Khang chien chong mi

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1- Phong trào "Đồng khởi" (1959 - 1960):

a- Nguyên nhân:

- Trong những năm 1957 - 1959, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp tàn bạo cách mạng thông qua chiến dịch "tố cộng", "diệt cộng", đạo luật 10/59 ...

- Những chính sách đàn áp tàn bạo của Mĩ - Diệm đã làm cho phong trào đấu tranh của quần chúng trở thành cơn bão táp cách mạng.

- Đầu 1959, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 xác định con đường cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân.

b- Diễn biến:

- Phong trào nổi dậy của quần chúng từ chỗ lẻ tẻ ở Bắc Ai (2/1959), Trà Bồng (8/1959), đã lan rộng ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng với đỉnh cao là "Đồng khởi" ở Bến Tre.

- Ngày 17/1/1960, dưới sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bến Tre, nhân dân 3 xã Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày) đã đồng loạt nổi dậy đánh đồn bốt, diệt ác ôn ... Cuộc nổi dậy đã lan nhanh ra toàn huyện Mỏ Cày và cả tỉnh Bến Tre.

- Từ Bến Tre, phong trào "Đồng khởi" lan rộng ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ.

c- Kết quả, ý nghĩa:

- Kết quả:

+ Nhiều thôn xã ở Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ được giải phóng, nhân dân đã giành được quyền làm chủ.

+ Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.

- Ý nghĩa:

+ Phong trào "Đồng khởi" đã giáng một đòn nặng nề vào những chính sách của Mĩ ở miền Nam, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.

+ Đánh dấu cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

2- Am mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" như thế nào? Quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Chiến tranh đặc biệt" đó như thế nào?

a- Am mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" như thế nào?

- Am mưu:

+ Đầu 1961, tổng thống Mĩ Kennơđi đề ra chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam Việt Nam.

+ "Chiến tranh đặc biệt" là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống "cố vấn" quân sự Mĩ và dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta, thực hiện âm mưu "dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam".

- Thủ đoạn:

+ Mĩ tăng nhanh viện trợ quân sự cho Diệm, đưa vào miền Nam ngày càng lớn số lượng "cố vấn" quân sự Mĩ (cuối 1960 có 1.100; cuối 1962 có 11.000; cuối 1964 có 26.000).

+ Lực lượng quân ngụy được tăng nhanh từ 170.000 (giữa 1961) lên 560.000 (cuối 1964), được trang bị hiện đại, sử dụng các chiến thuật mới như "trực thăng vận", "thiết xa vận".

+ Liên tiếp mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng.

+ Mĩ - ngụy ráo riết dồn dân, lập "Ap chiến lược" và coi đây là một "quốc sách" nhằm tách dân khỏi cách mạng, thực hiện chương trình "bình định" miền Nam.

+ Đưa ra kế hoạch Stalây - Taylo sẽ "bình định" miền Nam trong 18 tháng bắt đầu từ giữa 1961.

+ Đưa ra kế hoạch Giônxơn - Mac Namara sẽ "bình định" miền Nam có trọng điểm trong 2 năm (1964 - 1965).

b- Quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Chiến tranh đặc biệt" đó như thế nào?

- Đáp ứng yêu cầu của cách mạng:

+ 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.

+ 1/1961, Trung ương Cục miền Nam Việt Nam thành lập thay cho xứ ủy Nam Bộ cũ.

+ 15/2/1961, các lực lượng vũ trang cách mạng thống nhất thành Quân giải phóng miền Nam Việt Nam.

- Dưới ngọn cờ đoàn kết cứu nước của Mặt trận do Đảng lãnh đạo, quân giải phóng miền Nam cùng nhân dân đẩy mạnh đấu tranh, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, nổi dậy với tiến công trên cả ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị) bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự và binh vận).

- Đánh bại kế hoạch Stalây - Taylo:

+ 1962, ta liên tiếp đánh bại nhiều cuộc hành quân càn quét của quân ngụy vào chiến khu D, căn cứ U Minh, Tây Ninh ...

+ Cuộc đấu tranh giữa địch và ta diễn ra quyết liệt giữa lập và phá "Ap chiến lược". Cuối 1962, ta kiểm soát được trên nửa tổng số ấp với gần 70% nông dân toàn miền Nam.

+ 2/1/1963, ta giành được thắng lợi vang dội trong trận Ap Bắc (Mĩ Tho), đánh bại cuộc hành quân càn quét của trên 2.000 quân ngụy có cố vấn Mĩ chỉ huy, được pháo binh, máy bay, xe tăng yểm trợ. Ta đã loại khỏi vòng chiến hơn 450 địch (có 19 cố vấn Mĩ), hạ 8 máy bay và 3 xe bọc thép.

* Ý nghĩa:

• Chiến thắng Ap Bắc chứng minh khả năng quân dân miền Nam có thể đánh bại hoàn toàn "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ - ngụy.

• Dấy lên phong trào "thi đua Ap Bắc, giết giặc lập công" trên khắp miền Nam.

+ Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị lớn lên cao:

• 8/5/1963, hai vạn tăng ni, Phật tử Huế biểu tình phản đối chính quyền ngụy cấm treo cờ Phật.

• 11/6/1963, tại Sài Gòn, Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu để phản đối Diệm.

• 16/6/1963, 70 vạn quần chúng Sài Gòn biểu tình đã làm rung chuyển chế độ ngụy.

=> Tình thế trên buộc Mĩ phải thay Diệm bằng cuộc đảo chính lật đổ Diệm vào ngày 1/11/1963.

- Đánh bại kế hoạch Giônxơn - Mac Namara: Đầu 1964, tổng thống Mĩ Giônxơn đề ra kế hoạch Giônxơn - Mac Namara nhằm bình định miền Nam có trọng điểm trong 2 năm (1964 - 1965).

+ Trong 1964 - 1965, ta phá nhiều "Ap chiến lược" và nhiều ấp trở thành làng chiến đấu.

+ Phong trào đấu tranh chính trị tiếp tục lên cao trong các đô thị lớn như Sài Gòn, Đà Nẵng, Huế ... thu hút nhiều người tham gia.

+ 2/12/1964, ta giành thắng lợi ở trận Bình Giã (Bà Rịa), loại khỏi vòng chiến trên 1.700 địch (có 60 cố vấn Mĩ), phá huỷ nhiều vũ khí và phương tiện chiến tranh.

=> Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ bị phá sản về cơ bản.

+ Xuân - hè 1965, ta lại giành thắng lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hòa).

3- Am mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Chiến tranh cục bộ" như thế nào? Quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Chiến tranh cục bộ" đó như thế nào?

a- Am mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Chiến tranh cục bộ" như thế nào?

- Am mưu:

+ Từ 3/1965, trước nguy cơ phá sản hoàn toàn của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt", tổng thống Mĩ Giônxơn tiếp tục đề ra chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam và mở rộng "Chiến tranh phá hoại" ở miền Bắc.

+ "Chiến tranh cục bộ" là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng lực lượng quân viễn chinh Mĩ, quân chư hầu, quân ngụy và vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ, trong đó quân Mĩ giữ vai trò quan trọng và không ngừng tăng lên về số lượng và trang bị, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.

- Thủ đoạn:

+ Từ 1965, quân Mĩ ở miền Nam không ngừng tăng nhanh về số lượng và trang bị vũ khí hiện đại.

+ Mở cuộc hành quân "tìm diệt" mang tên "Anh sáng sao" vào căn cứ của quân giải phóng ở Vạn Tường.

+ Mở hai cuộc phản công chiến lược trong hai mùa khô 1965 - 1966, 1966 - 1967 bằng nhiều cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định".

b- Quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Chiến tranh cục bộ" đó như thế nào?

- Trận Vạn Tường (Quảng Ngãi):

+ 18/8/1965, Mĩ mở cuộc hành quân vào thôn Vạn Tường (Quảng Ngãi) với gần 9000 quân cùng nhiều tàu chiến, xe tăng, máy bay các loại.

+ Sau một ngày chiến đấu, ta đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, diệt hơn 900 tên, bắn cháy nhiều xe tăng, máy bay.

* Ý nghĩa:

• Chiến thắng Vạn Tường được coi là "Ap Bắc" đối với quân Mĩ, đã mở đầu cho cao trào "Tìm Mĩ mà đánh, tìm ngụy mà diệt" trên khắp miền Nam.

• Mở ra khả năng đánh thắng Mĩ trong "Chiến tranh cục bộ" của quân dân ta.

- Mùa khô 1965 - 1966:

+ Mĩ có 720.000 quân, trong đó quân viễn chinh và quân chư hầu gần 220.000 quân, tiến hành mở 450 cuộc hành quân lớn nhỏ, trong đó có 5 cuộc hành quân "tìm diệt" then chốt nhằm vào hai hướng chiến lược chính là đồng bằng khu V và miền Đông Nam Bộ, với mục tiêu là đánh bại chủ lực quân giải phóng, giành lại thế chủ động trên chiến trường.

+ Quân dân ta với nhiều phương thức tác chiến khác nhau, đã chặn đánh địch trên mọi hướng và giành được thắng lợi lớn: loại khỏi vòng chiến đấu 67.000 tên địch, trong đó có 35.000 quân Mĩ và chư hầu, bắn rơi và phá hủy hàng trăm máy bay, xe tăng và xe bọc thép.

- Mùa khô 1966 - 1967:

+ Mĩ có hơn 980.000 quân, trong đó quân viễn chinh và quân chư hầu gần 440.000 quân, tiến hành mở 895 cuộc hành quân lớn nhỏ, trong đó có 3 cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định" then chốt nhằm vào hướng chiến lược chính là miền Đông Nam Bộ (cuộc hành quân Antơnborơ đánh vào chiến khu Dương Minh Châu; cuộc hành quân Xêđaphôn đánh vào Trảng Bàng, Bến Súc, Củ Chi; cuộc hành quân Gianxơn Xity đánh vào chiến khu Dương Minh Châu), với mục tiêu là tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta, tạo bước ngoặt trong chiến tranh.

+ Quân dân ta đã mở hàng loạt trận phản công đánh bại các cuộc hành quân của địch: loại khỏi vòng chiến đấu 175.000 tên địch, trong đó có 76.000 tên Mĩ và chư hầu, bắn rơi và phá hủy hàng ngàn máy bay, xe tăng và xe bọc thép.

- Ngoài ra, ở hầu khắp vùng nông thôn, nông dân đã vùng lên chống ách kìm kẹp, phá từng mảng lớn "ấp chiến lược"; ở các thành thị, các tầng lớp lao động, học sinh, sinh viên, Phật tử nổi dậy đấu tranh đòi tự do, dân chủ.

* Ý nghĩa:

• Vùng giải phóng được mở rộng.

• Uy tín của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế.

- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968:

* Nguyên nhân: Mùa xuân 1968, so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô, đồng thời tranh thủ mâu thuẫn ở Mĩ trong năm bầu cử tổng thống, ta chủ trương mở một cuộc "tổng công kích, tổng khởi nghĩa" trên toàn miền Nam, chủ yếu vào các đô thị, nhằm:

+ Tiêu diệt một bộ phận quan trọng quân Mĩ.

+ Đánh sập ngụy quân, ngụy quyền, giành chính quyền về tay nhân dân.

+ Buộc Mĩ đàm phán rút hết quân về nước.

* Diễn biến: 3 đợt

+ Đợt 1 (30/1 - 25/2/1968): Đêm 30 rạng 31/1/1968 (Đêm giao thừa tết Mậu Thân), quân dân ta trên khắp miền Nam đồng loạt tiến công và nổi dậy. Riêng tại Sài Gòn, ta đã nhanh chóng chiếm giữ các vị trí đầu não của địch như tòa đại sứ Mĩ, dinh "Độc lập", Bộ tổng tham mưu ngụy, ... Trong đợt 1, ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 150.000 địch (có 43.000 Mĩ), phá hủy nhiều vũ khí và phương tiện chiến tranh.

+ Đợt 2 (4/5 - 18/6/1968) và đợt 3 (17/8 - 23/9/1968): cuộc tổng tiến công và nổi dậy của ta gặp nhiều khó khăn và tổn thất do lực lượng địch còn đông và nhanh chóng tổ chức lực lượng phản công lại quân ta ở cả thành thị lẫn nông thôn.

* Hạn chế:

+ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy có hạn chế trên là do ta chủ quan trong việc đánh giá cao lực lượng mình, đánh giá thấp lực lượng địch.

+ Do tư tưởng nóng vội muốn giành thắng lợi lớn, kết thúc chiến tranh nhanh.

+ Chỉ đạo lại không chủ động, kịp thời điều chỉnh kế hoạch rút lui để bảo toàn và củng cố lực lượng.

* Ý nghĩa:

• Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã mở ra một bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, làm lung lay ý chí xâm lược của quân viễn chinh Mĩ, buộc chúng phải tuyên bố "phi Mĩ hóa" chiến tranh xâm lược (tức thừa nhận thất bại của "Chiến tranh cục bộ").

• Chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chịu đến hội nghị Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh xâm lược.

4- Am mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh như thế nào? Quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Việt Nam hóa" chiến tranh đó như thế nào?

a- Am mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh như thế nào?

- Âm mưu:

+ Đầu 1969, tổng thống Mĩ Níchxơn đề ra chiến lược "Việt Nam hoá" chiến tranh, đồng thời mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương ("Lào hóa" chiến tranh, "Khơme hóa" chiến tranh).

+ "Việt Nam hoá" chiến tranh là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ được tiến hành bằng quân đội tay sai là chủ yếu, có phối hợp với quân Mĩ, hệ thống cố vấn quân sự Mĩ, cung cấp đôla, vũ khí kỹ thuật, phương tiện chiến tranh nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta, tiếp tục thực hiện âm mưu "dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam".

- Thủ đoạn:

+ Tăng viện trợ quân sự, giúp quân đội tay sai tăng số lượng và trang bị hiện đại, để có thể "tự đứng vững", "tự gánh vác lấy chiến tranh".

+ Tăng viện trợ kinh tế, giúp quân ngụy đẩy mạnh thực hiện quốc sách "bình định" nhằm chiếm đất, giành dân với cách mạng.

+ Tăng đầu tư vốn, kỹ thuật phát triển kinh tế miền Nam vừa để lừa bịp, vừa để bóc lột nhiều hơn và giảm gánh nặng cho Mĩ.

+ Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc, tăng cường và mở rộng chiến tranh xâm lược Lào và Campuchia nhằm hỗ trợ cho "Việt Nam hóa" chiến tranh.

+ Bắt tay câu kết với các nước lớn XHCN nhằm cô lập cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta.

+ Ngoài ra, Mĩ còn dùng quân đội tay sai miền Nam mở những cuộc hành quân xâm lược Campuchia, Lào nhằm thực hiện âm mưu "dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương".

b- Quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Việt Nam hóa" chiến tranh đó như thế nào?

- Trong năm đầu chống "Việt Nam hóa" chiến tranh, lực lượng cách mạng có những tổn thất và khó khăn to lớn, một mặt do địch gây ra, mặt khác cũng do ta chủ quan trong việc đánh giá âm mưu của địch, chậm trễ trong việc đề ra chủ trương, biện pháp đối phó hữu hiệu. Nhưng các khó khăn đó từng bước được khắc phục, đã tạo điều kiện cho cách mạng tiếp tục giành thắng lợi.

- Từ 1969, thực hiện lời chúc Tết "Vì độc lập, vì tự do, đánh cho Mĩ cút, đánh cho ngụy nhào" và Di chúc thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, quân dân cả nước ra sức đẩy mạnh kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

- Trên mặt trận chính trị:

+ 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập.

+ 24 - 25/4/1970, Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia họp để biểu thị quyết tâm đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.

+ Khắp các đô thị miền Nam, phong trào của các tầng lớp nhân dân nổ ra liên tục, rầm rộ. Đặc biệt ở Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng, phong trào học sinh, sinh viên rất phát triển, thu hút đông đảo giới trẻ tham gia.

+ Tại các vùng nông thôn đồng bằng, rừng núi đều có phong trào quần chúng nổi dậy phá "ấp chiến lược", chống chương trình "bình định nông thôn" của địch.

+ Vùng giải phóng ngày càng mở rộng và phát triển mọi mặt kinh tế, văn hóa-giáo dục ...

- Trên mặt trận quân sự:

+ Từ 30/4 đến 30/6/1970, quân giải phóng miền Nam phối hợp với quân dân Campuchia đã chiến đấu dũng cảm đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ - ngụy Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 17.000 quân Mĩ - ngụy.

+ Nửa đầu 1970, quân tình nguyện của ta ở Lào đã cùng với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân lấn chiếm Cánh đồng Chum, Xiêng Khoảng, giải phóng một vùng rộng lớn ở Lào (Atôpơ, Saravan và Nam Lào).

+ Từ 12/2 đến 21/3/1971, quân dân ta phối hợp với quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân "Lam Sơn - 719" nhằm chiếm giữ đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ - ngụy Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 22.000 tên địch.

- Cuộc tiến công chiến lược 1972:

+ 1972, cách mạng miền Nam có những điều kiện và thời cơ thuận lợi cho một cuộc tấn công chiến lược mới sau khi ta giành được những thắng lợi to lớn trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao trong năm 1970 - 1971.

+ 30/3/1972, lợi dụng địch sơ hở, quân ta bắt đầu mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng ra khắp chiến trường miền Nam, kéo dài trong năm 1972.

+ Quân ta tiến công với một cường độ mạnh, trong thời gian ngắn đã chọc thủng 3 phòng tuyến của địch ở Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

+ Kết quả, đến cuối 6/1972, ta loại khỏi vòng chiến 20 vạn quân ngụy, giải phóng một vùng đất đai rộng lớn với hơn 1 triệu dân.

* Ý nghĩa:

• Cuộc tiến công chiến lược 1972 đã mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, giáng một đòn mạnh mẽ vào quân ngụy và quốc sách "bình định" của chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh.

• Buộc Mĩ phải tuyên bố "Mĩ hóa" trở lại chiến tranh xâm lược (tức thừa nhận thất bại của chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh).

5- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975:

a- Chủ trương, kế hoạch của ta:

- Cuối 1974 đầu 1975, so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng, Hội nghị Bộ Chính trị họp bàn kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 2 năm (1975 - 1976).

- Với chiến thắng Phước Long (6/1/1975), Bộ Chính trị đã bổ sung, hoàn chỉnh hơn kế hoạch 2 năm (1975 - 1976) hoàn thành giải phóng miền Nam. Cụ thể là năm 1975 tranh thủ thời cơ bất ngờ tiến công địch trên quy mô lớn, rộng khắp, tạo điều kiện đến năm 1976 tiến hành tổng công kích - tổng khởi nghĩa giải phóng hoàn toàn miền Nam.

- Tuy nhiên, Bộ Chính trị còn nhận định cả năm 1975 là thời cơ và nếu thời cơ đến thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.

b- Diễn biến:

- Chiến dịch Tây Nguyên:

+ 4/3/1975, ta đánh nghi binh vào Plâycu, Kon Tum nhằm thu hút lực lượng địch.

+ 10/3, ta bất ngờ tấn công Buôn Ma Thuột và sau hai ngày chiến đấu đã giành thắng lợi.

+ 12/3, địch mở cuộc phản công nhằm chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng thất bại, buộc phải rút khỏi Tây Nguyên (14/3).

+ 16/3, quân ta chặn đánh, truy kích và tiêu diệt toàn bộ quân địch trên đường rút chạy khỏi Tây Nguyên (24/3).

=>Chiến dịch Tây Nguyên kết thúc.

* Kết quả: Ta đã tiêu diệt toàn bộ quân đoàn 2 của ngụy, giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn dân.

* Ý nghĩa:

• Đánh Buôn Ma Thuột, ta đã điểm trúng huyệt quân thù, vì đây là vị trí then chốt, hiểm yếu trong tuyến phòng thủ Tây Nguyên.

• Chiến thắng Tây Nguyên đã mở ra quá trình sụp đổ hoàn toàn của ngụy quân, ngụy quyền, không thể có gì cứu vãn được.

• Chuyển cuộc kháng chiến sang giai đoạn mới: từ cuộc tiến công thành cuộc tổng tiến công trên toàn chiến trường miền Nam.

- Chiến dịch Huế - Đà Nẵng:

+ 19/3/1975, ta tiến công giải phóng Quảng Trị, địch rút chạy về giữ Huế và Đà Nẵng.

+ 21/3, ta tiến công Huế, hình thành thế bao vây địch trong thành phố.

+ Trưa 25/3, ta giải phóng Huế. Cùng thời gian này, ta giải phóng thị xã Tam Kì, Quảng Ngãi, Chu Lai, tạo thế uy hiếp Đà Nẵng từ phía Nam.

+ Sáng 29/3, ta tiến công giải phóng Đà Nẵng.

=>Chiến dịch Huế - Đà Nẵng kết thúc.

* Kết quả: Ta đã tiêu diệt 5 sư đoàn chủ lực ngụy, xóa bỏ 1 quân khu ngụy.

* Ý nghĩa:

• Chiến thắng Huế - Đà Nẵng đã gây nên tâm lí tuyệt vọng trong ngụy quân.

• Đưa cuộc tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp đảo.

- Chiến dịch Hồ Chí Minh:

+ Cuối 3/1975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã khẳng định "Thời cơ chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam". Cả dân tộc ta ra quân với khẩu hiệu "thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng".

+ 9/4, quân ta đánh Xuân Lộc, một căn cứ phòng thủ bảo vệ Sài Gòn từ phía đông. Đến 21/4, ta đã giải phóng Xuân Lộc.

+ 16/4, ta tiến công phá vỡ tuyến phòng thủ của địch ở Phan Rang.

+ 17 giờ 26/4, quân ta được lệnh nổ súng mở đầu chiến dịch. Sau đó, tất cả 5 cánh quân từ các hướng tiến vào Sài Gòn.

+ 29/4, các cánh quân của ta đồng loạt tổng công kích vào các cơ quan đầu não của địch.

+ 9 giờ 30 phút 30/4, tổng thống ngụy Dương Văn Minh kêu gọi "ngừng bắn để điều đình giao chính quyền" nhằm cứu quân ngụy khỏi sụp đổ.

+ 10 giờ 45 phút 30/4, xe tăng của quân ta tiến thẳng vào dinh "Độc lập" ngụy, bắt sống toàn bộ ngụy quyền trung ương, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện.

+ 11 giờ 30 phút 30/4/1975, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Phủ tổng thống ngụy, thành phố Sài Gòn hoàn toàn giải phóng.

=> Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử toàn thắng.

* Kết quả: Ta đã xóa bỏ toàn bộ hệ thống ngụy quân, ngụy quyền của địch, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam (2/5/1975).

* Ý nghĩa:

• Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử toàn thắng đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho quân và dân ta tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn các tỉnh còn lại ở Nam Bộ.

• Thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 chẳng những mở ra bước ngoặt của lịch sử dân tộc, mà còn tạo thời cơ lớn cho nhân dân Lào và Campuchia hoàn thành giải phóng đất nước.

c- Ý nghĩa lịch sử:

- Đối với dân tộc:

+ Đây là thắng lợi vĩ đại nhất, hiển hách nhất trong lịch sử giữ nước và dựng nước của dân tộc ta.

+ Xóa bỏ toàn bộ hệ thống ngụy quân, ngụy quyền của địch, giải phóng hoàn toàn miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.

+ Mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: kỉ nguyên độc lập, thống nhất và đi lên CNXH.

- Đối với thế giới:

+ Là thắng lợi có tính chất thời đại, góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mĩ, thu hẹp và làm yếu hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.

+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng trên thế giới.

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Lào và Campuchia giải phóng hoàn toàn đất nước.

6- Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước:

- Chủ quan:

+ Sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo. Đó là đường lối tiến hành đồng thời cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.

+ Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước do Đảng lãnh đạo, truyền thống đó được phát huy cao độ và nhân lên gấp bội.

+ Miền Bắc XHCN được bảo vệ vững chắc, được xây dựng, củng cố và không ngừng tăng lên về tiềm lực kinh tế quốc phòng, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam.

- Khách quan:

+ Tình đoàn kết gắn bó giữa nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung.

+ Sự giúp đỡ to lớn, có hiệu quả của Liên Xô, Trung Quốc, các nước XHCN anh em và nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới.

* Một số câu hỏi và gợi ý đáp án:

1- Trình bày phong trào "Đồng khởi" của nhân dân miền Nam (1959 - 1960) ở ba nội dung sau:

a) Nguyên nhân bùng nổ.

b) Những nét chính về diễn biến.

c) Kết quả và ý nghĩa

=> Gợi ý trả lời: Trình bày lần lượt theo ba nội dung trên.

2- Bằng những sự kiện lịch sử, hãy chứng minh phong trào "Đồng khởi" (1959 - 1960) đã chuyển cách mạng miền Nam nước ta từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công?

=> Gợi ý trả lời:

- Sau thất bại của Pháp ở Điện Biên Phủ - 1954, Mĩ tiến hành xâm lược miền Nam Việt Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài nước ta, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự.

- Từ 1954, Trung ương Đảng đề ra cho cách mạng miền Nam nhiệm vụ chuyển từ cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ - Diệm, đòi chúng thi hành Hiệp định Giơnevơ 1954 để củng cố hòa bình, giữ gìn và xây dựng lực lượng cách mạng. Tiêu biểu có "Phong trào hòa bình", phong trào đấu tranh của quần chúng đòi chúng thi hành Hiệp định Giơnevơ, chống chiến dịch "tố cộng", "diệt cộng", đòi hòa bình, dân chủ ...

- Trong những năm 1957 - 1959, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp tàn bạo cách mạng thông qua chính sách "tố cộng", "diệt cộng", "luật 10-59" ... làm cho cách mạng bị tổn thất nặng nề.

- Đầu 1959, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 xác định con đường cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân. Tiêu biểu là phong trào "Đồng khởi" ở tỉnh Bến Tre. Từ Bến Tre, phong trào "Đồng khởi" còn lan rộng ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ. Kết quả có nhiều thôn xã ở Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ được giải phóng, nhân dân đã giành được quyền làm chủ. Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời. Phong trào "Đồng khởi" đã giáng một đòn nặng nề vào những chính sách của Mĩ ở miền Nam, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.

=> Như vậy, cách mạng miền Nam đã từ đấu tranh chính trị, giữ gìn lực lượng tiến dần lên đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.

3- Tại sao trong thời gian từ 1961 đến 1965 Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam Việt Nam?

=> Gợi ý trả lời:

- Sau phong trào "Đồng khởi" (1959 - 1960) ở miền Nam, quần chúng tiếp tục cuộc nổi dậy kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang chống Mĩ - ngụy.

- Trong khi đó, trên thế giới phong trào giải phóng dân tộc dấy lên mạnh mẽ, trực tiếp đe dọa hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.

- Để đối phó lại, đầu 1961, tổng thống Mĩ Kennơđi đề ra chiến lược toàn cầu "phản ứng linh hoạt" và tiến hành chiến tranh xâm lược miền Nam Việt Nam. Mĩ đề ra chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam Việt Nam.

- Trình bày âm mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam Việt Nam.

4- Trình bày và phân tích vì sao Mĩ - ngụy thất bại trong "Chiến tranh đặc biệt"?

=> Gợi ý trả lời:

- Trình bày quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Chiến tranh đặc biệt".

- Trình bày ý nghĩa lịch sử.

5- Thắng lợi của quân và dân ta chống "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ (1961 - 1965) có ý nghĩa lịch sử như thế nào?

=> Gợi ý trả lời:

- Cách mạng miền Nam tiếp tục giữ vững thế chủ động tiến công để đập tan chiến lược "Chiến tranh cục bộ" sau này.

- Mĩ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng trên thế giới.

6- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân (1968) của quân dân ta ở miền Nam đã diễn ra trong điều kiện lịch sử nào? Thắng lợi và hạn chế?

=> Gợi ý trả lời: Trình bày phần cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân (1968) trong nội dung quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Chiến tranh cục bộ" (1965 - 1968).

7- Giữa hai chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" và "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ trong hai thời kì chiến tranh ở Việt Nam có gì giống và khác nhau?

=> Gợi ý trả lời:

- Giống nhau: Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, nhằm biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.

- Khác nhau:

+ Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống "cố vấn" quân sự Mĩ và dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ nhằm thực hiện âm mưu cơ bản là "dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam". Mĩ - ngụy coi "Ap chiến lược" là một "quốc sách" nhằm tách dân ra khỏi cách mạng, tiến tới nắm dân.

Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" được tiến hành bằng lực lượng của quân viễn chinh Mĩ, quân chư hầu, quân ngụy và vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ, trong đó quân Mĩ giữ vai trò quan trọng và không ngừng tăng lên về số lượng và trang bị. Mĩ - ngụy tiến hành hàng loạt cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định" vào "Đất thánh Việt cộng".

+ Phạm vi "Chiến tranh đặc biệt" được tiến hành chỉ ở miền Nam.

"Chiến tranh cục bộ" được tiến hành không những ở miền Nam mà chúng còn mở rộng thành chiến tranh phá hoại ra miền Bắc.

+ Quy mô "Chiến tranh cục bộ" lớn và ác liệt hơn nhiều so với "Chiến tranh đặc biệt".

8- Am mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh như thế nào? Quân và dân miền Nam đã đánh bại chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh của Mĩ như thế nào?

=> Gợi ý trả lời:

- Trình bày âm mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh.

- Trình bày quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Việt Nam hóa" chiến tranh.

9- Nêu những thắng lợi chung trên các mặt trận chính trị, quân sự của ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia đoàn kết chống Mĩ? Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu ba dân tộc Việt Nam - Lào - Campuchia? Kết quả ra sao?

=> Gợi ý trả lời:

- Trình bày những thắng lợi chung trên các mặt trận chính trị, quân sự của ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia đoàn kết chống Mĩ trong phần quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Việt Nam hóa" chiến tranh.

- Trình bày những thủ đoạn chia rẻ, vu khống, câu kết các nước lớn cô lập Việt Nam ... Kết quả: Mĩ đã gặp thất bại.

10- Hãy điền tên các chiến lược chiến tranh và tên các tổng thống Mĩ thực hiện chiến lược đó tương ứng với thời gian ghi trong bảng sau:

Thời gian Tên các chiến lược chiến tranh xâm lược

của Mĩ bị quân dân ta đánh bại Tên các tổng thống Mĩ

thực hiện chiến lược đó

1961 - 1965 Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" Kennơđi, Giônxơn

1965 - 1968 Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" Giônxơn

1969 - 1973 Chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh Níchxơn

11- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975:

a) Trình bày những nét chính về diễn biến.

b) Phân tích ý nghĩa lịch sử.

=> Gợi ý trả lời:

- Trình bày lần lượt 3 chiến dịch trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975.

- Phân tích ý nghĩa lịch sử.

12- Phân tích sự lãnh đạo tài tình của Đảng trong chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử?

=> Gợi ý trả lời:

- Phân tích đúng tình hình, đề ra kế hoạch chính xác và kịp thời chớp đúng thời cơ:

+ 1973: Nghị quyết 21 của Trung ương "địch không chịu thi hành Hiiệp định ... thì ta không còn con đường nào khác là phải tiến hành chiến tranh cách mạng, tiêu diệt chúng, giải phóng miền Nam".

+ Hội nghị Bộ Chính trị (30/9 đến 7/10/1974) và Hội nghị Bộ Chính trị mở rộng (18/12/1974 đến 8/1/1975) đã đề ra kế hoạch 2 năm (1975 - 1976) hoàn thành giải phóng miền Nam.

+ Ngày 25/3/1975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp, hạ quyết tâm giải phóng Sài Gòn và toàn miền Nam trước mùa mưa (trước tháng 5/1975).

- Chỉ đạo tác chiến tài giỏi:

+ Đánh trúng vị trí hiểm yếu của địch: Buôn Ma Thuột.

+ Bí mật, bất ngờ.

+ Linh hoạt cách đánh trong từng chiến dịch: đánh Buôn Ma Thuột với phương châm táo bạo, thọc sâu ...; trong chiến dịch Hồ Chí Minh: bao vây, cô lập chia cắt địch, diệt địch ở vòng ngoài rồi tiến vào Sài Gòn tiêu diệt đầu não địch ...

- Phối hợp tài tình tiến công và nổi dậy, nổi dậy và tiến công, chiến trường chính với chiến trường phụ.

13- Trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Trong những nguyên nhân ấy, nguyên nhân nào là quan trọng nhất? Vì sao?

=> Gợi ý trả lời:

- Trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

- Trong những nguyên nhân trên, sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo là nguyên nhân quan trọng nhất. Vì:

+ Đảng lãnh đạo là nguyên nhân bao trùm, chi phối các nguyên nhân khác ...

+ Nếu không có Đảng lãnh đạo thì sẽ không thể có sức mạnh tổng hợp của dân tộc, không thể kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

+ Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro