kinh te ctri

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề cương môn kinh tế chính trị

Câu 9 : Thế nào là sản xuất hàng hóa? Làm rõ điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? So với sản xuất tự cấp tự túc, sx hàng hóa có những ưu thế gì?

Khái niệm sản xuất hàng hoá: Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để bán.Hay: Sản xuất hàng hoá là kiếu tổ chức sản xuất mà trong đó sản phẩm làm ra không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất ra mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi mua bản.

Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá:Sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại dựa trên hai điều kiện:

-Thứ nhất: Có sự phân công lao động xã hội :

+Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá sản xuất, phân chia lao động xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.

+Phân công lao động xã hội làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu: bởi vì mỗi ngành mỗi người chỉ sản xuất một vài thứ, trong khi đó nhu cầu cuộc sống lại đòi hỏi có nhiều loại khác nhau. Vì vậy họ cần trao đổi với nhau

Như vậy: phân công lao động là tiền đề là cơ sở của sản xuất hàng hoá. Nhưng để SXHH ra đời chỉ có phân công lao động xã hội thôi thì chưa đủ mà cần phải có điều kiện nữa(điều kiện đủ) cần có điều kiện thứ hai:

- Thứ hai: Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất có nghĩa là những người sản xuất trở thành chủ thể sản xuất, độc lập nhất định sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Vì vậy, người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác phải thông qua trao đổi mua bán hàng hoá Sự tách biệt này là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy định. Vì chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất làm cho tư liệu sản xuất thuộc sở hữu cá nhân, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Vậy người này muốn tiêudùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông qua trao đổi mua bản hàng hóa.Trong điều kiện của nền sản xuất hiện đại, sự tách biệt này còn do các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với tư liệu sản xuất quy định.Vậy điều kiện thứ hai cùng có thể hiểu là: Có chế độ tư hữu và sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất.

Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kiện đó thì sản xuất hàng hoá không thể ra đời và cũng không thể tồn tại.

So sánh

Sản xuất tự cung tự cấp là sản phẩm làm ra nhằm thoả mãn nhu cầu của người trực tiếp sản xuất ra nó. Kiểu sản xuất này gắn liền với nền sản xuất nhỏ, lực lượng lao động phát triển thấp, phân công lao động kém phát triển.

Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức sản xuất trong đó sản phẩm làm ra không phải để đáp ứng nhu cầu của người trực tiếp sản xuất mà đáp ứng nhu cầu của XH thông qua trao đổi mua bán.

So với sản xuất tự cung tự cấp thì sản xuất hàng hoá có những ưu thế hơn hẳn.Do sản xuất hàng hoá dựa trên sự phân công lao động XH, chuyên môn hoá sản xuất nên nó khai thác được những lợi thế tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa phương. Đồng thời, sản xuất hàng hoá cũng tác động trở lại làm cho phân công lao động XH, chuyên môn hoá sản xuất ngày càng tăng, mối quan hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc. Từ đó, làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của XH được đáp ứng đầy đủ hơn.

Trong nền sản xuất hàng hoá, quy mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi nguồn lực và nhu cầu của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi vùng mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực XH. Từ đó, tạo điều kiện cho việc ứng dụng những thành tựu KH – KT vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển, chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn.

Trong nền sản xuất hàng hóa, để tồn tại và sản xuất có lãi, người sản xuất phải luôn luôn năng động, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Nhờ đó, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động tăng, hiệu quả kinh tế ngày càng cao.

Sự phát triển sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các vùng, các nước... không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hoá, tinh thần cũng được nâng cao hơn, phong phú và đa dạng hơn.

Tóm lại, trong khi sản xuất tự cung tự cấp bị giới hạn bởi như cầu và nguồn lực cá nhân, gia đình, quy mô sản xuất nhỏ, không tạo được động lực thúc đẩy sản xuất phát triển thì sản xuất hàng hoá lại tạo được động lực sản xuất phát triển, làm cho sản xuất phù hợp với nhu cầu, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mỗi cá nhân và toàn XH.

Câu 10: Khái niệm hàng hóa?Làm rõ 2 thuộc tính của hàng hóa?Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính đó?

- ĐN hàng hóa: Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và đem trao đổi, đem bán.

Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị (hay giá trị trao đổi). Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động sản xuất hàng hóa có hai mặt: Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa, lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.

Những nhà tư sản coi giá trị của hàng hóa là do sức cầu và công dụng của nó là hoàn toàn sai

Marx đã nói: Nếu người ta có cách biến than chì thành kim cương thì kim cương cũng sẽ rẻ như gạch. Đó là vì lao động (trừu tượng) kết tinh trong nó giảm xuống. Mặc dù sức cầu và công dụng của nó không đổi.

- Thuộc tính của hàng hóa:

Hàng hóa có 2 thuộc tính đó là Giá trị và giá trị sử dụng.

* Giá trị sử dụng của hàng hóa là ích dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Ví dụ, công dụng của một cái kéo là để cắt nên giá trị sử dụng của nó là để cắt; công dụng của bút để viết nên giá trị sử dụng của nó là để viết. Một hàng hóa có thể có một công dụng hay nhiều công dụng nên nó có thể có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.

* Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Cả quần áo và thóc lúa đều là sản phẩm của quá trình sản xuất thông qua lao động, là sản phẩm của lao động, có lao động kết tinh vào trong đó. Có sự chi phí về thời gian, sức lực và trí tuệ của con người khi sản xuất chúng.

Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính:

- Giữa 2 thuộc tính của hàng hóa luôn có mqh ràng buộc lẫn nhau. Trong đó giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài.

- Hàng hóa là sự thống nhất của 2 thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhg đây là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập. Sự đối lập và mâu thuẫn ở chỗ: người làm ra hàng hóa đem bán chỉ qan tâm đến giá trị hàng hóa đó làm ra, nếu họ có chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để có đc giá trị.

- Ngc lại, ng mua hàng hóa lại chỉ chú ý đến giá trị sử dụng, nhg muốn tiêu dùng giá trị sử dụng ng đó phải trả giá trị của nó cho ng bán. Nghĩa là qá trình thực hiện giá trị tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng, giá tị đc thực hiện trc sau đó giá trị sử dụng mới đc thực hiện.

 - Khi đưa ra ngoài thị trường để trao đổi, mua bán thì giá trị của hàng hóa thể hiện qua giá trị trao đổi hay giá cả của hàng hóa. Ví dụ một cái tủ có thể trao đổi được với hai lượng bạc, trong khi một cái bàn có thể trao đổi được một lượng bạc. Như vậy giá trị của cái tủ lớn hơn giá trị của cái bàn.

Câu 11: Lượng giá trị của hàng hóa? Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa? Lượng gái trị hàng hóa đc xác định như thế nào?

Giá trị của hàng hoá là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá. Vậy lượng lao động của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hh đó và tính bằng thời gian LĐ

Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá.

Thứ nhất, đó là năng suất lao động. Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động. Nó được đo bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng lên tức là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm xuống, tức là giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm và ngược lại. Vậy, giá trị của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao .

Thứ hai, đó là cường độ lao động. Cường độ lao động phản ánh mức độ hao phí lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thăng của lao động. Cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hoá sản xuất ra tăng lên và sức lao động hao phí cũng tăng lên tương ứng. Do đó, giá trị của một đơn vị hàng hoá là không đổi vì thực chất tăng cường độ lao động chính là việc kéo dài thời gian lao động

Thứ ba là mức độ phức tạp của lao động. Theo đó, ta có thể chia lao động thành hai loại là lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Còn lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể thực hiện được. Trong cùng một thời gian lao động thì lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn bởi vì thực chất lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên

         Cấu thành lượng giá trị hàng hóa Bao gồm 2 bộ phận cũ tái hiện và giá trị mới. Kí hiệu w = c + v + m.

Để sx ra hàng hóa, cần phải chí phí lao động, bao gồm lao động quá khứ tồn tại trong các yeus tố TLSX như máy móc, nguyên liệu và lao động sống hao phí trong quá trình chế biến TLSX thành sp mới. Trong quá trình sx, lao động cụ thể của ng sản xuất có vai trò bảo tồn và di chuyển giá trị của TLSX và sp, đây là bộ phận giá trị cũ trong sp (kí hiệu c), còn lao động trừu tượng (v+m)

Câu 12 : Nội dung và tác động của quy luật giá trị? Ý  nghĩa lý luận và thực tiễn của quy luật đói với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta?

Nội dung quy luật giá trị :Theo yêu cầu của quy luật giá trị, việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.

Trong kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hoá không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hoá, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.

Trao đổi hàng hoá cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.

Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.

Tác động của quy luật giá trị

Trong sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị có ba tác động chủ yếu sau

- Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá

- Trong lĩnh vực sx: quy luật giá trị tác động nhằm điều tiết quá trình sản xuất. Quy luật giá trị giúp cho ng sx hoạch định kế hoạch bằng quy mô sx

- Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị tác động đến lưu thông nhằm điều tiết quá tình phân phối sp để tăng tích lũy và lợi nhuận.

- Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lương sản xuất xã hội phát triển.

Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hoá ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao.

- Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu người nghèo.

Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó.

Những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn: một mặt quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác, phân hoá xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội

Ý nghĩa

Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn , lâu dài của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta hiện nay

Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát huy vai trò tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất phát triển , đảm bảo sự công bằng xã hội

Câu 13: Hàng hóa sức lao động trong chủ nghĩa tư bản? Sự khác nhau căn bản giũa hàng hóa sức lao động với hàng hóa thong thường? Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn về sự khác nhau đó?

Hàng hóa đó là hàng hóa sức lao động:

+Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất.Sức lao động là cái có trước, còn lao động chính là quá trình sử dụng sức lao động.

+Trong mọi xã hội, sức lao động là yếu tố của sản xuất, nhưng sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau đây:

Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.

Thứ hai, người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình đứng ra tổ chức sản xuất nên muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng.

+Sự bình đẳng về hình thức giữa người sở hữu sức lao động với người sở hữu tư bản che đậy bản chất của chủ nghĩa tư bản - chế độ được xây dựng trên sự đối kháng lợi ích kinh tế giữa tư bản và lao động

Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động

+Giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.

+Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ.

+Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và cả điều kiện địa lý, khí hậu.

+Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó.

+Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.

+Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động. Đặc điểm này là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản đã trình bày ở trên.

Sự khác nhau

+ Hàng hoá SLĐ: Người mua có quyền sd, ko có quyền sở hữu, người bán phải phục tùng người mua, Người mua và người bán hoàn toàn độc lập với nhau , Mua bán có thời hạn Mua đứt, bán đứt; Giá cả nhỏ hơn giá trị; Giá trị gồm cả yếu tố tinh thần, vật chất và lịch sử; GTSD đặc biệt : tạo ra giá trị mới lớn hơn GT của bản thân nó, đó chính là GTTD

+Hàng hoá thông thường : Người mua có quyền sd và có quyền sở hữu; Giá cả có thể tương đương với GT; Giá trị chỉ thuần tuý là yếu tố vật chất; GTSD thông thường Là nguồn gốc của GTTD - biểu hiện của của cải

Ý nghĩa về lý luận :Là nguồn gốc của giá trị thặng dư,Biểu hiện của của cải

Câu 14: Trình bày 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Tại sao nói sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB?           

2 phương pháp sản xuát giá trị thặng dư:

* Phương pháp 1: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt khỏi giới hạn thời gian lao động cần thiết. Với lòng tham vô hạn, nhà tư bản tìm mọi thủ đoạn để kéo dài ngày lao động, nâng cao trình độ bóc lột sức lao động làm thuê. Nhưng một mặt, do giới hạn tự nhiên của sức lực con người; mặt khác, do đấu tranh quyết liệt của công nhân đòi rút ngắn ngày lao động, cho nên ngày lao động không thể kéo dài vô hạn. Tuy nhiên, ngày lao động cũng không thể rút ngắn đến mức chỉ bằng thời gian lao động tất yếu. Một hình thức khác của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là tăng cường độ lao động. Vì tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động trong ngày, trong khi thời gian lao động cần thiết không thay đổi.

* Phương pháp 2: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội. Việc tăng năng suất lao động xã hội, trước hết ở các ngành sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng, sẽ làm cho giá trị sức lao độnggiảm xuống do đó, làm giảm thời gian lao động cần thiết. Khi độ dài ngày lao động không thay đổi, thời gian lao động cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư - thời gian để sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản.

Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB

Quy luật kinh tế cơ bản là quy luật phản ánh bản chất và mục đích của một phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế cơ bản.Bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất công nhân buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản. Lao động không công của công nhân làm thuê là nguồn gốc của giá trị thặng dư, nguồn gốc làm giàu của nhà tư bản. Sản xuất giá trị thặng dư là mục đích duy nhất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Vì mục đích đó, các nhà tư bản sản xuất bất cứ loại hàng hóa nào, kể cả vũ khí giết người hàng loạt, miễn là thu được nhiều giá trị thặng dư. Phương tiện để đạt mục đích là tăng cường bóc lột công nhân làm thuê trên cơ sở phát triển kỹ thuật, tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, tăng năng suất lao động...

Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Nội dung của quy luật là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường các phương tiện kỹ thuật và quản lý để bóc lột ngày càng nhiều lao động làm thuê. Quy luật giá trị thặng dư có tác dụng mạnh mẽ trong nhiều mặt của đời sống xã hội. Một mặt, nó thúc đẩy kỹ thuật và phân công lao động xã hội phát triển, làm cho lực lượng sản xuất trong xã hội tư bản chủ nghĩa phát triển với tốc độ nhanh và nâng cao năng suất lao động. Mặt khác, nó làm cho các mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản, trước hết là mâu thuẫn cơ bản của nó - mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với sự chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất - ngày càng gay gắt.

Câu 15: Nội dung tuần hoàn và chu chuyển của  tư bản?  Đẻ quá trình tuần hoàn và chu chuyển tư bản diễm ra bình thường cấn có những điều kiệ náo? Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của quá trình này?

Nội dung tuần hoàn và chu chuyển

Tuần hoàn của TB

- 3 giai đoạn vận động và biến hóa hình thái của TB trong quá trình tuần hoàn: TB công nghiệp trong quá trình tuần hoàn đều vận động theo công thức:

                         TLSX        ......   SX...H’ – T’

T – H                SLĐ

Sự vận động này trải qua 3 giai đoạn, 2 gia đoạn lưu thông và 1 giai đoạn sx

* Giai đoạn 1: giai đoạn lưu thông:

                                    TLSX

T – H                           SLĐ

Trong  giai đoạn này, TB tồn tại dưới hình thái TB tiền tệ thực hiện chức năng là phương tiện mua 2 yếu tố là TLSX và SLĐ. Sau khi mua xong, TB tiền tệ biến thành TB sản xuất.

* Giai đoạn 2: giai đoạn sản xuất:

                                TLSX       ....   SX...H’

H                              SLĐ

Trong giai đoạn này, TB tồn tại dưới hình thái TBSX, có chức năng thực hiện sự kết hợp 2 yếu tố TLSX và SLĐ để sản xuất ra hàng hóa mà trong giá trị của nó có giá trị thặng dư. Trong các gia đoạn tuần hoàn của TB thì giai đoạn sản suất có ý nghĩa quyết định vì nó gắn trực tiếp với mục đích của nền sản xuất TBCN.

* Giai đoạn 3: giai đoạn lưu thông

H’ – T’

Hàng hóa đc tạo ra trong nền sản xuất TBCN mang hình thái TB hàng hóa (H)trong đó chứa đựng ko chỉ có giá trị TB ứng trc mà còn có giá trị thặng dư.

Trong giai đoạn này, TB hàng hóa có chức năng thực hiện giá trị hàng hóa trong đó có giá trị thặng dư hay chức năng chuyển hóa TB hàng hóa thành TB tiền tệ.

- Các hình thái tuần hoàn của TB công nghiệp: trong sự vận động liên tục của TB công nghiệp, mõi hình thái của TB đều có thể làm điểm mở đầu và điểm kết thúc của tuần hoàn tạo nên 3 hình thái tuần hoàn khác nhau

* Tuần hoàn của TB tiền tệ:

          H           TLSX   ........ SX ..... H’ – T’

                        SLĐ

Mở đầu và kết thúc đều là tiền, ở đây sự vận động của TB biểu hiện là sự vận động của tiền, còn hang hóa sản xuất ra chỉ là yếu tố trung gian để tiền đẻ ra tiền. Hình thái này phản ánh rõ nhất mục đích, động cơ vận động của TB là tăng giá trị hay giá trị thặng dư.

* Tuần hoàn của TB sản xuất:

                                             TLSX      ......  SX .....H’

SX – T’ – H’ - H                   SLĐ

Trong hình thái này, mở đầu và kết thúc là sản xuất, ocnf hàng hóa và tiền tệ chỉ là yếu tố trung gian, toàn bộ quá trình lưu thông H’ – T’ – H’ là điều kiện cho sản xuất. Tuần hoàn của TB ko chỉ ra đc mục đích và động cơ vận động của TB nhg lại phản ánh rõ nguồn gốc của TB và nguồn gốc của tích lũy TB vì giá trị thặng dư đc sinh ra và lớn lên trong quá trình tuần hoàn này.

* Tuần hoàn của TB hàng hóa:

                                   TLSX           ....SX ......H’

H’ – T’ – H                 SLĐ

Trong hình thía tuần hoàn này, điểm mở đầu và kết thúc đều là hàng hóa và sự vận động của nó biểu hiện ra là sự vận động của hàng hóa. Còn sản xuất và tiền tệ chỉ là những hình thức trung gian, là điều kiện của sự vận động hàng hóa. Hình thức tuần hoàn này phản ánh rõ vai trò của lưu thông hàng hóa và tính liên tục của lưu thông hàng hóa.

Chu chuyển của TB

- Chu chuyển TB là sự tuần hoàn TB nếu xét nó là 1 quá trình định kì đổi mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại ko ngừng. Chu chuyển TB phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của TB.

- Thời gian chu chuyển TB: là thời gian tính từ khi TB ứng ra dưới 1 hình thức nhất định cho đến khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu, có kềm theo giá trị thặng dư. Thời gian chu chuyển TB cũng là thời gian TB thực hiện đc 1 vòng tuần hoàn. Tuần hoàn TB bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lư thông nên thời gian chu chuyển của TB cũng bao gồm thời gian sx và thời gian lưu thông.

- Tốc độc chu chuyển: là khái niệm dùng để chỉ sự vận động nhanh hay chậm của TB ứng trc. Đơn vị tính tốc độ chu chuyển TB bằng số vòng hoặc số lần chu chuyển TB thực hiện đc trong khoảng thời gian nhất định.

Tư bản cố định chu chuyển chậm hơn tư bản lưu động. Trong khi tư bản cố định chu chuyển được vòng thì tư bản lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng. Ngay trong tư bản cố định, thời gian chu chuyển của các yếu tố khác nhau cũng không giống nhau, có thời gian hoạt động dài, ngắn khác nhau, nghĩa là hao mòn khác nhau. “Hao mòn hữu hình là do sử dụng và do tác động của thiên nhiên làm cho những bộ phận tư bản đó dần dần hao mòn đi đến chỗ hỏng, không dùng được nữa. Còn hao mòn vô hình là nói về những trường hợp máy móc mới tốt hơn tối tân hơn xuất hiện. Để tránh hao mòn vô hình, nhà tư bản còn tìm cách nâng cao tỷ suất khấu hao tư bản cố định.

Điều kiện

Tuần hoàn TB chỉ có thể tiến hành binh thường trong đk các gia đoạn khác nhau của nó ko ngừng đc chuyển tiếp.

         Mặt khác, TB phải nằm lại ở mỗi gia đoạn tuần hoàn tròn 1 thời gian nhất định. Hay nói cach khác, tuần hoàn của TB chỉ tiến hành 1 cách bình thường khi các đk sau đây đc thỏa mãn: Các giai đoạn cảu chúng diễn ra liên tục; các hình thái tư bản cùng tồn tại và đc chuyển hóa 1 cách đều đặn.

Ý nghĩa lí luận thực tiễn của quá trình.

Để tăng tốc độ tiền làm chu chuyển tư bản cần giảm thời gian lưu thong, thời gian sản xuất

Làm xuất hiện các nhà tư bản mới: tư bản công nghiệp, tư bản thương nghiệp và tư bản cho vay.

Câu 16 : Vai trò, hạn chế và xu hướng vân động của CNTb? Việc nghiên cứu sự vận động cảu CNTB có ý nghĩa gì đối với sự phát triển của nhân loại

         Vai trò, hạn chế và xu hướng vận động của CNTB

CNTB phát triển qua hai giai đoạn: CNTB cạnh tranh tự do và CNTB độc quyền mà nấc thang tột cùng của nó là CNTB độc quyền nhà nước.

Trong suốt qucs trinh phát triển nếu chua xét đến hậu quả nghiêm trọng đã gây ra với loài ng thì CNTB cũng có những đóng óp tích cực đối với sx:

-Sự ra đời của CNTB đã giải phóng loài người khỏi “đêm trường trung cổ” của xã hội phong kiến, đoạn tuyệt với nền kinh tế tự nhiên, tự túc, tự cấp chuyển sang phát triển nền kinh tế hàng hóa TBCN, chuyển sx nhỏ thành sx lớn hiện đại. Dưới tác động của quy luật giá trị thặng dư và quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa, CNTB đã làm tăng năng suất lao động, tạo ra khối lượng của cải vật chất khổng lồ

– Phát triển lực lượng sx:  quá trình trát triển của CNTB làm cho LLSX phát triển mạnh mẽ với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao: từ kỹ thuật thủ công lên kỹ thuật cơ khí và ngày nay các nước TBCN cũng đang là quốc gia đi đầu trong việc tự động hóa, tin học hóa và công nghiệp hiện đại hóa.

- Xã hội hóa sx cả chiều rộng và chiều sâu: đó là sự phát triển của phân công lao động xa hội, sx tập trung với quy mô hợp lý, chuyên môn hóa sx và hợp tác lao động sâu sắc,… làm cho các quá trình sx phân tát được liên kết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau thành một hệ thống, thành một quá trình sx XH.

– CNTB thong qua cuộc cách mạng công nghiệp đã lần đầu tiên biến tổ chức lao động theo kiểu công xưởng và do đó đã xây dựng được tác phong công nghiệp cho người lao động, làm thay đổi nề nếp thói quen của người lao động sx nhỏ trong XHPK

– CNTB lần đầu tiên trong lịch sử đã thiết lập lên nền dân chủ tư sản, nền dân chủ tư sản này tuy chưa phải là hoàn hảo song với thể chế chính trị trong các XHPK, nô lệ,… vẫn tiến bộ hơn rất nhiều

Hạn chế:

– Các cuộc chiến tranh thế giới với mục đích tranh giành thị trường, thuộc địa và khu vực ảnh hưởng đã để lại cho loài người những hậu quả nặng nề: hàng triệu người vô tôi đã bị giết hại, sức sx của XH bị phá hủy, tốc độ phát triển kinh tế của thế giới bị kéo lùi lại hàng chục năm. Ngày nay, chính CNTB là thủ phạm châm ngòi cho những xung đột quân sự vũ trang giữa các quốc gia.

– CNTB sẽ phải chịu trách nhiệm chính trong việc tạo ra hố ngăn giữa các nước giàu và các nước nghèo trên thế giới (

 – Các cường quốc tư bản độc quyền hàng ngày mấy thế kỳ nay đã tăng cường vơ vét tài nguyên, bóc lột nhân công của các nước nghèo và tìm cách khống chế họ trong vòng phụ thuộc thông qua các con đường xuất khẩu TB, viện trợ, cho vay…

Xu hướng vận động của CNTB:

Một số nc TBCn trên thế giới hiện nay đang có những thay đổi để thích ứng trước những biến động, mâu thuẫn bên trong và bên ngoài nc để che giấu bản chất bóc lột đối với tầng lớp nhân dân lao động, thục hiện cổ phần hóa các công ty, lấy chính công nhân boc lột chính họ

Trong tương lai ko xa, các nc TBCN có xu hướng phát triển nền xã hội công sản.

Ý nghĩa sự vận động:

CNTB ra đời mở ra cho nhân loại 1 kỷ nguyên mới, kỷ nguyên công nghiệp hóa hiện đại hóa

Chính CNTB đã tạo nền tảng cho sự phát triển của loại ng

CNTB thúc đẩy được các cá nhân trong xã hội.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro