kt kiem toan

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

bọn mình học xong rồi, paste sang cho các em khóa sau học tập nhé.

câu hỏi kiểm tra kiểm toán

1. nếu khái niệm , đối tượng , khách thể, chức năng của kt? phân loại kt

2. hiểu thế nào về bằng chứng kt? những loại thông tin tài liệu nào có thể trở thành bằng chứng kt.

3. phân biệt sự giống, khác nhau giữa kt hd, kt tuân thủ và kt BCTC giữa KTNB, KTDL và KTNN?

4. phân biệt giữa Ktoan vs ktra ktoan và thanh tra?

5. kn về gian lận, sai sót? nhưng yếu tố ảnh hưởng đến gian lận và sai sót? trách nhiệm của đơn vị được ktoan' và KTV đối với gian lận và sai sót? cách thức phát hiện gian lận , sai sót?

6. kn về tính trọng yếu trong ktoan? đánh giá , xét đoán và vận dụng tính trọng yếu trong ktoan như thế nào?

7. kn về rủi ro ktoan , rủi ro tiềm năng , rủi ro ksoat' và rủi ro phat hiện ? các yếu tố ảnh hưởng và trình tự nghiên cứu đánh giá về các loại rủi ro?

8. hiểu thế nào là cơ sở dữ liệu ? cho ví dụ minh họa 

9. kn bằng chứng ktoan ? phân loại và y/c bằng chứng ktoan?

10. kn HTKSNB ? mục tiêu , cơ cấu của KSNB ? trách nhiệm của KTV trong việc tìm hiểu HTKSNB?

Đề 1:

Kn: Kiểm toán là 1 quá trình tích luỹ (thu thập) và đánh giá bằng chứng về những

thông tin có thể định lượng được của 1 thực thể kinh tế để xác định và báo cáo về mức

độ phù hợp giữa những thông tin đó với các tiêu chuẩn đã được thiết lập. Kiểm toán

cần được thực hiện bởi một người độc lập và thành thạo.

1- Đối tuợng:

Đối tượng chung của kiểm toán chính là các thông tin có thể định lượng được

của 1 tổ chức, 1 DN nào đó cần phải đánh giá và bày tỏ ý kiến nhận xét về tính

trung thực, hợp lý của nó.

Đối tượng cụ thể của kiểm toán phụ thuộc vào từng cuộc kiểm toán, từng loại

hình kiểm toán, có thể là các thông tin tài chính (như các BCTC), hoặc thông

tin phi tài chính.

1. Phân loại theo chức năng, mục đích kiểm toán.

Căn cứ theo chức năng kiểm toán, có thể chia công việc kiểm toán thành 3

loại:

+ Kiểm toán báo cáo tài chính

+ Kiểm toán hoạt động

+ Kiểm toán tuân thủ

a. Kiểm toán báo cáo tài chính (Audit of Financial Statements)

* Khái niệm:

Kiểm toán báo cáo tài chính là việc xác định xem toàn bộ báo cáo tài chính của một

đơn vị đã công bố có phù hợp với các tiêu chuẩn đã được chỉ ra hay không.

Hay là việc kiểm tra và bày tỏ ý kiến nhận xét về tính trung thực, hợp lý của

các báo cáo tài chính của 1 đơn vị.

Báo cáo tài chính của đơn vị, bao gồm:

+ Bảng Cân đối kế toán (balance sheet)

+ Báo cáo kết quả kinh doanh (income statement)

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (statement of cash flows)

+ Thuyết minh các báo cáo tài chính (accompanying footnotes)

Ngoài ra, là các báo cáo, tài liệu, số liệu kế toán

* Đối tượng kiểm toán: Là các báo cáo, tài liệu kế toán: BCTC, BC quyết toán, BC kế

tóan, tài liệu, sổ sách kế toán,...

* Chuẩn mực dùng để đánh giá: Kiểm toán báo cáo tài chính Trước hết là các nguyên

tắc kế toán được chấp nhận phổ biến (GAAP), lấy các chuẩn mực kế toán hay chế độ

kế toán hiện hành làm thước đo chủ yếu.

* Chủ thể tiến hành: Kiểm toán báo cáo tài chính thường được thực hiện bởi các kiểm

toán từ bên ngoài (KT độc lập & kiểm toán nhà nước), chủ yếu là kiểm toán độc lập.

* Kết quả: Để phục vụ cho những người quan tâm tới BCTC của đơn vị (bên thứ 3) –

các cổ đông, cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư, các TCTD, các nhà cung cấp

(chủ nợ),…

b. Kiểm toán hoạt động (Opperational Audit).

- K/niệm:

Kiểm toán hoạt động là quá trình kiểm tra và đánh giá về hiệu quả và và tính

hiệu lực của một hoạt động để từ đó đề xuất phương án cải tiến.

Hay Kiểm toán hoạt động là sự xem xét lại (review) các thủ tục và phương pháp

hoạt động của bất kỳ một bộ phận nào trong một tổ chức, nhằm mục đích đánh giá

về hiệu quả (efficciency) và hiệu lực (effectiveness) để từ đó đề xuất phương án cải

thiện

VD: Đánh giá hiệu quả và tính chính xác về tính lương của một hệ thống chương

trình máy vi tính mới cài đặt

* Đối tượng: Có thể bao gồm:

Rà soát lại hệ thống kế toán và các qui chế kiểm soát nội bộ để giám sát và

tăng cường hiệu quả của hệ thống này.

Kiểm tra việc huy động, phân phối, sử dụng các nguồn lực, như: nhân, tài, vật

lực, thông tin...

Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối và sử

dụng thu nhập, bảo toàn và phát triển vốn...

Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của từng bộ phận chức năng

trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

Đánh giá hiệu quả của một qui trình sản xuất …

* Tiêu chuẩn đánh giá:

Tiêu chuẩn đánh giá được xác định tuỳ theo từng đối tượng cụ thể. => không

có chuẩn mực chung và việc lựa chọn chuẩn mực thường mang tính chủ quan tuỳ theo

nhận thức của kiểm toán viên.

* Chủ thể tiến hành: Thường được thực hiện bởi các kiểm toán viên nội bộ, nhưng

cũng có thể do kiểm toán viên Nhà nước hay kiểm toán viên độc lập tiến hành.

* Kết quả: Chủ yếu phục vụ cho lợi ích của chính bản thân đơn vị được kiểm toán.

c. Kiểm toán tuân thủ (Compliance/regulatory Audit)

- K/niệm:

Là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành luật pháp, chính sách, chế

độ quản lý, hay các văn bản, qui định nào đó của đơn vị.

- Đối tượng: là việc tuân thủ pháp luật và các qui định hiện hành, có thể bao gồm:

Luật pháp, chính sách, chế độ tài chính kế toán, chế độ quản lý của Nhà nước,

Nghị quyết, quyết định, quy chế của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, nội qui

cơ quan.

Các qui định về nguyên tắc qui trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý của toàn bộ

hay từng khâu công việc của từng bộ phận.

- Tiêu chuẩn dùng để đánh giá: là các văn bản có liên quan, như: luật thuế, các văn

bản pháp qui, các nội qui, chế độ, thể lệ...

- Chủ thể tiến hành: Được thực hiện chủ yếu bởi kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán

viên nhà nước hay kiểm toán viên độc lập.

- Kết quả: Chủ yếu phục vụ cho các cấp thẩm quyền có liên quan, các nhà quản lý.

2. Phân loại theo chủ thể kiểm toán

+ Kiểm toán độc lập

+ Kiểm toán nhà nước

+ Kiểm toán nội bộ

2.1- Kiểm toán độc lập

(Independent Audit)

a. K/niệm:

Là hoạt động kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên chuyên nghiệp

thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập. Họ chủ yếu thực hiện các cuộc kiểm toán báo

cáo tài chính; ngoài ra và tuỳ theo yêu cầu của khách hàng KTĐC còn thực hiện kiểm

toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và cung cấp các dịch vụ tư vấn về kế toán, thuế, tài

chính...

Do sự độc lập trong hoạt động nên kết quả kiểm toán của họ tạo được sự tin

cậy đối với những người sử dụng thông tin, do đó KTĐL có vai trò rất quan

trọng trong nền kinh tế thị trường. Những người sử dụng báo cáo tài chính mà

chủ yếu là các bên thứ 3 chỉ tin cậy vào những báo cáo đã được kiểm toán độc

lập kiểm toán.

b. Kiểm toán viên: là những người hoạt động chuyên nghiệp, có chuyên môn, có kỹ

năng, có đủ các điều kiện để được cấp chứng chỉ KTV.

c. Tính chất của cuộc kiểm toán: do kiểm toán độc lập tiến hành là mang tính tự

nguyện trên cơ sở thư mời kiểm toán và hợp đồng kiểm toán đã ký kết giữa công ty

kiểm toán với đơn vị mời kiểm toán.

Do các công ty KTĐL là loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ nên tổ chức mời kiểm

toán phải trả phí kiểm toán

d. Chuẩn mực nghề nghiệp: là hệ thống chuẩn mực kiểm toán của uỷ ban chuẩn mực

kiểm toán quốc gia và quốc tế xây dựng, công bố. CMKT Việt Nam do Ủy ban Chuẩn

mực thuộc Bộ Tài chính xây dựng và công bố, CMKT quốc tế do Uỷ ban chuẩn mực

kiểm toán quốc tế thuộc IFAC xây dựng và công bố.

e. Đối tượng phục vụ của KTĐL: chủ yếu là những người sử dụng báo cáo tài chính

(bên thứ 3), ngoài ra tuỳ theo yêu cầu của cơ quan NN hay của chủ DN mà đối tượng

phục vụ là cơ quan QL NN hay thủ trưởng đơn vị.

f. Tổ chức: Các tổ chức KTĐL hiện nay xét về mặt quy mô và phạm vi hoạt động có

thể là công ty kiểm toán quốc tế, công ty quốc gia, công ty điạ phương và khu vực,

các công ty nhỏ. Xét về sở hữu có công ty đa quốc gia, công ty thuộc sở hữu NN,

công ty cổ phần, công ty đối nhân, công ty tư nhân, văn phòng kiểm toán….

g. Các dịch vụ mà công ty KTĐL có thể cung ứng:

- Dịch vụ kiểm tóan và xác nhận

- Dịch vụ thuế

- Dịch vụ kế toán

- Dịch vụ tư vấn quản lý

- Dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư

- ….

2.2. Kiểm toán Nhà nước

(State Audit)

Khái niệm:

Là hoạt động kiểm toán do cơ quan kiểm toán Nhà nước (cơ quan kiểm tra tài chính

nhà nước độc lập) tiến hành. KTNN thường tiến hành kiểm toán tuân thủ kết hợp với

kiểm toán BCTC, xem xét hiệu quả hoạt động, tình hình chấp hành các chính sách,

luật lệ, chế độ quản lý kinh tế của các đơn vị có sử dụng vốn, kinh phí, tài sản của nhà

nước.

Cơ quan kiểm toán nhà nước là một tổ chức trong bộ máy quản lý của nhà

nước. Kiểm toán viên nhà nước là các viên chức nhà nước.

Về mặt tổ chức: Kiểm toán Nhà nước có thể trực thuộc Chính phủ, Quốc hội

hoặc Toà án. KTNN Việt nam do Quốc hội thành lập

Chức năng của KTNN: Kiểm toán BCTC, KT tuân thủ, KT hoạt động đối với

cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng NSNN, tiền và tài sản nhà nước.

Hoạt động của KTNN: Kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung

thực của báo cáo tài chính; việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu quả và

hiệu lực trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.

Đối tượng trực tiếp và thường xuyên của KTNN: là các tổ chức, cá nhân và

các hoạt động có liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà

nước

Mục đích của KTNN Việt Nam

- Nguyên tắc: Theo luật KTNN Việt Nam

+ Chỉ tuân theo pháp luật

+ Trung thực, khách quan

- Chuẩn mực:

+ CM quốc tế: Do tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) xây dựng và

công bố.

+ CM quốc gia: Do thường vụ quốc hội quy định, Tổng KTNN xây dựng và ban

hành.

Tính chất của cuộc kiểm toán là mang tính bắt buộc

Báo cáo KT của KTNN là căn cứ để:

- Quốc hội xem xét, quyết định dự toán NSNN, phân bổ NS TW, QĐ dự án & công

trìnhquan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn NSNN. Xem xét phê chuẩn quyết toán

NSNN, giám sát thực hiện NSNN, CS tài chính, chính sách tiền tệ quốc gia…

- Chính phủ & cơ quan QLNN sử dụng trong quản lý NN

Báo cáo KT của KTNN là căn cứ:

- Hội đồng ND xem xét dự toán, phân bổ, giám sát thực hiện và quyết toán NS địa

phương

- Toà án và các cơ quan luật pháp sử dụng để xử lý các hành vi vi phạm PL về kinh

tế, tài chính

- ĐV được kiểm toán thực hiện các biện pháp khắc phục các sai phạm, yếu kém

trong hoạt động do KTNN phát hiện và kiến nghị

2.3- Kiểm toán nội bộ

(Internal Audit)

Chức năng kiểm toán:

- chức năng xác minh găn liền với sự ra đời của kiểm toán chức năng này nhằm

khẳng định mức độ trung thực của tài liệu tính pháp lý

- Chức năng xác minh cần đảm bảo:

+ tính trung thực của các con số

+ tính hợp thức của các mẫu biểu : phản ánh tình hình tài chính được chuyển hóa

thành các báo cáo kiểm toán và thích ứng với các tình huống khac snhau

- chức năng bày tỏ ý kiến đưa ra các định kiến góp phần nâng cao hiệu quả công

tác tc-kt và quản trị doanh nghiệp.

Đề 2

Theo chuẩn mực kiểm toán số 500 :

Bằng chứng kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình.

Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu, thông tin từ những nguồn khác. Theo đó bằng chứng kiểm toán có thể là văn bản, thông tin bằng lời nói, chứng từ số sách, các biên bản kiểm kê, giấy xác nhận của khách hang.

những dạng bằng chứng nào có thể sử dụng 

gồm có 3 dạng :

• bằng chứng về tài liệu ví dụ như: đối chiếu sổ sách ,chứng từ kế toán , ghi chép bổ xung của kế toán,nhưng tính toán của kiếm toán viên.. bằng chứng có mức độ tin cậy cao tuy nhiên 1 số loại độ tin cậy của nó phục thuộc tính hiệu lực của bộ phận kiểm toán nội bộ

• Bằng chứng về vật chất như: kiểm kê tài sản cố định ,hàng tồn kho, tiền mặt ..đây là dạnh bằng chứng có tính thuyết phục cao

• bằng chứng qua thu thập phỏng vấn ví dụ như : thu thập qua những thông tin người nói thông qua phỏng vấn hay viết từ phía người được kiểm

Xem them sgk trang 32

Đề 3

Kiểm toán độc lập

Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc các công ty, các văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp. Kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ tư vấn được pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Quan hệ giữa các chủ thể kiểm toán (kiểm toán viên/tổ chức kiểm toán và đơn vị kinh tế được kiểm toán) là quan hệ mua bán dịch vụ, đơn vị kinh tế được kiểm toán trả phí dịch vụ cho các kiểm toán viên theo thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán. Các kiểm toán viên độc lập là những người hội đủ các tiêu chuẩn theo chuẩn mực kiểm toán và các qui định pháp lý về hành nghề kiểm toán.

Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán. Ngoài ra, tuỳ từng thời kỳ kinh tế và yêu cầu cụ thể của khách hàng, kiểm toán viên độc lập còn thực hiện các dịch vụ khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và đặc biệt là kiểm toán các quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, xác định giá trị vốn góp.

Hoạt động kiểm toán độc lập là hoạt động kiểm toán rất phổ biến ở các nước có nền kinh tế phát triển, vì thế hoạt động kiểm toán nói chung thường được coi là hoạt động kiểm toán độc lập. Trong hoạt động kiểm toán độc lập thì kiểm toán báo cáo tài chính là chủ yếu, theo đó đề cập về kiểm toán độc lập tức là kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.

Kiểm toán Nhà nước

Nếu kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ và thu phí thì kiểm toán nhà nước lại là công việc kiểm toán do cơ quan kiểm toán nhà nước tiến hành theo luật định và không thu phí kiểm toán.

Nội dung của Kiểm toán chủ yếu là kiểm toán tuân thủ, xem xét việc chấp hành các chính sách luật lệ và các chế độ của Nhà nước và đánh giá sự hữu hiệu, hiệu quả hoạt động tại các đơn vị sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước. Cơ quan kiểm toán nhà nước là một tổ chức trong bộ máy quản lý của Nhà nước. Kiểm toán viên Nhà nước là các viên chức Nhà nước.

Kiểm toán nhà nước nhận xét, đánh giá và xác nhận việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, kế toán ở đơn vị. Bên cạnh đó kiểm toán Nhà nước còn có quyền góp ý và yêu cầu các đơn vị được kiểm toán sửa chữa sai phạm và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý tài chính kế toán cần thiết.

Kiểm toán nội bộ

Là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của đơn vị tiến hành theo yêu cầu của Giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 610 thì kiểm toán nội bộ “Là bộ phận kiểm soát trong đơn vị, thực hiện kiểm tra vì lợi ích của đơn vị này. Trong số các công việc thực hiện, chủ yếu gồm kiểm tra, đánh giá và kiểm soát tính thích đáng và hiệu quả của các hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ”

Chức năng của kiểm toán nội bộ bao gồm kiểm tra, xác nhân và đánh giá. Nội dung kiểm toán có thể một số hoặc các nội dung như kiểm toán báo cáo tài chính; kiểm toán báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp và các đơn vị thành viên; kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Trên thực tế phạm vi của kiểm toán nội bộ thay đổi và tuỳ thuộc vào qui mô, cơ cấu của đơn vị cũng như yêu cầu của các nhà quản lý doanh nghiệp.

Phân biệt ba loại kiểm toán này theo chủ thể kiểm toán.

Câu 4

a/Kiểm toán là một hoạt động kiểm tra đặc biệt nhằm xác

minh tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế

toán, báo cáo tài chính của các tổ chức, cơ quan đơn vị,

doanh nghiệp, bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực và các

quy định hiện hành.

Công tác kiểm toán do cơ quan chuyên môn gồm các

chuyên gia có trình độ nghiệp vụ thích hợp được pháp

luật thừa nhận hoặc các công ty kiểm toán độc lập thực

hiện.Tùy theo các loại hình kiểm toán mà việc thực hiện

kiểm toán được thực hiện bằng mệnh lệnh hành chính hoặc

là các giao kết kinh tế, dân sự.

b/iểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp

luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số

liệu kế toán.

Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan

có thẩm quyền và không quá một lần kiểm tra cùng một nội

dung trong một năm. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực

hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy

định của pháp luật.

c/Thanh tra là hoạt động kiểm tra của tổ chức thanh tra Nhà

nước đối với các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện, chấn

chỉnh những sai lầm, xử lý những vi phạm trong các hoạt

động kinh tế- xã hội nhằm giúp cho bộ máy quản lý vận

hành được tốt. :

+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,

kế hoạch Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ

hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, kiểm sát của các cơ quan

điều tra, kiểm sát, tòa án và giải quyết tranh chấp hợp đồng

kinh tế.

+ Xem xét, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết

hoặc giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo.

+ Trong phạm vi chức năng của mình, chỉ đạo về tổ

chức và hoạt động thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức

hữu quan.

+ Tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật

về thanh tra.

+ Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

những vấn đề quản lý Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung hoặc

ban hành các qui định phù hợp với yêu cầu quản lý Nhà

nước.

Câu 5. kn về gian lận, sai sót? nhưng yếu tố ảnh hưởng đến gian lận và sai sót? trách nhiệm của đơn vị được ktoan' và KTV đối với gian lận và sai sót? cách thức phát hiện gian lận , sai sót

Khái niệm gian lận là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế sai lệch báo cáo tài

chính

Sai sót là những lỗi hoặc sự nhầm lẫn không cố ý có ảnh hưởng đến báo cáo ( lỗi tính

toán , bỏ sót hoặc hiểu sai , áp dụng sai chuẩn mực

Gian lận sai sót đều là những tiềm ẩn trong báo cáo tài chính

Các nhân tố ảnh hưởng :

Năng lực và tính chính trực , khách quan

Sức ép bên trong và hoặc bên ngoài

Các nghiệp vụ và sự kiện không bình thường

Khó khăn lien quan đến thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp ( tài liệ kế toán không đầy

đủ, từ chối cung cấp hoặc cung cấp thiếu đầy đủ

Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán đối với các gian lận sai sót

Ngăn chặn , phát hiện xử lý kịp thời các gian lận, sai sót

Xây dựng hệ thống tự kiểm soát

Tiếp thu và giải trình kịp thời đầy đủ

Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận sai sót

Thông qua việc tìm kiếm gian lận, sai sót và sự ảnh hưởng của nó đến báo cáo tài chính

làm cơ sở đưa ra ý kiến cho phù hợp

Gian lận là hành vi có chủ ý, hoặc cố ý để lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật về thong tin tài chính nhằm mục đích tư lợi cho cá nhân hoặc đơn vị.

Sai sót là sự nhầm lẫn hoặc bỏ sót không chủ ý.

+ các yếu tố ảnh hưởng tới việc xảy ra gian lận

_ Sự xúi giục : áp lực từ phía cá nhân người thực hiên hành vi gian lận hoặc bởi 1 người nào đó

_ Cơ hội: thời cơ để thực hiện hành vi gian lận

_ Thiếu liêm khiết: làm cho sự kết hợp giữa xúi dục và thời cơ biến thành hành động gian lận

+ Các yếu tố ảnh hưởng đến sai sót: năng lực, sức ép, lề lối làm việc

Trách nhiệm của kiểm toán viên: KTV phải tiến hành đánh giá những rủi ro về gian lận và sai sót ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính, đồng thời phải nêu ý kiến, đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp ngăn chặn, phát hiện các hành vi gian lận, giảm thiểu các sai sót trong báo cáo tài chính .

Tóm tắt 1 số biểu hiện của gian lận : sự luôn chuyển nhanh trong các vị trí lam việc trong lĩnh vực tài chính, thiếu vốn hoạt động, chỉ sử dụng 1 nguồn cung cấp duy nhất, chi phí công tác quá cao, thay đổi kiểm toán viên bên ngoài, chuyển giao giá giữa các công ty thành viên hay giữa các chi nhánh, chi phí tư vấn hay kiện tụng quá cao, giảm sút các chi tiêu tài chính quan trọng, tồn tại các mâu thuẫn lợi ích, thiếu hụt tài sản đặc biệt là TSCĐ không giải thích được, sự suy giảm trong hoạt động, công việc quản lý được thực hiên bởi 1 số cá nhân, khó khăn trong việc thu hồi vốn, có nhiều tài khoản trong ngân hang, các báo cáo muộn, bị trì hoãn, sử dụng các bản sao cho việc thanh toán nhằm che giấu các thanh toán kép và các móc ngoặc, thiếu hụt và các điều kiên ko cân đối, sec và các tài liệu khác viết số tiền quá chẵn……..

Câu 6: kn về tính trọng yếu trong ktoan? đánh giá , xét đoán và vận dụng tính trọng yếu trong ktoan như thế nào?

Khái niệm:

Trọng yếu trong kiểm toán: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một

thông tin (một số liệu kế toán) trong báocáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có

nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xáccủa thông tin đó sẽ ảnh hưởng

đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức trọng yếu tuỳthuộc

vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong

hoàn cảnh cụ thể.Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là

nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên

phương diện định lượng và định tính.Trọng yếu là khái niệm về độ lớn hay là bản chất

của gian lận (kể cả bỏ sót các thông tin tài chính kế toán)hoặc đơn lẻ hoặc từng nhóm

mà trong 1 bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin đó để xét đoán thì sẽ đưa ra các

kết luận sai lầm.

Xét đoán tính trọng yếu:

Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là để kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý

kiến xác nhận xem báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán

hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực

và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Việc xác định mức trọng yếu là công việc

xét đoán mang tính nghề nghiệp của kiểm toán viên.Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên

phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêuchuẩn phát hiện ra những sai

sót trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên, để đánh giá những sai sót đượccoi là trọng yếu,

kiểm toán viên còn phải xem xét cả hai mặt định lượng và định tính của sai sót. Ví dụ: Việc

không chấp hành chế độ kế toán hiện hành có thể được coi là sai sót trọng yếu nếu dẫn đến

việc trình bày sai các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính làm cho người sử dụng thông tin tài chính

hiểu sai bản chất của vấn đề; hoặc trong báo cáo tài chính không thuyết minh những vấn đề có

liên quan đến hoạt động không lien tục của doanh nghiệp.Kiểm toán viên cần xét tới khả năng

có nhiều sai sót là tương đối nhỏ nhưng tổng hợp lại có ảnh hưởngtrọng yếu đến báo cáo tài

chính, như: một sai sót trong thủ tục hạch toán cuối tháng có thể trở thành một sai sót trọng

yếu, tiềm tàng nếu như sai sót đó cứ tiếp tục tái diễn vào mỗi tháng.Kiểm toán viên cần xem

xét tính trọng yếu trên cả phương diện mức độ sai sót tổng thể của báo cáo tàichính trong mối

quan hệ với mức độ sai sót chi tiết của số dư các tài khoản, của các giao dịch và các thôngtin

trình bày trên báo cáo tài chính. Tính trọng yếu cũng có thể chịu ảnh hưởng của các nhân tố

khác nhưcác quy định pháp lý hoặc các vấn đề liên quan đến các khoản mục khác nhau của

báo cáo tài chính và mối liên hệ giữa các khoản mục đó. Quá trình xem xét có thể phát hiện ra

nhiều mức trọng yếu khác nhau tuỳtheo tính chất của các vấn đề được đặt ra trong báo cáo tài

chính được kiểm toán.khi xét đoán tính trọng yếu, kiểm toán viên phải dựa trên 2 yếu tố sau:

a. Yếu tố định lượng:Quy mô sai sót là nhân tố quan trọng để xem xét các sai sót có trọng yếu

hay không trọng yếu. Khi xét đoánkiểm toán viên phải xem xét tính trọng yếu về quy mô, số

lượng số tiền của các gian lận sai sót.Khi kiểm toán BCTC để xem xét toàn bộ BCTC, kiểm

toán viên phải xem xét từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.Việc ước lượng

sơ bộ về tính trọng yếu của toàn bộ BCTC và sau đó phân bổ ướclượng ban đầu về tính trọng

yếu cho các bộ phận của BCTC là công việc mang nặng tính chủ quan nó phụ thuộc vào trình

độ, kinh nghiệm của kiểm toán viên, tính chủ quan của từng khoản mục, chi phí kiểm toán cho

từng khoản mục trên BCTC và kết quả của các cuộc kiểm toán trước đó.. Quan điểm chỉ đạo

đối với kiểm toán viên khi xem xét (xét đoán) ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là: Sai sót

về tổng lợi nhuận thuần trước thuế là cơ sở quan trọng nhất để quyết định cái gì là trọng yếu,

bởi nó được xem như một khoản mục then chốt nhất đối với người sử dụng. Các sai sót về Tài

sản ngắn hạn trong Tổng tài sản; nợ phải trả ngắn, vốn cổ đông.cũng là cơ sở quan trọng khi

xét đoántính trọng yếu.

b. Yếu tố định tính:Kế hoạch kiểm toán được lập ra để tìm ra các sai sót nghiêm trọng về mặt

định lượng, nhưng trên thực tếkiểm toán viên phải xét đoán và đánh giá cả về trị giá(số lượng)

và bản chất (chất lượng) của bất cứ sai sótnào phát hiện ra.- Một sai sót luôn luôn được coi là

trọng yếu bất chấp về số lượng, qui mô, tức chỉ xét bản chất.

Về việc vận dụng tính trọng yếu trong quy trình kiểm toán

1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

- Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC

-Xác lập mức trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính

2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục chính là sai lệch có thể chấp nhận được là cơ sở giúp KTV:

• Lựa chọn các phần tử để thử nghiệm

Đối với những khoản mục có giá trị lớn hơn mức trọng yếu phân bổ. Nếu tổng thể có ít phần tử nhưng giá

trị các phần tử rất lớn, sai lệch trên một phần tử có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính,

KTV nên lựa chọn phương pháp kiểm tra toàn bộ. Ví dụ ở các đơn vị các khoản đầu tư lớn về bất động

sản, KTV phải xem xét hợp đồng, giấy tờ cụ thể của từng khoản. Trường hợp tổng thể có nhiều phần tử

KTV nên lựa chọn phương pháp chọn mẫu kiểm tra, KTV có thể tiến hành phân nhóm tổng thể thành các

tổng thể con để nâng cao hiệu quả của việc lấy mẫu. Kỹ thuật này thường áp dụng cho các tổng thể có độ

phân tán cao. Sau khi phân nhóm, đối với các phần tử có giá trị lớn hơn mức trọng yếu của khoản mục

KTV có thể được lựa chọn toàn bộ, đối với các phần tử có giá trị nhỏ hơn mức trọng yếu của khoản mục

KTV có thể chọn mẫu kiểm tra. Khi chọn mẫu, mức trọng yếu khoản mục còn là cơ sở để xác định cỡ

mẫu.

Ước tính mức sai lệch cho từng khoản mục

Sau khi thực hiện thử nghiệm chi tiết dựa trên sai lệch phát hiện, KTV sẽ ước tính sai lệch cho từng khoản

mục

Xem xét suốt quy trình kiểm toán

KTV nên xem xét lại mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC (và mức trọng yếu phân bổ cho từng loại nghiệp

vụ, số dư tài khoản, khoản mục) do sự thay đổi tình hình thực tế hoặc sự thay đổi về sự hiểu biết của KTV

để điều chỉnh mức trọng yếu với mức trọng yếu cho phù hợp.

Có nghĩa là KTV phải xem xét lại mức trọng yếu khi có những thông tin có thể làm thay đổi đánh giá ban

đầu về mức trọng yếu. Ví dụ như khi KTV xác định mức trọng yếu dựa vào kết quả kinh doanh dự đoán,

nhưng nếu kết quả kinh doanh thực sự khác biệt lớn, việc xác định mức trọng yếu cũng phải thay đổi.

Cuối cùng, khi tổng hợp các sai lệch, bao gồm sai lệch đã phát hiện và sai lệch ước tính nếu lớn hơn mức

trọng yếu, lúc này KTV phải điều chỉnh nội dung và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác.

Thông báo sai lệch cho Nhà quản lý

KTV nên tập hợp tất cả các sai lệch kiểm toán có thể xảy ra và sai lệch đã phát hiện được nhận diện trong

quá trình kiểm toán để thông báo các sai lệch này cho Nhà quản lý thích hợp vào thời gian thích hợp.

Tuy nhiên, chuẩn mực lưu ý KTV nên điều chỉnh mọi sai lệch phát hiện trong quá trình kiểm toán, kể cả

trọng yếu hay không.

3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán

• Đánh giá ảnh hưởng của các sai lệch chưa điều chỉnh

KTV cần tổng hợp các sai lệch chưa điều chỉnh trước khi đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán. Khi đánh

giá, KTV phải xem xét quy mô và bản chất của các sai phạm liên quan tới từng loại nghiệp vụ, số dư tài

khoản hay liên quan đến sự trình bày BCTC.

KTV phải xem xét cả về phương diện định lượng và định tính. Nếu KTV tin rằng sai lệch có thể là do

gian lận, KTV xem xét lại mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán, kể cả trong trường hợp sai lệch này

không trọng yếu.

Đánh giá ảnh hưởng cuộc kiểm toán đến toàn bộ BCTC để phát hành báo cáo kiểm toán thích

hợp

Nếu KTV tin rằng BCTC tổng thể còn có các sai lệch trọng yếu, KTV nên đòi hỏi Nhà quản lý thực hiện

các điều chỉnh cần thiết. Nếu Nhà quản lý từ chối điều chỉnh, KTV phải xem xét mối liên hệ đến báo cáo

kiểm toán. KTV phải thực hiện theo đúng chuẩn mực ISA 700 và ISA 701 về báo cáo kiểm toán, nhằm

cung cấp hướng dẫn các trường hợp khi đưa ra ý kiến về BCTC trên báo cáo kiểm toán, cũng như về hình

thức và nội dung của báo cáo kiểm toán trong từng trường hợp.

Câu 7. kn về rủi ro ktoán , rủi ro tiềm năng , rủi ro ksoat' và rủi ro phat hiện ? các yếu tố ảnh hưởng và

trình tự nghiên cứu đánh giá về các loại rủi ro?

Trả lời.

*Rủi ro tiềm năng (inherent risk – IR) :

Kn: là khả năng các thông tin đc ktoán có chứa đựng nh sai phạm (trọng yếu) khi tính riêng biệt hoặc khi

tính gộp với các sai phạm khác,dù rằng có hay ko ksoát nội bộ.

-các nhân tố a/h đến rr tiềm năng

+lvực hđ kd

+bản chất công việc,kd va đặc điểm của đvị

+các ngvụ ktế ko thg xuyên

+qui mô tổng thể,cơ cấu tổ chức dnghiệp

+qui mô số dư tk

*rủi ro ksoát

Kn: là rr mà sai phạm (trọng yếu) trong các thong tin đc kiểm toán khi tính riêng lẻ hay gộp với các sai

phạm khác đã ko đc hệ thống ksoát nội bộ ngăn ngừa or phát hiện và sửa chữa.

+ các nhân tố a/h đến rr ksoát:

-mtrg ksoát

-hệ thống ktoán

-vđề nhân sự

-vđề tổ chức : tổ chức chồng chéo,ko khoa học

-các ngvụ mới

-tính thích hợp ,đầy đủ của các thủ tục,trình tự ksoát

*rủi ro phát hiện

Kn: là rr mà ktoán viên ko phát hiện ra các sai phạm trọng yếu trong các thong tin đc ktoán khi chúng

nằm riêng biệt hay khi gộp với các sai phạm khác.

+các yếu tố a/h đến rr phát hiện:

-do trình độ năng lực của ktv

-sự xét đoán của ktv về rr tiềm năng và rr ksoát ko chính xác,do đó đã áp dụng các phương pháp,phạm

vi ktoán ko phù hợp.

-Do sự gian lận:đặc biệt là sự gian lận có hệ thống từ BGĐ

MQH giữa các loại rr:

-rr tiềm năng và rr ksoát là những rr gắn liền với qtrình hđ của doanh nghiệp,nó luôn tồn tại cho dù có

tiến hành hđ ktoán hay không. rr tiềm năng và rr ksoát có a/h đến rr phát hiện và tới rr ktoán.

Câu 8

2. Cơ sở dẫn liệu của BCTC (CM 500)

2.1. Cơ sở dẫn liệu của BCTC: Là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trong

BCTC do Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các

chuẩn mực và chế độ kế toán qui định phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với

từng chỉ tiêu trong BCTC.

Khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản, KTV phải xem xét sự đầy

đủ và tính thích hợp của các bằng chứng từ các thử nghiệm cơ bản kết hợp với các bằng

chứng thu được từ thử nghiệm kiểm soát nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu của BCTC.

Khái niệm khác: (cách 2)

+ Là những giải trình của các nhà quản lý để chứng minh về các khoản mục được trình bày trên báo cáo tài

chính.

+ Cơ sở dẫn liệu được hình thành xuất phát từ trách nhiệm của các nhà quản lý đối với việc thiết lập, trình

bày và công bố các báo cáo tài chính theo đúng các chuẩn mực kế toán hiện hành.

+ Hay là căn cứ của các khoản mục và thông tin được trình bày trong BCTC do Giám đốc (hoặc người

đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán qui định và phải được

thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong BCTC.

2.2. Cơ sở dẫn liệu của BCTC phải có các tiêu chuẩn sau:

a) Hiện hữu: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên BCTC thực tế phải tồn tại (có

thực) vào thời điểm lập báo cáo;

b) Quyền và nghĩa vụ: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên BCTC đơn vị phải có

quyền sở hữu hoặc có trách nhiệm hoàn trả tại thời điểm lập báo cáo;

[IMG]file:///C:%5CUsers%5CMr.Rin%5CAppData%5CLocal%5CTemp%5Cmso html1%5C01%5Cclip_image002.jpg[/IMG]

c) Phát sinh: Một nghiệp vụ hay một sự kiện đã ghi chép thì phải đã xảy ra và có liên

quan đến đơn vị trong thời kỳ xem xét;

d) Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy ra có liên quan

đến BCTC phải được ghi chép hết các sự kiện liên quan;

e) Đánh giá: Một tài sản hay một khoản nợ được ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở

chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được thừa nhận);

g) Chính xác: Một nghiệp vụ hay một sự kiện được ghi chép theo đúng giá trị của nó,

doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục và đúng về toán học.

h) Trình bày và công bố: Các khoản mục được phân loại, diễn đạt và công bố phù hợp

với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).

Sgk tr 30-31

Có thể hiểu từ " cơ sở dẫn liệu" theo kiểu đơn giản là : cơ sở trích để đưa ra số liệu, tài

liệu. Một khoản mục hay thông tin trình bày trong BCTC phải đáp ứng các yêu cầu như :

Sự hiện hữu, quyền và nghĩa vụ, phát sinh, đầy đủ, tính giá, chính xác, trình bày và công

bố...

Ví dụ như một khoản mục TSCĐ được trình bày trên BCĐKT nhưng thực tế trong DN

không hề có TSCĐ này, tức là nó vi phạm cơ sở dẫn liệu Sự hiện hữu.

Nếu TSCĐ là tài sản đi thuê hoạt động nhưng lại trình bày trên BCĐKT --> vi phạm cơ

sở dẫn liệu quyền và nghĩa vụ, vì tài sản này không thuộc quyền sở hữu của DN nên ko

đc phép trình bày trên BCĐKT.

Sự phát sinh : Một nghiệp vụ hay một sự kiện đã ghi chép thì phải đã xảy ra và có liên

quan đến đơn vị trong thời kỳ xem xét. Ví dụ ghi một nghiệp vụ ghi nhận doanh thu phát

sinh từ cuối năm trước vào doanh thu năm nay thì là vi phạm cơ sở dẫn liệu này.

Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy ra có liên quan

đến BCTC phải được ghi chép hết các sự kiện liên quan; Nếu trong năm phát sinh khoản

nợ phải trả nhưng ko hạch toán---> vi phạm

....

Hóa đơn chứng từ mà KTV thu thập được là bằng chứng kiểm toán chứ ko phải là cơ

sở dẫn liệu. Từ những hóa đơn chứng từ này KTV sẽ đánh giá xem các khoản mục trên

BCTC có vi phạm cơ sở dẫn liệu nào ko.

1.3 Ý nghĩa của CSDL:

BLĐ doanh nghiệp có trách nhiệm bảo đảm cho các nội dung của cơ sở dẫn liệu;

KTV có trách nhiệm thu thập bằng chứng kiểm toán chứng minh cho từng nội dung cơ sở dẫn liệu.

=> KTV phải thu thập các bằng chứng kiểm toán chứng minh cho từng cơ sở dẫn liệu của từng khoản mục

trên báo cáo tài chính.

--thêm tham khảo[IMG]file:///C:%5CUsers%5CMr.Rin%5CAppData%5CLocal%5CTemp%5Cmso html1%5C01%5Cclip_image004.jpg[/IMG]

[IMG]file:///C:%5CUsers%5CMr.Rin%5CAppData%5CLocal%5CTemp%5Cmso html1%5C01%5Cclip_image006.jpg[/IMG]

Câu 9

Bằng chứng kiểm toán (Audit evidence)

Khái niệm & phân loại

a. Khái niệm

"Bằng chứng kiểm toán là những thông tin, tài liệu được kiểm toán viên thu thập

trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho những ý kiến, nhận xét của mình trên báo

cáo kiểm toán".

=> Như vậy bằng chứng kiểm toán chính là cơ sở để chứng minh cho báo cáo kiểm

toán, và thực chất của giai đoạn thực hiện kiểm toán là quá trình thu thập các bằng

chứng kiểm toán.

b. Phân loại

- Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán:

+ Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán cung cấp

+ Bằng chứng do bên ngoài cung cấp (có thể có liên quan hoặc không liên

quan): đối thủ cạnh tranh, bạn hàng, đối tác của đơn vị được kiểm toán, những người

khác...

+ Bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin đại chúng

+ Bằng chứng do kiểm toán viên tự tính toán

- Phân loại theo hình thức biểu hiện:

+ Bằng chứng vật chất

+ Bằng chứng tài liệu

+ Bằng chứng lời nói

.2. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán.

a. Tính thích hợp. (Competence)

- Là khái niệm để chỉ chất lượng hay độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán.

- Các nhân tố ảnh hưởng tới tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán:

+ Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán

+ Dạng của bằng chứng kiểm toán

+ Hệ thống kiểm soát nội bộ

b. Tính đầy đủ (Sufficiency):

-

-

Bao nhiêu là đủ ???

---> Đủ "có tính thuyết phục hơn là có tính kết luận chính xác".

Là khái niệm chỉ số lượng của các bằng chững mà kiểm toán viên phải thu

thập để dựa vào đó đưa ra ý kiến của mình.

- Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự xét đoán của kiểm toán viên về tính đầy

đủ:

+ Tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán

+ Tính trọng yếu của thông tin được kiểm toán

+ Mức độ rủi ro của thông tin được kiểm toán

3. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán

Để có thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, kiểm toán

viên thường áp dụng các kỹ thuật sau đây:

1- Kiểm tra đối chiếu

2- Quan sát

3- Xác nhận

4- Phỏng vấn

5- Tính toán

6- Phân tích

a. Kiểm tra đối chiếu

- Là việc KTV trực tiếp kiểm tra, đối chiếu xem xét các tài liệu, sổ sách kế

toán và các tài sản

hữu hình để kiểm tra tính đúng đắn của sổ sách kế toán và sự tồn tại, quyền sở hữu

của các TS vật chất đó.

- Kiểm tra đối chiếu thường bao gồm 2 loại:

Kiểm tra vật chất

Kiểm tra tài liệu

* Kiểm tra vật chất (physical inspection):

- KTV trực tiếp tham gia kiểm kê hoặc chứng kiến kiểm kê tài sản thực tế về

hàng hoá, vật tư tồn kho, máy móc thiết bị, tiền mặt tồn quĩ.... Sau đó đối chiếu với sổ

sách kế toán để đánh giá.

- Cung cấp bằng chứng vật chất > có độ tin cậy cao,

+ Nhược điểm:

Chỉ cho biết về sự hiện hữu của các tàisản mà không cho biết về:

Quyền sở hữu và

Giá trị của chúng.

=>Vì vậy kiểm kê vật chất phải đi kèm với các bằng chững khác để xác định quyền sở

hữu và giá trị của các tài sản.

*Kiểm tra document(tàiliệukiểmtra):

-Là xem xét,đối chiếucác tài liệu,vănbản,sổsách,bao gồm:

+Chứng từ với sổ kế toán

+Sổ kế toán với báo cáo kế toán

+Cácbáocáokế toán với nhau

+Các báo cáo kế toán với nhau

+Đối chiếu kỳ này với kỳ trước...

b. Khi ngồi.

- Là việc KTV xem xét, chứng kiến tận mắt các quá trình xử lý nghiệp vụ do các cán

bộ đơn

vị thực hiện -> xem qui định về qui trình nghiệp vụ có được tuân thủ.

Thử nghiệm kiểm soát"

- Ưu: các bằng chứng thu thập được là các bằng chứng trực tiếp, khách quan, đáng tin

cậy

- Nhược: Bằng chứng mang tính thời điểm, nhất thời, không khẳng định được sự việc

luôn

xảy ra như vậy.

c. Xác nhận

- Là việc thu thập các xác nhận của bên thứ 3 về các thông tin liên quan đến đối

tượng được kiểm toán

V D: Xác nhận về số dư tiền gửi tại NH, về số dư các khoản phải thu,

phải trả...

- Có 2 cách xác nhận:

+ Bên thứ 3 gửi thư xác nhận bằng văn bản

+ Bên thứ 3 chỉ gửi thư trả lời nếu thông tin đó là thông tin trái ngược

- Bằng chứng thu thập sẽ rất có giá trị nếu đảm bảo được các yêu cầu:

+ Xác nhận bằng văn bản

+ Tính độc lập, khách quan và trình độ của người trả lời xác nhận

-> KTV cần đề phòng: các thông tin xác nhận bị DN đạo diễn

d. Phỏng vấn.

- Là việc thu thập thông tin qua việc trao đổi, trò chuyện với những người

trong hoặc ngoài đơn vị được kiểm toán.

- KTV phải chuẩn bị trước danh mục câu hỏi: hỏi gì? hỏi ntn -> tạo

được niềm tin và khơi được sự sẵn sàng hợp tác của người được phỏng vấn

- Phải phỏng vấn nhiều người, không tin vào thông tin từ 1 người

- Phỏng vấn những người có trách nhiệm cao, phẩm chất tốt .

e. Tính toán

- Là việc kiểm toán viên trực tiếp t ính toán lại các phép t ính trên các sổ

sách, chứng từ kế toán hoặc các bảng biểu... kiểm tra về số lượng, đơn giá, sự

chính xác số học..

V D: Tính lãi đi vay , thu lãi tiền gửi, khấu hao TSCĐ, thuế...

- Các bằng chứng đáng tin cậy . Cần chú ý kiểm tra hệ thống x ử lý thông

tin trên máy , các nhân viên có can thiệp được vào hay không.

f. Phân t ích

- Là sự đánh giá các thông tin tài chính của đơn vị thông qua việc nghiên

cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và với các thông tin phi tài

chính, chẳng hạn:

+ So sánh các thông tin tài chính kỳ này với các thông tin tài chính kỳ

truớc

+ So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán

+ So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành.

+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ

+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài

chính

= > Trên cơ sở đó phát hiện những vấn đề không hợp lý , không bình

thuờng hoặc những vấn

đề, những khoản mục tiềm ẩn rủi ro, sai phạm; phát hiện những mối

quan hệ mang t ính bản chất .

4. Xét đoán bằng chứng kiểm toán.

- Một số căn cứ để xét đoán bằng chứng:

+ Những bằng chứng ghi thành văn bản có độ tin cậy cao hơn bằng

chứng bằng lời nói

+ Bằng chứng nguyên bản có giá trị hơn bằng chứng sao chụp

+ Bằng chứng thu thập từ các nguồn bên ngoài có độ tin cậy cao hơn

bằng chứng được cung cấp bởi đơn vị được kiểm toán.

+ Những bằng chứng do KTV tự t ính toán, thu thập được có độ tin cậy

cao hơn những bằng chứng do người khác cung cấp.

+ Bằng chứng thu thập từ nhiều nguồn khác nhau ở nhiều dạng khác

nhau cùng chứng minh cho 1 vấn đề có độ tin cậy cao hơn so với các bằng chứng

đơn lẻ

* Chú ý : Nếu các bằng chứng khác nhau tự các nguồn khác nhau cho

kết quả trái ngược nhau thì KTV phải hết sức thận trọng, phải giải thích được các

sự khác biệt đó

5.5. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt

- ý kiến của các chuyên gia

- Thư giải trình của các nhà quản lý

- Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên nội bộ

- Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác

- Bằng chứng về các bên hữu quan

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro