Kien truc dan dung

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHƯƠNG I : CÁC VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KIẾN TRÚC

1.1/ Khái niệm

1.1.1/ Định nghĩa:

Kiến trúc là môn học vừa mang tính khoa học kỹ thuật vừa mang tính nghệ thuật.Nguyên cứu thiết kế công trình từ đơn lẻ đến quần thể thỏa mãn hai yêu cầu: công năng và thẩm mỹ, ví dụ: nhà ở, trường học, trụ sở cơ quan, cầu ...

Công trình công cộng Công trình nhà ở

1.1.2/ Phân loại và phân cấp công trình

1.1.2.1/ Phân loại:

- Vật liệu cơ bản : Thảo mộc, gỗ ...

+ Đá gạch

+ Bê tông

+ Sắt thép: Kiến trúc 1 cách rầm rộ.

- Chiều cao tầng: Theo tài liệu nước ngoài

+ 19701972 Hiệp hội xây dựng nhà cao tầng

+ 4< st <9 tầng nhà nhiều tầng

+ 916 tầng nhà cao tầng loại 1

+ 1724 tầng nhà cao tầng loại 2

+ 2540 tầng nhà cao tầng loại 3

+ > 40 tầng nhà siêu cao tầng

- Kết cấu ( theo người viết ): Công trình kết cấu nhỏ

B: Bước gian

L: Nhịp nhà

Công trình kết cấu vừa

< 5m

B < 15m

L

Công trình kết cấu lớn

B

> 15m

L

- Mục đích cuả việc phân loại: Tiện cho việc thiết kế, thi công.

1.1.2.2/ Phân cấp:

- Mục đích của phân cấp để phục vụ cho việc đầu tư và quản lý đầu tư

- Phân cấp công trình.

Phân cấp công trình dựa vào các tiêu chí

+ Chất lượng sử dụng: Diện tích sử dụng,vật liệu, tiện nghi sử dụng bên trong nhà và trang thiết bị vệ sinh

+ Độ bền lâu: Tuổi thọ, niên hạn sử dụng

Cấp 1 > 100 năm, vật liệu BTCT hoặc các vật liệu tương đương được dùng để

thiết kế các bộ phận kết cấu chính : móng, côt, dầm, sàn...

Cấp 2 > 80 năm Cấp 3 > 50 năm Cấp 4 > 20 năm

+ Độ phong hoả: Khoảng thời gian khi cấu kiện công trình kiến trúc tiếp xúc với ngọn lửa cho đến khi nó mất khả năng làm việc bình thường. Tuỳ theo khoảng thời gian trung bình các cấu kiện chịu được lửa có thể tạm chia làm 4 cấp. ( Xem thêm

trong TCVN 2622 - 1995 )

4

1.1.3/ Yêu cầu của kiến trúc

- Đạt được sự thích dụng

+ Phục vụ ai?

+ Vào mục đích gì?

Công trình đa năng: đòi hỏi thiết kế đặc biệt

- Đảm bảo bền vững

+ Cường độ đủ, khả năng chịu lực của từng cấu kiện phải đảm bảo

+ Độ ổn định các cấu kiện khi cấu thành với nhau phải đảm bảo ổn định riêng rẽ và tổng thể khi tham gia chịu lực

+ Độ bền lâu: Khống chế độ mỏi vật liệu, theo thời gian vật liệu bị lão hoá nên khi thiết kế phải tính đến khả năng làm việc lâu dài của các cấu kiện công

trình.

- Kinh tế

+ Đầu tư như thế nào ?

+ Khai thác, sử dụng trước mắt và lâu dài thỏa mãn yêu cầu về hiệu quả

kinh tế.

1.1.4/ Các yếu tố tạo thành kiến trúc

1.1.4.1/ Yếu tố về mặt công năng

Theo định nghĩa thì các công trình kiến trúc thỏa mãn 2 yêu cầu cơ bản công năng và thẫm mỹ, xuất phát từ công năng phục vụ cho mục đích người sử dụng thì mới xuất hiện kiến trúc, công năng được thể hiện ở mục đích sử dụng của con người

và dây chuyền sử dụng

• Ví dụ 1: Công năng nhà ở

- Mục đích sử dụng : nghỉ ngơi, sinh hoạt gia đình, tái tạo sức lao

động...

- Dây chuyền sử dụng

* Dây chuyền sử dụng là các trình tự các thao tác hoạt động, các sinh hoạt, các công việc được bố trí một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với tâm sinh lý của người

sử dung.

• Ví dụ 1 : Nhà ở gia đình

Tiền phòng (Hiên)

P.Ngủ B. ăn

P.Khách WC

Kho

• Ví dụ 2: Cửa hàng bách hóa

- Mục đích sử dụng : Là nơi giao dịch buôn bán, trao đổi hàng hóa...

- Dây chuyền sử dụng: Có 2 luồng người sử dụng chủ yếu là khách mua và nhân viên bán

Ví dụ 1 : Dây chuyền cửa hàng

+ Khách  gửi tư trang  chọn lựa  tính tiền giao dịch

+ Nhân viên  thay quần áo  giao dịch

WC

Ví dụ 2 : Dây chuyền sử dụng các phòng tập trung đông người

1.1.4.1/ Yếu tố về khoa học kỹ thuật:

Các công trình kiến trúc muốn xây dựng được yêu cầu có sự đóng góp quan trọng về khoa học kỹ thuật

- Ở khâu Thiết kế  cần có kiến thức về vật liệu, kết cấu..., kinh tế

- Ở khâu Thi công cần có kiến thức kỹ thuật thi công, tổ chức thi công...

1.1.4.3/ Yếu tố về hình tượng nghệ thuật:

- Công trình kiến trúc ngoài mục đích sử dụng còn mục đích đáp ứng nhu cầu

về mặt thẩm mỹ, thụ hưởng (thưởng ngoạn) về thẩm mỹ.

- Công trình kiến trúc được xem như một tác phẩm tạo hình có kiến trúc của quy luật, nghệ thuật tạo hình. Các qui luật tổ hợp thường hay được sử dụng như :

+ Quy luật thống nhất - biến hóa

+ Quy luật nhịp điệu vần luật

+ Quy luật biến dị....

Minh hoạ các qui luật tổ hợp

1.1.5/ Các đặc điểm của kiến trúc:

- Kiến trúc mang tính tổng hợp giữa khoa học và nghệ thuật

- Kiến trúc chịu ảnh hưởng về điều kiện khí hậu tự nhiên

- Kiến trúc phản ánh xã hội, mang tính tư tưởng

- Kiến trúc mang tính dan tộc và thời đại

1.2/ Các nguyên tắc thiết lập đồ án kiến trúc

1.2.1/ Nguyên tắc thiết lập Tổng mặt bằng

- Dùng các tia chiếu thẳng góc với mặt bằng nằm ngang của khu đất xây dựng

để mô tả các khối công trình dự kiến sẽ xây dựng bao gồm khối chính và phụ

- Mô tả hệ thống đường giao thông nội bộ bên trong khu đất (chỉ ra các môi liên

hệ đi lại giữa khối công trình có trên khu đất).

- Mô tả các khu vực sân bãi,cây xanh

- Mô tả mối quan hệ giữa khu đất với các khu vực xung quanh

* Yêu cầu:

Khi thiết lập tổng mặt bằng phải thỏa mãn yêu cầu về hướng gió, chống đi các bức xạ có hại của mặt trời.Phải chú ý tiết kiệm diện tích đất xây dựng. Các khối công trình phải bố trí rõ ràng, mạch lạc, tiết kiệm nguyên vật liệu xây dựng.

Sắp xếp các khối công trình tiện lợi cho việc sử dụng đảm bảo được nhu cầu mở rộng sau này, phù hợp với cảnh quan môi trường xung quanh,

- Tổng mặt bằng thường được vẽ theo tỉ lệ 1:25 - 1:200

Minh hoạ thiết kế mạt bằng tổng thể

1.2.2/ Nguyên tắc thiết lập mặt bằng tầng:

- Dùng các tia chiếu thẳng góc mặt phẳng nằm ngang cách mặt nền hoặc sàn 1m

để mô tả hình dạng, kích thước, không gian bên trong của các phòng.

- Âáy laìkháu quan trong trong täøchæïc khäng gian bãn trong nhaìnhàòm thoaí maîn dáy chuyãön cäng nàng. Nhçn vaìo màût bàng kiãún truïc ta coïthãøtháúy âæåüc giaíi phaïp

täøchæïc khäng gian bãn trong cuía cäng trçnh håüp lê hay khäng. Khi thiãút kãúmàût bàng

cáön chuïyï:

- Täøchæïc dáy chuyãön chæïc nàng sao cho khoa hoc, chàût cheîcoïâæåüc sæûgàõn boï

hæîu cå. Thãøhiãûn roîpháön chênh, pháön phuû(trong âiãøm - thæïyãu). Thæång duìng caïc hãû

truûc täøhåüp dung laìm cå såíâãøtäøchæïc vaìphaït triãøn màût bàng. Thãøhiãûn âàûc âiãøm tênh cháút cuía cäng trçnh laìtrang trong nghiãm tuïc hay tênh linh hoaût thoaíi mai.

- Âãølaìm giaím caím giaïc nàng nãöâäösäücuía nhæng hçnh khäúi låïn ngæåìi ta dung biãûn phaïp phán phäúi hay chia màût nhaìthanh nhæng khäúi coïhçnh hoüc âån gian. Baín

thán hçnh khäúi cáön coïtè lãû3 chiãöu tät, nháút laìâäúi våïi caïc hçnh khäúi âån gian. Caïc khäúi

cuía cäng trçnh phaíi gàõn boïthanh mäüt thãøthäng nhát, phaíi phuìhåüp våïi âëa hçnh thiãn

nhiãn, tranh sæûphäúi håüp cáöu kç, läün xänügiaítao.

- Màût bàng phaíi gàõn våïi thiãn nhiãn âëa hçnh, váûn dung nghãûthuáût mæåün canh vaìtaûo canh.

* Yêu cầu khi thiết lập mặt bằng:

- Đảm bảo về diện tích cho người sử dụng. Yêu cầu phải bố trí đồ đạc, thiết bị

sử dụng bên trong của phòng

- Yêu cầu chỉ ra cao độ các phòng

- Yêu cầu có đầy đủ các hệ thống đường gióng của trục, kích thước trên mặt bằng (3 đường)

-Mặt bằng thường được vẽ theo tỉ lệ 1:25 - 1:200

1.2.3/ Nguyên tắc thiết lập mặt cắt

Dùng các tia chiếu thẳng góc với mặt phẳng thẳng đứng cắt qua công trình để

mô tả hình dạng kích thước các không gian sử dụng bên trong nhà theo phương đứng.

Yêu cầu khi thiết kế mặt cắt phải chỉ rõ hình dạng các không gian, đảm bảo khối tích sử dụng. Trong mặt cắt cũng như trong mặt bằng phải mô tả các thiết bị và các đồ đạc sử dụng bên trong. Ngoài ra còn thể hiện cấu tạo các vật liệu, mối liên kết giữa các bộ phận có trong mặt cắt. Trên mặt cắt ngoài các hệ thống đường gióng kích thước trên mặt bằng còn phải thể hiện đầy đủ hệ thống cao độ từng bộ phận.

Cao độ nền nhà tầng 1 sau khi đã hoàn thiện được xem là cao độ  00. Các bộ phận nằm bên trên  00 là cao độ dương, Các bộ phận nằm bên dưới  00 là cao độ. âm.

-Mặt bằng thường được vẽ theo tỉ lệ 1:25 - 1:200

Minh hoạ thiết kế mặt bằng tầng

1.2.4/ Nguyên tắc thiết lập mặt đứng

Dùng các tia chiếu thẳng góc với mặt phẳng thẳng đứng đi qua vỏ bề ngoài của công trình, để mô tả toàn bộ vỏ bọc bao gồm: các hình thức kiến trúc; vật liệu, màu sắc

và chất cảm.

Nguyãn tàõc chênh cuía viãûc taûo hçnh khäúi kiãún truïc laìphaíi baío âaím sæûphaín anh trung thæûc giæîa näüi dung bãn trong vaìhçnh thæïc bãn ngoai, giæîa khäng gian bãn trong, bãn ngoaìi cuía cäng trçnh laìm cho hçnh dang cuía cäng trçnh âep, håüp lê. Khi taûo khäúi cáön

chuïyï:

- Hçnh khäúi kiãún truïc cang cáúu taûo bàng nhæng khäúi hçnh hoüc âån giaín bao

nhiãu cang mang laûi hiãûu quaínghãûthuáût roîrang báúy nhiãu vaìcoïsæïc biãøu hiãûn nghãû thuáût cuía cäng trçnh cang cao. Trong thiãn nhiãn êt khi gàûp nhæîng khäúi hçnh hoüc âån

gian, vç thãúváûn dung hçnh khäúi cäng trçnh mang mang hçnh thæïc hçnh hoüc âån giaín seî gáy âæåüc áún tæång tæång phaín nghãûthuáût roîrang, manh meîâäúi våïi mäi træång xung

quanh.

- Muäún cho hçnh khäúi kiãún truïc coïsæïc truyãön caím manh meî, tråíthanh mäüt taïc pháøm taûo hçnh cáön aïp dung linh hoaût caïc quy luáût täøhåüp cuía nghãûthuáût taûo hçnh.

- Yêu cầu khi thiết lập mặt đứng công trình những bộ phận phía trước vẽ trước,

bộ phận phía sau thì vẽ sau, những bộ phận bị che khuất thì không vẽ. Đầu tiên cần thể hiện các bộ phận lớn có khối tích lớn sau đó mới vẽ các mảng, đường nét (chi tiết). Hình thức kiến trúc phải biểu đạt được nội dung sử dụng của công trình.

- Mặt đứng thường được vẽ theo tỉ lệ 1:50 - 1:200

Minh hoạ thiết kế mặ tđứng

1.2.5/ Nguyên tắc thiết lập mặt bằng thoát nước mưa (mặt bằng mái)

Dùng các tia chiếu thẳng góc với mặt phẳng nằm ngang qua đỉnh của mái nhà

để mô tả các đường phân thủy, suối mái, hệ thống thu và thoát nước mưa. Yêu cầu khi thiết lập phải thể hiện được độ dốc của cái mái nhà, cách thức đấu mái, vật liệu chế tạo tấm lợp, kiểu lợp mái, đưa ra các giải pháp chi tiết về chống thấm, nóng và cách âm

thể hiện đầy đủ hướng nước chảy trên máng xối ( sê nô ), vị trí, số lượng, kích thước lỗ

thu nước.

-Mặt bằng mái thường được vẽ theo tỉ lệ 1:100 - 1:250

Minh hoạ thiết kế mặt bằng mái

1.2.6/ Thiết lập chi tiết cấu tạo:

Là bản vẽ mô tả chi tiết các bộ phận, các cấu tạo và các liên kết và cách tức chế

tạo chúng mà trong các hình vẽ khác không diễn tả được

-Chi tiết thường được vẽ theo tỉ lệ 1:10 - 1:25

Minh hoạ thiết kế chi tiết

1.3/ Mạng lưới môđun và hệ trục phân

1.3.1/ Mạng lưới modun

1.3.1.1/ Mođun:Là đơn vị đo quy ước dùng để điều hợp kích thước thiết kế từ chi tiết

đến tổng thể

- 1791 Người Pháp xây dựng hệ đo lường mét, 1m =

qua Pari ( thủ đô của Cộng hoà Pháp )

1 chiều dài kinh tuyến

40 tr

- Đầu thế kỷ 19 quốc tế hóa hệ mét  hệ mét trở thành đơn vị đo lường quốc tế

- Môđun gốc : Và giữa thế kỷ 19 người ta chọn 1 mét =100 mm = M làm

10

môđun gốc trong ngành xây dựng

Mạng lưới môđun

Ngoài Môđun gốc M còn có

1.3.1.2/ Mạng lưới môđun

Môđun ước : 1/2M, 1/4M....

Môđun bội : 2M, 3M....

Là một mạng lưới hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác sao cho khoảng cách giữa các mắt lưới (điểm giao) đúng bằng bội số M

* Công dụng của mạng lưới môđun

- Dùng để phác thảo ý đồ từ suy nghĩ ra bản vẽ

- Để tổ chức dây chuyền sử dụng một cách nhanh chóng và hợp lý

- Kiểm soát được phần diện tích thiết kế

Ví dụ minh hoạ

Áp dụng mạng lưới môđun trong thiết kế nhà ở

Baì tập: Thiết kế mặt bằng 1 cửa hàng gồm 3 gian bán hàng, mỗi gian 16m2, 1 quầy

thu tiền 8m2, 1 chỗ gửi tư trang 8m2, 1 chỗ WC 8m2, 1 chỗ làm sảnh 8m2

Hình vẽ

1.3.2/ Hệ trục phân (hệ trục định vị), hệ trục môđun

Hệ trục phân là hệ trục xác định vị trí của các kết cấu chịu lực theo phương thẳng đứng như tường, cột.Tùy theo sơ đồ tính của kết cấu và điều kiện làm việc của gối tựa hệ trục môđun sẽ được đánh cụ thể như sau :

- Tường chịu lực

+ Tường trong : trục đi qua tâm hình học của tường, tường của tầng trên

cùng.

+ Tường ngoài

Khi không bổ trụ: hệ trục môđun được xác định như tường trong

Khi có bổ trụ: hệ trục môđun được xác định trùng mép trong hoặc trùng mép ngoài hoặc cách mép ngoài hoặc cách mép ngoài một đoạn 100 mm

 b > 100 thì có thể chọn các cách trên

 b < 100 trục modul lấy cách mép ngoài 1 đoạn 100 mm

Minh hoạ xác định trục định vị

- Cột chịu lực

+ Cột trong : hệ trục môđun xác định như tường trong

+ Cột ngoài : hệ trục môđun cách mép ngoài 1 đoạn a = 100mm

Yêu cầu các trục môđun có phương đứng trong bản vẽ được đánh số theo thứ tự

tăng dần trái sang phải trong vòng tròn, các trục môđun có phương ngang đánh bằng

ký tự A, B, C ... từ dưới lên trong vòng tròn .

Nguyên tắc đánh dấu các trục định vị

Ví dụ : Cột A-2

Đoạn tường (B-D) trục 1

Các ký hiệu bằng chữ số và ký tự phải được đặt trong khuyên tròn

Bài tập: Áp dụng mạng lưới môđun thiết kế 1 phòng họp 48m2, WC 6m2, phòng chuẩn bị tài liệu 12m2, chỗ chuẩn bị nước 6m2 1 rảnh 12 m2, mạng modul 64, 34

1.4/ Các thông số cơ bản của nhà:

1.4.1/ Bước gian, nhịp nhà, chiều cao tầng

Gọi B là gian (bước cột) là khoảng cách giữa 2 trục môđun liền kề mà 2 trục môđun này có phương ngang nhà

Minh hoạ kích thước thiết kế

L: Nhịp nhà (khẩu độ) là khoảng cách giữa 2 trục môđun liền kề có phương dọc

của nhà thông thường nhịp nhà L>B

H: Là chiều cao mặt tầng, khoảng cách tính từ mặt sàng nọ lên mặt kia liền kề. Hình vẽ

1.4.2/ Kích thước thiết kế

- Kích thước danh nghĩa : kích thước được đo đúng trùng kích thước của các B,

L

kiện

- Kích thước cấu tạo : kích thước danh nghĩa được cộng hoặc trừ bề dày của cấu

- Kích thước thực tế bằng kích thước cấu tạo   sai số

1.5/ Trình tự thiết kế trong thực tế:

Có ba giai đoạn

Ý đồ

công trình đưa vào sử dụng

+ Giai đoạn 1: Thiết kế minh họa cho dự án, trong giai đoạn này người thiết kế chỉ thể hiện phần kiến trúc minh hoạ cho các luận điểm và luận cứ được nêu trong dự án ( báo cáo kinh tế kỹ thuật )

+Giai đoạn 2: Thiết kế bản vẽ kỹ thuật thi công

Ngoài toàn bộ bản vẽ kiến trúc còn triển khai chi tiết các vấn đề kỹ thuật khác :

kết cấu, điện, cấp thoát nước ..., lập dự toán (chi phí)

+Giai đoạn 3 : Giai đoạn này chủ yếu đơn vị thi công phải vẽ lại hồ sơ thiết kế

theo thực tế để làm cơ sở thanh quyết toán công trình sau này

CHƯƠNG II: NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NHÀ CÔNG CỘNG

2.1/Khái niệm:

2.1.1/ Định nghĩa:

Công trình công cộng là công trình phục vụ các sinh hoạt về văn hóa tinh thần,

và vật chất cho con người ngoại trừ chức năng ở.

2.1.2/ Ví dụ:

Trường học, y tế, bệnh viện các tuyến chợ, siêu thị ...

2.1.3/ Phân loại:

Dựa vào tính chất sử dụng của công trình, có thể chia thành 14 nhóm

- Công trình giao thông vận tải: bến xe, ga, sân bay.

- Văn hóa: Các nhà bảo tàng, văn hóa thiếu nhi, thư viện ...

- Y tế, bệnh viện, trung tâm y tế ...

- Thương mại: chợ, siêu thị, shop ...

2.2/ Tính chất của công trình công cộng

- Mang tính chất phổ biến và hàng loạt

- Mỗi công trình mang tính đặc thù riêng

- Có chức năng sử dụng thay đổi theo sự thay đổi của khoa học kỹ thuật

2.3/ Các bộ phận của nhà dân dụng công trình công cộng

2.3.1/ Bộ phận chính ( nhóm các phòng chính )

Là những bộ phận quyết định tính chất (đặc thù) của công trình và chiếm phần lớn về diện tích sử dụng của công trình.

Ví dụ: Trường học: các phòng học

Chợ: quầy, sạp

Bệnh viện: phòng khám, phòng điều trị

2.3.2/ Bộ phận phụ ( nhóm các phòng phụ )

Là những bộ phận hổ trợ cho hoạt động của các bộ phận chính. Có hai bộ phận phụ, bộ phận phụ gián tiếp và bộ phận phụ trực tiếp

Ví dụ trong công trình trường học

- Bộ phận phụ gián tiếp: Phòng hiệu bộ, trạm điện, nước. Bộ phận phụ gián tiếp

có thể đặt xa bộ phận chính.

- Bộ phận phụ trực tiếp: WC, phòng nghỉ, phòng dụng cụ trực quan. Bộ phận phụ trực tiếp thường bố trí gần bộ phận chính,

2.3.3/ Bộ phận giao thông

Nối liền các không gian chức năng của công trình, theo phương ngang và phương đứng

 giao thông ngang: hành lang, lối đi lộ thiên, nhà cầu, băng chuyền ngang

 giao thông đứng: Thang bộ, thang cuốn ( thang tự hành ), thang máy, đường dốc <

8%.

Bộ phận Giao thông thẳng đứng- Nguồn Ng.lý T.kế, tác giả GS. Nguyễn Đức Thiềm

* Chỗ giao thông đứng và giao thông ngang gọi là nút giao thông

Yêu cầu các nút giao thông đảm bảo diện tích phục vụ tránh ùn người, nút giao thông phải đảm bảo về khoảng cách phục vụ hoặc có bán kính phục  30m. Các nút thông phải liên liên hệ được với nhau

2.4/ Thoát người, tổ chức thoát người trong công trình công cộng

2.4.1/ Đặt vấn đề

- Vì sao phải thoát người?

- Công trình công cộng thường có số lượng người rất lớn sử dụng, khi có sự cố (cháy, nổ, khủng bố ...) hoặc các công trình biểu diễn khi hết xuất diễn người ta phải đưa toàn bộ số người sử dụng ra khỏi ra công trình một cách nhanh nhất.

2.4.2/ Các quy đinh khi thiết kế

Phạm vi ứng dụng (dùng cho các công trình nhà thấp tầng và nhiều tầng)

- Giai đoạn 1: Tổ chức thoát người ra khỏi phòng

+ Cứ 100 người phải tổ chức  2 cửa, bề rộng 1 cửa  1,2m, cửa phải mở

ra

+ Người xa nhất đến cửa < 25m

+ Bề rộng luồng chạy  0,6m

+Yêu cầu trên luồng chạy không được bố trí chứng ngại vật, vật cản kiến

trúc, không bố trí bậc cấp

- Giai đọan 2: Tổ chức thoát người ra khỏi hành lang và cầu thang

+ Cứ 100 người phải tổ chức bề rộng hành lang 0,6m, bề rộng hàng lang

tối thiểu là 1,5m cho hành lang bên, tối thiểu là 1,8m cho hành lang giữa đối với các hành lang dùng để đi lại chính. Đối với hành lang phụ bề rộng tối thiểu

1,2m.

+ Người xa nhất đến cầu thang

Tùy theo cấp phòng hỏa

Cấp 1 40m Cấp 2 30m Cấp 3 25m Cấp 4 20m

+ Không được bố trí các chướng ngại vật, vật cản kiến trúc trong trường hợp có bố trí bậc cấp yêu cầu phải có tín hiệu báo trước như sử dụng vật liệu khác, hoặc âm thanh để đánh động v.v...

+ Quy định về cầu thang: Mỗi công trình công cộng phải có tổi thiểu hai cầu thang

N: Tổng số người trên một tầng. Khi N>250.

 Bvt  Bvt1  Bvt2  ...  Bvtn

Bvt =

250  N  200

100

Khi N  250

125

Bvt =

N

100

Và bề rộng tổi thiểu của 1 vế thang ( dùng để đi lại chính ),Bvt > 1,4m, bề rộng tổi thiểu của 1 vế thang ( dùng để thoát hiểm ),Bvt > 1,2m

Ví dụ: Tính toán số lượng cầu thang và bề rộng của các vế thang cho 1 khối lớp học gồm tầng 1 có 350 người, tầng 2 có 400 người, tầng 3 có 300 người

- Giai đoạn 3: Thoát ra khỏi công trình, mỗi công trình có ít nhất 2 lối ra vào để

thoát người mỗi lối có bề rộng > 2,4m

Nếu có bố trí cửa thì phải mở cửa hướng ra

Các hướng thoát ra khỏi công trình phải về phía công trình có độ chịu lửa cao hơn, hoặc thoát về khoảng không gian trống. Khi thoát ra khỏi công trình ngay trước

lối thoát phải bố trí 1 diện tích tránh ùn với diện tích 0,1 m2/người

Toàn bộ thời gian của 3 gian đoạn là 6'9', 2'3' (phút)/ 1 giai đoạn và trong 3

giai đoạn thì giai đoạn 2 có thể không cần cho trường hợp nhà một tầng.

2.5/ Thiết kế nền dốc để thoả mãn yêu cầu nhìn rõ

2.5.1 Đặt vấn đề:

Khi có các phòng Tập trung đông người (> 100 người) và mọi người có nhu cầu cần nhìn rõ đồng thời để nghiên cứu hoặc thưởng thức nghệ thuật, giải trí..Ví dụ: giảng đường, rạp chiếu bóng, bể bơi, sân vận động.Yêu cầu đặt ra là tất cả mọi người đồng thời nhìn thấy vật cần được quan sát phải thiết kế thế nào để tất cả mọi người đều nhìn thấy được vật cần quan sát.

2.5.2 Giải pháp:

- Kê ghế, tạo ra nhiều loại ghế có chiều cao khác

- Nâng vật cần quan sát lên

- Ghế không thay đổi chiều cao, vật quan sát không nâng lên thì chỉ còn lại giải pháp là thiết kế nền dốc.

2.5.3 Thiết kế nền dốc bằng phương pháp vẽ dần.

Có rất nhiều phương pháp để thiết kế nền dốc. Ở đây chỉ nghiên cứu thiết kế

nền dốc bằng phương pháp vẽ dần

2.5.3.1 Các khái niệm

- Điểm quan sát thiết kế Đ

"Đ" là điểm bất lợi nhất ( khó nhìn thấy nhất ) mà khi người quan sát nhìn thấy

được thì tất cả điểm còn lại của vùng đối tượng cần quan sát sẽ được nhìn thấy.

Vd: Trong giảng đường, bảng đen là vùng đối tượng cần quan sát

 Đ thuộc mép dưới của bảng

Trong phòng khán giả ca nhạc nhẹ: Phông tại cửa miệng của sân khấu

 Đ thuộc mép dưới của Phông

- Nguồn Ng.lý T.kế, tác giả GS. Nguyễn Đức Thiềm, GS Trần Bút

Trong bể bơi, các đường bơi là vùng đối tượng cần quan sát. Điểm Đ thuộc

đường bơi trong cùng gần khán giả.

- Tia nhìn đường thẳng nối mắt người quan sát đến điểm Đ gọi là tia nhìn (T) T1 T2  M2 không nhìn được Đ

- Độ nâng cao tia nhìn C là khoảng cách giữa hai tia nhìn liền kề để từ mắt của

người quan sát ở hàng ghế phía trước dóng thẳng đứng lên 1 đoạn cắt tia nhìn của

người ngồi sau liền kề. Tuỳ theo thể loại công trình mà C có thể lấy theo qui định từ

(C) = 60  180 mm

C sân vận động = 180

C giảng đường 60 80

C phòng ca nhạc 80 110

2.5.3.2/ Thiết kế nền dốc bằng phương pháp vẽ dần

- Các thông số hình học.

+ Khoảng cách từ hàng ghế đầu tiên G1 đến vùng đối tượng cần quan sát L =

2,7  3,6m

+ l là khoảng cách giữa các hàng ghế G1G2...vvv.. :l = 0,8m  1,2m

+ HSk chiều cao của bục ( sân khấu ) = 0,9m  1,05 m

+ Hqs1 = 1,15m  1,2 m, vị trí của mắt người quan sát thuộc hàng ghế đầu tiên

so với nền.

- Cách dựng

+ Dựng đường mắt M1..Mn

Trong đó M1 đã có M1 = 1,2m so với nền và xác định Đ tuỳ theo thể loại công trình. Nối M1 với Đ ta có T1

- Nguồn Ng.lý T.kế, tác giả GS. Nguyễn Đức Thiềm, GS. Trần Bút

Tìm M2 : từ M1 dóng đường thẳng đứng 1 đoạn C theo qui định, xác định được

M'1 .Nối M'1 với Đ ( có T2 ) cắt G2 tại điểm M2. Lần lượt xác định M3, M4, M5. Nối

M1 đến Mn ta sẽ có đường mắt.

+ Từ vị trí G1 của nền, kẻ một đường song song với đường mắt sẽ có nền dốc cần tìm.

+ Để hạn chế độ dốc của nền người ta cho phép từ 57dãy ghế đầu có thể hạ

thấp C so với quy định từ 15  20 %. Các dãy ghế sau lấy C theo quy định

2.6/ Các kiểu tổ chức mặt bằng nhà dân dụng:

2.6.1 Kiểu tổ chức hành lang: Khi các phòng chức năng bố trí song song về một phía

( hành lang bên ) hoặc hai phía của hành lang ( hành lang giữa ). Đôi khi kết hợp cả

hai . Sử dụng cho các công trình có các phòng giống nhau như : trường học, trụ sở cơ

quan, khách sạn

2.6.2 Kiểu tổ chức xuyên phòng: Các phòng liên hệ với nhau không cần hành lang mà trực tiếp liên hệ nối tiếp nhau.Áp dụng cho các nhà triễn lãm, bảo tàng, cửa hàng bách hoá, thư viện...

2.6.3 Kiểu tổ chức tập trung xung quanh trung tâm ( Phòng rất lớn, sân trong nhà, sảnh của cầu thang) : Các không gian sử dụng nhỏ bố trí quanh các không gian lớn, các không gian này mang tính "cốt lõi" để bố trí các không gian còn lại. Kiểu tổ chức nay thường dùng cho : Nhà hát, rạp chiếu bóng, kịch viện, công trình thể thao, Nhà chung cư...

2.6.4 Kiểu tổ chức tập trung phòng lớn: Tất cả các quá trình chức năng của nhà đều

bố trí xếp đặt vào trong một phòng lớn duy nhất. Áp dụng cho chợ có mái, trưng bày triễn lãm, salon ôtô ...vv.

2.6.5 Kiểu tổ chức phân đoạn độc lập:

Các nhóm chức năng được tách bạch thành từng khối riêng để phục vụ cho một mục đích cụ thể. Các nhóm được cách ly với nhau, song kề bên nhau tạo nên một công trình kiến trúc hoàn chỉnh. Các phòng chức năng quan hệ chức năng theo nhóm và liên

hệ nội bộ theo biện pháp xuyên phòng. Các thể loại công trình thường dùng: nhà trẻ, trường chuyên biệt,...

2.7/Thiết kế một số phòng chức năng trong nhà công cộng

- Thiết kế văn phòng

- Thiết kế lớp học và phòng thí nghiệm

- Thiết kế phòng tập trung đông người

CHƯƠNG III: NHÀ Ở

3.1 Khái niệm

3.1.1 Định nghĩa: nhà ở là công trình chuyên dụng dùng để ở, là nơi sinh hoạt gia

đình, tái tạo sức lao động giản đơn....

Khác với nhà công cộng, nhà ở : người dùng trong các không gian chức năng thường có quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống, và mang tính chất lâu dài.

Ví dụ: Nhà ở dạng nhiều căn, nhà tầng (chung cư), nhà ở dạng biệt thự, nhà ở

liên kế (nhà ở chia lô, có sân vườn hoặc không có sân vườn)

3.1.2 Phân loại

+ Vật liệu

- BTCT(bê tông cốt thép)

- Đá, gạch.

- Thảo mộc

+ Tính chất sử dụng

- Nhà ở chia lô.

- Nhà ở nhiều căn nhà tầng

- Nhà ở cao cấp biệt thự.

3.2 Các bộ phận chức năng của nhà ở

3.2.1 Bộ phận ở :

- Phòng ngủ

- Phòng khách

- Phòng ăn ,bếp

- Phòng sinh hoạt chung

- Phòng thờ ....

3.2.2 Bộ phận phục vụ: Bếp, khu vệ sinh, kho, sân nước (gia công), sân phơi, ban công, lô gia nghỉ ngơi ( lô gia là không gian nghỉ ngơi chỉ có một mặt nhìn ra ngoài )

3.2.3 Giao thông:

- Giao thông đứng: giống Công trình công cộng, cầu thang (bộ, cuốn)...

- Giao thông ngang: hành lang, nhà cầu, băng chuyền, lối đi lộ thiên....

3.3 Các loại phòng cơ bản trong nhà ở:

3.3.1 Tiền phòng là không gian đầu mối nối tiếp  các không gian khác

là nơi để giày dép, mủ nón và áo khoác để chỉnh trang y phục

S 6  8m (phòng dệm không khí)

3.3.2 Phòng ngủ: không gian nghỉ ngơi, học tập yêu cầu thông thoáng và chiếu sáng, tuyệt đối không được bố trí lối đi xuyên qua phòng ngủ để  phòng khác

Thường bố trí cho hai người sử dụng

S = 12  16m. Xu hướng làm phòng ngủ lớn do nhu cầu: phải trang trí màu sắc nhẹ nhàng, lịch sự, dễ làm vệ sinh

Bố trí về hướng nam và đông nam

Có vị trí kín đáo.

3.3.3 Phòng khách: sử dụng để giao tiếp, lễ tiệc, nuôi dạy con cái

Yêu cầu: - Kín đáo, tế nhị. Là các không gian thể hiện phong cách của chủ nhà. Thường thiết kế với S: 16  20m2 (4  5 người)

- Tổ chức thông thoáng tốt.

3.3.4 Phòng ăn và bếp : là không gian ăn uống, bồi dưỡng của gia đình

Yêu cầu : phải thông thoáng, vật liệu sử dụng có độ chịu lửa cao, dễ lau chùi làm vệ

sinh. Bếp nên đặt ở hướng tây và cuối gió.

- Nguồn Kiến trúc Nhà ở, tác giả GS. Đặng Thái Hoàng

3.3.5 Khu vệ sinh (WC)

Nhà 1 tầng nên chia thành 2 khu : Tắm, giặt, xí

Rửa, tiểu tiện

Diện tích mỗi khu (S) = 1,8  2m2

Nhà nhiều tầng thì nên gộp chung hai khu nêu trên

Yêu cầu : khu w.c phải thông thoáng chiếu sáng tốt, bố trí ở hướng tây và cuối gió.

- Nguồn Ng.lý T.kế, tác giả GS. Nguyễn Đức Thiềm

3.3.6 Kho : là nơi lưu trữ các vật dụng không thường xuyên sử dụng.

Vị trí: Phía trên WC, dưới gầm cầu thang gần bếp S = 4  6m2

Nguyên tắc thiết kế nhà ở

Sử dụng được ánh sáng, gió, các năng lượng có ích của tự nhiên  thể hiện

được cái hồn hoặc sinh khí của ngôi nhà.

3.3.7 Ban công, lô gia: là nơi nghỉ ngơi hóng mát, có thể làm sân gia công hoặc phơi phóng. Thường được bố trí gần phòng ngủ và phòng khách

3.4 Kích thước 1 số thiết bị đồ đạc trong nhà và nguyên tắc bố trí chung

3.4.1/ Kích thước 1 số thiết bị đồ đạc trong nhà ở

+Phòng ngủ và phòng khách

D R C

Giường 1900  2000 800  1600 400 450

Tủ áo quần 900  1200 450  550 2250  2500

Bàn đêm 400  450 450 400  450

Bàn làm việc 750  1200 600  800 750  780

Bàn Salon 500 500 400

Ghế tựa 350  400 550  400 420  450

Ghế salon 600 600 300

+ Khu WC

Xí bệt 650 400  450 400  420

Bidet 650 350  450 400  420

Tiểu nam 300  400 300 450  600

Bồn tắm nằm 1700  1900 750 400  420

Bồn tắm ngồi 1200  1400 750 400  420

Bồn tắm nhúng 900  1200 900  1200 1200

Lavabo 450  600 400  550 780  800

Chậu tắm đứng 900 900 0

3.4.2/ Nguyên tắc bố trí thiết bị :Phù hợp với tâm sinh lý người dủ dụng. Hợp lý với nhân trắc học (số đo kích thước về các bộ phận cơ thể con người)

3.5/ Những loại nhà ở thông dụng

3.5.1 Nhà ở nhiều căn, nhà tầng

Khái niệm :Nhà ở được xây dựng  3 tầng (tiết kiệm đất xây dựng) dùng trong các khu ở cũ, khu đô thị mới trong việc phối kết các thể loại công trình trong công tác qui hoạch.

Trên mỗi mặt bằng bố trí 2  6 căn hộ (gia đình) xoay xung quanh cụm cầu thang. Các căn hộ này không có sân vườn. Chỉ lấy không gian tầng 1 3

Sẵn bãi cây xanh và trong nội bộ xung quanh làm không gian công cộng

3.5.1.1/ Cách chia tỉ lệ căn hộ trong nhà ở nhiều căn, nhiều tầng

 Để đáp ứng được nhu cầu ở của cư dân thì cần phải điều tra xã hội học  (tỉ

lệ nam nữ, nghề nghiệp, lao động)

Hộ gia đình 2 3 40% b

4 5 40% c

Độc thân 1 20% a

+ Chia trên m bằng tầng: trên một tầng cho đầy dủ cho các loại căn hộ

+ Mỗi tầng có 1 loại

+ Chia theo bước gian

Mặt bằng minh hoạ nhà ở xã hội ( mặt bằng nhà ở nhiều căn nhiều tầng )

3.5.1.2/ Bố trí khu phục vụ (bếp, WC, sân phơi trong nhà ở nhiều nhà căn, nhiêù tầng)

- Khu phục vụ bố trí trước căn hộ

- Khu phục vụ bố trí giữa căn hộ

- Khu phục vụ bố trí sau căn hộ

- Khu phục vụ bố trí song song bộ phận ở

Một số ưu nhược điểm khi bố trí các khu phục vụ ( khu phụ ) trong nhà ở

+ Khu phụ bố trí ở trước : Ưu điểm là thông thoáng và chiếu sáng tốt, làm phòng đệm cho các phòng ở bên trong (cách ly tiếng ồn) . Tiện cho việc sử dụng.

Nhược điểm là liên hệ giữa chổ phơi và khu phụ xa, liên hệ giữa các phòng ngủ và khu phụ xa. Có một số phòng ở bị thiếu sáng.

+ Khu phụ bố trí song song bộ phận ở : Ưu điểm là đảm bảo thông thoáng chiếu sáng, tách bạch các chức năng trong nhà ở và tiết kiệm đường ống đường dây khi bố

trí cặp đôi hai khu phụ với nhau . Nhược điểm là hệ số kết cấu của nhà lớn

+ Khu phụ bố trí ở giữa nhà : Ưu điểm là liên hệ giữa sân phơi và khu phụ, các phòng ngủ và khu phụ gần. Nhược điểm là khu phụ không được thông thoáng và chiếu sáng, không hạn chế được tiếng ồn ở bên ngoài

3.5.2 Nhà ở dạng biệt thự.

- Nhà ở cao cấp phục vụ cho mọi nhu cầu sinh hoạt vì ở mà không xét đến điều kiện kinh tế.

- Dây chuyền công năng bằng dây chuyền nhà ở + các dây chuyền dùng các chức năng phụ khác.

- Vị trí của đất gần sông hồ, đồi núi phối cảnh đẹp, diện tích  1000m2

-Số tầng cao, các loại biệt thự : 1  3 tầng , biệt thự đơn , song lập... Sơ đồ công năng

Cổng Tiền sảnh Tiền phòng Cầu thang Tầng 2 P.ngủ chính WC riêng

Các P.ngủ con ban công

Phòng thờ (truyền thống) Thư phòng ( phòng đọc).

P.thư giãn(phim,Karaoke...)

Phòng khách

Phòng ăn

Phòng bếp + ăn

Phòng ngủ ( cho người già ), có WC riêng

WC chung cho tầng 1

Kho

Tiền sảnh

Sân TDTT Nhà ở người giúp việc

Hồ bơi

Sân vườn cảnh

Gara ôtô , bến tàu, bãi đáp máy bay nhỏ.

Tài liệu tham khảo

1. Cấu tạo kiến trúc nhà dân dụng, Tác giả : GS. TS. KTS Nguyễn Đức Thiềm, GS. TS. KTS Nguyễn Mạnh Thu,..., Nhà xuất bản KHKT- 1997

2. Giáo trình Cấu tạo Kiến trúc, Bộ Xây Dựng, Nhà xuất bản Xây dựng - 2005

3. Nguyên ly thiết kế nhà dân dụng, Tác giả : GS. TS. KTS Nguyễn Đức Thiềm, PGS. TS. KTS Trần Bút,.......

4.Một số giáo trình, giáo án của các tác giả khác

Ghi chú : Tài liệu biên soạn ở trên sẽ được cập nhật thường xuyên trong thời gian sớm nhất

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro