kt

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

KINH TẾ MÔI TRƯỜNG- K7

Câu 1. Nêu và phân tích các khía cạnh liên quan tới môi trường trong mô hình kinh tế cổ điển

?

Mô hình KT cổ điển là một mô hình ra đời từ rất lâu và để lại một gia sản tư tưởng lớn mà cho đến nay nhiều vấn đề đặt ra vẫn còn đang được nghiên cứu, tranh luận. Trong mô hình này sức mạnh của thị trường được sử dụng để khuyến khích tăng trưởng và đổi mới kinh tế. Song những người theo mô hình này lại thể hiện sự bi quan về triển vọng phát triển kinh tế trong tương lai.

Theo Adam Smith (1723-1790) ng đư ra học thuyết “bàn tay vô hình”:  thị trường là nơi tốt nhất để thẩm định hàng hóa XH.  Thị trường tác động đến lợi ích XH, đến hành vi cá nhân đối với lọi ích chung như là có bàn tay vô hình điều khiển. trong trường hợp lý tưởng khi ng sx và ng tiêu dùng bình đẳng về mặt KT , thị trường có thể phân bố tài nguyên chon g sd tôt nhất. điều này đã đc chứng minh khá rõ trong nền KT thị trường, khi mà tài nguyên có thể đươc chuyển giao thông qua thỏa thuận giữa những ng có cách đánh giá và sd tài nguyên khác nhau. Theo quy luật, thị trường sẽ làm việc này một cách tự động, ít tốn kém hơn nhiều so với sự can thiệp của các cấp chính quyền. Nhà nước chỉ nên đứng phía sau và thực hiện  những chức năng quan trọng như ban hành luật pháp, bảo vệ tổ quốc, giáo dục,…

Phần lớn các nhà kinh tế học thuộc trường phái KT cổ điểnđều nhận ra rằng, trong nền KT thị trường, lúc đầu tốc độ phát triển sẽ rất nhanh nhưng về sau, tốc độ tăng trưởng sẽ giảm do cạn kiệt tài nguyên, do tăng dân số nhanh.  

Trong một mô hình phức tạp hơn, Ricardo cũng cho rằng mức tăng trưởng kinh tế giảm dần trong tương lai xa là do sự khan hiếm tài nguyên thiên nhiên. 

Tuy nhiên, mô hình này chưa tính đến sự đổi mới công nghệ, vì vậy, tổng sản phẩm hàng hóa của một ngành nào đó được coi là có giới hạn.

Câu 2. Nêu và phân tích các khía cạnh liên quan tới môi trường trong nền kinh tế sau chiến tranh.

Một trong những vấn đề quan trọng trong nền KT sau chiến tranh đó là tình trạng thất nghiệp. Vì vậy trong những năm 1950, tăng trưởng KT lại được bàn đến trong các hội nghị KT và chính trị. Tăng trg KT do đổi mới kỹ thuật xh như tín hiệu về sự phát triển, tiến bộ không có giới hạn trong tương lai.

Trong những năm 60 của TK XX, ô nhiễm MT trở nên nghiêm trọng và phổ biến ở nhiều nơi. Nhận thức về MT đc nâng cao trong một số ngành của XH công nghiệp, làm nảy sinh những ý tưởng MT mới, trong đó có ý tưởng muốn dừng tăng trưởng KT vì nó gây ô nhiễm. Sự kiện này buộc các nhà KT phải xem xét lại ý tưởng KT trung tâm và phải xem xét cả đến sự khan hiếm tài nguyên liên quan đến khả năng sd.

Trong thời ký 1870-1970, các nhà KT tin rằng tăng trưởng KT sẽ bền vững vô hạn. Sau năm 1970 đa số các nhà kT tiếp tục nghiên cứu về tính khả thi (ko làm cạn kiệt tài nguyên) và tính thả dụng (không làn giảm chất lượng cs) của phát triển KT. Họ cho rằng nếu vận hành giá cả một cách có hiệu quả thì các hđ KT sẽ đc điều tiết ở mức cao hơn và vẫn duy trì đước chất lg MT xq ở mức chấp nhận đc. Hiệu ứng cạn kiệt tài nguyên có thể được chặn lại bởi thay đổi kỹ thuật và những thay đổi khác trong đó có tính đến việc sd tài nguyên ko tái tạo có chất lượng thấp hơn.

Sau năm 1970nhiều quan điểm bảo vệ môi trường trên thế giới quy tụ lại, hình thành lên phụ ngành kinh tế môi trường với nhiều quan điểm khác nhau như: đẩy nhanh phát triển KT rồi dừng lại, phát triển bền vững.

Câu 3. Trình bày các quy luật kinh tế cơ bản được áp dụng trong lĩnh vực kinh tế môi trường?

* Quy luật khan hiếm:

- Nội dung:  Từ lâu, các nhà khoa học dự báo về Tình trạng khan hiếm tài nguyên sẽ diễn ra gay gắt trong tương lai.

- Hai cơ sở chính dự báo tình trạng này là:

Sự tăng dân số

Nhu cầu về chất lượng cuộc sống ngày càng tăng.

+

Để đáp ứng nhu cầu này con ng phải tăng cường sx ra của cải vật chất điều đó đồng nghĩa với việc tăng cường khai thác tài ng, MT, vốn có hạn và đang bị khan hiếm.

+

Do vậy:

·Cần phải nghiêm túc và cố gắng lựa chọn các giải pháp kinh tế tối ưu. Khi đặt vấn đề lựa chọn phải luôn nhớ đến giới hạn của nguồn lực, tới sự khan hiếm và cạn kiệt của tài nguyên.

·

Bởi nếu không quan tâm đến tình trạng các nguồn lực bị hạn chế, tình trạng khan hiếm tài nguyên gia tăng, sẽ đến lúc trái đất quá tải, con người không giữ được những thành quả do chính chúng ta đã tạo dựng ra.

May thay, nhờ những thành tựu trong công cuộc kiểm soát dân số kế hoạch hoá gia đình, và những thành tựu vượt bậc trong khoa học kỹ thuật nhưng quy luật khan hiếm tài ng, khan hiếm hàng hoá vẫn cần đc quan tâm trong quá trình pt’ của từng quốc gia nói riêng và toàn nhân loại nói chung.

* Quy luật lợi suất giảm dần:

- Trong quá trình sản xuất khi một yếu tố đầu vào tăng còn các yếu tố đầu vào khác hạn chế thì đến một lúc nào đó, mức tăng sản lượng đầu ra sẽ giảm đi khi tăng thêm một đơn vị đầu vào.

- Nhiều người cho rằng, khi tăng đồng bộ tất cả các nguồn lực và yếu tố đầu vào, sản lượng đầu ra sẽ tăng tương ứng theo tỷ lệ nào đấy, song thực tế cho thấy, đến một giới hạn nhất định, mức tăng sản lượng đầu ra cũng sẽ giảm dần. Nguyên nhân có thể phụ thuộc vào các yếu tố khác bộc lộ về sau này.

* Quy luật chi phí cơ hội gia tăng:

- xét chi phí cơ hội của 1 mặt hàng trong trường hợp nguồn lực (vốn, lao động, nguyên vật liệu,…) hạn chế- số lượng các mặt hàng phải bỏ, ko đc sx để sx 1 đơn vị mặt hàng khác. Quy luật này thể hiện rõ khi nguồn lực của sx có giới hạn.

- Nói cách khác, muốn sản xuất thêm một đơn vị vải mặc, phải hy sinh một lượng sản xuất lương thực ngày một nhiều hơn. Đó chính là quy luật chi phí cơ hội gia tăng

- Quy luật này có thể được quan sát thấy ở rất nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực kinh tế, ta có thể cụ thể hóa nó như sau: việc mở rộng sản xuất bất kỳ một hàng hóa nào đó thì sẽ càng lúc càng khó hơn và ta phải sử dung nguồn tài nguyên càng lúc càng nhiều để tạo ra thêm một sản phẩm.

- Quy luật chi phí cơ hội gia tăng cho biết: sẽ trở nên khó hơn khi thực hiện một hoạt động nào đó ở mức độ cao hơn.

Câu 4:Nêu và phân tích hoạt động của hệ thống kinh tế trong mối quan hệ với hệ thống môi trường. T

ừ đó đưa ra các nguyên tắc đ

hướng tới nền kinh tế phát triển bền vững.

1. Nêu và phân tích hoạt động của hệ thống kinh tế trong mối quan hệ với hệ thống môi trường.

- Phát triển kt là nhiệm vụ đc đặt ra nhằm không ngừng nâng cao mức sống của nhân loại nói chung và của nhân dân nói riêng.(sự ↑về khkt, hoạt động sx kt ngày càng đạt chất lg cao, cường độ quy mô mở rộng).

→ Hệ thống này có mối qh mật thiết với hệ thống mtrường.

- Hệ thống mt đc hiểu là mt tự nhiên gồm các tphần: khí quyển, thuỷ quyển, thạch quyển,…có ảnh hưởng đến c/s con ng. Ngoài c/năng không gian sống, htmt có 2 chức năng # gắn liền với htkt:

+ Cung cấp taì nguyên cho htkt: ngày 1 tăng của hđộng kt đã và đang giảm, cạn kiệt→ chúng ta phải sử dụng hợp lí, bền vững hơn.

+ Chứa và đồng hoá chất thải của htkt: việc thải ngày 1 nhiều a/h nghiêm trọng đến mt k2, nc, đất… a/h đến chất lượng của con ng.

* Phân tích 2 chức năng của htmt→ chỉ ra hướng ↑ kt sao cho hiệu quả nhưng vẫn duy trì, bảo vệ đc mt.

a. Hoạt động của htkt.

* Quá trình hđ của htkt có thể đc biểu diễn đơn giản như sau:

VD: Hđ sx ô tô:   

 Mất rừng, ô nhiễm nguồn nước, đất, không khí →Chất thải chứa KLN: Hg, Cr,As, Pb →Ô nhiễm k2, tăng hiệu ứng nhà kính, chất thải rắn.

  * Sơ đồ hđ của htkt.

                              R = W = WR + Wp + Wc

R: lượng tài nguyên đưa vào sử dụng cho htkt.

W: tổng lượng thải trong quá trình hđ của ht.

b. Vai trò của htmt.

* Mt là nơi chứa đựng chất thải.

- Toàn bộ chất thải của htkt đều đc đưa vào mt.(mt là nơi chứa đựng chất thải). Trong đó 1 phần nhỏ(r) đc con ng sử dụng lại →bổ sung t.nguyên →phục vụ htkt.

R: lg tài n đc đưa vào s/dụng.

P: Tài ng sau khai thác dc đưa vào sd phục vụ con ng.

C: Quá trình tiêu thụ phục vụ cho c/s.

* Mt là nơi cung cấp nguyên liệu cho htkt.

* Mt là không gian sống của con người. U: là nguồn phúc lợi có đc từ mt.

                           H5: Quan hệ giữa hệ thống kinh tế và môi trường.

2. C

ác nguyên tắc đ

hướng tới nền kinh tế phát triển bền vững

.

 - Từ mô hình mqh giữa mt và htkt, để nền kinh tế ↑ bền vững phải tuân theo 2 nguyên tắc cơ bản sau:

+ Nguyên tắc 1

: Mức khai thác và sử dụng TN tái tạo ( h) phải luôn nhỏ hơn mức tái tạo của TN ( y), tức y < h.

+ Nguyên tắc 2

: luôn duy trì lg chất thải vào mt ( W) nhỏ hơn khả năng hấp thụ ( đồng hoá) của mt ( A), tức là W < A.

Câu 5. Nêu và phân tích các giả thuyết nâng cao mức sống trong mối quan hệ với  tài nguyên. Liên hệ với hoàn cảnh thực tế ở nước ta hiện nay.

-

Mục tiêu phát triển của con người là nâng cao mức sống. Tuy nhiên nâng cao mức sống lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố đặc biệt là khả năng dự trữ vốn tài nguyênkhả năng sử dụng tài nguyên. VÌ vậy, muốn cho nền KT pt’ bền vững vốn dự trữ tài ng thiên nhiên đc duy trì ổn định theo thời gian ở mức nào đấy.

- Xét khả năng nâng cao mức sống liên quan tới vốn dự trữ tài nguyên thiên nhiên đc dùng trong sx và pt’ KT có 2 khả năng có thể xảy ra với 2 giả thuyết có tính cực đoan sau:

Giả thiết 1: Đối với các quốc gia có KN thấp, muốn tăng mức sống  SOL phải tăng vốn tài nguyên. Lúc này vốn tài ng KN và mức sống SOL là 2 yếu tố hỗ trợ nhau. Rõ ràng vừa nâng cao mức sống vừa tăng vốn dự trữ tài ng chỉ có thể đạt đc khi chúng ta sống tằn tiện tiết kiệm. Nghĩa là phải chấp nhận mức sống tăng chậm, cs còn khó khăn: dành vốn và nguồn lực  để nuôi dưỡng tài ng. Nước ta hiện nay có mức sống thấp, tài ng bị chiến tranh tàn phá và khai thác ko hợp lí đã bị suy giảm đến mức báo động. Vì vậy muốn pt’ KT lâu dài chúng ta phải tiết kiệm SD tài ng, động viên nhân dân soongs tiết kiệm nhằm từng bước tăng nguồn dự trữ tài ng.

Giả thiết 2: Nâng cao mức sống chỉ thực hiện được khi giảm bớt vốn dự trữ tài nguyên. Quan hệ giữa vốn tài ng và mức sống theo giả thuyết cho thấy muốn MT tốt lên thì mức sống phải giảm xuống. Ở 1 số nc khi dự trữ vốn tài ng còn nhiều việc nâng cao mức sống có thể thực hiện theo khả năng này. Chẳng hạn ở các nc có trữ lượng dầu mở lớn trc mắt có thể khai thác tài ng để nâng cao mức sống song về lâu dài chắc chắn họ phải chọn con đường pt’ khác- SD các nguồn tài ng khác bền vững hơn.

- Dựa trên 2 giả thuyết trên người ta đưa ra mô hình phát triển biểu diễn mối quan hệ giữa vốn dự trữ tài nguyên và chất lượng cuộc sống.

Mô hình hoán đảo: muốn nâng cao mức sống thì phải đánh đổi vốn dự trữ tài ng thiên nhiên, tuân theo giả thuyết 2. Nhưng sự thay thế này chỉ ở mức giới hạn

Mô hình pt’ bền vững: Khi mức sống đạt tới mức nào đó có thể tăng mức sống bằng cách tăng hoặc giữ nguyên vốn dự trữ.

Câu 6. Phân tích các nguyên tắc để hướng tới nền kinh tế phát triển bền vững.

 - Từ mô hình mqh giữa mt và htkt, để nền kinh tế ↑ bền vững phải tuân theo 2 nguyên tắc cơ bản sau:

+ Nguyên tắc 1: Mức khai thác và sử dụng TN tái tạo ( h) phải luôn nhỏ hơn mức tái tạo của TN ( y), tức y < h.

+ Nguyên tắc 2: luôn duy trì lg chất thải vào mt ( W) nhỏ hơn khả năng hấp thụ ( đồng hoá) của mt ( A), tức là W < A.

=> 2 ngyên tắc có vẻ đơn giản, dễ áp dụng nhưng thực tế rẩt khó xác định mức tăng trưởng TN tái tạo và mức đồng hoá chất thải. Nhưng việc ước tính gần đúng mức tái tạo đối với mỗi loại TN: đv, tv…giúp quy hoạch k/thác tài nguyên hợp lí. Mức đồng hoá chất thải đối vs 1 số thành phần riêng của mt đc xđ để có giải pháp hạn chế lg thải chất ô nhiễm.

VD: Xác định mức độ nhạy cảm, chịu đựng của các hst đối vs SO2 lắng đọng để có kế hoạch hạn chế lượng nhiên liệu hoá thạch đem đốt.

   - Để nền ktế ↑ bền vững vốn dự trữ TN phải luôn đc duy trì ổn định theo time.

* Những điểm cần ghi nhớ khi xem xét nền ktế ↑ bền vững:

- TN k tái tạo đc: dầu mỏ, than đá…có thể bị cạn kiệt. Do đó phải tìm TN thay thế: trồng rừng, s/d năng lg mặt trời, gió…

- Cần có sự quy hoạch và quản lý tốt các dạng tài nguyên: kiểm soát đc khả năng phục hồi TN tái tạo ( y) và khả năng phục hồi mt ( A).

- Nâng cao ý thức và trách nhiệm của con người đối vs thiên nhiên.

- Kiểm soát sự ra tăng dân số. Đây là yếu tố qtrọng vì: tăng dân số, tăng mức sống sẽ tác động đến mt ngày 1 cao.

Câu

7

. Thế nào là hiện tượng ngoại ứng, ngoại ứng tối ưu? Cho ví dụ minh hoạ

? Nêu cách xác định ngoại ứng tối ưu? Chứng minh Q*  là mức sản xuất đạt tối ưu xã hội

Khái niệm ngoại ứng:

 Ngoại ứng là ảnh hưởng của một hoạt động xảy ra bên trong một hệ sản xuất lên các yếu tố khác ngoài hệ sản xuất đó.

Phân loại:

- Ngoại ứng tích cực (ngoại ứng dương): đem lại phúc lợi cho con người. Ngoại ứng dương đc coi là lợi ích mà hoạt đọng KT đem lại cho MT xung quanh.

- Ngoại ứng tiêu cực (ngoại ứng âm): như các hoạt động sx công nghiệp có thái các chất độc hại. Ngoại ứng âm là chi phí ngoại ứng.

- Chấp nhận ô nhiễm, coi nó như là ngoại ứng, nhưng tính toán để lợi nhuận toàn xã hội đạt giá trị max. Ngoại ứng tiêu cực gây tổn thất phúc lợi đối với các tác nhân khác, mà tổn thất đó không được đền bù thì chính nó gây ra chi phí bên ngoài. Cần lưu ý là có ngoại ứng tiêu cực, có ô nhiễm nhưng ko nhất thiết phải loại bỏ nó bởi sx là tất yếu của quá trình pt’ vì vậy ngoại ứng xảy ra là điều tất nhien. Vấn đề ngoại ứng đến mứ nào để XH chấp nhận đc.

Khái niệm ngoại ứng tối ưu:

- Xét mối quan hệ giữa:

       Mức hoạt động sản xuất: Q

       MNPB: Lợi nhuận biên cá nhân- lợi nhuận thu được khi sản xuất thêm một đơn vị sản xuất

       MEC: chi phí ngoại ứng biên – chi phí xã hội phải trả để khắc phục các ngoại ứng

MNPB = MR - MC

MNPB = P – MC: P : giá bán 1 đv sp

                                                                              MC: chi phí biên

MC : bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi

Chi phí biến đổi: là chi phí  thay đổi theo quy mô sản xuất

Chi phí cố định: là CP không thay đổi theo quy mô sản xuất

MC tỷ lệ thuận với Q để đơn giải hoá biểu diễn MC là đường thẳng.

P: được coi là không đổi khi thay đổi mức sản xuất ( với điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo)

Điều kiện để thị trường cạnh tranh hoàn hảo:

Không có hiện tượng độc quyền: có nhiều người sx cùng sp’ và ko có người sx nào có thể quyết định giá cả.

Mọi chi phí phải được phản ánh trong giá thị trường

Thông tin hoàn hảo: thông tin về sx và các thông tin khác phải đầy đủ, công khai.

Hàng hoá trao đổi trên nguyên tắc có thể sở hữu cá nhân.

Tại mức hoạt động Qp:

+ Lợi nhuận biên cá nhân MNPB đạt tối đa: SXOQp

+ Chi phí ngoại ứng biên MEC đạt tối đa: SZOQp  

Tại mức hoạt động Q*:

MNPB = MEC

Ta sẽ chứng minh tại mức hoạt động này lợi nhuận toàn xã hội là cực đại SXOY. Lợi nhuận XH đc hiểu là hiệu giữa lợi nhuận mà KT thu đc và chi phí ngoại ứng.

Tại Q*:

MNPB = SXYQ*0

MEC = S0YQ*

Lợi nhuận = SXOY

Tại Q1 : Q1 < Q*

MNBP = SOXRQ1

MEC = SCOQ1

Lợi nhuận = SXRCO < SXOY

Tại Q2 : Q2 < Q*

MNBP = SYSQ2Q*

MEC = SYQ*Q2D

Lợi nhuận = - SYDS

Tóm lại: với mức sản xuất Q1 <Q* , hoặc Q2 > Q* tổng lợi nhuận toàn xã hội đều ít hơn tại mức Q*. Vì vậy Q* được gọi là mức hoạt động tối ưu.

Vì:                   MNPB = P – MC

            Và                  MNPB = MEC

P – MC = MEC                      

Hay :P = MC + MEC = MSC

MSC: gọi là tổng chi phí xã hội biên

Kinh tế học vi mô gọi đây là điều kiện tối ưu  Pareto. Tại mức hoạt động Q* sẽ gây nên ngoại ứng tối ưu, và ô nhiễm tối ưu.

Câu 8.

Phân tích khả năng thoả thuận thông qua thị trường về ngoại ứng để đạt ngoại ứng tối ưu. Giải thích tại sao khả năng này chưa được áp dụng rộng rãi?

1. Phân tích khả năng thoả thuận thông qua thị trường về ngoại ứng để đạt ngoại ứng tối ưu:

* Trường hợp 1: Quyền sở hữu MT thuộc về người bị ô nhiễm:

     - Nếu nhà sx ( ng gây ô nhiễm ) sản xuất ở mức

Q1:

MEC = SOQ1C

MNPB : SOQ1ba 

=> Thương lượng: ng gây ô nhiễm sẽ trả cho ng

 bị ô nhiễm 1khoản ≥ SOCQ1. => ng bị ô nhiễm đồng ý.

=> LNXH tại Q1 = SabCO.

     - Tiếp tục thương lg tại Q*:

MNPB = SOQ*Ya

MEC = SOQ*Y

=> Ng gây ô nhiễm sẽ trả cho ng bị ô nhiễm 1 khoản ≥ SOQ*Y => ng bị ô nhiễm đồng ý.                        

=> LNXH = SOya

è

SO SÁNH: tại mức sx Q1 và Q* thì LNXH tại : Q* > Q1.

     - Tại Q2: ( Q2 > Q*­ )

=> Ng bị ô nhiễm k đồng ý.

=> Ng gây ô nhiễmchi trả cho ng bị ô nhiễm 1 khoản ≤ SQ*Q2Yg

=>  Doanh nghiệp sẽ quay về sx tại: Q*

* Trường hợp 2: Quyền sở hữu MT thuộc về người gây ô nhiễm:

     - Ng gây ô nhiễm sx: tại mức

Qp:

=> Ng bị ô nhiễm đứng lên thương lg bảo ng gây ô

nhiễm giảm mức sx.

     - Tại Q2: ( Q2 < Qp )

=> Ng bị ô nhiễm thương lg vs ng gây ô

nhiễm sẽ trả 1 khoản ≥ SQ2gQp => Ng gây ô nhiễm đồng ý.

=> LNXH = ShgiQp

     - Tại Q*:

=> Ng bị ô nhiễm thg lg trả mức ≥ SQpQ*y=> Ng gây ô nhiễm đồng ý.

=> LNXH = SyQpi

è

SO SÁNH: tại mức Q* và Q2 thì LNXH tại Q* > Q2

MNPB↓ = SQ*Q1by 

MEC↓  = SQ*Q1Cy

     -

Tại Q1

( Q1 < Q* ):

      => Ng bị ô nhiễm sẽ trả cho ng gây ô nhiễm 1 khoản ≤ SQ*Q1Cy => ng gây ô nhiễm k đông ý.

● Tóm lại

: Như vậy không cần có sự can thiệp của nhà nước, sự thoả thuận giữa người gây ô nhiễm và người chịu ô nhiễm thông qua thị trường vẫn đạt tối ưu hoá xã hội taị mức sản xuất Q*.

2. Giải thích tại sao khả năng này chưa được áp dụng rộng rãi?

 Vì: - Quá trình mặc cả này kéo dài, chỉ dừng lại khi đạt đc mức hoạt động Q*( vì nếu mức sx vượt Q* thì mức đền bù vượt lợi nhuận thu đc).

        - Mức hđ tối đa Qp , ngoai ứng do hđ gây ra sẽ rất lớn – chi phí bên ngoài lớn.

Câu 9. Nêu ý tưởng đánh thuế ô nhiễm Pigou? Hãy chứng minh khi  Chính phủ đánh một mức thuế ô nhiễm tối ưu thì  người sản xuất chỉ lựa chọn mức sản xuất tối ưu xã hội? Giải thích tại sao ý tưởng này chưa được ứng dụng rộng rãi?

-

Theo Pigou, đánh thuế ô nhiễm là một công cụ, biện pháp nhằm làm cho chi phí cá nhân bằng với chi phí xã hội.                       

Nguyên tắc tính thuế Pigou:

ü

 Người gây ô nhiễm phải chịu thuế.

ü

 Thuế Pigou được tính trên từng đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm

Pigou đề ra 1 mức thuế như sau: Mức thuế ô nhiễm tính cho mỗi đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm có giá trị bằng chi phí bên ngoài do đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm tại mức hoạt động tối ưu Q*

t*  = MECQ*

MNPB – t*: đường lợi nhuận biên mới

- Với mức thuế Pigou t*, nhà sản xuất sẽ điều chỉnh hoạt động về mức Q*

Vì thuế đánh vào từng đơn vị sản phẩm, nên chỉ khi nào MNPB lớn hơn mức thuế thì người sản xuất mới có lãi. Điều này chỉ đạt được khi sản xuất ở mức Q*.

+

TRên thực tế, xã định mức thuế tối ưu t* hết sức khó khăn. Muốn xác định mức thuế này phái xác định đc mức hoạt động Q* sau đó xác định mức thải do hoạt động ở mức Q* gây ra, đồng thời phải tính đc mức thiệt hại (chi phí ngoại ứng) do ô nhiễm gây ra tại mức hoạt động Q*.

+

Tính thuế Pigou tối ưu:

             Gọi: NSB: lợi nhuận xã hội do hoạt động sx đem lại.

                     P:   Giá bán sản phẩm

                     Q:  Sản lượng hoặc mức hoạt động ( P không phụ thộc vào Q)

                     C:   Chi phí cá nhân (chi phí riêng) cho hoạt động sx (C(Q))

                     EC: Chi phí ngoại ứng do ô nhiễm gây ra (EC(Q))

Ta có: Lợi nhuận xã hội = doanh thu – chi phí cá nhân – chi phí ngoại ứng

                     NSB = TR – TC

                     NSB = P.Q – (C(Q) + EC(Q)                             (1)

                     P.Q là doanh thu do hoạt động sx đưa lại.

Mục tiêu của xã hội là tối đa hoá lợi nhuận toàn xã hội NSB (NSB phụ thuộc vào mức hoạt động Q)

Đạo hàm 2 vế (1) ta có

 Trong đó: NPB là lợi nhuận ròng, riêng

              SC: Chi phí xã hội

Rõ ràng nếu Q=> Q*  ta có:

* Thuế ô nhiễm ko đc SD phổ biến vì:

- Thiếu sự đảm bảo công bằng của thuế Pigou: đc biểu thị ở chỗ khi có thuế vượt quá mức thuế ô nhiễm Pareto thích hợp, nhưng trong những trường hợp khác thì thuế lại có thể thấp hơn. Trạng thái Pareto là trạng thái tối ưu, mức thuế ô nhiễm trong trạng thái này cũng đc coi là tối ưu; vì vậy trong thực tế khó xác định mức thuế gần mức thuế này.

- Thiếu thông tin về hàm thiệt hại: Để tính thuế Pigou đúng ít nhất chúng ta phải biết đc đường chi phí ngoại ứng biên MEC. Theo nhận xét của nhiều nhà KT các cơ quan kiểm soát ô nhiễm, trong thực tế rất khó ước lượng đc hàm thiệt hại MEC, vì vậy nó mở ra các khả năng tranh chấp về cơ sở pháp lí của thuế và tiền phạt ô nhiễm. Do đó ý tưởng tính đc 1 mức thuế Pigou tối ưu là ko thực hiện đc.

- Trạng thái quản lí thay đổi: Sự điều chỉnh mức ô nhiễm nhìn chung đã có từ rất sớm đặc biệt ở các nc pt’ có cơ sở pháp lí dụa vào Luật bảo vệ sức khoẻ. Ở 1 số nc từ thế kỉ 19 đã có cơ chế kiểm soát MT thông qua thanh tra MT và dựa trên tiêu chuản để phạt những trường hợp vi phạm.

 Như vậy, thuế là 1 ý tưởng mới trong kiểm soát ô nhiễm, cái mới thường đc khó chấp nhận. Nhiều câu hỏi đc đặt ra là bieenh pháp thuế có ưu việt hơn so với các biện pháp kiểm soát trc đây đã làm ko? Thuế liệu có điều chỉnh thích hợp với hệ thống luật pháp hiện hành ko? Trong khi chuyển tiếp các hình thức kiểm soát ô nhiễm thì chi phí đó ra sao?

Mặc dù còn nhiều vấn đề nhưng thuế ô nhiễm nói riêng và thuế MT nói chung vẫn đang đc tiếp tục nghiên cứu và áp dụng ở nhiều nc.

Câu 10.

Phân tích mối quan hệ giữa thuế và tiêu chuẩn môi trường?

* Tiêu chuẩn môi trường: là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.

* Mqh giữa thuế và tiêu chuẩn mt:

Chi phí lợi nhuận

     - Thuế được ưa chuộng hơn vì giải pháp                             

 thuế ít tốn kém hơn, tuy nhiên không khuyến

khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công

 nghệ, lắp đặt hệ thống xử lý.

     - Tiêu chuẩn đơn giản, trực tiếp đặt ra các mục                         

 tiêu cụ thể, rõ ràng, phù hợp với hoạt động của

hệ thống luật pháp.

sản lg

     - Tuy nhiên nếu xác định sai hàm MNPB,

 MEC… thì không xác định được chính

 xác tiêu chuẩn, thuế đặt ra.

Câu 11. Để giảm thiểu ô nhiễm, đối với các doanh nghiệp cần có những giải pháp  nào? Phân tích sự lựa chọn của doanh nghiệp đối với các giải pháp đó?

Mục tiêu của XH là làm mọi cách để giảm nhẹ mức ô nhiễm. Từ thực tế cũng như lí thuyết cho thấy có 2 biện pháp sau đây đc áp dụng tuỳ thuộc vào mức ô nhiễm mong muốn:

Biện pháp thứ nhất: Đầu tư, lắp đặt trang thiết bị chống ô nhiễm, xử lí ô nhiễm. Rõ ràng nếu tăng đầu tư (chi phí thêm cho ô nhiễm giảm) thì mức đo nhiễm sẽ giảm đi.

Trong đó: + Đường MAC: đường chi phí khắc phục ô nhiễm ( đường chi phí giảm nhẹ ô nhiễm biên) cho biết mức đầu tư đẻ giảm 1 đơn vị ô nhiễm ở từng mức ô nhiễm khác nhau.

+ Đường MNPB đường lợi nhuận biên.

+ Đường MEC: Đường chi phí biên bên ngoài.

Biện pháp thứ hai: Giảm mức sx, mức ô nhiễm gây ra phụ thuộc vào mức hoạt đọng sx Q nên giảm mức sx cũng là ô nhiễm. Tuy nhiên việc giảm sản lượng Q lại ảnh hưởng đến lợi nhuận cá nhân. Vì vậy để lựa chọn đc phương pháp hợp lí cần xét thêm hàm lợi nhuận của của hoạt động sx.

Ta thấy rằng để giảm mức ô nhiễm từ a đến b dùng biện pháp tăng chi phí khắc phục ô nhiễm rẻ hơn là giảm mức hoạt động Q, bởi vì đường lợi nhuận nằm trên đường chi phí khắc phục ô nhiễm. Trường hợp này xảy ra khi nhà nước định ra tiêu chuẩn thải buộc các cơ sở sx phải tân theo, chẳng hạn mức thải ô nhiễm chỉ đc ở mức b khi đó nếu chọn phương án xử lí ô nhiễm nhà máy sx ở mức sán lượng cao và đảm bảo lượng thải ô nhiễm ở mức thaapsn (mức b).

Khi mức ô nhiễm đạt đc ở mức b muốn giảm đến c và đến 0 (giảm tuyệt đối) thì chọn biện pháp giảm sản lượng Q sẽ rẻ hơn. Vì lúc này đường lợi nhuận nằm dưới đường chi phí khắc phục ô nhiễm.trên hình vẽ đường mũi tên là đường chi phí thấp nhất khi điều tiết ô nhiễm và điểm mà tại đo MAC = MEC là điểm tối ưu.

Câu 12.

Tiêu chuẩn môi trường .

·

Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.

·

Cơ chế hoạt động của tiêu chuẩn MT

·Sự bất cập trong vai trò điều chỉnh hoạt động sản xuất của tiêu chuẩn

     -

Thứ nhất

: Khi chính phủ đề ra tiêu chuẩn môi trường, buộc người sản xuất phải điều chỉnh hoạt động sản xuất cho phù hợp với tiêu chuẩn, vậy mức hoạt động đó đã tối ưu về mặt kinh tế chưa?

     -

Thứ hai

: Khi hoạt động sản xuất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn môi trường thì họ sẽ bị phạt, vậy mức phạt bằng bao nhiêu thì hợp lý?

Câu 13. Cota o nhiễm.

- Côta (quota) ô nhiễm là một loại giấy phép về quyền được thải do chính phủ phát hành nhằm kiểm soát ô nhiễm và nó có thể chuyển nhượng được.

- Đặc điểm của Cota ô nhiễm

ü

Có thể trao đổi trên thị trường – thị trường côta ô nhiễm.

Nguyên tắc trao đổi côta: Doanh nghiệp sẽ bán côta nếu chi phí giảm thải nhỏ hớn giá của côta. Doanh nghiệp sẽ mua côta nếu chi phí giảm thải lớn hơn giá côta

ü

 Khuyến khích các doanh nghiệp lắp đặt công nghệ xử lý chất thải có hiệu quả cao.

ü Số lượng cô ta được phát hành dựa trên mức thải tối ưu cho phép trong khu vực đó.

ü

Giá côta dựa vào MAC và được coi như là đường cầu của côta: Pq = MAC1 = MAC2 = MACn

- Các lợi ích của Cota ô nhiễm

ü

Tối thiểu hoá chi phí ô nhiễm

ü

Cơ hội không có người gây ô nhiễm

ü

 Khắc phụ được một số hạn chế của thuế và tiêu chuẩn

Người gây ô nhiễm có thể tối thiếu hoá chi phí.

Xét bài toán: Có 2 doanh nghiệp gây ô nhiễm. Doanh nghiệp 1 chi phí giảm thiệt hại là MAC1. Doanh nghiệp 2 chi phí giảm thiệt hại là MAC2. Nhà nước ban hành OQ* côta ô nhiễm, và phân đều cho 2 doanh nghiệp. Phân tích thị trường côta ô nhiễm, và xác định chi phí ô nhiễm có thể giảm thiểu hoá hay không?

Số côta nhà nước ban hành cho mỗi doanh nghiệp là OQ*/2.

Nhưng nhu cầu cô ta của doanh nghiệp 2 lớn hơn doanh nghiệp 1 (vì MAC2 > MAC1).

                     Doanh nghiệp sẽ lựa chọn mua côta hay đầu tư để xử lý ô nhiễm.

Ví dụ:Có 2 nhà máy 1 và 2 đều đổ nước thải chứa hàm lượng BOD cao vào 1 hồ nước. Nhà nước cân nhắc và quyết định phát hành 10 côta, mỗi côta cho phép thải vào hồ 10 tấn BOD/năm với giá 1 triệu đồng/1 côta và dự kiến phân đều cho 2 nhà máy. Lượng thải, chi phí bình quân để xử lý BOD của mỗi nhà máy như sau:

Nhà máy 1

Nhà máy 2

Lượng thải (tấn)

80

80

Chi phí xử lý (triệu/tấn)

0,11

0,15

Phân tích thông qua thị trường côta để đạt tối thiểu hoá chi phí gây ô nhiễm

Nếu phân đều mỗi nhà máy mua 5 côta, chi phí do gây ô nhiễm là:

Nhà máy 1:

5côta* 1 triệu + 0,11*30tấn = 8,3 triệu

Nhà máy 2:

5côta* 1triệu + 0,15*30tấn = 9,5 triệu

Tổng chi phí 2 nhà máy:17,5 triệu

Nếu nhà máy 1 nhường cho nhà máy 2 là 3 côta thì chi phí ô nhiễm:

Nhà máy 1:

2côta*1triệu + 0,11*60tấn = 8,6 triệu

Nhà máy 2:

8côta*1triệu = 8 triệu

Tổng chi phí 2 nhà máy là 16,6 triệu

Nhỏ hơn trường hợp phân đều, nên khả năng tối thiểu hoá chi phí khi sử dụng cô ta là đúng

Câu 14. Nêu khả năng tăng trưởng của các loài và ý nghĩa MSY?  Cho ví dụ minh hoạ?

1. Nêu khả năng tăng trưởng của các loài và ý nghĩa MSY

* Tài nguyên tái tạo đc (tài nguyên phục hồi): là loại tài nguyên mà sau khi thu hoạch có thể phục hồi.

     + Trữ lg sẽ tăng nếu có đk thuận lợi cho tài nguyên ↑ và ngc lại

     + Trữ lg có thể tăng nhưng kk thể vượt quá trữ lượng cực đại, trữ lg mà hst-nơi chúng tồn tại có thể chịu đựng đc

=> Sự tăng trưởng của 1 loại tài nguyên phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện hst mà no tồn tại.

* Đường cong tăng trưởng: Là hàm logic cho thấy mức tăng trưởng sinh khối theo thời gian

     - Xmax: Khả năng chứa đựng của HST đối với loài

     - Xmin: Giới hạn thấp nhất của trữ lượng loài – Ngưỡng sinh học

     - Xét tỷ lệ tăng trưởng của loài:

         + X* là mức trữ lượng mà ở đó loài có năng xuất cực đại MSY hay còn gọi giá trị tỷ lệ tăng trưởng cực đại ổn định.

* Ý nghĩa của MSY:

     Là cơ sở đưa ra mức thu hoạch tối ưu (h =MSY), khai thác tài nguyên phải đạt mục tiêu ổn định về trữ lượng. Chính sách thu hoạch ở MSY k chắc là chính sách qlý tối ưu, ý tưởng thu hoạch là quan điểm phổ biến.

Câu 15. Nêu khả năng  thu hoạch đạt cực đại hoá lợi nhuận và các điểm cần lưu ý khi thực hiện cực đại hoá lợi nhuận?

Giả sử: Giá khai thác tài nguyên (P) = const

Lượng khai thác luôn bằng mức tăng trưởng TN

Khi đó: Đường cong thu nhập TR có thể biểu diễn như đường cong tăng trưởng . Vậy Hàm thu nhập có dạng: TR = P*H

Hình 3. Tỷ lệ thu hoạch & mức tăng trưởng            Hình 3. Cực đại hoá lợi ích

Giả sử: Mức cố gắng là nhân tố của sản lượng

W:  tỷ giá tiền công lao động

Phương trình hàm chi phí:

TC = W * E

Vấn đề: Xác định được mức cố gắng E để lợi nhuận đạt max?

Chập 2 đường TR và TC lên cùng 1 đồ thị ta sẽ xác định được giá trị E1 mà tại đó:

 lợi ích – chi phí đạt cực đại

Cách 2: Để đạt cực đại hoá lợi nhuận thì:

MR = MC =>  dTR/dE = dTC/dE =W

( Tuy nhiên trong cách xác định trên, để đơn giản hoá chúng ta chưa đưa thêm hệ số chiết khấu vào bài toán. Mà coi hệ số chiết khấu của chủ tài nguyên = 0.)

- Đặc điểm của cực đại hoá lợi nhuận

+ Điểm cực đại lợi nhuận H* không nhất thiết trùng MSY điểm thu hoạch lớn nhất có thể.

+ Nếu giá trị tiền công lao động hiện thời tăng lên rất cao thì tài nguyên sẽ không bị khai thác.

+ Quyền sở hữu tài nguyên phải được xác định rõ ràng, quyền này có thể trao đổi, nếu ko lợi nhuận có thể bị suy giảm.

+ Cực đại hoá lợi nhuận không dẫn đến sự tuyệt chủng các loài.

Câu 16.

Tốc độ khai thác.

     * Xét mức khai thác hoặc mức thu hoạch đối với nguồn tài nguyên nhằm đảm bảo thu lợi ích cao nhất mà vẫn bảo tồn đc tài nguyên.

 - Gọi: E: tỷ lệ thu hoạch – Mức cố gắng

              H: Lượng thu hoạch

              X: Trữ lượng loài

               Ta có:

                             E = H/X =>H = E * X    (1)

=> Từ pt (1) ta thấy: Mức cố gắng E đặc trưng cho khả năng thu hoạch tài nguyên: tàu, thuyền, đồ nghề lao động và công cụ quản lý tài nguyên.

 - Sử dụng E có thể xác định được mức thu hoạch (H*) và trữ lượng ổn định (X*). Bởi vì có thể khai thác ở bất kỳ điểm nào thì cuối cùng cũng về X*

 nhưng chưa xác định được mức khai thác mong muốn.

Câu 17. Hãy phân tích các nguyên nhân dẫn đến tuyệt chủng các loài theo khía cạnh kinh tế tài nguyên? Cho ví dụ minh họa.

- Nguyên nhân:

+

Chi phí để thu hoạc các loài thấp trong khi giá trị TN lớn, tương ứng với P >> C(X) và X nhỏ. VD săn voi lấy ngà.

+Hệ số chiết khấu giảm của người săn bắt, đặc biệt là người săn trộm có xu hướng tăng cao. Trường hợp này ứng với điều kiện s> F’(X), người săn bắt ko có lợi nhiều khi giảm mức thu hoạch để dự trữ các loài cho tương lai.

+

Điều kiện sở hữu công cộng và giải pháp mở cửa làm tăng khả năng tuyệt chủng. Chính vì vậy, các chuyên gia cho rằng nguy co tuyệt chủng các loài cao nhất là vùng rừng ẩm nhiệt đới.

+

Đặc điểm, bản chất của TN.

+

Thu hoạch một loài bị mất đi, kéo theo các loài khác bị tuyệt chủng.

+Môi trường sống bị đe doạ.

- Con người thúc đẩy quá trình tuyệt chủng các loài:

+ Bảo vệ những loài con người sử dụng

+ Những loài không sử dụng hoặc chưa sử dụng thì không quan tâm tới.

+ Những loài gây hại thường không bảo vệ.

=> Con người cần xem xét hành vi ứng xử của mình đối với tài nguyên: Bảo vệ tất cả các dạng sống trên Trái đất và sống thân thiện với thiên nhiên.

Câu 18.

Phân tích các nguyên tắc cơ bản để sử dụng tối ưu tài nguyên không tái tạo? Nguyên tắc này đang được áp dụng như thế nào trên phạm vi thế giới và Việt Nam?

1. Phân tích các nguyên tắc cơ bản để sử dụng tối ưu tài nguyên không tái tạo?

a. Khái niệm.

     - Tỷ lệ tăng giá của tài nguyên khai thác bằng hệ số chiết giảm (chiết khấu): Pt = Po.est.

     - Trong đó Pt: giá tại thời điểm t.

                            Po: giá tại thời điểm ban đầu.

s: Hế số chiết khấu.

     - Trong qúa trình khai thác phải tính đến tài nguyên thay thế.

     - Ngay cả khi có tài nguyên thay thế vẫn phải tận dụng tài nguyên thiên nhiên.

     - Không tạo ra bước nhảy về giá.

b. nguyên tắc cơ bản để sử dụng tối ưu tài nguyên không tái tạo?

     - Gọi giá TN đang khai thác là P

     - Giá TN thay thế là Pb (giá công nghệ chặn)

     - Xác định Po để tài nguyên được sử dụng hết

     - Khi hết TN có tài nguyên thay thế và không tạo ra bước nhảy về giá.

* Nếu xác định Po sai :

     - P1 < Po  sẽ tạo ra bước nhảy về giá.

     - P2 > Po Chưa khai thác hết tài nguyên đã có tài nguyên thay thế với giá thành thấp, gây lãng phí tài nguyên.

2. ví dụ (tự liên hệ)

Câu 19. Hãy phân tích mức đóng góp của người sản xuất và người tiêu dùng khi đánh thuế môi trường?

Thuế Pigou tuân theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền do đó người gây ra ô nhiễm cho dù là người sx hoặc người tiêu thụ đều phải chịu trách nhiệm trả tiền cho chi phí, tác hại hơn là để XH đang phải gánh chịu hầu hết chi phí này. Theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, thuế ô nhiễm về nguyên tắc đánh vào người sx. Tuy nhiên, khi phải đánh thuế chi phí đầu vào sẽ tăng dẫn tới giá thành tăng. Theo quy luật cung- cầu khi chi phí đầu váo tăng còn các yếu tố khác không thay đổi thì đường cung sẽ có xu hướng nâng lên phía trên. Nghĩa là, cùng mức giá như trc đây lượng hàng hoá mà người cung ứng sẵn sàng bán sẽ ít hơn. Thị trường hoạt động sau 1 khoảng thời gian nào đo sẽ có cân bằng mới. Theo đó giá sp’ đc đẩy lên và ng tiêu dùng cũng phải tham gia trả 1 phần khoản thuế này. Có sợ công bằng khi buộc các nhà sx phải trả thuế ô nhiễm nhưng điều này có công bằng ko kho người tiêu thụ cũng thường xuyên bị buộc phải trả giá cao hơn do loại thuế đó? Về nguyên tắc phải trả lời là có. Trước hết các nhà sx chỉ sx loại hàng hoá mà người tiêu dùng yêu cầu. Vì thế người tiêu thụ có 1 phần trách nhiệm về ô nhiễm do sx sp’ đó gây ra. Một trong những ưu điểm chủ yếu của thuế ô nhiễm là phát ra những tín hiệu đúng đắn cho cả người tiêu thụ và người sx về sự hiện diện của thuế ô nhiễm và phải có biện pháp khắc phục. Bằng cách giảm bớt lợi ích của nhà sx và tăng giá đối với người tiêu thụ, thuế này làm cho cả hai nhóm thấy chi phí tác hại do ô nhiễm gây ra của những sp’ này và thúc đẩy họ chuyển sang sx, tiêu thụ sp’ ít gây ô nhiễm hơn hoặc tiêu dùng tiết kiệm hơn.

Câu 20. Thế nào là  phân tích chi phí – lợi ích mở rộng? So sánh sự khác biệt giữa BCA và FA? Trình bày các bước thực hiện trong phân tích chi phí – lợi ích (mở rộng)?

1. Khái niệm phân tích chi phí – lợi ích mở rộng:

     - Là 1 p2 đánh giá dự án rất  hiệu quả về kinh tế. P2 này còn đc áp dụng trong đánh giá tác động mt khi tính tới chi phí, lợi ích do dự án mang lại cho mt gọi là p2 phân tích - lợi ích mở rộng.

     - Trong p2 phân tích chi phí- lợi ích ktế dự án, chi phí lợi ích như: chi phí đầu tư ban đầu, vốn cố định...đc tính thành tiền cho từng năm trong suốt tuổi thọ dự án.

2. Trình bày các bước thực hiện trong phân tích chi phí – lợi ích (mở rộng).

* Phân tích lợi ích – chi phí mở rộng phải đc tính toán trc khi thực hiện dự án giúp nhà quản lí có thêm cơ sở tính toán xem có nên thực hiện dự án k.

- các đại lg thường sử dụng trong phân tích chi phí - lợi ích gồm:

a. Gía trị hiện tại ròng NPV.

(Công thức trong sách trang 167.) tự xem

  Trong đó: + Bt : Lợi ích năm thứ t

                   + Ct : Chi phí năm thứ t

                   + C0 : Chi phí ban đầu

                   + r: hệ số chiết khấu (chiết giảm)

                   + t : thời gian (năm)

                   + n : tuổi thọ dự án

    * NPV: lợi nhuận ròng tích luỹ, phụ thuộc hệ số triết khấu và thời gian. NPV dùng để so sánh các dự án nhưng phải chú ý đến mức vốn ban đầu. 2 dự án # nhau phải xét đến phương án có mức đầu tư ít.

               - Lúc đầu NPV thg mang dấu âm ( chi phí > lợi nhuận)

               - Lúc nào đó NPV = 0 → dấu dương.

b. Hệ số hoàn vốn nội tại K.

Công thức: SGK/ 168

- So sánh gía trị K với mức lãi vay vốn ngân hàng để ước tính hiệu quả ktế mang lại. Nên dự án có gtrị K lớn thường đc lựa chọn

c. Tỷ suất lợi ích – chi phí B/C

Công thức: SGK / 168

- Theo thời gian, tại thời điểm :+ B/C = 1→ Lợi nhuận tích luỹ = chi phí tích luỹ.

                                                  + B/C > 1→ lợi nhuận, chi phí tăng tiến tới 1 gtrị nào đó.

=> Nếu s/d riêng biệt các đặc trưng trên thì chưa trả lời đc dự án nào hoặc phương án nào có lợi ích kinh tế cao. Vì vậy ng ta s/d kết hợp các phương án với nhau.

3. So sánh sự khác biệt giữa BCA và FA?

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#123