2. Các rối loạn do phản ứng của thần kinh thực vật dạ dày.

- Tiêu hoá kém, táo bón trong bệnh phù niêm.

- Ỉa chảy trong bệnh Basedow.

- Đau bụng, nôn mửa trong hạ canxi máu.

2.4. Bộ phận vận động. Sự phát triển của bộ xương chịu ảnh hưởng không những của tuyến cận giáp trạng, mà còn của cả ơstrogen, và androgen và coctison. Rỗ xương trong bệnh Crushing; thoái khớp trong đái tháo đường.

2.5. Tình trạng thể lực, tinh thần:

2.5.1. Thể lực: xem cường độ và chịu đựng của sức:

- Lười hoạt động và hoạt động chậm chạp trong bệnh phù niêm.

- Cơ lực lúc đầu khoẻ, nhưng giảm rất mau trong Addison.

2.5.2. Tinh thần.

- Trí nhớ, trí thông minh kém phát triễn trong bệnh phù niêm.

- Dễ xúc động, hay sợ, trong bệnh Basedow.

Với các biểu hiện lâm sàng trên, giúp ta rất nhiều để hướng tới chẩn đoán. Nhưng muốn chắc chắn, phải tiến hành các phương pháp thăm dò tuyến.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro