chuong 3

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương III

PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG

DỊCH VỤ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN

I. PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN

1. Vai trò của phát triển cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là hệ thống các công trình làm nền tảng cung cấp những yếu tố cần

thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống. Cơ sở hạ tầng bao gồm

cung cấp nước, tưới tiêu và phòng chống bão lụt, cung cấp năng lượng, giao thông,

thông tin liên lạc... Kinh tế - xã hội nông thôn không thể phát triển nếu các yếu tố cơ sở

hạ tầng không được đáp ứng.

Sản xuất và đời sống phát triển đòi hỏi cơ sở hạ tầng phải được đầu tư ngày càng

hoàn thiện và đồng bộ. Cơ sở hạ tầng được đầu tư đi trước một bước với tầm nhìn mang

tính chiến lược để phục vụ lâu dài, phù hợp và có hiệu quả. Một trong 18 kinh nghiệm

được rút ra trong phát triển nhanh và có hiệu quả nền kinh tế - xã hội từ các nước được

coi là “Bốn con rồng châu Á” đó là ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong đó giao

thông đi trước một bước.

Cơ sở hạ tầng bao gồm một tổng thể các công trình mang tính hệ thống, đồng bộ,

phục vụ lâu dài, có tính thẩm mỹ, tính tiên phong định hướng, vốn đầu tư lớn. Do đó

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở hạ

tầng, thu hút vốn đầu tư, xây dựng chính sách giá cả và luật lệ trong quản lý và sử dụng

cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng rất lớn và thường bao gồm bốn

nguồn chính: Ngân sách Nhà nước; viện trợ hoặc vốn vay nước ngoài; vốn doanh

nghiệp Nhà nước; vốn đầu tư tư nhân. Ðối với các địa phương, vốn xây dựng cơ sở hạ

tầng còn có thể huy động từ sự đóng góp tài chính và sức lao động của dân.

Ðịa bàn nông thôn trải rộng và phân bố trên phạm vi toàn quốc, các làng xã phân

bố rải rác dẫn tới việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn thường tốn kém và khó

khăn, nếu không có cách nhìn đúng nông thôn sẽ ít có cơ hội nhận được sự đầu tư và

như vậy càng làm cho khu vực nông thôn tụt hậu so với thành thị.

Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm tạo cơ sở thực hiện công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế

nông thôn, xoá đói giảm nghèo và giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị là

chủ trương lớn của Ðảng và Nhà nước ta.

2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn

Trước đây hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn Việt Nam rất lạc hậu do nền kinh tế

yếu kém, do hậu quả của chiến tranh và thiên tai. Từ sau ngày đất nước thống nhất, nhất

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… ..67

http://www.ebook.edu.vn

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… 68

là từ thời kỳ đổi mới gần 20 năm qua, Ðảng và Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đầu tư

cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn bằng các chương trình, dự án quốc gia về điện, giao

thông, thuỷ lợi, trường học, bệnh xá... Ðặc biệt Chương trình “135” về đầu tư xây dựng

cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn vùng núi, vùng sâu, vùng xa đã hỗ trợ cho

2320 xã nghèo. Kết quả của cuộc tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp, thuỷ sản được

tiến hành cuối năm 2001 do Tổng cục Thống kê công bố đã phản ánh những tiến bộ về

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.

- Về điện, thời kỳ 1994 - 2001 là thời kỳ điện khí hoá nông thôn thực sự được coi

trọng và có tiến bộ vượt bậc. Nếu năm 1994 mới có 60% số xã, 50% số thôn và 53% số

hộ có điện thì đến cuối năm 2003 đã có 93,9% số xã, 86,8% số hộ dùng điện.

- Giao thông nông thôn, là một yếu tố được Nhà nước quan tâm và đầu tư, đến cuối

năm 2001 cả nước có 94,5% số xã có đường ô tô đến trung tâm so với năm 1994 con số

đó mới là 85%. Chất lượng đường tuy còn thấp nhưng đã có nhiều tiến bộ so với trước,

đã có 16,5% số xã có 50% đường liên thôn được đổ nhựa hoặc bê tông.

- Hệ thống thông tin liên lạc ở nông thôn, được Nhà nước đầu tư xây dựng các

điểm bưu điện - vân hoá xã nhằm tăng cường sự tiếp cận và giao lưu cho người dân

nông thôn với bên ngoài, đã có 83,8% số xã và 704,4 nghìn hộ nông thôn có máy điện

thoại, 54,8% số xã có điểm bưu điện - văn hoá xã.

- Cả nước có 5.101 xã chiếm 57% số xã có chợ; ở nhiều vùng chợ gắn liền với các

trung tâm cụm xã, hoặc các điểm bưu điện - văn hoá xã, giúp cho người dân địa phương

tăng cường giao lưu trao đổi hàng hoá, nâng cao dân trí, cung cấp thông tin thị trường.

Tuy vậy, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nước ta còn nhiều vấn đề đặt ra cần

được quan tâm khắc phục trong thời gian tới:

- Sự phát triển không đồng đều và chất lượng còn thấp của hệ thống kết cấu hạ tầng

nông thôn là tồn tại lớn và phổ biến ở các vùng, các địa phương trong cả nước.

- Chưa có đầu tư ưu tiên cho những vùng sản xuất hàng hoá tập trung, vùng có tiềm

năng phát triển.

- Còn sự chênh lệch khá lớn về cơ sở hạ tầng giữa vùng miền núi, vùng nghèo, vùng

đồng bào dân tộc ít người với bình diện chung cả nước. Tây Bắc còn 50% số xã, số hộ

chưa có điện; Ðắc Lắc còn 52% thôn bản, 45,4% số hộ chưa có điện..., giao thông ở nhiều

vùng như Tây Bắc, Đồng bằng sông Cửu Long còn kém phát triển ở những vùng này còn

khoảng 80% xã chưa có đường ô tô hay đừơng đến xã còn gặp khó khăn...

- Hệ thống cơ sở hạ tầng khác như trường học, bệnh xá và các cơ sở hạ tầng khác ở

nông thôn phát triển chưa đều và chất lượng thấp, công tác quản lý, sử dụng, duy tu, sửa

chữa còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng hạn chế.

http://www.ebook.edu.vn

- Hệ thống thông tin liên lạc tới các thôn xóm, làng bản; hệ thống nhà văn hoá, thư

viện còn thiếu và yếu, nhiều người dân nông thôn ít được tiếp cận với thông tin bên

ngoài do đó hạn chế đến hiểu biết về thông tin thị trường, chưa biết phát triển sản xuất

hàng hoá...

3. Chính sách và giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn

Chiến lược phát triển đến năm 2010 của Chính phủ nhằm tạo ra những cố gắng lớn

để khắc phục những thiếu sót trên. Chiến lược đề ra nhiệm vụ đến năm 2005, 100% số

xã có đường ô tô đến trung tâm, 100% số xã có điện và điện thoại. Trên phạm vi quốc

gia chiến lược đặt ra chính sách ưu tiên trong phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn sau:

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng đường giao thông, thuỷ lợi, nước sạch, điện... ở những

vùng nông thôn hoặc dịch vụ công nghiệp ở những nơi có công nghiệp chế tạo hoặc thủ

công nghiệp phát triển.

- Cung cấp cơ sở hạ tầng công cộng thiết yếu cho những cộng đồng có điều kiện

đặc biệt khó khăn thông qua Chương trình 135. Trong chương trình này, các xã được

quyền hoạch định và sở hữu các dự án có quy mô nhỏ, phù hợp với nghị định của Chính

phủ về Dân chủ cơ sở.

Những chính sách và giải pháp cụ thể cho phát triển các lĩnh vực cụ thể của hệ

thống cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm các nội dung sau đây:

a) Thuỷ lợi

Việt Nam có nguồn nước dồi dào gồm nước mưa, nước bề mặt, nứơc sông và hồ.

Nhu cầu sử dụng nước ngày một gia tăng cho sản xuất, cho sinh hoạt của con người đã

dẫn đến một thách thức lớn hiện nay. Nhiều cơ sở thuỷ lợi và công trình cấp, thoát

nước, phòng chống lụt bão ở tình trạng xuống cấp do thiên tai, do hậu quả chiến tranh,

do quản lý yếu kém cần phải đầu tư để khôi phục, nâng cấp. Chất lượng nước giảm dần

do tiêu dùng vào nông nghiệp, công nghiệp, đời sống tăng lên làm cho con người phải

cạnh tranh với nguồn nước khan hiếm do nạn phá rừng, thay đổi khí hậu toàn cầu...

Chính phủ Việt Nam đã nhận thức được thách thức trên đây, với tầm nhìn chiến

lược quốc gia và sự hỗ trợ của Tổ chức “Hợp tác nước toàn cầu” đã đề ra chính sách

nhằm sử dụng tốt hơn và hiệu quả hơn nguồn nước sẵn có, quản lý nước một cách thống

nhất bao gồm: Quản lý tốt nguồn nước và chuyển giao dịch vụ tưới tiêu và cấp thoát

nước, cung cấp nước sinh hoạt và dịch vụ vệ sinh cho các tổ chức tự quản của dân cư

nông thôn - những người sử dụng nước.

Luật về thuỷ lợi đã được Quốc hội thông qua tháng 5 năm 1998 đã xác định quyền

sở hữu nước thuộc về nhân dân Việt Nam, Chính phủ thay mặt nhân dân quản lý nguồn

nước. Thủ tướng Chính phủ đã thông qua Chiến lược quốc gia về cung cấp và vệ sinh

nước cho nông thôn tháng 8 năm 2000, giao trách nhiệm đó cho Bộ Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn. Ðã thành lập Cục Thuỷ lợi và các tổ chức quản lý lưu vực sông có

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… ..69

http://www.ebook.edu.vn

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… 70

sự kết hợp chặt chẽ giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Bộ Công nghiệp,

Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên Môi trường.

Ðể nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp nước, thực hiện quan điểm quản lý có

phân cấp và có sự tham gia của người dân. Khuyến khích các công ty quản lý thủy nông

cấp tỉnh, huyện chuyển đổi để trở thành doanh nghiệp tự chủ về tài chính. Ðẩy mạnh sự

tham gia của người dân và các tổ chức sử dụng nước thông qua hình thức hợp tác xã sử

dụng nước và nhóm sử dụng nước. Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của

các tổ chức này trong việc tham gia xây dựng, quản lý, vận hành, sửa chữa và đóng góp,

sử dụng thuỷ lợi phí. Tổ chức và hỗ trợ từ phía Nhà nước và các tổ chức bên ngoài về

đào tạo, tập huấn kỹ thuật, quản lý và vận hành công trình, cung cấp dịch vụ để các

công trình thuỷ lợi sử dụng lâu dài, có hiệu quả.

b) Cung cấp nước sạch

Cung cấp đầy đủ nước sạch cho nhu cầu sử dụng hàng ngày là một yếu tố nâng cao

chất lượng cuộc sống người dân nông thôn, bảo vệ sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh.

Mặc dù có sự quan tâm lớn của Chính phủ, các tổ chức và cộng đồng dân cư các địa

phương với 150 dự án cung cấp nước, nhưng hiện mới có khoảng 60% người dân nông

thôn được dùng nước sạch.

Chiến lược cung cấp nước sạch của Nhà nước đến năm 2010 đề ra:

- Mở rộng diện cung cấp nước sạch để phấn đấu 100% người dân nông thôn được

sử dụng nước sạch với mức 60 lít 1 ngày mỗi người vào năm 2010.

- Cải thiện và bảo dưỡng lâu dài hệ thống cung cấp nước, với sự tham gia ngày

càng tăng của cộng đồng và hoạt động của khu vực tư nhân.

- Tìm giải pháp kỹ thuật khai thác và xử lý nước ở những vùng có vấn đề, như

vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đất phèn, mặn.

- Cải thiện hệ thống vệ sinh nông thôn để không làm ô nhiễm nguồn nước.

c) Tưới tiêu và phòng chống lũ lụt

Ðẩy mạnh thâm canh nông nghiệp yêu cầu ngày càng cao công tác thủy lợi phục vụ

tưới tiêu. Do đặc điểm khí hậu và địa hình, khu vực đồng bằng hàng năm thường bị lũ

lụt, khu vực trung du và miền núi thường bị hạn hán làm thiệt hại mùa màng và của cải.

Trang thiết bị và hệ thống quản lý tưới tiêu, phòng chống lũ lụt còn nhiều yếu kém, hơn

nữa tại một số vùng, nguồn cung cấp nước khan hiếm nhưng lại được sử dụng một cách

kém hiệu quả.

Chiến lược tưới tiêu và phòng chống lũ lụt đến năm 2010 đề ra:

- Áp dụng các biện pháp để phòng chống lũ lụt ở Đồng bằng sông Hồng với việc

nâng cao hệ thống đê điều.

http://www.ebook.edu.vn

- Củng cố đê sông, đê biển ở Đồng bằng sông Cửu Long và vùng ven biển.

- Mở rộng diện tích tưới tiêu đặc biệt ở vùng kinh tế mới, đến năm 2010 tưới cho

6,3 triệu ha trồng lúa, 1,2 triệu ha cây công nghiệp như cà phê ở Tây Nguyên, chè và cà

phê ở các tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung, mía đường ở miền Trung.

- Tăng cường hoạt động và bảo dưỡng hệ thống tưới tiêu, đổi mới tổ chức và quản lý

các công trình thuỷ lợi, chi phí dùng nước, tăng cường vai trò tham gia của người dân.

d) Năng lượng

Mức tiêu thụ năng lượng và sử dụng năng lượng tái tạo là một tiêu chí đánh giá

trình độ phát triển. Nông thôn Việt Nam chủ yếu sử dụng 70% năng lượng từ củi và

thân lá thực vật khác, 15 - 20% năng lượng sức kéo súc vật, chỉ có từ 10 - 15% năng

lượng công nghiệp như điện, dầu và than. Ðiều đó cho thấy mức độ sử dụng năng lượng

của nông thôn Việt Nam còn đang ở trình độ thấp, nguy cơ phá rừng làm chất đốt cho

sinh hoạt và sản xuất là mối lo ngại cần được quan tâm để khắc phục.

Việc sử dụng năng lượng từ tài nguyên không tái tạo dẫn đến nguy cơ cạn kiệt tài

nguyên và làm ô nhiễm môi trường, các nước phát triển đang chuyển sang sử dụng năng

lượng tái tạo được, năng lượng sạch như năng lượng gió, năng lượng mặt trời, điện ngày

một nhiều.

Nếu không đẩy mạnh điện khí hoá nông thôn thì khó đạt được sự tăng trưởng

nhanh kinh tế nông thôn, chiến lược đến năm 2010 phấn đấu trên 90% số hộ nông thôn

được dùng điện. Vốn cần thiết cho chương trình này khoảng 40.000 tỉ đồng, trong đó

đầu tư từ Nhà nước là 80% gồm vốn ngân sách và vốn vay, còn 20% là vốn đóng góp

của dân.

Ðẩy mạnh phong trào sử dụng khí bioga trong nông thôn nhất là những nơi có điều

kiện phát triển chăn nuôi trâu bò, lợn, gia cầm.

e) Giao thông

Phát triển giao thông là một yếu tố cần thiết trong đời sống xã hội và kinh tế nông

thôn, hệ thống giao thông yếu là một trở ngại lớn đối với phát triển nông thôn trong việc

tiếp cận thị trường, cung ứng các yếu tố đầu vào, bán sản phẩm của nông dân, không

thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp mới, dịch vụ bưu điện và các dịch vụ khác không

được dễ dàng chuyển giao.

Việt Nam là nước có mạng lưới đường nông thôn tương đối rộng khắp nhưng phần

lớn đường nông thôn không có mặt phủ chịu thời tiết, đường hẹp và xuống cấp nghiêm

trọng. 70 % cư dân nông thôn sống trong điều kiện không có những con đường có mặt

phủ chịu mọi thời tiết quanh năm nhất là vùng núi, vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Chiến lược đến năm 2010 đề ra mục tiêu phấn đấu hầu hết đường nông thôn sẽ đạt

loại A hoặc B và luôn đảm bảo điều kiện tốt cho giao thông trong mọi thời tiết. Với

những giải pháp chính để đạt mục tiêu:

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… ..71

http://www.ebook.edu.vn

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… 72

- Tiếp tục chương trình xây dựng, sửa chữa và nâng cấp đường sá trong toàn quốc,

ưu tiên dành cho việc xây dựng đường chịu mọi thời tiết tới các trung tâm xã.

- Quy hoạch mạng lưới giao thông nông thôn, bao gồm đường sá, dịch vụ xe bus và

ca nô, tàu bè đường sông ở Đồng bằng sông Cửu Long.

- Tăng cường sự trợ giúp của Trung ương để xây dựng đường ở các làng xã nghèo

nhằm thúc đẩy kinh tế và tạo công ăn việc làm.

- Tăng cường sự tham gia của chính quyền địa phương, làng xã và bản thân người

dân trong việc cải thiện và bảo dưỡng hệ thống giao thông. Hình thành các tổ đội và

nhóm để quản lý, duy tu, sửa chữa giao thông tại các cộng đồng nông thôn.

g) Thông tin

Thông tin là một yếu tố cần thiết cho sản xuất và đời sống nhất là ở các quốc gia

trong quá trình đa dạng hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Trong thời đại công nghệ thông

tin ngày nay cần coi trọng các loại hình thông tin hiện đại.

Các loại hình thông tin bao gồm: Dịch vụ bưu điện và điện tín; điện thoại; báo chí;

đài truyền thanh và truyền hình; mạng kết nối internet. Nguồn thông tin phải không

ngừng cập nhật và kết nối trong, ngoài nước.

Hệ thống thông tin ở khu vực nông thôn Việt Nam còn thiếu và yếu, dịch vụ bưu

điện và điện tín mới phục vụ được 75% người dân nông thôn, mới có khoảng 40% số xã

có hệ thống thông tin đại chúng, số lượng điện thoại, báo chí, đài thu thanh, tivi đều ở

dưới mức trung bình của các nước đang phát triển.

Trong chiến lược phát triển đến năm 2010, Chính phủ đề ra các giải pháp phát triển

thông tin nông thôn sau:

- Tiếp tục mở rộng dịch vụ bưu chính viễn thông, với mục tiêu 100% các xã được

tiếp cận với điện thoại, fax, truyền dữ liệu, chuyển phát bưu phẩm và dịch vụ tài chính

bưu điện.

- Tiến tới giá tiêu chuẩn về dịch vụ bưu điện và viễn thông để người dân vùng sâu,

vùng xa không bị thiệt thòi về giá cả.

- Cung cấp báo chí, sách kỹ thuật... và các tài liệu truyền thông không thu tiền cho

vùng đồng bào các dân tộc ít người và người dân vùng núi, vùng sâu, vùng xa.

- Tăng lượng thông tin về giá cả thị trường nông sản phẩm và vật tư nông nghiệp.

- Thành lập trung tâm thông tin và nối mạng internet tại cấp huyện, xã nơi mà

người dân và các doanh nghiệp có thể có được thông tin và hướng dẫn kỹ thuật về sản

xuất, tiếp thị...

II. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI NÔNG THÔN

1. Vai trò của phát triển dịch vụ xã hội nông thôn

http://www.ebook.edu.vn

Người dân nông thôn vừa là những người thụ hưởng chính, đồng thời cũng là

những người hoạt động chủ yếu trong phát triển nông thôn.

Hiện có gần 75% dân số Việt Nam sống ở vùng nông thôn, mỗi năm dân số nông

thôn tăng 1,4%. Vấn đề cần quan tâm là làm thế nào để cải thiện cuộc sống của người

dân nông thôn ngay chính trên quê hương của họ để hạn chế di dân tự do vào các đô thị,

mà tình trạng này đã gây ra sự nghèo khổ ở một số nước trong khu vực Ðông Nam Á.

Khu vực nông thôn của các nước đang phát triển thườ______________ng có tình trạng mức thu

nhập của người dân thấp hơn nhiều so với thành phố. Có khoảng 1,2 tỷ người trên thế

giới đang sống trong cảnh nghèo túng mà chủ yếu ở các vùng nông thôn bao gồm những

người không có đất hoặc sống trên các vùng đất xấu, họ thiếu việc làm, thiếu sự hưởng

thụ các điều kiện dịch vụ xã hội. Phát triển các dịch vụ xã hội nhằm góp phần phát triển

sản xuất, nâng cao mức thu nhập và điều quan trọng là cải thiện điều kiện sống cho

người dân nông thôn.

Phát triển các dịch vụ xã hội nông thôn mà chúng ta quan tâm ở đây là cải thiện các

điều kiện về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hoá, cung cấp nước sạch và vệ sinh. Cùng với

việc nâng cao thu nhập, đẩy mạnh dịch vụ sản xuất, việc cải thiện các lĩnh vực dịch vụ

xã hội là điều kiện để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn,

giảm dần sự các biệt về mức sống giữa nông thôn và thành thị.

2. Thực trạng phát triển các lĩnh vực dịch vụ xã hội nông thôn

Trong 20 năm đổi mới, Ðảng và Chính phủ ta đã quan tâm đầu tư và đạt được

nhiều tiến bộ trong các lĩnh vực dịch vụ xã hội:

- Về nhà ở, đã có 70% số hộ nông thôn có nhà ở kiên cố và bán kiên cố, chính sách xã

hội tập trung hỗ trợ các hộ nghèo và hộ chính sách cải thiện nhà ở trong những năm tới.

- Về giáo dục, Ðảng và Nhà nước ta rất quan tâm phát triển giáo dục, coi giáo dục

là quốc sách đến nay đã có 99,9% số xã có trường tiểu học, 84,5% số xã có trường trung

học cơ sở, 85,6% số xã có lớp mẫu giáo. Hệ thống trường học phát triển rộng khắp đã

tạo điều kiện thuận lợi thu hút trẻ em trong độ tuổi tới trường. Chương trình kiên cố hoá

trường học đang được triển khai rộng khắp.

- Trong lĩnh vực y tế, thực hiện chủ trương đưa bác sĩ và cán bộ y tế tăng cường

cho tuyến xã, hệ thống trạm y tế xã được củng cố và hoàn thiện. Cả nước đã có 8.909

xã, chiếm 99% số xã có trạm y tế.

- Hệ thống cơ sở văn hoá ở nông thôn tiếp tục được hoàn thiện và phát triển. Ðến

nay cả nước đã có 14% số xã có nhà văn hoá, 7% số xã có thư viện, các địa phương

khác quan tâm xây dựng và củng cố nhà văn hoá xã góp phần nâng cao đời sống tinh

thần của dân cư nông thôn.

Tuy vậy còn nhiều mặt hạn chế trong phát triển các dịch vụ xã hội cần được nhìn

nhận và khắc phục trong thời gian tới.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… ..73

http://www.ebook.edu.vn

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… 74

- Về nhà ở thiếu sự quy hoạch phát triển nhà ở dân cư nông thôn, thiếu sự tuyên

truyền hướng dẫn người dân làm nhà ở phù hợp, tiết kiệm. Vấn đề nhà ở cho người

nghèo và hộ chính sách triển khai chậm.

- Hệ thống cơ sở vật chất trường học khu vực nông thôn thường có chất lượng thấp,

tỷ lệ người mù chữ còn khá cao ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tỷ lệ người

lao động nông thôn qua đào tạo còn thấp, mới có 14% lao động nông nghiệp qua đào

tạo ở các trình độ khác nhau.

- Trạm y tế ở một số xã chất lượng thấp và trang bị không đầy đủ, vẫn còn một số

người mắc bệnh sốt rét và lao.

- Tỷ lệ số xã có nhà văn hoá và thư viện còn thấp, hệ thống phát thanh, thiết bị thể

thao và nhà văn hoá thiếu và yếu.

Những tồn tại trên đây cần được khắc phục trên cơ sở huy động nhiều nguồn lực tại

chỗ, phát huy vai trò và sự tham gia của dân trong các dự án phát triển các lĩnh vực dịch

vụ xã hội.

3. Chính sách và giải pháp phát triển dịch vụ xã hội nông thôn

Ðảng và Nhà nước ta luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của phát triển các dịch vụ

xã hội trong việc đáp ứng các yêu cầu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời

sống vật chất và văn hoá ở cộng đồng nông thôn. Các lĩnh vực dịch vụ này ở Việt Nam

chủ yếu do các tổ chức Nhà nước cung cấp.

a) Nhà ở

Nhà ở là tiện nghi thiết yếu nhất, có tầm quan trọng về an ninh, sức khoẻ và phồn

thịnh của mỗi gia đình. Chiến lược phát triển đến năm 2010 đề ra mục tiêu 100% gia

đình có nhà ở kiên cố và bán kiên cố, việc cải thiện nhà ở phải dựa vào sức dân là chính,

có sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức địa phương. Với các giải pháp chính:

- Thành lập quỹ nhà ở cho các vùng nông thôn, cung cấp nhà cho người dân có thu

nhập thấp.

- Cải thiện hệ thống tín dụng nhà ở.

- Hỗ trợ chương trình định cư.

- Tài trợ các dự án thí điểm xây nhà kiên cố ở các vùng dễ bị lũ lụt đe doạ.

b) Giáo dục

Giáo dục có tầm quan trọng nâng cao dân trí, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng

cao điều kiện sức khoẻ, công ăn việc làm, thu nhập và đời sống trong một xã hội phát

triển không ngừng.

Quá trình hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn phụ thuộc vào việc phát

triển kỹ năng của người dân, làm cho họ có thể sử dụng công nghệ để khai thác các tiềm

http://www.ebook.edu.vn

năng của địa phương và đáp ứng yêu cầu chất lượng lao động trong nền kinh tế thị

trường. Các giải pháp chính về phát triển giáo dục nông thôn:

- Xây dựng, sửa chữa và nâng cấp các trường học ở các vùng nông thôn.

- Trang bị tốt hơn phương tiện phục vụ giảng dạy và thực hành cho các trường.

- Phát triển các trường nội trú ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.

- Các phương pháp giáo dục đặc biệt ở một số vùng xa xôi hẻo lánh và dân tộc ít

người.

- Hỗ trợ đặc biệt nhằm khuyến khích giáo viên làm việc ở các vùng sâu, vùng xa.

c) Y tế

Phát triển hệ thống dịch vụ y tế nhằm chăm sóc sức khoẻ và phòng bệnh, trị bệnh

tại chỗ cho người dân nông thôn, bảo đảm cho mọi người có sức khoẻ tốt cho một cuộc

sống năng động. Chiến lược đến năm 2010 đề ra các giải pháp chính cho phát triển y tế

nông thôn:

- Tăng cường bác sĩ xuống các xã để vào năm 2010 cứ 1.000 người dân có một bác sĩ.

- Tăng số lượng đào tạo cán bộ y tế và tình nguyện viên.

- Tăng lượng cung cấp thuốc và các trang bị y tế.

- Tăng cường giáo dục cộng đồng về vệ sinh, sức khoẻ và kế hoạch hoá gia đình.

- Nỗ lực ngăn chặn và phòng chống dịch bệnh.

d) Văn hoá

Việt Nam có nền văn hoá dân tộc phát triển mạnh mẽ, một kho tàng khổng lồ các

truyền thống văn hoá khác nhau của 54 dân tộc. Ðời sống ngày càng cao càng đòi hỏi

phải phát triển mạnh các hoạt động văn hoá, đó là món ăn tinh thần cho một cuộc sống

phồn thịnh và lành mạnh.

Chiến lược đến năm 2010 đề ra cho phát triển văn hoá nông thôn:

- Hoạt động văn hoá có quy mô lớn trong các chương trình phát triển nông thôn với

việc nhấn mạnh sự tham gia của quần chúng.

- Khuyến khích hoạt động văn hoá, thông qua việc xây dựng các cơ sở thể thao,

nhà văn hoá và trung tâm văn hoá làng xã.

- Ðào tạo nhân lực tham gia tổ chức hoạt động văn hoá nông thôn.

- Khuyến khích hoạt động của mọi người dân để cải thiện hoạt động văn hoá quần

chúng.

III. PHÁT TRIỂN MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN

1. Vai trò của môi trường trong phát triển nông thôn

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… ..75

http://www.ebook.edu.vn

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… 76

Cuộc sống của con người phụ thuộc rất nhiều vào năng suất của các tài nguyên

thiên nhiên bao gồm đất đai, đồi núi, rừng, biển, sông ngòi... Tình trạng của môi trường

có tầm quan trọng đối với con người hiện tại và các thế hệ mai sau, nếu môi trường bị

suy thoái sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mùa màng, sức khoẻ, đời sống.

Dân số thế giới không ngừng tăng lên dẫn đến nhu cầu về lương thực, năng lượng,

nguyên liệu cũng tăng theo, việc đáp ứng các nhu cầu này đòi hỏi khai thác nhiều hơn

nữa tài nguyên thiên nhiên hiện có đặc biệt là đất nông nghiệp, rừng, biển, nước, khoáng

sản... Nếu biết quản lý và khai thác lâu bền các tài nguyên trên thì sẽ tránh được những

sức ép về sự giảm cấp và khan hiếm tài nguyên.

Sự nghèo nàn, lạc hậu, tăng dân số là những thách thức lớn nhất cho vấn đề bảo vệ

môi trường.

Tình trạng quản lý yếu kém dẫn đến sự ô nhiễm môi trường, khan hiếm tài nguyên,

mất đa dạng sinh học, làm thay đổi khí hậu trái đất, thiên tai, phát triển không bền vững.

Vấn đề đặt ra cho nhân loại là làm thế nào để quản lý bền vững môi trường sống trong

quá trình phát triển.

Có ba trở ngại chính trong quản lý hợp lý môi trường:

- Không nhận thức được sự khan hiếm tài nguyên và ý thức bảo vệ môi trường sống.

- Không xác định rõ trách nhiệm trong quản lý tài nguyên.

- Không đủ kiến thức và nguồn lực để quản lý môi trường.

Ðể khắc phục những trở ngại đó, từng cá nhân và cộng đồng phải tiếp cận kiến thức

và đầu tư nguồn lực vào bảo vệ môi trường, phải có những khuyến khích và tăng cường

trách nhiệm để hoạt động của mỗi người không gây phí tổn cho người khác. Nhà nước

giữ vai trò chính trong hoạch định chính sách môi trường và định hướng hành động, các

cộng đồng và cá nhân tham gia quản lý tài nguyên trên cơ sở luật pháp và các dịch vụ

hỗ trợ của Chính phủ.

2. Những chính sách và giải pháp phát triển môi trường nông thôn

a) Quản lý và sử dụng đất lâu bền

Ðất là tài nguyên thiên nhiên quý giá của nhân loại, đất đai ngày càng trở nên khan

hiếm do dân số thế giới không ngừng tăng lên nhưng diện tích đất thì không thay đổi.

Quản lý, sử dụng hợp lý quỹ đất hiện có trở thành trách nhiệm của mỗi người.

Hàng năm thế giới bị mất từ 6 đến 7 triệu ha đất nông nghiệp do xói mòn, rửa trôi,

nhiễm phèn hoặc sa mạc hoá. Ðó là hậu quả do con người sử dụng đất không đúng, sử

dụng quá mức hoặc quản lý đất yếu kém gây nên.

http://www.ebook.edu.vn

Ðất nông nghiệp luôn có nguy cơ giảm mạnh do sự phát triển của công nghiệp,

dịch vụ và quá trình đô thị hoá.

Rừng có nguy cơ bị tàn phá do yêu cầu sử dụng gỗ, củi ngày càng tăng, do nghèo

đói và thiếu ý thức của con người.

Tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam là gần 32,92 triệu ha. Trong đó có 9,40 triệu

ha đất nông nghiêp; 21,05 triệu ha đất có rừng; 1,61 triệu ha đất chuyên dùng; 0,45 triệu

ha đất ở đô thị và nông thôn; 0,41 triệu ha đất trống và sông suối, núi đá, trong số đó

một bộ phận lớn đất này trước kia là rừng đã bị tàn phá.

Ðảng và Chính phủ luôn hướng sự quan tâm vào việc quản lý, sử dụng lâu bền và

có hiệu quả quỹ đất hiện có bằng các chủ trương và biện pháp sau:

• Trong phát triển công nghiệp và đô thị giảm tới mức thấp nhất việc xây dựng trên

đất nông nghiệp có chất lượng cao.

Nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phi nông nghiệp ngày một tăng trong quá

trình phát triển, đặt ra một thách thức lớn là sử dụng đất như thế nào. Ở một số nước

đang phát triển Nam Á, Ðông Nam Á, Nam Mỹ, năm mươi năm qua đã chứng kiến

cảnh di dân ồ ạt từ nông thôn ra thành thị do tình trạng nghèo đói ở vùng nông thôn. Kết

quả là các thành phố đã mở rộng ra các vùng ngoại ô, các khu nhà ổ chuột đã mọc lên

chiếm nhiều đất mà đáng lý những đất này cần được sử dụng tốt hơn để sản xuất lương

thực, thực phẩm, trong khi đó đất nông nghiệp ở nông thôn đã không được sử dụng hiệu

quả vì không được đầu tư.

Việt Nam đã có một chính sách khác đó là phát triển các vùng nông thôn để người

dân có cuộc sống tốt hơn tránh việc di dân ra thành phố. Tuy vậy trong quá trình công

nghiệp hoá và đô thị hoá, các đô thị sẽ ngày càng phát triển. Dự kiến đến năm 2020 số

dân đô thị của Việt Nam sẽ vào khoảng 37 triệu người chiếm 45% dân số, điều đó đòi

hỏi phải có quy hoạch phát triển đô thị, phát triển các khu công nghiệp sao cho sử dụng

tiết kiệm, hợp lý quỹ đất, giảm thiểu cắt các khu đất nông nghiệp tốt cho những nhu cầu

này. Những chính sách và biện pháp cần được thực hiện là:

- Ở những nơi điều kiện cho phép, cần tránh xây dựng trên đất nông nghiệp thâm canh.

- Ở những nơi cần phát triển đô thị, khu định cư mới hoặc các khu công nghiệp cần

có quy hoạch được cân nhắc kỹ lưỡng, tránh gây lãng phí đất canh tác tốt.

- Di chuyển ra khỏi thành phố các nhà máy chế biến nông lâm sản để xây dựng

chúng ở các vùng nguyên liệu.

• Bảo vệ, sử dụng hiệu quả đất hiện có và tăng diện tích đất nông nghiệp bằng tăng

vụ và khai hoang.

Tăng cường bảo vệ, cải tạo và sử dụng có hiệu quả hơn đất nông nghiệp, tăng

cường công tác thuỷ lợi để tưới tiêu chủ động nhằm tăng vụ và thâm canh cao trên quỹ

đất nông nghiệp hiện có. Ðầu tư vào thuỷ lợi, củng cố đê kè để kiểm soát lũ lụt ở Đồng

bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, mở rộng diện tích tưới để tưới cho 6,3

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… ..77

http://www.ebook.edu.vn

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… 78

triệu ha đất trồng lúa, 1,2 triệu ha trồng rau màu và cây công nghiệp, đổi mới công tác

quản lý thuỷ nông theo hướng gắn quyền lợi và trách nhiệm của người dùng nước.

Ðẩy mạnh công tác khai hoang mở rộng diện tích đất nông nghiệp ở những nơi còn

tiềm năng như vùng ven biển, vùng núi.

• Tiếp tục hoàn thiện giao đất nông lâm nghiệp cho hộ nông dân sử dụng ổn định

lâu dài.

Hoàn thành các thủ tục giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê

đất ở những nơi chưa được giao để người dân sản xuất tuỳ theo khả năng của đất và yêu

cầu sản phẩm của thị trường.

• Quản lý bền vững đất nông nghiệp

Dân số nước ta còn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới làm tăng nhu cầu sản xuất

và cung ứng lương thực, thực phẩm. Do đó, cần phải duy trì sự bền vững của năng suất

đất đai bằng việc quản lý đất có hiệu quả và lâu dài.

Kinh nghiệm nhiều nước đã rút ra, nông dân có thể quản lý đất tốt nếu họ có quyền

cá nhân đối với đất đai bao gồm:

- Quyền ra các quyết định về cách quản lý đất.

- Quyền thu lợi ích trước mắt và lâu dài từ những thành quả đầu tư trên đất.

- Ðược khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả hơn và cải tạo, bảo vệ độ phì nhiêu

của đất.

Ở nước ta, từ sau khi thực hiện giao đất ổn định lâu dài và các quyền khác trên đất

cho hộ nông dân theo Luật đất đai 1993, đất nông lâm nghiệp đã được nông dân quản lý

tốt hơn, tạo ra năng suất và hiệu quả cao hơn, tỷ lệ che phủ của rừng từ 25% năm 1995

đã tăng lên 35% năm 2003.

b) Bảo vệ môi trường nông thôn

Duy trì sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường là một thách thức

lớn cho tất cả các nước đang phát triển. Phát triển kinh tế được coi là động lực chính để

cải thiện đời sống người dân nông thôn, môi trường là nguồn cung cấp mọi nguồn

nguyên liệu và năng lượng cho phát triển. Nền kinh tế phụ thuộc vào năng suất các tài

nguyên thiên nhiên, do đó “sức khoẻ” lâu dài của môi trường có tầm quan trọng sống

còn của nền kinh tế. Một số quốc gia đã phải trả giá đắt cho sự phát triển mà không chú

trọng bảo vệ môi trường.

Hiện nay ở nước ta, tại nhiều địa phương không phải mọi hoạt động đều thân thiện

với môi trường, một số tài nguyên thiên nhiên như rừng, nguồn lợi thuỷ sản, đa dạng

sinh học đã bị giảm sút lớn, hoặc đất, nước, không khí đang bị ô nhiễm hàng ngày.

http://www.ebook.edu.vn

Chiến lược đến năm 2010 của Chính phủ đã đề ra nhiều giải pháp để bảo vệ môi trường

và thực hiện cân bằng giữa kinh tế và môi trường cho phát triển bền vững, với các nội

dung cụ thể:

• Xác định rõ trách nhiệm cá nhân và tập thể đối với môi trường.

Trên thế giới, các cá nhân và hộ gia đình đều muốn giữ cho nhà ở của mình gọn

gàng, sạch sẽ, lành mạnh. Họ chấp nhận trách nhiệm cá nhân đối với môi trường sống

của bản thân mình. Các doanh nghiệp cũng vậy, họ đều muốn môi trường doanh nghiệp

mình lành mạnh để phát triển. Tuy nhiên các cá nhân và doanh nghiệp không dễ dàng gì

chấp nhận trách nhiệm tập thể đối với việc chăm sóc môi trường ngoài phạm vi nhà

mình và doanh nghiệp của họ.

Vấn đề đặt ra cần thuyết phục để mọi cá nhân chấp nhận không chỉ trách nhiệm cá

nhân mà còn cả trách nhiệm tập thể đối với “sức khoẻ” môi trường.

Ðiều đó đòi hỏi bằng nhiều hình thức tuyên truyền, giáo dục để tăng cường trách

nhiệm của mọi người dân, trách nhiệm của các doanh nghiệp và vai trò của các tổ chức

quần chúng đối với việc bảo vệ môi trường.

• Sử dụng tài nguyên tái tạo được không lớn hơn khả năng tái tạo.

Một bộ phận lớn nền kinh tế phụ thuộc trực tiếp vào những tài nguyên thiên nhiên

tái tạo được: Các cây trồng, vật nuôi, gỗ, cây dược liệu, thuỷ sản...

Dân số tăng nhanh, nhu cầu nâng cao mức sống dẫn đến nhu cầu sử dụng các tài

nguyên tái tạo ngày một nhiều cho cuộc sống.

Mâu thuẫn xảy ra là khối lượng sản xuất và cung ứng của con người vượt xa khả

năng tái tạo của hệ thống tự nhiên như: Trữ luợng cá sông và ven biển đang giảm dần, đất

nông nghiệp bị bạc màu do chế độ canh tác nhiều vụ một năm làm cho đất không có thời

gian khôi phục độ màu mỡ, một số rừng bị chặt phá nhanh hơn khả năng tự phục hồi.

Do đó cần điều chỉnh sự sử dụng những tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo trong

phạm vi khả năng tự tái tạo của thiên nhiên.

Một nội dung quan trọng cần được quan tâm là tìm các giải pháp công nghệ để sử

dụng có hiệu quả hơn mọi nguồn tài nguyên đang được sử dụng, thí dụ dùng màng che

phủ trong trồng trọt để tiết kiệm nước tưới, gắn nhà máy chế biến với vùng nguyên liệu

để tiết kiệm năng lượng vận chuyển đầu vào...

• Tăng khả năng tái tạo tài nguyên thiên nhiên bằng các biện pháp an toàn.

Từ rất lâu đời, loài người đã biết tác động vào thiên nhiên để làm tăng khả năng tái

tạo tài nguyên như chăn nuôi gia súc cải tiến, chọn và nhân giống cây trồng, kiểm soát

dịch bệnh, khai thác lâm sản, thuỷ hải sản thích hợp, tưới tiêu hợp lý, bón phân phục hồi

dinh dưỡng đất... Ðiều đó đã mang lại nhiều kết quả tốt trong khôi phục tài nguyên thiên

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… ..79

http://www.ebook.edu.vn

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… 80

nhiên, nhưng con người cũng đã phải trả giá cho những tổn thất và tác hại ngày càng

nghiêm trọng tới “sức khoẻ” của môi trường.

Những tác động xấu tới môi trường cần được hạn chế trong các hoạt động của con

người đó là: Tiêu nước ở các vùng đầm lầy, chặt phá rừng nhiệt đới và lấy đi các môi

trường sống của động vật hoang dã đã làm mất đa dạng sinh học; sử dụng đất dốc không

đúng và làm mất độ che phủ đất gây xói mòn, rửa trôi, sa mạc hoá; phá rừng gây thiên

tai lũ lụt, hạn hán; làm tổn hại cấu tượng đất, làm ô nhiễm đất, nước, không khí.

Tăng cường áp dụng các biện pháp trong sản xuất và các hoạt động nhằm làm tăng

khả năng tái tạo tài nguyên thiên nhiên bằng việc khuyến khích áp dụng công nghệ sản

xuất an toàn, luật bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, khai thác tài nguyên hợp lý.

• Giảm thiểu sử dụng các tài nguyên không tái tạo được.

Phát triển không thể bền vững nếu chỉ dựa vào khai thác tài nguyên trước mắt mà

không nghĩ tới tương lai, không thể chỉ dựa vào khai thác các taì nguyên có hạn để thực

hiện mục đích phát triển trong khi có thể dự đoán được sự cạn kiệt của nó.

Vấn đề đặt ra là bên cạnh việc sử dụng hạn chế các tài nguyên này phải chuyển

sang sử dụng các nguồn năng lượng và nguyên liệu thay thế như năng lượng mặt trời,

gió, nước và các nguồn sinh khối.

• Tránh gây ô nhiễm và các chi phí tái tạo sự cân bằng môi trường.

Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ thường sản sinh

ra các chất thải hoặc những ảnh hưởng đến môi trường như các hoá chất dùng trong

nông nghiệp, khói bụi, nước thải, chất thải rắn từ các nhà máy và doanh nghiệp công

nghiệp, dịch vụ. Thực hiện luật về bảo vệ môi trường và các quy định cho doanh nghiệp

xử lý chất thải trong quá trình sản xuất hoặc doanh nghiệp phải gánh chịu những chi phí

để bảo vệ môi trường, các quy đị______________nh bảo vệ cảnh quan thiên nhiên trong khai thác

khoáng sản...

• Tái chế chất thải để giảm thiểu ô nhiễm.

Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới để giảm thiểu chất thải

hoạc trang bị những dây chuyền công nghệ tái chế chất thải bên cạnh dây chuyền sản

xuất chính như: tái chế chất hữu cơ làm phân bón hoặc thức ăn gia súc, tái chế chất thải

rắn làm vật liệu xây dựng, tái chế để sử dụng lại kim loại...

• Tăng cường vai trò của Nhà nước để bảo vệ môi trường.

Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mọi người dân, mọi tổ chức, mọi doanh

nghiệp dưới sự quản lý của cơ quan chính quyền các cấp. Bảo vệ môi trường chỉ thực sự

thành công khi có sự nỗ lực chung của tập thể, nếu không có sự điều phối của Nhà nước

khó đạt được sự đồng thuận trong hành động.

http://www.ebook.edu.vn

Vai trò của Nhà nước thể hiện trên các mặt sau:

- Ban hành luật về bảo vệ môi trường và các quy định có liên quan để giảm thiểu sự

gây ô nhiễm và các hoạt động làm tổn hại đến môi trường.

- Ðề ra các chính sách khuyến khích cải thiện môi trường.

- Hạn chế những ảnh hưởng xấu tới môi trường trong mọi chương trình phát triển

lớn về nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Tạo ra sự nối kết giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường

trong các chương trình, dự án phát triển quốc gia, phát triển các vùng, các địa phương.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… ..81

http://www.ebook.edu.vn

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phát triển Nông thôn………. ………………… 82

CÂU HỎI HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN CHƯƠNG III

1. Vai trò của phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn?

2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn nước ta, kết quả, tồn tại và

thách thức?

3. Chính sách và giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn Việt Nam?

4. Vai trò của phát triển các dịch vụ xã hội nông thôn?

5. Thực trạng phát triển các dịch vụ xã hội nông thôn, kết quả, tồn tại và thách

thức?

6. Chính sách và giải pháp chủ yếu phát triển các lĩnh vực dịch vụ xã hội nông

thôn?

7. Vai trò của bảo vệ môi trường trong phát triển nông thôn?

8. Những nội dung chủ yếu quản lý môi trường trong phát triển nông thôn?

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro