Kinh te thuong mai dai cuong

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ch-ơng mở đầu

1.1. Bản chất kinh tế của th-ơng mại

1.1.1. Lịch sử về sự ra đời của th- ơng mại

Th-ơng mại là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn

tại của Kinh tế hàng hóa.

Về mặt lịch sử, kinh tế loài ng-ời đã trải qua hai quá trình là Kinh tế tự nhiên và

kinh tế hàng hóa. Xã hội loài ng- ời bắt đầu bằng kinh tế tự nhiên. Trong nền kinh tế tự

nhiên con ng- ời sản xuất ra các sản phẩm với mục đích  phục vụ cho nhu cầu của bản

thân họ,vì thế ch- a có trao đổi hàng hóa và dịch vụ.

Trao đổi hàng hóa chỉ xuất hiện trong nền kinh tế hàng hóa khi phân công lao

động xã hội đã t- ơng đối phát triển và chế độ t- hữu hình thành. Trong lịch sử phát

triển loài ng-ời trao đổi hàng hóa xuất hiện vào giai đoạn cuối của xã hội cộng đồng

nguyên thủy và thời kỳ đầu của chế độ chiếm hữu nô lệ. Lúc đầu trao đổi mang tính

ngẫu nhiên và đ- ợc tiến hành trực tiếp theo hình thức hàng đổi hàng (H-H’).

Khi xã hội xuất hiện tiền tệ thì từ đó trao đổi đ-ợc tiến hành thông qua môi giới

của tiến tệ (T - H - T’) và l- u thông hàng hóa ra đời.

L- u thông hàng hóa là hình thái phát triển của trao đổi hàng hóa, đó là sự trao

đổi hàng hóa thông qua  môi giới của tiền tệ.

L- u thông hàng hóa ra đời làm cho quá trình mua bán trao đổi dễ dàng hơn,

thuận tiện , mở rộng

hơn về không gian và thời gian. Nó đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát

triển của trao đổi và đ- a đến sự phủ định trao đổi hàng hóa trực tiếp.

Tuy nhiên sự tách rời giữa quá trình mua bán cũng làm xuất hiện mầm  mống của

mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng. Do vậy cũng làm nảy sinh những điều kiện dẫn

tới khủng hoảng sản xuất và tiêu thụ.

Trong trao đổi hàng hóa trực tiếp và l- u thông hàng hóa, chủ thể của hoạt động

trao đổi là những ng- ời sản xuất và những ng-ời tiêu dùng, không có sự tham gia của

những ng-ời trung gian (th-ơng nhân) . Mục đích của hoạt động trao đổi là giá trị sử

dụng.

Sự phát triển ngày càng cao của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một

tầng lớp xã hội mới, đó là những ng- ời th- ơng gia. Khác với những ng- ời sản xuất

trực tiếp và những ng- ời tiêu dùng trực tiếp, th- ơng gia bỏ tiền ra mua hàng hóa của

những ng- ời sản xuất, sau đó bán lại để kiếm lời trong hoạt động buôn bán.

Hoạt

động kinh tế của những ng-ời th- ơng gia thông qua mua bán để kiếm lời chính là hoạt

động th-ơng mại (T - H - T').

3

 Khác với trao đổi hàng hóa trực tiếp và l-u thông hàng hóa, hoạt động th- ơng

mại bắt đầu bằng tiền với hành vi mua và kết thúc cũng bằng tiền với hành vi bán.

mục đích của hoạt động th-ơng mại không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị cụ thể

là nhằm vào lợi nhuận.

L- u thông hàng hóa ra đời đã phủ định trao đổi hàng hóa trực tiếp, ng- ợc lại

th- ơng mại ra đời không đ- a đến sự phủ định l- u thông mà trái lại nó làm cho l-u

thông hàng hóa phát triển ở một trình độ cao hơn.

Nh- vậy, sự xuất hiện của hoạt động th-ơng mại gắn liền với sự xuất hiện của

th- ơng gia. Về lịch sử, những ng- ời th- ơng gia xuất hiện vào cuối chế độ công xã

nguyên thủy và đầu chế độ phong kiến

Những hoạt động th-ơng mại lúc đầu chỉ giới hạn chủ yếu trong lĩnh vực trao đổi

các sản phẩm hữu hình (th-ơng mại hàng hóa ), sau đó đ-ợc mở rộng sang các sản

phẩm  vô hình (th-ơng mại dịch vụ), và trong nền kinh tế hiện đại, th- ơng mại còn

liên quan rất chặt chẽ với các hoạt động đầu t- và sở hữu trí tuệ.

Những ng-ời th-ơng gia ngày càng đông trong xã hội nh- là kết quả tất yếu của

quá trình phân công lao động xã hội ngày càng mở rộng và chuyên sâu . Khi đó, một

bộ phận lao động xã hội tách khỏi sản xuất, độc lập với sản xuất, chuyên làm chức

năng l- u thông làm  xuất hiện một ngành kinh tế mới đó là ngành Th-ơng mại.

Ngành th- ơng mại ra đời nh-  là kết quả tất yếu của sự phát triển trao đổi và phân

công lao động xã hội. Phân công lao động lần thứ nhất bằng việc tách chăn nuôi ra

khỏi trồng trọt đã thúc đẩy sự phát triển của trao đổi và tiền tệ xuất hiện trong giai

đoạn này. Phân công lao động lần thứ hai bằng việc tách thủ công nghiệp khỏi nông

nghiệp, sản xuất hàng hóa hình thành. Phân  công lao động lần thứ ba với việc tách

riêng chức năng tiêu thụ khỏi chức năng sản xuất, đã làm xuất hiện một ngành kinh tế

chuyên làm chức năng trao đổi, mua bán nhằm vào mục đích kiếm lời trong nền kinh

tế đó là ngành th-ơng mại.

Phân công lao động xã hội vẫn tiếp tục phát triển và tạo ra nhiều ngành mới.

Trong lĩnh vực th-ơng mại, ngoài ngành phân phối là ngành chuyên cung cấp các dịch

vụ mua bán hàng hóa hữu hình gồm  bán buôn và bán lẻ, còn có các ngành th-ơng mại

dịch vụ chuyên đảm nhận việc cung ứng dịch vụ cho thị tr- ờng thông qua các hoạt

động th- ơng mại vì mục đích lợi nhuận (hiện nay theo phân loại của WTO, lĩnh vực

th- ơng mại dịch vụ đ-ợc phân thành 12 ngành, trong đó có 156 tiểu ngành dịch vụ

khác nhau).

Ngành th-ơng mại ra đời vừa là sự tiến bộ của lịch sử, vừa là điều kiện thúc đẩy

sự phát triển một b-ớc cao hơn nữa của sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa và l-u

thông hàng hóa là 2 yếu tố cơ bản hợp thành Kinh tế hàng hóa.

4

 Kinh tế hàng hóa tất nhiên sản sinh và hình thành thị tr-ờng. Vì thế, nói tới

th-ơng mại, nói đến kinh tế hàng hóa, không thể tách rời phạm trù thị tr- ơng và kinh

tế thị tr- ờng. Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị tr- ờng, cũng nh-  th-ơng mại và thị

tr- ờng đó là những mặt không thể tách rời nhau của cùng một sự vật.

1.1.2. Bản chất kinh tế của th- ơng mại

1.1.2.1. Một số cách tiếp cận khi nghiên cứu bản chất kinh tế của Th-ơng mại

Nghiên cứu bản chất kinh tế của Th-ơng mại chúng ta có nhiều cách tiếp cận

khác nhau. Trong giáo trình này chúng tôi sẽ đề cập tới 3 cách tiếp cận cơ bản nhất:

a. Th- ơng mại - hoạt động kinh tế.

Nếu nhìn d- ới góc độ một hoạt động kinh tế thì th-ơng mại là một trong những

hoạt động kinh tế cơ bản và rất phổ biến trong nền kinh tế thị tr-ờng.

Mọi hoạt động th-ơng mại đều bắt đầu bằng hành vi mua hàng và kết thúc bằng

hoạt động bán.Mục đích của hoạt động th- ơng mại là nhằm tìm kiếm lợi nhuận

. Có

thể tóm tắt hoạt động th-ơng mại bằng công thức sau: T - H - T' .

Đối t- ợng của các hoạt động th- ơng mại là các hàng hóa vá dịch vụ. Chủ thể của

hoạt động th-ong mại gồm những ng-ời bán (ng-ời sản xuất hàng hóa, ng-ời cung

ứng dịch vụ, th-ơng gia ) và những ng- ời mua( ng- ời sản xuất, th-ơng gia, những

ng-ời tiêu dùng).Tuy nhiên tham gia vào hoạt động th- ơng mại còn có một số ng- ời

khác nh- : ng-ời môi giới, ng- ời đại lý th- ơng mại ... Hoạt động th-ơng mại xảy ra

trong khâu l-u thông, trên thị tr- ờng với những điều kiện kinh tế, xã hôi, luật pháp,

chính tri, và môi tr-ờng vật chất cụ thể.

Trong hành vi mua, ng-ời ta chuyển đổi hình thái giá trị của hàng hóa từ hình

thái tiền tệ sang hình thái hiện vật và cùng với quá trình này là sự chuyển đổi về sở

hữu, ng- ời mua đổi quyền sở hữu tiền tệ để có đ-ợc quyền sở hữu hàng hóa. Nhờ vậy

mà có đ-ợc quyền sử dụng sản phẩm cho việc thỏa mãn nhu cầu. Trong hành vi bán

hàng, quá trình diễn ra hoàn toàn ng-ợc lại.

Hoạt động th-ơng mại là một quá trình bao gồm các hoạt động cơ bản là mua và

bán. Ngoài các hoạt động cơ bản còn có các hoạt động hỗ trợ cho các hoạt động mua

bán, ng-ời ta gọi chung các hoạt động này là dịch vụ th- ơng mại.

Dịch vụ th-ơng mại gồm tất cả những hoạt động th- ơng mại ngoài hoạt động

th- ơng mại cơ bản (hoạt động  mua và bán ), chúng phát sinh gắn với mua bán, hỗ trợ

cho mua bán đ- ợc thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả.

5

 Hoạt động th-ơng mại đ-ợc tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận

và cùng có lợi. Vì thế quá trình mua bán vừa là quá trình cạnh tranh vừa là quá trình

hợp tác giữa ng- ời bán và ng-ời mua.

Thông qua các hoạt động th-ơng mại, ng-ời bán đạt đ-ợc giá trị nhằm  mục đích

lợi nhuận, ng-ời mua có đ- ợc giá trị sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng khác

nhau. Chính nhờ hoạt động th- ơng mại mà sản xuất và tiêu dùng nối liền với nhau

trong điều kiện của kinh tế hàng hóa.

b. Th- ơng mại - khâu trao đổi (l-u thông) của quá trình tái sản xuất xã hội

Tái sản xuất xã hội gồm 4 khâu cơ bản: Sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.

Bốn khâu này có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau trong đó mối quan hệ

giữa sản xuất và tiêu dùng là mối quan hệ cơ bản nhất.

Là hình thái phát triển của trao đổi và l-u thông hàng hóa, th- ơng mại đ-ợc coi là

một khâu cơ bản của tái sản xuất. Th-ơng mại chính là khâu trao đổi nằm trung gian

giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện xã hội hóa sản xuất và l-u thông hàng hóa

ngày một phát triển, hàng hóa đ-ợc tạo ra trong khâu sản xuất, sau đó đ-ợc chuyển

sang khâu l- u thông qua các giai đoạn khác nhau của khâu l-u thông: Mua ---> Vận

chuyển ---> Dự trữ ---> Bán. Kết thúc khâu l-u thông, hàng hóa sẽ đ- ợc chuyển sang

lĩnh vực tiêu dùng.

Trong điều kiện  kinh tế hàng hóa, đại bộ phận các sản phẩm và dịch vụ đ- ợc sản

xuất ra đều phải trải qua khâu l-u thông, thông qua hoạt động mua bán bằng tiền mới

có thể chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu khác nhau của xã hội. Vì

thế khâu l-u thông rất quan trọng. Nó là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nền kinh

tế hàng hóa giống nh-  một cơ thể sống. Trong đó, l- u thông hàng hóa, th-ơng mại

đ-ợc xem nh-  hệ tuần hoàn. Th- ơng mại phát triển, l- u thông hàng hóa thông suốt là

biểu hiện của nền kinh tế lành mạnh, thịnh v-ợng.

c. Th-ơng mại -  ngành kinh tế

Nếu nhìn d- ới giác độ phân công lao động xã hội thì th-ơng mại đ- ợc coi là một

ngành kinh tế độc lập của nền kinh tế. Ngành th- ơng mại chuyên đảm nhận chức năng

tổ chức l-u thông hàng hóa và cung ứng các dịch vụ cho xã hội thông qua việc thực

hiện mua bán nhằm sinh lợi.

1.1.2.2. Bản chất kinh tế của Th- ơng mại

Nghiên cứu Th- ơng mại d- ới các góc độ cơ bản: Hoạt động kinh tế, khâu của quá

trình tái sản xuất xã hội cũng nh-  góc độ ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân,

6

 chúng ta đều nhận thấy đặc tr-ng chung nhất của Th-ơng mại là buôn bán, trao đổi

hàng hóa và cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi nhuận.

Từ đó có thể rút ra bản chất kinh tế chung của Th-ơng mại là:

Th- ơng mại là tổng hợp các hiện t- ợng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế

gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng  dịch vụ  nhằmi mục đích lợi

nhuận.

Th-ơng mại, tiếng Anh là “Commerce” , ngoài ra còn có thuật ngữ khác là Trade,

tiếng Pháp “Commerce”, tiếng Latinh “Commercium”, ... về cơ bản các từ này đều

đ-ợc hiểu là buôn bán hàng hóa với mục đích sinh lợi.

Luật Th-ơng mại của n-ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng ghi:

Hoạt động Th-ơng mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm: mua bán

hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu t-, xúc tiến th-ơng mại và các hoạt động sinh lợi

khác.

1.1.3. Phân loại Th-ơng mại

1.1.3.1. Theo phạm vi hoạt động th-ơng mại

Ng-ời ta phân thành Th- ơng mại nội địa (nội th- ơng) và Th- ơng mại Quốc tế

(ngoại th-ơng)

Th-ơng mại nội địa có thể đ- ợc phân thành: Th- ơng mại thành thị và Th- ơng

mại nông thôn, Th- ơng mại vùng đặc biệt,th-ơng mại biên giới, th-ơng mại vùng sâu,

vùng xa, ...

Th-ơng mại nội địa phản ánh những quan hệ kinh tế thị tr- ờng của các chủ thể

kinh tế của một quốc gia. Các hoạt động th-ơng mại nội địa về cơ bản diễn ra trong

phạm vi biên giới của một quốc gia.

Th-ơng mại Quốc tế bao gồm việc mua bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới

quốc gia có thể ở phạm vi toàn  cầu (WTO), có thể ở phạm vi khu vực (EU, ASEAN ...)

hoặc th- ơng mại song ph-ơng giữa 2 quốc gia. Th- ơng mại quốc tế phản ánh những

mối quan hệ kinh tế th- ơng mại giữa các chủ thể kinh tế của các quốc gia với nhau.

Chúng tuân thủ những luật lệ và những thông lệ buôn bán toàn cầu, khu vực và các

hiệp định th- ơng mại ký kết song ph- ơng giữa các quốc gia.

Trong hoạt động ngoại th- ơng, xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho

n-ớc ngoài và nhập khẩu là việc mua hàng hóa và dịch vụ của n- ớc ngoài.

Ngoại th-ơng là hoạt động kinh tế đã có từ rất lâu, nh-ng ngoại th- ơng chỉ thực

sự phát triển trong thời đại T-  bản chủ nghĩa. Ngày nay toàn cầu hóa kinh tế thế giới

7

 và tự do hóa th-ơng mại là một xu h- ớng phổ biến, thì sự phát triển ngoại th-ơng hết

sức mạnh mẽ. Ngoại th-ơng không chỉ có ý nghĩa đơn thuần là sự trao đổi buôn bán

với bên ngoài mà thực chất cùng với các quan hệ kinh tế đối ngoại khác ngoại th- ơng

tham gia vào phân công lao động quốc tế.

Th-ơng mại nội địa diễn ra trên thị tr- ờng nội địa, ngoại th-ơng là hoạt động

th- ơng mại diễn ra trên thị tr- ờng quốc tế. Thị tr-ờng thế giới và thị tr-ờng nội địa là

những thị tr-ờng khác nhau vì vậy th-ơng mại nội địa và ngoại th- ơng đ-ợc thực hiện

theo những hình thức và ph- ơng pháp hoàn toàn không giống nhau.

1.1.3.2. Theo các khâu của quá trình l-u thông

Ng-ời ta phân thành Th-ơng mại bán buôn và th- ơng mại bán lẻ.

Th-ơng mại bán buôn chủ yếu xảy ra trong lĩnh vực buôn bán các sản phẩm vật

thể. Chủ thể của hoạt động th-ơng mại bán buôn là những nhà sản xuất và th-ơng gia.

Chúng phản ánh các mối quan hệ kinh tế th-ơng mại giữa những nhà sản xuất, giữa

nhà sản xuất với th- ơng gia và giữa những ng- ời th-ơng gia với nhau. Khi hoàn thành

các hoạt động mua bán buôn, hàng hóa vẫn ch- a kết thúc quá trình l-u thông, chúng

nằm lại trong khâu sản xuất để sau khi kết thúc sản xuất lại tiếp tục quay trở lại l-u

thông hoặc vẫn nằm trong l-u thông để chờ bán cho ng- ời tiêu dùng cuối cùng.

Th-ơng mại bán lẻ: phản ánh mối quan hệ buôn bán hàng hóa và các dịch vụ giữa

những nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ hoặc các th- ơng gia với bên kia là những

ng-ời tiêu dùng cuối cùng. Khi hoàn thành các hoạt động mua, bán lẻ hàng hóa sẽ kết

thúc quá trình l- u thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng để thỏa mãn những nhu cầu khác

nhau của xã hội.

Sự phân biệt giữa th-ơng mại bán buôn và th-ơng mại bán lẻ dựa chủ yếu về sự

khác biệt theo các khâu của quá trình l-u thông của sản phẩm. Bất kỳ mối quan hệ

th- ơng mại nào mà một bên có sự tham gia của ng- ời tiêu dùng cuối cùng quan hệ

th- ơng mại đó thuộc về th-ơng mại bán lẻ và ng- ợc lại thì đó là th-ơng mại bán buôn.

Các hoạt động bán buôn diễn ra ở các chợ đầu mối, thị tr-ờng với trung tâm buôn bán

trong n- ớc và quốc tế… Ng-ợc lại, hoạt động bán lẻ diễn ra ở các chợ, các cửa hàng

chuyên doanh, tổng hợp, các siêu thị, hội chợ th-ơng mại…

1.1.3.3. Theo đối t- ợng của hoạt động th-ơng mại

Ng-ới ta phân thành th-ơng mại hàng hóa, th- ơng mại dịch vụ.

Th-ơng mại hàng hóa và th- ơng mại dịch vụ là những khái niệm phân biệt với

nhau chủ yếu dựa vào sự khác biệt về đối t-ợng của hoạt động trao đổi trong th- ơng

mại. Nếu th- ơng mại hàng hóa về cơ bản là trao đổi các sản phẩm hữu hình thì

Th-ơng mại dịch vụ là lĩnh vực trao đổi, mua bán các sản phẩm “vô hình” .

8

 Th- ơng mại dịch vụ là lĩnh vực rất rộng và phức tạp. Trong nền kinh tế hiện đại,

th- ơng mại dịch vụ ngày càng phát triển mạnh mẽ. Th- ơng mại dịch vụ tồn tại song

song cùng th- ơng mại hàng hóa và ngày càng giữ vị trí quan trọng trong đời sống kinh

tế của xã hội hiện đại.

Th-ơng mại hàng hóa gồm th-ơng mại hàng t- liệu sản xuất và th-ơng mại hàng

tiêu dùng.

Ng-ời ta có thể phân chia th- ơng mại  theo từng nhóm hàng. Ví dụ: Th-ơng mại

về hàng công nghiệp, hàng nông sản, thực phẩm, thủy sản,hay theo mặt hàng Ví dụ

nh-: gạo, cà phê, chè hay sắt thép, máy nông nghiệp...

1.1.3.4. Theo kỹ thuật trao đổi, buôn bán

N

g-ời ta phân thành th-ơng mại truyền thống và th- ơng mại điện tử.

Sự phân biệt giữa hai khái niệm này dựa trên sự khác biệt về các ph-ơng thức

mua bán trong th-ơng mại. Các ph- ơng thức mua bán trong th-ơng mại truyền thống

đ-ợc xẩy ra trong môi tr-ờng tự nhiên ở đó ng- ời mua, ng-ời bán th- ờng tiếp xúc trực

tiếp trên thị tr-ờng d- ới nhiều hình thức khác nhau.Trong th-ơng mại truyền thống

ng-ời mua ng-ời bán gặp gỡ trực tiếp, tiến hành các giao dịch mua bán ở các chợ, siêu

thị, trung tâm th-ơng mại, hội chợ triển lãm... th-ơng mại truyền thống đã có từ rất lâu

cùng với sự ra đời của trao đổi .

Ng-ợc lại, th-ơng mại điện tử là một ph-ơng thức trao đổi mua bán bằng ph- ơng

pháp điện tử trong môi tr- ờng điện tử. Th- ơng mại điện tử chỉ xuất hiện trong xã hội

hiện đại. Hiện nay th- ơng mại điện tử đang phát triển rất nhanh chóng trên toàn thế

giới và đó là xu h- ớng phát triển tất yếu vừa là yếu tố hợp thành của nền kinh tế số

hóa.

Theo định nghĩa phổ biến hiện nay, th- ơng mại điện tử là ph-ơng thức hoạt động

th- ơng mại bằng các ph-ơng pháp điện tử, là việc trao đổi thông tin th-ơng mại thông

qua các ph- ơng tiện công nghệ điện tử mà không cần phải in ra giấy trong bất cứ

công đoạn nào của quá trình giao dịch.

Các ph- ơng tiện điện tử đ- ợc sử dụng trong ph- ơng thức mua bán này rất đa

dạng: điện thoại, máy fax, truyền hình,các hệ thống thiết bị công nghệ thanh toán điện

tử, các mạng nội bộ (intranet), mạng ngoại bộ (extranet), mạng toàn cầu internet…

Cần l-u ý rằng “Th-ơng mại điện tử” còn đ- ợc hiểu theo nghĩa rộng hơn so với

cách hiểu thông th-ờng chỉ là buôn bán các hàng hóa và dịch vụ. Trong thực tế, áp

dụng th- ơng mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của gần nh- tất cả các

hoạt động kinh tế.

9

 Th-ơng mại điện tử sẽ trở thành ph- ơng thức th- ơng mại phổ biến trong xã hội

t- ơng lai, tuy nhiên th- ơng mại truyền thống vẫn giữ nguyên giá trị về kinh tế và văn

hóa, nó vẫn tồn tại song song cùng với th-ơng mại điện tử mặc dù kinh tế thị tr-ờng và

th- ơng mại thế giới không ngừng mở rộng và phát triển.

1.1.3.5. Phân loại theo mức độ cản trở th- ơng mại

Ng-ời ta phân thành th-ơng mại có bảo hộ và th- ơng mại tự do hóa.

Th-ơng mại bảo hộ th-ờng đ- ợc các quốc gia áp dụng trong một số lĩnh vực nhạy

cảm để bảo vệ các lợi ích quốc gia hoặc để bảo vệ sản xuất trong n-ớc, nhất là đối với

những ngành công nghiệp non trẻ, mới hình thành. Các biện pháp th- ờng đ-ợc sử

dụng trong th-ơng mại bảo hộ là thuế quan và các biện pháp phi thuế quan nh-: các

biện pháp hành chính, cấm nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép, các quy định kỹ thuật,

các tiêu chuẩn... đồng thời các quốc gia còn có thể áp dụng nhiều chính sách - u đãi

đối với sản xuất trong n-ớc.

Th-ơng mại tự do hóa đ-ợc thể hiện qua việc xóa bỏ và giảm thiểu hàng rào thuế

quan, dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, bảo đảm quyền tự do kinh doanh cho các

th- ơng nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa trong n- ớc và quốc tế l- u thông

thông suốt. Th- ơng mại tự do hóa có nhiều cấp độ và hình thức khác nhau.

1.2. Những lý thuyết cơ bản và lợi thế so sánh trong th-ơng

mại

1.2.1. Lý thuyết của Adam Smith

Lý thuyết về lợi thế so sánh tuyệt đối ra đời vào cuối thế kỷ XVII và đầu thế kỷ

XIX. Ng-ời đề x- ớng đầu tiên là David Hume (1752) tiếp đến là Adam Smith (1723-

1790) và sau đó đ-ợc tiếp tục phát triển bởi những ng-ời kế tục của ông.

Lợi thế tuyệt đối đề cập tới số l-ợng của một loại sản phẩm có thể đ-ợc sản xuất,

khi sử dụng cùng một nguồn lực ở hai n-ớc khác nhau.

Lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất một loại sản phẩm có thể do các lợi thế tự

nhiên hoặc các lợi thế có đ-ợc do kỹ thuật và sự lành nghề.

Theo lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối thì các quốc gia nên chuyên môn hóa sản

xuất những sản phẩm mà họ có lợi thế tuyệt đối sau đó bán những hàng hóa này sang

quốc gia khác để đổi lấy các sản phẩm mà n- ớc ngoài có lợi thế hơn. Bằng việc

chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm có lợi thế tuyệt đối cả hai quốc gia đều có

lợi khi quan hệ th-ơng mại với nhau.

10

 Ví dụ: N-ớc Mỹ có điều kiện tự nhiên thuận lợi trong việc trồng lúa mì. Ng-ợc

lại n- ớc Anh có nhiều thuận lợi trong sản xuất vải vóc. Khi đó n-ớc Mỹ sẽ chuyên

môn hóa sản xuất lúa mì còn n-ớc Anh sẽ chuyên môn hóa sản xuất vải vóc. N-ớc

Anh sẽ sản xuất đ-ợc nhiều vải vóc hơn và n- ớc Mỹ cũng sẽ sản xuất đ- ợc nhiều lúa

mì hơn so với khi hai n- ớc đó còn ở tình trạng tự túc tự cấp. N-ớc Mỹ sẽ tiến hành

trao đổi một phần lúa mì để đổi lấy một l-ợng vải vóc của n- ớc Anh. Ng-ời ta cũng

chứng minh đ- ợc rằng cả 2 n-ớc Mỹ và Anh sẽ cùng đ- ợc h-ởng lợi nhờ quan hệ

th- ơng mại với nhau.

1.2.2.Lý thuyết của D. Recardo hay còn gọi là lý thuyết về lợi thế so sánh

Nh-ợc điểm của lý thuyết về lợi thế so sánh tuyệt đối của  A. Smith là không lý

giải đ- ợc hoạt động th-ơng mại khi một trong hai n-ớc có lợi thế tuyệt đối sản xuất tất

cả các mặt hàng. David Ricardo đã phát triển và đ-a ra một lý thuyết tổng quát hơn về

th- ơng mại so với lý thuyết của A. Smith đó là Lý thuyết lợi thế so sánh. Lí thuyết này

đ-ợc trình bày trong tác phẩm “những nguyên lý của kinh tế chính trị học 1817”. Theo

D. Ricardo th- ơng mại giữa 2 n- ớc dựa trên lợi thế t-ơng đối.

Lợi thế t- ơng đối hay còn gọi là lợi thế so sánh đề cập tới việc các quốc gia có

thể sản xuất ra khối l-ợng các mặt hàng giống nhau khi sử dụng các nguồn lực nh-

nhau nh- ng với chi phí khác nhau.

Do sự không đồng đều về lợi thế tuyệt đối, nếu mỗi n- ớc chuyên môn hóa vào

sản xuất mặt hàng có lợi thế tuyệt đối lớn hơn và dùng một phần để trao đổi với n-ớc

khác bằng mặt hàng có lợi thế tuyệt đối nhỏ hơn thì cả 2 n- ớc sẽ cùng thu đ-ợc lợi ích

thông qua th-ơng mại.

Ví dụ: Có 2 n- ớc X và Y và cùng có 2 loại hàng dệt may và lúa mì.

Chi phí sản xuất hàng dệt may của n- ớc X

a  =

Chi phí sản xuất hàng dệt may của n- ớc Y

Chi phí sản xuất lúa mì của n- ớc X

b =

Chi phí sản xuất lúa mì của n- ớc Y

Nếu a < b thì n- ớc X nên chuyên môn hóa vào sản xuất và xuất khẩu hàng dệt

may và ng-ợc lại n- ớc Y chuyên môn hóa vào sản xuất và xuất khẩu lúa mì. Sau quá

trình chuyên môn hóa và th- ơng mại, tổng sản phẩm hàng dệt may và lúa mì mà 2

n-ớc sản xuất đều tăng lên và số l-ợng hàng hóa mà ng- ời dân của mỗi n- ớc có thể

tiêu dùng đều đ- ợc cải thiện.

11

 1.2.3.Lý thuyết của Haberler về lợi thế so sánh

Lợi thế t-ơng đối là một khái niệm rất quan trọng của kinh tế học. Hạn chế của

David Ricardo ở chỗ mới chỉ đề cập đến khái niệm lợi thế t- ơng đối trên cơ sở lý

thuyết về lao động, trong khi đó lao động lại chỉ là một yếu tố của sản xuất. Haberler

đã đ- a ra cách giải thích toàn diện hơn dựa trên lý thuyết về chi phí cơ hội.

Theo Haberler, chi phí cơ hội của hàng hóa là số l-ợng các hàng hóa khác phải

cắt giảm để nh- ờng lại đủ các nguồn tài nguyên để sản xuất thêm 1 đơn vị hàng hóa

thứ nhất. Một n-ớc có lợi thế t-ơng đối về sản xuất một mặt hàng nào đó so với n-ớc

khác khi nó có thể sản xuất mặt hàng đó với chi phí cơ hội thấp hơn so với n-ớc khác.

Ví dụ: ở 2 n-ớc X và Y khi không có th-ơng mại quốc tế thì X phải bỏ đi 2/3 số

đơn vị của vải để sản xuất thêm 1 đơn vị của thép. Nh-  thế chi phí cơ hội sản xuất thép

ở X là 1 thép = 2/3 đơn vị vải vóc. Còn ng-ợc lại, chi phí cơ hội về thép ở n- ớc Y là 1

thép = 2 vải. Vậy là n- ớc X có lợi thế về sản xuất thép còn n-ớc Y có lợi thế t-ơng đối

trong sản xuất vải.

Theo lập luận của lý thuyết này thì mỗi quốc gia đều có lợi thế so sánh so với một

quốc gia khác trong việc sản xuất một sản phẩm khi mà chi phí cơ hội để sản xuất sản

phẩm này ở quốc gia này là rẻ hơn so với quốc gia khác. Và theo đó, mỗi quốc gia nên

chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà mình có lợi thế so sánh để

đổi lấy các sản phẩm mà n-ớc khác sản xuất rẻ hơn một cách t-ơng đối. Ng-ời ta

cũng chứng minh đ-ợc rằng trong quan hệ th-ơng mại này cả 2 quốc gia đều cùng có

lợi.

1.2.4.Lý thuyết của Heckscher – Ohlin

Hai nhà kinh tế học Thụy Điển Eli Heckscher (1919) và Recto Ohlin (1933) đ-a

ra một cách giải thích khác về nguồn gốc của lợi thế so sánh. Theo hai ông, lợi thế so

sánh của một quốc gia xuất phát từ sự khác biệt về mức độ sẵn có của các yếu tố sản

xuất. Các yếu tố sản xuất mà lý thuyết này đề cập là: đất đai, lao động và t- bản.

Trên cơ sở lý thuyết về lợi thế t- ơng đối, Heckscher và Ohlin đã phân tích ảnh

h-ởng của các yếu tố sản xuất tiềm tàng đến th- ơng mại và giải thích các động thái

th- ơng mại xuất phát từ sự khác nhau về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất.

Một quốc gia sẽ chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà việc

sản xuất chúng sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà n- ớc đó t- ơng đối d-  thừa và rẻ,

đồng thời sẽ nhập khẩu những mặt hàng khi sản xuất chúng đòi hỏi sử dụng nhiều yếu

tố sản xuất mà n- ớc đó t- ơng đối khan hiếm và đắt. Cụ thể một quốc gia t- ơng đối d-

12

 thừa lao động, nh- ng lại thiếu vốn sẽ sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng cần nhiều

lao động và nhập khẩu những mặt hàng cần nhiều vốn. Heckscher và Ohlin cũng cho

rằng trong tr-ờng hợp này, quan hệ th- ơng mại làm lợi cho cả 2 quốc gia tham gia vào

trao đổi

2.3. Đối t-ợng, nội dung và ph- ơng pháp nghiên cứu môn học

Kinh tế th- ơng mại

2.3.1. Đối t-ợng, nội dung và kết cấu của môn học kinh tế th-ơng mại

Kinh tế th- ơng mại là môn học kinh tế, môn kinh tế ngành.

Giống nh-  kinh tế chính trị học và kinh tế học là những môn khoa học nghiên

cứu các nguyên lý, các quy luật kinh tế chi phối và vận động nền kinh tế quốc dân.

Kinh tế th- ơng mại dựa trên những nguyên lý mà kinh tế chính trị học, kinh tế học đã

phát hiện để đi sâu nghiên cứu các nguyên lý, các quy luật kinh tế nhằm bổ sung và cụ

thể hóa chúng trong lĩnh vực l-u thông hàng hóa và dịch vụ.

Đối t-ợng nghiên cứu của kinh tế th-ơng mại là tất cả các hiện t-ợng, các hoạt

động và các mối quan hệ kinh tế trong lĩnh vực buôn bán trong một quốc gia và của

quốc gia đó với bên ngoài.

Các hiện t-ợng, các hoạt động và các mối quan hệ kinh tế trong buôn bán nội địa

và buôn bán quốc tế luôn vận động theo những quy luật và tính quy luật nhất định.

Kinh tế th- ơng mại nghiên cứu chúng nhằm tìm ra bản chất kinh tế của chúng, cũng

nh- tìm ra các quy luật chung hoặc tính quy luật vận động của chúng. Trên cơ sở đó

xây dựng cơ sở khoa học cho việc tổ chức và quản lý các hoạt động th-ơng mại phục

vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất n- ớc.

Các hiện t-ợng, các hoạt động và các mối quan hệ th- ơng mại một mặt vận động

theo những quy luật chung, phổ biến, tuy nhiên những biểu hiện của chúng trong

những điều kiện cụ thể, những quốc gia khác nhau và ở mỗi thời kỳ khác nhau của

lịch sử đều có những nét riêng, đặc thù. Kinh tế th- ơng mại không chỉ nghiên cứu

những vấn đề chung, những nguyên lý chung và các quy luật chung trong lĩnh vực

buôn bán mà nó còn nghiên cứu những vấn đề đặc thù trong những hoàn cảnh cụ thể,

các quốc gia cụ thể và các giai đoạn lịch sử cụ thể. Việc nghiên cứu những biểu hiện

cụ thể của các nguyên lý, các quy luật chung trong lĩnh vực th- ơng mại trong điều

kiện của Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa (tập trung,

quan liêu, bao cấp) sang nền kinh tế thị tr-ờng định h- ớng Xã hội chủ nghĩa ở Việt

nam hiện nay cũng là một nội dung nghiên cứu quan trọng của kinh tế th-ơng mại.

13

 2.3.2. Kết cấu của môn học kinh tế th-ơng mại

Kinh tế th- ơng mại đ- ợc chia làm 2 học phần:

Học phần thứ nhất: Kinh tế th-ơng mại đại c- ơng.

Học phần này nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức căn bản nhất về Kinh

tế th-ơng mại. Những khái niệm, phạm trù, nguyên lý và những quy luật trình bày

trong học phần này là những vấn đề chung và có tính phổ biến cho mọi n-ớc, mọi nền

kinh tế.

Học phần này bắt đầu nghiên cứu các khái niệm, phạm trù nhằm chỉ rõ bản chất

kinh tế của th- ơng mại. Tiếp đó là các vấn đề liên quan tới chức năng và các tác động

của th- ơng mại trên các mặt kinh tế, xã hội và môi tr-ờng. Những vấn đề tiếp sau là

những vấn đề cốt lõi nhất của kinh tế th- ơng mại hàng hóa, kinh tế th-ơng mại dịch

vụ và các khía cạnh th- ơng mại có liên quan tới đầu t- và quyền sở hữu trí tuệ theo

cách tiếp cận của WTO. Từ đó tiếp tục nghiên cứu các vấn đề nguồn lực phát triển

th- ơng mại và hiệu quả th-ơng mại theo cách tiếp cận phát triển bền vững.

Học phần 2: Kinh tế th- ơng mại.

Học phần này chủ yếu nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất và đặc thù của kinh

tế th- ơng mại Việt nam trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập

trung sang nền kinh tế thị tr- ờng định h- ớng xã hội chủ nghĩa.

Học phần này bắt đầu từ việc nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển th-ơng

mại Việt nam nhằm tổng kết và rút ra những bài học từ lịch sử. Tiếp đến là nghiên cứu

những nội dung chủ yếu của quá trình chuyển đổi th- ơng mại từ nền kinh tế kế hoạch

hóa tập trung sang nền kinh tế thị tr-ờng định h- ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam từ

năm 1986.  Phần cuối của học phần sẽ nghiên cứu những vấn đề cốt lõi và đặc thù của

kinh tế th-ơng mại Việt nam nh- : th- ơng mại và thị tr- ờng nông thôn, hội nhập

th- ơng mại Việt nam với thế giới và khu vực, kế hoạch hóa th- ơng mại vĩ mô...

Khi đề cập đến nội dung của môn học, có thể có rất nhiều những ý kiến khác

nhau. Những nội dung đề cập đến trong giáo trình này tr- ớc hết dựa vào ch-ơng trình

môn học đã đ-ợc hội đồng khoa học tr-ờng Đại học Th-ơng mại thông qua. Ngoài ra

những ng- ời biên soạn cố gắng chú trọng trình bày những vấn đề có tính chất phổ biến,

và những vấn đề đặc tr-ng nhất, thiết yếu nhất của kinh tế th-ơng mại Việt nam trong

giai đoạn hiện nay.

14

 2.3.3. Ph- ơng pháp nghiên cứu môn học và vị trí của môn học Kinh tế th- ơng

mại

Kinh tế th- ơng mại là môn học kinh tế ngành. Là môn khoa học xã hội nên các

ph- ơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đ-ợc sử dụng nghiên cứu kinh tế

th- ơng mại.

Ph- ơng pháp duy vật biện chứng đòi hỏi phải nghiên cứu các sự vật và các hiện

t- ợng trong sự vận động và trong mối quan hệ tác động qua lại với các hiện t-ợng và

sự vật khác. Phép biện chứng duy vật coi nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất

và đấu tranh của các mặt đối lập, và quá trình phát triển không ngừng của các hiện

t- ợng và sự vật là sự tích lũy những biến đổi về l- ợng dẫn đến những thay đổi về chất.

Trong khi đó, ph-ơng pháp duy vật lịch sử đòi hỏi nghiên cứu sự vật, hiện t- ợng

ở thực tại nh-ng có mối liên hệ chặt chẽ với quá khứ, lịch sử của sự vật và hiện t-ợng

đó. Nhờ vậy mà có thể dự báo đ- ợc xu h- ớng vận động và phát triển của sự vật và

hiện t- ợng trong t- ơng lai.

Th-ơng mại là một hệ thống kinh tế với sự tham gia của nhiều yếu tố cấu thành.

Vì vậy ph- ơng pháp tiếp cận hệ thống cũng cần thiết sử dụng làm ph-ơng pháp nghiên

cứu môn học.

Ngoài ra môn học còn sử dụng nhiều ph-ơng pháp khác nh-  điều tra xã hội, phân

tích thống kê và mô hình hóa nhằm phân tích tổng hợp, diễn dịch và quy nạp...nhằm

làm rõ nội dung và đặc thù của môn học.

Trong kinh tế th- ơng mại cũng nh- các môn khoa học xã hội nói chung, ph-ơng

pháp trừu t-ợng hóa khoa học có ý nghĩa rất to lớn. Trừu t- ợng hóa cho phép gạt bỏ

những yếu tố cụ thể, ngẫu nhiên, rời rạc, để tìm thấy những cái điển hình, bền vững,

ổn định, có tính phổ biến, trên cơ sở đó chỉ ra bản chất của các hiện t-ợng, phát hiện

ra các quy luật và tính quy luật vận động của các hiện t- ợng các mối quan hệ kinh tế

th- ơng mại.

Kinh tế th-ơng mại là môn học chuyên môn chính trong ch- ơng trình đào tạo cử

nhân kinh tế th- ơng mại của tr-ờng đại học Th-ơng mại. Ngoài ra kinh tế th- ơng mại

đại c-ơng giữ vị trí của môn học cơ sở của các chuyên ngành quản trị kinh doanh,

kinh doanh quốc tế, tài chính và kế toán th- ơng mại và các chuyên ngành khác của

tr- ờng đại học th-ơng mại.

Kinh tế th- ơng mại có quan hệ chặt chẽ với các môn khoa học khác nh- kinh tế

học, kinh tế chính trị học, kinh tế phát triển, lịch sử các học thuyết kinh tế... Kinh tế

th- ơng mại sử dụng các khái niệm và phạm trù đó trong lĩnh vực l-u thông và trao đổi

buôn bán các hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế thị tr-ờng.

15

 Ch-ơng 2: chức năng và Những tác động của th-ơng mại

2.1. Chức năng của th-ơng mại

2.1.1. Chức năng chung của th-ơng mại

Đ-ợc hình thành trên cơ sở phát triển của lực l- ợng sản xuất và trình độ phân

công lao động xã hội nên chức năng của th-ơng mại mang tính khách quan.

Th-ơng mại đã từng tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Bản

chất kinh tế xã hội của các hình thái kinh tế xã hội này mặc dù có sự khác nhau nh-ng

chức năng chung của th- ơng mại là giống nhau. Con ng- ời chỉ có  thể nhận thức và

vận dụng các chức năng của th-ơng mại chứ không thể tùy tiện áp đặt hoặc thay đổi

các chức năng đó.

Trong mọi hình thái kinh tế xã hội còn tồn tại sản xuất và l- u thông hàng hóa

chức năng của th- ơng mại là thực hiện l-u thông hàng hóa và cung ứng dịch vụ thông

qua mua bán bằng tiền.

Tuy nhiên cũng cần phân biệt chức năng th- ơng mại với các t- cách là khâu của

tái sản xuất,  hoạt động kinh tế và  ngành kinh tế.

Là hoạt động kinh tế th- ơng mại thực hiện chức năng mua bán hàng hóa và các

dịch vụ bằng tiền.

Là một khâu của tái sản xuất th-ơng mại thực hiện chức năng cầu nối giữa sản

xuất với tiêu dùng thông qua trao đổi, đảm bảo thực hiện tái sản xuất nhanh chóng,

hiệu quả trong điều kiện của kinh tế hàng hóa.

Là một ngành kinh tế, th-ơng mại thực hiện chức năng tổ chức l- u thông hàng

hóa và cung ứng dịch vụ, thông qua mua bán để gắn liền sản xuất với thị tr-ờng trong

và ngoài n- ớc nhằm thỏa mãn nhu cầu thị tr- ờng về hàng hóa và dịch vụ với chi phí

thấp nhất.

2.1.2. Biểu hiện chức năng của th-ơng mại trong lĩnh vực th-ơng mại hàng hóa

Trong th- ơng mại hàng hóa, chức năng của th-ơng mại có thể đ- ợc chia thành 2

nhóm chức năng cơ bản sau:

2.1.2.1. Chức năng thay đổi hình thái giá trị, thực hiện giá trị

Th-ơng mại có chức năng thay đổi hình thái giá trị từ tiền sang hình thái vật chất

trong hành vi mua (T - H) và ng-ợc lại trong hành vi bán.

Cùng với việc thay đổi hình thái giá trị là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu về

hàng hóa và tiền tệ. Quyền sở hữu tiền tệ chuyển từ ng-ời mua sang ng-ời bán và

ng-ợc lại, quyền sở hữu hàng hóa chuyển từ ng- ời bán sang ng-ời mua.

16

 Nhờ chức năng này của th- ơng mại mà ng- ời bán đạt đ-ợc giá trị nhằm tìm kiếm

lợi nhuận, ng-ời mua có đ- ợc các giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng khác

nhau của họ.

Để thực hiện đ-ợc chức năng này, th- ơng mại phải tiến hành hàng loạt những

hoạt động gắn với việc thay đổi hình thái giá trị và chuyển đổi quyền sở hữu nh- : mua

hàng, bán hàng, xúc tiến th- ơng mại, tiếp thị, quảng cáo...

Về lý thuyết, các hoạt động này không tạo ra giá trị mới, không làm tăng giá trị

sử dụng của hàng hóa nh- ng nó rất cần thiết và có ích cho xã hội.

2.1.2.2. Chức năng tổ chức quá trình phân phối hàng hóa, đ-a hàng hóa từ lĩnh

vực sản xuất đến thị tr-ờng và tiếp tục hoạt động sản xuất trong lĩnh vực l-u thông

Sản xuất với tiêu dùng th-ờng không ăn khớp với nhau về không gian, thời gian,

số l- ợng, chủng loại... Vì vậy, th-ơng mại cần thực hiện việc đ- a các sản phẩm đ-ợc

sản xuất ra đến các thị tr- ờng nơi mà con ng-ời có nhu cầu phù hợp các đòi hỏi của

thị tr- ờng về số l-ợng, cơ cấu, thời gian và không gian với chi phí thấp nhất.

Nhờ có chức năng này mà th-ơng mại có thể tiếp tục thực hiện chức năng thay

đổi hình thái giá trị, thực hiện giá trị hàng hóa mà chúng ta vừa đề cập ở trên. Cũng

thông qua chức năng này th-ơng mại giải quyết đ-ợc những mâu thuẫn  vốn có giữa

cung, cầu, sản xuất và tiêu dùng trong điều kiện kinh tế hàng hóa.

Chức năng này của th-ơng mại đ-ợc thực hiện qua hàng loạt những hoạt động

khác nhau.

Hoạt động vận tải nhằm di chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến thị tr- ờng và

những dịch vụ có liên quan đến vận tải nh- : làm các thủ tục vận tải, giao nhận hàng

hóa...

Hoạt động giữ gìn, bảo quản hàng hóa. Những hoạt động này nhằm bảo vệ giá trị

sử dụng của hàng hóa về số l- ợng, chất l-ợng trong quá trình vận chuyển cũng nh-

l- u kho phát sinh do sự không ăn khớp giữa sản xuất và đòi hỏi của thị tr-ờng về

không gian và thời gian.

C

ác hoạt động tiếp tục sản xuất trong lĩnh vực l-u thông

nh-

: phân loại, chia nhỏ,

đóng gói, bao bì sản phẩm và các hoạt động gia công, chế biến, hoàn thiện sản phẩm

tr- ớc khi bán cho ng-ời tiêu dùng...

Các hoạt động th- ơng mại thực hiện nhóm chức năng này là các hoạt động sản

xuất. Chúng xảy ra trong khâu l- u thông và đ-ợc thực hiện bởi ngành th- ơng mại.

17

 Chúng góp phần làm tăng giá trị hàng hóa, bảo vệ và làm tăng giá trị sử dụng. Hoạt

động th- ơng mại xét về góc độ này trực tiếp góp phần tạo ra thu nhập quốc dân.

2.1.2.3. Sự phát triển nhận thức về chức năng th-ơng mại hàng hóa trong xã hội

hiện đại

Trong xã hội hiện đại cùng với việc phồn thịnh về kinh tế, nhu cầu của con ng- ời

ngày càng gia tăng và đa dạng hơn. Việc thoả mãn những nhu cầu ngày càng tăng và

đa dạng của xã hội làm nảy sinh mâu thuẫn trong phân bổ và sử dụng quĩ thời gian của

con ng-ời. Để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của con ng- ời, đòi hỏi

một mặt phải không ngừng sản xuất ra ngày càng nhiều của cải và dịch vụ , mặt khác

phải tăng quĩ thời gian sử dụng cho cho việc tiêu dùng các của cải và các dịch vụ. Mâu

thuẫn là ở chỗ quĩ thời gian tự nhiên của mỗi con ng-ời là một hằng số trong khi đó xã

hội càng phát triển quĩ thời gian dành cho tiêu dùng trong tổng quĩ thời gian tự nhiên

đòi hỏi ngày càng gia tăng.

Để gia tăng thời gian cho tiêu dùng trong điều kiện quĩ thời gian tự nhiên không

đổi thì vấn đề tiết kiệm và sử dung hợp lý quĩ thời gian trong tiêu dùng trở nên rất bức

thiết. Việc mở rộng các dịch vụ bán hàng đặc biệt là các dịch vụ tr-ớc, trong và sau

bán hàng nh-: dịch vụ hoàn thiện sản phẩm , các dịch vụ chuẩn bị sẵn sàng nhất cho

ng-ời tiêu dùng và các dịch vụ liên quan đến quá trình tổ chức phục vụ quá trình  tiêu

dùng cá nhân nhằm tạo sự thoải mái, thuận tiện, tiết kiệm thời gian cho ng-ời tiêu

dùng đang ngày gắn với hoạt động buôn bán và trở thành các hoạt động thuộc chức

năng của th- ơng mại trong xã hội hiện đại.

Kinh tế thị tr-ờng hiện đại với các đặc tr- ng không phải là “khan hiếm” mà “d-

thừa” làm cho cạnh tranh khốc liệt ngày càng buộc các doanh nghiệp th- ơng mại cần

phải nhận thức sâu sắc hơn xu h-ớng thay đổi này trong chức năng của th-ơng mại.

2.1.3. Biểu hiện các chức năng th- ơng mại trong lĩnh vực dịch vụ

Do những đặc tính riêng biệt của dịch vụ: tính vô hình, sản xuất và tiêu dùng

đồng thời,... nên chức năng của th- ơng mại cũng có sự biểu hiện khác so với th-ơng

mại hàng hóa.

Th- ơng mại dịch vụ thực hiện đồng thời cả chức năng sản xuất, chức năng l-u

thông và chức năng tổ chức tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ

. Nghĩa là trong th- ơng

mại dịch vụ các doanh nghiệp không chỉ thuần túy thực hiện việc mua bán, ngoài việc

thực hiện chức năng th-ơng mại nó còn đồng thời thực hiện chức năng sản xuất ra các

dịch vụ và tổ chức cả quá trình tiêu dùng các dịch vụ cho khách hàng. Các chức năng

18

 này vế cơ bản đ- ợc thực hiện đồng thời ở cung một không gian và trong cùng một thời

gian.

Trong th-ơng mại dịch vụ về cơ bản không có các hoạt động vận tải, bảo quản,

dự trữ...

Việc thay đổi hình thái giá trị, quá trình chuyển đổi sở hữu tiền tệ và sở hữu sản

phẩm có những đặc thù so với th- ơng mại hàng hóa.

Việc nhận thức đúng và vận dụng đúng các chức năng của th-ơng mại có ý nghĩa

to lớn không chỉ trong tổ chức hoạt động cung ứng dịch vụ ở phạm vi doanh nghiệp

mà nó còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý nhà n- ớc đối với th-ơng mại

dịch vụ ở phạm vi vi mô.

2.2. Cơ sở luận nghien cứu và phân loại các tác động của

th-ơng mại

2.2.1. Cơ sở luận nghiên cứu tác động th- ơng mại

Khi nghiên cứu tác động th-ơng mại cần quán triệt các vấn đề lí luận cơ bản sau:

Thứ nhất: Th-ơng mại là một hoạt động kinh tế cơ bản và phổ biến trong nền

kinh tế thị tr- ờng

.

Là một hoạt động kinh tế cơ bản, th-ơng mại có liên quan mật thiết và ảnh h-ởng

đến những hoạt động kinh tế khác nh-: kinh doanh, đầu t- ,...

Là hoạt động kinh tế phổ biến vì thế th- ơng mại tác động đến  nhiều chủ thể kinh

tế và các quan hệ kinh tế khác nhau trong nền kinh tế thị tr- ờng.

Thứ hai: Th-ơng mại là khâu l- u thông trong quá trình tái sản xuất xã hội

Th-ơng mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng và có liên hệ mật thiết với khâu

phân phối. Một mặt th-ơng mại chịu sự chi phối của sản xuất và tiêu dùng, mặt khác

th- ơng mại cũng có những tác động đến quy mô, cơ cấu và sự phát triển của sản xuất

và tiêu dùng xã hội.

Thứ ba: Th-ơng mại là một ngành kinh tế rất quan trọng của nền kinh tế.

Theo  nghĩa  rộng,  ngành  th- ơng mại không chỉ gồm những doanh nghiệp cung

ứng dịch vụ bán buôn, bán lẻ hàng hóa mà gồm cả những doanh nghiệp cung ứng các

dịch vụ đa dạng trong nhiều ngành dịch vụ vì mục tiêu lợi nhuận. Đó là lĩnh vực rất

rộng, bao gồm nhiều ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Ngành th-ơng mại

thông qua hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ với mục đích lợi nhuận có liên

quan và tác động to lớn tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực đa dạng của nền kinh tế.

19

 Thứ t-: Th-ơng mại còn đ-ợc xem  nh-  một hệ thống kinh tế.

Th-ơng mại là một tập hợp các yếu tố có mối liên hệ qua lại thực hiện việc trao

đổi mua bán hàng hóa và các dịch vụ thông qua tiền tệ vì lợi nhuận. Hệ thống th-ơng

mại đ-ợc hình thành bởi 2 hệ thống con là cung và cầu. Các hệ thống này hoạt động

và liên hệ với nhau qua hoạt động của ng-ời mua, ng- ời bán trên thị tr-ờng. Đó là một

hệ thống kinh tế mở với môi tr- ờng kinh tế, chính trị, luật pháp, công nghệ, xã hội và

môi tr- ờng tự nhiên bên ngoài.

Th-ơng mại một mặt chịu sự chi phối của các yếu tố môi tr- ờng nói trên, những

yếu tố này có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của th- ơng mại nh- ng ng-ợc

lại th-ơng mại cũng tác động trở lại làm biến đổi những yếu tố môi tr-ờng.

Vì thế tác động th- ơng mại không chỉ thuần túy mang tính chất kinh tế, th- ơng mại

còn có tác động mang tính chất xã hội, chính trị, pháp luật, công nghệ và ảnh h-ởng

mật thiết với môi tr- ờng tự nhiên.

2.2.2. Phân loại tác động của th-ơng mại

Tác động của th-ơng mại rất phức tạp và đa chiều. Chúng ta có thể phân loại tác

động th- ơng mại trên một số tiêu chí cơ bản sau:

2.2.2.1. Theo xu h- ớng ảnh h-ởng của tác động

Tác động của th- ơng mại  đ-ợc phân thành các tác động tích cực và tác động

tiêu cực.

Những tác động của th- ơng mại mà kết quả của ảnh h-ởng có thể là những lợi

ích (vật chất hoặc tinh thần) hoặc tạo ra sự thúc đẩy vận động của các quá trình kinh

tế-xã hội theo chiều h-ớng tiến bộ. Đó là những tác động tích cực.

Ng-ợc lại những tác động của th- ơng mại mà kết quả mang lại là những tổn thất

(về vật chất và tinh thần) hay tạo ra xu h-ớng kìm hãm, đẩy lùi sự vận động của các

quá trình kinh tế - xã hội đ-ợc coi là những tác động tiêu cực.

Cần l- u ý rằng: Một hoạt động th- ơng mại cụ thể, một chính sách th-ơng mại

nhất định có thể vừa chứa đựng trong đó những tác động tích cực và cả những tác động

tiêu cực. Rất ít tr- ờng hợp tác động th- ơng mại chỉ thuần túy mang tính tích cực hay

tiêu cực.

2.2.2.2. Theo phạm vi ảnh h-ởng

Tác động của th-ơng mại  đ-ợc phân thành  các tác động vi mô và vĩ mô.

Những tác động vi mô là ảnh h-ởng của th- ơng mại trong phạm vi doanh nghiệp,

hộ gia đình.

20

 Những tác động th-ơng mại vĩ mô là những tác động mà ảnh h-ởng của nó v- ợt

ra ngoài khuôn khổ các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh, những tác động này có

thể ở phạm vi toàn cầu, hoặc một khu vực kinh tế (ASEAN, EU,...), phạm vi quốc gia

hoặc địa ph-ơng trong mỗi quốc gia.

Hoạt động kinh doanh ở đơn vị kinh tế ngoài việc xem xét tác động vi mô cần

phải tính đến các tác động vĩ mô mà nó có thể ảnh h- ởng. Ng- ợc lại, quản lý nhà n-ớc

ở phạm vi vĩ mô với hoạt động th- ơng mại cần xem xét toàn diện ảnh h- ởng của tác

động th- ơng mại ở cả phạm vi vi mô và vĩ mô một cách hài hòa.

2.2.2.3. Dựa theo lĩnh vực tác động

Tác động của th-ơng mại  đ- ợc phân thành các tác động kinh tế, tác động xã hội

(xã hội, chính trị, văn hóa) và tác động môi tr-ờng tự nhiên.

Tác động kinh tế bao gồm những ảnh h- ởng của th-ơng mại đến tốc độ tăng

tr- ởng kinh tế , sự thay đổi cơ cấu kinh tế, hoạt động đầu t- , các cân đối kinh tế vi mô

trong nền kinh tế...

Tác động xã hội bao gồm những ảnh h-ởng của th- ơng mại tới sự ổn định chính

trị quốc gia, tới thực hiện đ- ờng lối, chính sách của nhà n-ớc, ảnh h- ởng tới hệ thống

luật pháp của quốc gia.Ngoài ra nó còn bao gồm cả những tác động th- ơng mại tới

yếu tố dân c-, hôn nhân và tổ chức gia đình, mức sống và trình độ giáo dục, phong tục,

tập quán, lối sống, hệ thống giá trị ...trong xã hội.

Tác động môi tr- ờng tự nhiên bao gồm những ảnh h- ởng của th-ơng mại tới môi

tr- ờng sống: bảo tồn các yếu tố tự nhiên (khí hậu, nguồn n-ớc, khoáng sản, hệ thực

vật, động vật...), các yếu tố hạ tầng (giao thông vận tải, hệ thống thông tin, truyền

thông...)

Con ng- ời càng ngày càng nhận thức sự cần thiết và quan trọng của sự phát triển

bền vững. Vì vậy nghiên cứu các tác động th-ơng mại cần xem xét toàn diện không

chỉ ảnh h- ởng về kinh tế mà cả những khía cạnh tác động th-ơng mại về xã hội, môi

tr- ờng cũng ngày càng đ- ợc chú trọng trong việc hoạch định chiến l-ợc và chính sách

th- ơng mại phát triển của các quốc gia.

2.2.2.4. Các cách phân loại khác

Ngoài các cách phân loại cơ bản trên, ng- ời ta còn có thể phân loại tác động

th- ơng mại theo nhiều tiêu thức khác nh-:

Tác động trực tiếp hoặc gián tiếp

, t

ác động có thể l-ợng hóa đ- ợc (đo l- ờng

đ-ợc) và những tác động khó đo l-ờng đ-ợc

(nhiều tác động th-ơng mại có thể cảm

nhận đ- ợc bằng định tính song rất khó định l- ợng).

21

 Một số tác động th-ơng mại mà hậu quả của nó có thể khắc phục đ- ợc dễ dàng,

nh-ng cũng có nhiều tác động mà hậu quả lại có thể là vĩnh viễn không khắc phục

đ-ợc hoặc nếu sửa chữa đ-ợc thì phải tốn kém nhiều tiền của, sức lực và thời gian.

2.2.3. ý nghĩa của việc nghiên cứu những tác động của th-ơng mại

Nghiên cứu những tác động của th- ơng mại rất quan trọng, nó không chỉ giúp

cho việc thúc đẩy hoạt động th-ơng mại ở phạm vi doanh nghiệp đạt đ-ợc những mục

tiêu kinh doanh mà còn có tầm quan trọng đối với việc quản lý hoạt động th-ơng mại

ở phạm vi vi mô một cách có kết quả và hiệu quả, góp phần đảm bảo hiệu quả kinh tế

xã hội của th-ơng mại cũng nh- đáp ứng những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế bền

vững.

2.3. Những tác động của th- ơng mại về kinh tế, xã hội và môi

tr- ờng

2.3.1. Những tác động kinh tế của th-ơng mại

2.3.1.1. Th- ơng mại với tăng tr-ởng kinh tế

Tăng tr-ởng kinh tế là mức tăng l-ợng của cải vật chất của cải của một quốc gia

trong một thời kỳ nhất định. Mức gia tăng của cải có thể đ-ợc tính bằng hiện vật hoặc

tiền (giá trị).

Các yếu tố tác động đến tăng tr- ởng kinh tế: lao động, vốn đầu t-, khoa học công

nghệ, thông tin, cơ chế chính sách... Các yếu tố này có vai trò không giống nhau đối

với tăng tr-ởng kinh tế trong một thời kỳ.

Th-ơng mại có thể tác động mạnh mẽ đến tăng tr-ởng kinh tế của quốc gia trong

một giai đoạn nhất định trên các mặt: số l-ợng và chất l- ợng của tăng tr-ởng.

Tác động của th-ơng mại đến tăng tr- ởng thể hiện ở chỗ: Th-ơng mại tạo khả

năng huy động các nguồn lực sẵn có của quốc gia cũng nh- tác động tới việc di

chuyển các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia. Nhờ vậy mà góp phần to lớn vào mở

rộng quy mô sản xuất của mỗi quốc gia

Th-ơng mại còn tác động đến tăng khả năng tiêu dùng của một n-ớc và gián tiếp

sản xuất ra các sản phẩm có hiểu quả hơn là tự sản xuất (điều này đã đ-ợc chứng minh

trong các lý thuyết của A. Smith, D. Recardo và các lý thuyết khác của Heckscher

Ohlin).

Th-ơng mại tác động đến chất l- ợng của tăng tr- ởng ở ph-ơng diện nâng cao

hiệu quả sản xuất. Thứ nhất, nhờ lợi thế về quy mô do các công ty có thể tiếp cận với

các thị tr- ờng rộng lớn hơn ở n- ớc ngoài. Th-ơng mại cho phép các công ty tiếp cận

22

 đ-ợc với các công nghệ hiện đại hóa, do vậy năng suất lao động đ-ợc cải thiện. Ngoài

ra việc mở cửa thị tr-ờng trong n-ớc cho các công ty n-ớc ngoài làm cho cạnh tranh

gia tăng trên thị tr-ờng nội địa và nhờ vậy có tác dụng kích thích các công ty trong

n-ớc nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.

Th-ơng mại một mặt trực tiếp làm gia tăng GDP nhờ chính hoạt động của mình,

mặt khác gián tiếp tác động đến việc gia tăng GDP của các ngành khác nhờ ảnh h-ởng

có tính chất lan truyền nh-  đã phân tích trong các lí thuyết của kinh tế học hiện đại.

2.3.1.2. Th- ơng mại với vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế đ-ợc hiểu là cách thức liên kết, phối hợp giữa các phân tử cấu

thành hệ thống kinh tế biểu hiện quan hệ tỷ lệ cả về mặt l-ợng và chất của các phần tử

hợp thành của hệ thống kinh tế. Cơ cấu kinh tế th-ờng đ-ợc xem xét trên các ph- ơng

diện: cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần của nền kinh tế.

Th-ơng mại có thể tác động làm thay đổi cơ cấu thành phần kinh tế theo h- ớng

đa dạng hóa thành phần kinh tế, thay đổi vai trò của các thành phần kinh tế xu h-ớng

biến đổi có thể không giống nhau trong các nền kinh tế. ở Việt nam sự biến đổi theo

xu h- ớng xuất hiện nhiều thành phần kinh tế, kinh tế t- nhân, kinh tế vốn đầu t- n-ớc

ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng gia tăng vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế quốc

dân.

Th-ơng mại có thể tác động làm biến đổi cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế theo xu

h-ớng làm xuất hiện những vùng kinh tế trọng điểm, các vùng kinh tế đặc biệt có tác

động lớn tới nền kinh tế, làm thay đổi cơ cấu  kinh tế thành thị, nông thôn, kích thích

phát triển kinh tế của các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế biên giới...

Th-ơng mại có thể tác động làm biến đổi cơ cấu kinh tế ngành của nền kinh tế.

Xu h-ớng chung tác động th- ơng mại là kích thích phát triển những ngành kinh tế có

lợi thế so sánh, kích thích phát triển các ngành dịch vụ đặc biệt là các ngành dịch vụ

hạ tầng của nền kinh tế nh-: vận tải, viễn thông, ngân hàng... và các ngành dịch vụ

đáp ứng nhu cầu nâng cao chất l- ợng cuộc sống: y tế, giáo dục, thể thao, giải trí, du

lịch...Nhờ vậy mà làm biến đổi cơ cấu khu vực sản xuất và lĩnh vực dịch vụ theo

h-ớng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông, lâm, ng-

nghiệp.

2.3.1.3. Th- ơng mại với cán cân thanh toán quốc gia

Cán cân thanh toán quốc gia là một bảng cân đối hay một bản báo cáo thống kê

tổng kết tất cả các giao dịch tài chính với n-ớc ngoài mà một quốc gia tham gia trong

23

 1 thời gian nào đó. Cán cân thanh toán quốc gia mô tả mối quan hệ giữa 2 luồng thanh

toán vận hành liên tục một vào và một ra mà một đất n- ớc phải có.

Cán cân th-ơng mại là một bộ phận rất quan trọng của cán cân thanh toán quốc

gia. Đó là mức chênh lệch của giá trị xuất khẩu và nhập khẩu các hàng hóa và các dịch

vụ và giá trị nhập khẩu của chúng trong một thời kỳ nhất định.

Nếu giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của 1 quốc gia lớn hơn so với giá trị

nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thì cán cân th- ơng mại d-ơng (hay thặng d- ). Điều đó

sẽ làm cải thiện cán cân thanh toán của quốc gia và ng- ợc lại.

Th-ơng mại quốc tế là một nhân tố quan trọng góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ

của một quốc gia. Thiếu ngoại tệ gây ra những hạn chế về nguồn tài chính cho sự phát

triển kinh tế của một đất n-ớc. Vấn đề này càng có ý nghĩa quan trọng đối với những

nền kinh tế của các n- ớc đang phát triển.

Thông th- ờng chính sách của các quôc gia đều cố gắng khai thác tối đa các lợi

thế so sánh của đất n- ớc mình nhằm đẩy mạnh xuất khẩu không chỉ hàng hóa mà cả

các dịch vụ kể cả trên thị tr-ờng quốc tế và xuất khẩu tại chỗ nhằm tăng nguồn thu về

ngoại tệ. Với nguồn ngoại tệ này có thể bù đắp đ-ợc những nhu cầu nhập khẩu của

quốc gia mình. Và nếu thặng d-  thì nguồn ngoại tệ d- thừa có thể bù đắp về thâm hụt

ngoại tệ do những nhu cầu khác hoặc tăng c-ờng dự trữ quốc gia.

Việc đánh giá tác động của th- ơng mại đối với việc cải thiện cán cân thanh toán

của một quốc gia không giống với các quốc gia khác và ngay cả các thời kỳ khác nhau

của một quốc gia cũng cần phải đ- ợc đánh giá một cách thận trọng.

2.3.1.4. Những tác động kinh tế khác của th- ơng mại

Ngoài những tác động nói trên, th-ơng mại còn có những tác động kinh tế khác

nh-: thúc đẩy phân công lao động quốc tế, thúc đẩy quá trình mở cửa hội nhập kinh tế

quốc tế và khu vực.

Tác động của th-ơng mại hết sức to lớn tới quá trình phân công lao động không

chỉ ở phạm vi từng quốc gia mà ảnh h- ởng tới quá trình phân công lại lao động sâu

hơn giữa các quốc gia trong phạm vi toàn cầu và phạm vi các khu vực của nền kinh tế

thế giới.

Th-ơng mại thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Hội nhập kinh tế quốc

tế là quá trình phát triển đan xen của các nền kinh tế trên thế giới, hình thành nên các

mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá

trình khách quan thể hiện mức độ phù hợp của quan hệ sản xuất và lực l- ợng sản xuất

24

 ở quy mô toàn cầu và khu vực. Hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng hoàn thiện và

góp phần tích cực vào dàn xếp các quan hệ kinh tế giữa các n-ớc trong từng khu vực

và trên phạm vi toàn cầu.

Hội nhập kinh tế quốc tế bắt đầu từ hội nhập về th- ơng mại, tiếp đó là vốn và

cuối cùng là sản xuất kinh doanh. Điều này nói lên ảnh h-ởng quan trọng của th- ơng

mại đối với quá trình này. Thực tiễn của hội nhập kinh tế của tất cả các quốc gia đều

khẳng định tác động to lớn và không thể bỏ qua của sự phát triển và hội nhập về

th- ơng mại.

2.3.2. Những tác động xã hội của th-ơng mại

Thuật ngữ “tác động xã hội” ở đây đ- ợc hiểu là những tác động của th-ơng mại

trên các mặt văn hóa, chính trị, luật pháp và xã hội.

2.3.2.1. Th- ơng mại và các vấn đề văn hóa

Th-ơng mại và văn hóa có mối quan hệ rất mật thiết. Một mặt các yếu tố văn hóa

chi phối các hoạt động th-ơng mại của mọi cá thể, địa ph- ơng và từng quốc gia. Tuy

nhiên sự phát triển th- ơng mại cũng có tác động ảnh h-ởng rất lớn đến văn hóa của

từng cá thể, cộng đồng và mỗi quốc gia ở những mức độ rất khác nhau.

Sự phát triển các mối quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa và các dịch vụ trong

th- ơng mại không chỉ đơn thuần là sự trao đổi các yếu tố vật chất thông th- ờng mà nó

còn hàm chứa trong đó và đi liền với nó là những yếu tố và các quan hệ mang tính văn

hóa.

Các yếu tố văn hóa chứa đựng trong bản thân các hàng hóa và các dịch vụ cụ thể,

các thông tin quảng cáo, hoạt động tiếp thị, xúc tiến th-ơng mại cũng nh- trong các

hoạt động giao dịch th-ơng mại của con ng-ời... Các yếu tố này sẽ trực tiếp hoặc gián

tiếp ảnh h- ởng tới văn hóa, tôn giáo, phong tục tập quán, phong cách, lối sống, đạo

đức, niềm tin, hệ thống các giá trị... của mỗi cá thể, cộng đồng và các quốc gia.

Ngày nay quá trình hội nhập th-ơng mại quốc tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ

thì phạm vi ảnh h- ởng và c- ờng độ tác động của th- ơng mại tới văn hóa cũng gia tăng

rất nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu.

Sự giao thoa của các nền văn hóa, sự mong muốn bổ sung các yếu tố “tốt” của

nền văn hóa khác loại bỏ các yếu tố “xấu” thông qua ảnh h-ởng của th-ơng mại làm

cho văn hóa nhân loại trở nên phong phú và đa dạng hơn. Tuy nhiên không phải tất cả

các tác động này đều “bổ ích” và mang tính tích cực. Th-ơng mại cũng mang lại nhiều

yếu tố “ngoại lai’ thậm chí “độc hại”, những tác động này không loại trừ bất kỳ ai và

25

 bất kỳ quốc gia nào. Tuy nhiên, ảnh h- ởng sâu sắc và đáng chú ý nhất về văn hóa của

th- ơng mại là đối với các n-ớc đang phát triển và các dân tộc lạc hậu.

2.3.2.2. Th- ơng mại và các vấn đề luật pháp

Các hoạt động th-ơng mại bao giờ cũng diễn ra trong môi tr-ờng luật pháp và thể

chế nhất định. Luật pháp và th-ơng mại có mối quan hệ rất chặt chẽ. Luật pháp gồm

luật thành văn và luật bất thành văn. Luật thành văn là các đạo luật do nhà n- ớc ban

hành, các đạo luật này nằm trong các ấn bản luật thành văn. Luật bất thành văn đ-ợc

tạo ra bởi các phong tục tập quán của con ng- ời. Chúng chi phối các hoạt động th-ơng

mại trong n-ớc và cả ở phạm vi buôn bán quốc tế. Một mặt th- ơng mại chịu sự chi

phối của luật pháp và các luật lệ do xã hội quy định. Tuy nhiên th-ơng mại cũng có

tác động mạnh mẽ trở lại tới luật pháp. Luật pháp là một khung các nguyên tắc và luật

lệ do xã hội quy định để điều tiết các hành vi và các thành viên của nó trong đó có các

hoạt động buôn bán, th-ơng mại. Các hoạt động kinh tế, hoạt động th- ơng mại không

ngừng vận động và phát triển vì thế luật pháp cũng phải không ngừng phát triển và

hoàn thiện nh- là kết quả của những thay đổi các chuẩn mực và các giá trị của xã hội.

Tác động của th- ơng mại tới luật pháp có thể nhận thấy rất rõ trong quá trình hội

nhập kinh tế và th- ơng mại quốc tế. Sự phát triển của các mối quan hệ th-ơng mại

giữa các quốc gia, quan hệ th-ơng mại giữa các quốc gia trong từng khu vực kinh tế và

ở phạm vi toàn cầu đang hình thành nên 1 hệ thống đa dạng những định ché, những

luật lệ th-ơng mại mới ở phạm vi toàn cầu, khu vực cũng nh-  đối với các quốc gia để

điều chỉnh những mối quan hệ th- ơng mại ngày càng đa dạng và phức tạp và không

ngừng biến đổi trong nền kinh tế thị tr-ờng của xã hội hiện đại.

Tác động th- ơng mại tới luật pháp cũng thấy rất rõ đối với quốc gia nh- Việt nam

từ 1986 đến nay khi mà Việt nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang

nền kinh tế thị tr-ờng định h-ớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế th- ơng mại với

thế giới và khu vực.

2.3.2.3. Th- ơng mại và các vấn đề chính trị

Th-ơng mại và chính trị cũng có mối liên hệ rất chặt chẽ. Đặc tr- ng nổi bật về

chính trị thể hiện ở định h- ớng chính trị mà mỗi chế độ chính trị nhằm đạt tới. Sự ổn

định chính trị là điều kiện hết sức quan trọng trong sự phát triển th- ơng mại, nó tạo ra

môi tr-ờng thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn về đầu t-, về

quyền sở hữu các tài sản... Đó là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy th- ơng mại phát triển.

Ng-ợc lại sự thịnh v- ợng th- ơng mại là yếu tố quan trọng đ- a lại sự thịnh v- ợng

kinh tế cho các quốc gia, các khu vực kinh tế. Do vậy, đây là yếu tố tác động quan

trọng đến sự ổn định chính trị. Vì suy cho đến cùng kinh tế quyết định chính trị.

26

 Hội nhập kinh tế th- ơng mại quốc tế là quá trình mở rộng giao l- u kinh tế giữa

nhiều quốc gia với các chế độ chính trị khác nhau. Chính th- ơng mại nh- một nhân tố

quan trọng tác động liên kết lợi ích của các quốc gia. Nhờ vậy mà mang lại những lợi

ích to lớn cho sự chung sống hoà bình giữa các quốc gia có thể chế chính trị khác

nhau thậm  chí đối lập (ASEAN là một ví dụ điển hình).

Th-ơng mại là nhân tố tạo nên sự ổn định chính trị thế giới và khu vực. Tuy nhiên

th- ơng mại mà bản chất của nó là vì lợi nhuận luôn đi cùng với cạnh tranh khốc liệt,

đó là những cuộc cạnh tranh không khoan nh- ợng giữa các quốc gia nên cũng là

nguyên nhân trực tiếp hoặc sâu xa của nhiều mâu thuẫn và xung đột chính trị.

2.3.2.4. Th- ơng mại và các vấn đề xã hội

Các yếu tố xã hội nh-  các đặc điểm về dân số (quy mô, cơ cấu dân c- , mức tăng

dân số), hôn nhân và tổ chức gia đình, mức sống và chất l-ợng cuộc sống của dân c- ...

đều có ảnh h- ởng trực tiếp đến th- ơng mại. Ng-ợc lại th-ơng mại cũng có những ảnh

h-ởng rất to lớn đến các yếu tố xã hội nói trên.

Thứ nhất, th-ơng mại tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới, những việc làm mà

th- ơng mại tạo ra trực tiếp và tr- ớc hết là ở những doanh nghiệp th- ơng mại và các

đơn vị liên quan trực tiếp tới các hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu hàng hoá và

những đơn vị cung ứng dịch vụ vì mục đích lợi nhuận trong nền kinh tế. Tuy nhiên xét

rộng hơn, th- ơng mại còn tạo thêm nhiều việc làm cho các ngành và các lĩnh vực có

liên quan.

Cần l-u ý đến một đặc điểm là: Th- ơng mại là lĩnh vực sử dụng nhiều lao động

sống và lao động phổ thông. Các lĩnh vực th-ơng mại dịch vụ lại càng sử dụng nhiều

lao động hơn, lao động sử dụng trong lĩnh vực này th- ờng rất đa dạng. Điều này có ý

nghĩa quan trọng đối với tất cả các quốc gia nh- ng đặc biệt quan trọng với những n-ớc

đang phát triển nơi mà có nhiều lao động d- thừa và vì vậy phát triển th-ơng mại nh-

một giải pháp quan trọng giải quyết vấn đề d-  thừa lao độngvà nạn thất nghiệp.

Thứ hai, sự phát triển th- ơng mại góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nhiều vùng

lạc hậu, vùng sâu, vùng xa của đất n-ớc, tạo cơ hội thuận lợi và thúc đẩy phát triển

kinh tế nhiều quốc gia đang phát triển, nhiều khu vực kinh tế kém phát triển của kinh

tế thế giới. Nh-  vậy th- ơng mại nh- một nhân tố quan trọng tác động rút ngắn chênh

lệch khoảng cách phát triển giữa các quốc gia, các vùng, các khu vực kinh tế trong nền

kinh tế thế giới.

Phát triển th-ơng mại đặc biệt là th- ơng mại dịch vụ có ý nghĩa rất to lớn trong

việc ổn định và nâng cao mức sống và đặc biệt là chất l- ợng cuộc sống của dân c- .

27

 Phát triển th-ơng mại cũng là nhân tố quan trọng mở rộng hội nhập giao l- u văn hoá,

củng cố hoà bình, xây dung tình hữu nghị giữa các quốc gia và các dân tộc trên thế

giới.

Th-ơng mại cũng là nhân tố tác động quan trọng tới những sự thay đổi quy mô,

cơ cấu dân c- , hôn nhân tổ chức gia đình và các yếu tố xã hội khác một cách trực tiếp

hoặc gián tiếp.

Những tác động xã hội của th- ơng mại không chỉ bao gồm những yếu tố tích cực.

Do bản chất kinh tế của th- ơng mại có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực về xã hội

nh- động cơ tìm kiếm lợi nhuận có thể đ- a đến nguy cơ xâm nhập lối sống thực dụng,

chạy theo đồng tiền, du nhập lối sống ngoại lai xa lạ với lối sống và bản sắc văn hoá

của dân tộc. Phân phối bất bình đẳng của thị tr-ờng có thể tác động phân hoá giàu

nghèo giữa các tầng lớp dân c- , chênh lệch giàu nghèo giữa các quốc gia, cạnh tranh

để chiếm lĩnh thị tr- ờng, chiếm lĩnh các nguồn tài nguyên nhiều khi là nguyên nhân

trực tiếp của các xung đột giữa các dân tộcvà các quốc gia.

2.3.3. Những tác động môi tr-ờng của th-ơng mại

Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào trong đó có hoạt động th-ơng mại đều diễn ra

trong một môi tr-ờng vật chất cụ thể. Vì thế, một mặt th- ơng mại chịu sự ảnh h-ởng

của các y ếu tố môi tr-ờng tự nhiên. Vị trí địa lý, các khí hậu, khoáng sản, đất đai,

rừng biển, tài nguyên thiên nhiên, hệ động thực vật... Những yếu tố này có thể tác

động thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển th- ơng mại của một quốc gia. Ng- ợc lại

th- ơng mại cũng tác động trở lại rất mạnh mẽ tới môi tr-ờng tự nhiên ở các khía cạnh

nh- sau:

Tác động th- ơng mại tới việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

Th-ơng mại phát triển thúc đẩy mở rộng và phát triển sản xuất. Th-ơng mại càng

phát triển thì càng làm cho sản xuất h- ớng vào nhu cầu tiêu dùng, tức là sản xuất để

bán sản phẩm cho thị tr- ờng.

Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất ra của

cải phục vụ đời sống con ng- ời. Th- ơng mại càng phát triển, kinh tế càng phát triển

thì quy mô sản xuất càng mở rộng, điều đó làm giảm tổng l- ợng tài nguyên thiên

nhiên phục vụ cho việc sản xuất hàng hóa vì mục đích th- ơng mại. Tài nguyên thiên

nhiên thì luôn có giới hạn mà nhu cầu của con ng-ời thì vô hạn, hơn nữa dân số trong

hành tinh của chúng ta ngày càng gia tăng. Sự phát triển th-ơng mại, phát triển kinh tế

tự phát theo điều tiết của thị tr- ờng có thể đ- a đến sự khai thác cạn kiệt các nguồn tài

nguyên thiên nhiên vốn có hạn.

28

 Sự phát triển th-ơng mại không chỉ gia tăng sử dụng tài nguyên thiên nhiên mà

đòi hỏi gia tăng sử dụng khai thác yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng nh- : giao thông vận tải,

b-u chính viễn thông... Vì vậy một mặt th- ơng mại phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển

hệ thống kết cấu hạ tầng của nền kinh tế mặt khác nếu sự phát triển này thiếu kế

hoạch có thể làm quá tải và h- hỏng hệ thống hạ tằng đặc biệt đối với các n- ớc đang

phát triển.

Khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên cũng nh- các yếu tố kết cấu hạ tầng nền

kinh tế luôn gắn bó hữu cơ với việc bảo vệ môi tr- ờng sinh thái.

Phát triển th- ơng mại có thể là nguyên nhân gây ô nhiễm môi tr- ờng sinh thái:

nguồn n-ớc, không khí, tiếng ồn, ... phá hủy hệ sinh thái, quần thể động thực vật. Vì

thế cùng với sự phát triển th- ơng mại cần phải có hệ thống luật pháp, chính sách về

khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, chính sách bảo vệ môi tr- ờng, chính sách

khuyến khích phát triển sản xuất sạch, tiêu dùng sản phẩm sạch nhằm đảm bảo yêu

cầu của phát triển bền vững.

29

 Ch-ơng 3.  th-ơng mại hàng hóa

3.1. Bản chất và các ph-ơng thức mua bán chủ yếu trong

th-ơng mại hàng hóa.

3.1.1.Bản chất và phân loại th-ơng mại hàng hóa

3.1.1.1. Khái niệm th-ơng mại hàng hoá

Th-ơng mại hàng hoá ra đời từ rất lâu trong lịch sử. Hoạt động trao đổi thông qua

mua bán gắn liền với sự xuất hiện của tiền tệ và có tr-ớc th-ơng mại với t-  cách là

ngành kinh tế.

Th-ơng mại hàng hoá là lĩnh vực trao đổi hàng hoá hữu hình, bao gồm tổng thể

các hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động hỗ trợ của các chủ thể kinh tế nhằm

thúc đẩy quá trình trao đổi đó diễn ra theo mục tiêu đã xác định. Đó là hình thức hoạt

động kinh tế của các chủ thể ng- ời bán và ng-ời mua.  Ng- ời bán, ng-ời mua trong

th- ơng mại hàng hoá chính là nhà sản xuất, ng-ời tiêu dùng và th-ơng nhân. Do vậy,

quan hệ trao đổi trong th- ơng mại hàng hoá bao gồm các quan hệ chủ yếu giữa nhà

sản xuất với sản xuất, nhà sản xuất với th- ơng nhân, th- ơng nhân với nhau, nhà sản

xuất và th- ơng nhân với ng-ời tiêu dùng. Ngoài ra, chủ thể tham gia vào th-ơng mại

hàng hoá còn có các nhà môi giới, t- vấn, giao nhận, quảng cáo,… Họ là những nhà

cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và thúc đẩy th-ơng mại hàng hoá phát triển.

Trong th- ơng mại hàng hoá, quan hệ giữa ng- ời bán và ng-ời mua đ-ợc thể hiện

trên thị tr-ờng thông qua hình thức trao đổi hàng hoá-tiền tệ hoặc hàng đổi hàng. Các

quan hệ trao đổi hàng hoá đ-ợc thực hiện bởi các ph-ơng thức mua bán khác nhau và

diễn ra không chỉ trong phạm vi thị tr- ờng nội địa mà còn mở rộng trên phạm vi thị

tr- ờng khu vực và toàn cầu.

Xét về bản chất, th-ơng mại hàng hoá là đó là th- ơng mại, nh- ng đối t- ợng trao

đổi là sản phẩm hữu hình. Th-ơng mại hàng hoá là lĩnh vực hoạt động kinh té khác với

th- ơng mại dịch vụ cần có định chế riêng để h-ớng dẫn, điều chỉnh và kiểm soát cho

phù hợp (WTO đ-a ra Hiệp định chung về th-ơng mại và thuế quan - GATT).

3.1.1.2. Phân loại th-ơng mại hàng hoá.

Nghiên cứu các cách phân loại th- ơng mại hàng hoá có các ý nghĩa sau:

Trên tầm vĩ mô, giúp cho việc xây dựng các quy định về chính sách, khung khổ

pháp lý để h-ớng dẫn và điều tiết các hoạt động trao đổi mua bán hàng hoá cụ thể ở

phạm vi từng quốc gia, từng khu vực và toàn cầu.

Trên tầm vi mô, các chủ thể kinh doanh đầu t-  và sử dụng các nguồn lực trong

lĩnh vực th-ơng mại hàng hoá phù hợp với môi tr-ờng thể chế.

30

 a. Theo công dụng của hàng hoá

Th- ơng mại hàng sản xuất

, là phản ánh quan hệ mua bán hoặc xuất nhập khẩu

các hàng hoá với t-  cách là các đầu vào của sản xuất kinh doanh, bao gồm vật t- ,

nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng…

Th- ơng mại hàng tiêu dùng

, là sự trao đổi mua bán hàng l- ơng thực, thực phẩm

và hàng công nghiệp tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống và sinh hoạt của con

ng-ời, nhu cầu tái sản xuất sức lao động.

b. Theo phạm vi trao đổi

Th- ơng mại hàng hoá trong n- ớc

, phản ánh quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các

chủ thể trong n- ớc tham gia thị tr-ờng trong giới hạn lãnh thổ quốc gia. Th-ơng mại

hàng hoá trong n-ớc lại đ- ợc phân nhỏ hơn thành th-ơng mại hàng hoá ở thành thị,

nông thôn, miền núi, cửa khẩu, biên giới, các vùng.

Th- ơng mại hàng hoá quốc tế

, phản ánh hoạt động trao đổi ngoại th-ơng(XNK)

giữa một quốc gia với các n- ớc và vùng lãnh thổ trên thế giới hoặc quan hệ trao đổi

giữa các chủ thể th- ơng mại một n-ớc với n- ớc ngoài diễn ra tại lãnh thổ của n-ớc đó.

Th-ơng mại hàng hoá quốc tế cũng đ- ợc phân chia thành th-ơng mại hàng hoá khu

vực và toàn cầu.

c. Theo đặc điểm của l- u chuyển hàng hoá

Th- ơng mại hàng hoá bán buôn

, là sự trao đổi mua bán hàng hoá giữa các nhà

sản xuất với sản xuất, sản xuất với th-ơng nhân hoặc nội bộ th- ơng nhân. Hoạt động

bán buôn hàng hoá diễn ra chủ yếu ở các chợ đầu mối, đầu nguồn, các thị tr-ờng,

trung tâm bán buôn trong n- ớc và quốc tế.

Th- ơng mại hàng hoá bán lẻ

, phản ánh quan hệ trao đổi mua bán trực tiếp về

hàng hoá giữa những ng-ời sản xuất hoặc th-ơng nhân bán lẻ với ng- ời tiêu dùng cuối

cùng không có sự tham gia của trung gian. Hoạt động mua bán lẻ diễn ra trên thị

tr- ờng bán lẻ bao gồm các chợ, cửa hàng chuyên doanh, bách hoá, tổng hợp, các siêu

thị, hội chợ,...

d. Theo mức độ rào cản và h-ớng điều tiết vĩ mô

Th- ơng mại bảo hộ

, là trao đổi buôn bán hàng hoá trong tr-ờng hợp có hàng rào

bảo hộ thông qua thuế quan, trợ cấp hoặc các biện pháp phi thuế, sự nâng đỡ của chính

phủ nhằm cản trở hàng hoá nhập khẩu khi thâm nhập vào thị tr- ờng quốc nội.

Th- ơng mại tự do

, là trao đổi buôn bán hàng hoá có rất ít hoặc không gặp trở ngại

nào về rào cản th- ơng mại, tạo thuận lợi cho th-ơng mại của 2 bên đ-ợc t- do, mở

31

 rộng và phát triển. Th-ơng mại tự do th- ờng gắn liền với sự mở cửa về thị tr- ờng hàng

hoá trong quá trình hội nhập.

e. Theo nhóm hàng kinh doanh

Th- ơng mại hàng nông sản, hàng thuỷ sản, hàng dệt may, hàng giày dép, hàng

thủ công mỹ nghệ, hàng điện tử,...

Mỗi nhóm hàng đều có đặc điểm riêng, có lợi thế th-ơng mại và vị trí quan trọng

khác nhau trong nền kinh tế. Trong mỗi nhóm hàng lại phân ra những mặt hàng cụ thể,

trong đó có những mặt hàng chủ yếu. Thông th- ờng những nhóm, mặt hàng chủ yếu

đ-ợc hiểu là những nhóm, mặt hàng có khả năng cạnh tranh, tỷ trọng th-ơng mại lớn,

đóng góp quan trọng vào quá trình hội nhập th-ơng mại và phát triển.

3.1.2. Những đặc điểm cơ bản của th-ơng mại hàng hóa

3.1.2.1. Tính hữu hình của đối t-ợng trao đổi

Sản phẩm đ-a ra thị tr- ờng trao đổi tồn tại ở dạng vật thể hữu hình, nên các chủ

thể th- ơng mại có thể dùng các giác quan để cảm thụ về hàng hoá.

Nhà kinh doanh, ng- ời tiêu dùng và cơ quan quản lý nhà n- ớc đều có thể dễ dàng hơn

trong việc nhận biết sản phẩm về số l-ợng, chất l- ợng, mức độ công năng, lợi ích và

sự an toàn của sản phẩm đối với ng-ời sử dụng.

3.1.2.2. Sự chuyển quyền sở hữu sản phẩm trong trao đổi

Dù các giao dịch có đa dạng thế nào chăng nữa, trong th-ơng mại hàng hoá, kết

thúc quá trình mua bán quyền sở hữu về sản phẩm sẽ chuyển từ ng-ời bán sang ng- ời

mua. Tuy nhiên, ng-ời mua không đ- ợc sở hữu về tài sản trí tuệ hay bản quyền, nhãn

hiệu sản phẩm đó.

3.1.2.3. L-u thông hàng hoá tách rời sản xuất và tiêu dùng

Chức năng sản xuất, l- u thông và tiêu dùng đối với hàng hoá t- ơng đối độc lập

với nhau. Đối với nhà sản xuất, có thể sản xuất ra bán ngay hoặc ch- a bán, ng- ời tiêu

dùng mua hàng hoá nh-ng ch- a sử dụng, còn đối với nhà th- ơng mại có thể mua

nh-ng ch- a bán, hoặc bán nh-ng lại ch- a mua.

3.1.2.4. Tính thống nhất và mâu thuẫn giữa các khâu của quá trình l- u thông

Quá trình l- u thông hàng hoá bao gồm quá trình mua, bán, vận chuyển và dự trữ

kho hàng. Nhìn nhận tổng thể quá trình l-u thông, hàng hoá chỉ thoát khỏi quá trình

sản xuất và vân động tới tiêu dùng nếu có sự thống nhất và kết hợp các quá trình bộ

phận l- u chuyển hàng hoá (mua, bán) và giao nhận (vận chuyển và kho hàng). Tuy

32

 nhiên, ở từng khâu của quá trình l-u thông lại có sự mâu thuẫn và tách rời giữa l-u

chuyểnhàng hoá và giao nhận, hoặc mâu thuẫn trong từng quá trình bộ phận đó.

3.1.3. Các ph-ơng thức mua bán chủ yếu trong th- ơng mại hàng hóa

Có nhiều ph- ơng thức mua bán đ- ợc sử dụng trong th- ơng mại hàng hoá. Mỗi

ph- ơng thức mua bán, trao đổi th- ơng mại đều có đặc điểm riêng, bao gồm những

hình thức cụ thể và có ý nghĩa thực tiễn ở các góc độ nghiên cứu khác nhau.

Đối với nhà kinh doanh, đòi hỏi vận dụng các ph- ơng thức mua bán hoặc xuất

nhập khẩu phù hợp với từng loại hàng hoá, điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp và

hoàn cảnh cụ thể của môi tr- ờng th-ơng mại .

Đối với nhà n-ớc, cần có chính sách khuyến khích phát triển các ph-ơng thức

kinh doanh tiến bộ, đa dạng, tạo thuận lợi về hành lang pháp lý cho doanh nghiệp sử

dụng các ph- ơng thức đó mà không gặp các trở ngại, rủi ro trong chính sách th- ơng

mại, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của ng-ời bán và ng-ời mua, nhà sản xuất

và ng-ời tiêu dùng.

D- ới đây là một số ph- ơng thức mua bán chủ yếu:

3.1.3.1. Mua bán buôn và mua bán lẻ

Mua bán buôn

là ph- ơng thức trao đổi hàng hoá giữa các chủ thể nhà sản xuất,

th- ơng nhân nh-ng hàng hoá vẫn còn trong khâu l-u thông, ch- a đến lĩnh vực tiêu

dùng. Mua bán buôn và dự trữ kho hàng th- ờng với khối l- ợng lớn. Thời gian chu

chuyển hàng hoá và thu hồi vốn nhanh. Thanh toán thông qua ngân hàng th-ơng mại

và sử dụng các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Mua bán lẻ

là ph- ơng thức trao đổi gi-ã các chủ thể ng- ời sản xuất, th-ơng nhân

và ng-ời tiêu dùng, hàng hoá ra khỏi l- u thông và bắt đầu đến lĩnh vực tiêu dùng. Mua

bán lẻ và dự trữ kho hàng với khối l- ợng nhỏ. Chu chuyển hàng hoá và thu hồi vốn

chậm. Thanh toán trực tiếp và sử dụng tiền mặt trong thanh toán là chủ yếu.

3.1.3.2. Mua bán trực tiếp và qua trung gian

Mua bán trực tiếp

là ph- ơng thức mà các chủ thể ng-ời mua, ng- ời bán trực tiếp

quan hệ, giao dịch và trao đổi hàng hoá-tiền tệ, không có sự xuất hiện của ng-ời thứ 3.

Mua bán trực tiếp có phân biệt giữa hoạt động nội th-ơng và ngoại th-ơng (về trụ sở

của ng- ời giao dịch, đồng tiền thanh toán, sự di chuyển của hàng hoá). Mua bán trực

tiếp diễn ra trên cả thị tr-ờng bán buôn và bán lẻ, trong các cửa hàng, trung tâm

th- ơng mại, siêu thị và các chợ.

Mua bán qua trung gian

. Trong th-ơng mại không phải các nhà sản xuất và ng- ời

tiêu dùng đều có điều kiện để thiết lập quan hệ mua bán trực tiếp, mà phải tiến hành

33

 giao dịch th- ơng mại qua trung gian, tức ng- ời thứ 3. Nhiều hàng hoá xuất khẩu

không qua chế biến, ở dạng thô, hàng nguyên liệu công nghiệp hay dây chuyền công

nghệ không tiếp cận đ- ợc thị tr-ờng nguồn… đều phải mua bán qua trung gian th-ơng

mại.

3.1.3.3. Mua bán qua đại lý và môi giới

Mua bán qua đại lý

. Ng- ời sản xuất muốn trao đổi mua bán với nhau hoặc với

ng-ời tiêu dùng, trong tr-ờng hợp này phải qua đại lý. Đại lý là ng-ời đại diện mua,

bán hoặc xuất, nhập khẩu hàng hoá cho ng-ời khác. Họ không bỏ tiền ra mua, bán

hàng và không chịu những rủi ro trong kinh doanh th- ơng mại thay ng-ời uỷ thác. Họ

có thể là pháp nhân hay thể nhân tiến hành một hoặc một số hành vi th-ơng mại theo

sự uỷ thác của ng- ời uỷ thác. Quan hệ giữa họ và ng- ời uỷ thác thể hiện trong các hợp

đồng đại lý. Họ đ-ợc h-ởng một khoản hoa hồng nhất định theo kết quả mua bán theo

thoả thuận trong hợp đồng. Những mặt hàng áp dụng ph-ơng thức mua bán này

th- ờng có quy mô sản xuất lớn, tính chuyên môn hoá cao và đ-ợc tiêu chuẩn hoá.

Mua bán qua môi giới

. Trong tr-ờng hợp nay giữa ng-ời mua và ng- ời bán không

tiến hành các quan hệ và giao dịch trực tiếp mà thông qua môi giới. Ng- ời môi giới

cũng không bỏ vốn ra kinh doanh nh-  ng- ời đại lý, mà chỉ chắp nối các quan hệ trao

đổi thông qua cung cấp các thông tin, t- vấn, làm cầu nối cho ng- ời mua, ng- ời bán

tiếp xúc, ký kết hợp đồng và triển khai hoạt động th- ơng mại có hiệu quả. Họ đ-ợc

h-ởng hoa hồng từ cả ng- ời bán và ng-ời mua theo thoả thuận của mỗi lần giao dịch

với ng- ời uỷ thác. Ng- ời môi giới có thể đ-ợc ng- ời bán hoặc ng-ời mua uỷ thác cả

công việc bán và mua hàng hoá. Ph- ơng thức này th-ờng đ- ợc áp dụng trong tr-ờng

hợp ng- ời bán không biết ng-ời mua hoặc ng-ợc lại, ngoài ra còn có những yếu tố

khác nh- năng lực giao dịch trực tiếp bị hạn chế…

3.1.3.4. Mua bán truyền thống và qua mạng internet

Mua bán truyền thống

. Đây là ph- ơng thức phổ biến, mang tính truyền thống lâu

đời trong lịch sử. Ng- ời bán và ng- ời mua phải tiếp xúc với nhau tại các địa điểm nhất

định để thực hiện các giao dịch mua bán và thanh toán. Các quan hệ mua bán diễn ra

theo hợp đồng hoặc không nhất thiết phải có thoả thuận từ tr- ớc.

Mua bán qua mạng internet

. Khác với ph- ơng thức mua bán truyền thống,

ph- ơng thức trao đổi này sử dụng mạng internet để tiến hành các giao dịch mua bán

hoặc xuất nhập khẩu. Ph-ơng thức này luôn luôn phải dựa vào nền tảng công nghệ

thông tin, viễn thông. Trong nền kinh tế số hoá, khi th-ơng mại điện tử phát triển, các

giao dịch th-ơng mại về cơ bản sẽ không cần đến giấy tờ.

Trên thực tế, mua bán qua mạng có thể khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối cùng,

nh-ng cũng có thể kết hợp với các giao dịch của ph- ơng thức th-ơng mại truyền thống

34

 (chẳng hạn, tìm kiếm thông tin, đặt hàng qua mạng nh- ng giao hàng và thanh toán thì

ng-ời mua trả tiền trực tiếp cho ng-ời bán hoặc ng- ời đ- ợc uỷ quyền). Các hình thức

cụ thể về mua bán qua mạng tuỳ thuộc vào hạ tầng của th- ơng mại điện tử và thói

quen của các chủ thể kinh doanh.

3.1.3.5. Mua bán thanh toán ngay và mua bán chịu

Mua bán thanh toán ngay có thể áp dụng cho toàn bộ lô hàng hoặc cả hợp đồng

hoặc giao hàng đén đâu thanh toán đến đó. Mua bán chịu áp dụng trong tr-ờng hợp

giao hàng tr-ớc thanh toán sau. Ngoài ra trong th- ơng mại hàng hoá quốc tế còn có

các kỹ thuật thanh toán khác.

3.1.3.6.  Các ph- ơng thức khác

Trong th-ơng mại hàng hoá còn có các ph-ơng thức khác nh-:

Tạm nhập tái xuất:

Là ph-ơng thức xuất khẩu trở lại n- ớc ngoài (ở n- ớc tái xuất)

đối những sản phẩm tr- ớc đây đã nhập khẩu, nh- ng ch-a qua chế biến . Ph- ơng thức

mua bán này phản ánh giao dịch th- ơng mại của 3 bên: n-ớc xuất khẩu, nhập khẩu và

n-ớc tái xuất. Hàng hoá đi từ n- ớc xuất khẩu sang n- ớc tái xuất rồi đi tiếp đến n-ớc

nhập khẩu. N- ớc tái xuất trả tiền cho n- ớc xuất khẩu và thu tiền của n- ớc nhập khẩu.

Ph- ơng thức này bao gồm cả hình thức chuyển khẩu (hàng hoá đi thẳng từ n- ớc xuất

khẩu sang n- ớc nhập khẩu).

Buôn bán đối l-u:

Là ph- ơng thức hàng đổi hàng trong đó hoạt động mua và bán

kết hợp chặt chẽ với nhau, ng- ời bán đồng thời là ng- ời mua, l- ợng hàng trao đổi

t- ơng đ-ơng với nhau về giá trị. Ph-ơng thức này phản ánh hoạt động không phải vì

mục đích tiền tệ, mà là một l-ợng hàng hoá có giá trị t-ơng đ-ơng. Yêu cầu cơ bản

của giao dịch th- ơng mại là sự cân bằng (về mặt hàng, giá, tổng trị giá, điều kiện giao

hàng). Buôn bán đối l- u còn có các hình thức bù trừ, bồi hoàn).

Xuất nhập khẩu tại chỗ:

Là ph- ơng thức mua bán giữa một bên trong n- ớc với

một bên n- ớc ngoài nh-ng thông qua thể nhân hoặc pháp nhân của n-ớc này đang

hiện diện ở n-ớc bên kia và ng-ợc lại. Trong tr-ờng hợp này, hàng hoá không có sự di

chuyển qua biên giới của n- ớc có quan hệ trao đổi th-ơng mại. Ph- ơng thức này phù

hợp và áp dụng ngày càng phổ biến ở các n-ớc tham gia vào tiến trình mở cửa và hội

nhập kinh tế quốc tế.

Gia công th- ơng mại:

Là ph-ơng thức trao đổi mà bên nhận gia công tiếp nhận

vật t-, nguyên liệu do bên đặt gia công giao hoặc bán cho, cùng bản vẽ thiết kế và tiến

hành lắp ráp, chế tạo sản phẩm theo yêu cầu kỹ thuật đã quy định tr- ớc, sau đó giao

hoặc bán lại hàng hoá cho bên đặt gia công. Bên nhận gia công sẽ nhận đ-ợc một

35

 khoản thù lao (gọi là phí gia công) theo thoả thuận trong hợp đồng. Đây là ph-ơng

thức th-ờng đ- ợc áp dụng trong th-ơng mại quốc tế đối với các n- ớc đang phát triển

(nơi có nhiều lao động, giá nhân công thấp ) trong một số lĩnh vực nh- dệt may, da

giày,...

Đấu giá:

Là ph-ơng thức mua bán đặc biệt, trong đó hàng hoá đ-ợc tổ chức bán

công khai tại một địa điểm nhất định, những ng-ời mua đ- ợc xem tr- ớc hàng hoá, tự

do cạnh tranh về giá và cuối cùng hàng hoá đ- ợc bán cho ng-ời trả giá cao nhất.

Những mặt hàng áp dụng ph- ơng thức mua bán này th-ờng là những hàng hoá khó

tiêu chuẩn hoá.

Đấu thầu:

Là ph-ơng thức mua bán đăc biệt, trong đó ng-ời mua (là ng- ời gọi

thầu) công bố các điều kiện mua hàng để ng- ời bán (ng-ời dự thầu) báo giá cả và các

điều kiện trả tiền, sau đó ng- ời mua sẽ chọn mua của ng-ời báo giá rẻ nhất và điều

kiện về tín dụng, giao hàng phù hợp hơn cả so với yêu cầu mà ng- ời mua đã đ-a ra.

Ph- ơng thức này áp dụng phổ biến trong mua sắm (đấu thầu mua hàng) và thi công

(đấu thầu dịch vụ xây lắp) cấc công trình.

3.2. Những vấn đề cơ bản của kinh tế th-ơng maị hàng hóa

3.2.1. Nhu cầu có khả năng thanh toán về hàng hóa

3.2.1.1. Nhu cầu có khả năng thanh toán, quỹ mua và sức mua hàng hoá

Nhu cầu có khả năng thanh toán là một bộ phận của nhu cầu nói chung. Đó là

nhu cầu về hàng hoá bị giới hạn bởi khả năng thanh toán bằng tiền hay các tài sản

thanh toán của dân c- và xã hội. Nhu cầu có khả năng thanh toán luôn đ- ợc thể hiện

trên thị tr-ờng ở tổng số và cơ cấu hàng hoá mà xã hội và dân c-  đòi hỏi thị tr- ờng

phải thoả mãn trong một khoảng thời gian nhất định.

Thu nhập bằng tiền của dân c- và xã hội dùng để mua hàng hay thanh toán hàng

hoá chính là quỹ mua hàng hoá. Sức mua hàng hoá trên thị tr-ờng phản ánh khối

l- ợng hàng hoá mà ng- ời tiêu dùng nhận đ- ợc khi sử dụng quỹ mua để thanh toán tiền

hàng trong điều kiện giá cả xác định. Sức mua hàng hoá trên thị tr-ờng phụ thuộc vào

sức mua của đồng tiền và quỹ mua của dân c-  và xã hội.

Giữa nhu cầu có khả năng thanh toán, quỹ mua và sức mua trên thị tr-ờng có

quan hệ tỷ lệ thuận. Giá cả hàng hoá tỷ lệ nghịch với sức mua và nhu cầu có khả năng

thanh toán về hàng hoá.

36

 3.2.1.2. Các yếu tố ảnh h-ởng tới nhu cầu có khả năng thanh toán

a. Nhóm yếu tố thuộc về nhu cầu nói chung

Nhu cầu là cơ sở của nhu cầu có khả năng thanh toán, do vậy các nhân tố ảnh

h-ởng tới nhu cầu cũng tác động tới quy mô, cơ cấu nhu cầu có khả năng thanh toán

của dân c-  và xã hội.

Các yếu tố về dân c- , điều kiện sinh hoạt và lao động của con ng-ời: Nhìn chung

số dân càng đông, số ng- ời trong mỗi gia đình càng lớn thì nhu cầu về hàng hoá càng

tăng. Thay đổi quy mô dân số và số ng-ời trong mỗi gia đình còn ảnh h- ởng tới cơ

cấu nhu cầu có khả năng thanh toán. Thông th-ờng thu nhập thấp, nh-ng số dân đông,

số thành viên trong gia đình lớn thì h- ớng chi tiêu cho hàng l- ơng thực, thực phẩm sẽ

cao. Trong tr-ờng hợp ng-ợc lại, sẽ chi tiêu cho mua hàng phi l- ơng thực, thực phẩm

nhiều hơn.

Các sở thích, tập quán, thói quen tiêu dùng: Các yếu tố tâm lý, sở thích của con

ng-ời, tập quán, thói quen tiêu dùng của dân c- , kỳ vọng của ng- ời tiêu dùng có thể

ảnh h-ởng theo h-ớng kích thích hoặc hạn chế nhu cầu có khả năng thanh toán của xã

hội.

Các điều kiện về tự nhiên: Sự biến đổi của môi tr-ờng tự nhiên, thời tiết khí

hậu… đều có ảnh h- ởng tới nhu cầu và nhu cầu có khả năng thanh toán.

b. Nhóm yếu tố về thu nhập và phân phối thu nhập của dân c-, của xã hội

Thu nhập bằng tiền tăng lên, thì th-ờng nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ mở

rộng và cơ cấu của nhu cầu cũng thay đổi theo h- ớng sử dụng nhiều hàng phi l- ơng

thực, thực phẩm hơn và ng- ợc lại.

Ngoài ra, h-ớng sử dụng thu nhập bằng tiền sẽ ảnh h- ởng trực tiếp tới quy mô và

cơ cấu chi tiêu của dân c- , của xã hội để mua hàng hoá trên thị tr-ờng. Nếu dân c-

giảm dự trữ hoặc không gửi tiết kiệm tiền mặt thì chi tiêu mua hàng hoá và thanh toán

dịch vụ sẽ tăng lên. Nếu giảm chi tiêu cho dịch vụ thì nhu cầu có khả năng thanh toán

của dân c-  và xã hội về hàng hoá sẽ tăng và ng- ợc lại.

c. Nhóm yếu tố về sản xuất, cung ứng

Sản xuất và cung ứng có sự phù hợp về quy mô, cơ cấu và chất l- ợng hàng hoá

cũng nh- tính đều đặn, đảm bảo tiến độ thời gian giao hàng theo yêu cầu của thị

tr- ờng sẽ làm tăng nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội và ng-ợc lại.

Hoạt động sản xuất, cung ứng với tính ổn định càng cao và chi phí càng thấp càng

kích thích làm tăng nhu cầu có khả năng thanh toán.

37

 d. Nhóm yếu tố về giá cả, thị tr-ờng và cạnh tranh

Giá hàng tiêu dùng tăng thông th-ờng làm hạn chế hoặc giảm nhu cầu có khả

năng thanh toán của dân c-  và ng-ợc lại. Giá các mặt hàng bổ sung gia tăng sẽ không

kích thích nhu cầu có khả năng thanh toán. Giá mặt hàng thay thế giảm sẽ làm chuyển

dịch nhu cầu có khả năng thanh toán của dân c- sang mặt hàng thay thế đó.

Hạ tầng của thị tr-ờng về kỹ thuật, về dân c-  và pháp lý, dung l-ợng thị tr-ờng,

quan hệ cung cầu, xu h-ớng cạnh tranh về chất l-ợng, về dịch vụ hỗ trợ nh-  quảng cáo,

t-  vấn, giao nhận, … đều ảnh h- ởng tới nhu cầu có khả năng thanh toán của dân c-  và

xã hội.

e. Nhóm yếu tố về chính sách điều tiết vĩ mô của chính phủ

Chính sách của chính phủ có thể điều tiết cung, cầu và mối quan hệ đó, cũng nh-

giá cả. Xu h-ớng các tác động từ chính sách vĩ mô của chính phủ là nhằm kích cung

hoặc kích cầu và cải thiển mối quan hệ đó, bình ổn giá cả để đáp ứng tốt hơn các mục

tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất n-ớc.

3.2.1.3.  Hoạt động mua hàng trên thị tr-ờng

Nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội thể hiện thông qua thị tr-ờng, th-ơng

mại mà cụ thể ở hoạt động mua hàng của ng-ời tiêu dùng và các doanh nghiệp. Hoạt

động mua hàng là bộ phận cấu thành của hoạt động th- ơng mại. Trên thị tr-ờng diễn

ra hoạt động mua hàng của nhà sản xuất, ng-ời tiêu dùng và th- ơng nhân bán buôn,

bán lẻ với t-  cách là ng- ời đại diện cho cả sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động mua hàng

luôn phản ánh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhu cầu có khả năng thanh toán của

dân c- , của xã hội và doanh nghiệp.

Đối với th-ơng nhân, hoạt động mua hàng (T-H) bao giờ cũng là khởi đầu của

hoạt động th-ơng mại. Mua hàng có ảnh h- ởng trực tiếp đén bán hàng và kết quả hoạt

động th- ơng mại. Hoạt động mua hàng vừa tuân theo các quy luật của thị tr-ờng, vừa

chịu sự h-ớng dẫn, điều tiết của chính phủ. Chính phủ h-ớng dẫn bằng các chính sách

và điều chỉnh đối với các hoạt động mua hàng trên thị tr-ờng thông qua hệ thống chế

định, pháp luật.

3.2.2.  Cung ứng và nguồn cung ứng hàng hóa

3.2.2.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh h-ởng tới cung ứng hàng hoá

a. Khái niệm

Cung ứng hàng hoá là tổng trị giá và cơ cấu hàng hoá hiện có và sẽ có bán trên

thị tr-ờng đề đáp ứng nhu cầu có khả năng thanh toán trong một khoảng thời gian

nhất định.

38

 Cung ứng hàng hoá bao gồm những hàng hoá là các thành phẩm đã kết thúc quá

trình sản xuất, những bán thành phẩm sẽ đ- ợc hoàn tất quá trình sản xuất để đ-a vào

l- u thông. Cung ứng hàng hoá thể hiện ở cả tổng trị giá và l-ợng hàng hoá đ-a ra thị

tr- ờng từ các nguồn hàng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu có khả năng thanh toán

của dân c-  và xã hội trong một khoảng thời gian xác định.

b. Các yếu tố ảnh h-ởng tới cung ứng hàng hoá bao gồm

Yếu tố về sản xuất

nh-  năng lực sản xuất trong n- ớc thể hiện ở quy mô vốn, nhân

lực và trình độ công nghệ, chu kỳ sống của sản phẩm. Các yếu tố đó ảnh h- ởng tới sự

phát triển nguồn hàng trong n-ớc, ảnh h-ởng đến năng suất và chất l-ợng, quy mô và

cơ cấu cũng nh-  thời gian cung ứng hàng hoá trên thị tr- ờng. Ngoài ra, yếu tố sản xuất

còn phụ thuộc vào công tác nghiên cứu và triển khai, phát triển sản phẩm.

Yếu tố về nguồn hàng nhập khẩu

. Quy mô, cơ cấu, khoảng cách địa lý và tính ổn

định hay sự thay đổi của nguồn hàng nhập khẩu có ảnh h- ởng trực tiếp đến cung ứng

hàng hoá trong n-ớc. Ngoài ra, năng lực, uy tín của các nhà cung cấp n- ớc ngoài và

yếu tố xuất khẩu cũng ảnh h- ởng tới hoạt động cung ứng đối với các hàng hoá nhập

khẩu để l-u thông trên thị tr-ờng nội địa.

Yếu tố về thị tr- ờng

. Giá cả hàng hoá và các sản phẩm thay thế, những thay đổi

của nhu cầu, tình hình cạnh tranh trong n- ớc và quốc tế, … có thể ảnh h- ởng tới quy

mô hay cơ cấu cung ứng hàng hoá trên thị tr- ờng.

Các chính sách vĩ mô

đối với cung và nguồn hàng bao gồm các chính sách

th-ơng mại, đầu t-, tài chính, đất đai, tài nguyên môi tr-ờng, …và quy hoạch phát

triển nguồn hàng.

3.2.2.2. Nguồn hàng cung ứng trên thị tr-ờng

a. Khái niệm

Nguồn hàng là nguồn tạo ra hàng hoá để cung ứng trên thị tr- ờng.

Đó là nơi phát

ra các luồng hàng hoá vận động trên thị tr- ờng trong n-ớc và quốc tế, là nơi cung ứng

hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sản xuất nội địa và xuất khẩu. Tuy nhiên, nguồn

hàng không phải đơn thuần là khái niệm chỉ vị trí địa lý, nơi khởi nguồn các dòng

chảy của hàng hoá vào kênh phân phối, mà còn hàm chứa quy mô, cơ cấu và sự phân

bố nguồn hàng, tiềm năng đ- a hàng hoá ra thị tr- ờng trong một khoảng thời gian nhất

định.

b. Tạo lập nguồn hàng cung ứng trên thị tr- ờng

Nguồn hàng có 2 loại: nguồn hàng trong n- ớc và nguồn nhập khẩu. Mỗi nguồn

hàng có vị trí, vai trò quan trọng khác nhau đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất

n-ớc.

39

 Một mặt quy mô, cơ cấu và sự phân bố nguồn hàng có ảnh h- ởng trực tiếp đến

hoạt động cung ứng hàng hoá trên thị tr- ờng. Mặt khác, sự phát triển của nguồn hàng

phụ thuộc vào sản xuất, các quy hoạch phát triển kinh tế và chính sách vĩ mô của

chính phủ về tài chính, th- ơng mại và đầu t-  cũng nh- các hỗ trợ khác về hạ tầng cơ

sở, các yếu tố của môi tr- ờng quốc tế.

Nhà n-ớc cần phải có chính sách tạo lập và phát triển nguồn hàng, đảm bảo

nguồn hàng mang tính ổn định, hợp lý và cân đối. Doanh nghiệp cũng cần chủ động

tham gia đầu t- vào các khu vực nguồn hàng để tạo ra cơ sở vật chất cho hoạt động

cung ứng liên tục, mang tính cạnh tranh và có hiệu quả, nhất là trong điều kiện hội

nhập quốc tế.

3.2.2.3.  Hoạt động bán hàng của các nhà cung ứng

Chủ thể của hoạt động bán hàng trên thị tr- ờng là các nhà sản xuất hoặc th- ơng

nhân trong và ngoài n-ớc (gọi chung là các nhà cung ứng). Hoạt động bán hàng có

ảnh h- ởng tới tính liên tục của dòng chảy hàng hoá từ nguồn hàng ra thị tr- ờng và vận

động tới ng- ời tiêu dùng.

Đối với th-ơng nhân, bán hàng (T-H’) là khâu kết thúc của hoạt động th-ơng mại,

có ảnh h-ởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả th- ơng mại. Chính phủ phải có chính

sách, quy hoạch phát triển mạng l- ới bán hàng và hệ thống kênh phân phối hàng hoá

trong n-ớc và xuất nhập khẩu để khơi thông các luồng hàng, thúc đẩy quá trình l-u

thông hàng hoá trên cả thị tr- ờng trong và ngoài n-ớc.

3.2.3. Dự trữ hàng hóa trong l-u thông

3.2.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của dự trữ hàng hoá

a. Khái niệm dự trữ hàng hoá

Dự trữ hàng hoá là một hình thái dự trữ sản phẩm xã hội, bao gồm toàn bộ hàng

hoá cần thiết đang vận động trong các khâu khác nhau của quá trình l- u thông.

Đó là

những hàng hoá đã thoát khỏi quá trình sản xuất nh-ng ch- a đi vào lĩnh vực tiêu dùng.

Các hình thái dự trữ sản phẩm xã hội bao gồm: dự trữ trong sản xuất, trong l-u

thông và trong tiêu dùng. Dự trữ trong l- u thông là dự trữ hàng hoá, có quan hệ ảnh

h-ởng tới dự trữ trong sản xuất và tiêu dùng. Dự trữ trong l- u thông bao gồm hàng hoá

ở kho thành phẩm của nhà sản xuất, kho trạm của mạng l-ới th-ơng mại bán buôn,

bán lẻ và hàng đang đi trên đ- ờng, hàng gửi bán. Dự trữ hàng hoá khác tồn kho ở chỗ

nó chủ động hình thành và cần thiết cho l- u thông, luôn đổi mới không ngừng trong

quá trình vận động. Tồn kho còn bao gồm cả hàng hoá do hậu quả của l- u thông để lại.

40

 b.  Sự cần thiết của dự trữ hàng hoá

Dự trữ hàng hoá là điều kiện cần thiết của l- u thông, đảm bảo cho l-u thông hàng

hoá diễn ra liên tục thông suốt. Không có dự trữ hàng hoá thì không có l-u thông hàng

hoá. Tuy nhiên, dự trữ hàng hoá phải hợp lý mới rút ngắn thời gian l-u thông, thúc đẩy

nhanh quá trình tái sản xuất và tiết kiệm chi phí.

Dự trữ hàng hoá hình thành là do quan hệ cung cầu, giá cả và tình hình cạnh

tranh thị tr- ờng, do yêu cầu xử lý mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng, nhằm đảm

bảo cho quá trình l-u thông hàng hoá diễn ra liên tục, thông suốt. Mặt khác, dự trữ

hàng hoá là cần thiết còn do vai trò của nó trong các công cụ, chính sách điều tiết vĩ

mô của chính phủ, thông qua đó để nắm bắt, khai thác các cơ hội thị tr- ờng và giảm

thiểu các nguy cơ rủi ro.

3.2.3.2. Phân loại dự trữ hàng hoá

a. Theo công dụng của hàng hoá dự trữ

Dự trữ hàng sản xuất bao gồm toàn bộ hàng hoá vật t- , nguyên, nhiên phụ liệu,

máy móc thiết bị, phụ tùng, công nghệ... là những “đầu vào” phục sản xuất đ- ợc l-u

thông trên thị tr- ờng.

Dự trữ hàng tiêu dùng bao gồm hàng l-ơng thực, thực phẩm và hàng công nghiệp

tiêu dùng đ-ợc l- u thông trên thị tr- ờng phục vụ tiêu dùng đời sống dân c- .

b. Theo mục đích sử dụng

Dự trữ th- ờng xuyên bao gồm toàn bộ những hàng hoá th- ờng xuyên phải có bán

trên thị tr-ờng. Nếu thiếu hàng sẽ gián đoạn l-u thông, gây khó khăn trở ngại cho sản

xuất và đời sống (Ví dụ: xăng dầu, phân bón, sắt thép, xi măng, l-ơng thực, thực

phẩm...).

Dự trữ thời vụ, là những hàng hoá đ- ợc hình thành ở vào thời vụ của sản xuất và

tiêu dùng nhằm tận dụng tối đa các cơ hội trong mua và bán hàng hoá hoặc khắc phục

tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng (chẳng hạn, kinh doanh hàng nông sản, hàng

thuỷ sản ở vào mùa thu hoạch, hàng tiêu dùng trong các dịp lễ, tết, … và chính sách vĩ

mô của chính phủ đối với dự trữ l-u thông đối với các mặt hàng có tính thời vụ đó) .

Dự trữ bảo hiểm là loại dự trữ đề phòng những rủi ro, bất trắc xảy ra (chẳng hạn,

do bán nhanh hết hàng, do vận chuyển hàng đến chậm, do thiên tai, do chiến tranh ...).

c.  Các phân loại khác

(theo quy mô, thời gian, hình thức biểu hiện và sự vận động của dự

trữ)

Theo quy mô gồm có dự trữ thấp nhất, cao nhất và bình quân. Theo thời gian gồm

có dự trữ đầu kỳ, cuối kỳ. Theo hình thức biểu hiện có dự trữ hiện vật, trị giá dự trữ và

41

 thời gian (số ngày) dự trữ hàng hoá. Theo quá trình vận động gồm hàng hoá dự trữ

trong các kho hàng, hàng hoá đang trên đ- ờng đi, hàng gửi bán hoặc quảng cáo tại các

hội chợ th-ơng mại.

3.2.3.3. Các nhân tố ảnh h- ởng tới dự trữ hàng hoá

Các yếu tố thuộc về sản xuất nh- quy mô, cơ cấu, trình độ, tính chất và sự phân

bố sản xuất.

Hệ thống giao thống và hạ tầng kỹ thuật: số l- ợng, chất l- ợng, cơ cấu các loại

tuyến đ-ờng và ph-ơng tiện giao thông cũng nh- sự phân bố hạ tầng giao thông. Các

hạ tầng kỹ thuật khác nh- thông tin, viễn thông, ngân hàng, điện năng,...

Mạng l-ới th-ơng mại và hệ thống phân phối bao gồm cửa hàng, kho hàng, trung

tâm th- ơng mại, siêu thị, hội chợ triển lãm, các chợ bán buôn, bán lẻ,... Cơ sở vật chất

kỹ thuật th- ơng mại gồm các ph- ơng tiện kinh doanh trong các khâu mua bán, kho

hàng và vận chuyển hàng hoá.

Tình hình thị tr-ờng và cạnh tranh trong th-ơng mại. Quan hệ cung cầu hàng hoá,

giá cả, mức độ cạnh tranh và xu h-ớng biến động của các yếu tố và quan hệ đó.

Chính sách kinh doanh của doanh nghiệp và cơ chế quản lý nhà n- ớc đối với hàng hoá

l- u thông.

Các yếu tố khác (điều kiện tự nhiên, những bất trắc khác).

3.2.4. Chi phí l-u thông hàng hóa

3.2.4.1. Khái niệm chi phí l- u thông

Chi phí l- u thông là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao

động vật hoá phục vụ cho việc tổ chức và quản lý quá trình l-u thông hàng hoá trong

nền kinh tế.

Các hao phí về lao động vật hoá bao gồm các bộ phận cấu thành chủ yếu nh-  hao

mòn vật chất về tài sản, ph- ơng tiện trong các khâu mua, bán, kho hàng và vận chuyển

hàng hoá, hao hụt, tổn thất hàng hoá. Ngoài ra, còn bao gồm  những hao phí vật chất ở

các cơ quan quản lý nhà n-ớc về th-ơng mại. Hao phí về lao động sống bao gồm hao

phí sức lao động của nhân sự  thực hiện các công việc ở các khâu l- u thông nói trên và

công tác quản lý th- ơng mại.

Chi phí l-u thông trong nền kinh tế bao gồm chi phi l- u thông của nhà sản xuất

trong mua các yếu tố “đầu vào”, tiêu thụ sản phẩm “đầu ra”, chi phi l- u thông của nhà

th- ơng mại và chi phí thời gian mua sắm của ng-ời tiêu dùng, trong đó chi phí l-u

thông của th-ơng mại là bộ phận lớn nhất.

42

 3.2.4.2. ý nghĩa của việc hạ thấp chi phí l- u thông trong nền kinh tế

Hạ thấp chi phí l- u thông đ-ợc hiểu là giảm thấp tỷ suất chi phí chứ không phải

giảm quy mô, khối l-ợng chi phí phục vụ quá trình l-u thông hàng hoá. Hạ thấp chi

phí l-u thông có ý nghĩa  nh-  sau:

Tiết kiệm chi phí và vốn đầu t- của nhà n- ớc, của xã hội và doanh nghiệp vào

lĩnh vực l-u thông, dành vốn - u tiên cho các lĩnh vực khác trong nền kinh tế.

Nâng cao hiệu quả th- ơng mại và sức cạnh tranh của hàng hoá, của doanh nghiệp

cũng nh-  của cả nền kinh tế.

Tiết kiệm chi phí thời gian và tiền bạc trong quá trình mua sắm hàng hoá của

ng-ời tiêu dùng.

3.2.4.3. Các nhân tố ảnh h- ởng tới chi phí l-u thông

Khối l- ợng và cơ cấu hàng hoá l-u thông. Quy mô l-u chuyển hàng hoá tăng làm

khối l- ợng chi phí cũng tăng lên, nh-ng tỷ lệ chi phí l- u thông có xu h- ớng giảm, nhờ

tiết kiệm các chi phí cố định. Mỗi loại hàng, nhóm hàng có đặc điểm kinh doanh khác

nhau, đòi hỏi hao phí trong quá trình trao đổi khác nhau, do vậy, sự chuyển dịch cơ

cấu hàng hoá l-u chuyển sẽ làm thay đổi quy mô và cơ cấu chi phí l- u thông.

Dự trữ hàng hoá và thời gian l- u thông. Dự trữ hàng hoá càng lớn, thời gian l-u

thông hàng hoá càng kéo dài chi phí càng tăng và thậm chí gây lãng phí lớn tiền vốn

đầu t-  vào lĩnh vực th- ơng mại.

Giá cả hàng hoá và giá các dịch vụ. Tỷ suất chi phí l-u thông có quan hệ tỷ lệ

nghịch với giá cả và tỷ lệ thuận với giá các dịch vụ.

Sử dụng các ph-ơng thức mua bán, các ph-ơng tiện kinh doanh thích hợp vừa

thúc đẩy chu chuyển hàng hoá, vừa giảm thấp chi phí trong l- u thông nói chung và chi

phí khâu thanh toán tiền hàng.

Công tác quản lý cũng nh-  trình độ nguồn nhân lực, thủ tục th-ơng mại đều có

ảnh h- ởng đến quy mô và cơ cấu chi phí l-u thông trong nền kinh tế.

Các yếu tố khác nh- điều kiện tự nhiên, những bất trắc do chiến tranh, xung đột sắc

tộc, dịch bệnh, thiên tai.

3.2.5. Kết quả trong th-ơng mại hàng hóa

3.2.5.1. Khái niệm kết quả th- ơng mại

Đó là phạm trù kinh tế phản ánh kết cục hoạt động th-ơng mại của chủ thể nào

đó trong một thời kỳ nhất định. Kết quả th-ơng mại th- ờng đ- ợc xác định trên tầm vĩ

43

 mô và doanh nghiệp. Kết quả phản ánh mục tiêu mà hoạt động th-ơng mại cần hoặc

đã đạt đ-ợc trong khoảng thời gian xác định.

Kết quả và hiệu quả th- ơng mại có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Tuy nhiên hiệu

quả bao giờ cũng phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt đ-ợc kết quả th-ơng

mại theo mục tiêu đã đặt ra, không thể đồng nhất với kết quả.

3.2.5.2. Các chỉ tiêu chủ yếu biểu hiện kết quả trong th-ơng mại hàng hoá

Tổng mức l- u chuyển hàng hoá.

Kết quả hoạt động th- ơng mại nội địa hay l- u thông hàng hoá trong n- ớc đ-ợc

thể hiện ở tổng mức l- u chuyển hàng hoá. Trong tr-ờng hợp này, toàn bộ kết quả hoạt

động trao đổi đ-ợc tính theo trị giá, đo l- ờng theo đồng nội tệ (bản tệ). Tổng mức l-u

chuyển hàng hoá bao gồm tổng mức l-u chuyển hàng hoá bán buôn và bán lẻ.

Tổng mức l-u chuyển hàng hoá bán buôn phản ánh kết quả d- ới hình thái giá trị

các giao d ịch th- ơng mại diễn ra trên thị tr-ờng giữa các nhà doanh nghiệp với nhau

trong hoạt động mua bán buôn, hàng hoá vẫn nằm trong khâu l- u thông, ch- a kết thúc

khâu bán lẻ để tới ng-ời tiêu dùng cuối cùng.

Tổng mức l-u chuyển hàng hoá bán lẻ (hay tổng mức bán lẻ xã hội).

Đó là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động l- u thông hàng hoá

trong n-ớc. Tất cả kết quả các giao dịch mua bán giữa chủ thể ng- ời bán với ng- ời

tiêu dùng cuối cùng trên thị tr-ờng d- ới hình thái giá trị đều đ-ợc phản ánh qua chỉ

tiêu tổng mức l-u chuyển hàng hoá bán lẻ. Chỉ tiêu này rất cần thiết cho các phân tích

kinh tế vĩ mô về cân đối cung cầu, quỹ mua và nhu cầu có khả năng thanh toán của

dân c- và xã hội. Đây là chỉ tiêu quan trọng và là bộ phận hợp thành chủ yếu của tổng

mức l- u chuyển hàng hoá trong nền kinh tế.

Kết quả th-ơng mại còn đ-ợc biểu hiện d-ới hình thức hiện vật, đó là khối l- ợng

hàng hoá l-u chuyển. Thông th-ờng những mặt hàng quan trọng, thiết yếu thuộc cân

đối lớn trên tầm vĩ mô của quốc gia, cần phải thống kê và phân tích  theo cả 2 hình

thức giá trị và hiện vật để phục vụ cho công tác hoạch định chính sách kinh tế và quản

lý th-ơng mại của nhà n- ớc.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu phản ánh toàn bộ hoạt động th-ơng mại quốc tế

hai chiều (ngoại th-ơng) của một quốc gia, bao gồm kim ngạch xuất khẩu và nhập

khẩu. Đơn vị sử dụng trong đo l- ờng kết quả hoạt động ngoại th- ơng là đồng ngoại tệ

(có thể là đồng tiền chung quốc tế USD hay các đồng tiền của đối tác th- ơng mại).

44

 Chỉ tiêu này cũng phản ánh qui mô và cơ cấu cán cân th-ơng mại của quốc gia trong

từng thời kỳ cụ thể. Nó cho phép đánh giá chiến l-ợc, chính sách th-ơng mại, cũng

nh- phân tích các xu h- ớng tăng tr- ởng, phát triển kinh tế, vị thế của th-ơng mại từng

quốc gia trong nền th- ơng mại toàn cầu và khu vực.

Kim ngạch xuất khẩu phản ánh kết quả hoạt động ngoại th-ơng một chiều xuất

khẩu của quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Kim ngạch nhập khẩu phản ánh kết

quả hoạt động ngoại th- ơng trong tr- ờng hợp ng-ợc lại khi nhập hàng từ n- ớc ngoài

về. Ngày nay, do mở cửa thị tr-ờng và tự do hoá th- ơng mại, hoạt động ngoại th- ơng

của một n- ớc có thể diễn ra ngay tại thị tr- ờng trong n-ớc, đó là tr- ờng hợp xuất nhập

khẩu tại chỗ.

Để tính toán và phân tích kết quả hoạt động th-ơng mại nói chung của quốc gia,

cần phải quy đổi ra một đơn vị tiền tệ thống nhất các kết quả th-ơng mại trên thông

qua lựa chọn đúng đắn quan hệ tỷ giá chuyển đổi giữa đồng nội tệ và ngoại tệ. Chỉ tiêu

phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động th-ơng mại của quốc gia, đó tổng trị giá th- ơng

mại hay tổng th- ơng mại.

Giá trị gia tăng  trong th- ơng mại hàng hoá.

Chỉ tiêu này phản ánh khoảng cách chênh lệch tuyệt đối giữa kết quả đạt đ- ợc và

chi phí nguồn lực bỏ ra trong trao đổi th- ơng mại hàng hoá của quốc gia. Giá trị gia

tăng có phân biệt khi mua bán hàng hóa và dịch vụ trên thị tr- ờng nội địa và quốc tế.

Giá trị gia tăng là chỉ tiêu phản ánh kết quả tăng tr-ởng kinh tế của quốc gia. Nó cho

phép phân tích, đánh giá sự tham gia, đóng góp của th-ơng mại vào thu nhập quốc dân

của nền kinh tế. Nếu so sánh t-ơng quan (số t-ơng đối) giữa giá trị gia tăng với chi phí

bỏ ra để đạt đ-ợc kết quả đó thì đây còn là th-ớc đo về hiệu quả và sức cạnh tranh của

th- ơng mại.

Ngoài ra, còn có chỉ tiêu trị giá th-ơng mại hàng gia công.

Trong th-ơng mại, ngoài kết quả trao đổi theo các giao dịch thông th-ờng, còn có

gia công, lắp ráp, chế biến sản phẩm. Kết quả của các hoạt động này tuy mang tính

chất sản xuất nh- ng lại diễn ra trong khâu l- u thông nên đ- ợc tính vào giá trị th- ơng

mại. Trị giá hàng hoá gia công trong th-ơng mại quốc tế đ-ợc coi là kim ngạch xuất

khẩu. Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá hiệu quả xã hội của th-ơng

mại thể hiện ở thu hút việc làm, khai thác lợi thế về nhân công dồi dào, giá rẻ.

3.2.5.3. Đặc điểm phát triển có tính quy luật trong th-ơng mại hàng hoá

(1)  Quy mô th-ơng mại hàng hoá ngày càng tăng lên trên cả thị tr-ờng nội địa

và thị tr-ờng xuất khẩu, tỷ trọng th-ơng mại có xu h-ớng giảm trong tổng th-ơng mại.

45

 Cơ sở

:

Do nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và đời sống xã hội ngày càng tăng lên. Sản

xuất hàng hoá ngày càng phát triển với trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến.

Chiến l- ợc và các chính sách phát triển kinh tế và th-ơng mại của quốc gia ngày càng

phù hợp với quá trình tự do hoá th-ơng mại và toàn cầu hoá kinh tế thế giới. Sự phát

triển của th-ơng mại dịch vụ và th- ơng mại điện tử.

Biểu hiện

:

Tổng mức l-u chuyển hàng hoá trên thị tr- ờng nội địa, kim ngạch xuất nhập khẩu

ngày càng gia tăng, năm sau cao hơn năm tr- ớc về trị giá th-ơng mại.

Các n-ớc phát triển sẽ gia tăng th-ơng mại đối với những hàng hoá có yêu cầu

đổi mới công nghệ và chuyển giao kỹ thuật, phát triển quy mô th- ơng mại ở thị tr-ờng

n-ớc ngoài.

Các n- ớc đang và chậm phát triển tăng quy mô th- ơng mại trên cở sở khai thác

quá trình thu hút vốn đầu t-  n- ớc ngoài, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, kinh

nghiệm kinh doanh quản lý quốc tế.

Th-ơng mại hàng hoá không chỉ tăng lên về quy mô, mà còn có khả năng gia

tăng tốc độ, tuy nhiên tốc độ tăng tr- ởng không đều, tỷ trọng có xu h-ớng giảm trong

tổng th-ơng mại.

(2) Cơ cấu th-ơng mại hàng hoá ngày càng thay đổi theo h- ớng đa dạng hơn,

phong phú hơn và đáp ứng ngày càng nhanh hơn, tốt hơn nhu cầu thị tr-ờng.

Cơ sở:

Do yêu cầu cuả thị tr-ờng ngày càng cao về chất l-ợng, đa dạng về chủng loại,

nhanh chóng về thời gian cung cấp. Do chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn

nhờ tiến bộ khoa học công nghệ. Do cạnh tranh ngày càng quyết liệt đòi hỏi phải nâng

cao chất l- ợng và hiệu quả th- ơng mại. Do những xu h- ớng tiêu dùng, do ảnh h-ởng

của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đến  phân bổ nguồn lực th- ơng mại, phát triển

và thay đổi các luồng th- ơng mại quốc tế.

Biểu hiện:

Những hàng hoá đã qua chế biến, hàng hoá có hàm l- ợng lao động kĩ thuật, chất

xám cao, các hàng hoá đắt tiền, có giá trị lớn ngày càng gia tăng  làm thay đổi cơ cấu,

tỷ trọng th-ơng mại.

Những hàng hoá có tính mốt gia tăng nhanh và rất đa dạng. Kiểu mốt hàng hoá

thay đổi nhanh chóng. Xu h-ớng này diễn ra trên cả thị tr- ờng trong và ngoài n- ớc.

46

 Hàng hoá có giá trị dinh d- ỡng cao, an toàn vệ sinh, đáp ứng yêu cầu nâng cao

chất l- ợng cuộc sống ngày càng đ- ợc quan tâm và  chiếm vị trí quan trọng trong đời

sống, tiêu dùng xã hội.

(3) Hàng hoá ngày càng phong phú về nhãn hiệu, có xuất xứ ngày càng đa dạng

và đ- ợc tiêu chuẩn hoá.

Cơ sở

:

Do đòi hỏi ngày càng cao của ng-ời tiêu dùng và sản xuất ngày càng phát triển.

Do cạnh tranh và hội nhập trong th- ơng mại quốc tế thúc đẩy sự đa dạng của hàng hoá,

nâng cao uy tín th-ơng hiệu, nhãn hiệu. Do yêu cầu đặt ra của hệ thống luật pháp cũng

nh- các thông lệ buôn bán quốc tế.

Biểu hiện:

Nhiều nhãn hiệu sản phẩm mới ra đời và đ- ợc cung ứng trên thị tr- ờng.

Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất l- ợng, chứng nhận ISO ngày càng gia tăng. Sản

phẩm trao đổi ngày càng chú trọng đến các tiêu chuẩn về lao động, vệ sinh, môi

tr- ờng.

Sản phẩm có xuất xứ đa dạng, khác nhau, nh-ng rõ ràng về nguồn gốc là xu

h-ớng mang tính phổ biến trong th-ơng mại hàng hoá quốc tế.

Bên cạnh những đặc điểm trên, th- ơng mại hàng hoá toàn cầu hiện nay đang gặp

phải những khó khăn trở ngại rất lớn là vấn đề hàng giả và buôn bán phi pháp, nhất là

trong điều kiện hội nhập quốc tế.

3.3. Hiệp định GATT và các xu h-ớng tự do hóa, các vấn đề bảo

hộ trong th-ơng mại hàng hóa

3.3.1.  Hiệp định chung về th- ơng mại và thuế quan (GATT) và những hiệp định

có liên quan tới GATT cuả WTO

3.3.1.1. Mục tiêu của GATT

Tổ chức việc xây dựng và đề ra các nguyên tắc đa ph-ơng về th- ơng mại hàng

hoá nhằm tạo ra một hệ thống th- ơng mại tự do và thông thoáng, nhờ đó các doanh

nghiệp từ các n-ớc thành viên có thể buôn bán với nhau trong điều kiện cạnh tranh

lành mạnh.

Tạo môi tr- ờng kinh doanh an toàn, ổn định và có thể dự đoán tr- ớc, đồng thời

đảm bảo cạnh tranh công bằng, không phân biệt đối xử.

Khuyến khích thúc đẩy phát triển th- ơng mại, đầu t-, sản xuất trên cơ sở sử dụng

tốt hơn các nguồn lực của thế giới và đảm bảo việc làm, tăng thu nhập giữa các quốc

gia thành viên.

47

 3.3.1.2. Quy tắc cơ bản

Để đạt mục tiêu trên, GATT đ-a ra 4 quy tắc cơ bản sau đây:

(1)

Bảo hộ ngành sản xuất trong n-ớc thông qua thuế quan.

Các n-ớc thành viên có thể sẽ bảo vệ sản xuất trong n- ớc chống lại cạnh tranh

n-ớc ngoài. Sự bảo hộ đó đ-ợc thực hiện thông qua hệ thống thuế quan. Việc sử dụng

các biện pháp hạn chế định l- ợng sẽ bị cấm, trừ trong một số tr- ờng hợp hạn chế

(chẳng hạn khi các quốc gia gặp khó khăn trong cán cân thanh toán quốc tế đ- ợc phép

hạn chế nhập khẩu nhằm đảm bảo tình hình tài chính đối ngoại của mình).

Các n- ớc phát triển, nhiều n- ớc không áp dụng quy tắc chống hạn chế định l- ợng

nh- trong lĩnh vực nông nghiệp và th-ơng mại hàng dệt may (tuy nhiên, đối với hàng

dệt may có sự khác biệt nhất định với hàng nông sản bởi Hiệp định đa sợi MFA cho

phép hạn chế nhập khẩu trong những điều kiện nhất định).

Các n-ớc đang phát triển, bên cạnh việc đánh thuế (bảo hộ) cao còn áp dụng các

hạn chế định l-ợng đối với hàng nhập khẩu ở cả lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp.

Hệ thống pháp lý của WTO củng cố nguyên tắc chống sử dụng hạn chế định l-ợng

bằng cách thuế hoá trong lĩnh vực nông nghiệp và xoá bỏ dần những hạn chế (hạn

ngạch) về hàng dệt may.

Tóm lại,

thuế quan tỷ lệ thuận với mức độ bảo hộ về hàng hoá trong n-ớc và tỷ lệ

nghịch với mở cửa thị tr- ờng cho hàng hoá nhập khẩu. Để bảo hộ hàng hoá trong n-ớc,

ngày nay nhiều n- ớc không chỉ áp dụng quy tắc này mà còn sử dụng các biện pháp

phi thuế.

(2) Ràng buộc về thuế quan (giảm thuế và cam kết không tăng thêm)

.

Các n- ớc đều thúc đẩy việc cắt giảm và ở đâu nếu có thể thì loại bỏ bảo hộ sản

xuất trong n- ớc bằng cách giảm thuế và loại bỏ các rào cản về th- ơng mại khác trong

đàm phán th-ơng mại đa biên. Việc cắt giảm thuế nằm trong danh mục cam kết quốc

gia của mỗi n- ớc thành viên và nó sẽ bị bắt buộc không đ- ợc tăng lên nữa. Đây chính

là một bộ phận trong hệ thống pháp lý của GATT.

Trong đàm phán th-ơng mại, một n-ớc có thể ràng buộc thuế suất d-ơng (chẳng

hạn 10%) hoặc thuế suất hiện hành bằng 0 hoặc giảm thuế suất (chẳng hạn từ 10%

xuống còn 5%) và ràng buộc thuế suất đã giảm.

Tóm lại

, cắt giảm thuế quan và duy trì không tăng lên gắn liền với đàm phán

th- ơng mại của từng quốc gia thành viên. Điều đó cho phép nhận biết mức độ thay đổi

bảo hộ và mở cửa thị tr- ờng của quốc gia đó.

48

 (3)

Đối xử tối huệ quốc (MFN).

Đây là nguyên tắc không phân biệt đối xử (không kém -u đãi hơn) đối với các

hàng hoá có xuất xứ từ các n-ớc khác nhau.

Nó đòi hỏi thuế quan và các quy định

khác sẽ đ-ợc áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu hay xuất khẩu không đ-ợc phân

biệt đối xử giữa các n- ớc thành viên (không đánh thuế vào hàng hoá của n-ớc này với

thuế suất cao hơn thuế suất đ-ợc áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu của n- ớc khác).

Tuy nhiên vẫn có những ngoại lệ, chẳng hạn th- ơng mại giữa các n- ớc thành viên của

các thoả thuận th- ơng mại khu vực đ-ợc h-ởng thuế suất - u đãi hoặc miễn thuế; hay

trong Hệ thống - u đãi thuế quan phổ cập (GSP) các n-ớc phát triển áp dụng thuế suất

-u đãi hoặc miễn thuế cho hàng hoá nhập khẩu từ các n-ớc đang phát triển, nh- ng lại

áp dụng thuế suất MFN cho hàng hoá nhập khẩu từ các n-ớc khác.

(4) Đối xử quốc gia (NT)

Nguyên tắc này cấm các n-ớc phân biệt đối xử giữa các sản phẩm nhập khẩu và

các sản phẩm t- ơng tự đ-ợc sản xuất trong n- ớc (kể cả trong việc đánh thuế nội địa

nh- thuế doanh thu, thuế VAT và áp dụng các quy định trong n-ớc).

Đây là nguyên

tắc không đ-ợc đối xử kém -u đãi hơn đối với hàng hoá nhập khẩu so với hàng hoá có

xuất xứ trong n- ớc.

3.3.1.3. Các hiệp định khác có liên quan tới GATT

Ngoài các quy tắc trên, GATT còn quy định các quy tắc áp dụng tại biên giới liên

quan tới 4 Hiệp định về xác định trị giá tính thuế hải quan, về rào cản kỹ thuật đối với

th- ơng mại, về áp dụng các biện pháp kiểm dịch động thực vật và về các thủ tục cấp

phép nhập khẩu. Hệ thống đa biên của GATT còn có các quy tắc điều tiết sử dụng trợ

cấp liên quan tới Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng nhằm hạn chế hoặc

cấm sử dụng nó làm bóp méo th-ơng mại và cạnh tranh. Các biện pháp (tự vệ và

chống phá giá) mà chính phủ n- ớc nhập khẩu có thể thực hiện nếu ngành sản xuất nội

địa yêu cầu liên quan tới Hiệp định về các biện pháp tự vệ và về các hành động chống

bán phá giá (thuế chống bán phá giá và thuế đối kháng), các quy định trong Hiệp định

TRIMs, Quy tắc xuất xứ đều có liên quan tới th- ơng mại hàng hoá.

Ngoài ra, còn có một số văn kiện quan trọng giải thích và các quyết định. Ví dụ,

văn kiện về Quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp trong th- ơng mại hàng hoá, Quyết

định về th- ơng mại và môi tr- ờng, Cơ chế rà soát chính sách th-ơng mại…

Trong th- ơng mại hàng hoá, WTO cũng nh- chính phủ các n-ớc rất quan tâm tớ i

th- ơng mại hàng nông sản và hàng dệt may, do vị trí, ý nghĩa của các sản phẩm này

đối với đời sống con ng-ời và tầm quan trọng của các ngành nông nghiệp và công

49

 nghiệp dệt may đối với sự phát triển kinh té và xã hội. Do vậy, cùng với Hiệp định

GATT, WTO còn có các Hiệp định chuyên ngành về nông nghiệp và hàng dệt may.

Hiệp định về nông nghiệp quy định những tr-ờng hợp trong đó mở cửa thị tr-ờng

có thể bị hạn chế và sự hỗ trợ trong n-ớc không bị coi là rào cản chính đối với thông lệ

hạn chế th- ơng mại. Mặt khác, trợ cấp xuất khẩu sẽ giảm dần nhờ việc thực hiện những

cam kết trong các vòng đàm phán của WTO. Th- ờng các n-ớc đang phát triển có xuất

siêu đ- ợc h-ởng lợi nhiều hơn từ hiệp định trên. Chính sách th-ơng mại và nông

nghiệp ở các n-ớc đang phát triển đều phải nhằm mục đích không chỉ thúc đẩy xuất

khẩu, mà còn phải bảo vệ sản xuất trong n- ớc và đảm bảo an ninh l-ơng thực trong quá

trình phát triển. Các n- ớc phát triển ch-a thật thống nhất, sẵn sàng giúp các n-ớc

nghèo thông qua nới lỏng các điều kiện tiếp cận và mở rộng thị tr- ờng nhập khẩu hàng

nông sản. Điều đó lý giải những đàm phán về nông nghiệp gần đây của WTO th-ờng

gặp nhiều thách thức và tiến triển chậm chạp.

Hiệp định về hàng dệt may (ATC) về cơ bản chính là sự quy định loại bỏ dần hạn

ngạch đối với dệt may do Mỹ, EU và Canada đặt ra từ Hiệp định Đa sợi (MFA) tr-ớc

đó nhằm không phân biệt đối xử hàng dệt may đối với các hàng hoá khác theo quy

định của GATT. Đồng thời hạ thấp thuế suất hàng dệt may ở các n- ớc đang phát triển

để ATC mang tính chất có đi có lại và các nhà sản xuất ở các n- ớc phát triển có thể

chấp nhận đ- ợc. ATC cũng quy định những biện pháp bảo hộ trong những tr- ờng hợp

cụ thể đối với ngành công nghiệp dệt may trong n- ớc.

Chính phủ các n-ớc ch-a phải là thành viên WTO cũng có những chính sách

th- ơng mại cụ thể đối với các nhóm hàng, mặt hàng khác trên đây nhằm h-ớng dẫn và

điều tiết các hoạt động th-ơng mại phù hợp với các thoả thuận, cam kết trong các hiệp

định th-ơng mại song ph- ơng và khu vực đã ký.

3.3.2. Vấn đề bảo hộ trong th-ơng mại hàng hóa

3.3.2.1. Căn cứ của chính sách bảo hộ trong th-ơng mại hàng hoá

Do năng lực cạnh tranh trong n- ớc về hàng hoá còn hạn chế.

Do yêu cầu bảo vệ sản xuất nội địa đối với các ngành, nhóm hàng nhạy cảm,

ngành sản xuất non trẻ đòi hỏi phải có sự hỗ trợ trong n- ớc.

Do yêu cầu khác (về an ninh kinh tế, vấn đề việc làm và thất nghiệp).

3.3.2.2. Các biện pháp và rào cản của chính sách bảo hộ trong th- ơng mại hàng

hoá

Bảo hộ hàng hoá trong n- ớc tránh sự thâm nhập của hàng nhập khẩu bao gồm

nhiều hình thức khác nhau nh-  thuế, trợ cấp, lãi suất, th-ởng và hỗ trợ tài chính khác.

50

 Đồng thời chính phủ các n-ớc có thể sử dụng các hình thức phi kinh tế để hạn chế

hàng nhập khẩu trong những tr- ờng hợp cần thiết, nhất là các n-ớc đang phát triển,

ch-a là th ành viên của WTO.

Biện pháp của chính sách bảo hộ thông qua thuế suất cao là biện pháp có tính

ngăn chặn, trong khi đó trợ cấp trực tiếp và hỗ trợ gián tiếp có tác dụng nâng đỡ để

nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá trong n- ớc nhờ chính sách

của chính phủ. Các công cụ phi thuế tuy không phải là quy tắc của GATT đ-a ra,

nh-ng những thành quả của đàm phán thời gian qua của WTO theo quy tắc thứ 2 đang

làm thay đổi cách thức bảo hộ hàng hoá trong n-ớc. Đó là sự chú trọng bảo vệ sản

xuất nội địa thông qua các biện pháp phi thuế nh-  rào cản kỹ thuật, tiêu chuẩn môi

tr- ờng, vệ sinh an toàn thực phẩm, các thủ tục hành chính, pháp lý và điều kiện

th- ơng mại khác.

3.3.2.3. ảnh h-ởng và hạn chế của chính sách bảo hộ trong th-ơng mại hàng hoá

Tác động tích cực: Bảo vệ ngành sản xuất mới, non trẻ, các ngành nhạy cảm và

liên quan tới an ninh kinh tế và an ninh quốc gia. Bảo vệ lợi ích kinh doanh nhỏ và

quyền lợi ng-ời tiêu dùng. Chuẩn bị các điều kiện cho hội nhập và cạnh tranh.

Hạn chế: Bóp méo th- ơng mại và cạnh tranh, phân biệt đối xử. Có nguy cơ tạo

nên sự trì trệ, thiếu năng động, không thúc đẩy đổi mới và phát triển nếu bảo hộ không

hợp lý, không có giới hạn.

3.3.3.  Xu h- ớng cơ bản về hội nhập trong th-ơng mại hàng hóa quốc tế

3.3.3.1. Đơn ph-ơng mở cửa thị tr-ờng, hợp tác song ph-ơng và tự do hoá th- ơng

mại hàng hoá

Một số n- ớc phát triển đơn ph-ơng mở cửa thị tr- ờng, tự do hoá th- ơng mại trên

cơ sở các mối quan hệ hợp tác song ph- ơng. Họ khởi x- ớng và kêu gọi các n-ớc đang

phát triển noi g-ơng họ và tham gia vào quá trình này để tìm kiếm lợi ích. Họ ở thế

mạnh nên th- ờng áp đặt luật choi-  trong quá trình tổ chức lại thị tr- ờng trong phạm vi

toàn cầu.

Quan hệ th-ơng mại giữa các n-ớc là quan hệ song ph- ơng theo xu h-ớng này

th- ờng đ-ợc thể hiện trong các hiệp định th-ơng mại hoặc hiệp định th- ơng mại tự do.

3.3.3.2. Khu vực hoá và tự do hoá th-ơng mại khu vực

Sự hình thành các Khu vực th-ơng mại tự do (FTAs) và các Thoả thuận Th-ơng

mại khu vực (RTAs) gia tăng nhanh chóng. Đến nay, đã có trên 250 hiệp định th-ơng

mại tự do song ph- ơng và khu vực đã ký.

51

 Khu vực Đông á có ASEAN/FTA, FTA ASEAN+1 (Trung Quốc): ACFTA,

t- ơng lai sẽ có các FTA giữa ASEAN với Mỹ, Hàn Quốc, ấn Độ, Nhật Bản và

ASEAN+3 (TQ, Hàn Quốc và Nhật Bản).

Bảy n-ớc là ấn Độ, Pakistan, Nêpan, SriLanka, Maldives, Banglades và Butan

(chiếm 1/4 dân số thế giới, với cam kết giảm thuế t-  25-30% xuồng 0-5%) đã ký thoả

thuận thành lập Khu vực th-ơng mại tự do Nam á .

FTA Bắc Mỹ (NAFTA) và Mỹ La tinh (LAFTA) gồm 33 n-ớc với trên  911 triệu

dân, GDP trên 11 nghìn tỷ USD.

EU mở rộng sang phía Đông bao gồm 25 thành viên với số dân 455 triệu ng-ời,

GDP khoảng 9 nghìn tỷ USD.

3.3.3.3. Tăng c-ờng hợp tác, thực hiện các cam kết và thoả thuận đa ph-ơng

WTO là tổ chức th-ơng mại đa ph-ơng lớn nhất hành tinh, là “một Liên hợp quốc

trong lĩnh vực th-ơng mại”, hiện đã có 150 thành viên và hơn 20 n-ớc đang đàm phán

gia nhập. Th-ơng mại hàng hoá của các thành viên WTO chiếm gần 90% tổng th-ơng

mại hàng hoá toàn cầu.

WTO ngày càng có vai trò hấp dẫn hơn đối với các nền kinh tế đang phát triển và

ngày càng có nhiều n-ớc xin gia nhập (Việt Nam, Nêpan, CH Liên bang Nga, ...). Một

số n- ớc đã rút ngắn quá trình đàm phán, thậm chí bỏ qua hầu hết các b-ớc để nhanh

chóng đ- ợc kết nạp.

Nhìn chung các n- ớc có bối cảnh và điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau, nh- ng

lựa chọn chiến l-ợc hội nhập kinh tế quốc tế đều phải nhận thức và vận dụng đúng đắn

các xu h-ớng trên. Đồng thời, tính toán, cân nhắc, thận trọng, kỹ l- ỡng những tr-ờng

hợp, những đối t- ợng, vấn đề cụ thể để ứng xử thông qua chính sách (mở cửa, tự do

hoá và bảo hộ) một cách hợp lý để mang lại thành công và hiệu quả.

52

 Ch-ơng 4: th-ơng mại dịch vụ và th-ơng mại quyền sở hữu

trí tuệ và th-ơng mại liên quan đến đầu t-

4.1. Th-ơng mại dịch vụ

4.1.1. Bản chất của th- ơng mại dịch vụ

4.1.1.1. Khái niệm về th- ơng mại dịch vụ

a. Khái niệm về th-ơng mại dịch vụ

Th-ơng mại dịch vụ là một khái niệm phân biệt với khái niệm th- ơng mại về

hàng hoá. Nếu th- ơng mại hàng hoá về cơ bản là mua bán các sản phẩm hữu hình, thì

th- ơng mại dịch vụ về cơ bản là trao đổi về các sản phẩm vô hình. “

Bất kỳ thứ gì mua

bán trong th- ơng mại mà không thể rơi vào chân bạn  đó là dịch vụ”.

Trên thị tr-ờng dịch vụ đ- ợc cung cấp thông qua các ph-ơng thức khác nhau để

đổi lấy tiền công trả cho việc cung cấp các dịch vụ đó.

Dịch vụ có thể đ- ợc cung cấp trên thị tr- ờng nh-  một sản phẩm độc lập (ví dụ

cung cấp một khoá học tiếng anh),  một số tr-ờng hợp chúng đ- ợc cung cấp nhu một

tập hợp nhiều dịch vụ riêng lẻ có tính chất bổ sung lẫn nhau (ví dụ một tour du lịch

bao gồm: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ l-u trú, dịch vụ nhà hàng…), tr- ờng hợp khác

chúng phải đi kèm cùng với các sản phẩm hàng hoá (ví dụ các dịch vụ nhà hàng luôn

đi kèm với thức ăn, đồ uống).

Cần l-u ý rằng không phải bất kỳ sự cung ứng dịch vụ nào trong xã hội cũng có

tính th-ơng mại. Th-ơng mại dịch vụ chỉ bao gồm những hoạt động mua bán và trao

đổi nhằm vào mục đích lợi nhuận.

Vậy th- ơng mại dịch vụ là toàn bộ những hoạt động cung ứng dịch vụ trên thị

tr-ờng thông qua mua bán nhằm mục đích lợi nhuận.

4.1.1.2. Đặc điểm của th-ơng mại dịch vụ

a.  Tính đặc thù về đối t-ợng trao đổi trong th- ơng mại dịch vụ

Sự khác biệt rõ nhận thấy nhất giữa th-ơng mại hàng hóa và th-ơng mại dịch vụ

chính là ở đối t-ợng của hoạt động trao đổi. Trong th- ơng mại hàng hóa đối t- ợng

trao đổi là các sản phẩm vật thể còn trong th- ơng mại dịch vụ chúng là các sản phẩm

phi vật thể. Mặc dù  có sự khác biệt nh-ng dịch vụ và  hàng hóa vẫn có những điểm

giống nhau:

Là sản phẩm của lao động vì vậy dich vụ mang giá trị. Trong trao đổi giá trị dịch

vụ thể hiện thông qua giá cả thị tr- ờng. Dịch vụ cũng có giá trị sử dụng, giá trị sử

53

 dụng của dịch vụ hay công dụng của chúng chính là các lợi ích mà ng-ời tiêu dùng

nhận đ- ợc và thỏa mãn khi tiêu dùng chúng.

Vì dịch vụ vô hình nên so với hàng hoá chúng khó th-ơng mại hoá hơn, điều này

lý giải vì sao cho mãi đến thập niên 70 các nhà kinh tế học vẫn cho rằng:

“ngành dịch

vụ là tập hợp chủ yếu của những hoạt động phi th- ơng mại”

(theo UNCTAD). Cũng

chính vì thế mà cho đến nay tỷ trọng của các ngành dịch vụ trong GDP khá cao nh-ng

giá trị kim ngạch dịch vụ cho xuất khẩu hoặc trao đổi là t- ơng đối nhỏ. Đối với các

n-ớc phát triển tỷ trọng của ngành dịch vụ trong GDP chiếm khoảng hai phần ba

nh-ng kim ngạch th-ơng mại dịch vụ trong nền kinh tế chỉ chiếm khoảng một phần

năm (theo Service Economy).

Vì dịch vụ vô hình nên khi xẩy ra mất cân đối cung cầu theo thời gian ng- ời ta

không dự trữ chúng lại trong các kho hoặc nếu có sự mất cân đối cung cầu theo không

gian ng- ời ta không thể điều hoà bằng cách vận chuyển chúng từ nơi này qua nơi khác

bằng các ph- ơng tiện vận tải nhằm điều tiết cung cầu nh-  trong tr- ờng hợp th-ơng

mại hàng hoá.

Trong th-ơng mại dịch vụ để thoả mãn đòi hỏi của khách hàng ng- ời ta luôn phải

đảm bảo sự sẵn sàng cung ứng tại nơi và thời điểm mà thị tr- ờng có nhu cầu. Mâu

thuẫn là ở chỗ cầu về dịch vụ th- ờng có tính đàn hồi cao và mang tính thời vụ lớn

trong khi cung dịch vụ lại có tính  “cứng”. Điều này dẫn tới những mâu thuẫn về cung

cầu. Đây là bài toán nan giải trong nhiều ngành dịch vụ. Ví dụ: khả năng truyền tải

mạng điện thoại di động hay mạng Internet thì có hạn nh-ng cầu lại biến động và

mang tính thời vụ rất cao nên th-ờng xẩy ra tình trạng “quá tải” do có nhiều ng- ời

cùng sử dụng vào những giờ cao điểm hoặc ng- ợc lại có những lúc lại có rất ít ng- ời

sử dụng nh-  ban đêm  hay ngày nghỉ cuối tuần.

b. Tính đặc thù về các ph-ơng thức cung cấp trong th-ơng mại dịch vụ

Do những đặc tr- ng của sản phẩm dịch vụ nên các giao dịch trong th- ơng mại

dịch vụ giữa ng- ời mua, ng- ời bán th- ờng đòi hỏi phải có sự tiếp xúc trực tiếp. Trao

đổi các dịch vụ có thể xảy ra trong các tr-ờng hợp sau: dịch vụ đ-ợc chuyển dịch trực

tiếp từ nhà sản xuất đến ng- ời tiêu dùng (trong th- ơng mại hàng hóa hoạt động trao

đổi này là phổ biến thì trong th- ơng mại dịch vụ chỉ có một số ít dịch vụ đ- ợc thực

hiện theo cách này. Ví dụ nh- chuyển tiền qua ngân hàng…). Các tr-ờng hợp giao

dịch phổ biến trong lĩnh vực dịch vụ là: nhà cung cấp dịch vụ dịch chuyển đến nơi có

ng-ời tiêu dùng (ví dụ các bác sỹ đến khám bệnh tại nhà) hoặc ng-ời tiêu dùng di

chuyển đến nơi có nhà cung cấp dịch vụ (ví dụ bệnh nhân đến bệnh viện để khám,

chữa bệnh) hoặc nhà cung cấp dịch vụ và ng- ời tiêu dùng cùng di chuyển đến một địa

54

 điểm thứ ba, ví dụ: một doanh nghiệp của Pháp mở bệnh viện ở Việt Nam (bệnh viện

Việt Pháp) để khám, chữa bệnh cho một bệnh nhân đến từ Nhật Bản.

Trong buôn bán quốc tế dịch vụ đ-ợc cung cấp giữa các quốc gia theo một trong bốn

ph- ơng thức sau:

-

Ph-ơng thức 1

: di chuyển qua biên giới của các sản phẩm dịch vụ (các dịch vụ

có thể truyền qua ph-ơng tiện viễn thông nh-  chuyển tiền qua ngân hàng).

- Ph- ơng thức 2

: di chuyển của ng-ời tiêu dùng sang n- ớc khác( khách du lịch

sang thăm một n-ớc khác).

-

Ph-ơng thức 3

: thiết lập hiện diện th- ơng mại tại một n- ớc để cung cấp dịch vụ

(thành lập chi nhánh hay công ty con ở n-ớc ngoài).

-

Ph- ơng thức 4

: di chuyển tạm thời của thể nhân sang một n-ớc khác để cung

cấp dịch vụ tại đó (các luật s- hay bác sỹ di chuyển đến n- ớc khác để làm việc).

c. Tính liên ngành của các dịch vụ

Lĩnh vực dịch vụ có một đặc điểm nổi bật là sự liên kết cao giữa các ngành và

phân ngành dịch vụ. Một mặt, sự phát triển của mỗi ngành kinh doanh dịch vụ phụ

thuộc chặt chẽ vào các ngành dịch vụ khác nh-  là các yếu tố đầu vào. Mặt khác do

tính chất của nhiều loại nhu cầu của dịch vụ mà sự thoả mãn chúng đòi hỏi sản phẩm

dịch vụ không chỉ là những dịch vụ riêng lẻ mà chúng nh-  là một tổ hợp gồm nhiều

dịch vụ có tính chất bổ sung lẫn nhau. Để tạo ra  một sản phẩm dịch vụ loại này phải

là sự liên kết và phối hợp hoạt động của nhiều ngành dịch vụ khác nhau cùng tạo ra và

cung ứng các dịch vụ (ví dụ nh- sản phẩm du lịch).

d. Tính đa dạng cúa các loại hình dịch vụ

Dịch vụ là lĩnh vực rất rộng, đa dạng về quy mô và tính chất kinh doanh. Bên

cạnh một số ngành dịch vụ quy mô kinh doanh lớn: vốn đầu t-  lớn, công nghệ hiện đại,

lao động chuyên môn cao nh-  dịch vụ viễn thông, dịch vụ tài chính, dịch vụ hàng

không, vận tải biển, vận tải đ- ờng sắt… còn có

vô số những ngành dịch vụ kinh doanh

nhỏ, linh hoạt,  phân tán, lao động giản đơn, thích hợp với loại hình kinh doanh nhỏ,

hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ

. Những ngành dịch vụ này tồn tại khách quan do nhu

cầu đời sống nh-  trông xe, giữ trẻ, xe ôm, giúp việc gia đình… cho dù sự phát triển ở

trình độ nào của nền kinh tế thì chúng vẫn tồn tại nh- là một bộ phận không thể thiếu

đ-ợc của nền kinh tế xã hội và vai trò của chúng không nhỏ, nhất là trong việc thỏa

mãn nhu cầu muôn màu, muôn vẻ của đời sống xã hội và tạo công ăn việc làm cho

dân c- .

55

 Sự đa dạng về vai trò của dịch vụ đối với đời sống và sản xuất

: có nhiều ngành

dịch vụ là những ngành quan trọng cung cấp yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh

và trình độ của những ngành dịch vụ này có ảnh h-ởng rất lớn tới sức cạnh tranh của

hàng hoá và dịch vụ của quốc gia ví dụ dịch vụ vận tải, dịch  vụ viễn thông…Nhiều

ngành dịch vụ không chỉ đáp ứng nhu cầu sản xuất mà cả nhu cầu sinh hoạt của dân

c- nh- dịch vụ điện thoại. Ngoài ra có một số dịch vụ hoàn toàn chỉ đáp ứng nhu cầu

sinh hoạt của dân c- .

e. Tính chất nhạy cảm về tác động của  dịch vụ với đời sống kinh tế, xã hội, chính trị

và môi tr- ờng

Th-ơng mại dịch vụ là lĩnh vực hoạt động kinh tế có sự phụ thuộc chặt chẽ và đặc

biệt nhậy cảm vấn đề chính trị, an ninh, quốc phòng. Ng-ợc lại, cũng là lĩnh vực mà

hoạt động của chúng có tác động rất phức tạp và khó dự báo đối với đời sống xã hội.

4.1.1.3. Phân loại th-ơng mại dịch vụ

Ngày nay, dịch vụ là một lĩnh vực bao gồm những hoạt động hết sức rộng lớn.

Ban th-  ký WTO đã chia các hoạt động dịch vụ khác nhau thành 12 ngành (trong đó

gồm 155 tiểu ngành đ-ợc nêu trong phụ lục 2 của đề tài này):

1. Các dịch vụ kinh doanh

2. Dịch vụ b- u chính viễn thông

3. Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật liên quan

4. Dịch vụ phân phối

5. Dịch vụ giáo dục

6. Dịch vụ môi tr-ờng

7. Dịch vụ tài chính

8. Các dịch vụ xã hội và liên quan đến y tế (ngoài những dịch vụ liệt kê trong

mục 1)

9. Các dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành

10. Các dịch vụ giải trí, văn hoá, thể thao (ngoài dịch vụ nghe nhìn)

11. Dịch vụ vận tải

12. Các dịch vụ khác ch- a đ- ợc thống kê ở trên

Cần l- u ý rằng ngoài 11 ngành dịch vụ chính, nhóm dịch vụ thứ 12 (nhóm các

dịch vụ khác) là vô số những loại dịch vụ tồn tại một cách khách quan do nhu cầu của

56

 a

đời sống. Những dịch vụ này rất đ

dạng và hiện vẫn ch- a đ- ợc xét đến trong thống

kê th- ơng mại.

4.1.2. Vai trò của th- ơng mại dịch vụ

Trong thời đại ngày nay, th- ơng mại dịch vụ có một ví trí ngày càng quan trọng

trong buôn bán toàn cầu và trong cơ cấu kinh tế của các quốc gia, đặc biệt là các quốc

gia phát triển. ở nhiều n-ớc, một số ngành dịch vụ đ-ợc xem là ngành kinh tế có vị trí

mũi nhọn, ngành công nghiệp không ống khói. Theo thống kê của WTO, tổng giá trị

th- ơng mại dịch vụ của những năm đầu thế kỷ XI đã tăng gấp 4 lần so với tổng giá trị

th- ơng mại dịch vụ năm 1980. Giá trị th-ơng mại dịch vụ năm 2002 đạt 2.900 tỷ

USD, chiếm 20% tổng giá trị th- ơng mại thế giới (

). ở các n- ớc phát triển, các ngành

1

dịch vụ chiếm tỷ trọng khoảng 60-70% GNP,  nh-  Anh, Pháp, Đức khoảng 65%, riêng

Hoa Kỳ chiếm gần 80%, và ở các n-ớc đang phát triển tỷ trọng này cũng chiếm

khoảng 50%. Mỹ, EU và Nhật Bản là những quốc gia có sức cạnh tranh cao trong các

ngành dịch vụ, đặc biệt là tài chính, viễn thông, vận tải. Các n-ớc này đang tăng

c-ờng vị trí của mình trong th-ơng mại dịch vụ nhiều hơn th- ơng mại hàng hóa. Với

vị trí đó, th- ơng mại dịch vụ đã đem lại những vai trò đặc biệt quan trọng cho các

quốc gia trong thời đại ngày nay, cụ thể:

- Th-ơng mại dịch vụ có vai trò thúc đẩy tăng tr- ởng kinh tế, đóng góp vào GNP

của nền kinh tế các quốc gia.

Vai trò của th- ơng mại dịch vụ với tăng tr-ởng kinh tế không những thể hiện ở sự

tăng tr- ởng nhanh chóng của bản thân những ngành dịch vụ mà vai trò này còn thể

hiện ở việc thúc đẩy, hỗ trợ các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân, đặc

biệt là vai trò của các ngành dịch vụ nh-  b-u chính - viễn thông, tài chính - ngân hàng,

giao thông - vận tải… Với khả năng thúc đẩy tăng tr- ởng kinh tế đó, những đóng góp

của th- ơng mại dịch vụ vào GNP cũng ngày càng đ- ợc khẳng định. Theo WTO, giai

đoạn 1980-2002, hàng năm bản thân th-ơng mại dịch vụ trên thế giới có tốc độ tăng

tr- ởng bình quân 9%, cao hơn tốc độ tăng 6% của th- ơng mại hàng hóa. Về đầu t- ,

khoảng 60% giá trị đầu t- trực tiếp n- ớc ngoài hiện nay đầu t- vào lĩnh vực dịch vụ.

2

- Vai trò của th- ơng mại dịch vụ với tăng c-ờng hội nhập khu vực và quốc tế, cải

thiện cán cân th- ơng mại của các quốc gia

.

Xu thế tự do hóa th-ơng mại không chỉ còn diễn ra ở lĩnh vực th-ơng mại hàng

hóa, mà tự do hóa th- ơng mại dịch vụ cũng đang từng b-ớc mở ra. Hiện nay, các n-ớc

) Nguồn: www.ilo.org

1

) Nguồn: www.ilo.org

2

57

 phát triển đang chú trọng vào phát triển và tìm cơ hội xuất khẩu ở các ngành dịch vụ

nh- tài chính, viễn thông, y tế và giáo dục. Các n- ớc này th- ờng thu đ- ợc lợi ích rất

cao nhờ vào những ngành dịch vụ và th-ờng gây sức ép đòi hỏi các n- ớc mở cửa hơn

đối với thị tr- ờng này. Mặc dù các n- ớc đang phát triển và chậm phát triển th-ờng có

nhiều bất lợi khi mở của thị tr- ờng dịch vụ, song họ cũng đang khai thác những lợi thế

so sánh của mình để hội nhập và cải thiện cán cân th-ơng mại thông qua các ngành

dịch vụ nh-  du lịch, xuất khẩu lao động.

- Vai trò của th- ơng mại dịch vụ với việc thúc đẩy phân công lao động và chuyển

dịch cơ cấu kinh tế

.

Ngày nay, cùng với sự phát triển của lực l-ợng sản xuất và phân công lao động xã

hội, các ngành dịch vụ mới không ngừng ra đời và phát triển nhanh chóng. Do vậy,

lĩnh vực dịch vụ đã ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu của nền kinh tế quốc

dân. Đồng thời, một số ngành dịch vụ ra đời đã thúc đẩy tích cực trao đổi hàng hóa và

dịch vụ giữa các vùng, giữa các quốc gia, đ- a đến xu thế phân bổ nguồn lực theo

nguyên lý cân bằng hiệu quả cận biên (Marginal Efficiency). Những tác động đó đã

góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động xã hội và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế trong phạm vi từng quốc gia, cũng nh-  trên phạm vi toàn thế giới phù hợp

với lợi thế so sách của từng vùng và từng quốc gia.

- Vai trò của th- ơng mại dịch vụ đối với việc tạo ra công ăn việc làm cho xã hội

.

Một mặt, qui mô của lĩnh vực dịch vụ ngày càng đ- ợc mở rộng sẽ đem lại công

ăn việc làm ngày càng nhiều cho xã hội. Mặt khác, đối với một số ngành dịch vụ, sự

phát triển nó sẽ đem lại số l- ợng công ăn việc làm mới cả về số t-ơng đối và tuyệt đối.

Đây là những lĩnh vực dịch vụ có cấu tạo hữu cơ mà việc sử dụng lao động sống có xu

h-ớng tăng nhanh hơn lao động vật hóa. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là các

quốc gia phát triển, tỷ trọng lao động của các ngành dịch vụ chiếm khoảng 60-70%

công ăn việc làm trong xã hội. Chỉ tính riêng ngành du lịch, năm 2002 đã thu hút

khoảng 204 triệu lao động trên toàn thế giới (- ớc tính cứ 9 lao động thì có 1 lao động

làm việc trong lĩnh vực du lịch), chiếm khoảng 10,6% lực l- ợng lao động thế giới. (

3

- Vai trò của th-ơng mại dịch vụ đối với việc nâng cao chất l- ợng cuộc sống của

con ng-ời

.

Tr- ớc hết, xuất phát từ những vai trò của th- ơng mại dịch vụ nói trên mà nó đã

góp cải thiện tích cực thu nhập cho xã hội và ng- ời lao động. Theo đó việc cải thiện

thu nhập đ- ợc xem là một yếu tố quan trọng cho phép con ng- ời nâng cao chất l- ợng

) Nguồn: www.ilo.org

3

58

 cuộc sống của họ. Mặt khác, thực tế ng ày nay ở hầu hết các quốc gia thì chất l-ợng

cuộc sống đang phụ thuộc chủ yếu vào khả năng thỏa mãn nhu cầu về các sản phẩm

dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ liên quan đến chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí,

giải trí hay phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

Ngoài ra, th- ơng mại dịch vụ còn đóng vai trò quan trọng trong việc tăng c-ờng

giao l-u văn hóa, chuyển giao công nghệ…

4.1.3. Các Hiệp định liên quan đến th- ơng mại dịch vụ

4.1.3.1. Hiệp định chung về th-ơng mại dịch vụ (General Agreement on Trade in

Sevice - GATS)

Th-ơng mại dịch vụ là một lĩnh vực mới mẻ song đã có sự phát triển mạnh mẽ và

ngày càng có những đóng góp quan trọng vào nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội

của loại ng-ời. Vì vậy, vấn đề tự do hóa th- ơng mại dịch vụ trên phạm vi toàn cầu

cũng đã đ-ợc đặt ra. Trên cơ sở GATT 1994, GATS đã đ- ợc đ-a ra th- ơng thảo ở

vòng đàm phán Urugoay và đã trở thành một hiệp định quan trọng của WTO.

- Mục tiêu của GATS: Mở của thị tr-ờng dịch vụ để kích thích cạnh tranh nhằm

tạo ra nhiều dịch vụ sẵn sàng hơn, rẻ hơn, chất l-ợng hoàn hảo hơn nhằm thỏa mãn

các nhu cầu sản xuất - kinh doanh và nâng cao mức sống cho con ng-ời.

- Phạm vi áp dụng của GATS: Ngoại trừ các dịch vụ đ-ợc cung cấp thuộc phạm

vi các hoạt động chức năng của cơ quan Chính phủ, cụ thể là việc cung cấp dịch vụ

không mang tính chất th-ơng mại và cạnh tranh với bất cứ nhà cung cấp nào. Các loại

dịch vụ khác đều thuộc phạm vi điều chỉnh của GATS. Theo GATS các loại dịch vụ

đ-ợc chia thành 12 ngành và 155 phân ngành.

- Nội dung chủ yếu của GATS: Nội dung chủ yếu của GATS là các n-ớc thành

viên đ-a ra cam kết về mở của thị tr- ờng dịch vụ thông qua đàm phán và tự do hóa

từng b-ớc th-ơng mại dịch vụ.

Do th- ơng mại dịch vụ là một lĩnh vực mới mẻ và có nhiều đặc thù so với th- ơng

mại hàng hóa mà quá trình thực hiện tự do hóa đối lĩnh vực này cũng có nhiều điểm

khác biệt. Vì vậy, nội dung của GATS đ-ợc dựa trên những nguyên tắc chung đ-ợc

đ-a ra ở GATT 1994, đồng thời có sự vận dụng cho lĩnh vực đặc thù của th-ơng mại

dịch vụ.

Những nội dung chủ yếu của th- ơng mại dịch vụ:

+ Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN): Qui tắc đãi ngộ tối huệ quốc của GATS qui định

rằng nghĩa vụ bắt buộc của một n- ớc thành viên là phải dành ngay lập tức và không

59

 điều kiện cho dịch vụ và ng-ời cung cấp dịch vụ của bất kỳ thành viên nào khác sự đãi

ngộ không kém phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ mà thành viên này dành cho dịch vụ và

ng-ời cung cấp dịch vụ t-ơng tự của bất kỳ n-ớc nào khác.

+ Đãi ngộ quốc gia (NT): GATS qui định một thành viên phải dành cho dịch vụ

và ng-ời cung cấp dịch vụ của bất kỳ thành viên nào khác sự đãi ngộ không kém thuận

lợi hơn sự đãi ngộ mà thành viên đó đã dành cho dịch vụ và ng- ời cung cấp dịch vụ

của chính mình. Tuy nhiên, nguyên tắc này đ- ợc thực hiện thông qua đàm phán và các

cam kết về tiến trình tự do hóa th-ơng mại dịch vụ giữa các n- ớc thành viên, thể hiện

ở những lĩnh vực đ- ợc ghi trong danh mục cam kết và tùy thuộc vào các điều kiện và

tiêu chuẩn đ-ợc ghi trong danh mục đó.

+ Cam kết mở cửa thị tr-ờng: Việc mở cửa thị tr- ờng th-ơng mại dịch vụ đ-ợc

thực hiện thông qua các qui tắc về đãi ngộ tối huệ quốc, đãi ngộ quốc gia, tiếp cận thị

tr- ờng…

Đối với việc tiếp cận thị tr-ờng, GATS qui định một thành viên phải dành cho

dịch vụ hoặc ng-ời cung cấp dịch vụ của các thành viên khác sự đãi ngộ không kém

phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ theo những điều kiện, điều khoản và hạn chế đã đ-ợc

thỏa thuận và qui định tại danh mục cam kết cụ thể. Danh mục cam kết cụ thể của một

lĩnh vực dịch vụ nào đó phải bao gồm các qui định sau:

1. Điều khoản, giới hạn và điều kiện tiếp cận thị tr-ờng;

2. Điều kiện và tiêu chuẩn về đãi ngộ quốc gia;

3. Việc thực hiện những cam kết bổ sung ;

4. Lộ trình thực hiện các cam kết đó (nếu có thể) và

5. Thời hạn các cam kết đó có hiệu lực.

+ Tự do hóa từng b- ớc th- ơng mại dịch vụ: Nói chung, GATS mới đạt đ-ợc một

số kết quả về mức độ mở của thị tr- ờng dịch vụ. Các điều khoản đã đạt đ- ợc trong

GATS mới chỉ có tính chất ban đầu, làm nền móng và tiền đề cho khuân khổ pháp lý

chung về th- ơng mại dịch vụ giữa các n- ớc thành viên. Vì vậy, một trong những đặc

điểm quan trọng của GATS là các n- ớc thành viên cùng ghi nhận một mong muốn

tiếp tục đạt đ- ợc mức độ tự do hóa th-ơng mại dịch vụ ngày càng cao hơn thông qua

việc tổ chức tiếp những vòng đàm phán đa biên.

+ Tăng c-ờng sự tham gia của các n- ớc đang phát triển: Với mong muốn tạo

thuận lợi để các n-ớc đang phát triển tham gia ngày càng nhiều vào th- ơng mại dịch

vụ và mở rộng xuất khẩu dịch vụ của mình. Hiệp định cũng qui định lộ trình tự do hóa

60

 th- ơng mại dịch vụ cần tiến hành với sự quan tâm đúng mức đến các mục tiêu chính

sách quốc gia và trình độ phát triển của mỗi n-ớc thành viên. Sự linh hoạt thích đáng

dành cho các thành viên là các n- ớc đang phát triển trong việc mở cửa thị tr-ờng với ít

lĩnh vực hơn, tự do hóa ít loại hình giao dịch hơn để dần dần mở rộng việc tiếp cận thị

tr- ờng phù hợp với tình hình phát triển.

+ Một số ngoại lệ: Cùng với mục tiêu tăng c- ờng tự do hóa th- ơng mại dịch vụ,

GATS cũng chấp nhận nguyên tắc tự do hóa dần dần thông qua tiếp tục các vòng đàm

phán, tạo thuận lợi để các n- ớc đang phát triển tham gia ngày càng nhiều vào th- ơng

mại dịch vụ. Do vậy, một nội dung quan trọng của GATS là thừa nhận quyền của các

thành viên trong việc điều chỉnh, ban hành những qui chế mới về cung cấp dịch vụ

trên lãnh thổ của mình nhằm:

1. Đạt đ- ợc mục tiêu chính sách quốc gia và

2. Xuất phát từ sự chênh lệch hiện có về trình độ phát triển của cơ chế điều chỉnh

dịch vụ tại các n-ớc khác nhau;

3. Đáp ứng nhu cầu riêng của các n- ớc đang phát triển đối với việc thực thi đ-ợc

quyền này.

Từ những mục tiêu mang tính nguyên tắc trên, GATS đã dành t-ơng đối nhiều

ngoại lệ cho các thành viên. Thực chất, đây là những qui định xuất phát từ những đặc

thù của th- ơng mại dịch vụ nhằm tạo điều kiện để các thanh viên có thể thực hiện

đ-ợc quá trình mở cửa, tự do hóa thị tr- ờng này. Những ngoại lệ đó bao gồm những

ngoại lệ chung để bảo vệ đạo đức, trật tự, cuộc sống, sức khỏe cộng đồng, bí mật cá

nhân, đảm bảo việc thực hiện đánh thuế và thu thuế công bằng… và những ngoại lệ về

lý do an ninh, về qui chế đãi ngộ tối huệ quốc, hội nhập kinh tế, hạn chế cán cân thanh

toán…

4.1.3.2. Các Hiệp định khác liên quan đến th-ơng mại dịch vụ

- Các Hiệp định chuyên ngành về th-ơng mại dịch vụ:

GATS là một hiệp định đa biên, các điều khoản đã đạt đ-ợc trong GATS mới chỉ

có tính chất ban đầu, làm nền móng và tiền đề cho khuân khổ pháp lý chung về th-ơng

mại dịch vụ giữa các n-ớc thành viên. Vì vậy, bên cạnh GATS, để cụ thể hóa và tạo ra

nguyên tắc phù hợp hơn với từng lĩnh vực nhằm thúc đẩy tự do hóa th-ơng mại dịch

vụ, việc đ- a ra các Hiệp định mang tính chuyên ngành trong lĩnh vực này là cần thiết.

Tuy ch-a hình thành những Hiệp định độc lập nh- trong th-ơng mại hàng hóa,

song đối với các lĩnh vực chuyên ngành các n-ớc đã bổ sung vào GATS các phụ lục để

61

 đ-a ra một số qui tắc bổ sung về chi tiết hóa theo ngành, và h-ớng dẫn tiếp tục đàm

phán nhằm đạt đ-ợc tự do hóa cao hơn. Các phụ lục đó bao gồm: Phụ lục về các dịch

vụ vận tải hàng không; Phụ lục về các dịch vụ tài chính; Phụ lục thứ hai về dịch vụ tài

chính; Phụ lục về đàm phán các dịch vụ vận tải đ-ờng biển; Phụ lục về Viễn thông;

Phụ lục về đàm phán các dịch vụ về viễn thông cơ bản…

-

Các Hiệp định khu vực và song ph-ơng liên quan đến th- ơng mại dịch vụ

:

Trên cơ sở các điều khoản mang tính chất ban đầu về khuân khổ pháp lý chung

đối với th- ơng mại dịch vụ giữa các n- ớc thành viên của WTO, các khu vực và các

quốc gia có thể tiến hành đàm phán để đ- a ra những cam kết cho quá trình tự do hóa

th- ơng mại dịch vụ. Những cam kết này chủ yếu đ- ợc đ-a ra trong các Hiệp định

th- ơng mại khu vực và song ph-ơng. Các Hiệp định th- ơng mại khu vực và song

ph- ơng dựa vào những đặc thù về điều kiện và trình độ phát triển của khu vực và quốc

gia mình đàm phán để thúc đẩy mở cửa thị tr-ờng cho lĩnh vực th- ơng mại dịch vụ.

Các hiệp định khu vực liên quan đến th-ơng mại dịch vụ nh- Hiệp định khung

ASEAN về dịch vụ (ASEAN Framework Agreement on Services - AFAS); Hiệp định

th- ơng mại tự do Bắc Mỹ (North American Free Trade Agreement - NAFTA)…

Các hiệp định song ph-ơng liên quan đến th- ơng mại dịch vụ nh- Hiệp định

th- ơng mại song ph-ơng Việt – Mỹ (U.S –Vietnam BTA) hay Hiệp định th- ơng mại

Trung Quốc và Hoa Kỳ; Hiệp định th- ơng mại Nhật Bản và Hoa Kỳ; Hiệp định

th- ơng mại Nga và ấn Độ; Hiệp định th- ơng mại Thái Lan và Singapore…

4.2. Th-ơng mại quyền sở hữu trí tuệ

4.2.1. Bản chất của th- ơng mại quyền sở hữu trí tuệ

4.2.1.1. Khái niệm tài sản trí tuệ, quyền sở hữu trí tuệ và th-ơng mại quyền sở hữu

trí tuệ

a. Khái niệm tài sản trí tuệ

Tài sản trí tuệ là sản phẩm của óc sáng tạo của con ng-ời, tri thức của nhân

loại.

Các sản phẩm trí tuệ gồm: Các ý t- ởng sáng tạo, phát minh sáng chế, công nghệ,

các tác phẩm văn học nghệ thuật...

Tài sản trí tuệ có 4 đặc tr-ng cơ bản sau:

-

Tính vô hình.

- Mang đặc tính của hàng hóa, dịch vụ công

- Tính phái sinh

62

 - Tinh t- ơng đối

Tài sản trí tuệ về bản chất là vô hình, nh-ng nói chung nó đ- ợc chứa đựng trong

một hình thái hữu hình cố định. Tuy nhiên, những vật thể này th- ờng chẳng bao giờ có

một giá trị t- ơng đ-ơng với giá trị của những ý t- ởng đ- ợc tổ chức mà vật thể đó thể

hiện.

b. Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của các tổ chức, cá nhân đối với các tài sản trí tuệ

.

Quyền sở hữu trí tuệ cho phép chủ sở hữu quyền lựa chọn ai có thể tiếp cận và sử

dụng tài sản của mình và bảo vệ nó tr- ớc việc sử dụng không đ- ợc phép.

Quyền sở hữu trí tuệ đ- ợc trao cho chủ sở hữu về ý t-ởng, phát minh

và những

biểu hiện có đặc điểm sáng tạo mang tính chất của tài sản (tài sản trí tuệ). Nh-  vậy,

quyền sở hữu trí tuệ là quyền hợp pháp đối với kết quả của các hoạt động trí óc trong

các lĩnh vực khoa học, công nghiệp và văn học nghệ thuật.

Quyền sở hữu bao gồm quyền sử dụng, quyền h- ởng dụng và quyền định đoạt đối

với một tài sản, các quyền lợi này gọi là các quyền lợi đối vật vì đ-ợc hành xử trên các

vật hữu hình. Tuy nhiên, bên cạnh quyền lợi đối vật và các quyền lợi đối nhân (nghĩa

vụ dân sự) còn có một quyền lợi thứ ba gọi là các quyền lợi tinh thần (quyền nhân

thân) nh-  quyền đ-ợc bảo vệ danh dự, quyền đối với bí mật đời t- , quyền đ- ợc xác

định tử hệ… Các quyền lợi này có tính chất phi tài sản, không thể giá trị bằng tiền bạc

và đ-ơng nhiên chúng không thể đem ra trao đổi.

Quyền sở hữu trí tuệ có tính chất đặc biệt, nó vừa là một quyền lợi về tài sản, vừa

là phi tài sản. Khi nói đến quyền sở hữu nói chung ng-ời ta th- ờng nghĩ đến các

quyền lợi tài sản của chủ sở hữu. Song đối với quyền sở hữu tài sản trí tuệ thì các

quyền lợi phi tài sản (quyền lợi tinh thần) lại có tính trội yếu.

Quyền sở hữu trí tuệ hiện đ- ợc đề cập chủ yếu bao gồm: Quyền tác giả và quyền

liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với ng-ời gây

giống.

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tác

hoặc sở hữu. Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với

cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, ch-ơng trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang

ch-ơng trình đ- ợc mã hóa.

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu

dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạng tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, bí

63

 mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không

lành mạnh.

Quyền đối với ng-ời gây giống là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống mới

do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc đ- ợc h-ởng quyền sở hữu.

Những quyền sở hữu trí tuệ chỉ có giá trị trong nền kinh tế thị tr- ờng. Những quyền

này tạo ra một cơ chế cho những vật không thể sờ thấy đ- ợc (sản phẩm vô hình) để

đ-ợc buôn bán trên thị tr- ờng và quan hệ cung cầu trên thị tr- ờng sẽ quyết định giá trị

của tài sản trí tuệ.

Việc thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ góp phần tích cực vào phát triển kinh

tế - xã hội thông qua việc thúc đẩy sự sáng tạo, phổ biến và sử dụng kết quả của hoạt

động trí óc và khuyến khích trao đổi công bằng.

c. Khái niệm th- ơng mại quyền sở hữu trí tuệ

Th- ơng mại quyền sở hữu trí tuệ có thể đ-ợc hiểu là toàn bộ những hiện t-ợng,

hoạt động và những quan hệ kinh tế phát sinh gắn với việc mua bán, chuyển nh- ợng

quyền sở hữu trí tuệ mang tính th-ơng mại trên thị tr-ờng

.

Trong tr-ờng hợp này quyền sở hữu đối với những tài sản trí tuệ là đối t-ợng của

hoạt động th- ơng mại.

Trong thực tế, không phải mọi hoạt động chuyển nh- ợng quyền sở hữu trí tuệ đều

mang tính th- ơng mại, chẳng hạn việc chuyển nh-ợng đó chỉ đơn thuần là việc hiến,

tặng của tác giả cho ng-ời khác, hoặc cho xã hội mà việc chuyển nh-ợng này không

mang tính cạnh tranh và không vì lợi ích kinh tế. Đồng thời, việc chuyển nh- ợng

quyền sở hữu trí tuệ cũng chỉ đ-ợc xem là có tính th- ơng mại khi ng- ời nhận chuyển

nh-ợng quyền sở hữu trí tuệ phải sử dụng và khai thác các quyền đó liên quan đến

mục đích sinh lợi.

Các chủ thể tham gia vào hoạt động th-ơng mại quyền sở hữu trí tuệ cũng bao

gồm ng- ời ng-ời bán (ng-ời chuyển nh-ợng) và ng-ời mua (ng- ời nhận chuyển

nh-ợng). Ng-ời bán có thể là bất kỳ cá nhân, tập thể hoặc tổ chức nào có quyền sở

hữu đối với một tài sản trí tuệ. Ng- ời bán có thể là tác giả (tr-ờng hợp tác giả và chủ

sở hữu tài sản trí tuệ là một) hoặc có thể ng- ời bán chỉ là ng-ời chủ sở hữu tài sản trí

tuệ mà không đồng thời là tác giả (ví dụ: Một tổ chức thuê ng- ời nghiên cứu ra phát

minh sáng chế thì ng- ời phát minh sáng chế là tác giả nh-ng chủ sở hữu tài sản trí tuệ

lại thuộc về tổ chức thuê nghiên cứu). Ng- ời mua có thể là cá nhân hoặc tổ chức có

nhu cầu đối với một tài sản trí tuệ nào đó nhằm mục đích chủ yếu là khai thác giá trị

của tài sản này để kiếm lợi.

64

 Th-ơng mại quyền sở hữu trí tuệ có thể diễn ra trong các lĩnh vực sau: Chuyển

nh-ợng quyền sở hữu các tác phẩm văn học nghệ thuật; Chuyển nh-ợng quyền sở hữu

công nghiệp; Chuyển nh- ợng quyền sở hữu giống cây trồng.

Cùng với sự phát triển của th-ơng mại hàng hóa và th-ơng mại dịch vụ, th-ơng

mại quyền sở hữu trí tuệ cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là th-ơng mại

quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến chuyển giao công nghệ từ những n- ớc phát

triển sang các n- ớc đang phát triển.

4.2.1.2. Đặc điểm của th-ơng mại quyền sở hữu trí tuệ

a. Đặc điểm của đối t- ợng chuyển nh- ợng (mua, bán) trong th-ơng mại quyền sở hữu

trí tuệ

- Đối t- ợng chuyển nh- ợng trong th-ơng mại quyền sở hữu trí tuệ là quyền sở

hữu đối với những tài sản trí tuệ, những tài sản do lao động trí óc của con ng- ời tạo ra.

- Quyền sở hữu trí tuệ về cơ bản chỉ thực sự trở thành đối t-ợng chuyển nh- ợng

khi quyền sở hữu đối với các tài sản trí tuệ đ-ợc cơ quan Nhà n- ớc có thẩm quyền

thừa nhận và bảo hộ. Lẽ đ-ơng nhiên, quyền sở hữu trí tuệ sẽ không đ- ợc thừa nhận là

đối t- ợng chuyển nh-ợng trong th- ơng mại quyền sở hữu trí tuệ nếu quyền sở hữu tài

sản đó đã hết thời gian bảo hộ.

- Quyền sở hữu trí tuệ với t-  cách là đối t-ợng chuyển nh-ợng chỉ là quyền về tài

sản. Nh-  đã nói ở trên, quyền sở hữu trí tuệ có tính chất đặc biệt, nó vừa là một quyền

lợi về tài sản, vừa là phi tài sản. Trong th- ơng mại quyền sở hữu trí tuệ, các quyền

nhân thân (hay quyền phi tài sản) không phải là đối t-ợng chuyển nh- ợng. Chẳng hạn,

trong lĩnh vực văn học nghệ thuật, khi tác giả chuyển nh-ợng tác phẩm của mình cho

ng-ời khác thì ng-ời này chỉ trở thành chủ sở hữu các quyền lợi tài sản đối với tác

phẩm mà thôi, các quyền phi tài sản vẫn thuộc về tác giả. Do đó, sau khi chuyển

nh-ợng, ng- ời chủ sở hữu cho phép ng- ời khác khai thác tác phẩm thì vẫn phải đ-ợc

sự chấp th uận của tác giả. Nói cách khác, đối t- ợng chuyển nh-ợng ở đây chỉ là các

quyền lợi tài sản của tác giả trên tác phẩm mà không phải là quyền tác giả đối với tác

phẩm.

- Không phải mọi quyền sở hữu trí tuệ đều có thể trở thành đối t-ợng của hoạt

động chuyển nh-ợng nói chung và chuyển nh-ợng mang tính th- ơng mại nói riêng.

Những quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ chỉ mang tính phân biệt chung về xuất xứ

nơi sản xuất và địa ph- ơng có điều kiện về con ng- ời và tự nhiên đặc biệt cho việc sản

xuất ra sản phẩm thì không thể đ- a ra chuyển nh- ợng, đó là tên gọi xuất xứ hoặc chỉ

dẫn địa lý của hàng hóa.

65

 b. Đặc điểm về chủ thể tham gia vào quá trình chuyển nh- ợng trong th-ơng mại

quyền sở hữu trí tuệ

- Do đối t-ợng chuyển nh- ợng trong th-ơng mại quyền sở hữu trí tuệ chỉ là

quyền tài sản nên ng- ời nhận chuyển nh-ợng (ng-ời mua) trong quan hệ th-ơng mại

này phải tôn trọng các quyền nhân thân (quyền phổ biến, quyền về sự tôn trọng tên

tuổi, quyền về sự tôn trọng tác phẩm) của tác giả. Ng- ời nhận chuyển nh- ợng phải

nêu rõ tên hoặc bút hiệu của tác giả trên tác phẩm; phải tôn trọng sự toàn vẹn của tác

phẩm, không đ- ợc thay đổi, thêm bớt, sửa chữa tác phẩm nếu không đ-ợc tác giả đồng

ý.

- Trong th-ơng mại quyền sở hữu trí tuệ, ng-ời nhận chuyển nh- ợng phải thực

hiện trả thù lao (mức giá cả) cho tác giả tài sản trí tuệ hoặc theo một tỷ lệ phần trăm

trên thu nhập từ việc khai thác tài sản trí tuệ hoặc là một khoản tiền khoán nhất định.

Tuy nhiên, ph-ơng thức phổ biến là trả theo tỷ lệ phần trăm. Bởi vì, nếu trả một khoản

tiền khoán nhất định cho tác giả có thể đem lại sự rủi ro và thiệt thòi cho một trong hai

bên hoặc ng- ời khai thác hoặc tác giả.

c. Đặc điểm liên quan đến điều kiện chuyển nh- ợng trong th-ơng mại quyền sở hữu trí

tuệ

- Việc thực hiện các hoạt động th-ơng mại quyền sở hữu trí tuệ chỉ có thể diễn ra

trong môi tr-ờng pháp lý có thực thi nghiêm túc sự bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của

Nhà n-ớc. Bởi vì nếu không có sự bảo hộ này các tài sản trí tuệ sẽ trở thành hàng hóa

công, và do vậy các hoạt động chuyển nh- ợng mang tính th-ơng mại sẽ không thể

diễn ra.

- Việc chuyển nh- ợng quyền sở hữu trí tuệ chủ yếu đ-ợc thực hiện thông qua hợp

đồng chuyển nh-ợng bằng văn bản với những điều khoản chủ yếu nh-  quyền lợi đ-ợc

chuyển nh- ợng (quyền sao chép, in ấn, trình diễn…); Thời hạn khai thác; Hành vi vi

phạm phát sinh trong quan hệ th-ơng mại giữa các bên;… Đặc điểm này bắt nguồn từ

tính dễ gian lận và đặc thù của đối t-ợng chuyển nh- ợng.

d. Các đặc điểm khác

Nh- là ính nhạy cảm trong th- ơng mại quyền sở hữu trí tuệ đối với những sản

phẩm trí tuệ liên quan đến bảo vệ sức cạnh tranh của nền kinh tế, đến các cuộc chạy

đua vũ trang; tính cạnh tranh; giá cả… trong th- ơng mại quyền sở hữu trí tuệ.

4.2.1.3. Phân loại th-ơng mại quyền sở hữu trí tuệ

a. Căn cứ vào đối t- ợng của hoạt động th- ơng mại

- Th- ơng mại quyền sở hữu các tác phẩm văn học nghệ thuật, đó là hoạt động

mua bán các quyền đối với các tài sản trí tuệ là:

66

 + Các tác phẩm văn ch- ơng (tiểu thuyết, hồi ký, tùy bút, thơ, bài báo, sách giáo

khoa…);

+ Các tác phẩm âm nhạc;

+ Các tác phẩm nghệ thuật (tác phẩm sân khấu và các loại hình biểu diễn, tác

phẩm điện ảnh, Video, kiến trúc, tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh…);

+ Phần mền máy tính (các ch- ơng trình máy tính, tài liệu mô tả ch- ơng trình,

tài liệu bở trợ, cơ sở dữ liệu).

- Th- ơng mại quyền sở hữu công nghiệp, đó là hoạt động mua bán các quyền đối

với các tài sản trí tuệ là:

+ Sáng chế và giải pháp hữu ích;

+ Kiểu dáng công nghiệp;

+ Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;

+ Nhãn hiệu;

+ Tên th-ơng mại;

+ Bí mật kinh doanh…

-  Th- ơng mại quyền sở hữu giống.

b. Căn cứ vào phạm vi của hoạt động th- ơng mại

- Th-ơng mại quyền sở hữu trí tuệ trong n-ớc.

- Th-ơng mại quyền sở hữu trí tuệ quốc tế.

Ngày nay, với sự phát triển của tự do hóa th-ơng mại, đầu t- và sự trợ giúp đắc

lực của những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các hoạt động th- ơng mại của quyền sở hữu

trí tuệ giữa các quốc gia cũng không ngừng gia tăng. Trong điều kiện đó, những vấn

đề liên quan đến hệ thống thực thi quyền sở hữu trí tuệ giữa các quốc gia đ- ợc đặt ra

để không những tạo ra những thuận lợi cho hoạt động chuyển nh- ợng quyền sở hữu trí

tuệ, mà còn để chống lại những hành vi vi phạm những quyền này gây tổn hại đến lợi

ích, uy tín của ng- ời chủ sở hữu tài sản trí tuệ. Những vi phạm này chủ yếu liên quan

đến những vấn đề làm hàng giả, hàng nhái, ăn cắp bản quyền tác giả…

c. Căn cứ vào số l- ợng bên nhận chuyển nh- ợng tham gia khai thác một quyền sở hữu

trí tuệ

- Chuyển nh-ợng cho duy nhất một bên độc quyền khai thác. ở đây bên nhận

chuyển nh- ợng quyền sở hữu đối với một tài sản trí tuệ là một bên duy nhất và họ

67

 đ-ợc độc quyền khai thác quyền này. Những tài sản trí tuệ có sự rủi ro về lợi ích rõ rệt

hoặc khó kiểm soát hay dự đoán trong khai thác khi có sự tham gia của nhiều bên

th- ờng đ-ợc chuyển nh-ợng theo hình thức này.

- Chuyển nh- ợng cho nhiều bên cùng đồng thời khai thác. Trong tr-ờng hợp này,

một quyền sở hữu tài sản trí tuệ có thể đ-ợc chuyển nh-ợng cho nhiều đối tác cùng

đồng thời khai thác. Việc chuyển nh-ợng th-ơng hiệu hàng hóa cho nhiều bên khai

thác là ví dụ cho tr-ờng hợp này.

d. Căn cứ vào hình thức chuyển nh- ợng

- Hình thức chuyển nh-ợng từng phần một quyền sở hữu công nghiệp.

- Hình thức chuyển nh-ợng toàn bộ một quyền sở hữu công nghiệp.

Thông th- ờng các quyền sở hữu trí tuệ đ-ợc chuyển nh-ợng toàn bộ do các thành

phần của tài sản trí tuệ đó có tính liên kết chặt chẽ mà khi tách ra không thể đem lại

giá trị trong khai thác. Tuy nhiên, đối với một số tài sản trí tuệ thì các thành phần có

tính t- ơng đối độc lập và mỗi thành phần đó có thể có những giá trị khai thác nhất

định. Chẳng hạn, một tác phẩm âm nhạc có thể tách làm hai phần là phần nhạc và

phần lời, phần nhạc có thể đ- ợc chuyển nh- ợng để sử dụng trong sản xuất một tác

phẩm điện  ảnh.

4.2.2 Vai trò của th-ơng mại quyền sở hữu trí tuệ

- Vai trò kích thích các hoạt động sáng tạo của con ng- ời. Một thực tế là nếu hoạt

động lao động mà không đem lại lợi ích, đặc biệt là lợi ích về kinh tế thì hoạt động lao

động đó rất khó diễn ra và diễn ra có chất l-ợng. Các hoạt động th- ơng mại quyền sở

hữu trí tuệ đem lại quyền lợi kinh tế thỏa đáng cho ng- ời sáng tạo ra những tác phẩm

nghệ thuật hay những sáng chế, giải pháp hữu ích. Thông qua các hoạt động th-ơng

mại, tác giả của những tài sản trí tuệ có thể chuyển nh-ợng sản phẩm của mình trên

thị tr- ờng theo quan hệ cung cầu. Trong thời đại ngày nay, do hoạt động th-ơng mại

quyền sở hữu trí tuệ đ- ợc phát triển và mở rộng đã đang đem lại cho loài ng-ời mộ t

khối l-ợng sản phẩm trí tuệ ngày càng nhiều trong hầu hết các lĩnh vực công nghiệp,

nông nghiệp, y tế, b- u chính viễn thông… Chính vì vậy, sự hình thành và phát triển

của nền kinh tế tri thức ngày nay có một vai trò rất quan trọng của th-ơng mại quyền

sở hữu trí tuệ.

- Vai trò thúc đẩy ứng dụng các tiến bộ về công nghệ, gống cây trồng và phổ biến

các tác phẩm nghệ thuật. Ngày nay, tiến bộ xã hội chủ yếu dựa vào việc ứng dụng

những tài sản trị tuệ trong đời sống văn hóa, tinh thần và kinh tế. Nếu các tác phẩm

văn ch- ơng, nghệ thuật có vai trò làm giàu, đẹp đời sống văn hóa, tinh thần của con

68

 ng-ời thì các sáng chế, các giải pháp hữu ích… lại góp phần làm giàu của cải vật chất

cho xã hội. Tuy nhiên, những tài sản trí tuệ đó chỉ có thể phục vụ hiệu quả cho con

ng-ời khi nó có một cơ chế khai thác thích hợp. Việc chuyển nh-ợng quyền sở hữu trí

tuệ thông qua th- ơng mại cho phép ng- ời có nhu cầu ứng dụng, khai thác các tài sản

trí tuệ đ- ợc thuận lợi hơn trong tìm kiếm, lựa chọn các tài sản phù hợp. Đồng thời,

trong quá trình chuyển nh- ợng này cũng đòi hỏi những ng-ời khai thác phải sử dụng

một cách triệt để và có hiệu quả tài sản mà mình đã mua. Thực tế, những sáng tạo của

con ng-ời là vô hạn và nó có thể đem lại sự tiến bộ nhanh chóng về công nghệ, cũng

nh- những giá trị khoa học khác. Điều này còn đòi hỏi ng-ời khai thác phải đẩy nhanh

sự ứng dụng thì mới có thể đem lại hiệu quả cho đầu t-  của mình.

- Vai trò thúc đẩy chuyển giao công nghệ, giao l-u văn hóa. Hiện nay với sự phát

triển mạnh mẽ của th- ơng mại mà đặc biệt là th- ơng mại quốc tế, hoạt động chuyển

nh-ợng quyền sở hữu trí tuệ mang tính th- ơng mại ở trong từng quốc gia và giữa các

quốc gia theo đó cũng đã phát triển rất sôi động. Quá trình này đã giúp các quốc gia

giao l- u và hội nhập nhiều hơn về văn hóa, công nghệ, kinh tế... Việc chuyển nh- ợng

những ứng dụng khoa học công nghệ và phổ biến các tác phẩm nghệ thuật phục vụ các

ngành công nghiệp, nông nghiệp, y tế, giáo dục, viễn thông, điện ảnh, âm nhạc… giữa

các quốc gia đã góp phần không nhỏ làm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về trình độ

phát triển giữa các quốc gia và các khu vực.

- Các vai trò khác, nh- vai trò đối vấn đề giải quyết việc làm, thúc đẩy phát triển

văn minh nhân loại...

4.2.3. TRIPs và các Hiệp định khác liên quan đến th- ơng mại quyền sở hữu trí

tuệ

4.2.3.1. Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến th-ơng mại của quyền sở hữu trí

tuệ (Agreement on Trade Related Aspects of Interllectual Property Rights – TRIPs)

Với sự phát triển mạnh mẽ của quá trình tự do hóa th- ơng mại, việc xây dựng hệ

thống nguyên tắc chung điều chỉnh các hoạt động th- ơng mại quyền sở hữu trí tuệ là

cần thiết nhằm thúc đẩy tự do hóa th- ơng mại nói chung và chuyển giao, phổ biến các

sản phẩm trí tuệ nói riêng. Đồng thời đảm bảo tính thống nhất khi giải quyết những

tranh chấp và bảo vệ lợi ích chính đáng cho các bên trong các quan hệ th-ơng mại liên

quan đến quyền sở hữu trí tuệ, chẳng hạn nh- hành vi sản xuất và buôn bán hàng giả,

hàng vi phạm bản quyền... Đó chính là những lý do dẫn đến sự ra đời của TRIPs.

- Mục tiêu của TRIPs là nhằm thúc đẩy việc bảo hộ một cách có hiệu quả và thích

hợp các quyền sở hữu trí tuệ và đảm bảo rằng các biện pháp và thủ tục thực thi quyền

69

 sở hữu trí tuệ không trở thành các trở ngại cho hoạt động th- ơng mại. Đồng thời,

TRIPs cũng nhấn mạnh việc bảo hộ và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ phải góp phần

đổi mới, chuyển giao và phổ biến công nghệ, góp phần đem lại lợi ích chung cho

ng-ời tạo ra và sử dụng kiến thức công nghệ, đem lại lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế

và tạo ra sự cân bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ.

- Phạm vi điều chỉnh của TRIPs: Bao gồm các đối t- ợng :

+ Quyền tác giả;

+ Th- ơng hiệu;

+ Chỉ dẫn địa lý;

+ Kiểu dáng công nghiệp;

+ Văn bằng bảo hộ sáng chế;

+ Thiết kế bố trí mạch tích hợp;

+ Bảo hộ thông tin bí mật;

+ Kiểm soát các hoạt động chống cạnh tranh trong hợp đồng Li-xăng.

- Nội dung cơ bản của TRIPs:

Cũng giống nh-  các cơ chế và luật lệ điều tiết khác trong khuân khổ của WTO,

TRIPs đ-a ra các qui định về việc thúc đẩy việc bảo hộ và các đảm bảo về thực thi các

biện pháp bảo hộ sở hữu trí tuệ theo h- ớng tạo thuận lợi hơn, tự do hơn, mở cửa và

công bằng hơn. Trong các qui chế của TRIPs, có 2 qui chế quan trọng là Qui chế đãi

ngộ tối huệ quốc và Qui chế đãi ngộ quốc gia.

Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc của TRIPs đòi hỏi một n-ớc thành viên của WTO

dành những -u đãi, - u tiên hoặc miễn trừ áp dụng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ liên

quan đến hoạt động th-ơng mại cho công dân của một quốc gia thì cũng phải dành

những điều kiện t- ơng tự cho các công dân của tất cả các quốc gia thành viên khác

thuộc WTO.

Quy chế đãi ngộ quốc gia của TRIPs đòi hỏi mỗi quốc gia thành viên WTO cho

các công dân của các quốc gia thành viên khác những đối xử không kém thuận lợi hơn

về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến th- ơng mại so với công dân của n-ớc

mình.

Hai quy chế trên có thể không phải áp dụng trong các tr-ờng hợp ngoại lệ (qui

định miễn trừ nghĩa vụ tuân thủ Hiệp định TRIPs của WTO). Các tr- ờng hợp ngoại lệ

70

 đ-ợc qui định cụ thể trong: Công -ớc Paris; Công - ớc Berne; Công - ớc Rome; Hiệp

-ớc Washington.

- Thời hạn thực hiện TRIPs: Thời hạn cần thiết để thực hiện chuyển đổi hệ thống

luật của quốc gia phù hợp với nội dung của Hiệp định TRIPs là:

+ Đối với các n- ớc công nghiệp phát triển là 1 năm sau khi hiệp định TRIPs có

hiệu lực (tức 01/04/1995);

+ Đối với các n-ớc đang phát triển là 5 năm;

+ Đối với các n-ớc kém phát triển là 11 năm.

4.2.3.2. Các Hiệp định khác liên quan đến th-ơng mại quyền sở hữu trí tuệ

- Ngoài TRIPs, liên quan đến th- ơng mại của quyền sở hữu trí tuệ còn có các

Hiệp - ớc và Công - ớc điều chỉnh trong từng lĩnh vực nh-  sau:

+ Công - ớc Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp;

+ Công - ớc Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật;

+ Công -ớc Rome về bảo hộ ng-ời biểu diễn, ng-ời sản xuất bản ghi âm và các

tổ chức phát thanh truyền hình;

+ Hiệp - ớc Washington về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực mạch tích hợp.

- T-ơng tự nh-  các lĩnh vực khác, các vấn đề liên quan đến th-ơng mại của quyền

sở hữu trí tuệ còn đ-ợc đề cập trong các Hiệp định th- ơng mại khu vực và song

ph- ơng.

4.3. Th-ơng mại liên quan đến đầu t-

4.3.1. Bản chất của th- ơng mại liên quan đến đầu t-

4.3.1.1. Đầu t-  và th-ơng mại liên quan đến đầu t-

a. Khái niệm về đầu t-

Đầu t- nói chung là việc bỏ các nguồn lực ở hiện tại vào một lĩnh vực hoạt động

nào đó nhằm thu đ-ợc kết quả lớn hơn trong t-ơng lại so với các nguồn lực đã bỏ ra

.

Nguồn lực bỏ ra có thể là:

- Hiện vật hữu hình: T-  liệu sản xuất, nhà x-ởng, hàng hóa, mặt đất, mặt n- ớc,

mặt biển, tài nguyên…

- Hàng hóa vô hình: Sức lao động, công nghệ, bí quyết công nghệ, bằng phát

minh, nhãn hiệu, biểu t-ợng, uy tín hàng hóa…

71

 - Các tài sản tài chính: Các ngoại tệ mạnh và tiền nội địa, cổ phiếu, hối phiếu,

vàng bạc, đá quí…

Những kết quả sẽ đạt đ- ợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn),

tài sản vật chất (nhà máy, đ-ờng sá, bệnh viện, tr- ờng học…), tài sản trí tuệ (trình độ

văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật, sáng chế, giải pháp hữu ích…) và

nguồn nhân lực đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền kinh

tế xã hội.

Tùy theo từng tiêu chí phân loại hay mục đích nghiên cứu, hoạt động đầu t-  có

thể bao gồm các loại hình nh-  đầu t- trực tiếp hay đầu t-  gián tiếp; Đầu t- trong n-ớc

hay đầu t- n-ớc ngoài; Đầu t-  vào lĩnh vực tài chính, th-ơng mại hay vào tài sản vật

chất và sức lao động.

Các hoạt động đầu t- có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền sản xuất

xã hội, đặc biệt là đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng tr-ởng và phát

triển kinh tế, chuyển giao công nghệ, giải quyết việc làm.

b. Khái niệm về th-ơng mại liên quan đến đầu t-

Trong nền kinh tế thị tr-ờng, phần lớn hoạt động đầu t- đều gắn liền với các hoạt

động th- ơng mại trên thị tr- ờng.

Th- ơng mại liên quan đến đầu t-  là toàn bộ những hiện t-ợng, hoạt động và các

mối quan hệ kinh tế mang tính th-ơng mại phát sinh và gắn và gắn liền với các hoạt

động đầu t- trong nền kinh tế

.

Trong thời đại ngày nay, kinh tế thị tr- ờng và tự do hóa th- ơng mại đang ngày

càng đem lại sự thuận lợi nhiều hơn cho việc di chuyển các nguồn lực không những

trong phạm vi mỗi quốc gia mà còn ở phạm vi toàn cầu. Bên cạnh nguồn lực tài chính,

các nguồn lực về công nghệ, con ng-ời cũng ngày càng di chuyển dễ dàng hơn d- ới

hình thức th- ơng mại thông qua con đ- ờng đầu t- .

4.3.1.2. Nội dung của các khía cạnh th- ơng mại liên quan đến đầu t-

Th-ơng mại liên quan đến đầu t-  có thể diễn ra ở những khía cạnh chủ yếu sau:

a. Cung ứng các dịch vụ

Các dịch vụ đ- ợc cung ứng phục vụ cho các hoạt động đầu t- bao gồm:

- Cung ứng các dịch vụ t-  vấn trong đầu t-. Trong lĩnh vực đầu t-, t- vấn đ-ợc

hiểu là việc cung ứng những kinh nghiệm, chuyên môn cần thiết cho chủ đầu t- trong

quá trình xem xét, kiểm tra và ra các quyết định cho toàn bộ các giai đoạn của một dự

72

 án đầu t-  từ chuẩn bị đầu t- đến tổ chức thực hiện dự án. Ngoài ra, t-  vấn còn cung

ứng các dịch vụ khác nh-  thu xếp tài chính, t- vấn các vấn đề pháp luật…

- Cung ứng các dịch vụ xây lắp. Quá trình xây lắp đ-ợc triển khai ở giai đoạn

thực hiện dự án. Hoạt động này chủ yếu đ-ợc thông qua các nhà thầu xây lắp để thực

hiện xây dựng các công trình, hạng mục công trình và lắp đặt thiết bị cho công trình.

ở đây quan hệ th- ơng mại diễn ra giữa nhà đầu t-  (bên mời thầu) và các nhà thầu xây

lắp.

- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và t-  vấn công nghệ, chẳng hạn dịch vụ hỗ trợ kỹ

thuật, h-ớng dẫn lắp đặt, vận hành chạy thử dây truyền công nghệ, đào tạo huấn luyện

chuyên môn…

- Cung ứng các dịch vụ khác, nh- dịch vụ vận chuyển, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ

sửa chữa, bảo hành…

b. Cung ứng hàng hóa

Để tiến hành các hoạt động đầu t-, các nhà đầu t- phải thực hiện các hoạt động

th- ơng mại trên thị tr- ờng nhằm đáp ứng các nhu cầu về hàng hóa, nh- máy móc,

thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm…

c. Chuyển giao công nghệ

Mua công nghệ hiện đang là cách thức có nhiều -u điểm nhằm nhanh chóng ứng

dụng những thành tựu công nghệ hiện đại và phù hợp cho các dự án đầu t- . Nội dung

của chuyển giao công nghệ bao gồm những vấn đề cơ bản sau:

- Chuyển giao quyền sở hữu hay sử dụng các sáng chế, các giải pháp hữu ích

hoặc các đối t-ợng sở hữu công nghiệp khác nh- kiểu dáng công nghiệp, th-ơng hiệu

hàng hóa…

- Chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp các bí quyết hoặc các kiến thức

kỹ thuật chuyên môn d- ới dạng các ph- ơng án, các qui trình công nghệ, các tài liệu

thiết kế, các công thức, bản vẽ, sơ đồ…

d. Chuyển nh-ợng các dự án đầu t-

Nếu đối với các hoạt động th-ơng mại trên, th- ơng mại chỉ liên quan đến đầu t-

thông qua việc cung ứng các yếu tố và điều kiện cho hoạt động đầu t-, thì trong

tr- ờng hợp này, các dự án đầu t- là đối t- ợng của hoạt động th-ơng mại. Thực tế, khi

chủ đầu t- có ý t-ởng nh- ng do một hạn chế nào đó (có thể do hạn chế về tài chính

hoặc kỹ thuật) mà không thể tiến hành chuẩn bị đầu t-, thực hiện đầu t- hoặc thậm chí

cả vận hành kết quả của đầu t- thì chủ đầu t- có thể chuyển nh- ợng mang tính th-ơng

73

 mại lại cho một đối tác thực hiện ý t-ởng của mình và sau đó có thể bàn giao lại dự án

vào một thời điểm đ-ợc thỏa thuận giữa hai bên. Việc chuyển nh- ợng các dự án đầu t-

cũng có thể là sự chuyển nh- ợng một phần hoặc toàn bộ dự án. Việc chuyển nh-ợng

các dự án đầu t-  chủ yếu thông qua dạng chìa khóa trao tay, nh- dự án BOT (build,

operate and transfer), dự án BTO (build, transfer and operate), dự án BT (build and

transfer)… Đối với loại hình này, đối t- ợng mà bên nhận chuyển nh- ợng (bên mua) là

toàn bộ một dự án chứ không phải một phần công việc nào.

4.3.2. TRIMs và các Hiệp định khác về th-ơng mại liên quan đến đầu t-

4.3.2.1. Hiệp định về các biện pháp đầu t- liên quan đến th-ơng mại (Agreement

on Trade Related Investment Measures - TRIMs)

Để thu hút đầu t-  và định h-ớng đầu t-  vào những lĩnh vực - u tiên, chính phủ các

quốc gia đã đ-a ra những biện pháp đầu t-  theo h- ớng phục vụ mục tiêu này. Tuy

nhiên, nhiều biện pháp đã cản trở, bóp méo th- ơng mại hay còn gọi là các biện pháp

đầu t- liên quan đến th- ơng mại. Xuất phát từ thực tế đó, Hiệp định TRIMs đ-ợc đ-a

ra ở vòng đàm phán Urugoay nhằm cấm các quốc gia sử dụng các biện pháp đầu t-

liên quan đến th- ơng mại. Những biện pháp đó đ- ợc xem là không nhất quán với các

qui tắc GATT về đối xử quốc gia và các qui tắc chống lại việc sử dụng những hạn chế

về số l-ợng.

- Mục tiêu của TRIMs là xóa bỏ các biện pháp đầu t-  gây cản trở đến th- ơng

mại.

- Phạm vi điều chỉnh của TRIMs: Chỉ áp dụng các biện pháp liên quan đến

th- ơng mại hàng hóa của các doanh nghiệp đầu t- n- ớc ngoài trực tiếp.

- Nội dung cơ bản của TRIMs: Là yêu cầu các n- ớc phải xóa bỏ các biện pháp

đầu t-  gây cản trở đến th- ơng mại. Cụ thể:

+ Cho phép các nhà đầu t-  n- ớc ngoài đ-ợc h- ởng nguyên tắc đối xử quốc gia

(NT) trong hoạt động đầu t-  sang các n-ớc thành viên thuộc WTO.

+ Loại bỏ (không áp dụng) các biện pháp th- ơng mại gây trở ngại cho hoạt

động đầu t-.

Các biện pháp đầu t- đ- ợc coi là gây trở ngại đến th- ơng mại khi các biện pháp

đó:

1) Trái (vi phạm) nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (nghĩa là các công ty n- ớc ngoài

đ-ợc h- ởng các quyền lợi t- ơng tự nh- các công ty trong n-ớc về đầu t-, thành lập,

hoạt động trong nội địa) hoặc:

74

 2) Hạn chế số l- ợng (vi phạm nguyên tắc tự do hóa, không hạn chế số l- ợng).

Các biện pháp đầu t- liên quan đến th- ơng mại (gây cản trở cho th-ơng mại) bị

cấm là:

1) Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa hay hàm l- ợng nội địa hóa, tức là yêu cầu doanh

nghiệp có vốn đầu t- n- ớc ngoài phải mua hoặc sử dụng một tỷ lệ nhất định các sản

phẩm sản xuất trong n-ớc hoặc từ nguồn do các doanh nghiệp trong n-ớc cung cấp để

làm đầu vào của sản xuất.

2) Yêu cầu cân đối xuất nhập khẩu, tức là yêu cầu doanh nghiệp có vốn đầu t-

n-ớc ngoài chỉ đ- ợc nhập khẩu một khối l-ợng hàng hóa t-ơng ứng với khối l- ợng và

giá trị hàng hóa mà doanh nghiệp này xuất khẩu;

3) Yêu cầu cân đối ngoại tệ, tức là khống chế việc nhập khẩu của doanh nghiệp

có vốn đầu t- n- ớc ngoài thông qua qui định các doanh nghiệp này chỉ đ- ợc sử dụng

một tỷ lệ nhất định trong tổng số ngoại tệ doanh nghiệp thu đ- ợc từ xuất khẩu hoặc từ

các nguồn khác;

4) Yêu cầu hạn chế hối đoái, tức là hạn chế các doanh nghiệp có vốn đầu t- n-ớc

ngoài tiếp cận ngoại hối;

5) Yêu cầu tiêu thụ nội địa, tức là yêu cầu doanh nghiệp có vốn đầu t- n- ớc ngoài

buộc phải bán một tỷ lệ nhất định sản phẩm trên thị tr- ờng nội địa. Yêu cầu này cũng

đồng nghĩa với việc hạn chế xuất khẩu.

- Thời hạn thực hiện TRIMs:

Thời gian chuyển tiếp cho việc loại bỏ dần, tiến tới chấm dứt các biện pháp nêu

trên đ-ợc yêu cầu đối với các n-ớc nh-  sau:

+ Các n-ớc công nghiệp phát triển là 2 năm sau khi TRIMs có hiệu lực

(01/01/1995);

+ Các n-ớc đang phát triển là 5 năm;

+ Các n-ớc chậm phát triển là 7 năm.

4.3.2.2. Các Hiệp định khác về th-ơng mại liên quan đến đầu t-

- Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng.

- Hiệp định chung về th- ơng mại dịch vụ.

- Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến th- ơng mại của quyền sở hữu trí tuệ.

75

 ChƯƠNG 5:nguồn lực và hiệu quả th-ơng mại

5.1. Nguồn lực th-ơng mại

5.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn lực th-ơng mại

5.1.1.1. Khái niệm nguồn lực th-ơng mại

Th-ơng mại, giống nh- các lĩnh vực khác trong nền kinh tế, cũng cần phải có

nguồn lực để tồn tại và phát triển.

Nguồn lực th- ơng mại đ-ợc hiểu là tất cả các yếu tố tài nguyên thiên nhiên, vốn,

công nghệ và nhân lực là những yếu tố và điều kiện khách quan để tạo ra các yếu tố

và những điều kiện cần thiết đảm bảo hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch

vụ ở phạm vi vi mô cũng nh-  quá trình tổ chức và quản lí hoạt động th-ơng mại trong

nền kinh tế diễn ra trên thị tr-ờng một cách liên tục, thông suốt và ngày càng phát

triển.

Các yếu tố trên do nhiều nguồn hình thành, nh- ng suy cho cùng là do thiên nhiên

“ban tặng” và con ng-ời tạo ra, do nội lực và các nguồn lực từ bên ngoài tạo nên. Các

quốc gia trên thế giới đều coi đó là tài sản, nguồn lực của nền kinh tế và cần phải, khai

thác sử dụng hợp lý để đáp ứng yêu cầu của đời sống kinh tế-xã hội và phát triển bền

vững.

Nguồn lực th- ơng mại là một bộ phận hợp thành nguồn lực của toàn bộ nền kinh

tế, bao gồm: (1) các nguồn tài nguyên rừng, biển, sông ngòi, đất đai, n- ớc, khí hậu,

khoảng không, vị trí địa lý đ- ợc khai thác vào mục đích th-ơng mại; (2) các nguồn

vốn và nguồn lực khoa học - công nghệ phục vụ cho quá trình tái sản xuất các hoạt

động trao đổi (bao gồm ở các khâu mua, bán, vận chuyển, dự trữ kho hàng,…); (3)

nguồn nhân lực sử dụng trong các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh th-ơng mại, dịch

vụ.

Theo nghĩa rộng, nguồn lực th-ơng mại còn bao gồm các nguồn lực của nền kinh

tế đ- ợc khai thác, sử dụng nhằm phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý nhà n-ớc

trên tầm vĩ mô đối với lĩnh vực th-ơng mại. Nh-  vậy, nguồn lực th-ơng mại cũng

chính là những bộ phận của sức sản xuất xã hội đ-ợc đ- a vào sử dụng trong lĩnh vực

l- u thông và cung ứng dịch vụ trên thị tr-ờng.

5.1.1.2. Phân loại nguồn lực th-ơng mại

Phân loại các nguồn lực th-ơng mại có ý nghĩa quan trọng trên tầm vĩ mô đối với

quản lý nhà n- ớc cũng nh- trên tầm vi mô đối với các nhà kinh doanh và ng-ời tiêu

dùng.

76

 Trên tầm vĩ mô, nhà n-ớc cần xây dựng các chiến l-ợc, chính sách bảo vệ, phát

triển và khai thác các nguồn lực sử dụng trong nền kinh tế, trong th- ơng mại một cách

đúng đắn, nhằm phát triển kinh tế đi đôi với cải thiện đời sống dân c-, đảm bảo công

bằng và tiến bộ xã hội, đồng thời bảo vệ đ-ợc môi tr- ờng bền vững.

Trên tầm vi mô, các chủ thể hoạt động th- ơng mại kết hợp sử dụng tối - u các

nguồn lực của quốc gia, quốc tế và nguồn lực tự tạo ra để nâng cao hiệu quả cũng nh-

sức cạnh tranh trong kinh doanh th- ơng mại. Ng- ời tiêu dùng với t-  cách là ng- ời

mua có sự lựa chọn tốt nhất các hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu trên cơ sở

phân tích mức độ tiện ích của các yếu tố nguồn lực th- ơng mại.

Tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể phân chia nguồn lực th-ơng mại thành các

loại khác nhau:

a. Theo hình thái biểu hiện

Nguồn lực th-ơng mại có thể đ-ợc biểu hiện d-ới 2 hình thái:

Nguồn lực hữu hình: Đây là nguồn lực thể hiện d-ới dạng vật chất hữu hình, có

thể l- ợng hoá bằng các đơn vị đo l- ờng cụ thể. Một số loại nguồn lực thể hiện ở dạng

tài sản l- u động nh- hàng hoá vật t-, tiền vốn, các tài sản tài chính khác. Một số loại

khác tồn tại ở dạng tài sản cố định nh-  đất đai, hệ thống giao thông, bến cảng, nhà cửa

làm kho hàng, cửa hàng, cửa hiệu, trung tâm th-ơng mại, hội chợ, trang thiết bị, công

nghệ kinh doanh trong các khâu mua, bán, kho hàng, các ph-ơng tiện vận chuyển và

công trình kiến trúc khác. Ngoài ra, còn có lực l- ợng lao động trong th- ơng mại, bao

gồm lao động làm việc trong các cơ sở kinh doanh và cơ quan quản lý nhà n- ớc về

th- ơng mại.

Nguồn lực vô hình: Bao gồm vốn sức lao động và chất xám, trí tuệ của các nhà

kinh doanh, các nhà quản trị mua, bán, ... Ngoài ra, còn các nguồn lực vô hình khác,

đó là uy tín, danh tiếng của th-ơng hiệu doanh nghiệp, sự tín nhiệm đối với th-ơng

mại của quốc gia, vị trí địa lý, hệ thống giá trị và văn hoá, tinh thần doanh nhân, hệ

thống thông tin th-ơng mại …

b.  Theo nguồn hình thành

Nguồn nhân, tài, vật lực trong th-ơng mại đ- ợc hình thành từ nguồn trong n-ớc

và từ n- ớc ngoài.

Nguồn lực trong n-ớc bao gồm nguồn tài nguyên sẵn có từ nhiên nhiên, các

nguồn lao động xã hội, các tài sản tích luỹ của quốc gia, của các tổ chức, cá nhân

đ-ợc sử dụng trong th- ơng mại, các tài sản do các doanh nghiệp sáng tạo ra và các

77

 đầu t-  của chính phủ, các yếu tố vô hình khác có ý nghĩa nh-  nội lực trong th- ơng mại.

Nguồn lực trong n-ớc đ-ợc sử dụng trong th-ơng mại có thể trên phạm vi cả n-ớc

hoặc ở từng địa ph-ơng và vùng lãnh thổ.

Nguồn lực quốc tế bao gồm nguồn tài trợ tài chính và đầu t-  quốc tế, các nguồn

lực khoa học-công nghệ và chất xám thể hiện ở sự chuyển giao công nghệ, chuyển

nh-ợng th- ơng hiệu, bản quyền, sự thu hút các chuyên gia kinh tế, th-ơng mại và kinh

nghiệm kinh doanh, quản lý quốc tế. Ngoài ra, còn phải kể đến những thiện chí và sự

ủng hộ quốc tế đối với th- ơng mại của quốc gia.

c. Theo đặc điểm các nguồn lực

Nguồn lực vật chất tồn tại d-ới dạng vật thể hữu hình, bao gồm tài nguyên thiên

nhiên đ-ợc sử dụng trong th-ơng mại nh- đất đai để xây dựng mạng l-ới th-ơng mại

(nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu, siêu thị, chợ, trung tâm triển lãm, quảng cáo, sở giao

dịch, …) và kết cấu hạ tầng của nền kinh tế nh-  hệ thống giao thông, nhà ga, bến cảng,

sân bay, bến bãi và các hạ tầng “mềm” sử dụng trong th- ơng mại. Các nguồn lực vật

chất khác nh-  thiết bị, công nghệ và ph- ơng tiện kỹ thuật đ-ợc đ-a vào sử dụng ở các

khâu nghiệp vụ mua bán, dự trữ kho hàng, vận tải giao nhận,… và quản lý th- ơng mại

của nhà n- ớc.

Nguồn vốn trong th-ơng mại: Vốn trong th-ơng mại biểu hiện bằng tiền của các

tài sản sử dụng trong quá trình tổ chức l-u thông hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Nó

bao gồm vốn cố định và vốn l-u động đ-ợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh-

nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn từ dân c- và doanh nghiệp, từ hệ thống ngân hàng

th- ơng mại, từ quỹ hỗ trợ phát triển, xúc tiến th-ơng mại, từ các nguồn vốn vay và tài

trợ, đầu t- quốc tế.

Nguồn nhân lực th- ơng mại: Trên tầm vĩ mô, nguồn nhân lực th- ơng mại chính

là bộ phận nguồn nhân lực trong nền kinh tế đến độ tuổi lao động, đủ sức khoẻ và

đ-ợc đ-a vào làm việc trong lĩnh vực th- ơng mại. Nguồn nhân lực này bao gồm cả tổ

chức, cá nhân trong n-ớc và n-ớc ngoài hoạt động trong lĩnh vực th-ơng mại hàng hoá,

th- ơng mại dịch vụ . Đây là nguồn lực giữ vị trí then chốt trong các nguồn lực th- ơng

mại. Đầu t- nguồn nhân lực th-ơng mại thực chất là đầu t-  cho phát triển, vì lao động

th- ơng mại vừa là trung tâm và vừa là tác nhân, vừa là mục đích và vừa là động lực

của sự phát triển.

d. Theo khả năng phục hồi, tái tạo

- Nguồn lực không tái tạo đ- ợc.

78

 Trong quá trình sử dụng, có nguồn lực dần mất đi không tái tạo đ-ợc nh- một số

loại tài nguyên thiên nhiên (các mỏ kim loại, than đá, dầu) hoặc có loại tái tạo đ-ợc

rất ít hoặc rất khó khăn do sự khai thác thác thái quá các tài nguyên môi tr- ờng (chẳng

hạn, chặt phá rừng bừa bãi, đánh bắt hải sản với ph- ơng pháp không phù hợp làm huỷ

hoại các tài nguyên rừng và biển). Ngoài ra, môi tr-ờng xã hội trong điều kiện nạn

dịch HIV, AIDS hoặc cúm gia cầm làm tổn hại tới nguồn lực vật chất và con ng-ời sử

dụng trong nền kinh tế và th-ơng mại.

- Nguồn lực có khả năng tái tạo.

Nguồn nhân lực và chất xám của con ng-ời là một trong những nguồn lực đ-ợc

tái tạo không ngừng. Do vậy, để phát triển th- ơng mại cần phải đầu t-  cho đội ngũ

th- ơng nhân và các nhà quản lý vĩ mô nhằm tái sản xuất sức lao động cả về quy mô và

cơ cấu, về trình độ và chất l- ợng cũng nh- sự phân bố hợp lý nguồn nhân lực th- ơng

mại trong nền kinh tế.

Trình độ lành nghề, kiến thức, năng lực và hệ thống giá trị của toàn bộ cuộc sống lao

động th- ơng mại có vị trí đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.

5.1.2. Vai trò của nguồn lực đối với sự phát triển th-ơng mại

5.1.2.1. Thúc đẩy mở rộng quy mô, thay đổi cơ cấu th-ơng mại và nâng cao chất

l- ợng tăng tr-ởng

Muốn đẩy mạnh các hoạt động th- ơng mại, cần phải chuẩn bị các điều kiện về

nguồn lực vật chất kỹ thuât, tài chính và con ng- ời phù hợp. Quy mô, cơ cấu, chất

l- ợng và sự phân bố các nguồn lực đó có ảnh h- ởng lớn tới quá trình đầu t- , khai thác

và phát huy lợi thế so sánh, thúc đẩy sự tăng tr- ởng và phát triển th- ơng mại của quốc

gia. Nguồn lực trong th-ơng mại còn tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

và phân công lao động xã hội, phục vụ cho công cuộc CNH, HĐH đất n-ớc.

Tác động nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội của th- ơng mại.

Việc quản lý, sử dụng hợp lý các nguồn lực trong th- ơng mại vừa đáp ứng đ-ợc

yêu cầu tiết kiệm chi phí l- u thông, vừa đẩy nhanh tốc độ trao đổi th- ơng mại, nâng

cao giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ trong tất cả các khâu của chuỗi cung ứng.

Nguồn lực trong th-ơng mại không chỉ tác động tới hiệu quả kinh tế, mà còn nâng cao

hiệu quả về mặt xã hội, thu hút lao động và tạo việc làm, đáp ứng kịp thời và tốt nhất

nhu cầu của dân c-  ngày càng tăng lên trong xã hội.

Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của ngành/doanh nghiệp và của nền kinh

tế.

79

 Số l-ợng và chất l-ợng nguồn lực đ- ợc sử dụng trong th-ơng mại có ảnh h- ởng

tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm, cạnh tranh của bất cứ hoạt động kinh tế cụ thể

nào (chẳng hạn, hoạt động mua hàng, bán hàng hay xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ)

Nó còn tác động đến sức cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp cũng nh-  của cả nền

kinh tế vĩ mô. Bởi vì, các nguồn lực sẽ gia nhập vào chi phí đơn vị sản phẩm, giá tiêu

thụ và tác động tới cả tốc độ tiêu thụ, thời gian giao hàng hay cung ứng dịch vụ cũng

nh- chất l- ợng của hoạt động trao đổi đó. Chất l-ợng nguồn lực trong th-ơng mại vừa

là bộ phận cấu thành, vừa là th-ớc đo phản ánh mức độ ổn định, phát triển kinh tế – xã

hội và tính cạnh tranh trên bình diện vĩ mô toàn bộ nền kinh tế, cũng nh- trong phạm

vi ngành/doanh nghiệp.

Vai trò đối với công tác hội nhập quốc tế.

Một mặt hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có sự chuẩn bị về hạ tầng, cơ sở vật chất

kỹ thuật, mạng l- ới th-ơng mại, các yếu tố vật chất khác và con ng- ời. Mặt khác, việc

đầu t- và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong th-ơng mại lại tạo điều

kiện để đẩy nhanh quá trình hội nhập, phấn đấu đạt tới các chuẩn mực về yêu cầu và

điều kiện th-ơng mại quốc tế.

Nguồn lực trong th-ơng mại đ- ợc quản lý, sử dụng có hiệu quả còn có tác động

ảnh h-ởng lớn tới việc nâng cao và phát triển các giá trị văn hoá, phát triển, mở mang

các quan hệ kinh tế, cải thiện các quan hệ xã hội, tác động tích cực đến môi tr- ờng.

Ngoài ra, thông qua bố trí hợp lý mạng l-ới th-ơng mại, kết cấu hạ tầng, nguồn lực lao

động, tạo ra đội ngũ th-ơng nhân có nghiệp vụ tình báo kinh tế nó còn có ý nghĩa

quan trọng đối với vấn đề bảo vệ an ninh quốc gia và chủ quyền của dân tộc.

5.1.3. Chi phí nguồn lực th- ơng mại

5.1.3.1. Khái niệm chi phí nguồn lực th- ơng mại

Đó là sự biểu hiện bằng tiền những hao phí cần thiết về vật chất nh-  hao mòn tài

sản, ph- ơng tiện và hao phí sức lao động cũng nh-  chất xám của th- ơng nhân, các chủ

thể kinh doanh và các nhà quản lý th- ơng mại trong quá trình tổ chức l-u thông hàng

hoá và cung ứng dịch vụ trên thị tr- ờng.

Phí tổn về nguồn lực th-ơng mại bao gồm tổng số và cơ cấu chi phí đ- ợc phân bổ

vào quá trình l-u thông và trao đổi dịch vụ có sự phân biệt đối với hoạt động đầu t- và

kinh doanh th- ờng xuyên.

Xác định, tính toán và phân tích phí tổn nguồn lực th- ơng mại, có ý nghĩa quan

trọng trong đánh giá khả năng cạnh tranh và hiệu quả th- ơng mại của quốc gia trong

từng thời kỳ.

80

 5.1.3.2. Các loại chi phí nguồn lực th-ơng mại

Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, ng-ời ta phân chi phí nguồn lực th- ơng mại

thành nhiều loại theo các tiêu chí sau:

- Theo chức năng th-ơng mại, gồm chi phí phục vụ l- u chuyển hàng hoá (còn gọi

chi phí l-u thông thuần tuý) và chi phí phục vụ vận động và giữ gìn, hoàn thiện giá trị

sử dụng hàng hoá cho tiêu dùng (chi phí l- u thông bổ sung). Đối với th-ơng mại dịch

vụ, chi phí nguồn lực th- ơng mại phục vụ cho cả mục đích sản xuất, phân phối cung

ứng, marketing và tổ chức tiêu dùng các dịch vụ.

- Theo đặc điểm hạch toán, gồm chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền

l- ơng và tiền công, thù lao trả cho ng- ời lao động, chi phí về tài chính nh-  tiếp cận

nguồn vốn, lãi vay, thuế, chí phí về tổn thất hàng hoá, hao mòn vô hình…

- Theo tính chất của chi phí, gồm chi phí bất biến (các khoản chí phí t-ơng đối ổn

định so với kết quả th-ơng mại) và khả biến (thay đổi theo kết quả th- ơng mại).

- Về ph- ơng diện kinh tế, có thể phân ra chi phí cần thiết cho l- u thông (hao tổn

vật chất, hao phí sức lao động để tổ chức quá trình l-u thông) và chi phí không phải

cần thiết, mà do chính l- u thông tạo nên (nh- các loại thuế, hao hụt hàng hoá). Mặt

khác, ngoài chi phí đ-ợc hạch toán thông th-ờng còn bao hàm cả chi phí cơ hội của

các nguồn lực, đ- ợc khai thác hoặc sử dụng trong th-ơng mại.

- Theo nội dung hoạt động, gồm chi phí cho hoạt động th-ờng xuyên và chi phí

cho hoạt động đầu t-.

Các hoạt động th-ờng xuyên cần các nguồn lực chi phí mang tính trực tiếp, chẳng

hạn khấu hao để bù đắp hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng, tiền l-ơng

gia nhập vào chi phí l-u thông phải đ-ợc bù đắp trực tiếp từ giá bán hàng hoá.

Các hoạt động đầu t- , không thể áp dụng cách bù đắp nh-  vậy, mà cần lấy thu

nhập từ GDP do th- ơng mại tạo ra và GDP gián tiếp th-ơng mại thúc đẩy các ngành,

lĩnh vực khác tạo nên hoặc huy động nguồn vốn quốc tế để trang trải.

- Theo thời gian gồm chi phí nguồn lực trong ngán hạn, trung hạn và dài hạn.

Trên tầm vĩ mô các chi phí nguồn lực trong ngắn hạn khoảng 2-3 năm, trung hạn

khoảng 5-7 năm và dài hạn từ 10-15 năm trở lên.

5.2. Hiệu quả th-ơng mại

5.2.1. Bản chất và phân loại hiệu quả th-ơng mại

5.2.1.1. Khái niệm hiệu quả th-ơng mại

Hiệu quả th-ơng mại phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt đ-ợc với chi phí

bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ trên thị tr- ờng. Thực chất, đó là trình độ

81

 sử dụng các nguồn lực trong th-ơng mại nhằm đạt tới những mục tiêu đã xác định. ở

đây, nguồn lực đ- ợc hiểu là các ph- ơng tiện, còn kết quả chính là các mục tiêu, cái

đích cần đạt tới của hoạt động th- ơng mại. Do vậy, theo nghĩa rộng, hiệu quả th- ơng

mại đ-ợc thể hiện ở mối quan hệ giữa mục tiêu và ph- ơng tiện tổ chức quá trình trao

đổi hàng hoá, dịch vụ.

Mục tiêu thể hiện ở những kỳ vọng cần phải đạt đ- ợc hay kết quả trên thực tế đã

đạt tới của quá trình trao đổi th-ơng mại trong một khoảng thời gian xác định. Ph-ơng

tiện là các nguồn lực và cách thức sử dụng các nguồn lực đó đ-ợc thể hiện d-ới hình

thái giá trị hay chính là các chi phí cho quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ nhằm đạt

mục tiêu.

Mục tiêu trong th-ơng mại có nhiều loại nh-  mục tiêu kinh tế và xã hội, mục tiêu

trong ngắn hạn và dài hạn, mục tiêu số l-ợng và chất l-ợng, mục tiêu về quy mô và cơ

cấu, mục tiêu duy trì và đổi mới phát triển, các mục tiêu tăng tr-ởng, ... Mục tiêu phản

ánh các lợi ích đạt đ-ợc từ th- ơng mại, trong kinh tế nó bao hàm cả lợi ích trực tiếp và

gián tiếp, lợi ích thực và ẩn. Ph-ơng tiện đ-ợc sử dụng trong trao đổi hàng hoá, dịch

vụ bao gồm nhiều loại nh- hạ tầng, mạng l-ới, cơ sở vật chất kỹ thuật th-ơng mại, lao

động, ... đ-ợc phản ánh d-ới hình thức chi phí đầu t-  hoặc chi phí kinh doanh.

Hiệu quả th- ơng mại không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế, nó còn đ-ợc

nghiên cứu là một phạm trù kinh té – xã hội tổng hợp trên cả tầm vĩ mô và phạm vi

doanh nghiệp. Trên bình diện vĩ mô, hiệu quả th- ơng mại phản ánh trình độ sử dụng

các nguồn lực phục vụ cho hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ

nói chung của cả nền kinh tế. Tác động về kinh tế, về xã hội và môi tr- ờng của th-ơng

mại đ- ợc phản ánh qua các chỉ tiêu hiệu quả theo cách tiếp cận này. Do tính chất phức

tạp và đa diện khi nghiên cứu hiệu quả, nên ch-ơng này giới hạn chủ yếu nghiên cứu

hiệu quả kinh tế của th-ơng mại.

Công thức chung biểu hiện hiệu quả th-ơng mại:

K

H =                  ,    trong đó:    H là hiệu quả th- ơng mại

C        K là kết quả đạt đ-ợc

C là chi phí sử dụng nguồn lực

5.2.1.2. Phân loại hiệu quả th-ơng mại

a. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội

- Hiệu quả kinh tế là một bộ phận quan trọng, cơ bản nhất của hiệu quả th- ơng

mại. Trên tầm vĩ mô, nó phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt đ-ợc với

82

 chi phí về các nguồn lực tài chính, lao động và các yếu tố vật chất kỹ thuật khác trong

quá trình tổ chức trao đổi hàng hóa và cung cấp dịch vụ trên thị tr- ờng.

Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế của th- ơng mại, tuỳ theo mục tiêu xác

định có thể bao gồm l-u chuyển hàng hoá bán lẻ/vốn l- u thông (vòng quay), kim

ngạch xuất khẩu/chi phí xuất khẩu, giá trị gia tăng/vốn đầu t- trong th- ơng mại (mức

đóng góp GDP trên vốn), kim ngạch xuất nhập khẩu/thu nhập quốc dân (“độ mở” nền

kinh tế), thu nhập quốc dân sản xuất/thu nhập quốc dân sử dụng,... Trên tầm doanh

nghiệp, các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh đ-ợc xác định dựa vào các kết quả

nh- mức l-u chuyển, giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ, lợi nhuận so với các chi

phí về vốn cố định, vốn l-u động và vốn sức lao động.

- Hiệu quả xã hội là bộ phận hiệu quả th-ơng mại phản ánh kết quả đạt đ- ợc theo

mục tiêu hay chính sách xã hội so với các chi phí nguồn lực bỏ ra nhằm đạt mục tiêu

đó. Hiệu quả xã hội của th- ơng mại thể hiện ở t-ơng quan giữa chi phí, nguồn lực bỏ

ra nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội về hàng hoá, dịch vụ, đảm bảo chất

l- ợng phục vụ và các giá trị văn hoá, nhân văn, việc thu hút lao động và giải quyết

việc làm, mức độ hạn chế gia tăng thất nghiệp, ...

Trong kinh tế và th-ơng mại, trên tầm vĩ mô, việc tính toán kết quả và chi phí

phải bao quát cả kết quả trực tiếp và gián tiếp, lợi ích tr-ớc mắt và trong dài hạn, lợi

ích thực và lợi ích ẩn, chi phí thực và chi phí cơ hội. Do vậy, khi nghiên cứu, phân tích

và đánh giá hiệu quả th- ơng mại th- ờng gặp nhiều khó khăn, phức tạp về mặt kỹ thuật

và ph-ơng pháp tính toán, đo l- ờng, nhất là đối với các chỉ tiêu hiệu quả xã hội.

b. Hiệu quả chung và hiệu quả bộ phận

- Hiệu quả chung là hiệu quả tổng quát về kinh tế hoặc xã hội theo mục tiêu xác

định của th-ơng mại trong từng thời kỳ hay chu kỳ kinh doanh cụ thể. Kết hợp hiệu

quả chung về kinh tế và xã hội là hiệu quả tổng hợp của th- ơng mại. Hiệu quả chung

của th- ơng mại bao quát toàn bộ các hiệu quả bộ phận và do các hiệu quả bộ phận hợp

thành. Trên tầm vĩ mô, hiệu quả chung bao gồm hiệu quả về kinh tế, về xã hội.

- Hiệu quả bộ phận là hiệu quả từng phần, bộ phận riêng biệt phản ánh trình độ sử

dụng các yếu tố nguồn lực cụ thể trong th- ơng mại. Nó có ảnh h-ởng trực tiếp đói với

hiệu quả chung về kinh tế, về xã hội. Các bộ phận hợp thành hiệu quả chung về kinh tế

bao gồm nhiều loại nh- hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, hiệu quả sử dụng nguồn

nhân lực, hiệu quả sử dụng tài sản cố định và l-u động, hiệu quả vốn đầu t-  trong

th- ơng mai...

83

 c. Hiệu quả th-ơng mại theo cấp độ KTQD, ngành và doanh nghiệp

- Theo cấp độ KTQD, hiệu quả th- ơng mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn

lực đầu t- cho th-ơng mại h- ớng tới các mục tiêu vĩ mô về kinh tế, về xã hội, môi

tr- ờng, ... nh- tăng tr-ởng kinh tế, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, sự tiến bộ

và công bằng xã hội, bảo vệ môi tr-ờng sinh thái, phát triển các quan hệ quốc tế trong

hội nhập và mở cửa nền kinh tế. Do vậy, đánh giá hiệu quả th-ơng mại theo cấp độ

KTQD phải dựa vào tất cả các mối quan hệ trao đổi, các hoạt động th- ơng mại của các

chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế trên cả thị tr-ờng nội địa và quốc tế.

- ở cấp độ ngành, hiệu quả th- ơng mại phải đ-ợc nhìn nhận và đánh giá trên cơ

sở hoạt động th-ơng mại của hệ thống th- ơng nhân với các nguồn lực mà họ đã bỏ ra

để đạt các mục tiêu. Đó là bộ phận hợp thành chủ yếu của hiệu quả th- ơng mại trong

phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả th-ơng mại ở cấp độ ngành đ-ợc tạo ra bởi hiệu

quả của các doanh nghiệp th-ơng mại và cơ sở kinh doanh thuộc hệ thống th- ơng mại

của quốc gia.

- Hiệu quả th- ơng mại của doanh nghiệp là hiệu quả tổ chức quá trình mua, bán

hàng hoá và dịch vụ. Đó chính là th-ớc đo phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực

của các công ty hay cơ sở kinh doanh trong khâu mua, bán hàng hoá, khâu vận chuyển

và kho hàng hoặc trong sản xuất, phân phối, cung ứng và marketing các sản phẩm dịch

vụ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hiệu quả th- ơng mại chính là hiệu quả mua

các nhân tố “đầu vào”, và tiêu thụ sản phẩm ở “đầu ra”. Đối các doanh nghiệp th- ơng

mại, cấp độ hiệu quả này chính là hiệu quả kinh doanh th- ơng mại.

5.2.2. Ph-ơng pháp phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của th-ơng mại

5.2.2.1. Quan điểm phân tích, đánh giá

a. Quan điểm biện chứng

Các quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ vừa tuân thủ những quy luật, nguyên tắc

chung của kinh tế thị tr- ờng và hội nhập, vừa thể hiện tính đặc thù. Phân tích, đánh giá

hiệu quả th- ơng mại phải đặt trong mối quan hệ biện chứng với các yếu tố môi tr-ờng

nh- chính trị, kinh tế, luật pháp trong n-ớc và quốc tế, các tác nhân của thị tr- ờng nh-

chính phủ, cơ quan thuế và các hệ thống kinh tế khác nh- các ngành sản xuất công

nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ… Tính biện chứng phải thể hiện trong việc sử dụng

các chỉ tiêu phân tích, ph- ơng pháp phân tích, đánh giá hiệu quả th- ơng mại.

b. Quan điểm hệ thống

Khi phân tích, đánh giá hiệu quả th-ơng mại, nếu chỉ dựa vào những phân tích

từng bộ phận hoặc phân tích tổng quát đều dẫn đến những hạn chế hoặc làm mất đi ý

84

 nghĩa vốn có của nó. Do vậy, phân tích và đánh giá hiệu quả th- ơng mại phải đảm bảo

khả năng bao quát toàn bộ hệ thống th-ơng mại của quốc gia, bao gồm hệ thống

th- ơng mại nội địa và xuất nhập khẩu, hệ thống th-ơng mại của thành phần kinh tế

nhà n-ớc và ngoài nhà n-ớc. Phải dựa vào hệ thống chỉ tiêu bao gồm chỉ tiêu tổng

quát, chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu phản ánh lợi ích kinh té và xã hội do th- ơng mại tạo ra.

c. Quan điểm lịch sử

Hiệu quả th- ơng mại đ-ợc xem xét ở nhiều góc độ khác nhau nh- các cơ quan

chính phủ, các doanh nghiệp và trên nhiều ph- ơng diện nh-  về kinh tế, xã hội. Cơ chế

quản lý cũng nh- các điều kiện môi tr- ờng của th-ơng mại lại rất khác nhau qua các

thời kỳ. Do vậy, bên cạnh các quan điểm trên, phải phân tích, đánh giá hiệu quả

th- ơng mại phù hợp với điều kiện lịch sử, gắn nó với bối cảnh và trạng thái phát triển

kinh tế, xã hội của đất n- ớc, với đặc điểm của môi tr-ờng kinh doanh cụ thể trong

từng thời kỳ.

d. Quan điểm dựa theo các tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn hiệu quả là chuẩn mực cho phép cụ thể hoá chỉ tiêu để phân tích,

đánh giá hiệu quả th-ơng mại trên cả tầm vi mô và vĩ mô. Tiêu chuẩn hiệu quả th- ơng

mại phải thống nhất với tiêu chuẩn chung về hiệu quả của nền kinh tế và có quan hệ

chặt chẽ với mục tiêu. Nó vừa thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực trong th-ơng

mại để đạt các mục tiêu về kinh tế, về xã hội, vừa phải thể hiện khả năng tối đa hoá lợi

ích và tối thiểu hoá chi phí sử dụng các nguồn lực đó. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả

th- ơng mại phải dựa vào các tiêu chuẩn đã xác lập trong từng thời kỳ cụ thể.

5.2.2.2. Yêu cầu phân tích, đánh giá

a. Kết hợp các phân tích, đánh giá định tính và định l- ợng

Phải kết hợp các phân tích định tính và định l- ợng, bởi vì trong thực tế, có những

nhân tố ảnh h-ởng, có những tr- ờng hợp hiệu quả th- ơng mại có thể hoặc không thể

đo l- ờng đ- ợc. Do vậy, sử dụng kết hợp, các chỉ tiêu định tính và định l-ợng sẽ bổ

sung cho nhau. Sự kết hợp trên cho phép đánh giá các xu h- ớng của hiệu quả th- ơng

mại một cách xác đáng hơn, có cơ sở khoa học hơn.

b. Dựa vào hệ thống chỉ tiêu và tiêu chuẩn, mục tiêu và nhiệm vụ phân tích

Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả th-ơng mại đ- ợc xác lập và đ-a vào phân tích phải

dựa theo những chuẩn mực chung. Các tiêu chuẩn của hiệu quả th-ơng mại chính là

các chuẩn mực, cung cấp th- ớc đo để so sánh. Trong thực tế các chuẩn mực này có thể

lấy từ mốc của thời kỳ tr-ớc đó hoặc so với một hệ thống th-ơng mại khác có điều

kiện t- ơng đồng mà không nhất thiết phải xây dựng.

85

 Các chuyên gia phải bám sát nhiệm vụ và mục tiêu phân tích đã đặt ra. Nếu xa rời

yêu cầu đó sẽ gây lãng phí và không cung cấp thông tin, phục vụ thiết thực cho công

tác quản lý nhà n- ớc về th-ơng mại. Nghĩa là, lợi ích của công tác phân tích, đánh giá

không cho phép thoát ly yêu cầu trên.

c. Phù hợp giữa năng lực cán bộ và kỹ thuật, công nghệ phân tích, đánh giá

Mong muốn th- ờng là cao, phân tích vừa phải sâu sắc, vừa phải toàn diện. Tuy

nhiên, các yêu cầu có tính nguyên tắc trên đã cho thấy, vấn đề còn lại là lựa chọn công

nghệ phân tích, kỹ thuật đo l-ờng, đánh giá phải phù hợp với trình độ nguồn nhân lực.

Nếu không đáp ứng tốt yêu cầu trên sẽ làm giảm hoặc mất đi những thông tin phân

tích hiệu quả, vốn bản thân nó là linh hồn của quản lý th- ơng mại.

5.2.2.3. Ph- ơng pháp phân tích, đánh giá

a. Ph- ơng pháp so sánh

Hiệu quả th- ơng mại là phạm trù, tự nó đã phải so sánh kết quả đạt đ- ợc với chi

phí bỏ ra. Tuy nhiên, để lựa chọn ph-ơng án hay giải pháp tốt nhất trong công tác

hoạch định thì phải so sánh các tr-ờng hợp hiệu quả. Khi phân tích hiệu quả th-ơng

mại của quốc gia trong một thời kỳ cụ thể có thể sử dụng ph- ơng pháp so sánh với

một thời kỳ tr- ớc đó hoặc so sánh với một quốc gia khác có điều kiện t-ơng đồng

hoặc đối chiếu với các tiêu chuẩn đã xây dựng.

b. Ph- ơng pháp chỉ số

Ph- ơng pháp chỉ số cũng rất có ý nghĩa, bởi nó vừa cho phép đánh giá đ-ợc hiệu

quả, vừa có thể đánh giá đ-ợc năng lực cạnh tranh trong th-ơng mại của một quốc gia

(chẳng hạn nh-  chỉ số giá trị gia tăng trên vốn trong th-ơng mại, tỷ phần th-ơng mại

của quốc gia so với khu vực hoặc thế giới).

c. Ph- ơng pháp khác (đồ thị, mô hình hoá, sử dụng phần mềm, chuyên gia)

Các chuyên gia phân tích có thể sử dụng các đồ thị, biểu hình hoặc các mô hình,

phần mềm chuyên dụng nhờ sự hỗ trợ của máy tính và công nghệ thông tin để tiến

hành các hoạt động phân tích, đánh giá hiệu quả th-ơng mại. Thực tế, có thể sử dụng

cả ph- ơng pháp chuyên gia bằng việc tranh thủ những kinh nghiệm, khả năng các

chuyên gia giỏi quốc tế trong lĩnh vực phân tích này.

5.2.3. Nâng cao hiệu quả kinh tế th- ơng mại

5.2.3.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả th-ơng mại

- Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nâng cao hiệu quả th-ơng mại.

86

 - Thực tiễn cuộc sống còn nhiều lãng phí các nguồn lực, nhất là vốn, chất xám,

đặc biệt những nguồn lực tự nhiên ngày càng trở nên khan hiếm.

- Những vấn đề về an ninh kinh tế, an ninh quốc gia và con ng- ời đòi hỏi.

5.2.3.2. Các nhân tố ảnh h- ởng tới hiệu quả th-ơng mại

Hiệu quả th- ơng mại chịu ảnh h-ởng của nhiều nhân tố khác nhau. Nó tác động

trên nhiều ph-ơng diện, tới kết quả, chi phí hoặc tác động đồng thời đến cả kết quả và

các nguồn lực sử dụng, làm tăng hoặc giảm hiệu quả th-ơng mại. D-ới đây là các

nhóm nhân tố chủ yếu:

a. Môi tr- ờng vĩ mô

-  Các nhân tố môi tr- ờng  trong n- ớc.

Môi tr- ờng trong n-ớc bao gồm rất nhiều các yếu tố nh-: địa kinh tế; sự ổn định

chính trị và kinh tế vĩ mô; mức độ đầy đủ, đồng bộ và thống nhất của hệ thống pháp

luật; sự ổn định, nhất quán và minh bạch của các chính sách; mức độ cải thiện các thủ

tục hành chính; hiệu lực của bộ máy tổ chức và hiệu suất làm việc của đội ngũ công

chức; độ mở, tính năng động và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong n- ớc.

- Các nhân tố môi tr-ờng quốc tế.

Môi tr- ờng quốc tế chứa đựng cả những cơ hội và thách thức, ảnh h- ởng tới hiệu

quả th- ơng mại của doanh nghiệp, của ngành và nền kinh tế, bao gồm:

Xu h- ớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới làm thay đổi nhu cầu và cung ứng

hàng hoá, dịch vụ thúc đẩy th-ơng mại quốc tế và đầu t- n- ớc ngoài; Cạnh tranh trong

th- ơng mại ngày càng quyết liệt, gay gắt hơn làm thay đổi vị trí dẫn đạo thị tr- ờng; hệ

thống tài chính quốc tế phát triển tạo thuận lợi cho th-ơng mại và đầu t-; xu h- ớng

sáp nhập các công ty lớn, các tập đoàn đa quốc gia trong nhiều lĩnh vực để chi phối thị

tr- ờng khu vực và toàn cầu; xu h-ớng các rào cản th-ơng mại đan xen với quá trình tự

do hoá th- ơng mại diễn ra ở cả các n-ớc phát triển và đang phát triển; những thay đổi

trong đàm phán và các quy định của hệ thống WTO.

b. Nhân tố về thị tr-ờng

Đây là nhóm nhân tố có ảnh h- ởng trực tiếp đến hiệu quả th- ơng mại của mỗi

quốc gia, bao gồm:

-  Dung l-ợng thị tr-ờng.

Xu h- ớng phát triển về quy mô, dung l- ợng và thay đổi cơ cấu thị tr- ờng của các

n-ớc nhập khẩu cũng nh-  thị tr- ờng nội địa; sự mở cửa thị tr- ờng và giảm bớt rào cản

kỹ thuật trong th-ơng mại; sự phát triển các thị tr- ờng mới.

87

 - Khách hàng.

Quy mô và cơ cấu nhu cầu; thu nhập và h-ớng sử dụng thu nhập, quyết định mua

sắm và đầu t-  của ng- ời tiêu dùng; sự ổn định và phát triển khách hàng; sự sẵn sàng

mua và trả giá; tập quán thói quen và sự tín nhiệm của khách hàng; sự liên kết giữa

khách hàng và các nhà cung cấp.

- Các nhà cung cấp.

Số l-ợng các nhà cung cấp; quy mô, cơ cấu, chất l- ợng, giá cả của hàng hoá; sự

phát triển các dịch vụ hỗ trợ th- ơng mại; tính ổn định của nguồn hàng và sự đa dạng

các nhà cung cấp; năng lực tài chính, công nghệ và quản trị của nhà cung cấp; uy tín

trong thực hiện hợp đồng và giao hàng đúng hạn.

- Đối thủ cạnh tranh.

Số l-ợng các đối thủ, các hình thức và thủ pháp cạnh tranh; những - u thế và bất

lợi thế cạnh tranh của đối thủ; những hỗ trợ th-ơng mại, cạnh tranh trong n-ớc và

quốc tế; các xu h-ớng cạnh tranh đa ph-ơng.

c. Sự phát triển của ngành và các doanh nghiệp

- Sự phân công chuyên môn hoá, liên kết và hợp tác của ngành th-ơng mại

Sự phát triển của phân công chuyên môn hoá về các dịch vụ có tính chất sản xuất

trong th-ơng mại; mối quan hệ hợp tác giữa ngành th- ơng mại với các ngành sản xuất

vật chất và dịch vụ hỗ trợ; sự liên kết trong nội bộ ngành nh-  bán buôn và bán lẻ, hệ

thống th-ơng mại nội địa và xuất nhập khẩu, th-ơng mại của các chủ thể thuộc thành

phần kinh tế nhà n-ớc với các thành phần khác; sự liên kết hợp tác giữa hệ thống kinh

doanh vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn trong và ngoài n-ớc trong chuỗi sản xuất,

cung ứng và tiêu thụ sản phẩm; sự phát triển th- ơng mại theo ngành, nhóm hàng và

khu vực lãnh thổ. Đây là những nhân tố ảnh h-ởng đến hiệu quả th-ơng mại cả về

kinh tế và xã hội.

Ngoài ra, sự phát triển các hình thức th- ơng mại mới cũng là một trong những

nhân tố thúc đẩy mơ rộng l-u thông hàng hoá, nâng cao hiệu quả th-ơng mại của quốc

gia.

- Chiến l- ợc và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Lợi thế so sánh của đất n- ớc đ- ợc khai thác và sử dụng có hiệu quả hay không

suy cho cùng đ-ợc thể hiện ở doanh nghiệp. Do vậy, hiệu quả hoạt động và chiến l-ợc

kinh doanh là nhân tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

88

 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là bộ phận của hiệu quả ngành và nền kinh

tế. Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp liên quan tới việc áp dụng các quy

trình công nghệ mới; sử dụng nhiều nguồn cung ứng mới, đa dạng khác nhau; sử dụng

các dịch vụ phân phối hợp lý, giao hàng đúng hạn; các biện pháp cải thiện về chất

l- ợng và năng suất. Hiệu quả hoạt động có quan hệ chặt chẽ với chiến l-ợc của doanh

nghiệp. Chiến l-ợc kinh doanh tạo nên các công cụ cạnh tranh hữu hiệu cho doanh

nghiệp, không chỉ bằng chi phí mà phải bằng cả việc mang lại các lợi ích cho khách

hàng trong các dịch vụ phân phối giá trị gia tăng.  Xác định tầm nhìn chiến l-ợc, mang

tính dài hạn để định h-ớng, lựa chọn mục tiêu và mở rộng kinh doanh trên cả thị

tr- ờng trong và ngoài n-ớc trên cơ sở thay đổi cách t-  duy cũ, phát huy nội lực. Tạo vị

thế cạnh tranh khác biệt, xây dựng các nhãn hiệu sản phẩm, th-ơng hiệu doanh nghiệp

mang tầm quốc tế.

- Trình độ, năng lực của đội ngũ doanh nhân

Đây là nhân tố đóng vai trò chủ chốt đối với việc nâng cao hiệu quả th- ơng mai.

Doanh nhân có bản lĩnh kinh doanh vững vàng, có trình độ, năng lực chuyên môn và

quản trị sẽ biết tìm kiếm, khai thác các nguồn lực và kết hợp chúng trong hoạt động

của doanh nghiệp một cách tốt nhất nhằm mang lại hiệu quả. Doanh nhân cũng là lớp

ng-ời xây dựng chiến l-ợc kinh doanh để tận dụng cơ hội và v-ợt qua các thách thức

của cuộc cạnh tranh nhằm v-ơn lên khẳng định vị thế của mình trên thị tr-ờng, góp

phần nâng cao hiệu quả th-ơng mại của ngành và nền kinh tế.

5.2.3.3. Con đ-ờng nâng cao hiệu quả th-ơng mại

- Chủ động mở cửa thị tr-ờng và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Mở cửa thị tr-ờng và hội nhập quốc tế luôn chứa đựng những mặt thuận và không

thuận lợi, nh-ng rõ ràng những mặt thành tựu ghi nhận là khởi đầu tốt đẹp, đặc biệt là

trong điều kiện môi tr- ờng quốc tế với những diễn biến về chính trị, xã hội diễn ra

phức tạp làm méo mó thị tr- ờng và cạnh tranh. Những kinh nghiệm tốt về kinh doanh

và quản lý, những trợ giúp về vốn và kỹ thuật, công nghệ, những cơ hội để khai thác

các nguồn lực nội địa để tạo ra hàng hoá xuất khẩu, những triển vọng về thị tr-ờng

ngoài n-ớc và những quan hệ đối tác thân thiện, lâu dài, chiến l- ợc, ... tạo dựng đ-ợc

trong thời gian qua chính là nhờ quá trình mở cửa nền kinh tế với những b-ớc đi và

đối sách thích hợp. Đó cũng là con đ- ờng đúng đắn mà Đảng và Chính phủ đã chọn để

nâng cao hiệu quả th- ơng mại, hiệu quả nền kinh tế quốc dân.

Để chủ động mở cửa thị tr- ờng và hội nhập quốc tế cần phải có những giải pháp

mang tính chiến l- ợc, toàn diện và đồng bộ, trên cả cấp độ quốc gia, địa ph- ơng,

89

 ngành và doanh nghiệp, trong đó có những giải pháp khám phá, khai thác cơ hội, có

những giải pháp phòng ngừa, hạn chế nguy cơ, rủi ro khi đi trên con đ- ờng đó. Việc

xây dựng chiến l- ợc mở cử a thị tr- ờng và lộ trình hội nhập một cách toàn diện, hợp lý

đồng thời phải cải thiện môi tr-ờng kinh doanh thông qua các cải cách về chính sách,

thủ tục hành chính, hoàn thiện hệ thống luật pháp, chuyển mạnh tiến trình hội nhập

đến các doanh nghiệp và các đơn vị vi mô khác trong nền kinh tế có ý nghĩa hết sức

cần thiết và đảm bảo các điều kiện để kết hợp tốt nhất các nguồn lực trong n- ớc và

quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả th- ơng mại của quốc gia.

- Xây dựng, phát triển vững chắc thị tr- ờng trong n-ớc và bảo vệ sản xuất nội địa.

Thị tr- ờng nội địa đ- ợc coi là tiền đề phát triển thị tr- ờng xuất khẩu, do vậy xây

dựng và phát triển thị tr- ờng nội địa là con đ-ờng phải đ-ợc nối liền với mở cửa thị

tr- ờng và hội nhập quốc tế. Phát triển vững chắc thị tr-ờng nội địa để khai thác nguồn

lực của đất n- ớc tạo ra nhiều hàng hoá, dịch vụ có khả năng cạnh tranh, thoả mãn nhu

cầu tại chỗ của các tổ chức và cá nhân trong n-ớc cũng nh-  n- ớc ngoài đang hiện diện

ở trong n-ớc. Đó là con đ-ờng để phát triển th-ơng mại có hiệu quả, cạnh tranh thắng

lợi với các doanh nghiệp n-ớc ngoài cùng sản phẩm của họ khi nhập khẩu vào thị

tr- ờng nội địa. Có nh- vậy mới bảo vệ đ-ợc thành quả về kinh tế, xã hội trong quá

trình phát triển, đồng thời nâng cao vị thế của quốc gia trên tr-ờng quốc tế.

Con đ-ờng này đòi hỏi phải có những chính sách và giải pháp vĩ mô nhằm tạo lập

thị tr-ờng một cách đồng bộ, nhất là các thị tr-ờng dịch vụ bao gồm thị tr-ờng chứng

khoán, thị tr- ờng lao động, thị tr- ờng khoa học công nghệ, thông tin, thị tr- ờng bất

động sản,... đồng thời phát triển những thị tr-ờng đó phù hợp với yêu cầu phát triển

kinh tế, th- ơng mại trong điều kiện mở cửa thị tr- ờng và tự do hoá th-ơng mại. Bảo vệ

vững chắc sản xuất trong n-ớc thông qua những nỗ lực từ phía doanh nghiệp nhằm đa

dạng hoá, nâng cao chất l- ợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tổ chức,

liên kết giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng để vừa nâng cao giá trị gia tăng,

vừa tăng c- ờng khả năng cạnh tranh sản phẩm. Bảo vệ sản xuất nội địa còn phụ thuộc

vào các chính sách từ phía Chính phủ nh- các quy hoạch phát triển ngành, vùng kinh

tế, các chính sách thu hút nguồn lực, khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển sản

xuất. Khai thác các lợi thế của quốc gia, các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế

trong n- ớc nhằm nâng cao hiệu quả th- ơng mại là con đ- ờng rộng mở, có tính chiến

l- ợc luôn gắn với tầm nhìn dài hạn.

- Bảo vệ, phát triển và phát huy lợi thế so sánh của quốc gia.

Lợi thế của đất n- ớc chủ yếu là tài nguyên thiên nhiên và con ng- ời, ngoài ra,

còn có đặc điểm thuận lợi về vị trí địa lý. Tuy nhiên, lợi thế vô hình về trí tuệ, chất

90

 xám của con ng-ời ẩn chứa nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển. Giữ gìn sự ổn định

và bảo vệ hệ thống chính trị vững chắc, tăng c-ờng năng lực hệ thống quản lý về kinh

tế, th- ơng mại không chỉ mang tính quốc gia mà còn v-ơn tới cấp độ khu vực và toàn

cầu. Tạo lập, tôn trọng, nuôi d-ỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân với bản lĩnh kinh

doanh vững vàng, với hệ thống giá trị, tinh thần doanh nghiệp và bản sắc nhân văn

của dân tộc. Đào tạo, bồi d-ỡng đội ngũ cán bộ, chuyên gia, những ng- ời lao động có

chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ, có lòng đam mê nghề nghiệp làm việc trong một môi

tr- ờng năng động và cơ chế khuyến khích sự sáng tạo. Tất cả những yếu tố đó phải

đ-ợc nhìn nhận nh- lợi thế so sánh của đất n- ớc đ-ợc thể hiện trong các quyết sách

của Chính phủ về phát triển kinh tế, th- ơng mại của quốc gia, thể hiện trong các quyết

định chiến l-ợc đầu t-  và kinh doanh của các doanh nhân với những biểu t- ợng về

nhãn hiệu hàng hoá và th-ơng hiệu doanh nghiệp. Đây là con đ- ờng cho phép phát

triển th-ơng mại mang tính cạnh tranh và có hiệu quả theo tiếp cận phát triển bền

vững. Điều đó có nghĩa là, khai thác các lợi thế so sánh để phát triển th- ơng mại trong

hiện tại nh-ng không làm mất đi, mà còn duy trì, phát triển lợi thế so sánh trong t-ơng

lai để phát triển th-ơng mại nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng

lên của đời sống kinh tế và xã hội.

5.3. Khai thác và sử dụng nguồn lực th-ơng mại theo h-ớng

phát triển bền vững

5.1.1. Bản chất của phát triển bền vững

5.1.1.1. Tăng tr- ởng và phát triển

Tăng tr-ởng và phát triển đôi khi đ- ợc xem là đồng nghĩa, nh- ng thực ra về bản

chất chúng có những nội hàm khác nhau và có mối quan hệ với nhau. Theo cách hiểu

phổ biến hiện nay thì, tăng tr- ởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc

dân hoặc thu nhập quốc dân và sản phẩm thu nhập quốc dân tính theo đầu ng-ời. Nếu

nh- sản phẩm hàng hoá và dịch vụ hàng năm trong một quốc gia tăng lên, nó đ-ợc coi

là tăng tr-ởng kinh tế. Tăng tr-ởng cũng đ- ợc áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng

ngành sản xuất, từng vùng của một quốc gia. Trong khi đó, phát triển bao hàm ý nghĩa

rộng hơn, phát triển bên cạnh sự tăng thu nhập bình quân đầu ng-ời còn bao gồm

nhiều khía cạnh khác gắn với việc nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu

chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khoẻ, đảm bảo bình đẳng xã hội và bảo vệ môi

tr- ờng sinh thái.

Vì vậy, về bản chất tăng tr- ởng là một ph-ơng tiện cơ bản để có thể có đ-ợc sự

phát triển, nh-ng bản thân nó chỉ là một đại diện, ch-a phản ánh đầy đủ sự tiến bộ xã

hội. Tăng tr- ởng và phát triển là hai mặt của sự phát triển xã hội có quan hệ chặt chẽ

91

 với nhau. Tăng tr-ởng diễn tả động thái của nền kinh tế, còn phát triển phản ánh sự

thay đổi về chất của nền kinh tế và xã hội, để phân biệt các trình độ khác nhau trong

sự tiến bộ xã hội. Theo đó, phát triển còn đ- ợc quan niệm là sự phát triển bền vững về

các tiêu chuẩn sống, bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo về môi

tr- ờng.

5.1.1.2. Bản chất của phát triển bền vững

Từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX đến nay, hầu hết các quốc gia đang phải

đối mặt với những thách thức lớn về nguồn lực, giảm cấp môi tr-ờng và những bất

bình đẳng xã hội. Những vấn đề này càng trở nên trầm trọng hơn khi những tác động

xấu của kinh tế thị tr- ờng và xu thế toàn cầu hóa đem lại ngày càng ảnh h-ởng sâu

rộng đến nhiều mặt của quá trình phát triển ở mỗi quốc gia. Tr-ớc thực tế đó, một

quan niệm mới về sự phát triển đã đ-ợc đ- a ra, đó là: Phát triển bền vững.

Theo tiếp cận về khái niệm phát triển nói trên, phát triển bền vững về thực chất là

một khái niệm mới của sự phát triển. Bản thân khái niệm "phát triển" không chỉ đơn

thuần với ý nghĩa "tăng tr- ởng kinh tế". Mà, phát triển còn bao hàm cả việc "phân

phối lại" để đảm bảo tính công bằng xã hội nhằm thoả mãn những "nhu cầu cơ bản"

của con ng- ời về dinh d- ỡng, sức khoẻ, nhà ở, gi áo dục và việc làm...

Tr- ớc đây, quan niệm về phát triển bền vững là khái niệm lồng ghép các quá

trình sản xuất với bảo tồn thiên nhiên và làm tốt hơn về môi tr- ờng. Đến nay, phát

triển bền vững mang một nội dung rộng hơn, v- ợt ra khỏi khuân khổ bảo vệ môi

tr- ờng. Khái niệm đ- ợc nêu ra trong báo cáo của Hội đồng thế giới về Môi tr- ờng và

Phát triển (WCED) của Liên Hợp Quốc có chủ đề "T- ơng lai chung của chúng

ta"(1987) hiện đang đ-ợc sử dụng rộng rãi, chính thức trên thế giới là: "Phát triển bền

vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại, nh-ng không gây trở ngại

cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ t- ơng lai".

Nh- vậy về bản chất, phát triển bền vững phải đáp ứng đ- ợc các yêu cầu:

- Đảm bảo hài hòa mối quan hệ lợi ích trong phát triển giữa hiện tại và t-ơng lai

về tất cả các khía cạnh: Kinh tế, xã hội, văn hóa và môi tr- ờng.

- Lồng ghép một cách hài hòa các khía cạnh tăng tr- ởng kinh tế với công bằng xã

hội và bảo vệ môi tr-ờng.

5.3.2. Những tiêu chí cơ bản của phát triển bền vững

Những tiêu chí của phát triển bền vững là th- ớc đo phản ánh sự phát triển bền

vững của một quá trình. Với nội hàm của sự phát triển bền vững đ-ợc trình bày ở trên

những tiêu chí cơ bản phản ánh sự phát triển bền vững bao gồm:

92

 5.3.2.1. Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế.

Sự phát triển bền vững về kinh tế đ-ợc thể hiện ở sự tăng tr-ởng và phát triển

lành mạnh nền kinh tế, đáp ứng đ- ợc yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân, tránh

đ-ợc sự suy thoái hay đình trệ trong t- ơng lai, đặc biệt là không bị thâm hụt cán cân

th- ơng mại và cán cân thanh toán. Nhiều chuyên gia cho rằng, một quốc gia phát triển

bền vững về kinh tế phải đạt đ-ợc các yêu cầu sau:

- Có tăng tr- ởng GDP và GDP bình quân đầu ng- ời cao và ổn định. Quốc gia

càng nghèo, thu nhập càng thấp đòi hỏi sự tăng tr- ởng này càng cao. Trong điều kiện

hiện nay, các quốc gia phải có thu nhập GDP tăng với tỷ lệ vào khoảng 5%/năm thì

mới có thể xem là phát triển bền vững về kinh tế, nếu thu nhập thấp hơn thì nền kinh

tế này không đ-ợc xem là phát triển bền vững. Ng- ợc lại nếu tăng tr-ởng trong một

thời kì quá cao đ-ợc coi là tăng tr-ởng nóng.

- Cơ cấu GDP theo h- ớng tỷ lệ đóng góp của công nghiệp và dịch vụ trong GDP

phải cao hơn nông nghiệp nhằm đảm bảo cho tăng tr-ởng GDP ổn định và lâu dài.

- Có GDP hoặc GDP bình quân đầu ng-ời bằng hoặc cao hơn mức trung bình

hiện nay của các n-ớc đang phát triển. Nếu tăng GDP cao, nh-ng GDP bình quân đầu

ng-ời thấp thì vẫn coi là ch- a đạt tới mức phát triển bền vững.

5.3.2.2. Sự phát triển bền vững về xã hội.

Sự phát triển bền vững xã hội phải đáp ứng đ-ợc yêu cầu duy trì và phát huy tính

đa dạng về bản sắc dân tộc, giảm tình trạng đói nghèo, hạn chế khoảng cách giàu

nghèo và sự bất bình đẳng trong xã hội. Tính bền vững về xã hội của một quốc gia

đ-ợc đánh giá qua các chỉ tiêu: Chỉ số phát triển con ng- ời (HDI), hệ số bình đẳng thu

nhập, các chỉ số về giáo dục, dịch vụ y tế, hoạt động văn hoá.

5.3.2.3. Sự phát triển bền vững về môi tr- ờng

Sự phát triển bền vững môi tr-ờng phải đáp ứng yêu cầu sử dụng hợp lý các

nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đ- ợc sự đa dạng sinh học, hạn chế ô nhiễm, cải

thiện đ-ợc môi tr-ờng. Cụ thể, trong quá trình sử dụng, các yếu tố chất l-ợng môi

tr- ờng sống của con ng- ời, nh- sự trong sạch của không khí, n- ớc, đất, không gian

vật lý, cảnh quan… không đ- ợc làm giảm chất l-ợng các yếu tố xuống d-ới giới hạn

cho phép theo các qui định của Nhà n-ớc và của xã hội. Chất l- ợng các yếu tố môi

tr- ờng sau sử dụng phải lớn hơn hoặc bằng các chỉ tiêu qui định. L- ợng sử dụng phải

nhỏ hơn hoặc bằng với l-ợng thay thế, l-ợng thay thế phải nhỏ hơn khả năng tái sử

dụng.

93

 5.3.2.4. Sự kết hợp hài hòa và hợp lý ba mặt lợi ích kinh tế, xã hội và môi tr- ờng

trong quá trình phát triển.

Sự phát triển lâu dài và ổn định hay phát triển bền vững chỉ có thể đạt đ- ợc khi

quá trình phát triển đáp ứng đ-ợc yêu cầu có một sự cân bằng nhất định của ba nội

dung nói trên. Ba nội dung đó chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, vừa thể

hiện sự tác động qua lại, vừa chế - ớc lẫn nhau. Tính cân đối và sự hài hòa giữa các

khía cạnh nói trên phải đ-ợc thể hiện ở mọi khâu, ngay từ lúc xây dựng chủ tr- ơng và

hoạch định các chiến l-ợc phát triển. Nội dung này là tiền đề để thực hiện sự công

bằng xã hội trong quá trình phát triển và nó phản ánh bản chất của phát triển bền vững.

Đó là sự công bằng giữa các thành viên về khả năng tiếp cận các cơ hội và các giá trị

lợi ích. Công bằng xã hội trong phát triển phải thể hiện cả ở sự công bằng trong cùng

một thế hệ và công bằng giữa các thế hệ. Công bằng giữa các thế hệ của một xã hội là

điều kiện cần thiết để xã hội đó phát triển lâu dài và ngày càng tốt đẹp hơn. Trong khi

đó, công bằng giữa các thành viên trong cùng một thế hệ khi tiếp cận với các giá trị lợi

ích từ sự phát triển là điều kiện cần thiết góp phần để mọi thành viên cùng đồng tâm

hiệp lực cho sự phát triển bền vững của một xã hội.

Tuy nhiên, trong từng giai đoạn phát triển cụ thể thì một mặt nào đó có thể đ-ợc

đ-a lên vị trí - u tiên số một, song mức độ và thời hạn của sự - u tiên là có giới hạn.

Chẳng hạn, giai đoạn đầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ở n-ớc ta hiện nay thì mục

tiêu hàng đầu là tăng tr- ởng kinh tế và có thể phải tạm thời chấp nhận sự bất bình

đẳng trong xã hội và một sự suy thoái môi tr- ờng nào đó.

5.3.3. Khai thác và sử dụng nguồn lực th-ơng mại theo h-ớng phát triển bền

vững

5.3.3.1. Sự cần thiết của việc khai thác và sử dụng nguồn lực th-ơng mại theo

h- ớng phát triển bền vững

Việc khai thác và sử dụng nguồn lực th-ơng mại theo h- ớng phát triển bền vững

là sự cần thiết khách quan xuất phát từ những lý do cơ bản sau:

- Các nguồn lực nói chung và các nguồn lực trong th- ơng mại nói riêng là có giới

hạn, do đó đặt ra yêu cầu cần thiết phải đ-ợc khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả.

- Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, việc di chuyển các nguồn giữa các

quốc gia ngày càng trở nên thuận lợi. Mặc dù các nguồn lực bên ngoài có vai trò rất

quan trọng đối với quá trình phát triển th- ơng mại, song các nguồn lực này cũng có

thể gây ra sự không ổn định, gia tăng phụ thuộc vào bên ngoài và gây mất cân đối

trong quá trình phát triển…

94

 - Việc khai thác các nguồn lực không có qui hoạch và kế hoạch có thể làm tổn

hại đến sự phát triển của các thế hệ t- ơng lại, đặc biệt là đối với các nguồn lực tự

nhiên, nguồn lực từ bên ngoài.

5.3.3.2. Những nguyên tắc cơ bản của việc khai thác và sử dụng nguồn lực th- ơng

mại theo h-ớng phát triển bền vững

- Khai thác mọi nguồn lực có thể, đặc biệt là nguồn lực vô hình để phát triển

th- ơng mại. Nhu cầu về nguồn lực cho sự phát triển luôn là vấn đề quan trọng đối với

mọi lĩnh vực của nền kinh tế và các nguồn lực luôn luôn có hạn đối với nhu cầu của

con ng- ời. Chính vì vậy, trong một điều kiện cụ thể việc huy động đ- ợc mọi nguồn

lực vào phát triển th- ơng mại là một nguyên tắc hết sức quan trọng, nó cho phép tận

dụng đ- ợc mọi điều kiện, thời cơ để phát triển. Trong thời đại ngày nay, bên cạnh các

nguồn lực vật chất, các nguồn lực vô hình là vô hạn và đem lại những đóng góp đặc

biệt cho con ng- ời trong mọi lĩnh vực, trong đó có phát triển th- ơng mại. Vì vậy, việc

chú trọng khai thác và sử dụng rộng rãi nguồn lực vô hình còn cho phép hạn chế đ-ợc

nguy cơ làm cạn nguồn tài nguyên thiên nhiên và đáp ứng đ- ợc yêu cầu sử dụng bền

vững nguồn lực trong quá trình phát triển.

Khả năng khai thác các nguồn lực lại phụ thuộc chủ yếu vào vai trò của hệ thống

cơ chế, chính sách của Nhà n- ớc có khả năng giải phóng đ-ợc sức sản xuất hay không.

Thực tế, nếu hệ thống cơ chế, chính sách của Nhà n- ớc tạo đ-ợc môi tr-ờng phát triển

th- ơng mại tốt, các nguồn lực của nền kinh tế sẽ đ- ợc huy động tối đa. Đặc biệt, trong

điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay thì các nguồn lực phát triển th-ơng mại từ

bên ngoài cũng có thể đ-ợc huy động với qui mô lớn và chất l-ợng cao. Việc khai thác

không tối đa mọi nguồn lực cũng có thể đồng nghĩa với việc lãng phí và sử dụng thiếu

bền vững nguồn lực trong quá trình phát triển.

- Kết hợp sử dụng hợp lý nguồn lực trong n- ớc với nguồn lực bên ngoài. Các

nguồn lực trong n-ớc và nguồn lực n- ớc ngoài có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và

tác động lẫn nhau. Các nguồn lực bên ngoài có thể bao gồm vốn, công nghệ, đội ngũ

chuyên gia… Đây là những nguồn lực th-ờng có vai trò tạo ra sự đột phá quan trọng

trong quá trình phát triển của th-ơng mại, đặc biệt là sự phát triển về mặt qui mô và

chất l- ợng. Tuy nhiên, để đảm bảo yêu cầu khai thác và sử dụng nguồn lực theo h-ớng

phát triển bền vững thì việc kết hợp hợp lý hai nguồn lực này là đặc biệt quan trọng.

Về nguyên tắc, các nguồn lực bên trong phải giữ vai trò quyết định, còn các nguồn lực

bên ngoài là quan trọng, có vai trò thúc đẩy và tạo ra sự phát triển đột phá trong cạnh

tranh và phát triển th-ơng mại.

95

 - Khai thác các nguồn lực không gây cạn kiệt và suy thoái môi tr-ờng. Việc khai

thác tối đa các nguồn lực để phát triển th- ơng mại phải đ-ợc tính đến khả năng không

gây tổn hại đến sự phát triển của các thế hệ trong t- ơng lai. Nhiều nguồn lực trong

thực tế nếu việc khai thác không có qui hoạch và kế hoạch có thể đe dọa đến nguy cơ

làm cạn kiệt nguồn tài nguyên và suy thoái môi tr- ờng gây trở ngại đến sự phát triển

của các thế hệ t- ơng lai, đặc biệt là các nguồn lực liên quan đến sử dụng các điều kiện

tự nhiên, địa lý, nguồn n- ớc…

- Đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình sử dụng các nguồn lực. Đảm bảo hiệu

quả sử dụng các nguồn lực trong th- ơng mại về thực chất là đòi hỏi về mặt chất l-ợng

sử dụng nguồn lực với yêu cầu mỗi đơn vị giá trị nguồn lực phải tạo ra đ- ợc khối

l- ợng kết quả cao nhất cho nền kinh tế và xã hội. Nguyên tắc này không chỉ đặt ra yêu

cầu phải tiết kiệm trong sử dụng nguồn lực mà còn phải đảm bảo mở rộng qui mô và

chất l- ợng phát triển th- ơng mại nhằm đem lại những kết quả và sự đóng góp của

th- ơng mại cho nền kinh tế - xã hội ngày càng nhiều. Để sử dụng các nguồn lực th- -

ơng mại có hiệu quả, trong quá trình khai thác và sử dụng cần thiết phải chú ý cả số l-

-ợng và chất l-ợng các nguồn lực, đặc biệt là chất l- ợng các nguồn lực. Thực tế, chất

l- ợng nguồn lực tốt sẽ làm tăng thêm số l-ợng của nó. Phải kết hợp xem xét các

nguồn lực cả ở trạng thái tĩnh và trạng thái động, trong đó phải chỉ rõ động thái, h- ớng

phát triển của các nguồn lực nhằm nâng cao tối đa hiệu quả mà các nguồn lực này

đem lại. Đồng thời, phải chú ý đến tổng l-ợng, cơ cấu, vai trò của các nguồn lực này

và mối quan hệ lẫn nhau giữa các yếu tố liên quan…

96

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro