kt congcudungcu

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHƯƠNG 2  :  KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ

2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP

Hàng tồn kho là 1 bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp dưới hình thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể được mua từ bên ngoài, có thể do doanh nghiệp sản xuất để dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ hoặc để bán. Như vây hàng tồn kho xuất hiện ở cả ba khâu: cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của quá trình sản xuất kinh doanh.

Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, thường rất đa dạng, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn, phức tạp, hàng tồn kho thường được bảo quản, bảo quản ở nhiều địa điểm khác nhau do nhiều người quản lý. Do đó dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý và bảo quản sử dụng gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn. Đồng thời hàng tồn kho thường có các nghiệp vụ nhập xuất xảy ra với tần suất nhiều, luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật.

Theo chế độ kế toán hiện hành kế toán hàng tồn kho được tiến hành theo một trong hai phương pháp sau:

·      Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).

·      Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)

Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một phương pháp hạch toán hàng tồn kho và phải quán triệt nguyên tắc nhất quán sử dụng trong suốt niên độ kế toán. Việc lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động SXKD, yêu cầu quản lý, tính chất sản phẩm, số lượng, chủng loại vật tư hàng hoá... để có sự vận dụng thích hợp.

2.1.1. Phương pháp kê khai thường xuyên. 

Phương pháp KKTX theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho hàng tồn kho trên sổ kế toán.

Với phương pháp KKTX, các tài khoản hàng tồn kho (Loại 15...) đựơc dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hoá. Do vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho, so sánh với số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số liệu  tồn kho thực tế luôn luôn phù hợp vói số liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Ưu điểm của phương pháp kê khai thường xuyên:

Phương pháp KKTX theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật tư hàng hoá giúp cho việc giám sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho trên cơ sở đó bảo quản hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị.

 Nhược điểm của phương pháp kê khai thường xuyên:

 Do ghi chép thường xuyên liên tục nên khối lượng ghi chép của kế toán lớn vì vậy chi phí hạch toán cao.

Điều kiện áp dụng của phương pháp kê khai thường xuyên:

Phương pháp KKTX thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp xây lắp và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn: máy móc, thiết bị...

2.1.2. Phương pháp kê kê định kỳ 

Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng hoá vật tư tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán, từ đó xác định giá trị vật tư hàng hoá xuất kho trong kỳ theo công thức :

Trị giá hàng

tồn kho xuất

trong kỳ

=

Tổng trị giá

hàng tồn kho

đầu kỳ

+

Trị giá hàng

tồn kho nhập

trong kỳ

-

Trị giá hàng

tồn kho tồn

cuối kỳ

Theo Phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng tồn kho (Nhâp kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho (Loại 1.5....) Giá trị hàng hàng hoá vật tư mua vào trong kỳ được theo dõi trên TK mua hàng (TK 611).

            Công tác kiểm kê hàng hoá vật tư được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá hàng tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán các tài khoản hàng tồn kho. Đồng thời căn cứ và trị giá vật tư hàng hoá tồn kho để xác định trị giá hàng hoá vật tư xuất kho trong kỳ .                   

Như vậy, khi áp dụng Phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán nhóm hàng tồn kho chỉ sử dụng để phản ánh trị giá hàng hoá vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán. TK 611 dùng để phản ánh tình hình biến động tăng giảm hàng tồn kho.

            Phương pháp KKĐK có ưu điểm là giảm nhẹ công việc hạch toán. Nhược điểm là độ chính xác về giá trị hàng hoá vật tư xuất dùng trong kỳ không cao, nó phụ thuộc vào công tác quản lý  hàng hoá vật tư của DN. Phương pháp KKĐK thường áp dụng cho các DN sản xuất kinh doanh những mặt hàng có nhiều chủng loại, có giá trị nhỏ, thường xuyên phát sinh nghiệp vụ nhập xuất.

2.2 NỘI DUNG KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ QUY ĐỊNH TRONG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 02 “HÀNG TỒN KHO”

2.2.1 Ghi nhận hàng tồn kho

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 -  Hàng tồn kho, quy định hàng tồn kho là tài sản:

- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường

- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang

- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ

Hàng tồn kho là 1 bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo chuẩn mực 02 - hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

2.2.2. Xác định giá trị nhập hàng tồn kho

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

2.2.2.1. Chi phí mua 

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.

Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá trị vật tư hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được phản ánh theo giá mua chưa thuế.

Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp phúc lợi, dự án, giá trị vật tư hàng hoá mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).

2.2.2.2. Chi phí chế biến hàng tồn kho: 

Bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên vật liệu thành thành phẩm.

Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.

Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.

Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập chung cho sản phẩm chính.

2.2.3. Phương pháp tính trị giá xuất hàng tồn kho 

Tính giá hàng tồn kho là dùng thước đo giá trị để biểu hiện hàng tồn kho nhằm phản ánh, cung cấp các thông tin tổng hợp cần thiết về hàng tồn kho từ đó có thể đánh giá được hiệu quả của hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn gốc khác nhau với các đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho. Việc lựa chọn phương pháp nào tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi theo nguyên tắc nhất quán.

Theo chuẩn mực 02 -hàng tồn kho, việc tính giá trị thực tế hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:

2.2.3.1. Phương pháp tính theo giá đích danh 

Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư, hàng hoá căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá xuất kho.

Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

2.2.3.2. Phương pháp bình quân gia quyền 

Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung  bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

Trị giá thực tế xuất kho của vật tư, hàng hoá được căn cứ vào số lượng vật tư, hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:

Đơn giá bình quân gia quyền

=

Trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ

+

Trị giá vốn thực tế vật tư,

hàng hoá nhập trong kỳ

Số lượng vật tư, hàng hoá

tồn kho đầu kỳ

+

Số lượng vật tư, hàng hoá nhập kho trong kỳ

Trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hoá xuất kho (tồn kho)

=

Số lượng vật tư, hàng hoá xuất kho (tồn kho)

x

Đơn giá bình quân gia quyền

Đơn giá bình quân thường được tính cho từng vật tư, hàng hoá. Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.

Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân di động, theo cách tính này xác định được trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hoá hàng ngày cung cấp thông tin được kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc sẽ nhiều lên nên phương pháp này rất thích hợp với những doanh nghiệp làm kế toán máy.

2.2.3.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được tính trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thìa giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

2.2.3.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hành nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho.

2.3. KẾ TOÁN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP

2.3.1 . Hạch toán chi tiết vật liệu

Hạch toán chi tiết vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, loại, nhóm hàng tồn kho về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho phù hợp để góp phần tăng cường quản lý hàng tồn kho.

2.2.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán vật liệu

Tổ chức chứng từ kế toán vật liệu là quá trình tổ chức việc lập, ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển chứng từ bảo quản sử dụng lại chứng từ và lưu trữ tất cả chứng từ kế toán liên quan tới hàng tồn kho trong doanh nghiệp nhằm phản ánh và giám đốc các thông tin về hàng tồn kho trong doanh nghiệp nhằm phản ánh và giám đốc các thông tin về hàng tồn kho phục vụ cho việc lãnh đạo nghiệp vụ, ghi sổ kế toán và tổng hợp số liệu kế toán.

Trên cơ sở yêu cầu chung về tổ chức chứng từ kế toán, dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể, mỗi doanh nghiệp cần tổ chức chứng từ kế toán cho phù hợp, cung cấp thông tin kịp thời và hiệu quả cho quá trình quản lý.

Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC chứng từ về kế toán hàng tồn kho bao gồm:

- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT) -  Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 03-VT)

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT) -  Bảng kê mua hàng (mẫu số 06-VT)

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 05-VT)

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07-VT)

2.2.3.2. Hạch toán chi tiết vật liệu

2.2.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song 

- Tại kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do phòng kế toán mở và được mở cho từng thứ vật tư, hàng hoá. Sau khi ghi những chỉ tiêu ở phần trên, kế toán giao cho thủ kho giữ.

- Tại phòng kế toán:  Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép hàng ngày tình hình nhập -xuất cho từng vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, thủ kho và kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ chi tiết. Mặt khách căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập- xuất - tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp.

Phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng hoá, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít diễn ra không thường xuyên.

Ghi chú:

2.2.3.2.2. Phương pháp ghi sổ số dư

   Theo phương pháp này thủ kho chỉ ghi chép phần số lượng còn kế toán chỉ ghi chép phần giá trị.

- Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp thẻ song song. Cuối tháng thủ kho phải ghi chuyển số tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư ở cột số lượng.

- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để ghi chép định kỳ hoặc hàng ngày theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng lập bảng tổng nhập - xuất - tồn.

       Khi nhập được sổ số dư do thủ kho gửi đến kế toán phải tính và ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.

Cuối tháng kế toán đối chiếu giữa sổ số dư và bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.

Phương pháp này được áp dụng trong các đơn vị có chủng loại vật tư, hàng hoá, trình độ chuyên môn cán bộ kế toán vững vàng và đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư, hàng hoá.

 Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư

Ghi chú:

2.2.3.2.3. Phương pháp đối chiếu luân chuyển

- Tại kho thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song.

- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép theo chỉ tiêu số lượng và giá trị cho từng loại vật tư, hàng hoá theo từng tháng. Cuối tháng, số liệu trên sổ đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.

Phương pháp này được áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật liệu ít, không nhiều nghiệp vụ nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hoá, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá, do vây không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.

Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp đối chiếu luân chuyển

Ghi chú:

2.3.2.  Kế toán tổng hợp vật liệu

2.3.2. 1.  Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

Tài khoản sử dụng

Để hạch toán hàng tồn kho kế toán sử dụng các tài khoản:

- TK 151: Hàng đang đi đường

- TK 152: Nguyên vật liệu

- TK 153: Công cụ dụng cụ

- TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

- TK 155: Thành phẩm

- TK 157: Hàng gửi bán

- TK 632: Giá vốn hàng bán

TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, vật tư mua vào đã xác định là hàng mua nhưng chưa được nhập kho. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 151 “Hàng mua đang đi đường”.

Bên nợ: Trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường

Bên có:  Trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường về nhập kho hoặc chuyển bán thẳng...

Số dư bên nợ:  Trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường cuối kỳ

TK 152 “Nguyên vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp.

    Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 152 “Nguyên vật liệu”:

Bên nợ:

·      Trị giá mua của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ

·       Chi phí thu mua nguên vật liệu nhập kho.

·       Trị giá nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến

·       Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho

·       Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa trong mua và kiểm kê

Bên có:

·       Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ

·      Các khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại

·       Trị giá nguyên vật liệu thiếu, hư hỏng, mất phẩm chất trong kho

Số dư bên nợ:

·       Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ

Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng NVL:

Trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

v            Nếu hàng và hoá đơn cùng về:

Nợ TK 152: Giá mua không có thuế GTGT của NVL nhập kho

Nợ TK 621, 627, 641, 642:  giá mua không có thuế của NVL mua đưa                                                                          vào sử dụng ngay không qua nhập kho

            Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

                        Có TK 111, 112, 141, 311: Tổng giá thanh toán (Nếu trả tiền ngay)

                        Có TK 331: Tổng giá thanh toán (nếu mua chịu)

v           Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn kế toán ghi gía trị NVL nhập kho theo giá tạm tính.

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

                        Có TK 331: Phải trả cho người bán

Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh gía tạm tính theo giá ghi trên hoá đơn (nếu có sự chênh lệch):

+ Nếu giá ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính thì kế toán ghi bổ sung số chênh lệch

Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu

                        Có TK 331: Phải trả cho người bán

+Nếu giá ghi trên hoá đơn < giá tạm tính thì kế toán điều chỉnh giảm bằng bút toán đảo:

Nợ TK331: Phải trả người bán

                        Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

Đồng thời phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ

                        Có TK 331: Phải trả cho người bán

v           Nếu trong tháng nhận được hoá đơn nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho, ghi :

            Nợ TK 151: Giá mua không có thuế GTGT

            Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

                        Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng giá thanh toán

Khi hàng đang đi đường về nhập kho hoặc đưa thẳng vào sử dụng không qua nhập kho, ghi:

            Nợ TK 152, 621, 627, 641, 642 ...

                        Có TK 151: Hàng mua đang đi đường

v           Các chi phí phát sinh liên quan đến mua NVL , kế toán ghi:

            Nợ TK 152, 151, 621, 622, 627, 641, 642

            Nợ TK 133 (nếu có)

                        Có TK 111, 112, 331, 333 (3333)

v          Khi thanh toán cho người bán nếu có phát sinh giảm giá hoặc trả lại hàng mua do hàng mua không đảm bảo chất lượng, qui cách ghi trong hợp đồng, kế toán ghi.

Nợ TK 331: Phải trả người bán

                        Có 152, 621, 627, 641, 642: Số giảm giá tính, giá mua của hàng trả lại           

                        Có TK 133: Thuế  GTGT của khoản giảm giá, hàng trả lại 

v          Khi thanh toán nếu có phát sinh chiết khấu tín dụng được hưởng :

            Nợ TK 331: Phải trả người bán

                        Có TK 515: Số chiết khấu tín dụng được hưởng

                        Có TK 133: Số thuế GTGT tương ứng.

Trường hợp DN không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Trong trường hợp này đơn vị không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào, giá nhập kho nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT đầu vào, cụ thể:

v           Nếu mua NVL đưa về nhập kho hoặc đưa ngay vào sử dụng kế toán ghi:

Nợ TK 152 (nếu nhập kho)

            Nợ TK 621, 627, 641, 642 (nếu sử dụng ngay)

Có TK 111, 112, 141, 311 (nếu trả tiền ngay)

Có TK 331 (nếu mua chịu)

v           Nếu phát sinh hàng mua đang đi đường, cuối tháng kế toán ghi:

            Nợ TK 151      Hàng mua đang đi đường

                        Có TK 111, 112, 311, 331

v           Nếu phát sinh hàng nhập kho theo giá tạm tính, kế toán ghi

            Nợ TK 152                 Nguyên liệu, vật liệu

                        Có TK 331      Phải trả người bán

Khi nhận được hoá đơn: có sự chênh lệch giữa giá tạm tính với giá ghi trên hoá đơn:

 + Nếu giá hoá đơn > giá tạm tính kế toán ghi bổ xung số chênh lệch:

            Nợ TK 152     Nguyên liệu, vật liệu

                        Có TK 331      Phải trả người bán

+ Nếu giá hoá đơn < giá tạm tính kế toán điều chỉnh giảm số chênh lệch bằng bút toán:

Nợ TK 331                 Phải trả người bán

                        Có TK 152      Nguyên liệu, vật liệu

v           Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình mua NVL, kế toán ghi :

            Nợ TK 152,  621, 627, 641, 642

                        Có TK 111,112,331

v          Khi thanh toán cho người bán nếu phát sinh giảm giá, trả lại hàng mua, kế toán ghi:

            Nợ TK 331         

                        Có TK 152, 621, 627, 641, 642:

                        Có TK 111, 112, 311: Số tiền thực tế trả

v           Khi thanh toán nếu có phát sinh chiết khấu được hưởng, kế toán ghi:

            Nợ TK 331 - Tổng giá thanh toán

                        Có TK 515: Số chiết khấu tín dụng được hưởng

                        Có TK 111, 112 Số tiền thực tế trả

v           Tăng do được Nhà nước, cấp trên cấp, nhận vốn góp liện doanh, kế toán ghi:

            Nợ TK 152     Nguyên liệu, vật liệu

                        Có TK 411      Nguồn vốn kinh doanh

v          Tăng do nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công, kế toán ghi:

            Nợ TK 152     Nguyên liệu, vật liệu

                        Có TK 154 (Chi tiết tự gia công chế biến)

                        Có TK 154 (Chi tiết thuê ngoài gia công chế biến)

v          Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê

            Nợ TK 152:    Nguyên liệu, vật liệu

                        Có TK 338 (3381) TS thừa chờ giải quyết

- Khi xử lý sẽ tuỳ thuộc vào nguyên nhân, ghi:

            Nợ TK 338 (3381)      TS thừa chờ giải quyết

                        Có TK 711, ...

v          Tăng do đánh giá lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền:

            Nợ TK 152: Số chênh lệch tăng

                        Có TK 411: Số chênh lệch tăng

v          Nhập kho phế liệu thu hồi

            Nợ TK 152

                        Có TK 711

b. Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm NVL

v          Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh, căn cứ giá thực tế xuất kho, ghi:

            Nợ TK 621: Nếu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm

Nợ TK 627 (6272) Nếu dùng cho công tác quản lý chung ở bộ phận SX                                         Nợ TK 641 (6412) Nếu dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng.

            Nợ TK 642 (6422) Nếu dùng cho quản lý chung toàn DN

            Nợ TK 241 (2412, 2413) Nếu dùng cho XDCB, sửa chữa TSCĐ.

                        Có TK 152      Nguyên liệu, vật liệu

v          Xuất kho nguyên vật liệu để tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến, ghi:

            Nợ TK 154 (chi tiết Gia công)

                        Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu

v          Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hỠNH THỨC GÚP VỐN BẰNG NVL, VẬT Tư căn cứ vào giá trị đánh giá lại NVL, vật tư được thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, ghi:

Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết

                                    NỢ TK 811 -Nếu giá đánh giá lại < giá tRỊ GHI SỔ CỦA NVL

                                                CÚ TK 152 - GIỎ TRỊ GHI SỔ CỦA NVL

CÚ TK 711 -Nếu giá đánh giá lại < giá trị ghi sổ NVL

v           Khi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng NVL, vật tư, ghi:

·      Trường hợp giá trị ghi sổ > giá đánh giá lại của các bên trong liên doanh

Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại);

Nợ TK 811 (Số chênh lệch giá trị ghi sổ lớn hơn giá đánh giá lại);

CÚ TK 152 (GIỎ TRỊ GHI SỔ KẾ TOỎN);

·      Trường hợp giá trị ghi sổ < giá đánh giá lại của các bên trong liên doanh

NỢ TK 222 - VỐN GÚP liên doanh (Theo giá đánh giá lại);

CÚ TK 152 (GIỎ TRỊ GHI SỔ KẾ TOỎN);

                        Cú TK 711 -Số chênh lệch tương ứng lợi ích bên góp vốn

Cú TK 3387 Số chênh lệch tương ứng với lợi ích góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát

   Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bán số vật tư cho bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển số chênh lệch tương ứng với lợi ích góp vốn vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3387 -Doanh thu chưa thực hiện

Cú TK 711- Thu nhập khỏc

v          Phát hiện thiếu NVL khi kiểm kê nếu chưa rõ nguyên nhân, ghi:

            Nợ TK 138 (1381)      Tài sản thiếu chờ xử lý

                        Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu

- Khi có quyết định xử lý, tuỳ nguyên nhân thiếu để ghi:

v           Nếu thiếu trong định mức được tính vào chi phí quản lý DN, ghi:

            Nợ TK 642                 Chi phí quản lý doanh nghiệp

                        Có TK 138 (1381)

v          Nếu thiếu ngoài định mức, người chịu trách nhiệm vật chất phải bổi thường, ghi:

            Nợ TK 111: Số bồi thường vật chất đã thu

            Nợ TK 138 (1388) Số bồi thường vật chất phải thu

                        Có TK 138 (1381)

Trường hợp xác định ngay nguyên nhân thiếu thì không phải ghi qua TK 138 (1381) mà tuỳ từng nguyên nhân để ghi như phần xử lý ở trên.

2.3.2. 2.  Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Tài khoản sử dụng

 Tài khoản 611 “Mua hàng”: Phản ánh tình hình tăng, giảm của hàng tồn kho  theo giá thực tế.

Bên Nợ:

+ Phản ánh giá thực tế hàng tồn đầu kỳ được kết chuyển sang

+ Phản ánh giá thực tế hàng tăng thêm trong kỳ

Bên Có:

+ Phản ánh giá thực tế của hàng xuất dùng, xuất bán... trong kỳ

+ Kết chuyển giá thực tế hàng tồn cuối kỳ

            + TK 6111 “Mua nguyên vật liệu”

            + TK 6112 “Mua hàng hoá”

TK 611 không có số dư cuối kỳ

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: 111, 112, 133, 31, 621 ...

Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn kho từ các tài khoản 151, 152, sang TK 6111

Nợ TK 6111 (6111)

            Có TK 151, 152

            + Trong kỳ kế toán căn cứ các hoá đơn, chứng từ mua hàng để phản ánh giá thực tế vật liệu, dụng cụ mua vào:

Nợ TK 6111 (6111): Trị giá hàng mua và chi phí thu mua

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

            Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán

Nếu phát sinh các khoản giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 331...

            Có TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng

            Có TK 611 (6111): Giá thực tế thanh toán

+ Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, dụng cụ tồn kho, kế toán kết chuyển giá trị vật liệu, dụng cụ tồn cuối kỳ về các tài khoản 151, 152.

Nợ TK 151

Nợ TK 152

            Có TK 611 (6111)

Giá trị vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách lấy tổng phát sinh bên Nợ TK 6111 trừ đi số phát sinh Có TK 6111 rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng (theo mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức).

Nợ TK 621, 627, 641, 642,...

            Có TK 611 (6111)

2.4. Kế toán công cụ dụng cụ

2.4. 1.  Kế toán tổng hợp CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên

Tài khoản sử dụng

- TK 151: Hàng đang đi đường

- TK 152: Nguyên vật liệu

- TK 153: Công cụ dụng cụ

Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng công cụ, dụng cụ

Tăng công cụ, dụng cụ do mua ngoài

Nếu đơn vị nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì khi mua công cụ, dụng cụ về nhập kho căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kế toán ghi:

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng đầu vào

Có TK 111, 112, 141, 331, 311

Nếu đơn vị nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi mua công cụ, dụng cụ về nhập kho căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kế toán ghi:

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Có TK 111, 112, 141, 331, 311

Khi phát sinh các khoản chi phí mua công cụ, dụng cụ về nhập kho kế toán ghi

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng đầu vào

Có TK 111, 112, 141, 331, 311

Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, khoản giảm giá mua công cụ, dụng cụ , trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán, kế toán ghi:

Nợ TK 331, 111, 112

Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Có TK 133 - Thuế giá trị gia tăng đầu vào

Nếu DN tính thuế GTGT theo PP trực tiếp khoản giảm giá mua, trả lại công cụ, dụng cụ, ghi:

Nợ TK 331, 111, 112

Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Nếu phát sinh khoản chiết khấu do thanh toán trước thời hạn quy định, kế toán ghi:

Nợ TK 331 -Số tiền phải trả người bán

Có TK 515 -  Khoản chiết khấu thanh toán

Có TK 111, 112 -Số tiền thực tế thanh toán

Trường hợp mua CCDC chuyển thẳng xuống bộ phận sử dụng không nhập kho:

+ Đối với công cụ, dụng cụ phân bổ một lần kế toán ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 111, 112, 141,  331, ...

Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì công cụ, dụng cụ mua chuyển thẳng xuống bộ phận sử dụng, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, ghi:

Nợ TK 641, 642

Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng đầu vào

Có TK 111, 112, 141,  331,

+ Đối với công cụ, dụng cụ phân bổ 2 hoặc nhiều lần kế toán ghi:

Nợ TK 1421, 242

Có TK 111, 112, 141,  331, ...

Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế GTGT phương pháp khấu trừ thuế, ghi:

Nợ TK 1421, 242 : Giá trị thực tế CCDC

Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng đầu vào

Có TK 111, 112, 141,  331, ...

Tăng công cụ, dụng cụ do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến,

Căn cứ vào giá thực tế nhập kho kế toán ghi:

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Có TK 154 - (Chi tiết tự gia công hoặc thuê ngoài gia công chế biến ).

 Tăng do nhận vốn góp liên doanh , được cấp phát, kế toán ghi :

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh

Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm công cụ, dụng cụ

Công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, để góp vốn liên doanh với đơn vị khác, nhượng bán lại và một số nhu cầu khác. Các nghiệp vụ xuất kho công cụ, dụng cụ cũng phải được lập chứng từ đầy đủ đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ xuất kho, kế toán tiến hành phân loại theo các đối tượng sử dụng và tính ra giá trị thực tế xuất kho để ghi chép phản ánh trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp. Cuối tháng cũng phải tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm tra với số liệu kế toán chi tiết.

Phản ánh các nghiệp vụ xuất kho công cụ, dụng cụ kế toán sử dụng nhiều tài khoản khác nhau như tài khoản  153, 241, 623, 627, 641, 642, 142 (1421).... Căn cứ vào các chứng từ xuất kho công cụ, dụng cụ kế toán tập hợp, phân loại theo  đối tượng sử dụng, tính giá thực tế xuất dùng phản ánh vào các tài khoản liên quan. Tuy nhiên, do đặc điểm, tính chất cũng như giá trị và thời gian sử dụng của công cụ, dụng cụ và tính hiệu quả của công tác kế toán mà việc tính toán, phân bổ giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng vaò các đối tượng sử dụng có thể thực hiện một hoặc nhiều lần.

a. Phương pháp phân bổ1 lần (phân bổ ngay 100% giá trị).

Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho tính  ngay 1 lần ( toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ ) vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ,  kế toán ghi:

                        Nợ TK 641 (6413 ), 642 ( 6423)

                        Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ

b. Phương pháp phân bổ nhiều lần (phân bổ nhiều kỳ): Căn cứ vào giá thực tế xuất dùng hân bổ dần vào chi phí SXKD từng kỳ hạch toán. Khi xuất dùng, căn cứ vào giá trị thực tế ghi:

Nợ TK 1421, 242

                        Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Đồng thời phân bổ ngay 50% giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí thuộc bộ phận sử dụng, ghi:

                        Nợ TK 641 (6413 ), 642 ( 6423)

Có TK 1421, 242

Khi bộ phận sử dụng báo hỏng sẽ phân bổ nốt phần giá trị còn lại, kế toán ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu ( 1528 )

Nợ TK 138 - Phải thu khác ( 1388 )

            Nợ TK 641 (6413 ), 642 ( 6423)

  Có TK 1421, 242

Trường hợp doanh nghiệp phân bổ nhiều lần, khi xuất công cụ, dụng cụ ra sử dụng căn cứ vào giá trị  thực tế của công cụ, dụng cụ kế toán ghi:

Nợ TK 1421, 242

                        Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1531, 1532, 1533 )

Căn cứ vào số phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ, kế toán ghi:

            Nợ TK 641 (6413 ), 642 ( 6423)

Có TK 1421, 242

     Khi báo hỏng công cụ, dụng cụ nếu có phế liệu thu hồi, bồi thường vật chất thì giá trị phế liệu thu hồi và khoản bồi thường vật chất được tính trừ vào số phân bổ của cuối kỳ.

2.4. 2.  Kế toán tổng hợp CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Tài khoản sử dụng

 Tài khoản 611, 111, 112, 133, 31, 621, 153 ...

Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn kho từ các tài khoản 151, 153 sang TK 6111

Nợ TK 6111 (6111)

            Có TK 151

            Có TK 153

+ Trong kỳ kế toán căn cứ các hoá đơn, chứng từ mua hàng để phản ánh giá thực tế vật liệu, dụng cụ mua vào:

Nợ TK 6111 (6111): Trị giá hàng mua và chi phí thu mua

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

            Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán

Nếu phát sinh các khoản giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 331...

            Có TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng

            Có TK 611 (6111): Giá thực tế thanh toán

+ Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, dụng cụ tồn kho, kế toán kết chuyển giá trị vật liệu, dụng cụ tồn cuối kỳ về các tài khoản 151, 153.

Nợ TK 151, 153

            Có TK 611 (6111)

Giá trị vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách lấy tổng phát sinh bên Nợ TK 6111 trừ đi số phát sinh Có TK 6111 rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng (theo mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức).

Nợ TK 621, 627, 641, 642,...

            Có TK 611 (6111)

2.5. Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu, công cụ dụng cụ

2.5.1 Quy định dự phòng giảm giá vật liệu, công cụ dụng cụ

Việc dự trữ vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhịp nhàng, tránh được sự đình trệ kinh doanh dẫn đến lãng phí về thời gian và tiền bạc. Tuy nhiên quá trình này có thể sẽ gây cho doanh nghiệp bị ứ đọng vốn đồng thời bị rủi do sự giảm giá của hàng tồn kho phát sinh do giá cả thị trường tác động tới. Để tránh rủi ro đó, doanh nghiệp cần phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa phát sinh vào chi phí kinh doanh, để có nguồn tài chính cần bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ sau.

Theo chuẩn mực 02 -hàng tồn kho quy định:

Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.

Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện của chúng.Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng dịch vụ có mức giá riêng biệt.

Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu nhập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà cá sự kiện này được xác nhận với các điều kiện có ở thời điểm ước tính. Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích dự trữ của hàng tồn kho.

Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.

Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

Mức lập dự phòng giảm giá hàng vật liệu, công cụ dụng cụ:

Số dự phòng cần trích lập cho vật liệu, công cụ dụng cụ

=

Số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ tại thời điểm lập BCTC

x

Đơn giá gốc hàng tồn kho

-

Đơn giá thuần có thể thực hiện được

2.5.2 Phương pháp hạch toán

2.5.2.1  Chứng từ sử dụng

- Hoá đơn chứng từ phản ánh giá gốc của hàng tồn kho được lập dự phòng.

- Biên bản kiểm kê số lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập dự phòng.

- Bảng tổng hợp mức lập dự phòng

- Bằng chứng tin cậy về giá bán ước tính hàng tồn kho được lập dự phòng.

2.5.2.2  Tài khoản sử dụng

TK 159 -Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: TK này phản ánh việc trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Bên Nợ: Số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ghi giảm giá vốn hàng bán.

Bên Có: Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần trích lập cuối niên độ.

Số dư Bên Có: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn cuối kỳ.

2.5.2.3  Trình tự kế toán:

- Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng vật tư, hàng hoá và khả năng giảm giá của từng thứ vật tư, hàng hoá để xác định mức trích lập dự phòng tính vào chi phí, kế toán ghi:

Nợ TK 632 –giá vốn hàng bán

            Có TK 159 -Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

- Cuối niên độ kế toán năm sau, tiếp tục tính toán mức cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm tiếp theo. Sau đó sẽ so sánh với số dự phòng đã lập cuối kỳ kế toán của năm trước.

Nếu có số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải trích lập bổ sung, kế toán ghi:

Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán

            Có TK 159 -Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Nếu số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, kế toán ghi:

Nợ TK 159 -Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

            Có 632 - Giá vốn hàng bán

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro