Khang Chien Chong Phap

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1- Vì sao Đảng và nhân dân ta chủ động phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp?

- Sau Hiệp định sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9/1946, ta nghiêm chỉnh chấp hành, tranh thủ thời gian hòa hoãn để chuẩn bị lực lượng.

- Pháp không nghiêm chỉnh thực hiện, tăng cường các hành động khiêu khích chống phá ta:

+ 11/1946, Pháp bắn phá Hải Phòng.

+ 17/12/1946, Pháp chiếm Bộ Tài chính và một số cơ quan khác của ta.

+ 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư buộc chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng.

- Trước những hành động xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân ta chỉ có một con đường là cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do.

+ Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.

+ Đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: "Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa. Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ!". Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tiếng gọi của non sông đất nước, là mệnh lệnh cách mạng tiến công, soi đường, chỉ lối cho mọi người Việt Nam đứng lên cứu nước.

=> Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.

2- Nội dung cơ bản của Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, bản Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" và tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi"/ Đường lối kháng chiến "Toàn dân, toàn diện, lâu dài và tự lực cánh sinh":

- Đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

- 22/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị "Toàn dân kháng chiến".

- 3/1947, Tổng bí thư Đảng Trường Chinh viết tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi".

=> Những văn kiện trên đã nêu lên đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và tự lực cánh sinh.

* Những nội dung chính:

- Toàn dân: cuôc kháng chiến chống thực dân Pháp của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa, vì lợi ích của toàn dân và do toàn dân tiến hành.

- Toàn diện: kháng chiến trên tất cả các mặt để phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân.

+ Về quân sự: mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi đường phố, thôn xóm là một pháo đài. Phải bằng mọi cách, mọi hình thức tiêu diệt sinh lực địch, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, tiến lên giải phóng đất đai.

+ Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân trong mặt trận dân tộc thống nhất, củng cố chính quyền, thống nhất quân dân, thực hiện chính sách địch vận làm suy yếu, tan rã chính quyền địch.

+ Về kinh tế: đấu tranh chống sự phá hoại và lũng đoạn kinh tế của địch, đẩy mạnh sản xuất, xây dựng kinh tế, bồi dưỡng sức dân.

+ Về văn hóa, giáo dục: chống văn hóa nô dịch, ngu dân của địch; xây dựng nền văn hóa dân tộc - khoa học - đại chúng.

- Lâu dài: khi bắt đầu cuộc kháng chiến, so sánh tương quan lực lượng thì địch mạnh hơn ta nhiều. Địch muốn đánh nhanh thắng nhanh, ta phải đánh lâu dài để chuyển hoá lực lượng. Có như vậy mới phát huy được ưu thế tuyệt đối của ta về chính trị và tinh thần để khắc phục dần những nhược điểm tạm thời về vật chất, kĩ thuật, khiến ta càng đánh càng mạnh và giành được thắng lợi cuối cùng.

- Tự lực cánh sinh: chủ yếu dựa vào sức mình là chính, đồng thời cũng phải tranh thủ sự giúp đỡ từ bên ngoài.

* Ý nghĩa:

- Toàn bộ đường lối kháng chiến nói trên thấm nhuần tư tưởng chiến tranh nhân dân sâu sắc, chứng tỏ cuộc kháng chiến của ta mang tính chất chính nghĩa nên được nhân dân ủng hộ.

- Đường lối đó là ngọn cờ cổ vũ, dẫn dắt quân và dân ta tiến lên trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

3- Những chiến thắng lớn: Việt Bắc (thu đông 1947), Biên giới (thu đông 1950) và chiến thắng Đông xuân 1953 - 1954 mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ:

3.1- Chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947:

a- Nguyên nhân:

- Am mưu của địch: Pháp chủ động tấn công lên Việt Bắc nhằm:

+ Phá tan cơ quan đầu não kháng chiến

+ Tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta

+ Thúc đẩy việc thành lập chính quyền bù nhìn toàn quốc

+ Nhanh chóng kết thúc chiến tranh

+ Khoá chặt biên giới Việt - Trung, ngăn chặn liên lạc giữa ta với quốc tế.

- Chủ trương của ta: Ngày 15/10/1947, Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: "Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp", phân tích chỗ mạnh, chỗ yếu của địch, đồng thời vạch rõ phương hướng hành động cụ thể cho quân và dân ta.

b- Diễn biến:

- Về phía Pháp: Ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân chia làm 3 cánh tấn công Việt Bắc:

+ Cánh quân thứ 1: nhảy dù xuống Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn ... nhằm chụp bắt những người lãnh đạo của ta.

+ Cánh quân thứ 2: bộ binh Pháp từ Lạng Sơn theo đường số 4 tiến lên Cao Bằng rồi theo đường số 3 đánh xuống Bắc Cạn nhằm bao vây Việt Bắc ở phía Đông và phía Bắc.

+ Cánh quân thứ 3: binh đoàn hỗn hợp gồm bộ binh và lính thuỷ từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang nhằm bao vây Việt Bắc ở phía Tây.

- Về phía ta:

+ Đối với cánh quân thứ 1: ta bao vây, tập kích quân nhảy dù ở Bắc Cạn, Chợ Mới, ...

+ Đối với cánh quân thứ 2: ta phục kích trên đường số 4, tiêu biểu là thắng lợi ở trận đèo Bông Lau (30/10/1947) (Kết quả ta diệt và bắt 240 tên địch, phá hủy 27 xe, thu nhiều vũ khí, quân trang, quân dụng).

+ Đối với cánh quân thứ 3: ta phục kích tại Khoan Bộ, Đoan Hùng, Khe Lau ... bắn chìm nhiều tàu chiến, ca nô địch.

=> Ngày 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.

c- Kết quả, ý nghĩa:

- Kết quả:

+ Ta tiêu diệt hơn 6.000 tên địch, hạ 16 máy bay, 11 tàu chiến và ca nô, hàng trăm xe bị phá, thu nhiều vũ khí.

+ Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững, cơ quan đầu não kháng chiến được an toàn, bộ đội ta trưởng thành hơn ...

- Ý nghĩa:

+ Đây là chiến dịch phản công lớn đầu tiên của ta, đánh bại hoàn toàn chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.

+ Lực lượng so sánh giữa ta và địch bắt đầu thay đổi theo chiều hướng có lợi cho ta.

3.2- Chiến thắng Biên giới thu đông 1950:

a- Nguyên nhân:

- Am mưu của địch:

+ Được sự giúp sức của Mĩ, thông qua kế hoạch Rơve, Pháp thực hiện âm mưu:

• Khóa chặt biên giới Việt-Trung bằng cách lập hệ thống phòng ngự trên đường số 4.

• Thiết lập hành lang Đông Tây (Hải Phòng - Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La) nhằm cắt đứt Việt Bắc với liên khu III, IV.

+ Pháp có âm mưu tấn công lên Việt Bắc lần thứ hai để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

- Chủ trương của ta: Ta chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm 3 mục đích:

+ Tiêu diệt sinh lực địch.

+ Khai thông biên giới Việt - Trung, mở rộng đường liên lạc giữa ta với quốc tế.

+ Củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.

b- Diễn biến:

- Ngày 16/9/1950, ta tấn công Đông Khê -> hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4 bị cắt làm đôi: Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập.

- Sau khi mất Đông Khê, Pháp thực hiện cuộc "hành quân kép":

+ Cuộc hành quân từ Hà Nội đánh lên Thái Nguyên nhằm nghi binh ta.

+ Cuộc hành quân từ Thất Khê tiến đánh Đông Khê để đón cánh quân từ Cao Bằng rút về.

- Đoán được ý đồ của địch, ta bố trí quân mai phục, tiêu diệt gọn hai cánh quân từ Cao Bằng về và từ Thất Khê lên vào ngày 7/10/1950 -> Pháp hốt hoảng rút nốt các cứ điểm trên đường số 4 từ Thất Khê đến Na Sầm, Đồng Đăng, Lạng Sơn, Lộc Bình, Đình Lập, An Châu.

- Trong khi đó, cuộc hành quân của địch đánh lên Thái Nguyên cũng bị ta tiêu diệt.

=> Chiến dịch Biên giới kết thúc thắng lợi.

c- Kết quả, ý nghĩa lịch sử:

- Kết quả:

+ Ta tiêu diệt 8.300 tên địch, thu trên 3.000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh.

+ Biên giới Việt - Trung được khai thông từ Cao Bằng tới Đình Lập.

+ Căn cứ địa Việt Bắc được mở rộng, giải phóng 4.000 km2 đất đai và 40 vạn dân.

- Ý nghĩa lịch sử:

+ Đây là thất bại lớn của địch cả quân sự lẫn chính trị. Địch bị đẩy vào thế phòng ngự bị động.

+ Chiến thắng Biên giới 1950 đánh dấu sự chuyển biến trong cục diện chiến tranh: ta giành quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.

3.3- Chiến thắng Đông xuân 1953 - 1954:

a- Nguyên nhân:

- Am mưu của địch:

+ Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp bước sang năm thứ 8 đã gây cho Pháp nhiều thiệt hại nặng nề. (Tổng số quân bị giết và bị bắt: 39 vạn, vùng chiếm đóng ngày càng thu hẹp, chi phí chiến tranh tăng vọt, chính phủ lập lên đổ xuống nhiều lần, ngày càng lệ thuộc vào Mĩ).

+ Được Mĩ tiếp tục giúp, Pháp tập trung cố gắng cuối cùng để thực hiện kế hoạch Nava, được chia thành 2 bước như sau:

• Bước I (thu đông 1953 - xuân 1954): giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược ở miền Nam; đồng thời mở rộng ngụy quân, tăng cường lực lượng cơ động mạnh.

• Bước II (thu đông 1954): tiến công chiến lược ở miền Bắc.

=> Với kế hoạch Nava, cả Pháp và Mĩ đều hi vọng trong 18 tháng sẽ giành thắng lợi, buộc ta phải điều đình theo những điều kiện có lợi cho chúng.

- Chủ trương của ta: Bước vào mùa hè 1953, cục diện chiến trường Việt Nam biến đổi có lợi cho ta về mọi mặt. Ta đề ra chủ trương chiến lược như sau:

+ Tập trung lực lượng tấn công vào những hướng quan trọng mà địch tương đối yếu để tiêu diệt thêm sinh lực địch, giải phóng đất đai.

+ Chủ động phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện tiêu diệt chúng.

+ Phương châm của ta: tích cực, chủ động, cơ động và linh hoạt, đánh ăn chắc, tiến ăn chắc, ...

b- Diễn biến:

- Về phía Pháp:

+ Pháp tăng cường lực lượng cơ động trên toàn chiến trường Đông Dương lên 84 tiểu đoàn, trong đó tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ là 44 tiểu đoàn cơ động.

+ Tiến hành mở các cuộc càn quét ở Bắc Bộ, Bình Trị Thiên, Nam Bộ, cho quân nhảy dù tập kích Lạng Sơn, ...

- Về phía ta:

+ Giữa tháng 11/1953, bộ đội chủ lực của ta tiến lên Tây Bắc, giải phóng Lai Châu và bao vây Điện Biên Phủ. Nava buộc tăng cường quân cho Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung quân đông thứ hai của Pháp ngoài đồng bằng Bắc Bộ.

+ 12/1953, ta phối hợp cùng bộ đội Pathét Lào tấn công ở Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt và Khăm Muộn, uy hiếp Sênô. Nava phải điều lực lượng tăng cường cho Sênô. Sênô trở thành nơi tập trung quân đông thứ ba của Pháp.

+ Đầu 1954, ta tấn công vào Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiếp Plâycu. Pháp vội tăng cường quân cơ động cho Plâycu. Plâycu trở thành nơi tập trung quân đông thứ tư của Pháp.

+ Cùng thời gian trên, ta phối hợp bộ đội Lào mở cuộc tấn công vào Thượng Lào, giải phóng Phongxalì, uy hiếp Luông Phabang. Pháp gấp rút tăng cường quân cho Luông Phabang. Luông Phabang trở thành nơi tập trung quân đông thứ năm của Pháp.

c- Kết quả, ý nghĩa lịch sử:

- Ta đã hoàn toàn chủ động tấn công địch trên mọi hướng chiến lược khác nhau buộc địch phải phân tán cao độ binh lực của mình đối phó với ta.

- Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.

3.4- Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ 1954:

a- Nguyên nhân:

- Am mưu của địch:

+ Trong tình hình kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, Pháp - Mĩ tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành "pháo đài không thể công phá" nhằm thu hút lực lượng ta vào đây để tiêu diệt. Điện Biên Phủ trở thành khâu chính của kế hoạch Nava.

+ Pháp tập trung lực lượng ở Điện Biên Phủ gồm 16.200 tên, đủ các binh chủng và phương tiện chiến tranh hiện đại, được bố trí thành một hệ thống phòng ngự mạnh gồm 49 cứ điểm, chia làm 3 phân khu.

- Chủ trương của ta:

+ Ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược.

+ Với tinh thần "Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng", huy động sức người sức của rất lớn phục vụ cho chiến dịch được toàn thắng.

b- Diễn biến:

+ Đợt 1 (từ 13/3 đến 17/3/1954): ta tấn công Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc (Độc Lập, Bản Kéo). Pháp bị thiệt hại lớn (2.000 tên bị diệt, 26 máy bay bị phá hủy).

+ Đợt 2 (từ 30/3 đến 26/4/1954): ta tấn công các cứ điểm phía đông phân khu trung tâm Mường Thanh. Cuộc chiến diễn ra ác liệt ở đồi A1, C1 ... Ta ngày càng khép chặt vòng vây, cắt đường tiếp tế duy nhất bằng đường không của địch.

+ Đợt 3 (từ 1/5 đến 7/5/1954): ta tấn công tiêu diệt khu trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam Hồng Cúm. 17 giờ 30 phút ngày 7/5/1954, Đờ Caxtơri và toàn bộ tham mưu tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ bị bắt sống.

=> Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc toàn thắng.

c- Kết quả và ý nghĩa:

- Kết quả:

+ Sau 56 ngày đêm chiến đấu, ta tiêu diệt và bắt sống 16.200 tên địch, hạ 62 máy bay, thu nhiều phương tiện chiến tranh hiện đại.

+ Giải phóng được nhiều vùng đất đai rộng lớn.

+ Đập tan kế hoạch Nava và mọi mưu đồ chiến lược của đế quốc Pháp - Mĩ.

- Ý nghĩa:

+ Đây là chiến thắng oanh liệt nhất của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ.

+ Thể hiện cao độ tinh thần quyết chiến, quyết thắng, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của toàn quân và toàn dân ta.

+ Góp phần quyết định vào thắng lợi của Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương.

+ Làm nức lòng nhân dân thế giới, góp phần làm lung lay và tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.

+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, Phi, Mĩ la tinh.

=> Chứng minh chân lí của thời đại: Trong điều kiện thế giới ngày nay, một dân tộc dù nhỏ, khi đã đoàn kết đứng lên, theo một đường lối đúng đắn, kiên quyết chiến đấu cho độc lập và hòa bình thì sẽ chiến thắng đội quân xâm lược của bọn đế quốc thực dân hung hãn nhất.

4- Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp:

a- Nguyên nhân thắng lợi:

- Chủ quan:

+ Sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối cách mạng đúng đắn: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

+ Có đường lối kháng chiến đúng đắn: toàn dân, toàn diện, lâu dài và tự lực cánh sinh nên đã huy động được lực lượng của toàn dân đến mức cao nhất vào cuộc chiến đấu.

+ Do toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đoàn kết một lòng, quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do, theo tinh thần: "thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ". Nêu cao tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

+ Nhờ có hậu phương vững chắc về mọi mặt.

- Khách quan:

+ Nhờ có tinh thần đoàn kết chiến đấu giữa ba nước Đông Dương.

+ Sự giúp đỡ của các nước XHCN và sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ thế giới.

b- Ý nghĩa lịch sử:

- Đối với dân tộc:

+ Buộc thưc dân Pháp phải thừa nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ 3 nước Đông Dương.

+ Bảo vệ được thành quả của Cách mạng tháng Tám, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để hoàn thành triệt để cách mạng ruộng đất, xóa bỏ vĩnh viễn chế độ bóc lột của giai cấp địa chủ phong kiến.

- Đối với thế giới:

+ Là một đòn giáng mạnh vào chủ nghĩa thực dân, mở đầu cho sự sụp đổ chủ nghĩa thực dân cũ, đồng thời đập tan âm mưu của đế quốc Mĩ muốn thay chân Pháp nô dịch nhân dân trên bán đảo Đông Dương, ngăn chặn sự phát triển của phong trào cách mạng ở các nước Đông Nam Á.

+ Góp phần cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.

* Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:

1- Vì sao Đảng và Chính phủ quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc? Nêu tóm tắt nội dung cơ bản và ý nghĩa lời kêu gọi "Toàn quốc kháng chiến" ngày 19/12/1946 của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

=> Gợi ý trả lời:

- Trình bày cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.

- Nội dung cơ bản của Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến:

+ Chỉ rõ vì sao ta phải đứng dậy kháng chiến "Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa".

+ Nêu cao quyết tâm kháng chiến của nhân dân ta "Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ!".

+ Kêu gọi mọi người dân Việt Nam đứng lên kháng chiến "Bất kì đàn ông đàn bà, bất kì nguời già người trẻ ... hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu Tổ quốc".

+ Chỉ ra cuộc kháng chiến nhất định sẽ thắng lợi "Dù phải gian lao kháng chiến nhưng thắng lợi nhất định thuộc về ta".

- Ý nghĩa: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tiếng gọi của non sông đất nước, là mệnh lệnh cách mạng tiến công, soi đường, chỉ lối cho mọi người Việt Nam đứng lên cứu nước.

2- Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra đường lối kháng chiến chống Pháp như thế nào?

=> Gợi ý trả lời:

Trình bày đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì và tự lực cánh sinh.

3- Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 (/chiến dịch Biên giới thu đông 1950/chiến cuộc Đông xuân 1953 - 1954/chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954):

- Am mưu của địch.

- Chủ trương của ta.

- Nét chính về diễn biến.

- Kết quả và ý nghĩa.

4- Hoàn cảnh lịch sử trước khi ta mở chiến dịch Biên giới thu đông 1950 có gì thuận lợi và khó khăn?

=> Gợi ý trả lời:

- Thuận lợi:

+ Thế giới:

• Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời.

• Từ 1/1950, các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.

• Cuộc kháng chiến của Lào và Campuchia có bước phát triển mới.

• Nhân dân thế giới, đặc biệt là nhân dân Pháp, phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam.

+ Trong nước: Từ sau chiến thắng Việt Bắc, cuộc kháng chiến của ta ngày càng giành nhiều thắng lợi:

• Chính quyền ngày càng được củng cố, chiến tranh du kích ngày càng mở rộng.

• Ta tích cực xây dựng lực lượng kháng chiến mọi mặt, phát triển cơ sở công nghiệp quốc phòng, tăng cường sản xuất lương thực, phát triển kinh tế, văn hóa - giáo dục để phục vụ kháng chiến.

- Khó khăn:

+ Đế quốc Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương.

+ Pháp thực hiện âm mưu mới thông qua kế hoạch Rơve

• Khóa chặt biên giới Việt-Trung bằng cách lập hệ thống phòng ngự trên đường số 4.

• Thiết lập hành lang Đông Tây (Hải Phòng - Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La) nhằm cắt đứt Việt Bắc với liên khu III, IV.

5- Tại sao ta chủ động mở chiến dịch Biên giới thu đông 1950?

=> Gợi ý trả lời:

- Trình bày những điều kiện thuận lợi trước khi ta mở chiến dịch Biên giới thu đông 1950.

- Âm mưu của Pháp

- Chủ trương của ta.

6- Tại sao nói chiến thắng Biên giới thu đông 1950 đã đánh dấu bước tiến vượt bậc của quân đội ta?

=> Gợi ý trả lời:

- Đây là chiến dịch lớn ta chủ động mở để tiêu diệt sinh lực địch.

- Đây cũng là chiến dịch thể hiện khả năng chỉ huy và chiến đấu của quân đội ta:

+ Ta huy động 3 vạn quân, 4 ngàn tấn lương thực, vũ khí.

+ Ta chủ động đánh vào các cứ điểm kiên cố nhất của địch, chiến đấu trong thời gian dài.

7- Tại sao lại khẳng định từ chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947 đến chiến thắng Biên giới thu đông 1950 là một bước phát triển của cuộc kháng chiến chống Pháp?

=> Gợi ý trả lời:

- Buổi đầu của cuộc kháng chiến (19/12/1946), ta nằm trong thế bị động đối phó với âm mưu của Pháp, chỉ kìm chân địch, rút lui về căn cứ an toàn để giữ gìn lực lượng.

- Địch chiếm thành phố, thủ đô rồi đánh lên Việt Bắc (1947) để tiêu diệt cơ quan đầu não của ta, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta, khóa chặt biên giới Việt - Trung, không cho ta liên lạc với quốc tế. Nhưng đến 19/12/1947, ta thắng địch ở Việt Bắc, cơ quan đầu não được bảo vệ, lực lượng trưởng thành. Ta buộc địch chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.

- Đến 1950, ta tranh thủ những điều kiện thuận lợi chủ động mở chiến dịch Biên giới và giành được thắng lợi buộc địch phải chuyển sang thế bị động đối phó, ta giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ. Đây là chiến dịch mà qua đó thể hiện khả năng chỉ huy, khả năng chiến đấu và chiến thắng kẻ thù của quân đội ta.

- Như vậy, từ chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947 đến chiến thắng Biên giới thu đông 1950 là một bước phát triển của cuộc kháng chiến, ta buộc địch chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài, ta từ thế bị động chuyển sang giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.

8- Vì sao Điện Biên Phủ lại trở thành điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và Pháp?

=> Gợi ý trả lời:

- Về phía Pháp:

+ Khi ta tấn công lên Tây Bắc (11/1953), Pháp vội tăng cường quân lên giữ Điện Biên Phủ. Nava nhận định Điện Biên Phủ đối với ta quá xa hậu phương, tiếp tế khó khăn cho nên Nava quyết định chấp nhận giao chiến với ta ở Điện Biên Phủ.

+ Nava quyết định xây dựng Điện Biên Phủ thành một pháo đài rất mạnh, sẵn sàng "nghiền nát" bộ đội chủ lực của ta. Điện Biên Phủ trở thành trung tâm của kế hoạch Nava.

+ Pháp tập trung lực lượng ở Điện Biên Phủ gồm 16.200 tên, đủ các binh chủng và phương tiện chiến tranh hiện đại, được bố trí thành một hệ thống phòng ngự mạnh gồm 49 cứ điểm, chia làm 3 phân khu. Pháp đã xây dựng Điện Biên Phủ trở thành một "pháo đài không thể công phá".

- Về phía ta:

+ Ta nhận định Điện Biên Phủ có thể là một tập đoàn cứ điểm rất mạnh, có quân đông và tinh nhuệ, tuy nhiên nhược điểm rất lớn của chiến trường này đối với địch là dễ bị cô lập, dễ bị bao vây.

+ Vấn đề tiếp tế, tăng viện ở Điện Biên Phủ đối với Pháp đều khó, hoàn toàn dựa vào đường không, khi lâm nguy khó rút lui.

+ Điện Biên Phủ ở vùng rừng núi nên địch khó phát huy ưu thế về binh khí, kỹ thuật.

+ Khả năng chiến đấu của bộ đội ta đến lúc này đã được nâng lên rõ rệt, bộ đội đã được huấn luyện đánh tập đoàn cứ điểm, được trang bị vũ khí, đặc biệt là pháo 105 mm, nên ta có thể đánh được Điện Biên Phủ.

+ Ta cũng sẽ gặp khó khăn không ít về tiếp tế hậu cần vì xa hậu phương nhưng với khẩu hiệu "Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng", ta đã huy động sức người, sức của cho mặt trận Điện Biên Phủ. Hàng vạn dân công cùng thanh niên xung phong đã tham gia phục vụ chiến dịch, anh dũng mở đường dẫn đến mặt trận. Các phương tiện vận chuyển, kể cả phương tiện thô sơ, đều được huy động phục vụ tiếp tế gạo, đạn cho mặt trận, Chính vì thế mà ta đã khắc phục được nhược điểm của một chiến dịch lớn mở ở rất xa nguồn dự trữ trong một thời gian dài.

+ Dùng thắng lợi quân sự buộc địch chấp nhận những điều kiện của ta khi ký Hiệp định Giơnevơ.

9- Chiến thắng Điện Biên Phủ nói lên kinh nghiệm truyền thống gì của dân tộc trong chống xâm lược? Dẫn chứng?

=> Gợi ý trả lời:

- Đó là kinh nghiệm "đánh trận quyết chiến chiến lược".

- Trong lịch sử dân tộc có nhiều trận quyết chiến chiến lược như: chiến thắng Như Nguyệt (1077 - Lý Thường Kiệt), chiến thắng Bạch Đằng (1288 - Trần Hưng Đạo), chiến thắng Tốt Động - Chúc Động (1426 - Lê Lợi), chiến thăng Chi Lăng - Xương Giang (1427 - Lê Lợi), chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút (1785 - Quang Trung), chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa (1789 - Quang Trung), ... Đây là những trận quyết chiến chiến lược đã tạo nên kinh nghiệm và truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro