kiemtraduongloi

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CÂU 1 :Sự chuẩn bị về tư tưởng ,chính trị và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho sự thành lập  của ĐCS ở Việt Nam

Chuẩn bị về tư tưởng,chính trị

- tố cáo tội ác của TDP đói với nhân dân các nước thuộc địa

Người viết nhiều bài đăng trên báo “Người cùng khổ ”,”Đời sống công nhân ,nhân đạo,tạp chí cộng sản ,thư tín quốc tế đặc biệt là viết tp bản án  chế độ thực dân pháp (1925).nội dung của các bài báo .tp đều tập trung lên án chủ nghĩa thực dân , vạch trần bản chất xâm lược ,phản động bóc lột,đàn áp tàn bạo của chúng .người tố cáo trước thế giới và nhân dân pháp đối với các nước thuộc địa và thức tỉnh lòng  yêu nước  ,ý trí phản kháng của các dân tộc thược địa.

- phác thảo đường lối cứu nước thể hiện tập trung trong tp “ đường cách mệnh”(1927) nội dung cơ bản của tp:

+ đường cách mệnh chỉ rõ tình chất và nhiệm vụ của CMVN là cm giải phóng dân tộc mở đường tiến lên CNXH.hai giai đoạn của cm này có quan hệ mật thiết ,tác đọng qua lại lẫn nhau

+ về đảng :tp nhấn mạnh :cm muốn thắng lợi trước hết phải có ĐCS lãnh đạo ,đảng có vững cm mới thành công cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy .đảng phải lấy chủ nghĩa mác-leenin làm hệ tư tưởng

+ về đoàn kết quốc tế :đặt CMVN là một bộ phận của CMTG,phải thực hiện sự liên minh .đoàn kết với các lực lượng của CMTG

+ về phương pháp CM: người nhấn ,mạnh đến việc giác ngộ và tổ chức quần chúng CM, phải làm cho quần chúng hiểu rõ mục đích cách mạng ,biết đồng tâm hiệp lực để đánh đổ giai cấp áp bức bóc lột mình

= > tp đường cách mệnh đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính trị  tư tưởng cho việc thành lập ĐCSVN

Chuẩn bị về tổ chức

- năm 1921, nguyễn ái quốc cùng một số nhà cách mạng ở các nước thuộc địa pháp thành lập ra hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ,nhằm tập trung lực lượng chông CNTD

- năm 1924,nguyễn ái quốc tới quảng châu (TQ)người đã cùng những nhà lãnh đạo CM trung quốc ,triều tiên ,thái lan, indonixia,thành lập hội lien hiệp các dân tộc bị áp bức Á đông.

- 6/1925 nguyễn ái quốc thành lập Hội VNCMTN để huấn luyện cán bộ trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác-leenin vào pt công nhân , pt yêu nước ở Việt Nam .đây là tổ chức tiền than của đảng

= > Hội VNCMTN và tác phẩm đường cách mệnh đã trực tiếp chuẩn bị về chính trị , tư tưởng ,và tổ chức cho việc thành lập đảng vô sản ở Việt Nam ,dẫn đến sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở VN

Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản

- ngay từ khi ra đời công nhân đã tiến hành đấu tranh chống thực dân pháp áp bức bóc lột nhưng chủ yếu đấu tranh kinh tế .các hình thức đấu tranh là bãi công bỏ việc đập phá máy móc ….

- Trong những năm 1919-1925 pt cong nhân diễn ra dướ các hình thức đình công , bãi công tiêu biểu như các cuộc bãi công của công nhân Ba son (sài gòn)do Tôn đức thắng tổ chức năm 1925,cuộc bãi công của công nhân nhà máy siwj nam định (1925), cuộc bãi công của công nhân viên chức các sở công thương tư nhân Bắc Kì, công nhân lò nhuộm sài gòn ,chợ lớn.

=>nhìn chung pt công nhân những năm 1919-1925 đã có những bước phát triển mới so với trước chiến tranh thế giới I.hình thức bãi công đã trở nên phổ biến ,diienx ra với qui mô lớn hơn và trong thời gian dài.

- trong những năm 1926-1929 pt công nhân đã có sự lãnh đạo của các tổ chức như : hội VNCMTN.công hội đỏ và các tổ chức cfoongj sản ra đời từ năm 1929.ở giai đoạn này nhiều cuộc bãi công của công nhân lien tiếp diễn ra.từ năm 1928-1929 có khoảng 40 cuộc đấu tranh của công nhân diễn ra trên toàn quốc .tiêu biểu là cuộc đấu tranh 1000 công nhân nhà máy sợi nam định ,500 công nhân đồn điền cao su Cam tiên , cao su phú riềng (bình phước), công nhân café rayna thái nguyên

=> nhin chung các cuộc đấu tranh của công nhân Việt Nam trong những năm 1926-1929 mang tính chất chính trị rõ rệt.mỗi cuộc đấu tranh đã có sự lien kết giữa các nhà máy , các ngành và các địa phương .phong trào công nhân có sức lôi cuốn phong trào dân tộc theo con đường cách mạng vô sản

- cũng vào thời gian này ,phong trào nông dân diễn ra trên cả nước chống đế quốc và địa chủ quyết liệt

- Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam

+   Đông dương cộng sản đảng :17.6.1929 tại hà nội đại biểu các tổ chức cộng sản ở Miền Bắc họp .đại hội quyết định thành lập đông dương cộng sản đảng

+   an nam cộng sản đảng ;trước sự ra đời của ĐDCSĐ và để đáp ứng yêu cầu của pt cách mạng ,mùa   thu năm 1929 các đồng chí trong hội VNCMTN hoạt động ở trung quốc và nam kì đã thành lập  ANCSĐ

+   đông dương cộng sản liên đoàn :việc ra đời của ĐDCSĐ và ANCSĐ đã làm cho nội bộ đảng tân việt phân hóa mạnh mẽ những đảng viien tiên tiến của tân việt đã thành lập ĐDCSLĐ

=> mặc dù đều dương cao ngọn cờ chống đế quốc .phong kiến ,xây dựng chủ ngĩa cộng sản ở Việt Nam nhưng 3 tổ chức trên vẫn hoạt động phân tán .chia rẽ đã ảnh hưởng đến phong trào CM ở VN lúc này .vì vậy việc khắ phục chia rẽ ,phân tán giữa các tổ chức cộng sản là yêu cầu khẩn cấp của CM VN ,là nhiệm vụ cấp bách trước mắt của tất cả những người cộng sản ở VN

  CÂU 2 : cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng

  Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng thông qua chính cương vắn tắt , sách lược vắn tắt , chương trình  tóm tắt của Đảng và các văn kiện đó hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng CSVN . cương lĩnh xác định những vấn đề cơ bản của CMVN :

- Phương hướng chiến lược của CMVN là : “ TƯ sản dan quyền cách mạng để đi tới xả hội cộng sản “

- Nhiệm vụ của cách mạngtuw sản dan quyền và thổ địa cách mạng .

+  Về chính trị : đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước VIệt Nam được hoàn toàn độc lập , lập chính phủ công nông binh , tổ chức quân đội công nông .

 + Về kinh tế : thủ tiêu hết các thứ quốc trái ; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý , tịch thu ruongj đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày ngheo , bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo , mở mang công nghiệp , nông nghiệp , thi hành luật ngày làm 8 giờ .

 + Về văn hóa xã hội : Dân chúng được tự do tổ chức , nam nữ bình quyền , phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa .

- Lực lượng cách mạng : Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dan cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm tiền đề cách mạng , đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến , phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền à dân cày , khỏi ở dưới quyên lực và ảnh hưởng của bọ tư bản quốc gia , phải hết sức liên lạc được với tiểu tư sản , trí thức , trung nông , thanh niên , tân việt … để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp . Đối với phú nông , trung , tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng , ít lâu mới cho họ đứng trung lập . Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng ( như đảng lập hiến ) thì phải đánh đổ .

- Về lãnh đạo cách mạng : Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo CMVN thông qua đội tiên phongcuar mình là ĐCS

- Về quan hệ quốc tế : Cương lĩnh khẳng định CMVN là một bộ phận CMTG , phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới nhất là giai cấp vô sản Pháp .

Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của đảng cộng sản Việt Nam và cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng :

 Đảng ra đời đánh dấu một bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng nước ta , chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước trong ngững năm dàu thế kỷ XX đồng thời khẳng định vị trí lãnh đạo của giai cấp công nhân với cách mạng Việt Nam

- Đảng ra đòi là kết quả tất yếu , khách quan , phù hợp với xu thế thời đại .

- Đảng ra đời là một sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ qua tringf phát triển cuarcachs mạng Việt Nam . Đây chính là điều kiện cơ bản quyết định mọi tháng lợi của cách mạng VN .

-  Đảng ta ra đời mở ra thời kỳ mới cho sự phát triển của dân tộc  - thời kỳ độc lập dân tộc , dân chủ gắn liền với chủ nghĩa xã hội . Đảng ra đời trở thành ngọn cờ đoàn kết các các yếu tố giai cấp , dân tộc , quốc tế tạo thêm sức mạnh tổng hợp cho cách mạng giành thắng lợi .

Câu 3 đường lối cách mạng DTDCND của đảng trong thời kì đấu tranh giành chính quyền

a.trong những năm 1930-1935

từ ngày 14-30.10.19930 hội nghị ban chấp hành TW lần thứ nhất họp tại Hương cảng trung quốc do đòng chí trần phú chủ trì đã thông qua bản luận cương chính trị với nội dung như sau :

- luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm tình hình xh thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên những vấn đế cơ bản của CMTSDQ ở đông dương do giai cấp công nhân lãnh đạo

- luận cương xđ mâu thuẫn ở đông dương là mâu thuẫn giữa một bên là thợ thuyền dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư sản đế quốc

- phương hướng chiến lược của CMĐD  lúc đàu Cm đông dương là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế tư sản dân quyền cmlà thời kì dự bị dể làm xã hội cm ,sau khi CMTSDQ thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kì tư sản mà tranh đáu thẳng lên con đường XHCN

- nhiệm vụ cm tư sản dân quyền  đánh đổ phong kiến thực hành cm ruộng đát triệt để và đánh đổ đế quốc thực dân pháp làm cho đông dương hoàn toàn độc lập .2 nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít .trong 2 nhiệm vụ này luận cương xác định vấn đề thổ địa là cái cốt của cm tư sản dân quyền

- về llcm luận cương xđ giai cấp vô sản và giai cấp  nông dân là 2 động lực chính ,trong đó giai cấp gc vô sản lãnh đâọ cm

- về phương pháp cách mang luận cương chỉ rõ phải sd bạo lực cm khởi nghĩa vũ trang để giành chính quyền

- về đoàn kết quốc tế luận cương nhấn mạnh CMĐD là một bộ phận của CMVS thế giới .vì vậy phải liên lạc mất thiết với gc vô sản thế giới trước hết là giai cấp vô sản pháp và phải liên lạc mật thiết với cm ở các nước thuộc địa

- về vai trò của lãnh đạo của đảng luận cương khảng định sự lãnh đạo của đảng là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cm .đảng phải láy Cn mác –lênin làm nền tảng ,có đường lối chính trị đúng đắn có kỷ luật tập trung mật thiểt liên lạc với quần chúng 

b.trong những năm 1936-1939

Chủ trương và nhận thức mới của đảng

 Căn cứ vào chủ trương chuyển hướng chiến lược của Đại Hội VII QTCS và tình cụ thể của VN ,trong những năm 1936-1939 ban chấp hành TW của Đảng CSĐD đã họp hội nghị lần 2 (tháng 7.1936),lần III (3-1937),lần IV(9/1937),và lần V(3/1938)để đề ra những chủ trương mới phù hợp với tình hình cách mạng nước ta

- Chủ truong đòi quyền dân chủ dân sinh :

 + Về xác định kẻ thù của CM:Đảng xác định kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương là bọn phản động thuộc địa và tay sai chứ ko phải là thực dân Pháp nói chung và toàn bộ giai cấp địa chủ phong kiến

+ Về nhiệm vụ trước mắt của CM : là chống phát xít chông chiến tranh đế quốc,chống bọn phản động tay sai và đòi tự do,dân chư cơm áo hòa bình

      =>Dể thục hiện những nhiệm vụ này,ban chấp hành TW quyết định thành lập mặt trận nhân dân phản đế thành mặt trận nhân dân dân chủ Đông Dương bao gồm các giai cấp, các dân tộc Đảng phái , doaadnf thể chính trị xh , tín ngưỡn tôn giáo khác,với nòng cốt là liên minh công nông

 + Về đoàn kết quốc tế : Đảng chủ trương phải đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng cộng sản Pháp.Ủng hộ măt trận nhân dân Pháp ugnr hộ chính phủ mặt trận nhân dân Pháp để cùng nhau chống lại kẻ thù chung là bọn phát xít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa ở Đong Dương

   + về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh : Đảng chủ trương phải chuyên hình thức tổ chức bí mật sang hình thức tổ chức đấu tranh công khai và nủa công khai ; hợp pháp hóa và nủa hợp pháp hóa nhằm làm cho Đảng mơ rộng quân hệ với quần chúng

- Nhận thức của Đảng về mối quam hệ giữa 2 nhiệm vụ dân tộc và dân chủ : cho rằng không nhất thiết phải chông phong kiến trước rồi mới đánh đổ đế quốc giành độc lập mà giải quyết 2 vấn đề này là tùy vào nhiệm vụ cụ thể

     =>Đây là nhận thức mới của ban chấp hành TW nó phù hợp với tinh thần trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và bước đầu khắc phục những hạn chế của luận cương chính trị 10/1930

 - 3/1939 Đảng ra tuyeenm ngôn của Đảng CSĐD đối với thời cuộc.Tuyên ngôn kêu gọi các tầng lớp nhân dân phải thông nhất hành động hơn nưa trong việc đòi các quyền tự do dân chủ chống nguy cơ chiến tranh đế quốc

  Tóm lại:  Trong những năm 1936-1939 chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quân hệ giữa mục tiêu chiên lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của CM,các mối quan hệ giữa liên minh công – nông và mặt trận đoàn kết dân tộc rộng rãi giữa các vấn đề dân tộc và vấn đè giai cấp,giữa phong trào CM Đông Dương và phong trào CM Pháp và trên thế giới;đề ra các hình thức tổ cvaf đấu tranh linh hoạt thích hợp nhằm hướng dẫn quần chugns đấu tranh giành quyền lợi hàng ngày chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh cao hơn vì độc lập tự do

 c.trong những năm 1939-1945

Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ  đạo chiến lược

    Kể từ sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ ,ban chấp hành TW đã họp hội nghị TW lần VI (11/1939),lần VII (11/1940) , lần VIII (5/1941) và quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiens lược như sau:

- 1 là:đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu ,Đảng quyết định tạm gác khẩu hiệu “ đánh đổ địa chủ,chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “ tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày ngèo”

- 2 là: Quyết định thành lập Mặt trận Việt minh để đoàn kết tập hợp lực lượng CM nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc

- 3 là : quyết định xúc tiến chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang là nhiệm trung tâm của đảng và nhân dân ta.muốn đưa khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi cần phải ra sức phát triển lực lượng CM ,bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang xúc tiến xây dựng căn cứ địa

- Ban chấp hành TW xá định phương châm và hình thái khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.Phải đi từ khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền ở từng địa phương tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trog cả nước

Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

   - Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng với đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc ,đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu ,tập hợp rộng rãi mọi người VN yêu nước trong mặt trận Việt minh,xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông tôn và thành thị , xây dựng căn cứ địa CM và lực lượng vũ trang là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giàng thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp,đuổi Nhật giành độc lập  dân tộc cho nhân dân

CÂU 4 đường lối kháng chiến kiến quốc của đảng và chính cương của đảng lao động việt nam tại ĐH II (2.1951)

1, đường lối kháng chiến kiến quốc

- đường lối kháng chiến của đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn đối phó với âm mưa thủ đoạn xâm lược của TDP và được thể hiện tập chung trong 3 văn kiện : chỉ thị  “ toàn quốc kháng chiến” của TƯ đảng ngày 12.12.1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ chí minh ngày 19.12.1946 và tp “kháng chiến nhất định thắng lợi “của trường chinh năm 1947

 Nội dung đường lối

- mục đích kháng chiến  kế tục và pt sự nghiệp cm tháng 8 là đánh phản động TDP xâm lược , giành thông nhất và độc lập

- tính chất kháng chiến cuộc kháng chiến của dân tộc là môt cuộc  chiến tranh cm của nhân dân chiến tranh chính nghĩa .nó có tính chất toàn dân toàn diện và lâu dài .đó là cuôc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân tộc mới

- chính sách kháng chiến liên hiệp với dân tộc pháp chống phản động TDP. Đoàn kết với miên ,lào và các dân tộc yêu chuộng tự do hòa bình . đoàn kết chặt chẽ toàn dân thực hiện toàn dân kháng chiến phải tự cấp tự túc về một mặt

- chương trình và nhiệm vụ kháng chiến đoàn kết toàn dân tộc thực hiện quân chính dân nhất trí … động viên nhân lực tài kuwcj thực hiện toàn dân kháng chiến toàn diện kháng chiến .giành độc lập bảo toàn lãnh thổ thống nhất trung nam bắc .củng cố chế độ cộng hòa dân chủ tăng gia sx thực hiện kinh tế tự túc

- phương trâm tiến hành kháng chiến  tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân thực hiện cuộc kháng chiến toàn dân toàn diện lâu dài dựa vào sức mình là chính

- triển vọng kháng chiến mặc dù lâu dài gian khổ khó khăn song nhất định sẽ thắng lợi

2.chính cương của đảng lao động  việt nam

- tính chất xã hội xã hội việt nam hiện nay bao gồm 3 tính chất : dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến .ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau nhưng mẫu thuẫn chủ yếu lúc này là mẫu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân với tính chất thuộc địa

- đối tượng cách mạng đối tượng chính hiện nay là chủ nghã đế quốc pháp và bọn can thiệp  mĩ . đối tượng phụ hiện nay là phong kiến cụ thể là phong kiến phản động

- nhiệm vụ cách mạng ; nhiệm vụ cơ bản hiện nay là đánh đuổi đế quốc xâm lược giành  độc lập thống nhất thật sự cho dân tộc ,xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho CNXH

 CÂU 5 đường lối chống mĩ cứu nước của đảng (1965-1975)

1. bối cảnh lịch sử

- sau thất bại của chiến tranh đặc biệt đế quốc Mỹ đã ồ ạt đưa quân mĩ và đưa các nước thuộc địa vào miền nam việt nam tiến hành cuộc chiến tranh cục bộ với quy mô lớn đồng thời dùng không quân hải quân tiến hành chiến tranh phá hoại miền bắc .trước tình hình đó đảng ta đã quyết định phát động cuộc kháng chiến  chống mĩ cứu nước trên phạm vi cả nước

- thuận lợi ta ở thế tiến công miền bắc thực hiện kế hoạch 5 năm làn thứ nhât đạt và vượt mức chi tiêu kinh tế và văn hóa . sự chi viện sức người sức của cho miền nam được đảy mạnh .ở miền nam cuộc đáu tranh của quân dân ta giành được nhiều thắng lợi to lớn .chiến lược chiến tranh đặc biệt của mĩ bị phá sản

- khó khăn sự bất đồng của liên xô và trung quốc ngày càng trở nên gay gắt và ko có lợi cho cm việt nam .việc đế quốc mĩ mở chiến tranh đặc biệt với quy mô lớn làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta

2 . quá trình hình thành và nội dung của đường lối

Hội nghị TW lần thứ 11(3.1965) và lần thứ 12(12.1965) đã tập trung  đánh giá tình hình và đè ra đương lối kháng chiến chống mĩ cứu nước trên cả nước

- về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược : TW đảng cho rằng cuộc chiến tranh cục bộ mà mĩ đang tiến hành ở miền nam vẫn là cuộc chiến trãnh xâm lược thực dân kiểu mới  buộc thực thi trong thế thua thế thất bại  bị đọng cho nên nó chứa đựng đày mâu thuẫn về chiến lược .từ sự phân tích và nhận định đó TW đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống mĩ cưu nước trong toàn quốc coi chống mĩ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân tộc

- quyết tâm và mục tiêu chiến lược  nêu cao khẩu hiệu quuyeets tâm đánh thắng giặc mĩ xâm lược  kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc mĩ trong bất kì tình huống nào để bảo vệ miền bắc giải phóng miền nam  hoàn thành CMDTDCND trong cả nước  tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà

- phương trâm chỉ đạo chiến lược tiếp tục đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ của mĩ ở miền nam đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của mĩ ở miền bắc , thực hiện chiến tranh lâu dài dựa vào sức mình là chính ,càng đánh càng mạnh và cố găng đến mực độ cao ,tập trung ll của cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn ,tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong tg tương đói ngắn trên chiến trường miền nam

- tư tưởng chủ đạo và phương trâm đấu tranh ở miền nam : giữ vững và pt thế tiến công ,kiên quyết tiến công và liên tục tiến công kết hợp đấu tranh quân sự  với đáu tranh chính trị tận dụng triệt đẻ 3 mũi giáp công đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược  .trong giai đoạn hiện nay đấu tranh quân sự có tác dụng trực tiếp và giữ vững vị trí ngày càng quan trọng

- tư tưởng chỉ đạo đối với miền bắc :chuyển hướng xây dựng kinh tế bảo đảm xây dựng miền bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc mĩ để bảo vệ vững chắc miền bắc XHCN động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng ở miền nam đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước

- nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến tranh ở hai miền :miền nam là tiền tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn .2 nhiệm vụ trên ko thể tách rời nhau mà gắn bó mật thiết . khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lú đó là :tất cả để đánh thắng giặc mĩ xâm lược “

* ý nghĩa

- thể hiện quyết tâm đánh mĩ và thắng mĩ .tinh thần cm tiến công  tinh thần độc lập tự chủ sự kiên trì giải phóng miền nam thống nhất đất nước phản ánh đúng ý trí nguyện vọng chung của toàn đảng toàn quân toàn dân ta

- thể hiện tư tưởng nắm vững và gương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và XHCN, tiếp tục tiến hành đồng thời  và kết hợp chặt chẽ 2 nhiệm vụ chiến lược cm trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau ,phù hợp với thực tế và bối cảnh quoccs tế

- đó là đường lối chiến tranh nhân dân toàn diện lâu dài dựa vào sức mình là chính nhất là trong hoàn cảnh mới tạo nên sức mạnh lớn để dân tộc ta đủ sức đấu tranh với giặc mĩ xâm lược

CÂU 6 : công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước

1 , quá trình đổi mới tư duy

- từ việc chỉ ra những sai lầm ,khuyết điểm ĐH VI Đảng đã cụ thể hóa  nội dung chính của CNH XHCN trong những năm còn lại của chặng đường đàu tiên của TKQĐ là thực hiện bằng được 3 chương trình mục tiêu :lương thực- thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu

- HNTW7 khóa VII(1.1994) đã có bước ddootj phá mới trong nhận thức về CNH đó là nhận thức về khái niệm CNH-HĐH

“CNH HĐH là qt chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sx kinh doanh dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội từ sử dụng lđ thủ công là chính sách sử dụng một cách phổ biến sức lđ với công nghệ phương tiện và pp tiên tiến  hiện đại dựa trên sự pt của công nghiệp và tiến bộ KHKT tạo ra năng suất lđ Xh cao “

- ĐH VIII của Đảng (6.1996) đã đánh giá đất nước sau 10 năm đổi mới và đưa ra những nhận định quan trọng : nước ta đã ra khỏi khủng hoảng KTXH nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của TKQĐ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thanh cho phép chuyển sang thời kì mới đẩy mạnh CNH HĐH đất nước

 ĐH VIII nêu ra 6 quan điểm về CNH HĐH  và định  hướng những vấn đề cơ bản của CNH HĐH trong những năm còn lại của thập niên 90 của TK XX

- ĐH IX (4.2001)và ĐH X(4.2006) của Đảng tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điềm mới về CNH

+ con đường CNH ở nước ta  cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước .tuy nhiên  cần thực hiện các yêu cầu như pt kinh tế và công nghệ phải vừa có những bước tuần tự  vừa coa những bước nhảy vột  phát huy lợi thế của đất nước gắn CNH với HĐH từng bước phát triển kinh tế tri thức  phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam đặc biệt coi trọng pt giáo dục đào tạo KH-CN xem đây là nền tảng và đọng lực của CNH-HĐH

- hướng CNH HĐH ở nước ta là phải pt nhanh và có hiệu quả các sp ,các ngành ,các lĩnh vực có lợi thế đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu

- CNH –HĐH  đất nước phải đảm bảo vd nền kinh tế độc lập tự chủ  chủ động hội nhập kinh tế tức phải tiến hành CNH HĐH trong nền kinh tế mở  hướng ngoại

- đẩy nhanh CNH HĐH nông nghiệp nông thôn

2.mục tiêu

- mục tiêu cơ bản của CNH HĐH là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở kinh tế hiện đại  có cơ cấu kinh tế hợp lí  quan hệ sx tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của LLSX ,mức sống vật chất và tinh thần cao quốc phòng an ninh vững chắc dân giầu nước mạnh xã hội công bằng văn minh

- từ mục tiêu cơ bản mỗi thời kì có những mục tiêu cụ thể ĐH X của Đảng xđ mục tiêu đẩy mạnh CNH HĐH gắn liền pt kinh tế tri thức để sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém pt ,tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa đất nước cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại

3 quan điểm chủ đạo

- CNH gắn với HĐH và CNH HĐH và CNH HĐH gắn với pt kinh tế tri thức

- CNH HĐH gắn với pt KTTT định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế

- lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự pt nhanh bền vững

- khoa học và công nghệ là nến tảng và động lực của CNH HĐH

- pt nhanh hiệu quả bền vững ,tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội bảo vệ môi trường tự nhiện bảo tồn đa dạng sinh học

4. nội dung

- pt mạnh các ngành và sp kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại

- coi trọng cả về số lượng và chất lượng tăng trưởng về kinh tế trong mỗi bước pt của đất nước ở từng vùng địa phương từng dự án kinh tế xã hội

-  xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lí theo ngành lĩnh vực lãnh thổ

- giảm chi phí trung gian nâng cao năng suất lđ của tất cả các ngành lĩnh vực nhất là các ngành các lĩnh vực có sức cạnh tranh cao

5 định hướng phát triển

- đẩy mạnh CNH HĐH nông nghiệp nông thôn giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp nông thôn nông dân

+ một là về CNH HĐH nông nghiệp nông thôn

+ hai là về quy hoạch phát triển nông thôn

+ ba là về giải quyết  lao động việc làm ở nông thôn

-pt nhanh công nghiệp xây dựng và dịch vụ

+ một là đối công nghiệp và xây dựng

+ hai là đối với dịch vụ

-phát triển kinh tế vùng

+ một là có cơ chế chính sách  phù hợp để các vùng cùng pt nhanh hơn trên cơ sở phat huy lợi thế vùng

+hai là xây dựng 3 vùng kinh tế trọng điểm ở 3 miền thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao .có chính sách trợ giúp nhiều hơn về nguồn lực  cho các vùng khó khăn

- phát triển kinh tế biển :toàn diện cí trọng điểm

- chuyển dịch cơ cấu lao động cơ cấc công nghệ

+ 1 là phát triển nguồn nhân lực

+ 2 là phát triển khcn lựa chọn và đi ngay vào công nghệ hiệm đại ở 1 số ngành lĩnh vực thên chốt

+ 3 là kết hợp chặt chẽ giữa hoạt dông KHCN với GDĐT

+ 4 là đổi mới cơ bản cơ chế quản lý KHCN đặc biệt là cơ chế tài chính

- bảo vệ sử dụng tài nguyên quốc gia,cải thiện môi trường tự nhiên

+ 1 là tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia

+ 2 là từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu dự báo khí tượng thủy văn chủ động phòng chống thiên tai

+ 3 là sử lý tốt mqh tăng dân số phát triển kinh tế và đô thị hóa với bảo vệ môi trường

+ 4 là mở rộng hợp tác quốc tế bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên chú trọng lĩnh vực quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên nước

Câu 7 kinh tế thị trường theo định hướng XHCN

1. mục tiêu và quan điểm \

 a. mục tiêu hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN

-mục tiêu cơ bản ; làm cho các thể chế phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của KTTT thúc đẩy KTTT định hương XHCN pt nhanh hiệu quả bền vững hội nhập kinh tế quốc tế thành công giữ vững định hướng XHCN xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN pahỉ hoàn thành mục tiêu cơ bản này vào năm 2020

  Mục tiêu trước mắt

- một là từng bước xd đồng bộ hệ thống pháp luật bảo đảm cho nền KTTT định hướng XHCN pt thuận lợi .phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đoi pt manhk mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp .hình thành một ssó tập đoàn kinh tế các tổn công ty đ sở hữu áp dụng mô hình quản trị hiện đại có nange kực cạnh tranh quốc tế

- hai là đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công

- ba là phát triển đồng bộ  đa dạng các loại hình thị trường cơ bản trong cả nước thống nhất trong cả nước từng bước liên thông với thị truòng khu vực và thế giới

- bốn là giải quyết tốt hơn cá vấn mqh giữa pt kinh tế với pt văn hóa xh đảm bảo tiién bộ công bằng xh bảo vệ môi trường

- năm là nâng cao  hiệu kực hiệu quả quản lí  của nhà nước và phát huy vai trò của mặt trận TQ các đoàn thể chính trị xh và nhân dân trong quản lí phát triển KT XH

b. quan điểm về hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN

- nhận thức đầy đủ tôn trọng và vận dụng đúng đắncác quy  luật khách quan của KTTT  thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện của việt nam bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế

- bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ pgận cấu thành của thể chế kinh tế giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường :giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị xh : giữa nhà nước  thị truòng và xh .gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xh  pt văn hóa và bảo vệ môi trường

- kế thừa lựa chọn thành tựu pt kinh tế thị trường cảu nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta ,chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế  đồng thời giữ vững độc lập dân tộc chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,giữ vững an ninh chính trị trật tưk xh

- chủ động tích cực giả phóng các vấn đề  lí luận và thực tiễn quan trọng bức súc đồng thời phải có bước đi vững chắc vừa làm  vừa đúc kết rút kinh nghiệm

- năng cao năng lực ãnh đạo của đảng  hiệu lực và hiệu quả quản lí của nhà nước phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hương XHCN

2.chủ trương

a. thống nhất nhận thức về nền KTT định hướng XHCN

một số điểm cần thống nhất là: cần thiết sử dụng KTTT làm phương tiện xây dựng CNXH ;kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của sự pháttriển theo định hướng XHCN ; KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế của XHCN và các yếu tố đảm bảo tính định hướng

b . Hoàn thiện thể chế sở hữu và các thânhf phần kinh tế loai9j hingf doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh

-  hoàn thiên thể chế về sở hữu : KTTT định hướng XHCN dựa trên sự tồn tại khách quan nhiều hình thức sở hữu , nhiều thành phần kinh tế và nhiều loại hình doanh nghiệp.Đó là yêu cầu khách quan.Do vậy yêu cầu này cần đc khẳng định trong các quy định của pháp luật . Đảm bảo các quyền lợi và lợi ích của các chủ thể sở hữu

      Phuong hướng cơ bản hoàn thiện thể chế sở hưũ là:

    + Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện nhà nước đông thời đảm bảo và tôn trọng các quyền của người sử dụng đất

   + Tách biệt vai trò của nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lý toàn bộ nền kinh tế xh với vai trò sở hữu tài sản , vốn của nhà nước ; tách chức năng chủ sở hữu tài sản , vốn của nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nha nước

   + ban hành quy định pháp lí về quyên sở hữu của doanh nghiệp , tổ chức, cá nhân nước ngoài ở VN

 - Hoàn thiện nthể chế về phân phôi ; hoàn thiện luật pháp , cơ chế , chính sách phân bố nguồn lực ,phân phối và phân phối lại theo hướng bảo đảm tăng trưởng kt với tiến bộ và công bằng xh trong từng bc từng chính sách phát triển . các nguòn lực xh đc phân bổ thêo cơ chế thị trường và chiên lược quy hoạch kế hoạch phát triển kt của nhà nước bảo đảm hiệu quả kt xh bảo đảm hài hòa lợi ích của nhà  nước của người lđ và doanh nghiệp tạo đọng lực cho người lđ

-  Đôỉ mới phát triển nâng cao hiệu quả hoạt đọng của các chủ thể trong nên kt đổi mới sắp xếp lại phát triển nang cao hiệu quả sx kinh doanh củacác  doanh nghiệp nhà nước đổi mới phát triển HTX tổ hợp tác theo cơ chế thị trường theo nguyên tắc tự nguyện dan chủ bình đẳng cùng có lợi và phát triển cộng đồng Đởi mới cơ chế quản lí của nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh mẽ có hiệu quả

c.hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường

     Hoàn thiện thể chế về giá cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh hoàn thiệ khung pháp lí cho việ kí kết và thục hiện hợp đồng đồn thời hoàn thiệ cơ chế giám sát điiều tiết thị trường và xúc tiến thướng mại đầu tư và giả phóng tranh chấp phù hợp với kt thị trường và kam kết quốc tế.Đa dạng hóa cácloại thị trường hàng hóa và dich vụ xây dựng gệ thống tieeu chuẩn chất lượng hàng hóa dịch vụ

d. Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kt với với tiến bộ công bằng xh trong từng bc tùng chính sách phát triển và bảo vệ mt

e. Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng quản lí nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng và quá trình phát triển kt xh

Câu 8 Quá trình đỏi mới tư duy về văn hóa , quan điểm chỉ đạo và chủ chương xây dựng , phát triển nền văn hóa mới :

Từ đại hội 6 đến đại hội X , Đảng ta đã hình thành từng bước nhận thức mới về đặc trưng của nền văn hóa mà chúng ta cần xây dựng , về chức năng , vị trí , vai trò của nền văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế .

-Đại ội 6 của đảng ( T12/1986) xác định khoa học kỹ thuật là một động lực lớn thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội  , có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội .

- Đại hội 7 (1991) lần đàu tiên đua ra quan niệm nền văn hóa VN có đặc trưng tiên tiến , đậm đà bản sắc dân tộc

       Đại hội 7 chủ trương xây dựng nền văn hóa mới , tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp , phong phú và đa dạng , có nội dung nhân đạo , dân chủ , tiến bộ ; hướng tới chân , thiện , mỹ khẳng định tiếp tục tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa , làm cho thế giới quan Mac – Lenin và tư tưởng HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội . Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước , tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại , xây dựng ,một xã hội dân chủ , văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người , với trình độ chi thức , đạo đức thể lực và thẩm mỹ ngày cang cao . Chống tư tưởng văn hóa phản tiến bộ , trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị  cao quý của loài người trái vowisphuwowng hướng đi lên chủ nghĩa xã hội , xác định giáo dục đào tạo , khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu .

  + Đại hội 7 và đại hội 8 khẳng định : Khoa học – giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc , là động lực đua đất nước ra khỏi nghèo nàn , lạc hậu vươn lên trình độ tiên tiến thế giới . Do đó phải coi sự nghiệp giáo dục đáo tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu .

  +  Nghị quyết TW5 khóa 8 ( 7/1998 ) nêu ra năm quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình phát triển văn hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước .

  + Hội nghị TW9 khóa 9 (1/2004) xác định thêm “ phát triển văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế “

  + Hội nghị TW10 khóa 9 (7/2004) đặt vấn đề bảo đảm sự  gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm , xây dựng Đảng là then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn hóa – nền tảng tinh thần xã hội . Đây chính là bước phát triển quan trọng trong nhận thức của Đảng về vị trí của văn hóa và công tác văn hóa trong quan hệ với các mặt trận công tác .

Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hóa .

- Một là : Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội , vừa là mục tiêu vùa là đọng lực thúc đẩy nền kinh tế xã hội .

- Hai là : Nền văn hóa chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến , đậm đà bản sắc  dân tộc

- Ba là : Nền văn hóa VN là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng cac dân tộc VN

- Bốn là : Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp trung của toàn dân do Đảng lãnh đạo , trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng

- Năm là : Văn hóa là một mặt trận , xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài , đòi hỏi phải có ý cách mạng và sự kiên trì , thận trọng

CÂU 9 vấn đề xã hội

1.quá trình đổi mới nhận thức

-bắt đầu từ đại hội 6 đảng ta nâng cao các vấn đề xh lên tầm chính sách xh đặt rõ tầm quan trọng của các chính  sách xh đối cới chính sách kinh tế và các chính sách ở các lĩnh vực khác .đại hội cho rằng trình phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xh nhưng nhugnxw mục tiêu xh lại là mục đích của hoạt động kih tế .nagy trong khuôn khổ chủa hoạt động kinh tế chính sách xh có ảnh hưởng trcwj tiếp đến năng suất ld chất lượng sp .đây là chính sách đối với con người do đó cần có chính sách xh cơ bản lâu dài phù hợp với khả năng trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện cấc chính sách xh đồng thời thực hiện tốt các chính sách xh là động lực thúc đẩy kt

- đại hội 8 của đảng tiếp tục khẳng định bổ xung các quan điểm :

+ tăng trưởng kt phải liền với tiến bộ và công bằng xh ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển

+ thực hiện nhiều hình thức phân phối

+ khuyến khích làm giầu hợp pháp đi dôi với tích cực xóa đói giảm ngèo

- đại hội 9 (2001)chủ trương chính sách xh phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hóa xh ,thực hiện công bằng trong phân phối tạo động lực mạnh mẽ để phát triển sx ,tăng năng suất lđ xh thực hiện bỉnh đẳng trong các quan hệ xh khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp

- đại hội 10 (2006) của đảng chư trương phải kết hợp các mục tiêu kt với các mục tiêu xh trong phạm vi cả nước ở từng lĩnh vực địa phương

- hội nghị trung ương 4 khóa 10(1.2007) nhấn mạnh phải giải quyết các vấn đề xh nảy sinh trong quá trình thực thi cam kết với WTO .xây dựng cơ chế đánh giá và cảnh báo ddihj kì về tác động của việc gia nhập WTO đối với lĩnh vực xh để có biện pháp sử lí chủ động đúng đắn kịp thời

2.quan điểm giải quyết các vấn đề xh

- 1 là kết hợp các mục tiêu kt với các mục tiêu xh

- 2 là xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng truognwr kt với tiến bộ công bằng xh trong từng bước và từng chính sách phát triển

- 3 là chính sách xh đc thực hiện trên cơ sở phát triển kt gắn  bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ giữa cống hiến và hượng thụ

- 4 là coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xh

3.chủ trương giải quyết các vấn đề xh

- 1 là khuyến khích mọi người dân làm giầu theo pháp luật , thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoa đói giảm nghèo

- 2 là bảo đảm cung ứng dịch vụ công cần thiết bình đẳng cho mọi người dân tạo việc làm và thu nhập ,chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng

-3 là phát triển hệ thông y tế công bằng và hiệu quả

- 4 là xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi

- 5 là thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình

- 6 là chú trọng chính sách ưu đãi xh

-7 là đổi mới cơ chế quản ký và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro