nội dung ôn tập môn ktqt

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN HỌC KINH TẾ QUỐC TẾ

Phần lý thuyết

1.     Nền kinh tế thế giới: Khái niệm, nội dung và những xu hướng vận động chủ yếu. Tác động của những xu hướng này đến nền kinh tế Việt Nam.

2.     Các lý thuyết về thương mại quốc tế: chủ nghĩa trọng thương, lý thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo, lý thuyết Hecskcher - Ohlin. Vận dụng các lý thuyết này để lý giải hoạt động ngoại thương của Việt Nam.

3.     Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế và tác động của chúng: thuế quan, hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, hỗ trợ xuất khẩu và các công cụ khác. Liên hệ việc áp dụng các công cụ này ở Việt Nam.

4.     Hai xu hướng cơ bản trong chính sách thương mại quốc tế: tự do hoá thương mại và bảo hộ mậu dịch (cơ sở, nội dung, biện pháp, tác động). Liên hệ với chính sách ngoại thương của Việt Nam.

5.     Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động ngoại thương của Việt Nam thời gian qua. Các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trong điều kiện đã gia nhập WTO.

6.     Đầu tư quốc tế: khái niệm, nguyên nhân, tác động chung đến các bên liên quan. Đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài: khái niệm, đặc điểm, hình thức, ưu thế, bất lợi. Vai trò và tác động của FDI đối với các nước đang phát triển.

7.     Đánh giá ưu nhược điểm của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thời gian qua. Giải pháp thúc đẩy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới.

8.     Tỷ giá hối đoái: khái niệm, chế độ tỷ giá hối đoái, các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, tác động của tỷ giá hối đoái đến thương mại và đầu tư quốc tế.

9.     Thị trường ngoại hối: khái niệm, chức năng, những đặc điểm chủ yếu, thành viên tham gia.

10.            Cán cân thanh toán quốc tế: khái niệm, ý nghĩa, các bộ phận cấu thành. Mối quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân. Hạch toán một số giao dịch điển hình trong cán cân thanh toán.

11.            Liên kết kinh tế quốc tế: khái niệm, đặc trưng, vai trò, các loại hình liên kết. Liên hệ Việt Nam.

12.            Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Ví dụ minh họa.

Phần bài tập

1.                 Bài tập về lợi thế so sánh.

2.                 Bài tập về thuế quan.

1.Nền kinh tế thế giới: Khái niệm, nội dung và những xu hướng vận động chủ yếu. Tác động của những xu hướng này đến nền kinh tế Việt Nam.

Khái niệm: Nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế của các quốc gia trên trái đất có mối liên hệ hữu cơ vaftacs động qua lại lẫn nhau thông qua sự phân công lao động quốc tế cùng với các quan hệ kinh tế quốc tế của chúng.

Nội dung:

Các chủ thể kinh tế quốc tế:

-                     các nền kinh tế quốc gia độc lập trên thế giới( kể cả các vùng lãnh thổ)

-                     các chủ thể kinh tế ở cấp độ thấp hơn phạm vi quốc gia

-                     các chủ thể kinh tế ở cấp độ cao hơn phạm vi quốc gia

các chủ thể đặc biệt: các công ty xuyên quốc gia, các công ty đa quốc gia, các công ty siêu quốc gia( MNEs, TNCs, MNCs)

các quan hệ kinh tế quốc tế:

-                     các quan hệ về di chuyển hàng hóa và dịch vụ

-                     các quan hệ về di chuyển quốc tế vốn đầu tư

-                     các quan hệ về di chuyển quốc tế sức lao động

-                     các quan hệ về di chuyển quốc tế các phương tiện tiền tệ

Tính chất của các quan hệ kinh tế quốc tế

Một là, quan hệ kinh tế quốc tế là quan hệ thỏa thuận, tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế

Hai là, quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra theo yêu cầu của các quy luật kinh tế

Ba là, quan hệ kinh tế quốc tế chịu sự tác động của các hệ thống quản lý khác nhau, các chính sách, luật pháp, các thể chế của từng quốc gia cũng như điều ước quốc tế.

Bốn là, quan hệ kinh tế quốc tế được vận hành gắn với sự gặp gỡ và chuyển đổi giữa các loại đồng tiền

Năm là, các khoảng cách về không gian, địa lý, tác động trực tiếp đến quá trình phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế.

Xu hướng vận động chủ yếu của nền kinh tế quốc tế.

-Xu thế thứ nhất, xu thế phát triển mang tính bùng nổ của cách mạng khoa học công nghệ

-Xu thế thứ hai, xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới: - toàn cầu hóa và khu vực hóa; hoạt động tài chính tiền tệ quốc tế; sự gia tăng của thương mại và đầu tư quốc tế; vai trò của các công ty đa quốc gia

-Xu thế thứ ba, xu thế chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác với sự ưu tiên các nguồn lực cho phát triển kinh tế

-Xu thế thứ tư: sự phát triển của vòng cung châu á- thái bình dương

Tác động của xu hướng này đến kinh tế Việt Nam

Cách mạng khoa học công nghệ đã tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất của các quốc gia trên thế giới, đưa con người sang kỉ nguyên của khoa học công nghệ và tiến bộ. Việt Nam theo đó là nước đi sau, áp dụng được những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao trình độ và khả năng sản xuất.

Xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới: toàn cầu hóa và khu vực hóa giúp Việt Nam hội nhập với những khu vực kinh tế năng động và phát triển một cách mạnh mẽ, kèm theo đó là sự gia tăng thương mại: xuất khẩu hàng hóa mà việt nam có lợi thế cạnh tranh và nhập khẩu những hàng hóa việt nam chưa đủ khả năng sản xuất.

Xu thế chuyển từ đối đầu sang đối thoại giúp việt nam phát triển hòa binh cùng các nước khác và thuận lợi hơn trong hợp tác phát triển

Xu thế của sự phát triển cùa vòng cung châu á thái bình dương : việt nam năm trong khu vực này, có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển

Tuy nhiên đi kèm với những thuận lợi đã kể trên thì những khó khăn và thách thức đặt ra cho việt nam là không nhỏ. Đi kèm với sự hội nhập là sự hòa tan về văn hóa, về bản sắc truyền thống và sự phụ thuộc về kinh tế dẫn đến sự phụ thuộc về mặt chính trị và có thể mất quyền kiểm soát đất nước.

Kèm theo đó sự phát triển có thẻ đem đến các tác động tiêu cực không mong muốn, ô nhiễm môi trường,….

2.Các lý thuyết về thương mại quốc tế: chủ nghĩa trọng thương, lý thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo, lý thuyết Hecskcher - Ohlin. Vận dụng các lý thuyết này để lý giải hoạt động ngoại thương của Việt Nam.

Các lý thuyết về thương mại quốc tế:

-chủ nghĩa trọng thương:

Nội dung cơ bản: coi vàng bạc là thước đo giàu có của mỗi quốc gia,

-duy trì thặng dư thương mại, thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, tăng cường vai trò của chính phủ.

- thương mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi ích bằng 0

1.                        Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.

      Adam Smith (1723 – 1790), người Anh

Mác suy tôn ông là cha đẻ của nền kinh tế cổ điển

Tác phẩm tiêu biểu của ông là: “Của cải của các dân tộc” năm 1776

·              Khái niệm: Lợi thế tuyệt đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hoá vào sản xuất và trao đổi những sản phẩm có chi phí sản xuất thấp hơn hẳn so với quốc gia khác và thấp hơn mức trung bình chung quốc tế thì tất cả các quốc gia sẽ đều cùng có lợi.

·              Tư tưởng chủ yếu.

-   Ông loại bỏ quan điểm cho rằng vàng bạc, đá quý là đại diện duy nhất cho sự giàu có của các quốc gia.

-   Thương mại quốc tế sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia , nếu bên nào bị thiệt hại họ sẽ từ chối ngay.

-   Cơ sở trao đổi thương mại quốc tế là dựa trên lợi thế tuyệt đối của mỗi quốc gia và quốc gia nào có lợi thế tuyệt đối ở mặt hàng nào sẽ xuất khẩu mặt hàng đó và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế tuyệt đối.

·  Giả định.

-   Thế giới chỉ có hai quốc gia, mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai mặt hàng.

-   Giả sử rằng chi phí sản xuất đồng nhất với tiền lương công nhân.

-   Giá cả hoàn toàn do chi phí sản xuất quyết định.

·  Đánh giá.

-   Thành công:

+ Quá trình trao đổi trên cơ sở lợi thế tuyệt đối sẽ làm khối lượng sản phẩm toàn thế giới tăng lên → các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả hơn.

+ Thương mại quốc tế tạo điều kiện để tăng cường mở rộng quy mô của những ngành có lợi thế và thu hẹp những ngành bất lợi → những trao đổi quốc tế có sự thay đổi cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia.

-   Hạn chế:

+ Nếu một quốc gia bị bất lợi trong sản xuất cả hai mặt hàng thì họ có nên tham gia vào trao đổi thương mại quốc tế hay không? Thì lý thuyết của ông không giải thích được.

+ Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất đồng thời lao động lại không đồng nhất giữa các ngành nên lý thuyết này cần tiếp tục hoàn thiện.

2.                        Lý thuyết lợi thế tương đối của Ricacdo ( 1772 – 1823)

·              Khái niệm: Lợi thế tương đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi các sản phẩm có lợi thế là lớn nhất thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi.

·              Tư tưởng chủ đạo: Theo quan điểm của Ricacdo thì nếu 1 quốc gia bị bất lợi trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó vẫn được tham gia vào thương mại quốc tế nếu như họ lựa chọn mặt hàng có bất lợi nhỏ nhất xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng có bất lợi lớn nhất, quá trình đó các quốc gia sẽ đều thu được lợi ích.

·  Giả định:

-   Thế giới có 2 quốc gia mỗi quốc gia sản xuất 2 mặt hàng.

-   Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất chỉ được di chuyển trong nội bộ quốc gia mà không di chuyển quốc tế.

-   Công nghệ là hoàn toàn cố định (không đổi)

-   Các chi phí vận tải, bảo hiểm,... đều bằng 0

-   Thương mại hoàn toàn tự do

·  Đánh giá:

-   Thành công:

+ Lý thuyết đã chứng minh được trường hợp tổng quát nếu 1 quốc gia bị bất lợi trong việc sản xuất cả 2 mặt hàng thì vẫn có thể tham gia vào trao đổi TMQT khi họ lựa chọn mặt hàng có lợi thế s2 để XK và NK n~ mặt hàng k0 có lợi thế s2 và trong trao đổi thì tất cả các qgia đều cùng có lợi.

+ TMQT có thể làm thay đổi cơ cấu các ngành, những ngành nào có lợi thế s2 thì sẽ được tăng cường mở rộng quy mô và ngược lại.

-   Hạn chế:

+ Coi lđ là yếu tố s/x duy nhất và đồng nhất với nhau, trong khi đó ở giữa các ngành lại có NSLĐ, mức lương, tay nghề và cơ cấu lđ khác nhau.

+ Công nghệ s/x luôn có sự thay đổi

+ Nếu tỷ lệ trao đổi nội địa giữa các qgia là như nhau thì có nên tham gia vào TMQT hay k0, ông k0 giải thích được.

3.                        Lý thuyết H-O.

Sự khác nhau về tỷ lệ trao đổi hàng hoá trong nước chính là cơ sở để tăng thêm được lợi ích thu được từ TM tuy nhiên có một câu hỏi đặt ra là vì sao có sự khác nhau về tỉ lệ trao đổi đó.

·  Các giả định:

-   Thế giới có 2 qgia và mỗi qgia chỉ sx 2 loại h2 và chỉ có 2 ytố chi phối đến qtrình sx là lđộng và TB.

-   Hai qgia sẽ sdụng công nghệ sx là giống như nhau và thị hiếu của các dtộc là như nhau.

-   Giả định rằng h2 X chứa nhiều lđộng, h2 Y chứa đựng nhiều TB.

-   Tỷ lệ giữa đtư và sản lượng của 2 loại h2 trong 2 qgia là một hằng số. Cả 2 qgia đều chuyên môn hoá sx ở mức độ không hoàn toàn.

-   Yếu tố cạnh tranh là hoàn hảo trong thị trường h2 và thị trường các yếu tố đầu vào của cả 2 qgia.

-   Các ytố đầu vào được tự do di chuyển trong từng qgia nhưng lại bị cản trở trong phạm vi qtế.

-   Không có cfí vtải, hàng rào thuế quan và các trở ngại khác trong TM giữa 2 nước.

·  Hàm lượng các ytố sx trong hàng hóa và đường giới hạn khả năng sx

-   Hàng hoá Y là h2 chứa đựng nhiều TB nếu như tỷ số giữa TB và lđộng ở hh Y đều lớn hơn hh X ở cả 2 qgia.

-   Nếu như qgia 2 là qgia có sẵn TB so với qgia thứ 1. Nếu tỷ giá giữa tiền thuê TB/tiền lương ở qgia này thấp hơn so với qgia thứ 1.

-   Sản xuất mặt hàng vải cần nhiều lao động hơn, còn sx mặt hàng thép cần nhiều TB hơn.

Sơ đồ: Quá trình hình thành giá cả sản phẩm

(Khung cân bằng tổng quát của lý thuyết H-O)

Trong sơ đồ trên H – O đã tách riêng sự khác biệt về khả năng vật chất, hay khả năng cung cấp các ytố vật chất (Tách sở thích và công nghệ) để giải thích sự khác biệt về giá tương đối của hàng hoá và thương mại giữa các nước.

Đbiệt theo lý thuyết này Ohlin giải thích về sở thích và phân phối thu nhập giống nhau về hàng hoá cuối cùng tuy các ytố sx là khác nhau.

Vì vậy các ytố cung và ytố sx ở các nước khác nhau → giá cả tương đối ở các qgia là khác nhau. Vì vậy hoạt động TM diễn ra giữa các qgia.

→ Tóm lại: Nguyên nhân của TM là do sự khác nhau về giá cả tương đối do sự dư dật về cung các ytố sx khác nhau.

·              Những kiểm nghiệm thực tế và khả năng vận dụng lý thuyết này trong thực tế.

-   Kiểm nghiệm thực tế qua Hoa Kỳ là 1 trong những nước giàu có về vốn:

+ Hoa Kỳ nên XK những mặt hàng hàm lượng TB lớn.

+ Hoa Kỳ nên NK những mặt hàng hàm lượng lđộng lớn.

-   Khả năng vận dụng:

+ Nhằm điều chỉnh chính sách TM của các qgia (cụ thể là sdụng thuế để điều chỉnh dòng vận động X-NK).

+ Điều chỉnh chính sách nguồn nhân lực cho các qgia.

4.            Đánh giá chung về các lý thuyết:

-   Thành công:

+ Các lý thuyết này đưa ra được các cách giải thích khác nhau về nguồn gốc và căn nguyên của TMQT.

+ Đều tính toán được lợi ích của các qgia thu được từ TMQT.

-   Hạn chế:

+ Trong các lý thuyết này mới chỉ đề cập đến khía cạnh cung mà chưa đề cập đến khía cạnh cầu.

+ Các loại dịch vụ (h2 vô hình), các ytố về marketing, vấn đề trình độ quản lý thì chưa được tính toán đầy đủ trong các mô hình. Đồng thời cách giải thích mới chỉ đề cập đến nguồn gốc của TMQT ở khía cạnh bộ phận mà chưa giải thích được một cách tổng thế.

Ví dụ Việt Nam: có lợi thế về các sản phẩm thô hoặc qua sơ chế: nên Việt nam xuất khẩu các mặt hàng nông sản: cao su, hạt tiêu,…thủy sản, gỗ, dầu thô, hàng dệt may, linh kiện điện tử,…do có nguồn tài nguyên và nhân công giá rẻ, là nước nông nghiệp có đường bờ biển dài thuận lợi đánh bắt cá, sông ngòi nhiều thuận lợi nuôi trồng thủy hải sản.

Ø           Lý thuyết lợi thế tuyệt đối: Việt Nam đã xác định được lợi thế của mình là trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất những mặt hàng sử dụng nhiều lao động. Trong thời gian này Việt Nam chủ yếu tập trung xuất khẩu những mặt hàng nông sản: gạo, cà phê, cao su, điều, hạt tiêu…, những mặt hàng thô chưa qua sơ chế và sau này là những mặt hàng như dệt may, giầy dép,…

Ø           Lý thuyết H-O: Trước đây, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thô có hàm lượng lao động cao như: than, cà phê, dầu thô, may mặc,… đây là những mặt hàng mà việt nam có lợi thế do có nguồn nguyên vật liệu phong phú, đa dạng nguồn nhân công dồi dào, gia nhân công rẻ… Nhưng hiện nay việt nam đang tích cực và chủ trương thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ bên ngoài để thay thế mặt hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng có hàm lượng chất xám cao để tăng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giảm các mặt hàng là nguyên liệu thô chưa qua sơ chế để sử dụng một cách có hiệu quả hơn các nguồn lực để phát triển kinh tế một cách bền vững.

Nhập khẩu máy móc, thiết bị, chất dẻo, sợi các loại, máy tính linh kiện điện tử, gỗ thành phẩm, nguyên phụ liệu, ô tô nguyên chiếc, linh kiện xe máy, ô tô, phôi thép, dầu mỡ động thực vật. Do việt nam còn yếu kém về công nghệ và chưa chuyên môn hóa được sản xuất.

Câu 3: Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế và tác động của chúng: thuế quan, hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, hỗ trợ xuất khẩu và các công cụ khác. Liên hệ việc áp dụng các công cụ này ở Việt Nam.

Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các chính sách, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.

Để thực hiện các mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia, người ta sử dụng các công cụ chủ yếu sau: Công cụ thuế quan và công cụ phi thuế quan.

1. Công cụ thuế quan

Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất hay nhập khẩu của mỗi quốc gia.

Thuế quan bao gồm: Thuế quan xuất khẩu và thuế quan nhập khẩu

1.1 Thuế quan xuất khẩu

 Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu.

Thuế xuất khẩu hiện nay ít được các quốc gia áp dụng vì hiện nay cạnh tranh trên thị trường quốc tế đang diễn ra quyết liệt, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh  tranh mở rộng nên Nhà nước chỉ đánh thuế đối với một số mặt hàng có kim ngạch lớn, mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia...

Tác động của thuế quan xuất khẩu:

Tác động tích cực:

- Thuế xuất khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước

- Thuế xuất khẩu làm hạn chế xuất khẩu quá mức những mặt hàng khai thác từ tài nguyên thiên nhiên, gây mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, những mặt hàng ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia.

Tác động tiêu cực:

- Thuế xuất khẩu tạo nên bất lợi cho khả năng xuất khẩu của quốc gia do nó làm cho giá cả của hàng hoá bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước làm giảm sản lượng hàng hoá xuất khẩu, đặc biệt là đối với nước nhỏ.

- Thuế xuất khẩu làm giảm sản lượng xuất khẩu, điều này dẫn đến các nhà sản xuất thu hẹp quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng thật nghiệp gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội.

- Một mức thuế xuất khẩu cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các đối thủ cạnh tranh dựa trên cơ sở cạnh tranh về giá cả.

1.2 Thuế quan nhập khẩu

Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu

Tác động của thuế quan nhập khẩu:

Tác động tích cực:

- Thuế quan nhập khẩu tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do hàng nhập khẩu bị giảm bớt, tạo thêm công ăn việc làm cho nâng cao đời sống xã hội

- Thuế nhập khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước

- Thuế nhập khẩu tạo điều kiện cho những ngành công nghiệp còn non trẻ, có khả năng cạnh tranh còn yếu trên thị trường quốc tế  phát triển

- Thuế quan nhập khẩu có thể điều chỉnh hàng hóa từ thị trường nước ngoài vào thị trường trong nước

- Thuế nhập khẩu có tác động tác chính sách phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư: từ người tiều dùng sản phẩm nội địa sang nhà sản xuất trong nước và Chính phủ, Chính Phủ có thể sử dụng nguồn thu này để làm phúc lợi  xã hội, tạo điều kiện cho người nghèo có cuộc sống tốt hơn.

Tác động tiêu cực

- Thuế nhập khẩu làm cho giá trị hàng hoá trong nước cao vượt hơn mức giá nhập khẩu và chính người tiêu dùng trong nước phải trang trải cho gánh nặng thuế này. Điều đó đưa đến tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu và làm hạn chế mức nhập khẩu thiệt hại lợi ích người tiêu dùng.

- Thuế quan nhập khẩu khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả trong nước gây tổn thất cho nhà sản xuất và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.

- Về lâu dài thuế quan nhập khẩu sẽ tạo ra những vấn đề buôn lậu, trốn thuế tạo ra nền sản xuất nội địa kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến xấu đến đời sống xã hội.

Bên cạnh thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu còn có một số loại thuế quan đặc thù:

- Hạn ngạch thuế quan: là một biện pháp quản lý xuất nhập khẩu với 2 mức thuế xuất nhập khẩu; hàng hoá trong hạn ngạch mức thuế quan thấp, hàng hoá ngoài hạn ngạch chịu mức thuế quan cao hơn.

- Thuế đối kháng: là loại thuế đánh vào sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc nhà sản xuất  xuất khẩu sản phẩm đó được Chính phủ nước xuất khẩu trợ cấp.

- Thuế chống bán phá giá: : Là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng để ngăn chặn, đối phó với hàng hoá nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội địa tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh.

Ngoài ra còn một số loại thuế khác như: Thuế tối huệ quốc, thuế phi tối huệ quốc, thuế thời vụ...

2. Các công cụ phi thuế quan

2.1 Hạn ngạch

Hạn ngạch là việc hạn chế số lượng đối với một loại hàng hoá xuất hoặc nhập khẩu thông qua hình thức cấp giấy phép.

Phân loại: gồm hạn ngạch xuất khẩu và hạn ngạch nhập khẩu.

Hạn ngạch xuất khẩu quy định một lượng hàng hoá lớn nhất được phép xuất khẩu trong một thời hạn nhất định

Hạn ngạch nhập khẩu quy định lượng hàng hoá lớn nhất được nhập khẩu vào một thị trường nào đó trong 1 năm.

Hạn ngạch xuất khẩu thường ít được sử dụng, hạn ngạch nhập khẩu phổ biến hơn và thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhập khẩu gây thiệt hại trong nước.

Tác động chung của hạn ngạch

- Chính phủ có thể kiểm soát chặt chẽ lượng hàng xuất nhập khẩu

- Chính phủ không có được nguồn thu như thuế nếu chính phủ không tổ chức bán đấu giá hạn ngạch

- Hạn ngạch có thể dẫn đến độc quyền trong kinhdoanh dẫn đến các tiêu cực trong tìm kiếm cơ hội để có được hạn ngạch

- Gây tốn kém trong quản lý hành chính, bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp

Tác động của hạn ngạch xuất khẩu:

Đối với nước xuất khẩu:

- Hạn ngạch xuất khẩu làm giảm lượng hàng xuất khẩu, làm giảm quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng, thu nhập người lao động giảm, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội.

- Hạn ngạch xuất khẩu làm giảm thu ngân sách của nhà nước

- Hạn ngạch xuất khẩu nhằm đảm bảo lượng cung hàng hoá cho thị trường trong nước

- Tác động tới người tiêu dùng: Hạn ngạch xuất khẩu làm hạn chế sản lượng xuất khẩu, cung hàng hoá tại thị trường trong nước sẽ tăng lên làm giá cả hàng hoá thị trường trong nước giảm, tăng cơ hội lựa chọn cho người tiêu dùng.

Đối với nước nhập khẩu:

- Hạn ngạch xuất khẩu của quốc gia xuất khẩu làm hạn chế hàng hoá từ nước ngoài thâm nhập vào nước nhập khẩu, tạo điều kiện cho nhà sản xuất nước nhập khẩu mở rộng quy mô, tạo việc làm, gia tăng thu nhập cho người lao động

- Đối với người tiêu dùng: Nó sẽ làm giảm lượng hàng nhập khẩu vào quốc gia nhập khẩu sẽ làm hạn chế mức tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu.

Tác động của hạn ngạch nhập khẩu

Đối với nước nhập khẩu:

- Hạn ngạch nhập khẩu làm cho giá hàng nhập nội địa tăng lên và tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm cho người lao động

- Hạn ngạch nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp còn non trẻ, chưa đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế phát triển

- Hạn ngạch nhập khẩu làm giảm lượng hàng nhập khẩu, dẫn tới lượng tiêu dùng trong nước giảm làm giảm lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích ròng của xã hội do cơ hôi lựa chọn ít hơn và mua với giá đắt hơn.

Đối với nước xuất khẩu

- Sản lượng sản xuất hàng hoá ở nước xuất khẩu cũng bị giảm do đó quy mô sản xuất trong nước giảm làm gia tăng thất nghiệp, giảm thu nhập của người lao động

- Lượng cung hàng hoá bị áp dụng hạn ngạch sẽ tăng lên, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn, và giá hàng hoá có thể giảm xuống gia tăng lợi ích của người tiêu dùng.

2.2 Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật

Tiêu chuẩn kỹ thuật là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch, tiêu chuẩn đo lường, quy định về an toàn lao động, bao bì đóng gói cũng như các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái, quy định một tỷ lệ nguyên vật liệu nhất định trong nước để sản xuất một loại hàng hoá nào đó.

Những quy định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và phản ánh trình độ phát triển đạt được của văn minh nhân loại.

Về mặt kinh tế những quy định này có tác dụng có tác dụng bảo hộ đối với thị trường trong nước, hạn chế và làm méo mó dòng vận động của hàng hoá trên thị trường quốc tế

Tiêu chuẩn kỹ thuật có thể là cản trở xuất nhập khẩu vì mỗi quốc gia có thể có những tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, nhiều quốc gia đã áp dụng để hạn chế nhập khẩu, đặc biệt là các nước phát triển

2.3 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Là hình thức quốc gia nhập khẩu đòi quốc gia xuất khẩu hạn chế xuất khẩu một cách tự nguyên nếu không sẽ bị trả đũa.

Thực chất đây là cuộc thương lượng mậu dịch giữa các bên để hạn chế bớt sự xâm nhập của hàng ngoại tạo công ăn việc làm trong nước

Hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính miễn cưỡng được áp dụng cho các quốc gia có khối lượng xuất khẩu quá lớn ở một mặt hàng nào đó.

2.4 Trợ cấp xuất khẩu

Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với xuất khẩu trong nước hoặc cho vay ưu đãi với bạn hàng nước ngoài để mua sản phẩm của mình

Trợ cấp xuất khẩu làm tăng sản lượng xuất khẩu, giảm cung thị trường nội địa dẫn đến lợi ích người tiêu dùng bị giảm

Trợ cấp xuất khẩu dẫn đến chi phí ròng xã hội tăng lên do sản xuất thêm sản phẩm xuất khẩu kém hiệu quả.

 

Ngoài các biện pháp trên chính phủ còn sử dụng biện pháp cấm xuất khẩu- nhập khẩu; cấp giấy phép xuất nhập khẩu và một số biện pháp khác để thực hiện mục tiêu của mình.

VD: Việt Nam áp dụng hạn ngạch để thực hiện mục tiêu trong chính sách thương mại quốc tế:

Năm 1999, Việt Nam áp dụng hạn ngạch đối với 17 mặt hàng

Năm 2000...............................................................9 mặt hàng

Năm 2002...............................................................7 mặt hàng

Đến nay...................................................................2 mặt hàng: dầu mỏ và đường

Thuế quan tăng làm giá cả hàng hóa ngoại thương tăng lên. Cầu hàng hóa ngoại thương giảm xuống( cung hàng hóa nội địa tăng lên) cung hàng hóa ngoại thương theo đó giảm xuống( cung hàng hóa nội địa tăng lên)

Và ngược lại.

Thuế quan có thể tính với nhiều hình thức khác nhau:

-thuế quan tính theo một đơn vị vật chất của hàng hóa nhập khẩu. Đây là hình thức thuế quan đơn giản nhất, không phụ thuộc giá cả hàng hóa.

- thuế quan tính theo giá trị hàng hóa là mức thuế tính theo tỷ lệ % của mức giá hàng hóa cho nhà xuất khẩu ngoại quốc.

-thuế quan hỗn hợp là thuế quan vừa tính theo một tỉ lệ phần trăm so với giá trị hàng hóa vừa cộng với mức thuế tính theo một đơn vị vật chất hàng hóa.

Hạn ngạch( Quota):

Hạn ngạch là quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay của một nhóm hàng được phép xuất hoặc nhập khẩu từ một thị trường trong một thời gian nhất định( thường là một năm) thông qua hình thức cấp giấy phép. Quota nhập khẩu là hình thức phổ biến hơn.

Câu 4: Hai xu hướng cơ bản trong chính sách thương mại quốc tế: tự do hoá thương mại và bảo hộ mậu dịch (cơ sở, nội dung, biện pháp, tác động). Liên hệ với chính sách ngoại thương của Việt Nam.

CS TMQT là một bộ phận trong CS KTĐN của một quốc gia.

CS TMQT là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các công cụ, biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động TMQT của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định phù hợp với định hướng, chiến lược, mục đích đã định trong chiến lược phát triển KT – XH của quốc gia đó.

Mỗi một quốc gia có CS TMQT khác nhau, tuy nhiên chúng đều vận động theo những quy luật chung và chịu sự chi phối của hai xu hướng cơ bản sau:

Xu hướng tự do hóa thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch.

Xu hướng tự do hóa TM

Cơ sở: do quá trình quốc tế hóa đời sống KTế thế giới, lực lượng SX phát triển vượt ra ngoài phạm vi biên giới 1 quốc gia, phân công lao động QT phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, vai trò các công ty đa quốc gia được tăng cường, các quốc gia xây dựng “kinh tế mở” để khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền KT mỗi nước. Trong khi đó tự do hóa TM phù hợp với xu thế phát triển của nhân loại và mang lại lợi ích cho mỗi quốc gia, cho dù trình độ phát triển có khác nhau.

Nội dung: nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế trong quan hệ mậu dịch QT, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động TMQT cả bề rộng lẫn bề sâu. Xu hướng ngày nay là giảm thuế và giảm bớt hạn ngạch thay bằng hạn ngạch thuế quan.

Kết quả: ngày càng mở cửa dễ dàng hơn thị trường nội địa cho hàng hóa, công nghệ nứoc ngoài cũng như các hoạt động dịch vụ quốc tế được xâm nhập vào thị trường nội địa, đồng thời cũng đạt được một sự thuận lợi hơn từ phía các bạn hàng cho việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ từ trong nước ra nước ngòai => tăng cường xuất khẩu & nới lỏng nhập khẩu.

Các biện pháp: điều chỉnh nới lỏng dần theo những thỏa thuận song phương & đa phương giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch đã và đang tồn tại trong quan hệ TMQT; Hình thành các liên kết KTQT với các tổ chức KTQT nhằm mục đích tự do hóa TM trước hết trong khuôn khổ đó.

Xu hướng bảo hộ mậu dịch

Cơ sở: do sự phát triển không đều và sự khác biệt trong điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia, do sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nước với nước ngoài, do một số nguyên nhân lịch sử, hay các lý do về chính trị, XH đưa đến yêu cầu phải bảo hộ mậu dịch.

Nội dung: sử dụng các công cụ như: thuế quan, các biện pháp kỹ thuật như hạn ngạch, tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn, tiêu chuẩn kỹ thuật,…. Xu thế ngày nay là tăng các biện pháp tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng,…

Các biện pháp: tăng thuế, đề ra các chỉ tiêu về chất lượng, an toàn kỹ thuật khắt khe hơn…

Mục đích chủ yếu: bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các luồng hàng hóa bên ngòai.

Hai xu hứong trên có tác động mạnh mẽ đến CS TMQT của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ. Tuy chúng đối nghịch nhau, gây nên những tác động ngược chiều nhau đến hoạt động TMQT nhưng lại thống nhất, không bài trừ nhau.

Hai xu hướng này được sử dụng kết hợp với nhau, VN cũng áp dụng cùng lúc 2 xu hướng này trong chính sách KTĐN của mình.

Với chủ trương hội nhập KT khu vực và thế giới, VN  đang tiến tới tự do hóa TM, chúgn ta đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn như “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN”, “Tổ chức thương mại quốc tế - WTO”… gia nhập vào các tổ chức này VN đã cam kết thực hiện cắt giảm thuế quan. Ví dụ thực hiện theo lộ trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN tiến tới cắt bỏ thuế quan hòan tòan trong khu vực ASEAN, áp dụng mức thuế quan MFN cho hàng hóa các nước được hưởng chế độ tối huệ quốc, giảm thuế nhiều mặt hàng xuống khi tham gia vào WTO.

Ngoài ra chúng ta còn dỡ bỏ hạn ngạch đối với một số các mặt hàng như: “không áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn các điều kiện được hưởng thuế suất CEPT” theo quy định tại Thông tư số 45/2005/TT-BTC ngày 6/6/2005 của Bộ Tài chính, dỡ bỏ hạn ngạch dệt may vào thị trường Hoa Kỳ, …

Chuyển việc cấm xuất khẩu một số mặt hàng hiện nay sang áp dụng điều chỉnh bằng thuế xuất khẩu, tiếp tục giảm và thu hẹp dần mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Mở rộng diện các nhóm hàng hoá dịch vụ xuất khẩu được hưởng thuế suất thuế GTGT 0% nhằm góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng độ mở của nền kinh tế, tạo điều kiện để nước ta có thể mở rộng và phát triển thị trường ở nước ngoài.

Đối với thuế nhập khẩu nên có sự nghiên cứu để giảm thuế suất tối đa, chuyển tối đa các quy định phi thuế quan sang thuế quan.

Tuy nhiên để bảo hộ cho nền kinh tế non trẻ trước sức ép quá mạnh của các nền kinh tế khác nhà nước cũng đưa ra nhiều biện pháp bảo hộ cho nền kinh tế:

Sử dụng những biện pháp phi thuế, thuế, hệ thống giấy phép nội địa, các biện pháp kỹ thuật để hạn chế hàng hóa nhập khẩu

Nâng đỡ các nhà xuất khẩu nội địa bằng cách giảm hay miễn thuế xuất khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức, trợ cấp xuất khẩu,… để có thể thâm nhập thị trường nước ngoài dễ dàng.

Câu 5: Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động ngoại thương của Việt Nam thời gian qua. Các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trong điều kiện đã gia nhập WTO.

Ưu điểm: tốc độ tăng trưởng ngoại thương Việt Nam khá cao qua các năm và cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền sản xuất toàn xã hội. Điều đó làm cho quy mô của kim ngạch xuất- nhập khẩu cũng tăng lên nhanh chóng: năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lần đầu tiên đạt 1 tỷ USD, đến năm 2000 đã là 14 tỷ USD, năm 2005 là 32,4 tỷ; năm 2008 là 62.7 tỷ năm 2009 là 57 tỷ. Có được kết quả trên là nhờ:- mở rộng thị trường hoạt động ngoại thương năm 86, thị trường của Việt Nam chủ yếu là Đông Âu và Liên Xô, đến nay thị trường của Việt Nam đã là 165 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hiệp định thương mại song phương với 90 nước. Các bạn hàng lớn nhất của Việt Nam hiện nay là: Nhật Bản, Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc, EU, Mỹ,..

Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN, WTO, tham gia các diễn đàn kinh tế lớn AFTA, tích cực tham gia các hoạt động chung của thế giới. Hội nhập và hòa nhập đã giúp Việt Nam tăng trưởng.

-Nền ngoại thương Việt Nam đã từng bước xây dựng được những mặt hàng có quy mô lớn được thị trường thế giới chấp nhận như: dầu khí, gạo, thủy sản, dệt may, giày dép,…các mặt hàng mà chúng ta xây dựng dựa trên lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế.

-Nền ngoại thương Việt Nam đã chuyển dần từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh, phát huy quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, chuyển từ vay nợ để nhập khẩu là chủ yếu sang đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao dần hiệu quả của hoạt động ngoại thương.

- Việt Nam mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia vào các định chế kinh tế quốc tế,  cơ chế, chính sách của Việt nam dần dần đổi mới theo hướng tăng tự do hóa thương mại và đầu tư, giảm thiểu mức độ, phạm vi can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực buôn bán quốc tế.

Nhược điểm:

Bên cạnh các ưu điểm trên, ngoại thương Việt Nam còn hạn chế: quy mô xuất nhập khẩu quá nhỏ so với các nước khu vực Đông Nam Á.

-cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam còn trong tình trạng lạc hậu, chất lượng thấp, manh mún, sức cạnh tranh yếu( gần 30% kim ngạch xuất khẩu là nông, lâm thủy sản, 20% là khoáng sản, trên 20% là hàng gia công). Tỷ lệ nay cho thấy: hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng nguyên liệu, hàm lượng khoa học công nghệ thấp, do đó chịu thua thiệt trong buôn bán quốc tế.

-thị trường ngoại thương Việt Nam còn nhiều bấp bênh, chủ yếu là thị trường các nước trong khu vực và các thị trường qua trung gian. Còn thiếu những hợp đồng lớn và dài hạn.

- công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu còn thiếu đồng bộ và nhất quán, khi thì cứng nhắc, khi thì thủ tục rườm rà, khi thì buông lỏng, dễ dãi. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa giữ chữ tín với bạn hàng nước ngoài, nhiều khi giao hàng không đúng chất lương, quy định, bị phạt hợp đồng, gây hậu quả nghiêm trọng; trình độ nghiệp vụ ngoại thương của nhiều cán bộ còn non yếu.

-tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại đang là vấn đề quốc nạn, cần sớm được giải quyết hiệu quả…

-tuy cơ chế, chính sách đang được tiếp tục đổi mới theo hướng nới lỏng sự can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực buôn bán quốc tế, nhưng hiện tại cơ chế, chính sách cũng như việc tổ chức thực thi lại bộc lộ không ít bất cập, đòi hỏi phải tiếp tục tháo gỡ. Điều đó đang gây cản trở, thiệt hại không nhỏ cho cả Nhà nước và các nhà kinh doanh trong và ngoài nước.

Các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của Việt Nam trong điều kiện ra nhập WTO:

2. Biện pháp để nhập khẩu có hiệu quả:

-                     Các biện pháp vĩ mô:

+ Cải cách pháp luật, các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp

+ Tăng cường quản lý nhà nước, kết hợp chặt chẽ giữa các ngành và tổ chức có liên quan, điều chỉnh các công cụ và biện pháp ngoại thương phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy tắc của WTO,… để quản lý tốt hoạt động nhập khẩu, các mặt hàng nhập khẩu để hạn chế tối đa tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại, các biện pháp tiêu chuẩn kỹ thuật để bảo vệ người tiêu dùng trong nước,…

+ Liên kết các doanh nghiệp, các ngành kinh tế liên quan đến nhau để nhập khẩu theo một hệ thống và có chiến lược nhập khẩu phù hợp, để tăng quy mô khắc phục những khó khăn về vốn, giá cả,…

+ Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp đầy đủ các thông tin cho các doanh nghiệp về các nguồn hàng, các đối tác,…

+ Hỗ trợ vấn đề vốn cho các doanh nghiệp thông qua các tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi,…

+ Tăng cường các hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài để mở rộng quy mô và tiếp thu được trình độ quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại…

+ Khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu các máy móc, trang thiết bị hiện đại, không nhập khẩu các máy móc, công nghệ lạc hậu, tránh đưa nước ta trở thành bãi rác công nghiệp…

-                     Các biện pháp vi mô:

+ Chủ động tăng cường liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp khác

+ Có chiến lược nhập khẩu phù hợp và dài hạn

+ Hết sức chú trọng nghiên cứu, tìm hiểu đối tác và hàng hoá nhập khẩu

+ Cần phải làm việc nghiêm túc, hiệu quả tạo dựng và giữ uy tín với đối tác

+ Chủ động đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao...

3. Biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam:

Biện pháp vĩ mô:

+ Tăng cường mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại với các nước trên thế giới. Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết với các quốc gia và WTO.

+ Đổi mới thể chế và chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng minh bạch hoá nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng kinh doanh có hiệu quả. Mặc dù luật thương mại đã thực thi nhưng Việt Nam cần phải hoàn thiện hơn nữa các văn bản dưới luật cho việc thực thi luật được thuận lợi hơn, đặc biệt là các quy định về hải quan.

+ Phải có chiến lược quy hoạch và xây dựng các dự án sản xuất hàng hoá xuất khẩu trên cơ sở đánh giá đúng tiềm năng và lợi thế của từng vùng. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu từ sản phẩm thô, sơ chế sang các sản phẩm xuất khẩu chế biến sâu và có giá trị cao thông qua phát triển công nghệ chế biến, gắn vùng nguyên liệu với công nghệ chế biến, kiểm soát hoạt động nhập khẩu.

+ Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, chính phủ cần hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thông tin về thị trường xuất khẩu. Bên cạnh việc mở rộng thị trường mới cần không ngừng củng cố thị trường truyền thống vì đó là những thị trường có sức mua khá lớn và điều kiện cạnh tranh có phần thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

+ Ưu tiên nhập khẩu các hàng hoá, công nghệ mới áp dụng vào sản xuất hàng xuất khẩu.

+ Đổi mới hoạt động của các tổng công ty, khuyến khích việc thành lập các hiệp hội ngành hàng xuất khẩu nhằm đáp ứng các hợp đồng lớn và dài hạn. Mặt khác tránh hiện tượng chen chân trên sân nhà và làm giảm uy tín hàng hoá Việt Nam.

+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ đàm phán thương mại...

Biện pháp vi mô:

+ Lựa chọn mặt hàng kinh doanh có nhiều triển vọng, có thế mạnh của Việt Nam như gạo, cà phê, cao su, thuỷ sản, hạt điều, dệt may, dây cáp điện, linh kiện điện tử và mạch in, sản phẩm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ,...

+ Đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu để nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành và giá xuất khẩu cho hàng hoá Việt Nam. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nên tập trung vào công nghệ bảo quản và công nghệ chế biến.

+ Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài để nắm bắt cơ hội kinh doanh, xuất khẩu những thứ thị trường cần. (Nghiên cứu chính sách thương mại, mở văn phòng đại diện, cơ quan xúc tiến thương mại tại các thị trường xuất nhập khẩu lớn, đào tạo đội ngũ nhân viên marketing giỏi)

+ Tăng cường công tác quảng bá và khuyếch trương các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

+ Đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế trong các doanh nghiệp

+ Thúc đẩy liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài để tăng cường tiềm lực xuất khẩu

+ Đầu tư thoả đáng và mẫu, mốt, giống cây con...

+ Phấn đấu giảm chi phí, giám giá, tăng sức cạnh tranh

+ Tiếp cận tốt với các kênh phân phối phù hợp ở các thị trường khácnhau: EU là hình thức tập đoàn, Hoa Kỳ là hình thức hiệp hội...

Câu 6: Đầu tư quốc tế: khái niệm, nguyên nhân, tác động chung đến các bên liên quan. Đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài: khái niệm, đặc điểm, hình thức, ưu thế, bất lợi. Vai trò và tác động của FDI đối với các nước đang phát triển.

Đầu tư quốc tế:

Khái niệm: là hình thức di chuyển về vốn trong đó, vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hoặc một số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia.

Nguyên nhân:

Thứ nhất do sự mất cân đối về các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia nên có sự chênh lệch về giá cả các yếu tố, đầu tư quốc tế được thực hiện nhằm đạt được lợi ích từ sự chênh lệch đó( khai thác lợi thế so sánh từ mỗi quốc gia)

Thứ hai do sự gặp gỡ về lợi ích giữa các bên tham gia

+ đối với bên có vốn đầu tư: cần tìm bên đầu tư có lợi,  tránh hàng rào bảo hộ cũng như sự kiểm soát của hải quan trong buôn bán quốc tế, khuếch trương thị trường, uy tín, tăng cường vị thế và mở rộng quy mô kinh doanh.

+ đối với bên tiếp nhận vốn đầu tư: là nguồn để

 

Câu 7: Đánh giá ưu nhược điểm của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thời gian qua. Giải pháp thúc đẩy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới.

Câu 8: Tỷ giá hối đoái: khái niệm, chế độ tỷ giá hối đoái, các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, tác động của tỷ giá hối đoái đến thương mại và đầu tư quốc tế.

Câu 9:Thị trường ngoại hối: khái niệm, chức năng, những đặc điểm chủ yếu, thành viên tham gia.

1.                 Khái niệm:

 TTNH là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch các ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị thanh toán như ngoại tệ.

2.                 Đặc điểm chủ yếu

-                     Là thị trường giao dịch mang tính chất quốc tế, phạm vi hoạt động của nó không chỉ ở một quốc gia ma trên phạm vi toàn thế giới.

-                     Hoạt động liên tục suốt ngày đêm (24h/ngày) trên các khu vực khác nhau của thế giới.

-                     Giá cả hàng hoá của thị trường ngoại hối chính là tỷ giá hối đoái được hình thành một cách hợp lý, linh hoạt do quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường quyết định.

3.                 Chức năng của thị trường ngoại hối

-                     Thị trường ngoại hối là cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi ngoại tệ nhằm phục vụ cho chu chuyển, thanh toán trong lĩnh vực đầu tư, thương mại và phi thương mại quốc tế.

-                     TTNH là công cụ để NHTM có thể thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều khiển nền kinh tế theo mục tiêu của chính phủ.

-                     TTNH là công cụ tín dụng .

4.                 Thành phần tham gia TTNH

-                     Các ngân hàng bao gồm: NHTƯ, NHTM và ngân hàng đầu tư

-                     Các nhà môi giới (là trung gian trong giao dịch ngoại hối)

-                     Các công ty xuyên quốc gia

-                     Các doanh nghiệp

-                     Các cá nhân hay các nhà kinh doanh

5.                 Các nghiệp vụ cơ bản trên TTNH

-                     Nghiệp vụ ngoại hối giao ngay

Là việc mua bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là sau 2 ngày làm việc kể từ khi thoả thuận hợp đồng mua bán.

Nghiệp vụ này diễn ra trên thị trường giao ngay trên cơ sở tỷ giá giao ngay

-                     Nghiệp vụ chuyển hối

Là nghiệp vụ dựa trên sự chênh lệch tỷ giá giữa các TTNH để thu lợi nhuận thông qua hoạt động và mua bán.

Có 2 loại nghiệp vụ chuyển hối:

+ Nghiệp vụ chuyển hối giản đơn: Là nghiệp vụ chuyển hối mà quá trình mua bán ngoại tệ được thực hiện qua 2 thị trường.

+ Nghiệp vụ chuyển hối phức tạp: Là nghiệp vụ chuyển hối mà quá trình mua bán ngoại tệ được tiến hành từ 3 thị trường trở lên.

- Nghiệp vụ giao dịch hối đoái có kỳ hạn: Là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất định theo một tỷ giá thoả thuận lúc ký kết hợp đồng

- Nghiệp vụ hoán đổi (SWAP): Là nghiệp vụ ngoại hối phối hợp gữa hai nghiệp vụ ngoại hối giao ngay va nghiệp vị có kỳ hạn để liếm lời

- Nghiệp vụ ngoại hối tương lai

- Nghiệp vụ quyền chọn mua bán ngoại tệ

Câu 10:Cán cân thanh toán quốc tế: khái niệm, ý nghĩa, các bộ phận cấu thành. Mối quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân. Hạch toán một số giao dịch điển hình trong cán cân thanh toán.

Khái niệm:

CCTTQT là một bản ghi chép có hệ thống tất cả các giao dịch kinh tế giữa các chủ thể của một quốc gia với các chủ thế của phần còn lại của thế giới trong một giai đoạn nhất định thường là một năm.

Các bộ phận cấu thành:

Khoản mục thường xuyên (Tài khoản vãng lai)

Khoản mục vốn

Khoản mục dự trữ chính thức

Khoản mục sai sót thống kê

Mối quan hệ

Cán cân thường xuyên là một bộ phận của thu nhập quốc dân.

GDP = C + G + I + EX

Khi cán cân thường xuyên thặng dư tức là EX > 0 → GDP tăng. Ngược lại khi cán cân thường xuyên thâm hụt tức là EX < 0 → GDP giảm

Như vậy, cán cân thường xuyên có mối quan hệ thuận chiều với thu nhập quốc dân và là bộ phận quan trọng.

Các biện pháp giải quyết tình trạng mất cân bằng cán cân

Vay nợ nước ngoài

Ưu điểm của biện pháp này là đơn giản, dễ áp dụng, có thể giải quyết tình trạng thâm hụt của cán cân thanh toán một cách nhanh chóng.

Tuy nhiên, biện pháp này có hạn chế là việc vay nợ nước ngoài không phải thuận lợi trong mọi trường hợp do các điều kiện mà các nước chủ nợ đặt ra đối với các nước đi vay, bên cạnh đó lượng vốn được vay không được nhiều. Nếu không có chiến lược vay và trả nợ rõ ràng sẽ tạo ra gánh nặng cho các thế hệ sau.

Giảm dự trữ ngoại tệ:

Biện pháp này cũng đơn giản và có thế cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán trong ngắn hạn, và có thế thực hiện biện pháp này một cách chủ động. Việc giảm dự trữ ngoại tệ có thể bù đắp một phần hoặc toàn bộ mức thâm hụt CCTT. Biện pháp này chỉ thích hợp với các nước có dự trữ ngoại tệ lớn.

Phá giá đồng tiền trong nước.

Đây là biện pháp thực hiện thông qua việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái, tiến hành giảm giá đồng tiền trong nước để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu và hạn chề nhập khẩu. Đồng thời, khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào trong nước.

Tuy nhiên biện pháp này không phải lúc nào cũng đạt được như mong muốn nếu như cầu về hàng XK và hàng NK không co giãn theo giá. Biện pháp này còn dẫn đến tình trạng làm tăng các khoản nợ nước ngoài và gây ảnh hưởng đến quan hệ với các nước, ngoài ra việc phá giá sẽ làm tăng lạm phát trong nước do tăng giá hàng NK đồng thời lợi thế thúc đẩy XK hàng hoá sẽ bị giảm do giá NVL NK tăng.

Kiểm soát NK:

Đây là bpháp nhằm hạn chế lượng hàng NK thông qua sử dụng hàng rào thuế quan, hạn ngạcg, giấy phép NK hoặc các bpháp hành chính. Bpháp này góp phần làm tăng mức độ bảo hộ đvới các nhà sx trong nước, khuyến khích tăng sản lượng và thúc đẩy XK và tăng tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên bpháp này làm giảm mức độ hội nhập của nền ktế đi ngược lại với xhướng tự do hoá TM gây ra tâm lý trông chờ, ỷ lại của các nhà sx và làm giảm khả năng cạnh trành của hàng hoá.

Các biện pháp trên đây có thể thực hiện một cách đồng thời hoặc độc lập khi giải quyết tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán. Khi áp dụng cần phải cân nhắc thận trọng tác động tích cực, tiêu cực và đk cụ thể của từng nước, đồng thời cần tính đến các mối quan hệ song phương và đa phương khi áp dụng các bpháp này.

Câu 11:Liên kết kinh tế quốc tế: khái niệm, đặc trưng, vai trò, các loại hình liên kết. Liên hệ Việt Nam.

1. Khái niệm:

Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hóa sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng mang tính chất quốc tế với sự tham gia của các chủ thể kinh tế quốc tế dựa trên các hiệp định thỏa thuận và ký kết để hình thành nên các tổ chức kinh tế với những cấp độ nhất định.

2. Các loại hình liên kết kinh tế:

Có 5 loại hình liên kết kinh tế:-Khu mậu dịch tự do

                                                 -Liên minh thuế quan

                                                 -Thị trường chung

                                                 -Liên minh kinh tế

                                                 -Liên minh tiền tệ

a.Khu mậu dịch tự do:

- Là hình thức liên kết kinh tế trong đó các thành viên cùng thỏa thuận, thống nhất một số vấn đề nhằm mục đích tự do hóa trong buôn bán về một hay một số hàng hóa.

- Các thỏa thuận:

          + Giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan, hạn ngạch về một hay một số hàng hóa đó.

          + Tiến tới tạo lập một thị trường thống nhất về hàng hóa - dịch vụ

          + Mỗi thành viên trong khối vẫn có quyền độc lập, tự chủ trong quan hệ buôn bán với quốc gia ngoài khối (tức là vẫn có chính sách ngoại thương riêng đối với các quốc gia ngoài khối)

VD: EFTA, NAFTA, ASEAN

b. Liên minh thuế quan:

- Là hệ thống có tính chất tổ chức cao hơn, mang toàn bộ đặc điểm của khu mậu dịch tự do, nhưng có thêm các điều kiện thỏa thuận.

- Các thỏa thuận thêm là:

          + Các nước trong liên minh thỏa thuận xây dựng chung về cơ chế hải quan thống nhất áp dụng chung cho các nước thành viên.

          + Cùng nhau xây dựng biểu thuế quan thống nhất áp dụng trong hoạt động thương mại với các nước ngoài liên kết.

          + Tiến tới xây dựng chính sách ngoại thương thống nhất mà mỗi nước thành viên phải tuân thủ theo.

VD: EEC trước 1992

c. Thị trường chung:

- Là hình thức phát triển cao hơn của liên kết kinh tế giữa các nước.

- Thỏa thuận thêm các điều kiện:

          + Xóa bỏ các trở ngại cho quá trình tự do di chuyển tư bản và sức lao động giữa các nước thành viên.

          + Xây dựng cơ chế chung điều tiết thị trường của các nước thành viên

          + Tiến tới xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại chung trong quan hệ với các nước ngoài khối.

VD: EC sau 1992

d.Liên minh kinh tế:

- Là liêm minh quốc tế với một mức độ cao hơn về sự tự do di chuyển hàng hóa, dịch vụ, tư bản và lao động giữa các nước thành viên.

- thống nhất biểu thuế quan chung cho các nước thành viên.

- thực hiện thống nhất các chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách phát triển kinh tế ngành, kinh tế vùng mà ko bị chia cắt bởi biên giới lãnh thổ giữa các nước thành viên.

- Cùng nhau thiết lập một bộ máy tổ chức điều hành sự phối hợp kinh tế giữa các nước (thay thế một phần chức năng quản lý kinh tế của chính phủ từng nước)

VD: EU sau 1994

 

 

e. Liên minh tiền tệ:

- Là hình thức  liên kết kinh tế cao nhất, tiến tới lập một “quốc gia kinh tế chung” của nhiều nước.

- Có những đặc điểm sau:

          + Xây dựng chính sách kinh tế chung, trong đó có chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách ngoại thương.

          + Hình thành một đồng tiền chung thống nhất thay thế cho đồng tiền riêng của nước hội viên.

          + Thống nhất chính sách lưu thông tiền tệ.

          + Xây dựng hệ thống ngân hàng chung thay cho Ngân hàng Trung ương các nước.

          + Xây dựng quỹ tiền tệ chung.

          + Xây dựng chính sách quan hệ tài chính – tiền tệ chung đối với các nước ngoài liên minh và các tổ chức tài chính – tiền tệ quốc tế.

          + Tiến tới thực hiện liên minh về chính trị.

VD: EU từ sau 1999 đến nay

Câu 12: Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Ví dụ minh họa.

Tham gia vào tổ chức thương mại thế giới, nước ta đứng trước những cơ hội lớn như sau:

Một là: Việt Nam sẽ được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN) một cách vô điều kiện của 149 nước thành viên còn lại của WTO, thuế quan sẽ rất thấp cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, thúc đẩy sự thâm nhập thị trường thế giới của hàng xuất khẩu Việt Nam. Hiện tại thương mại giữa các nước thành viên chiếm 90% thương mại toàn thế giới.

Hai là: Việt Nam sẽ thuận lợi hơn trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại với các cường quốc thương mại chính, cải thiện vị trí của mình trong các cuộc đàm phán thương mại, có điều kiện tiếp cận các quy tắc công bằng và hiệu quả hơn cho việc giải quyết các tranh chấp thương mại.

Ba là: Việc bãi bỏ hiệp định đa sợi (MFA) sẽ tạo điều kiện cho hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới. Đồng thời các hạn chế về số lượng đối với gạo và các nông sản khác sẽ phải chuyển thành thuế và thuế sẽ phải được cắt giảm theo Hiệp định về nông nghiệp của WTO. Việt Nam sẽ có lợi nhiều khi thị trường gạo mở cửa, nhất là thị trường Nhật và Hàn Quốc.

Bốn là: Việt Nam sẽ được một số ưu đãi đặc biệt nhờ những nguyên tắc ưu đãi của WTO đối với các thành viên là nước đang phát triển có thu nhập thấp. Theo WTO, những nước thành viên có thu nhập thấp dưới 1000 USD/người vẫn thực hiện trợ cấp xuất khẩu. Nhưng nếu đối với hàng hoá cạnh tranh, cơ chế này chỉ được thực hiện trong 8 năm.

Năm là: Việt Nam sẽ có lợi ích gián tiếp nhờ phải thực hiện các yêu cầu của WTO về cải cách hệ thống ngoại thương, sự minh bạch của chính sách thương mại và các bộ luật của Việt Nam sẽ ngày càng được hoàn thiện phù hợp với hệ thống thương mại quốc tế.

Sáu là: Việt Nam sẽ được lợi nhờ quy định của  WTO về việc xuất khẩu các hàng hoá sơ chế từ các nước đang  phát triển vào các nước phát triển không phải chịu thuế hoặc thuế thấp (Hiệp định Uruguay), mà Việt Nam là một nước xuất khẩu nhiều hàng sơ chế. Đồng thời các quốc gia đang phát triển đã tham gia hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của Mỹ, hệ thống ưu đãi của khu vực EU sẽ không nhận được ưu đãi về thuế MFN của Vòng Uruguay. Xuất khẩu của Việt Nam sẽ được lợi nhờ sự loại bỏ những ưu đãi trên.

Bên cạnh đó Việt Nam đồng thời phải đối mặt với những thách thức sau:

Thứ nhất, việc giảm thuế đối với các mặt hàng nông sản và công nghiệp nhập khẩu, tạo điều kiện cho hàng hoá của các nước thành viên WTO thâm nhập thị trường Việt Nam, dẫn đến cạnh tranh sẽ gay gắt hơn trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản phẩm của các nước, giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước, không chỉ trên thị trường thế giới mà ngay trên thị trường nước ta.

Thứ hai, Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, thông tin, tư vấn,…cho các nhà kinh doanh nước ngoài. Khiến cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các nhà kinh doanh trong nước với các nhà kinh doanh nước ngoài trước nguy cơ phá sản và thất nghiệp gia tăng do năng lực cạnh tranh còn hạn chế.

Thứ ba, Việt Nam sẽ phải cam kết bảo hộ sở hữu trí tuệ bằng các thủ tục pháp lý trong nước đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Như vậy, Việt Nam phải trả tiền bản quyền cho các sản phẩm trí tuệ này khi muốn sử dụng chúng, chứ không sử dụng chúng một cách tuỳ tiện như trước đây.

Thứ tư, Việt Nam phải sửa đổi các quy định đầu tư, cam kết thực hiện các nghĩa vụ quốc gia và giảm hay loại bỏ các hạn chế về đầu tư nước ngoài. Điều này làm nâng cao năng lực cạnh tranh của các nhà đầu tư nước ngoài so với các nhà đầu tư trong nước.

Thứ năm, Việt Nam phải tiếp tục cải cách kinh tế phù hợp vơí yêu cầu của WTO

 Thứ sáu, Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.

Thứ bảy, Trên thế giới sự “phân phối” lợi ích của toàn cầu là không đồng đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp hơn được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự phân phối lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá, nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hóa giầu nghèo sẽ mạnh hơn.

Ví dụ: tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sau khi gia nhập WTO

 

tình hình  xuất nhập khẩu của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2006:

                                      ě      Theo ước tính của Bộ Thương mại, kim ngạch xuất khẩu cả nước 10 tháng đầu năm 2006 đạt khoảng 32,87 tỷ USD (tăng 24,2%); trong đó: xuất khẩu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 19,02 tỷ USD (tăng 25,9 %); xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đạt 13,85 tỷ USD (tăng 22,1%).

Phần lớn các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu đều tăng khá: dầu thô ước đạt 7,114 tỷ USD (tăng 15,9 %), hàng dệt may ước đạt 4,969 tỷ USD (tăng 27,2%), thuỷ sản ước đạt 2,753 tỷ USD (tăng 23,2%), hàng điện tử, linh kiện máy tính ước đạt 1,414 tỷ USD ( tăng 20,2%), sản phẩm gỗ 1,531 tỷ USD (tăng 25,6%), giầy dép các loại ước 2,871 tỷ USD ( tăng 19,9 %).

Đặc biệt, ba mặt hàng đã vượt kim ngạch xuất khẩu cả năm là: than đá ước 713 triệu USD (tăng 37,6%), cao su ước 1,089 tỷ USD (tăng 85,9 %), hạt tiêu ước 178 triệu USD (tăng 39,1%). Một số mặt hàng giảm: gạo chỉ bằng 92,2%, xe đạp chỉ bằng 81%...

                                      ě      Kim ngạch nhập khẩu cả nước 10 tháng đầu năm ước đạt 36,87 tỷ USD (tăng 20,7%), trong đó nhập khẩu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt khoảng 13,4 tỷ USD (tăng 19,9%) và nhập khẩu các doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 23,4 tỷ USD (tăng 21,1%).

Các mặt hàng quan trọng với sản xuất được nhập khẩu với khối lượng khá như: máy móc thiết bị ước 5,315 tỷ (tăng 22,9 %), chất dẻo nguyên liệu ước 1,541 tỷ USD (tăng 28,1%), sợi các loại ước 455 triệu USD (tăng 59,1%) điện tử và máy tính linh kiện ước 1,653 tỷ USD (tăng 20,0%), vải 2,365 tỷ USD (tăng 21,5%), gỗ và nguyên liệu phụ liệu ước 612 triệu USD (tăng 14,4%).

Một số mặt hàng giảm như: ô tô nguyên chiếc (chỉ bằng 69,3%), linh kiện ô tô (57,4%), linh kiện và phụ tùng xe gắn máy (90,5%), phôi thép (91,3%), dầu mỡ động thực vật (88,4%).

Nhập siêu 10 tháng đầu năm 2006 khoảng 4 tỷ USD (giảm 2,3%), chỉ bằng 12,2% tổng kim ngạch xuất khẩu .

 Lần đầu tiên - quý I/2006 cán cân thương mại đã cân bằng.

Nhập siêu chỉ lộ diện từ quý II, tất nhiên vẫn chỉ ở mức khiêm tốn. Đáng chú ý là tỷ lệ nhập siêu giảm song vẫn nhập khẩu được công nghệ nguồn, kỹ thuật mới, công nghệ tiềm năng - đồng nghĩa với việc nền kinh tế được tăng cường sức vóc.

Kết thúc đầu tháng 10/2006, nhập siêu vào khoảng 4 tỷ USD, chỉ bằng 12,2% tổng kim ngạch xuất khẩu .

 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro