Khối nguồn điện thoại di động

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

I. Nhiệm vụ của khối nguồn:
1. Cấp nguồn V.BAT (Nguồn Pin) cho 3 IC ăn dòng lớn là IC khuếch đại công suất phát, IC nguồn và IC Dung-Chuông-Led.

- Các IC ăn dòng lớn được cấp trực tiếp nguồn Pin (V.BAT), khi ta lắp Pin vào máy, nguồn + Pin lập tức đi đến cấp nguồn cho các IC: IC KĐ công suất phát, IC Nguồn, IC Dung-Chuông-Led. Tuy nhiên ban đầu chưa bật nguồn, các IC này ở trạng thái chưa hoạt động nên chúng ăn dòng rất nhỏ (vài mA). 

* Cấp nguồn khởi động cho khối điều khiển hoạt động.

- Nguồn khởi động cấp cho khối điều khiển là nguồn xuất hiện sau khi ta bật công tắc ON-OFF (Công tắc tắt mở máy), nguồn khởi động là nguồn gián tiếp đi ra từ IC nguồn bao gồm:  
+ VKĐ1:  Điện áp khởi động 1  => Cấp cho bộ dao động 26MHz  hoặc 13MHz để tạo xung Clock cho CPU.
+ VKĐ2: Điện áp khởi động 2  => Cấp nguồn cho IC Vi xử lý (CPU).
+ VKĐ3: Điện áp khởi động 3  =>  Cấp nguồn cho CPU và Memory. 
- Khi được cấp nguồn, khối điều khiển hoạt động, CPU sẽ truy cập vào bộ nhớ FLASH để lấy ra phần mềm điều khiển mọi sự hoạt động của máy như: 
+ Đưa ra lệnh duy trì các điện áp khởi động.
+ Cho phép màn hình hiển thị. 
+ Điều khiển cấp nguồn cho khối thu phát sóng. 
+ Kiểm tra dữ liệu trên SIM Card. 
- Vì vậy nếu CPU hỏng hay bộ nhớ FLASH hỏng hoặc mất dao động 13MHz  thì khối điều khiển sẽ không hoạt động và không  đưa ra được các lệnh trên => kết quả là máy không mở được nguồn.  
- Trường hợp CPU và FLASH không hỏng nhưng lỗi phần mềm thì máy có thể mất sóng hoặc không đưa ra được giao diện trên màn hình.

* Cấp nguồn cho khối thu phát sóng hoạt động.

- Đó là các điện áp điều khiển bao gồm: 
+ VĐK1 Điện áp điều khiển 1 - Cấp cho mạch Thu sóng. 
+ VĐK2  Điện áp điều khiển 2 - Cấp cho mạch Phát sóng.

+ VĐK3  Điện áp điều khiển 3 - Cấp chung cho mạch Thu & Phát sóng. 
- Khi khối điều khiển hoạt động và phần mềm bình thường, CPU sẽ đưa ra các điện áp điều khiển quay lại IC Nguồn để điều khiển mở ra các điện áp điều khiển cung cấp cho khối thu phát sóng.  
- Nếu khối điều khiển chưa hoạt động thì sẽ không có lệnh quay lại điều khiển IC nguồn mở ra các điện áp trên.

2. Sơ đồ khối nguồn tổng quát.

* Hoạt động của khối nguồn.
- Khi lắp Pin vào máy, điện áp Pin (V.BAT) đi vào cấp nguồn cho một số chân của IC nguồn, lúc này IC nguồn chưa hoạt động nhưng xuất hiện điện áp đưa ra chân công tắc PWR-ON > 0V.
- Khi ta bật công tắc nguồn, chân PWR-ON  thay đổi trạng thái từ cao xuống thấp => Làm khởi động IC nguồn => IC nguồn đưa ra các điện áp khởi động bao gồm:  
+ VKĐ1 (2,8V)  Cấp cho mạch dao động tạo xung Clock 13MHz.
+ VKĐ2 (1,8V) Cấp cho IC Vi xử lý CPU.
+ VKĐ3 (2,8V) Cấp cho IC Vi xử lý và các IC nhớ, màn hình LCD.
-  Bộ dao động tạo xung Clock 13MHz đưa vào CPU để tạo xung nhịp cho CPU hoạt động.
-  CPU hoạt động sẽ truy cập vào Memory để lấy ra chương trình phần mềm duy trì lệnh mở nguồn và cho màn hình hiển thị.
- CPU đưa ra các lệnh quay lại điều khiển IC nguồn mở ra các điện áp điều khiển VĐK1, VĐK2, VĐK3  cấp nguồn cho khối thu phát sóng hoạt động.

3. Tên của các điện áp khởi động và áp điều khiển.
* Với các máy NOKIA
+ VKĐ1 có tên là  VCXO hoặc VR3: Nguồn cấp cho mạch dao động.

+ VKĐ2  có tên là VCORE: Nguồn cấp cho CPU. 
+ VKĐ3 có tên VBB hoặc VIO: Nguồn cấp cho CPU và Memory. 
+ VĐK1 có tên là  V-RX  hoặc VR4:  Điện áp cấp cho kênh thu.
+ VĐK2 có tên là  V-TX  hoặc VR2:  Điện áp cấp cho kênh phát.
+ VĐK3  có tên là  VSYN1, VSYN2 :  Điện áp đồng bộ các tín hiệu.

* Với các máy SAMSUNG
+ VKĐ1 có tên là XVCC.
+ VKĐ2 có tên là  AVCC.  
+ VKĐ3 có tên là VCC.
+ VĐK1 có tên là  V-RX Điện áp cấp cho kênh thu.
+ VĐK2 có tên là  V-TX Điện áp cấp cho kênh phát.
+ VĐK3 có tên là  V-MSMA, V-MSMP. 
Chú ý: Với máy NOKIA và một số đời của Motorola thì bộ dao động tạo ra tần số 26MHz sau đó đưa qua IC cao trung tần để chia đôi thành 13MHz =>  đưa vào CPU tạo xung Clock.

- Các máy SAMSUNG tạo ra tần số 13MHz đưa trực tiếp vào CPU,  một số đời máy SAMSUNG khác tạo ra tần số 19,5MHz.

4. Tóm tắt quá trình hoạt động mở nguồn

Bước 1: Cấp nguồn V.BAT cho máy. 
Bước 2: Xuất hiện điện áp chờ ở chân PWR-ON. 
Bước 3: Sau khi bấm công tắc ON-OFF  IC nguồn cho ra các điện áp khởi động. 
Bước 4: Mạch dao động hoạt động cung cấp 13MHz cho CPU. 
Bước 5: CPU hoạt động, khối điều khiển hoạt động.  
Bước 6: CPU truy cập vào bộ nhớ để lấy ra phần mềm điều khiển máy. 
Bước 7: CPU lấy được phần mềm và cho lệnh duy trì nguồn.
- Ta thấy rằng nếu các bước phía trước mà hỏng thì máy không thể chuyển sang được các bước tiếp theo vì vậy.  
- Khi sửa máy không mở được nguồn => ta cần kiểm tra theo thứ tự:
Bước 1 => Bước 2 => Bước 3 => Bước 4 => Bước 5 => Bước 6 => Bước 7

Chú ý: phải  kiểm tra các bước từ Bước 1 đến  Bước 5 trước khi nạp phầ mềm, vì   nạp phần mềm cho một máy bị chập nguồn V.BAT thì bộ nạp có thể bị hỏng

Khối nguồn điện thoại di động - Phần 2

II. Phương pháp kiểm tra máy không mở nguồn:
1. Phương pháp kiểm tra máy không mở nguồn bằng đồng hồ vạn năng:
- Một máy không mở được nguồn có thể do nhiều nguyên nhân, việc xác định đúng nguyên nhân và đưa ra một quy trình kiểm tra hợp lý sẽ giúp cho bạn xác định nhanh chóng các hư hỏng của máy.

- Các nguyên nhân làm cho máy không mở nguồn
+ Máy bị chập nguồn V.BAT.
+ Hỏng mạch công tắc tắt mở ngồn như: Công tắc không tiếp xúc, lỏng mối hàn chân công tắc...
+ Máy bị ẩm, bị nước vào làm mất dao động 13MHz cấp cho CPU.
+ Hỏng IC nguồn không đưa ra được các điện áp khởi động.
+ Hỏng IC Vi xử lý.  
+ Hỏng bộ nhớ FLASH. 
+ Lỗi phần mềm.

* Các bước kiểm tra:
- Dùng đồng hồ vạn năng để thang X1Ω,  đo trở kháng giữa chân dương và chân âm của tiếp Pin.

* Kết quả đo thấy:
- Một chiều đo kim lên khoảng 2/3 thang đo. 
- Đảo chiều ngược lại kim không lên (Que đỏ vào âm, que đen vào dương - kim không lên)
=>  Là trở kháng bình thường.

* Kết quả đo thấy:
- Cả hai chiều đo kim lên = 0Ω  => Là máy bị chập nguồn V.BAT.

* Nguyên nhân chập nguồn V.BAT:
Là do chập các linh kiện ăn trực tiếp nguồn V.BAT bao gồm các linh kiện:
- IC khuếch đại công suất  phát. 
- IC nguồn. 
- IC Dung - Chuông - Led.
Trong đó IC khuếch đại công suất phát có tỷ lệ hỏng cao nhất.

Nguồn V.BAT cấp trực tiếp cho các IC Khuếch đại công suất, IC Nguồn và IC Dung-Chuông-Led.

* Kiểm tra khi thấy chập nguồn V.BAT:

Cách 1: Lắp Pin vào máy khoảng 10 giây và kiểm tra nhanh bằng cách đặt tay vào lưng các linh kiện trên, nếu linh kiện nào thấy tương đối nóng thì linh kiện đó có  thể bị chập.
Cách 2: Cô lập các IC bằng cách gỡ cuộn dây lọc nhiễu trên đường cấp nguồn cho các IC ra sau đó kiểm tra trở kháng của từng IC một.  
*Chú ý:

- Trên đường V.BAT có nhiều tụ hoá dùng để lọc nguồn, đây là các điểm giúp  ta đo kiểm tra điện áp nguồn cung cấp cho IC bởi vì  ta không thể đo được trực tiếp vào chân IC chân gầm.

- Các tụ hoá và tụ gốm trên điện thoại di động rất ít khi bị chập hay bị dò, chỉ có điện thoại hãng SIEMENS sản xuất từ Đức là có hiện tượng bị dò tụ.

2. Kiểm tra công tắc ON - OFF:
- Ta cần kiển tra chân công tắc ON-OFF xem có bong mối hàn không?  
- Đo kiểm tra xem công tắc có tiếp xúc khi ta bấm không?  
- Quan sát vỉ máy xem có dấu hiệu ẩm, mốc mạch in không? Nếu có là dấu hiệu máy bị nước vào. Nếu vỉ mạch bị ẩm mốc, hãy sử dụng dầu rửa mạch in rửa sạch vỉ máy sau đó sấy khô.

3. Kiểm tra các điện áp khởi động:
- Tra sơ đồ để xác định được các tụ lọc trên đường cấp điện áp điều khiển như  VCXO, VCORE, VBB.
- Bật công tắc nguồn và đo kiểm tra các điện áp VCXO, VCORE, VBB trên các tụ lọc.
=> Nếu không có đủ 3 điện áp trên là hỏng IC nguồn.
=> Nếu vẫn có đủ 3 điện áp trên thì có thể do: 
+ Hỏng CPU. 
+ Hỏng  bộ nhớ FLASH.
+ Lỗi phần mềm. 
4. Dùng hộp nạp phần mềm kết nối với máy điện thoại sau đó bật công tắc nguồn.

Nếu máy hiện được chữ "Local mode"  trên điện thoại  => Là khối điều khiển đã hoạt động => Trường hợp này chạy lại phần mềm là được.


Nếu màn hình không hiện gì cả => Là khối điều khiển chưa hoạt động => Trường hợp này cũng không thể chạy phần mềm được, mà cần phải can thiệp vào CPU và FLASH bằng cách: 
- Làm lại chân và hàn lại. 
- Thay thế IC mới.
IC FLASH có tỷ lệ hỏng cao hơn vì vậy hãy thay thử FLASH trước.  
Chú ý:
Không được dùng hộp nạp phần mềm để thử ngay từ bước đầu, bởi vì nếu máy bị chập nguồn V.BAT sẽ làm hỏng hộp nạp phần mềm.

5. Sử dụng đồ hồ đo dòng để kiểm tra:

Đồng hồ đo dòng là thiết bị không thể thiếu đối với bất cứ người thợ sửa điện thoại nào, dựa vào đồng hồ đo dòng ta có thể kiểm tra và dự đoán nhanh hư hỏng của máy.
* Cách sử dụng đồng hồ đo dòng:

- Với máy Samsung: Chỉ việc cắm rắc nguồn từ đồng hồ dòng vào máy.

- Với máy NOKIA: Với máy Nokia phải đấu cả 4 trấu thì máy mới có thể mở
được nguồn.

+ Dương pin.
+ Âm pin.
+ Chân BSI - chân báo dung lượng pin. 
+ Chân BTEMP - chân báo nhiệt độ pin.
Ở đồng hồ dòng có đủ 4 rắc trên tuy nhiên dùng các rắc báo Pin và báo nhiệt độ từ đồng hồ dòng thường không được.

Như ta thấy  Pin có cả một vỉ vi mạch để lấy ra điện áp BSI và BTEM, vì vậy nếu  dùng đồng hồ dòng thì không có vỉ vi mạch trên và máy không mở được nguồn.
=> Hãy dùng quả Pin hỏng có vỉ vi mạch còn tốt  và hàn chân dương đồng hồ dòng vào vỉ mạch thay cho dương pin, âm đồng hồ dòng thay cho âm pin.

* Phương pháp đo kiểm tra nguồn bằng đồng hồ dòng:
- Khảo sát dòng tiêu thụ khi máy còn tốt.
- Chỉnh đồng hồ dòng có điện áp từ 4 đến 4,5V.

 -Cấp nguồn vào máy, bật công tắc nguồn trên điện thoại => Quan sát đồng hồ đo dòng. Một máy điện thoại bình thường, khi bật mở nguồn sẽ có dòng tiêu thụ như sau:

-  Khi chưa bật công tắc ON/OFF: Khi chưa bật công tắc ON/OFF => dòng tiêu thụ = 0.

-  Sau khi bật công tắc ON/OFF: Sau khi  bật công tắc ON/OFF => dòng tiêu thụ tăng lên khoảng 100mA khi màn hình sáng lên.

- Khi điện thoại phát sóng về tổng đài: Sau đó dòng tiêu thụ tăng lên tới 150mA và dao động lên xuống là lúc máy phát sóng gửi tín hiệu điều khiển về tổng đài.

- Sau khi kết thúc quá trình phát sóng: Sau khi phát sóng về tổng đài kết thúc, dòng tiêu thụ giảm xuống 50mA, lúc này máy vẫn còn màn hình sáng.

- Khi máy chuyển sang chế độ chờ, dòng tiêu thụ giảm thấp: Sau khoảng 1  đến 2 phút tuỳ theo thiết lập, máy chuyển sang chế độ chờ, màn hình tối và chỉ hiển thị đồng hồ thời gian, lúc này dòng tiêu thụ chỉ khoảng 20mA.

* Biểu hiện của máy bị chập nguồn V.BAT. Ta vừa mới cấp nguồn vào máy chưa kịp bật công tắc đã thấy kim đòng hồ dòng tăng vọt => Sau đó đồng hồ dòng cắt điện áp ra => kim trở về 0.

Đồng hồ dòng tăng vọt khi mới cấp điện cho điện thoại  => Một biểu hiện của chập nguồn V.BAT.

* Biểu hiện của máy bị dò nguồn V.BAT. Nếu ta mới cấp nguồn cho máy , chưa bật công tắc nhưng đã thấy máy tiêu thụ dòng => Đó là biểu hiện của máy bị dò nguồn V.BAT =>> Trường hợp này một số máy vẫn hoạt động nhưng rất nhanh hết Pin

Máy tiêu thụ dòng khi ta chưa bật công tắc nguồn => Biểu hiện của máy bị dò nguồn V.BAT.

Khối nguồn điện thoại di động - Phần 3

III. Bộ nguồn rời rạc:

Bộ nguồn rời rạc (không sử dụng IC nguồn) thường được sử dụng trong các máy Samsung. Hình dạng thường là các đèn bán dẫn kép 5 chân để điều khiển Mở, Chia và ổn định nguồn.

 1. Sơ đồ khối tổng quát:
Sơ đồ tổng quát khối nguồn sử dụng đèn kép trong các máy SAMSUNG.   Đèn kép là thành phần chính trong bộ nguồn của các máy Samsung.  
a. Đèn kép 5 chân:

Chức năng các chân
- Chân 1  (IN): Điện áp vào chờ.
- Chân 2 (GND) : Mass.
- Chân 3 (EN: Enable = Cho phép) Là chân lệnh. Khi chân EN có điện áp thì mở thông điện áp từ chân 1 sang chân 5. 
- Chân 4 (NC = No Conect): Không kết nối, không sử dụng. 
- Chân 5 (OUT):  Chân điện áp ra.

b. Đèn kép 6 chân:


Nếu đấu chân 5 vào chân 6 thì đèn kép 6 chân tương đương với đèn kép 5 chân.

2. Nguyên lý hoạt động của mạch nguồn:
- Nguồn V.BAT đi qua cuộn L1 D1 của mạch nâng áp => Cấp nguồn vào chân 1 các đèn kép. 
- Công tắc ON/OFF đưa điện áp mở nguồn đi qua cầu Diode kép vào chân số 3 các đèn kép.

- Khi ta bấm phím ON/OFF => điện áp đi qua công tắc => qua Diode kép vào điều khiển chân số 3 (EN) của các đèn kép.
- Chân EN có mức cao => cho phép điện áp đi từ chân IN sang chân  OUT  => Cung cấp cho khối điều khiển các điện áp khởi động bao gồm:
+ Điện áp VĐK1 (XVCC) cung cấp cho mạch dao động 13MHz.
+ Điện áp VĐK2 (AVCC) cung cấp cho CPU.

+ Điện áp VĐK3 (VCC) cung cấp cho CPU và Memory.

- Khi có dao động 13MHz, CPU & FLASH tốt, phần mềm tốt khối điều khiển sẽ hoạt động,  CPU trao đổi dữ liệu với Memory để lấy ra phần mềm và tiếp tục điều khiển máy thông qua các lệnh:  
+ Lệnh duy trì nguồn PWR-ON.
+ Lệnh PWR-RX điều khiển cấp nguồn cho kênh phát. 
+ Lệnh PWR-TX điều khiển cấp nguồn cho kênh thu.
- IC tăng áp sẽ hoạt động khi nguồn V.BAT bị giảm, nhằm duy trì sự hoạt động của máy khi Pin yếu.

 Vỉ máy Samsung sử dụng các đèn kép 5 chân và 6 chân để điều khiển nguồn

3. Cách xác định chân IC chân gầm:
Trong các điện thoại hiện nay, hầu hết sử dụng các IC chân gầm.

 Cách xác định IC chân gầm như sau:
Tính theo chân trên mạch in, tính từ góc có dấu tròn thì  
- Thuận chiều kim đồng hồ là số  1 - 2 - 3 - 4 - 5  ...
- Ngược chiều kim đồng hồ là   A - B - C - D ...
-  Một chân bất kỳ ta ta dóng sang hai phía vuông góc sẽ xác định được chân. Đọc chữ trước, số sau. Ví dụ D3, H8..

 IV. Phân tích bộ nguồn máy NOKIA 3310:

1. Mạch cấp nguồn V.BAT:

 - Nguồn V.BAT (3.6V)  xuất phát từ dương Pin đi đến cấp nguồn trực tiếp cho 3 IC trên máy.  
- V.BAT cấp nguồn trực tiếp vào IC công suất phát thông qua hai chân Vcc. 
- V.BAT cấp trực tiếp vào chân Vcc của IC dung chuông Led. 
- V.BAT cấp nguồn trực tiếp vào IC Nguồn thông qua các chân G3  G5, H6, A4, D2, F1, G1.  
- IC nạp điều khiển dòng điện từ bộ xạc đi vào đường V.BAT để nạp lên Pin khi pin yếu.

Chú ý:  
- Khi máy bị chập nguồn V.BAT thì thông thường là chập một trong số các IC ăn nguồn trực tiếp như: 
+ IC khuếch đại công suất phát. 
+ IC Nguồn. 
+ IC Dung Chuông Led.
+ IC Nạp (IC nạp không tiêu thụ nguồn V.BAT nhưng có đầu ra bám vào nguồn V.BAT,  khi IC này hỏng cũng gây chập nguồn V.BAT).
=> Trong các trường hợp chập nguồn V.BAT thì  hư hỏng thuộc về IC khuếch đại công suất phát chiếm tới 80%.

2. Mạch cấp nguồn cho khối Vi xử lý và khối thu phát:

 3. Hoạt động mở nguồn:
- Khi bấm phím mở nguồn ON/OFF  => IC Nguồn khởi động cho ra các điện áp khởi động cấp cho khối Vi xử lý bao gồm: 
+ VCXO (2,8V) cấp cho bộ dao động 26MHz và IC RF, dao động tạo ra được chia 2 qua IC cao tần để  lấy ra 13MHz cấp xung Clock  vào chân K11 CPU. 
+ VCORE (1,8V) cấp cho IC Vi xử lý. 
+ VBB (2,8V) cấp cho Vi xử lý và Memory. 
- Lệnh Reset CPU đi theo đường PURX từ chân A5 IC nguồn. 
- Khi có đủ các yếu tố: 
+ Có các điện áp cung cấp VCORE, VBB.
+ Có xung Clock 13MHz.
+ Có lệnh Reset.

=> CPU sẽ hoạt động, CPU truy cập bộ nhớ để lấy ra phần mềm điều khiển máy và cho nguồn duy trì. Thời gian có lệnh duy trì nguồn tương đối chậm sau 64ms, vì vậy  ta cần bấm và giữ phím trong khoảng thời gian đó.  
- Nếu máy lỗi phần mềm thì sau khi mở nguồn => màn LCD vừa sáng lên rồi tắt ngay. Nguyên nhân là do CPU không lấy được phần mềm và không đưa ra lệnh duy trì nguồn.  
- Khi phần mềm tốt, CPU hoạt động và đưa ra các lệnh điều khiển trở lại điều khiển IC nguồn.  
+ Lệnh TX-PWR điều khiển mở nguồn VTX cấp nguồn cho kênh phát. 
+ Lệnh RX-PWR điều khiển mở nguồn VRX cấp nguồn cho kênh thu. 
+ Lệnh SYN-PWR điều khiển mở nguồn VSYN1 cấp cho bộ dao động nội VCO.
+ Lệnh SIM-PWR lệnh mở nguồn cấp cho SIM Card. 
+ VREF điện áp chuẩn cấp cho IC RF(N500) và IC mã âm tần (N100). 
+ VCOBBA cấp nguồn cho IC COBBA (N100).

4. Hoạt động tắt nguồn:
- Khi máy đang hoạt động, điện áp chân F2 của CPU có mức cao,. Nếu ta bấm phím ON/OFF và giữ > 64ms => khi đó điện áp chân (F2) CPU đi qua Diode V414 qua R402 qua công tắc thoát xuống mass => CPU  cho lệnh tắt nguồn.

- Nếu thời gian bấm phím < 64ms thì chương trình thoát ra.

 5. Chức năng các chân IC:

* Chức năng các chân IC Nguồn  N201:

 TX-PWR:  Điều khiển mở nguồn cho kênh phát.
SYN-PWR: Điều khiển mở nguồn cho các mạch dao động.
VCXO-PWR: Lệnh báo về CPU.
VXO: Nguồn cấp cho mạch dao động 26MHz (2,8V).
VTX: Nguồn cấp cho kênh phát (2,8V).
VSYN2: Nguồn cấp cho IC cao tần RF (2,8V).
VSYN1: Nguồn cấp cho mạch dao động VCO - G500 (2,8V).
VCP: Nguồn DC5V cấp cho IC cao tần RF (4,7V).
VREF: Mức áp chuẩn (1,5V).
VCOBBA: Nguồn cấp cho IC mã âm tần -IC COBBA (2,8V).
VCORE: Nguồn cấp cho CPU (1,8V).
VBB: Nguồn cấp cho CPU, Memory, IC COBBA (2,8V).
PWR-ON: Lệnh mở nguồn Power On.
CCONT-INT: Lệnh duy trì nguồn.
PURX: Lệnh cho khởi động IC vi xử lý.
CCONT-CS: Lệnh chọn chíp trong IC nguồn.
SIM-I/O: Đường trao đổi dữ liệu với SIM Card.
SIM-CLK: Xung đồng hồ.
SIM-RST: Lệnh Reset -Reset SIM Card.
SIM-DET: Lệnh dò xem máy gắn SIM Card chưa.
SIM-PWR: Lệnh cấp điện đúng loại cho SIM Card.
V-SIM: Nguồn nuôi DC cấp điện cho SIM Card.
SIM-DAT: Trao đổi dữ liệu với SIM Card.
SIM-RST: Lệnh Reset cho SIM Card.
SIM-CLK: Xung đồng hồ làm nhịp truyền dữ liệu.
GENSIO-DAT: Đường trao đổi dữ liệu với Vi xử lý.
GENSIO-CLK: Xung đồng hồ làm nhịp truyền dữ liệu.

SLEEP-CLK: Gửi tín hiệu 32KHz làm xung đồng hồ đếm thời gian.
CRA: Chân thạch anh 32KHz -thach anh thời gian thực.
CRB: Ra chân thạch anh 32KHz.
PWM OUT: Ngõ ra tín hiệu điều biến độ rộng kiểm soát mạch nạp.
ICHAR: Kiểm soát dòng điện nạp vào Pin.
VCHAR: Kiểm soát điện áp nạp vào Pin.
VBAT: Chân cấp nguồn V.BAT -Nguồn Pin.
BSI: Chân báo dung lượng Pin.
BTEMP: Chân báo nhiệt độ Pin.

*  Chức năng các chân IC Nạp N200:

 CHAR-CTR: Lệnh kiểm soát mạch nạp điện cho Pin.
CHAR-SENSE: Điện áp cảm biến theo dõi quá trình nạp điện cho Pin.
CHAR-OUT: Điện áp từ IC nạp đi ra đường V.BAT để nạp lên Pin.
PWMIN: Xung điều biế độ rộng điều khiển quá trình nạp Pin.
CCUT: Cắt mạch nạp -Charger Cut.
CHARLIM: Giới hạn hoạt động của mạch nạp.
CHARG+: Chân điện vào từ nguồn Adapter.
NC = No Connect: không kết nối.
GND = Ground: Tiếp đất.

 * Chức năng các chân IC Dung - Chuông - Led  -  N400:

 BUZZ-IN: Lệnh cho báo cuộc gọi bằng chuông.
VIB-IN: Lệnh cho báo cuộc gọi bằng dung.
BUZ-OUT: Điện áp ra điều khiển chuông.
VIB-OUT: Điện áp ra cấp cho Moto dung.
LCD-LEDCNT: Lệnh điều khiển các Led chiếu sáng đèn hiển thị.
KBD-LEDCNT: Lệnh đều khiển chiếu sáng bàn phím bấm số.
ENABLE: Lệnh cho phép IC họạt động.
VCC: Nguồn nuôi của IC Dung Chuông Led.
TEST: Chân kiểm tra IC.
LCD-LED: Đóng mở dòng cấp cho các LED đèn hiển thị.
KBD-LED: Đóng mở dòng cấp cho các LED chiếu sáng phím.
LCD-LEDADJ: Chỉnh mức sáng của đèn LED chiếu sáng màn hình.
KCB-LEDADJ: Chỉnh mức sáng của đèn LED chiếu sáng bàn phím.


Phân tích khối khối nguồn NOKIA 8210:

 1. Mạch cấp nguồn V.BAT:

- Nguồn V.BAT (3.6V)  xuất phát từ dương Pin đi đến cấp nguồn trực tiếp cho 3 IC trên máy.  
+ V.BAT cấp nguồn trực tiếp vào IC công suất phát thông qua hai chân Vcc. 
+ V.BAT cấp trực tiếp vào chân Vcc của IC dung - chuông - Led. 
+ V.BAT cấp nguồn trực tiếp vào IC Nguồn thông qua các chân G3, G5, H6, A4, D2, F1, G1.  
- IC nạp điều khiển dòng điện từ bộ xạc đi vào đường V.BAT để nạp lPin khi pin yếu.  
Chú ý :
- Khi máy bị chập nguồn V.BAT thì thông thường là chập một trong số các IC  được  cấp nguồn trực tiếp như: 
+ IC khuếch đại công suất phát N702.
+ IC Nguồn N100.
+ IC Dung - Chuông - Led N301.
+ IC Nạp N101, IC nạp không tiêu thụ nguồn V.BAT nhưng có đầu ra  nối vào nguồn V.BAT, khi IC này hỏng cũng gây chập nguồn V.BAT.
- Trong các trường hợp chập nguồn V.BAT thì  hư hỏng thuộc về IC khuếch đại công suất phát chiếm tới 80%.

 2. Mạch cấp nguồn cho khối Vi xử lý:

3. Hoạt động mở nguồn:
- Khi bấm phím mở nguồn ON/OFF thì IC Nguồn  hoạt động cho ra các điện áp khởi động cấp cho khối Vi xử lý bao gồm: 
+ Nguồn VCXO (2,8VDC) cấp cho bộ dao động 26MHz và IC RF. Dao động tạo ra được đưa qua IC cao tần để chia đôi lấy ra dao động 13MHz, cấp  cho chân K11 CPU. 
+ Nguồn VCORE (1,8VDC) cấp cho IC Vi xử lý. 
+ Nguồn VBB (2,8VDC ) cấp cho Vi xử lý và nhớ (Memory). 
+ Lệnh Reset CPU đi theo đường PURX từ chân A5 IC nguồn đến chân B13 CPU để khởi động cho CPU. 
- Khi có đủ các yếu tố:  
+ Có các điện áp cung cấp VCORE, VBB.
+ Có xung Clock 13MHz.
+ Có lệnh Reset. 
Thì CPU sẽ hoạt động, CPU truy cập bộ nhớ để lấy ra phần  mềm điều khiển máy và duy trì nguồn cung cấp. Thời gian có lệnh duy trì nguồn tương đối chậm sau 64ms, vì vậy ta cần bấm và giữ phím trong khoảng thời gian đó. 
- Nếu máy lỗi phần mềm thì sau khi mở nguồn, màn hình vừa sáng lên rồi sẽ t ắt ngay. Nguyên nhân là do CPU không lấy được phần mềm và không đưa ra lệnh duy trì nguồn. 
- Khi phần mềm tốt, CPU hoạt động và đưa ra các lệnh điều khiển trở lại điều khiển IC nguồn.  

 4. Hoạt động tắt nguồn:
- Khi máy đang hoạt động, điện áp chân F2 của CPU có mức cao, Nếu ta bấm phím ON/OFF và giữ lâu hơn 64ms thì khi đó điện áp chân (F2) CPU đi qua Diode V360 qua R374 qua công tắc thoát xuống mass tạo thành lệnh tắt nguồn cho CPU. Nếu thời gian bấm phím nhỏ hơn 64ms thì sẽ không có tác dụng, không tạo thành lệnh tắt nguồn.

5. Mạch cấp nguồn cho khối thu phát:

- Vi xử lý đưa ra các lệnh quay lại điều khiển IC nguồn bao gồm:
+ CCONT-INT  Lệnh duy trì nguồn.
+ CCONT-CS  Lệnh mở nguồn.
+ VCXO-PWR Kiểm tra nguồn.
+ TX-PWR Lệnh mở nguồn điều khiển  kênh phát.  
+ RX-PWR  Lệnh mở nguồn điều khiển kênh thu.
+ SYN-PWR Lệnh mở nguồn cấp cho dao động.
- Các điện áp được điều khiển bởi CPU đó là:
+ V-TX Điện áp cấp cho kênh phát.
+ V-RX Điện áp cấp cho kênh thu.
+ V-SYN1 Điện áp cấp cho bộ dao động  nội VCO

 6. Chức năng các chân IC nguồn N100:

+ VCXO-PWR  Lệnh báo nguồn về CPU.
+TX-PWR  Lệnh điều khiển mở nguồn cho kênh phát.
+ VCXO Nguồn cấp cho mạch dao động 26MHz (2,8VDC).
+ VRX Nguồn cấp cho kênh thu.
+ VSYN1 Nguồn cấp cho mạch dao động VCO - G500 (2,8VDC).
+ VSYN2 Nguồn cấp cho IC cao tần RF (2,8VDC).
+ VTX Nguồn cấp cho kênh phát (2,8VDC).
+ VCP Nguồn cấp cho IC cao tần RF (4,7VDC).
+ VREF Mức áp chuẩn (1,5VDC).
+ VCOBBA Nguồn cấp cho IC mã âm tần - IC COBBA (2,8VDC).

+ VBB Nguồn cấp cho CPU, IC nhớ (Memory), IC COBBA (2,8VDC).
+ VCORE Nguồn cấp cho CPU (1,8VDC).
+ VCHAR  Kiểm soát điện áp nạp vào Pin.
+ CHAR  Kiểm soát dòng điện nạp vào Pin.
+ PWM OUT  Ngõ ra tín hiệu điều biến độ rộng xung, dùng để kiểm soát mạch nạp.
+ PWR-ON Lệnh mở nguồn Power On.
+ SIM-I/O Đường trao đổi dữ liệu với SIM Card.
+ SIM-PWR  Lệnh cấp điện đúng loại cho SIM Card.
+ SIM-RST Lệnh Reset cho SIM Card.
+ SIM-CLK Xung đồng hồ cấp cho SIM Card.

+ SIM-DAT Trao đổi dữ liệu với SIM Card.
+ V-SIM Nguồn nuôi DC cấp điện cho SIM Card.
+ CCONT-INT Lệnh duy trì nguồn.
+ CCONT-CS Lệnh chọn chíp trong IC nguồn (Mở nguồn).
+ PURX Lệnh khởi động IC vi xử lý.

+ SLEEP-CLK  Gửi tín hiệu 32KHz làm xung đồng hồ đếm thời gian.
+ CRA Chân thạch anh 32KHz - thạch anh thời gian thực

+ CRB Ra chân thạch anh 32KHz.
+ BSI Chân báo dung lượng Pin.
+ BTEMP Chân báo nhiệt độ Pin.

 VI. Phân tích khối khối nguồn NOKIA 6610:

- NOKIA 6610 là dòng máy DCT4, màn hình mầu có bổ sung một số chức năng như đài FM, IC mã âm tần và IC Dung chuông led được tích hợp trong IC nguồn.

1. Mạch cấp nguồn V.BAT và nguồn Khởi động:

- Nguồn V.BAT được cấp trực tiếp vào IC khuếch đại công suất phát và đi qua bộ lọc Power Filter để cấp vào nhiều chân của IC Nguồn thông qua các đường V.BAT1, V.BAT2, V.BAT3, V.BAT4, V.BAT5, V.BAT6. 
- IC Dung chuông tích hợp trong IC nguồn và cũng được nuôi trực tiếp bằng nguồn V.BAT. 
- Khi ta bật công tắc nguồn, IC Nguồn khởi động cho ra các điện áp khởi động cấp cho khối Vi xử lý bao gồm: 
+ Điện áp VCORE.
+ Điện áp VIO (Thay cho VBB của  các dòng máy khác).
+ Điện áp VR3 (Thay cho VCXO ở các dòng máy khác).

- Sau khi được cấp nguồn, bộ dao động 26MHz dao động và đi qua IC RF để chia tần lấy ra 13MHz làm xung Clock cấp cho CPU. 
- Khi CPU có đủ các yếu tố là:  
+ Có điện áp VCORE 1,8VDC.
+ Có điện áp VIO 2,8VDC.
+ Có xung CLK 13MHz (Clock). 
+ Có lệnh khởi động Reset.

CPU sẽ hoạt động và truy cập vào bộ nhớ (Memory) để lấy ra phần mềm điều khiển máy. Nếu IC nhớ Memory, phần mềm tốt và có nguồn VIO cấp  thì CPU sẽ cho lệnh duy trì nguồn, đồng thời cho ra các lệnh điểu khiển khối thu phát hoạt động.

 2. Mạch điều khiển nguồn cấp cho khối thu phát:

- Khi CPU hoạt động, nó đóng vai trò điều khiển các điện áp cấp cho khối thu phát, các lệnh điều khiển quay lại IC nguồn để điều khiển mở ra các điện áp cấp cho IC Cao tần, bộ dao động nội, bộ thu đài FM, với các điện áp và chức năng như sau: 
+ Điện áp VR1A: Cấp nguồn cho vòng khoá pha của mạch dao động nội.
+ VR1B: Cấp nguồn cho các mạch khuếch đại cao tần.
+ VR2: Cấp nguồn cho mạch trộn sóng cao tần GSM.
+ VR3: Cấp nguồn cho mạch dao động và khuếch đại, chia tần 26MHz.
+ VR4: Cấp nguồn cho mạch trộn sóng cao tần DCS.
+ VR5:  Cấp cho mạch khuếch đại đệm VCO và tách sóng. 
+ VR6: Cấp nguồn cho mạch đồng bộ. 
+ VR7: Cấp cho bộ dao động nội VCO.
+ VFLASH1: Cấp cho bộ nhớ ROM và màn hình LCD.
+ VFLASH2:  Cáp cho mạch thu sóng Radio FM.

 3. Vai trò của IC nguồn trong máy:
- IC nguồn đóng vai trò quan trọng với sự hoạt động của máy:
+ Cấp nguồn cho khối điều khiển CPU, Memory hoạt động.
+ Cấp nguồn cho khối Thu phát sóng hoạt động.  
- Vậy khi hư hỏng IC nguồn hay chân IC không tiếp xúc tốt có thể gây ra các hiện tượng: 
+ Máy không mở được nguồn, do thiếu điện áp nuôi cho khối điều khiển CPU & Memory.
+ Máy không có sóng do mất một trong các điện áp cấp cho khối thu phát.

4. Phân biệt giữa nguồn dòng DCT3 và dòng DCT4:

 5. Khái niệm về các dòng máy:
- Máy NOKIA được chia làm các dòng máy như: 
+ Dòng DCT3: Là dòng máy màn hình đen trắng.
+ Dòng DCT4:  Là dòng máy màn hình mầu, tuy nhiên vẫn có  một số đời máy là đen trắng. 
+ Dòng WD2: Đây là các máy chạy bằng hệ điều hành SYMBIAN và thường có thẻ nhớ.
+ Dòng BB5: Là các dòng gần đây. 
- Các máy cùng một dòng thì thường có những điểm giống nhau, các linh kiện có thể cùng chủng loại, các mức điện áp và ký hiệu giống nhau. 
- Để biết máy nào thuộc dòng gì ta hãy mở giao diện chạy phần mềm ra và kích vào dòng máy, các máy cùng dòng sẽ được liệt kê toàn bộ.

 VII. Phân tích khối khối nguồn máy Samsung SHG 2400 - 2488:
1. Đặc điểm của nguồn SAMSUNG:
- Nguồn SAMSUNG thường không sử dụng IC mà sử dụng các đèn bán dẫn kép để mở - chia - và ổn áp nguồn.

- Nguồn có sử dụng IC nâng áp để cho máy có thể duy trì sự hoạt động khi nguồn Pin bị yếu.  
- Mạch dao động OSC tạo ra 13MHz và đưa thẳng  vào CPU làm xung Clock.
- Vị trí các chân rắc cắm nguồn như ở hình dưới.

- Khi nạp Pin hay cấp dòng từ đồng hồ dòng hoặc khi nạp phần mềm cho máy  ta thường cắm rắc như trên, dưới dây là tác dụng của các chân.

+) + và - là nguồn trong thông với chân Pin.
+) DC VOL là chân nhận nguồn ngoài lấy từ rắc cắm của đồng hồ dòng.
+) EXT-VOL  Chân nhận điện áp để xạc Pin.
+) Vcc là chân nhận điện áp khi chạy phần mềm. 
+) SDATA  dùng để truyền dữ liệu khi nạp phần mềm.
+) SCLK là Xung Clock khi nạp phần mềm.

 2. Mạch cấp nguồn V.BAT và nguồn điều khiển:

3. Các thành phần cơ bản:
- Đèn ổn áp U804.
- Các đèn tạo áp khởi động U801, U811, U806.

- Cặp đèn điều khiển U252, D251.
- Mạch dao động 13MHz. 
- IC Vi xử lý CPU.
- Bộ nhớ Memory. 
- IC tăng áp U812.
4. Hoạt động của mạch cấp nguồn:
* Cấp nguồn cho máy:
- Nguồn V.BAT từ rắc Z176 là rắc cấp nguồn đưa vào chân (24) J151 là rắ bàn phím - đưa đến công tắc phím ON/OFF trên bàn phím.
- Nguồn V.BAT vào chân 1 và chân 3 U804,  điện áp ra chân 5 U804 đưa tới chân 1 U252.
- DC VOL đi qua cuộn dây F201 vào chân 3 U252 làm U252 thông  áp từ chân 1 ra chân 5 U252 đi tới D251.
- Khi bấm phím ON/OFF trên bàn phím, D252 thông làm cho áp điều khiển đi qua R253 cấp vào các chân số 3 của U801, U806 và U811 (Chân 1 của các đèn này được cấp áp chờ sẵn) nên 3 đèn này mở thông đưa ra 3 điện áp khởi động.
+ Chân 5 U801  đưa ra áp khởi động 1 (VXCC) đi qua R624 cấp vào mạch dao động X601 đây là mạch tạo dao động 13MHz.

+ U806 đưa ra áp khởi động 2 (AVCC) cấp cho IC vi xử lý. 
+ U811 đưa ra điện áp khởi động 3 (VCC) cung cấp cho Vi xử lý D200 và các bộ nhớ U103, U104, U105, U203. 
- Dao động 13MHz qua C615 qua đèn khuếch đại sửa dạng Q601 cấp vào chân J2 IC Vi xử lý để tạo xung Clock.
* Khi Nguồn mở:
- U809 đưa ra áp RST_LCD điện áp Reset cho màn hình LCD.
- U803 đưa ra điện áp cấp cho X600 là bộ dao động VCO và cấp cho IC tổng hợp tần số U603:
+ Chân 1 U803 nhận nguồn chờ B+. 
+ Chân 3 U803 nhận lệnh từ chân 51 U950 là IC mã âm tần, điện áp ra chân 5 U803.
- Dưới sự điều khiển của DC VOL đèn Q255 thông dẫn trích một phần điện áp Vcc từ U811 đưa qua R256  về N1 U200, tạo áp kiểm tra.
- CPU đưa áp từ B1 về D251 (UP-ON/OFF) để  duy trì nguồn IC tăng áp U812. 
- Bình thường V.BAT qua D808 tạo thành B+. 
- Khi Pin cạn, áp vào chân 7, 9 U812 rồi tăng áp ra ở chân 1, 4, 10 tạo thành B+.

5. Vỉ máy SAMSUNG SHG 2400:
* Các điện áp điều khiển kênh thu - phát:

- Khối thu phát được cấp nguồn thông qua các đèn kép U803, U805 và U810,  Lệnh để mở các đèn này lấy từ chân 51 của IC Mã âm tần U950 (chân RF ON/OFF). 
- Điện áp ra chân từ chân 5 đèn kép U803 sẽ cung cấp cho mạch dao động VCO là bộ dao động cho kênh thu cả hai băng GSM - DCS và cấp cho IC tổng hợp tần số U603.  
- Điện áp ra từ chân 5 đèn kép U805 cung cấp cho các mạch.
- U413, U414 và U406 là các đèn và IC khuếch đại tín hiệu PAC (tự động điều chỉnh công suất phát)  băng GSM và DCS.
- U403, U400 là hai đèn khuếch đại tín hiệu điều khiển chuyển mạch Anten.
- IC U300 trộn tần và khuếch đại cao tần.
- IC U301 khuếch đại tín hiệu trung tần và tách sóng. 
- Điện áp ra từ đèn U810 cấp cho IC U500 - xử lý tín hiệu phát và các mạch dao động X500 và X501.

6. Một số linh kiện trên sơ đồ:
* Cổng AND:

Cổng AND có trong sơ đồ mạch như hình dưới

Chân 4 có điện khi và chỉ khi chân 1 và chân 2 cùng có điện.
- Trong sơ đồ là các linh kiện U900, U901, U902, U903, U904, U906.
* IC khuếch đại thuật toán:

- Các linh kiện trong sơ đồ mạch sử dụng IC khuếch đại thuật toán là U406 , U960, U127, U300, U305.

- IC khuếch đại thuật toán

* Ký hiệu của các bộ dao động VCO hoặc 13MHz          

* Ký hiệu các bộ lọc: Trên sơ đồ có các bộ lọc như F300, F301, F302, F303, F304,
L305.

* Ký hiệu các mạch trộn tần: Trên sơ đồ có các mạch trộng tần trong các IC U300, U305.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#nokia