12-16

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

12.  Mô tả  khái niệm Future Worth (FW), Present Value (PV) trong các dự  án phát 

triển phần mềm

1.1  Lợi nhuận trong tương lai – Future Worth (FW) hay Future Value (FV)

o   à giá trị của một khoản tiền tại một thời điểm trong tương lai  với một lãi suất nhất 

định nào đó (không bao gồm điều chỉnh theo lạm phát hoặc các yếu tố khác ảnh 

hưởng đến giá trị thực của tiền trong tương lai)

o  Công thức tính giá trị tương lai của dòng tiền: 

o  FV = PV * (1 + r) ^ n

o  Ký hiệu: 

o  FV: giá trị tương lai của dòng tiền 

o   V: giá trị hiện tại của dòng tiền 

o  r: lãi xuất / kỳ tính lãi 

o  n: số kỳ tính lãi   

1.2  Giá trị hiện tại - Present Value (PV)

Xem xét trên quan điểm kinh doanh mỗi đồng vốn bỏ ra phải không ngừng vận động và 

không ngừng sinh lời có thể thấy, một đồng tiền thu được tại một thời điểm trong tương lai 

không thể bằng một đồng tiền có ở thời điểm hiện tại. Sự khác nhau đó chính là ở chỗ, giữa 

chúng có yếu tố thời gian và sự rủi ro. Để đánh giá một cách xác đáng các khoản thu trong 

tương lai, người ta có thể sử dụng phương pháp tính đổi giá trị của một đồng tiền thu được ở 

thời điểm trong tương lai về giá t rị tại một thời điểm hiện tại. Giá trị tính đổi về thời điểm 

hiện tại của một đồng tiền thu được trong tương lai được gọi là giá trị hiện tại của đồng tiền 

đó  resent Value ( V)  Như trên đã nêu, lãi suất được coi là giá trị   của thời gian và sự  rủi ro. 

Vì thế, để tính đổi giá trị  của một đồng tiền trong tương lai về giá trị   hiện tại cần phải sử dụng 

một lãi suất như m ột công cụ để chiết khấu giá trị  theo thời gian.

o  giá trị hiện tại của một khoản tiền thu được tại một thời điểm trong tương lai được 

tính theo công thức tổng quát:

o  Trong đó:

   V( resent value): Giá trị hiện tại của khoản thu trong tương lai.

   ( Future value): Giá trị khoản thu tại thời điểm cuối năm thứ n trong 

tương lai.

  i:  ãi suất tính theo năm. 

  n: Số năm

13.  Mô  tả  phương pháp xác định NPV và áp dụng trong phân tích tài chính của dự

án phát triển phần mềm

Trả l ời :

   hân tích Net present value (N V) là phương pháp tính toán lãi hay lỗ  ròng được mong 

đợi từ một dự án bằng cách chiết khấu (discouting) tất cả các dòng tiền vào và ra được 

mong đợi trong tương lai  về thời điểm hiện tại

  Các dự án với N V dương nên được cân nhắc nếu giá trị tài chính là tiêu chuẩn chính 

vì điều đó có nghĩa là lợi nhuận từ một dự án lớn hơn chi phí đầu tư 

  N V càng cao thì càng tốt

  N V là sự chêch lệch giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền  vào và giá trị hiện tại của 

các dòng tiền ra

  N V so sánh giá trị của một đồng tiền ngày hôm nay với giá trị của nó trong tương lai, 

bao gồm cả lạm phát và lợi nhuận vào tài khoản

  Ví dụ, nếu một doanh nghiệp bán lẻ quần áo muốn mua một cửa hàng đang tồn tại, đầu 

tiên họ phải ước tính các dòng tiền trong tương lai mà cửa hàng tạo ra, sau đó chiếu 

khấu những dòng tiền đó thành một giá trị trị tổng tại thời điểm hiện tại, cho rằng là 

$565,000 

o  Nếu người chủ của hàng muốn bán cửa hàng của anh ta ít hơn khoản tiền trên, 

thì công ty   muốn mua có thể chấp nhận đề nghị đó vì N V sẽ đạt giá trị dương 

(đầu tư có hiệu quả)

o  Ngược lại, nếu người chủ không muốn bán với giá thấp hơn $565,000 người 

mua không nên mua cửa hàng, vì đầu tư sẽ cho N V âm tại thời điểm đó và vì 

vậy giảm giá trị tổng thể của công ty quần áo.

o  Công thức tính N V

  N V = giá trị hiện tại ròng = giá trị hiện tại ròng của các dòng tiền

o  Mỗi dòng tiền vào hay ra được chiết khấu về giá trị hiện tại của nó rồi sau đó 

chúng được cộng gộp lại với nhau

  NPV =   hay viết ngắn hơn N V = 

  Trong đó:

o  t là thời gian của dòng tiền

o  N là tổng thời gian của dự án

o  r là tỉ lệ chiết khấu 

o  Ct  là dòng t iền ròng tại thời điểm t

o  C0 là khoản đầu tư ban đầu

  Ý nghĩa :

o  Nếu dự án có N V > 0, Nó đáng để cân nhắc về mặt kinh tế

o  Nếu dự án có N V < 0, dự án thất bại trong việc làm lợi nhuận lớn hơn giá trị 

nguồn lực đầu tư cho dự án.

14.  Mô tả phương pháp xác định Return on investment (ROI) và áp dụng trong phân 

tích tài chính của dự án phần mềm

 ợi nhuận trên đầu tư (ROI) :

RO  được tính bằng cách trừ các các  khoản  lợi nhuận  cho chi phí của dự án  rồi chia 

cho tổng chi phí

RO  = (tổng lợi nhuận đã chiết khấu  –  tổng chi phí đã chiết khấu) / chi phí đã chiết 

khấu

RO  càng cao càng tốt

Nhiều tổ chức có một tỷ lệ hoàn vốn yêu cầu hay tỉ lệ hoàn vốn trên đầu tư chấp nhận 

được cực tiểu cho mỗi dự án

 ợi nhuận (lãi) của một khoản đầu tư được chia cho chi phí đầu tư  kết quả được thể 

hiện theo phần trăm hay tỷ lệ. Chỉ số này được gọi là RO  đơn giản

-  Công thức tính:

ROI = (Tiền thu từ đầu tư - Chi phí đầu tư)/Chi phí đầu tư 

15.  Mô  tả  phương  pháp  xác  định  Payback  Period  và  áp  dụng  trong  phân  tích  tài 

chính của dự án phần mềm

1.  Mô tả phương pháp xác định payback Period

-  Mô tả phương pháp xác định Payback

o  Payback period  là  khoảng thời gian  cần để hoàn vốn của một khoản đầu tư 

theo năm 

o   ayback  period=  số  tiền  đầu  tư thuần/  dòng  tiền  trung  bình  hằng  năm  từ 

đầu tư

o  Trả lời câu hỏi: bao giờ tôi sẽ lấy lại được tiền

o  Điểm manh

  Dễ tính toán

  Dễ hiểu

  Cung  cấp một số dấu hiệu của rủi ro  bằng cách tách riêng các dự án 

dài hạn ra khỏi các dự án ngắn hạn

o  Điểm yếu

  Không đo lường lợi nhuận

  Không kê khai được giá trị của tiền theo thời gian

  Bỏ qua việc thực hiện tài chinh sau thời gian hòa vốn

-  Quá trình để thực hiện tính toán thời gian hòa vốn

o   ấy khoản đầu tư ban đầu

o  Xác định sẽ tiết kiệm được bao nhiêu bằng việc áp dụng các công nghệ mỗi 

năm

  Giảm chi phí lao động, lệ phí bản quyền rẻ hơn,…

o  Xác định  mất  bao nhiêu năm để vốn đầu tư có thể thu hồi theo đường lối 

vạch ra – nếu không dưới 2 năm thì ko thực hiện việc đầu tư.

2.  Áp dụng trong phân tích tài chính của dụ án phần mềm

 ựa chọn A   ựa chọn B

Đầu tư 1 tr đô  Đầu tư 1 tr đô

Năm  Tiền kiếm được

1  $333,333  $250,000

2  $333,333  $250,000

3  $333,333   $250,000

4    $250,000

5    $250,000

Total   $1tr   $1,25tr 

Thời gian hoàn vốn  3 năm  4 năm

-   ựa chọn A sẽ được chọn vì có thời gian hoàn vốn ngắn hơn, tuy nhiên lựa chọn 

này có một nhược điểm đó là ko tính toán được điều gì sẽ xảy ra sau thời gian hoàn 

vốn.

3.  Payback analysis

-   ayback analysis là vấn đề phân tích tài chính quan trọng 

-   ayback period là khoảng thời gian cần để thu lại tiền đầu tư cho dự án dưới hình 

thức là tiền mặt.

-  Việc hoàn vốn xảy ra khi lợi nhuận đã chiết khấu được tích lũy và chi phí đều phải 

lớn hơn 0.

-  Các tổ chức muốn dự án phần mềm có thời gian hoàn vốn khá ngắn

16.  Giải  thích  ý  nghĩa  của   Internal  Rate  of  Return  (IRR)   và   Break  Even  Point 

Analysis (BEP) trong các dự án CNTT

-  IRR – Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ: tỷ lệ chiết khấu làm cho giá trị hiện tại ròng của 

khoản đầu tư bằng không. 

-  Nó là một chỉ số về hiệu quả đầu tư, trái ngược với N V cho biết giá trị hay độ 

lớn.

-   RR là tỷ lệ hoàn vốn hỗn hợp hiệu quả hàng năm có thể kiếm được trên vốn đầ u 

tư, tức là sản lượng trên đầu tư.

-  Một dự án gọi là một đề xuất đầu tư tốt nếu  RR của nó lớn hơn tỷ suất lợi nhuận 

có thể kiếm được bằng các khoản đầu tư thay thế (đầu tư cho dự án khác, mua trái 

phiếu, thậm chí gửi tiền ngân hàng)

-  Như vậy,  RR nên được so sánh với bất kỳ chi phí vốn thay thế nào bao gồm cả phí 

bảo hiểm rủi ro thích hợp

-  Về mặt toán học  RR được định nghĩa là bất cứ tỷ lệ chiết khấu nào mà dẫn đến giá 

trị N V của các dòng tiền bằng không.

-  Nói chung, nếu  RR lớn hơn chi phí vốn của dự án, hay tỷ lệ rào (tỷ lệ thu hồi vốn 

tối thiểu phải có được đối với một công ty khi thực hiện một dự án cụ thể nào đó), 

thì dự án sẽ thêm giá trị cho công ty

Điểm hoà vốn (BEP - Break even point).

Điểm  hoà  vốn  là  trạng 

thái hoạt động của dự án mà 

tại  đó  t ổng  doanh  thu  đúng 

bằng tổng chi phí. Tại điểm 

hoà vốn, dự  án không có lãi 

nhưng cũng không bị   l ỗ

Sử  dụng  chỉ  tiêu 

điểm  hoà  vốn  để  đánh  giá 

dự án: Tương tự như đối với 

chỉ  tiêu thời gian hoàn vốn, 

người  ta  cũng  đưa  ra  m ột 

giới  hạn  cho  phép  đối  với 

chỉ  tiêu  điểm  hoà  vốn  để

làm m ốc so sánh với giá tr ị

tính  toán  được  từ  dự  án. 

Chẳng hạn, đối  với chỉ  tiêu 

công  suất  hoà  vốn,  nếu 

trong  đó 

là công suất hoà vốn 

cho  phép,  thì  dự  án  được 

đánh giá là có hiệu quả tài chính cao, độ rủi ro ho ạt động ít. 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro