Kinh tế đầu tư

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ ĐẦU TƯ

 

 

Câu 1. Đầu tư phát triển (ĐTPT) là gì? Hãy làm rõ đặc điểm của hoạt động ĐTPT? Cho ví dụ minh họa? 1/16

Câu 3. Hãy phân biệt đầu tư phát triển (ĐTPT) với đầu tư tài chính (ĐTTC)? Giải thích mối quan hệ giữa 2 loại ĐT này? 2

Câu 4. Hãy phân tích luận điểm: ĐT là yếu tố quyết định đến sự phát triển và là chìa khóa của sự tăng trưởng của mọi quốc gia. 3

Câu 5. Trình bày các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (VĐTNNg)? Để tăng cường thu hút FDI thì Việt Nam cần làm những gì? Đánh giá về hoạt động FDI tại VN? 5

Câu 6. Nêu các nguồn huy động vốn đầu tư cơ bản của nền kinh tế. Nguồn vốn nào là quan trọng nhất? Vì sao? 9

Câu 7. Phân tích nguyên tắc quản lí hoạt động đầu tư? Liên hệ vận dụng các nguyên tắc này trong công tác quản lí hoạt động đầu tư ở VN hiện nay? 11        

Câu 8. Trình bày các phương pháp quản lí hoạt động đầu tư và ưu nhược điểm của mỗi phương pháp? 12

Câu 9. Hãy làm rõ nội dung, pp tính, ưu nhược điểm và ý nghĩa của chỉ tiêu thu nhập thuần trong việc đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư? 14

Câu 12. Hãy so sánh sự giống và khác nhau giữa phân tích hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế- xã hội của hoạt động đầu tư? 15

 

Câu 1. Đầu tư phát triển (ĐTPT) là gì? Hãy làm rõ đặc điểm của hoạt động ĐTPT? Cho ví dụ minh họa?

Trả lời

         ĐTPT là bộ phận cơ bản của ĐT, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.

        Hoạt động ĐTPT có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động ĐTPT thường rất lớn.

Vốn đầu tư (VĐT) lớn nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Quy mô VĐT lớn đòi hỏi phải có biện pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lí, xây dựng các chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lí chặt chẽ tổng VĐT, bố trí vốn theo tiến độ đầu tư, thực hiện ĐT trọng tâm, trọng điểm.

Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự án trọng điểm quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ cần tuân thủ 1 kế hoạch định trước sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực do vấn đề “hậu dự án” gây ra như việc bố trí lại lao động, giải quyết lao động dôi dư.

- Thời kì ĐT kéo dài.

Thời kì ĐT tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình ĐTPT có thời gian ĐT kéo dài hang chục năm. Do đó, để anang cao hiệu quả VĐT cần tiến hành phân kì ĐT, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm các hạng mục công trình, quản lí chặt chẽ tiến độ kế hoạch ĐT, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng VĐT xây dựng cơ bản.

- Thời gian vận hành các kết quả ĐT kéo dài.

Thời gian vận hành các kết quả ĐT tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Nhiều thành quả ĐT phát huy tác dụng lâu dài, có thể tồn tại vĩnh viễn như Kim Tự Tháp Ai Cập, Vạn Lí Trường Thành Trung Quốc…

- Các thành quả của hoạt động ĐTPT mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó đc tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện ĐT cũng như thời kì vận hành các kết qủa ĐT chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội, vùng.

- ĐTPT có độ rủi ro cao. Do quy mô VĐT lớn, thời kì ĐT kéo dài và thời gian vận hành các kết quả ĐT kéo dài…nên mức độ rủi ro của hoạt động ĐTPT thường cao. Rủi ra ĐT do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà ĐT như quản lí kém, chất lượng sản phẩm ko đạt yêu cầu…có nhiều nguyên nhân khách quan như giá nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản xuất ko đạt công suất thiết kế…

 Ví dụ minh họa cho hoạt động ĐTPT: 1 chủ ĐT bỏ tiền ra để ĐT xây dựng 1 cây cầu. thời gian để xây dựng có thể là 2, 3 năm. Nếu quy mô cây cầu lớn, vốn đầu tư và lượng lao động sử dụng cho dự án này rất lớn. Khi cây cầu hoàn thành sẽ tạo thêm cơ sở vật chất cho nền kinh tế (lưu thông thuận tiện hơn dẫn đến thúc đẩy phát triển kinh tế). Đồng thời cây cầu cũng phát huy tác dụng tại nơi mà nó đc xây dựng: người dân đi lại dễ dàng hơn, các phương tiện lưu thông thuận tiện hơn… Bên cạnh đó thì cũng có 1 số rủi ro do ảnh hưởng của tự nhiên như bão, động đất…mà cây cầu có thể bị hỏng.

 

 

Câu 3. Hãy phân biệt đầu tư phát triển (ĐTPT) với đầu tư tài chính (ĐTTC)? Giải thích mối quan hệ giữa 2 loại ĐT này?

Trả lời

ĐTPT là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.

ĐTTC (ĐT tài sản tài chính) là loại ĐT trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua những chứng chỉ có giá trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lợi nhuận tùy thuộc vào kết quả hoạt động SXKD của công ty phát hành (mua cổ phiếu).

ĐTPT

ĐTTC

- Cần 1 lượng vốn lớn

- Thời kì ĐT kéo dài

- Trực tiếp làm gia tăng tài sản thực cho nền kinh tế.

- Mục đích là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà ĐT.

- Kết quả và hiệu quả của hoạt động ĐTPT đc xem xét trên cả phương diện chủ ĐT và xã hội.

- Thường đc thực hiện trực tiếp dưới sự giám sát của chủ ĐT.

- Rủi ro cao.

- Ko nhất thiết vốn phải lớn.

- Thời gian ĐT ko nhất thiết phải dài.

- Ko trực tiếp làm gia tăng tài sản thực cho nền kinh tế mà chỉ làm gia tăng giá trị tài sản tài chính cho chủ ĐT.

- Mục đích là vì lợi ích nhà ĐT.

- Kết quả và hiệu quả của hoạt động ĐT chỉ cần xem xét trên phương diện nhà ĐT.

- Thường đc thực hiện gián tiếp thông qua các trung gian tài chính.

- Rủi ro ít hơn.

Tuy ĐTTC và ĐTPT khác nhau về bản chất nhưng chúng lại có mối liên hệ với nhau. ĐTTC là kênh huy động vốn rất quan trọng cho hoạt động ĐTPT. Còn ĐTPT là hoạt động thu đc từ nó phục vụ rất nhiều cho ĐTTC.

Cụ thể: ĐTTC cung cấp 1 nguồn vốn lớn cho hoạt động ĐTPT thông qua thị trường tiền tệ hoặc thị trường vốn (tín dụng, cổ phiếu, trái phiếu…). ĐTPT tạo ra cơ sở vật chất để các hoạt động ĐTTC phát triển hơn.

Câu 4. Hãy phân tích luận điểm: ĐT là yếu tố quyết định đến sự phát triển và là chìa khóa của sự tăng trưởng của mọi quốc gia.

Trả lời

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về tổng sản phẩm xã hội và tăng thu nhập bình quân đầu người.

Hiện nay các quốc gia đang quan tâm đến sự tăng trưởng kinh tế lien tục trong 1 thời gian tương đối dài, tức là tăng trưởng bền vững.

Có thể nói, tăng trưởng kinh tế phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Càng ngày thì tăng trưởng kinh tế càng đc gắn với yêu cầu tính bền vững hoặc việc đảm bảo chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. Hơn thế nữa, quá trình này phải đc tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là khoa học công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện 1 cơ cấu kinh tế hợp lí.

Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế đc xem là quá trình biến đổi cả về lượng và chất, nó là sự kết hợp 1 cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của 2 vấn đề kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia.

Theo cách hiểu trên thì phát triển kinh tế gồm những nội dung sau:

Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên 1 đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của 1 quốc gia và những mục tiêu khác của phát triển.

Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi về chất kinh tế của 1 quốc gia. Để phân biệ các giai đoạn phát triển kinh tế hoặc so sánh trình đọ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau, người ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đó đạt đc.

Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong mỗi quốc gia ko phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là việc xóa bỏ đói nghèo, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, trình độ dân trí, giáo dục… Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất của quá trình phát triển.

ĐT là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đc các kết quả đó.

Về mặt lí luận, hầu hết các mô hình và lí thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều trực tiếp hoặc gián tiếp thừa nhận ĐT và việc tích lũy vốn cho ĐT là 1 nhân tố quan trọng gia tăng năng lực sản xuất, cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế.

Vốn ĐT ko chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của các DN và của nền kinh tế mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, góp phần đáng kể vào việc ĐT theo chiều sâu, HĐH quá trình sản xuất. Việc tăng VĐT cũng góp phần vào giải quyết công ăn việc làm cho người lao động khi mở ra các công trình xây dựng và mở rộng quy mô sản xuất. Cuối cùng, cơ cấu sử dụng VĐT là điều kiện quan trọng tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- ĐT tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.

+ Tác động đến cầu: để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần ĐT. ĐT là 1 yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế (ở VN ĐT chiếm 24%-28% tổng cầu).

+ Tác động đến cung: tăng quy mô VĐT là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế (nếu các yếu tố lao động, tài nguyên, công nghệ…ko đổi). Mặt khác tác động của VĐT còn đc thực hiện thông qua hoạt động ĐT nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ…Do đó, ĐT lại gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế.

Xét theo trình tự thời gian, sau giai đoạn thực hiện ĐT là giai đoạn vận hành kết quả ĐT. Khi thành quả của ĐT phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động làm cho tổng cung, dặc biệt là tổng cung dài hạn tăng. Từ đó, sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dung, kéo theo là sự kích thích sản xuất phát triển, tăng quy mô ĐT. Sản xuất phát triển là nguồn gốc tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.

- Tác động đến tăng trưởng kinh tế.

ĐT vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng. Tăng quy mô VĐT và sử dụng VĐT hợp lí là những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu qủa ĐT, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc CDCCKT theo hướng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế…do đó, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.

- Tác động đến việc CDCCKT.

ĐT có tác động quan trọng đến CDCCKT. ĐT góp phần làm CDCCKT phù hợp quy luật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kì, tạo ta sự cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, phát huy nội lực của nền kinh tế trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực. Đối với cơ cấu ngành, ĐT vốn vào ngành nào, quy mô VĐT từng ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả cao hay thấp… đều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo tiền đề vật chất phát triển các ngành mới… do đó, làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành. Điều này trực tiếp góp phần làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.

- Tác động đến khoa học và công nghệ.

ĐT là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển khoa học. công nghệ của 1 DN và quốc gia. ĐT vào công nghệ sẽ làm gia tăng cơ sở vật chất cho nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế.

- ĐT phát triển nguồn nhân lực góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.

Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão, cuộc cạnh tranh giữa các nước và các công ty ngày càng khốc liệt. Cuộc cạnh tranh đó thể hiện trên tất cả các mặt: công nghệ, quản lí, tài chính, chất lượng, giá cả… Nhưng trên hết, yếu tố đứng đằng sau mọi cuộc cạnh tranh là con người. Thực tế đã chỉ ra rằng, đối thủ cạnh tranh có thể sao chép mọi bí quyết của công ty về sản phẩm, công nghệ… Duy chỉ có ĐT vào con người là ngăn chặn đc đối thủ cạnh tranh sao chép bí quyết của mình.

- ĐT góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.

+ ĐT góp phần xóa đói giảm nghèo.

+ ĐT góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm. Tăng năng suất lao động.

+ ĐT góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

Từ các phân tích trên ta thấy, ĐT có vai trò rất lớn trong sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. ĐT thông qua việc tác động đến tổng cung, tổng cầu, con người, khoa học công nghệ…là yếu tố quyết định đến sự phát triển và là chìa khóa của sự tăng trưởng của mọi quốc gia.

 

 

 

Câu 5. Trình bày các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (VĐTNNg)? Để tăng cường thu hút FDI thì Việt Nam cần làm những gì? Đánh giá về hoạt động FDI tại VN?

Trả lời

Nguồn hình thành VĐT chính là phần tích lũy đc thể hiện dưới dạng giá trị đc chuyển hóa thành VĐT đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Đây là thuật ngữ dung để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho ĐTPT kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã hội.

Nguồn vốn ĐTNNg bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân, các DN, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình ĐTPT của nước sở tại.

Theo tính chất luân chuyển vốn, nguồn vố ĐTNNg bao gồm những nguồn chủ yếu sau:

- Tài trợ phát triển chính thức (ODF). Nguồn này bao gồm viện trợ phát triển chính thức (ODA) và các hình thức tài trợ khác, trong đó ODA chiếm tỉ trọng chủ yếu. Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các  chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất kì nguồn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng vốn cho vay lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố ko hoàn lại (thành tố tài trợ) đath ít nhất 25%.

- Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này ko dễ dàng như đối với nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là ko gắn với các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với các nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại ko nhỏ đối với các nước nghèo.

Do đc đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh doanh ngân hàng, nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường đc sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể dùng để ĐTPT.

- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đây là nguồn vốn quan trọng cho ĐTPT ko chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước công nghiệp phát triển.

Nguồn vốn ĐT trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này ko phát sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn. Thay vì nhận lãi suất trên VĐT, nhà ĐT sẽ nhận đc phần lợi nhuận thích đáng khi dự án ĐT hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, dặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về kĩ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế, nguồn vốn này có tác dụng cực kì to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc đọ tăng trưởng nhanh ở nước nhận ĐT.

- Thị trường vốn quốc tế. Với xu hướng toàn cầu hóa, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng  khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu.  Trong những năm gần đây, dòng vốn này đã và đang có xu hướng tiếp tục gia tăng.

Các giải pháp để tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam:

               Thứ nhất, giải pháp về luật pháp, chính sách
- Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO.
- Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu; dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, tránh lập dự án lớn để giữ đất, không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất KCN.
               Thứ hai, giải pháp về quy hoạch
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án.
- Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, nhất là đối với các địa phương ven biển nhằm đảm bảo phát triển kinh tế và môi trường bền vững.
           Thứ ba, giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng
Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.); hệ thống đường bộ cao tốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt; sản xuất và sử dụng điện từ các loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ mặt trời; các dự án lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin.
             Thứ tư, giải pháp về nguồn nhân lực
- Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% vào năm 2010. Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau.
- Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp, lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động.

             Thứ năm, giải pháp về giải phóng mặt bằng
       Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần chỉ đạo các cơ quan chức năng tiến hành ngay các thủ tục thu hồi đất và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án FDI không có khả năng triển khai hoặc chưa có kế hoạch sử dụng hết diện tích đất đã được giao để chuyển cho các dự án đầu tư mới có hiệu quả hơn. Đồng thời, trong phạm vi thẩm quyền của mình, chủ động tổ chức việc đền bù giải tỏa và giao đất cho chủ đầu tư theo đúng cam kết, đặc biệt là các dự án quy mô lớn mà chủ đầu tư sẵn sàng giải ngân thực hiện dự án.
           Thứ sáu, giải pháp về phân cấp
      Qua thực tế thực hiện việc phân cấp trong hơn 2 năm vừa qua đã bộc lộ một số vấn đề bất cập, không phù hợp, ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chung. Cần nghiên cứu để xem xét lại chủ trương phân cấp toàn diện như quy định hiện nay, có các biện pháp để tăng cường sự phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong việc cấp phép và quản lý các dự án đầu tư nước ngoài.
          Thứ bảy, giải pháp về xúc tiến đầu tư
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm như các quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản...
- Nhanh chóng hoàn thành việc xây dựng thông tin chi tiết về dự án (project profile) đối với danh mục đầu tư quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2010 để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án này.
- Thực hiện tốt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007-2010. Triển khai nhanh việc thành lập bộ phận XTĐT tại một số địa bàn trọng điểm.
            Thứ tám, một số giải pháp khác
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước.
- Thực hiện chương trình Sáng kiến chung Việt Nam -Nhật Bản giai đoạn III hiệu quả; điều chỉnh Cơ chế hợp tác giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Việt Nam) và Cơ quan Phát triển kinh tế - EDB (Singapore) phù hợp với tình hình mới.
- Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo Chính phủ, các Bộ, ngành với các nhà đầu tư, đặc biệt là Diễn đàn doanh nghiệp hàng năm để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các dự án trong quá trình thực hiện chính sách và phát luật hiện hành, đảm bảo các dự án hoạt động đúng tiến độ và hiệu quả, nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới./.

             Đánh giá về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam.

          Qua gần 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến dài với mức tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm. Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có 1 vị trí rất quan trọng. Vai trò của các DN có VĐT nước ngoài trong nền kinh tế quốc dân, tính theo sự đóng góp vào các mặt sản lượng, hàm lượng công nghệ, việc làm, xuất khẩu cũng như các biến số vĩ mô khác đều  đạt mức đáng kể.

         FDI là hình thức chuyển giao lớn về vốn, nhân lực và công nghệ, hoạt động gắn liền vơi thị trường và nguồn lực ở nước ngoài. Để đânhs giá đc xu hướng của luồn FDI vào nước ta trong gần 1 thập kỉ qua chúng ta cần dựa trên số liệu về vốn đăng kí đã đc cấp phép của các dự án. Trên thực tế, luồng FDI chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường đầu tư trong nước cũng như xu hướng kinh tế khu vực. FDI hàng năm đều tăng từ 346tr USD năm 1988 lên tới hơn 8.199 tỉ USD năm 1996. Do ảnh hưởng của khủng hoảng tiền tệ Châu Á năm 1997, luồng FDI có xu hướng suy giảm. Tổng đầu tư trong 2 năm 1997 và 1998 (khoảng 8.8 tỉ) mới bằng năm 1996. Tuy nhiên, từ cuối năm 2000, chính phủ đã có những cải cách và cố gắng nhằm thúc đẩy đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư vào công nghệ chế tạo. Đến nay, có thể đánh giá là khu vực đầu tư nước ngoài đã tăng lên đáng kể cả về số lượng và chất lượng, thực sự trở thành 1 bọ phận cấu thành của nền kinh tế nước ta. Vốn FDI chiếm từ 20%-30% tổng VĐT toàn xã hội. Tính đến tháng 12/2003 có 5.393 dự án của 74 nước đc cấp phép với tổng vốn đăng kí lên đến 44,7 tỉ USD. Trên thực tế, lẽ ra chúng ta có thể thu hút đc nhiều FDI hơn thế trong những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ trước nếu ko có sự cấm vận của Mĩ kéo dài đến năm 1994.

         Trong giai đoạn đầu vào VN, xây dựng và dịch vụ là những lĩnh vực chính thu hút đầu tư ngước ngoài. Tuy nhiên, đến năm 2001 các dự án công nghiệp chế tạo đã chiếm 80,7% tổng số dự án đc phê duyệt so với 26,3% trong khoảng thời gian 1988-1991; về mặt tỉ trọng vốn, các dự án công nghiệp chế tạo chiếm 53,5% tổng số dự án (3.575 dự án); các ngánh sơ chế nông lâm sản chiếm 13,7%; xây dựng cơ bản chiếm 12,3%; khối ngành dịch vụ chiếm 19,2%.

          Một đặc điểm nổi bật trong vấn đề đầu tư nước ngoài tại VN là sự phát triển của các liên doanh. Trong giai đoạn 1988-1994, các liên doanh chiếm trên 70% tổng số dự án đc phê duyệt và 75% tổng số vốn đăng kí. Trong đó, đa số các liên doanh có đối tác là doanh nghiệp nhà nước. Điều này đã mang lại cho các DN nhà nước 1 sức sống mới. Tuy nhiên, từ cuối năm 1996, tỉ lệ đầu tư của các dự án liên doanh giảm sút 1 cách rõ rệt, thay vào đó là xu hướng gia tăng của các DN 100% vốn nước ngoài. Đến năm 2001, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã chiếm 66,8% tổng số vốn đăng kí, trong khi đó liên doanh chỉ còn chiếm 15,6% tổng số vốn đầu tư. Cùng với sự gia tăng trong đầu tư là xu hướng thôn tính của các tập đoàn nước ngoài đối với các liên doanh.

         Các DN có VĐT nước ngoài đã có những đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế nước ta. Tuy nhiên, sự đóng góp của các DN có vốn nước ngoài vào vấn đề giải quyết việc làm ko lớn như đóng gips của nó vào tăng trưởng GDP và sản lương công nghiệp. Đến năm, 2004, tổng số việc làm trong các DN khu vực này khoảng 700.000 người, tức là chỉ đạt khoảng 1% tổng số việc làm của toàn bộ nền kinh tế. Con số này phản ánh xu hướng sử dụng nhiều vốn và hàm lượng công nghệ trong các DN đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, FDI đã góp phần tạo đc 1 đội ngũ quản lí, lao dộng có chất lượng cao, phong cách làm việc công nghiệp. Nếu có kế hoạch dử dụng tốt lực lượng này thì đây sẽ là cơ sở để cải thiện chất lượng đội ngũ lap động của chúng ta.

          Có thể nói, thông qua các dự án FDI, trình đọ khoa học và công nghệ của nước ta cũng đã đc nâng lên khá nhiều. Một trong những lợi ích lớn nhất thu đc ở đây là việc chuyển giao công nghệ và những kĩ năng quản lí. Thông qua các dự án FDI, nhiều công nghệ mới hiện đại đã đc đưa vào sử dụng ở nước ta trong các ngành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, sản xuất vi mạch điện tử, sản xuất máy tính, hóa chất… Những dự án này đóng góp đáng kể vào khả năng cạnh tranh của công nghệ VN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra, các kĩ năng quản lí cũng là 1 trong những tài sản quan trọng nhất mà mỗi công ty lớn có thể chuyển giao cho các công ty liên doanh. Sự chuyển giao các kĩ năng này phụ thuộc vào quy mô dự án đầu tư. Các mô hình quản lí và các phương thức kinh doanh hiện đại của các DN có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần thúc đẩy các DN Việt Nam đổi mới tư duy quản lí kinh doanh và công nghệ để làm tăng khả năng cạnh tranh.

 

Câu 6. Nêu các nguồn huy động vốn đầu tư cơ bản của nền kinh tế. Nguồn vốn nào là quan trọng nhất? Vì sao?

Trả lời

1. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế (vĩ mô).

    - Nguồn vốn đầu tư trong nước.

Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các DN và tiết kiệm của chính phủ đc huy động và quá trình tái sản xuất của xã hội. Biểu hiện cụ thể của nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn đầu tư nhà nước và nguồn vốn của dân cư và tư nhân.

+ Nguồn vốn nhà nước. Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước và nguồn vốn ĐTPT của DN nhà nước.

     Nguồn vốn ngân sách nhà nước là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư, đó là 1 nguồn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.

     Nguồn vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước. Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng ĐTPT của nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước và nó còn phục vụ cho công tác quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mô.

    Nguồn vốn ĐT của các DN nhà nước. Nguồn vốn này chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại DN nhà nước. Nguồn vốn này chiếm khoảng 14%-15% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, chủ yếu là ĐT chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiệ đại hóa dây chuyền công nghệ của DN.

+ Nguồn vốn của dân cư và tư nhân.

Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của các DN dân doanh, các hợp tác xã. Theo ước tính của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tiết kiệm trong dân cư và các DN dân doanh bình quân khoảng 15% GDP, trong đó phần tiết kiệm của dân cư tham gia đầu tư gián tiếp khoảng 3,7% GDP, chiếm khoảng 25% tổng tiết kiệm dân cư; phần tiết kiệm của dân cư tham gia đầu tư trực tiếp khoảng 5% GDP và bằng 33% số tiết kiệm đc. Nguồn vốn này có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thườn mại, dịch vụ và vận tải trên các địa phương.

  -  Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân, các DN, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình đầu tư phát triển của nước sở tại. Nguồn này bao gồm các nguồn chính như sau:

+ Tài trợ phát triển chính thức (ODF). Nguồn này bao gồm viện trợ phát triển chính thức (ODA) và các hình thức tài trợ khác, trong đó ODA chiếm tỉ trọng chủ yếu. Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các  chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất kì nguồn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng vốn cho vay lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố ko hoàn lại (thành tố tài trợ) đath ít nhất 25%.

+ Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này ko dễ dàng như đối với nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là ko gắn với các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với các nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại ko nhỏ đối với các nước nghèo.

Do đc đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh doanh ngân hàng, nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường đc sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể dùng để ĐTPT.

+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đây là nguồn vốn quan trọng cho ĐTPT ko chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước công nghiệp phát triển.

Nguồn vốn ĐT trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này ko phát sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn. Thay vì nhận lãi suất trên VĐT, nhà ĐT sẽ nhận đc phần lợi nhuận thích đáng khi dự án ĐT hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, dặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về kĩ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế, nguồn vốn này có tác dụng cực kì to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc đọ tăng trưởng nhanh ở nước nhận ĐT.

+ Thị trường vốn quốc tế. Với xu hướng toàn cầu hóa, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng  khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu.  Trong những năm gần đây, dòng vốn này đã và đang có xu hướng tiếp tục gia tăng.

2. Trên góc độ các DN (vi mô).

Trên góc độ vi mô, nguồn vốn đầu tư của các DN, các đơn vịt hực hiện đầu tư bao gồm nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.

- Nguồn vốn bên trong: hình thành từ phần tích lũy từ nội bộ DN (vốn góp ban đầu, thu nhập giữ lại…) và phần khấu hao hàng năm. Nguồn này có ưu điểm là đảm bảo tính độc lập, chủ động, ko phụ thuộc vào chủ nợ, hạn chế rủi ro về tín dụng. Dự án đc tài trợ từ nguồn vốn này sẽ ko làm giảm khả năng vay nợ của đơn vị. Theo lí thuyết quỹ đầu tư nội bộ, trong điều kiện bình thường đây là nguồn tài trợ chủ yếu cho hoạt động đầu tư của DN. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nếu chỉ dựa vào nguồn vốn này sẽ bị hạn chế về quy mô dự án.

- Nguồn vốn bên ngoài: có thể hình thành từ việc vay nợ hoặc phát hành chứng khoán ra công chúng thông qua 2 hình thức tài trợ chủ yếu: tài trợ gián tiếp qua các trung gian tài chính (ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng…) hoặ tài trợ trực tiếp (qua thị trường vốn: thị trường chứng khoán, hoạt động tín dụng thuê mua…)

     Trong các nguồn vốn trên thì nguồn vốn đầu tư trong nước là quan trọng nhất vì nó chiếm tỉ trọng lớn và có ý nghĩa quan trọng cho hoạt động đầu tư và phát triển kinh tế của VN trong thời gian qua. Trong thời gian qua, nguồn vốn đầu tư nhà nước chiếm khoảng 51% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, chi đầu tư phát triển trong giai đoạn này cũng chiếm khoảng 30% tổng chi ngân sách nhà nước.

 

Câu 7. Phân tích nguyên tắc quản lí hoạt động đầu tư? Liên hệ vận dụng các nguyên tắc này trong công tác quản lí hoạt động đầu tư ở VN hiện nay?

Trả lời

1. Sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa mặt kinh tế và mặt xã hội.

Nguyên tắc này đc thể hiện ở vai trò quản lí của nhà nước, thể hiện trong cơ chế quản lí đầu tư, cơ cầu đầu tư (đặc biệt là cơ cấu thành phần kinh tế và vùng lãnh thổ), các chính sách đối với ngườ lao động hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, các chính sách bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thể hiện thông qua việc giải quyết quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, giữa phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng và giữa yêu cầu phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong đầu tư.

Việc vận dụng nguyên tắc này ở VN: kể từ những năm đầu trong quá trình đổi mới CNH-HĐH đất nước, nước ta đã có chủ trương đổi mới cả về kinh tế và chính trị sao cho phù hợp với sự phát triển của đất nước trong định hướng nền kinh tế theo kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Nước ta đổi mới kinh tế đi trước 1 bước, từng bước đổi mới hệ thống chính trị, ổn định chính trị. Vấn đề đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị cho phù hợp với nhau và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế là vấn đề trọng tâm của nước ta trong 20 năm đổi mới, và hiện nay nền kinh tế và tình hình chính trị của nước ta đc đảm bảo thống nhất và là 1 trong những thuận lợi của nước ta so với nhiều cường quốc trên thế giới.

2. Nguyên tắc tập trung dân chủ.

Quản lí hoạt động đầu tư vừa phải đảm bảo nguyên tắc tập trung lại vừa phải đảm bảo  nguyên tắc dân chủ.

Biểu hiện của nguyên tắc tập trung:

+ Xây dựng và thực hiện các kế hoạch đầu tư, thực thi các chính sách và hệ thống luật pháp có liên quan đến đầu tư nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đát nước trong từng thời kì.

+ Thực hiện chế độ 1 thủ trưởng và quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong quá trình thực hiện quản lí hoạt động đầu tư.

Biểu hiện của nguyên tắc dân chủ:

+ Phân cấp trong thực hiện đầu tư, xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn các cấp của chủ thể tham gia quá trình đầu tư.

+ Chấp thuận cạnh tranh trong đầu tư.

+ Thực hiện hạch toán kinh tế đối với các công cuộc đầu tư.

Vận dụng nguyên tắc này ở VN: nguyên tắc này ở VN đã đc áp dụng, nó đc quy định thành văn bản luật, cụ thể là tại nghị định 12 số 12/2009/ND/CP và thông tư 03/2009/TT/BXD quy định chi tiết 1 số nội dung của nghị định 12, trong đó có thể hiện rất rõ nguyên tắc tập trung dân chủ.

3. Nguyên tắc quản lí theo ngành kết hợp với quản lí theo địa phương và vùng lãnh thổ.

Nguyên tắc này xuất phát từ sự kết hợp khách quan trong xu hướng của sự phát triển kinh tế, đó là chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo vùng, lãnh thổ.

ĐT của 1 cơ sở chịu sự quản lí kinh tế- kĩ thuật của cả cơ quan chủ quản (ngành) và của địa phương. Các cơ quan bộ, ngành hay tổng cục của trung ương chịu trách nhiệm  quản lí chủ yếu những vấn đề kĩ thuật của ngành mình cũng như quản lí nhà nước về mặt kinh tế đối với hoạt động đầu tư thuộc ngành theo sự phân công và phân cấp của nhà nước. Mặt khác, các cơ quan địa phương chịu trách nhiệm quản lí về mặt hành chính và xã hội cũng như thực hiện chức năng quản lí nhà nước về kinh tế đối với tất cả các hoạt động đầu tư diễn ra ở địa phương theo mức độ đc nhà nước phân cấp.

Vận dụng nguyên tắc này ở VN: Trong 20 năm đổi mới vừa qua chúng ta đã đạt đc nhiều thành tựu trong việc phát triển kinht ế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế do nguồn lực yếu kém, việc kết hợp giữa các bộ, ngành, địa phương chưa thực sự có hiệu quả. Do vậy, chưa khai thác đc tối đa lợi thế của các địa phương, vùng lãnh thổ. Còn nhiều quy hoạch ko hợp lí.

4. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu tư.

Đầu tư tạo ra lợi ích. Có rất nhiều loại lợi ích như lợi ích kinh tế và xã hội, lợi ích nhà nước, lợi ích tập thể và cá nhân, lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp… Biểu hiện của nguyên tắc này là kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trên và giữa các cá nhân, tập thể, người lao động, chủ đầu tư, chủ thầu… Sự kết hợp này đc đảm bảo bằng chính sách của nhà nước, bằng hoạt động thỏa thuận giữa các đối tượng tham gia quá trình đầu tư, bằng việc thực hiện luật đấu thầu.

5. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.

Trong đầu tư, tiết kiệm và hiệu quả thể hiện ở chỗ: với 1 lượng vốn đầu tư nhất định phải đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội đã dự kiến với chi phí đầu tư thấp nhất.

Biểu hiện tập trung nhất của nguyên tắc này là các cơ sở đạt đc lợi nhuận cao, đối với xã hội là gia tăng sản phẩm quốc nội và giá trị gia tăng, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa, giáo dục và gia tăng phúc lợi công cộng…

Vận dụng nguyên tắc này ở VN: nước ta đã sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ĐT, đưa đất nước phát triển trong những năm gần đây, xóa đói giảm nghèo đáng kể, tăng thu nhập bình quân đầu người… Tuy nhiên, tình trạng thất thoát, lãng phí vẫn còn tồn tại, đầu tư ko trọng tâm trọng điểm, tài nguyên khai thác ko hiệu quả…

Câu 8. Trình bày các phương pháp quản lí hoạt động đầu tư và ưu nhược điểm của mỗi phương pháp?

Trả lời

1. Phương pháp hành chính.

Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí bằng những văn bản, chỉ thị, những quy định về tổ chức…

- Phương pháp hành chính trong quản lí đc thể hiện ở 2 mặt:

+ Mặt tĩnh: thể hiện ở những tác động có tính ổn định về mặt tổ chức thông qua việc thể chế hóa tổ chức (gồm cơ cấu tổ chức và chức năng quản lí) và tiêu chuẩn hóa tổ chức (định mức và tiêu chuẩn tổ chức).

+ Mặt động: là sự tác động thông qua quá trình điều khiển tức thời khi xuất hiện những vấn đề cần giải quyết trong quá trình quản lí.

- Ưu, nhược điểm của pp này:

+ Ưu điểm: giải quyết trực tiếp  và nhanh chóng những vấn đề cụ thể.

+ Nhược điểm: pp này sẽ dẫn đến tình trạng quan lieu, máy móc, bộ máy hành chính cồng kềnh và độc đoán.

2. Phương pháp kinh tế.

PP kinh tế trong quản lí là pp tác động của chủ thể vào đối tượng quản lí bằng các chính sách và đòn bẩy kinh tế như tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi nhuận, tín dụng, thuế…

Quản lí hoạt động ĐT bằng pp kinh tế, nghĩa là, thông qua các chính sách và đòn bẩy kinh tế để hướng dẫn, kích thích, động viên và điều chỉnh hành vi của những đối tượng tham gia quá trình thực hiện ĐT theo 1 mục tiêu nhất định của nền kinh tế xã hội.

       Ưu, nhược điểm của pp này:

- Ưu điểm:

+ Tạo ra sự quan tâm vật chất cần thiết của đối tượng bị quản lí nên nó tác động rất nhạy bén, linh hoạt, phát huy đc tính chủ động, sang tạo của người lao động. Khi người lao động hăng hái sx thì đồng thời nhiệm vụ chung cũng đc giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả.

+ PP kinh tế mở rộng quyền hoạt động cho các cá nhân và các DN đồng thời cũng làm tăng trách nhiệm kinh tế cho họ. Điều đó giúp cho nhà nước giảm đc rất nhiều trong việc quản lí, điều hành, kiểm tra, đôn đốc chi li, vụn vặt mang tích chất sự vụ hành chính.

- Nhược điểm: Đòi hỏi cán bộ quản lí phải có trình độ và năng lực về nhiều mặt để đưa ra các biện pháp kinh tế phù hợp.

3. Phương pháp giáo dục.

PP này dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lí. Đặc trưng của pp này là tính thuyết phục, tức là làm cho người lao động phân biệt đc phải- trái, đúng- sai, từ đó nâng cao ý thức tự giác.

Nội dung của pp giáo dục trong quản lí bao gồm: giáo dục về thái độ đối với lao động, ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần trách nhiệm, khuyến khích phát huy sang kiến, giữ gìn uy tín đối với chủ ĐT, khách hàng và người tiêu dùng…

Ưu, nhược điểm của pp này:

-         Ưu điểm: ít tốn kém do dựa trên giáo dục ý thức con người.

-         Nhược điểm: khó thành công khi áp dụng pp này.

4. Phương pháp toán và thống kê.

Để quản lí các hoạt động đầu tư có hiệu quả, bên cạnh những phương pháp định tính cần áp dụng cả những phương pháp định lượng.

- PP toán thống kê: Các pp thống kê đc sử dụng để thu thập, tổng hợp, xử lí và phân tích các số liệu thống kê trong hoạt động đầu tư, dự báo các chỉ tiêu vốn và nguồn vốn, tình hình giá cả thị trường, các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả đầu tư.

- Mô hình toán kinh tế: mô hình toán phản ánh mặt lượng các thuộc tính cơ bản của đối tượng đc nghiên cứu và là sự trừu tượng hóa khoa học các quá trình và hiện tượng kinh tế diễn ra trong đầu tư. Ví dụ các mô hình tái sản xuất, hàm sản xuất…

- Vận trù học: bao gồm nhiều lĩnh vực như lí thuyết quy hoạch tuyến tính, quy hoạch phi tuyến tính, lí thuyết trò chơi, lí thuyết xác suất…Các lí thuyết này đc vận dụng để xác định phương án kiến trúc, kết cấu xây dựng và tổ chức xây dựng công trình…

- Điều khiển học: là 1 môn khoa học về điều khiển các hệ thống kĩ thuật và kinh tế phức tạp trong đó quá trình vận động của thông tin đóng vai trò chủ yếu.

Ưu, nhược điểm:

- Ưu điểm:

      + cho phép nhận thức sâu sắc hơn các quá trình kinh tế diễn ra trong lĩnh vực đầu tư .

+ cho phép lượng hóa để chọn dự án đầu tư tốt nhất , lựa chọn phương án đầu tư và xây dựng tối ưu, chọn nhà thầu có năng lực, tìm ra pp thi công hợp lí nhất.

- Nhược điểm: đó hỏi phải có 1 cơ chế quản lí phù hợp.

5. Vận dụng tổng hợp các pp quản lí trong quản lí hoạt động đầu tư.

Để quản lí hoạt động đầu tư 1 cách có hiệu quả cần vận dụng kết hợp các pp quản lí.

Ưu, nhược điểm:

-         Ưu điểm: nếu sử dụng tổng hợp tốt các pp sẽ bổ sung cho nhau các ưu điểm, khắc phục các nhược điểm và sẽ rất hiệu quả trong quản lí hoạt động đầu tư.

-         Nhược điểm: rất khó áp dụng.

Câu 9. Hãy làm rõ nội dung, pp tính, ưu nhược điểm và ý nghĩa của chỉ tiêu thu nhập thuần trong việc đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư?

Trả lời

  Để đánh giá đầy đủ quy mô lãi của cả đời dự án, trong phân tích hiệu quả tài chính phải sử dụng chỉ tiêu thu nhập thuần. Thu nhập thuần của 1 dự án tại 1 thời điểm (đầu thời kì phân tích- PV hay cuối thời kì phân tích- FV) là chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi phí của cả đời dự án sau khi đã đc đưa về cùng 1 thời điểm (PV hay FV).

Thu nhập thuần của dự án thường đc tính chuyển về mặt bằng hiện tại đầu thời kì phân tích. Kí hiệu NPV. Nó đc xác định theo công thức:

          NPV=

Trong đó: Bi là khoản thu của năm i

                 Ci là khoản chi phí của năm i (Ko bao gồm khấu hao và lãi vay).

                 n là số năm hoạt động của đời dự án.

                 r là tỉ suất chiết khấu đc chọn

                

Chỉ tiêu này đc xem là 1 chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.

Dự án có hiệu quả tài chính khi NPV>0. Khi đó, tổng các khoản thu của dự án >tổng các khoản chi phí sau khi đã đưa về cùng 1 thời điểm ở hiện tại (đầu thời kì phân tích).

Ngược lại, dự án ko có hiệu quả tài chính khi NPV <0. Khi đó, tổng các khoản thu của dự án ko bù đắp đc các chi phí đã bỏ ra.

Thu nhập thuần của dự án có thể tính về thời điểm tương lai (cuối thời kì phân tích). Kí hiệu NFV. Nó đc xác định bằn công thức:

NFV=

Cũng như chỉ tiêu NPV, NFV cũng đc sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Dự án có hiệu quả tài chính khi NFV >0 và ko co hiệu quả tài chính khi NFV <0.

Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu này:

- Ưu điểm:

+ Chỉ tiêu thu nhập thuần phản ánh giá trị tăng thêm của dự án đầu tư, cho biết giá trị lợi nhuận mà dự án đem lại. Do đó, giúp cho DN lựa chọn đc dự án phù hợp với mục tiêu tối da hóa lợi nhuận.

+ Cho phép đánh giá hiệu quả tài chính của dự án 1 cách chính xác vì có tính đến giá trị thời gian của tiền.

+ Tính toán tương đối đơn giản.

- Nhược điểm:

+ Chỉ tiêu thu nhập thuần chỉ cho biết tổng lợi nhuận của dự án mà ko cho biết mức độ sinh lời của dự án là bao nhiêu.

+ Về tính toán, chỉ tiêu thu nhập thuần phụ thuộc và lãi suất chiết khấu r, tức chi phí sử dụng vốn mà đó lạ là 1 vấn đề khó khăn.

 

 

 

Câu 12. Hãy so sánh sự giống và khác nhau giữa phân tích hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế- xã hội của hoạt động đầu tư?

Trả lời

Giống nhau: Đều dựa trên so sánh các lợi ích thu đc với các chi phí phải bỏ ra.

Khác nhau.

Nội dung so sánh

Phân tích hiệu quả tài chính

Phân tích hiệu quả kinh tế- xã hội

1. Về góc độ và mục tiêu phân tích.

2. Về mặt tính toán.

3. Về tỉ suất đc sử dụng để tính chuyển các khoản tiền về cùng 1 mặt bằng thời gian.

4. Về các chỉ tiêu phân tích hiệu quả.

- Chỉ đứng trên góc độ của nhà đầu tư.

- Mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận.

- Đc tiến hành trc làm cơ sở cho phân tích hiệu quả kinh tế xã hội.

- Coi thuế là 1 khoản chi phí.

- Coi các khoản trợ cấp, bù giá là khoản thu.

- Coi tiền lương và tiền công trả cho người lao động là chi phí.

- Dùng giá cả thị trường để phân tích.

- Tỉ suất đc xác định theo chi phí sử dụng vốn của các ngồn huy động.

- Sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau: lợi nhuận thuần, thu nhập thuần, tỉ suất sinh lợi của vốn đầu tư, tỉ suất hoàn vốn nội bộ, tỉ số lợi ích- chi phí, điểm hòa vốn.

- Đứng trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế xã hội.

- Mục tiêu là chỉ ra sự đóng góp của dự án đối với các mục tiêu phát triển của đất nước.

- Đc tiến hành sau khi đã phân tích hiệu quả tài chính.

- Coi thuế là 1 khoản thu đối với ngân sách nhà nước.

- Coi các khoản trợ cấp, bù giá là khoản chi phí mà xã hội phải gánh chịu.

- Coi tiền lương và tiền công trả cho người lao động là thu nhập.

- ko dùng giá cả thị trường để phân tích.

- Tỉ suất đc xác định theo chi phí xã hội của việc sử dụng vốn đầu tư.

- Sử dụng các chỉ tiêu sau: giá trị gia tăng thuần túy, số lao động có việc làm từ dự án, mức giá trị gia tăng phân phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ, mức tiết kiệm ngoại tệ, khả năng cạnh tranh quốc tế và những tác động khác.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro