KTCT hvtc

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa

Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc bán trên thị trường

Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện sau đây:

Điều kiện thứ nhất: Phân công lao động xã hội

Phân công lao động xã hội là sự phân chia xã hội ra thành các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.

Phân công lao động xã hội tạo nên sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Do chuyên môn hóa xã hội nên mỗi ng sản xuất chỉ tạo ra một or một vài loại sản phẩm nhất định. Song, cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau.

Phân công lao động là điều kiện cần cho sự ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa.

Điều kiện thứ hai: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất mà tiền đề của nó là chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã xác định người sở hữu nhỏ về tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Chính từ đó làm cho những người sản xuất độc lập, độc lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng.

Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khách phải thông qua sự mua- bán hàng hóa, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hóa.

Tư hữu tư nhân về TLSX là TLSX nằm trong tay cá nhân từng người hoặc từng tập đoàn người, chủ sở hữu TLSX đồng thời là chủ sở hữu sản phẩm. Đây chính là điều kiện đủ cho sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa.

Như vậy, muốn có sản xuất hàng hóa phải có đầy đủ 2 điều kiện thiếu một trong hai điều kiện thì không thể có sản xuất hàng hóa. Trong đó điều kiện thứ nhất là nguyên nhân sâu xa, điều kiện thứ hai là nguyên nhân trực tiếp quyết định cho sự ra đời của sxhh. Lịch sử ra đời, tồn tại và phát triển của sxhh là lịch sử phát triển của 3 cuộc phân công lao động xã hội:

Lần 1: Tách chăn nuôi ra khỏi trồng trọt

Lần 2: Tách thủ công nghiệp ra khỏi nông nghiệp

Lần 3: Tách thương nghiệp ra khỏi sản xuất

Lịch sử ra đời của sản xuất hàng hóa bắt đầu từ sự tan rã của công xã nguyên thủy, tồn tại và phát triển của chế độ chiếm hữu nô lệ, phát triển sang xã hội phong kiến, chế độ TBCN và giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản đó là CNXH

 

Câu 2: So sánh sản xuất hàng hóa với sản xuất hàng hóa tự cung tự cấp

- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc bán trên thị trường

- Sản xuất hàng hóa tự cung tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra nhằm thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất

Giống nhau: Đều là kiểu tổ chức kinh tế tiến hành quá trình sản xuất ra các sản phẩm từ các yếu tố đầu vào (như nguyên nhiên vật  liệu, công cụ dụng cụ, và các yếu tố khác)

Khác nhau:

Tiêu thức

SXHHTCTC

SXHH

Trình độ sản xuất

Lực lượng sản xuất ở trình độ thấp, sản xuất lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên

Trình độ lực lượng sản xuất phát triển, sự lệ thuộc vào tự nhiên giảm

Mục đích sản xuất

Thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất

Trao đổi hoặc bán trên thị trường

Đặc điểm

sản phẩm

- Số lượng: chỉ đủ cung ứng nhu cầu thiết yếu của nhóm nhỏ cá nhân- sản xuất tự cung tự cấp-tự sản tự tiêu

- Chủng loại: nghèo nàn vì chỉ đáp ứng nhu cầu của người sản xuất

- Số lượng: lớn, vượt xa khỏi nhu cầu của người sản xuất, nảy sinh quan hệ trao đổi sản phẩm

- Chủng loại: đa dạng phong phú , đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng

Câu 5: Ý nghĩa của việc nghiên cứu tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa

*)Ý nghĩa lý luận:

- Học thuyết về tính chất hai mặt của sản xuất hàng hóa đã tạo ra cơ sở khoa học thực sự cho học thuyết giá trị.

- Trước Mác các nhà kinh tế học mới chỉ khẳng định giá trị do lao động tạo nên mà chưa chỉ ra được lao động nào là lao động tạo ra giá trị hàng hóa. Mác với việc phát hiện ra học thuyết tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa đã chỉ rõ lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa.

- Học thuyết về tính hai mặt của sản xuất hàng hóa đã tạo ra cơ sở khoa học cho học thuyết giá trị thặng dư. Nhờ đó Mác khẳng định được nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư là do lao động trừu tượng của người công nhân tạo tra trong quá trình sản xuất.

*) Ý nghĩa thực tiễn

Học thuyết về tính hai mặt của sxhh giúp chúng ta giải thik được hiện tượng hiện tượng phức tạp đang diễn ra trong thực tế, như sự vận động trái ngược: khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng lên, đi liền với khối lượng giá trị của nó giảm xuống hay không đổi.

Câu 3: Phân biệt sản xuất hàng hóa giản đơn và sản xuất hàng hóa TBCN

           Nền kinh tế nước ta hiện nay tồn tại những loại hình sản xuất hàng hóa nào?

*) Phân biệt

Sản xuất hàng hóa giản đơn là sản xuất hàng hóa của những người nông dân, thợ thủ công dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động của chính họ.

Sản xuất hàng hóa TBCN là hình thức sản xuất hàng hóa dựa trên sở hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất và sự bóc lột người lao động làm thuê.

Phân biệt:

SXHHGĐ

SXHHTBCN

- là hình thức sản xuất HH trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất cho nên người sở hữu về TLSX đồng thời là người lao động sản xuất ra hàng hóa

- Ra đời trong cơ sở lực lượng sản xuất ở điều kiện thấp

- Quy mô nhỏ, năng suất thấp, lao động trình độ thấp, số lượng và chủng loại hàng hóa nghèo nàn

- là hình thức sản xuất HH dựa trên sở hữu tư nhân TBCN về TLSX cho nên người sản xuất ra hàng hóa là những ng lao động làm thuê

- Ra đời trong cơ sở lực lượng sản xuất phát triển cao

- Quy mô sản xuất lớn, năng suất lao động cao, trình độ người lao động cao. Do đó số lượng, chất lượng và chủng loại đa dạng

 

 

 *)Nền kinh tế nước ta hiện nay tồn tại những loại hình sản xuất hàng hóa nào?

Hiện nay ở Việt Nam lực lượng sản xuất còn thấp và không đồng đều nhau do đó tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau.Trong báo cáo chính trị tại đại hội lần thứ IX, Đảng ta xác định nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, trong đó có ba hình thức sở hữu cơ bản là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Ở nước ta có nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo : Kinh tế nhà nước, Kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư nhân. Do đó nền kinh tế nước ta còn tồn tại 3 lạo hình sản xuất hàng hóa: Sản xuất hàng hóa giản đơn, sản xuất hàng hóa TBCN, sản xuất hàng hóa XHCN.

Các loại hình sản xuất hàng hóa cùng tồn tại trong mối quan hệ phụ thuộc, tác động qua lại lẫn nhau. Cụ thể: Đối với kinh tế cá thể tiểu chủ mang hình thái sản xuất giản đơn; Kinh tế nhà nước mang hình thái sản xuất XHCN; Kinh tế tư nhân mang hình thái sản xuất TBCN.

Câu 4: Trình bày hai thuộc tính của hàng hóa và MQH giữa hai thuộc tính của hàng hóa với tính chất 2 mặt của lao động, sx hàng hóa.

*) Hai thuộc tính của hàng hóa

- Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau.

- Trong mỗi hình thái kinh tế- xã hội, sản xuất hàng hóa có bản chất khác nhau, nhưng hàng hóa đều có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa

a)     Giá trị sử dụng

Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.

Giá trị sử dụng thể hiện ở việc sử dụng hay tiêu dùng. Ví dụ: Máy móc; nguyên, nhiên vật liệu dùng để sản xuất, xe đạp dùng để đi, quần áo dùng để mặc, nhà để ở… Nó là nội dung vật chất của của cải. Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng ở đây không phải là giá trị sử dụng cho bản thân người sản xuất mà là của người tiêu dùng cuối cùng thông qua mua bán- trao đổi. Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.

b)Giá trị hàng hóa

Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.

Để hiểu được giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này đổi với giá trị sử dụng khác. Ví dụ: 1m vải = 10 Kg thóc

Hai sản phẩm khác nhau về giá trị sử dụng để trao đổi được với nhau thì phải có cơ sở cho quan hệ trao đổi. Đó chính là hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa đó làm cho chúng có thể trao đổi với nhau.

Chất của giá trị là lao động, vì vậy sản phẩm nào không có lao động của người sản xuất chứa đựng trong đó, thì nó không có giá trị. Sản phẩm nào lao động hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao.

Giữa hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ rằng buộc lẫn nhau. Trong đó, giá trị là nội dung, là cở sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài. Thực chât của quan hệ trao đổi là người ra trao đổi lượng lao động hao phí của mình chứa đựng trong các hàng hóa. Vì vậy, giá trị là biểu hiện quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa. Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn liền với sản xuất hàng hóa. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên thì giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.

Như vậy, hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng sự thống nhất của hai mặt đối lập. Đối với người sản xuất,họ quan tâm đến giá trị, giá trị sử dụng là để đạt được mục đích giá trị mà thôi. Đối với người mua là người tiêu dùng thì họ lại quan tâm đến giá trị sử dụng, tuy nhiên muốn có được giá trị sử dụng họ phải trả giá trị cho người sản xuất. Như vậy, trước khi thực hiện giá trị sử dụng phải thực hiện giá trị của nó.

*)Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa với tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa

Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị là do lao động sản xuất hàng hóa có tính hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.

Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng. Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể càng nhiều loại càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau.

Lao động trừu tượng là hao phí sức lực của người sản xuất ra hàng hóa đó. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi.

Như vậy, lao động cụ thể sẽ tạo ra giá trị sử dụng và vì vậy nó là phạm trù vĩnh viễn. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị vì vậy nó là phạm trù lịch sử.

Câu 6: Trình bày lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

- Trình bày lượng giá trị hàng hóa:

Lượng giá trị là do lượng hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. Đo lượng lao động bằng thước đo thời gian như: một giờ lao động, một ngày lao động…Do đó, lượng giá trị của hàng hóa cũng do thời gian lao động quyết định.

Cấu thành lượng giá trị hàng hóa bao gồm giá trị của những tư liệu sản xuất đã sử dụng để sản xuất giá trị hàng hóa và hao phí lao động sống của người sản xuất trong quá trình tạo ra hàng hóa. Giá trị hàng hóa= giá trị cũ tái hiện + giá trị mới.Ký hiệu W= c +v + m

c: lao động vật hóa(giá trị cũ)

v+m: lao động sống(giá trị mới)

Thời gian lao động các biệt quyết định lượng giá trị cá biệt hàng hóa của từng người sản xuất. Nhưng lượng giá trị xã hội của hàng hóa lại được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.

Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là trình độ trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. Thông thường thời gian xã hôi cần thiết trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận loại hàng hóa đó trên thị trường.

Như vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết là căn cứ để xác định giá trị xã hội hàng hóa và nó là một đại lượng không cố định luôn biến đổi và trong điều kiện khoa học kinh tế ngày càng phát triển thì thời gian lao động xã hội cần thiết ngày càng giảm.

- Các nhân tố a/h đến lượng giá trị hàng hóa

Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hóa cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi này tùy thuộc vào năng suất lao động và mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động

+ Lượng giá trị thay đổi do tác động của năng suất lao động:

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, nó tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

Năng suất xã hội ngày càng tăng, thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa giảm, lượng giá trị của một đơn vụ sản phẩm càng ít.Ngược lại, năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều.

Lượng giá trị của một đơn vị hàng hòa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Như vậy, muốn giảm giá trị mỗi đơn vị hàng hóa xuống thì ta phải tăng năng suất lao động. Đến lượt năng suất lao động lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố: Trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, sự kết hợp xã hội sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.

Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động tác động khác nhau đến lượng giá trị hàng hóa. Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, căng thẳng của người lao động. Khi cường độ lao động tăng, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian tăng và lượng sản phẩm được tạo ra tăng tương ứng còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không đổi. Tăng cường độ lao động cũng như kéo dài thời gian lao động
+) Lượng giá trị hàng hóa, phụ thuộc vào tính chất của lao động, đó là: lao động giản đơn, lao động phức tạp.

Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được.

Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện.

Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân gấp bội lên. Để cho các hàng hóa do lao động giản đơn tạo ra có thể quan hệ bình đẳng với các hàng hóa do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình. Như vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình.

Câu 7: So sánh tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động

*) Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, nó tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

- Tăng năng suất lao động là tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc giảm thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

- Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động với lượng giá trị

Năng suất xã hội ngày càng tăng, thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa giảm, lượng giá trị của một đơn vụ sản phẩm càng ít.

*) Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, căng thẳng của người lao động

- Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, căng thẳng của người lao động

- Mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá trị hàng hóa:

Khi cường độ lao động tăng, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian tăng và lượng sản phẩm được tạo ra tăng tương ứng còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không đổi.

*) So sánh:

- Giống nhau:

+) Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động đều làm tăng số lượng sản phẩm số lượng sản xuất ra.

+) Đều nhằm mục đích tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư

+) Là một trong những nhân tố tác động đến sự biến động của giá cả hàng hóa cũng như giá cả thị trường của hàng hóa

- Khác nhau:

Tăng năng suất lao động

Tăng cường độ lao động

- Rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao động không đổi.

- Thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa càng giảm. Vì vậy lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm

- Phụ thuộc chủ yếu vào trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Do đó tăng năng suất lao động là nhân tố vô hạn.

- Kéo dài ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi.

- Thời gian lao động cần thiết sản xuất ra một đơn vị hàng hóa không đổi. Vì vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi

- Phụ thuộc vào năng lực, thể chất, trình độ của người LĐ. Do đó, tăng cường độ LĐ là một nhân tỗ hữu hạn bởi nó phụ thuộc vào sức lực của NLĐ


Câu 8: Vì sao trong nền sản xuất hàng hóa, người sản xuất hàng hóa tìm mọi biện pháp để tăng năng suất lao động.

Tăng năng suất lao động là tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc giảm thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

Mục đích của nhà sxhh là sx ra hàng hóa và hàng hóa đó được đem ra trao đổi trên thị trường và khi đó các nhà tư bản sẽ thu được một khoản lợi nhuận.

Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuât, kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhơ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóa ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sx nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy họ phải tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ để nhằm tăng năng suất lao động.

Câu9: Phân tích lịch sử ra đời, bản chất và chức năng của tiền tệ. Mối quan hệ giữa tiền tệ với giá trị hàng hóa.

(Câu hỏi về MQH giữa tiền tệ với giá trị hàng hóa có thể hỏi khác là :

- Vì sao nói giá cả thị trường vận động xoay quanh giá trị thị trường

- Giải thích quan điểm của Mác về “giá cả hàng hóa là vẻ đẹp của giá trị hàng hóa”)

a) Lịch sử ra đời của tiền tệ:

Tiền tệ là sản phẩm tất yếu khách quan của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Lịch sử ra đời của tiền tệ là lịch sử ra đời  và phát triển của các hình thái giá trị từ thấp đến cao, từ hình thái giản đơn đến hình thái đầy đủ nhất là tiền tệ

- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên:

Đây là hình thái phôi thai của giá trị, nó xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hóa, trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, người ta trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác

Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc

 Ở đây giá trị của vải biểu hiện ở thóc. Còn thóc là cái được dùng làm phương tiện biểu hiện giá trị của vải. Trao đổi là trực tiếp và chưa có tỷ lệ trao đổi cố định.

- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng của giá trị

Khi lực lượng sản xuất phát triển hơn, sau phân công lao động xã hội lần thứ nhất, chăn nuoi tách khỏi trồng trọt, trao đổi trở nên thường xuyên hơn, một hàng hóa này có thể quan hệ với nhiều hàng hóa khác. Tương ứng với giai đoạn này là hình thái đầy đủ hay mở rộng.

 Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc hoặc

                        = 2 con gà hoặc

                        = 0,1 chỉ vàng hoặc

                        = …

Đây là sự mở rộng hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên. Hình thái vật ngang giá đã được mở rộng thành nhiều hàng hóa khác nhau. Tuy nhiên vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định.

- Hình thái chung giá trị:

Với sự phát triển cao hơn nữa của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, hàng hóa được trao đổi thường xuyên, đa dạng và nhiều hơn. Nhu cầu trao đổi do đó trở nên phức tạp hơn, người có vải muốn đổi thóc nhưng người có thóc lại không muốn đổi vải mà cần thứ khác. Vì vậy việc trao đổi trực tiếp không còn thích hợp nữa. Khi đó xuất hiện vật trung gian trao đổi đó là thứ mà nhiều người ưa chuộng thì hình thái chung của giá trị xuất hiện.

Ví dụ:

            10 kg thóc

Hoặc   2 con gà                    = 1 m vải

Hoặc   0,1 chỉ vàng              

                        …

Tuy nhiên vật ngang giá chung chưa ổn định ở một thứ hàng hóa nào cả. Các địa phương khác nhau thì hàng hóa làm vật ngang giá chung cũng khác nhau.

- Hình thái tiền tệ: Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa, sản xuất hàng hóa và thị trường ngày càng mở rộng, thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương vấp phải khó khăn, do đó đòi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang giá chung cố định ở một vật độc tôn và phổ biến thì xuất hiện hình thái tiền tệ của giá trị.

Ví dụ:

10 kg thóc

1 m vải

2 con gà                                 = 0.1 chỉ vàng = vật ngang giá chung

            …

            Lúc đầu có nhiều kim loại đóng vai trò tiền tệ, nhưng về sau được cố định lại ở kim loại quý: vàng, bạc, và cuối cung là vàng. Sở dĩ bạc và vàng đóng vai trò tiền tệ là do những ưu điểm của nó như: thuần về chất, dễ chia nhỏ nhưng chứa đựng một lượng giá trị lớn.

            Tiền tệ xuất hiện là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi tiền tệ ra đời thì thế giới hàng hóa được phân thành hai cực: một bên là các hàng hóa thông thường; một bên là hàng hóa (vàng) đóng vai trò tiền tệ. Đến đây giá trị các hàng hóa đã có một phương tiện biểu hiện thống nhất. Tỷ lệ trao đổi được cố định lại.

b) Bản chất của tiền tệ

Tiền là một hàng hóa do hao phí lao động trừu tượng của người khai thác vàng kết tinh lại hình thành nên thông qua trao đổi.

Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt, là vật ngang giá chung.

Tiền tệ là một phạm trù kinh tế phụ thuộc vào quan hệ sản xuất, phản ánh mối quan hệ người với người, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.

c) Các chức năng của tiền tệ

- Thước đo giá trị:

Tiền có chức năng thước đo giá trị vì tiền cũng có giá trị vì tiền làm chức năng thước đo giá trị thì tiền phải là tiền vàng.

Giá trị của hàng hóa khi được biểu hiện thành tiền được gọi là giá cả hàng hóa và giá cả hàng hóa phụ thuộc vào các nhân tố sau:

+Giá trị hàng hóa: Giá trị hàng hóa quyết định giá cả hàng hóa vì giá trị hàng hóa là nội dung bên trong còn giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện ra bên ngoài.

+ Quan hệ cung cầu:

Cung> cầu thì giá cả < giá trị

Cung = cầu thì giá cả = giá trị

Cung < cầu thì giá cả> giá trị

+ Sức mua của đồng tiền:

Giá trị của tiền tỷ lệ nghịch với giá cả của hàng hóa

 Để làm chức năng thước đo giá trị bản thân tiền cũng có giá trị và nó phải được đo lường.

Tác dụng của tiền khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả không giống với tác dụng của nó khi dùng thước đo giá trị. Là thước đo giá trị, tiền tệ đo lường giá trị của các hàng hóa khác, là tiêu chuẩn giá cả, tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền tệ.

- Chức năng phương tiện lưu thông:

Với chức năng này, tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa trong nền kinh tế đổi hàng lấy hàng. Để làm chức năng lưu thông hàng hóa đòi hỏi phải có tiền mặt

Số lượng tiền cho phép lưu thông phải được xác định vì lưu thông tiền tệ và lưu thông hàng hóa có mối quan hệ khăng khít với nhau trong đó để lưu thông hàng hóa quyết định lưu thông tiền tệ.

Số lượng tiền tệ cần cho lưu thông:

T = (Gh x H )/ N = G/ N

Trong đó:

H:  là số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

Gh là giác cả trung bình của một hàng hóa

N: Số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại

G: Tổng giá cả  cuả hàng hóa

Khi tiền làm phương tiện lưu thông thì không nhất thiết tiền phải đủ giá trị mà chỉ cần xã hội thừa nhận là được. Do vậy, tiền giấy xuất hiện.

- Phương tiện cất trữ

Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm được chức năng này là vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cất giữ của cải. Do đó, tiền phải đủ giá trị là tiền vàng, bạc.

Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hóa nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông. Ngược lại nếu sản xuất giảm lượng hàng hóa lại ít thì một phần tiền vàng rút ta khỏi lưu thông đi vào cất trữ.

- Phương tiện thanh toán

Làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng...

Trong điều kiện tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh toán thì công thức số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông sẽ được triển khai như sau:

T =(G- Gc – Tk + Ttt) / N

Trong đó:

T: là số lượng tiền tệ cần cho lưu thông

G: Là tổng giá cả của hàng hóa

Gc: Tổng giá cả của hàng hóa bán chịu

Tk : Là tổng số tiền khấu trừ cho nhau

Ttt: là tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn trả

N là số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại

- Tiền tệ thế giới

Khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Với chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải trở lại hình thái ban đầu của nó là vàng. Trong chức năng này, vàng được dùng làm phương tiện mua bán hàng hóa, phương tiện thanh toán quốc tế và biểu hiện của cải nói chung của xã hội.

Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hóa quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.

d) Mối quan hệ giữa tiền tệ với giá trị hàng hóa

Trong nền sản xuất hàng hóa, giá trị hàng hóa được biểu hiện ra bên ngoài bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Giữa giá cả hàng hóa với giá trị hàng hóa có quan hệ tỷ lệ thuận. Trong đó giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bên ngoài, giá trị hàng hóa là nội dung vật chất bên trong, nó sẽ quyết định giá cả hàng hóa. Tuy nhiên trên thị trường trong lưu thông do giá cả hàng hóa còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan trên thị trường( Sự thay đổi của quan hệ cung cầu , cạnh tranh, sức mua của đồng tiền). Vì vậy, giá cả hàng hóa lúc cao hơn, lúc thấp hơn và cũng có thể bằng giá trị hàng hóa.

Cung> cầu thì giá cả < giá trị

Cung = cầu thì giá cả = giá trị

Cung < cầu thì giá cả> giá trị

 

 

 

 

 

 

 

Câu 10: Trình bày nội dung, tác dụng quy luật giá trị, hình thức biểu hiện của quy luật giá trị trong các giai đoạn phát triển của CNTB.

a) Nội dung của quy luật giá trị (QLGT)

Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó tồn tại và phát huy tác dụng quy luật giá trị.

- Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã động xã hội cần thiết

Trong nền kinh tế hàng hóa, người sản xuất muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.

Trong trao đổi hàng hóa cũng dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.

- Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Giá cả hàng hóa do các yếu tố sau đây quyết định:

+ Giá trị hàng hóa

+ Sức mua của đồng tiền

+ Ảnh hưởng của quan hệ cung-cầu hàng hóa

Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường giao động xung quanh trục giá trị của nó cụ thể xảy ra một trong 3 trường hợp:

+ Giá cả = giá trị

+Giá cả > giá trị

+Giá cả < giá trị

Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa xung quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.

b) Tác dụng của quy luật giá trị

Quy luật giá trị có 3 tác dụng:

- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa

+ Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực nền KT

Tác dụng này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu. Nếu ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao thì người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành đó. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đấy vượt quá cầu, giá cả hàng hóa giảm xuống, hàng hóa bán không chạy, lợi nhuận giảm hoặc có thể lỗ vốn buộc người sản xuất thu hẹp quy mô hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành khác có lợi hơn.

+ Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả thị trường

Sự biến động của giá cả thị trường cũng tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.

- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX tăng năng suất lao động, lực lượng SX phát triển nhanh

Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuât, kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhơ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóa ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sx nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy họ phải tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ để nhằm tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính chất xã hội. Kết quả là lực lượng sx xã hội được thúc đẩy mạnh mẽ.

- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành kẻ giàu người nghèo

Đây là kết quả tất yếu vì những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ và kiến thức, trang bị kỹ thuật tốt nên hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó nhanh chóng có lãi và giàu có. Từ đó tiếp tục tái sản xuất, mở rộng quy mô sx. Ngược lại, những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dần tới phá sản trở thành nghèo khó.

Tác dụng của quy luật giá trị có ý nghĩa: một mặt, QLGT chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thik các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác, phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.

c) Các hình thức biểu hiện của quy luật giá trị trong các giai đoạn phát triển của CNTB

- Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh: QLGT biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất vì cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.

Giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất

Giá trị hh = C+V+M  àGiá cả sx= k+ p

Giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường, giá cả thị trường lên xuống xung quanh giá cả sản xuất do tác động của cung – cầu, cạnh tranh hoặc sức mua của đồng tiền.

- Trong gia đoạn CNTB độc quyền: QLGT biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền. Khi đó giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả độc quyền = k + P độc quyền

Cụ thể: Các tổ chức độc quyền sẽ quyết định giá cả độc quyền lớn hơn giá cả sản xuất đối với những hàng hóa bán ra. Và họ quy định giá cả độc quyền nhỏ hơn giá cả sản xuất đối với những thứ hàng hóa mà họ mua vào

Câu 11: Hình thái biểu hiện của giá trị, hình thái chuyển hóa của giá trị và mối quan hệ giữa chúng

- Giá trị có 2 hình thức biểu hiện:

+ Hình thức thứ nhất: Giá trị biểu hiện thành giá trị trao đổi

+ Hình thức thứ hai: Giá trị biểu hiện thành giá cả hàng hóa

Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.

Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng nà giá trị sử dụng này trao đổi lấy giá trị sử dụng khác.

Giá cả hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của giá trị

- Mối quan hệ giữa giá trị và hình thái của giá trị:

Giá trị và giá trị trao đôi hay giá cả có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Trong đó, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi hay giá cả; còn giá trị trao đổi hay giá cả là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài.

- Hình thái chuyển hóa của giá trị:

Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh: QLGT biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất vì cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.

Giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất

Giá trị hh = C+V+M  àGiá cả sx= k+ p

Giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường, giá cả thị trường lên xuống xung quanh giá cả sản xuất do tác động của cung – cầu, cạnh tranh hoặc sức mua của đồng tiền.

Trong giai đoạn CNTB độc quyền: QLGT biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền. Khi đó giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả độc quyền = k + P độc quyền

Cụ thể: Các tổ chức độc quyền sẽ quyết định giác cả độc quyền lớn hơn giá cả sản xuất đối với những hàng hóa bán ra. Và học quy định giá cả độc quyền nhỏ hơn giá cả sản xuất đối với những thứ hàng hóa mà họ mua vào

Câu 12: Phân tích mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản . Hàng hóa sức lao động có mâu thuẫn gì với mâu thuẫn trong công thức chung.

BL:

Điều kiện để tiền trở thành tư bản phải thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện sau:

+ Tiền phải đạt được một lượng đủ lớn đủ để mua tư liệu sản xuất và tiến hành tổ chức kinh doanh.

+ Tiền phải vận động trong lưu thông theo công thức: T-H-T’ ( Công thức chung tư bản)

+ Tiền phải sử dụng vào mục đích bóc lột người lao động làm thuê.

 Mâu thuẫn trong công thức chung tư bản:

Theo một số nhà kinh tế học tư bản cho rằng lưu thông tạo ra giá trị và tiền tự đẻ ra tiền. Theo Mác trong lưu thông không tạo thêm một nguyên tử giá trị nào mà ông cho rằng giá trị là do lao động tạo ra trong quá trình sản xuất. Để chứng minh được điều này Mác đã đi chứng minh như sau:

*) Trong lưu thông

+ Trường hợp trao đổi ngang giá: Nếu hàng hóa được trao đổi ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái giá trị, từ tiền thành hàng và từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi. Tuy nhiên, về mặt giá trị sử dụng thì cả hai bên đều có lợi

+ Trường hợp trao đổi không ngang giá: Nếu hàng hóa được bán cao hơn giá trị, thì số tiền lời anh ta nhận được khi là người bán cũng chính là số tiền anh ta mất đi khi là ng mua, rốt cuộc sẽ không nhận được thêm gì cả. Còn nếu mua hàng thấp hơn giá trị, thì cũng giống như trường hợp trên. Số lời anh ta nhận được khi là người mua sẽ mất đi khi là ng bán. Giả định có một số người nhờ mánh khóe mà chuyên mua rẻ bán đắt thì số giá trị mà họ có được là nhờ sự ăn chặn, đánh cắp giá trị của người khác. Tổng giá trị trước và sau khi trao đổi không đổi. Như vậy Mác kết luận lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm.

*) Ngoài lưu thông

Tiền cất trữ không thể làm cho nó tự lớn lên được

Như vậy, tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông. Đó chính là mâu thuẫn của công thức chung tư bản.

MQH:

HHSLĐ là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung TB. Bời vì: Giá trị sử dụng của HHSLĐ có tính chất đặc biệt là khi tiêu dúng cho sản xuất luôn tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư bị nhà TB chiếm không. Như vậy, Sự chuyển hóa của tiền tệ thành tư bản ở đó lưu thông là điều kiện cần còn sản xuất là khâu có tính chất quyết định để nhà tư bản thực hiện mục đích của mình làm cho giá trị sinh ra và lớn lên mãi.

Câu 13: So sánh hàng hóa thông thường và hàng hóa SLĐ

- Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau.

- Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sx ra một giá trị sử dụng nào đó.

- Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi đủ hai điều kiện sau:

+Thứ nhất: Người lao động phải được tự do về thân thể

+Thứ hai: Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất vì thế họ không còn cách nào khác để sinh sống buộc phải bán sức lao động của mình.

- Hàng hóa SLĐ có hai thuộc tính đó là giá trị sử dụng và giá trị

+ Giá trị  của HHSLĐ được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Giá trị của hàng hóa sức lao động được tính gián tiếp thông giá trị những tư liệu sinh họat để tái sản xuất ra sức lao động .

+ Giá trị sử dung là công dụng thỏa mãn được nhu cầu nào đó của ng mua.

Hàng hóa slđ chỉ bán quyền sử dụng mà không bán quyền sở hữu

Hàng hóa slđ khi tiêu dùng thì mất đi nhưng có khả nawgn tái tạo lạo được thông qua việc tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt.

Hàng hóa slđ khi bán thường được trả tiền sau

HH slđ trong quá trình tiêu dùng trong sản xuất tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của chính bản thân nó. Đây là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản.

*) Giống nhau:

- Đều có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị

- Đều thỏa mãn nhu cầu của người mua

*) Khác nhau:

Tiêu thức

Hàng hóa thông thường

Hàng hóa sức lao động

Thuộc tính giá trị

- Được đo trực tiếp bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để tạo ra hàng hóa đó.

- Là một phạm trù lịch sử

- Được đo gián tiếp bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất tư liệu tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động

- Bao hàm cả yếu tố lịch sử và tinh thần

Thuộc tính giá trị sử dụng

- Khi tiêu dùng giá trị sử dụng mất đi và không có khả năng tái tạo được

Khi tiêu dùng giá trị sử dụng mất đi nhưng có khả năng tái tạo được. Khi tiêu dùng nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.

Đặc điểm mua bán

- Khi bán thì bán cả quyền sở hữu và quyền sử dụng

- Tiền được chi trả ngay khi diễn ra hành vu giao dịch hoặc trả sau

- Khi bán: chỉ bán quyền sử dụng mà không bán quyền sở hữu

- Luôn được trả sau bằng tiền công hoặc tiền lương

 
  Câu 14: Trình bày 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Khi NSLĐ xã hội tăng có ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa sức lao động không, giải thick?

1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư

Mục đích của các nhà tư bản là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa, vì vậy, các nhà tư bản dùng nhiều phương pháp để tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. Khái quát có hai phương pháp để đạt được mục đích đó là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.

a) Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối

Trong giai phát triển đầu tiên của sản xuất TBCN, khi kỹ thuật còn thấp, tiến bộ chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo dài ngày lao động của công nhân.

Giá trị thặng dư được sản xuất bằng cách kéo dài ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi (tăng cường độ lao động), nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.

Ví dụ: Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Điều đó có thể biểu hiện bằng sơ đồ sau đây:

Thời gian lao động tất yếu                                      Thời gian lao động thặng dư

m’ = 4/4 x 100% = 100 %

            Giả sử nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ, trong khi thời gian tất yếu không đổi, vẫn là 4 giờ. Khi đó, ngày lao động được chia ra như sau:

   

       Thời gian lao động tất yếu                                           Thời gian lao động thặng dư

Do đó tỷ suất giá trị thặng dư là:

m’= 6/4 x 100% = 150%

Như vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên. Trước đây tỷ suất giá trị thặng dư là 10%, thì bây giờ là 150%.

            Các nhà tư bản tìm mọi cách kèo dài ngày lao động, nhưng ngày lao động có một giới hạn nhất định. Về mặt kinh tế, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu nhưng không được vượt quá giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao động.

b) Sản xuất giá trị thặng dư tương đối

Việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn bởi thể chất và tinh thần của ng lao động và vấp phải cuộc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của giai cấp công nhân. Mặt khác, khi sản xuất TBCN phát triển đến giai đoạn đại công nghiệp cơ khí, kỹ thuật đã tiến bộ làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, thì các nhà tư bản chuyển sang bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, bóc lột giá trị thặng dư tương đối.

            Giá trị thặng dư được tạo ra bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao động không đổi không đổi, nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng dư, được gọi là giá trị thặng dư tương đối.

Ví dụ:

Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Điều đó có thể biểu hiện bằng sơ đồ sau đây:

Thời gian lao động tất yếu                                      Thời gian lao động thặng dư

m’ = 4/4 x 100% = 100 %

 Giả định rằng ngày lao động không thay đổi, nhưng bây giờ công nhân chỉ cần 3 giờ lao động đã tạo được một lượng giá trị mới bằng với sức lao động của mình. Do đó tỷ lệ phân chia ngày lao động sẽ thay đổi: 3 giờ là thời gian lao động tất yếu và 5 giờ là thời gian lao động thặng dư. Điều đó được biểu diễn như sau:

Thời gian lao động tất yếu                                      Thời gian lao động thặng dư

Do đó bây giờ tỷ suất giá trị thặng dư là

m’ = 5/3 x 100% = 166 %

Như vậy tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 166%

Biện pháp để thực hiện phương pháp này là tăng năng suất lao động từ đó giảm được thời gian lao động tất yếu.

Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trinh phát triển chủ nghĩa tư bản. Dưới chủ nghĩa tư bản, việc áp dụng máy móc không phải là để giảm nhẹ cường độ lao động của công nhân, mà trái lại tạo điều kiện để tăng cường độ lao động. Ngày nay, việc tự động hóa sản xuất làm cho cường độ lao động tăng lên, nhưng dưới hình thức mới, sự căng thẳng của thần kinh thay tế cho cường độ lao động cơ bắp.

2. Khi NSLĐ xã hội tăng thì có ảnh hưởng đến giá trị của HHLĐ

Giải thick:

Giá trị hàng hóa slđ do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định. Giá trị hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị những tư liệu sản sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động.

Lượng giá trị xã hội của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết

Khi năng suất lao động xã hội tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít.                       

Chính vì vậy, NSLĐ xã hội tăng làm cho giá trị những tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động giảm từ đó giá trị của HHLĐ giảm.

  Câu 15: So sánh hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư

- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư được sản xuất bằng cách kéo dài ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi, nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư.

- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao động không đổi không đổi, nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng dư.

*) Giống nhau:

Đều nhằm mục đích tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư từ đó sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa.

Đều phản ánh mối quan hệ bóc lột giữa nhà TB với công nhân làm thuê.

*) Khác nhau:

Tiêu thức

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối

Lịch sử  phát triển

Trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối la phương pháp chủ yếu

Trong giai đoạn tiếp theo, khi kỹ thuật phát triển thì  sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp chủ yếu

Biện pháp thực hiện

Kéo dài ngày lao động trong điều kiện thời gian lao đông tất yếu không thay đổi (tăng cường độ lao động) nhờ đó mà kéo dài thời gian lao động thặng dư.

Rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài thời gian lao động không đổi (tăng năng suất lao động)

Câu 16: Giải thik tại tao giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối

- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao động không đổi không đổi, nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng dư.

- Giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư tạo ra do áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất để tăng năng suất lao động động nhằm giảm giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa.

Xét từng trường hợp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, xuất hiện và mất đi. Nhưng xét toán bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng.

Nếu giá trị thặng sư tương đối thu được trên cơ sở tăng năng suất lao động thì giá trị thặng dư siêu ngạch thu được trên cơ sở tăng Nslđ cá biệt.

- Giống nhau:

Đều được áp dụng chủ yếu trong điều kiện khoa học kỹ thuật đã phát triển nhờ vậy làm cho NSLĐ tăng lên.

Cố định thời gian lao động trong ngày, giảm thời gian lao động tất yếu nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư.

- Khách nhau

Giá trị thặng dư siêu ngạch

Giá trị thặng dư tương đối

- Dựa vào tăng năng suất lao động cá biệt

- Dựa vào tăng năng suất lao động xã hội

- Giá trị thặng dư thu được chỉ do một số nhà tư bản bản có kỹ thuật tiên tiến thu được

- Giá trị thặng dư thu được thuộc về toàn bộ giai cấp các nhà tư bản

- Phản ánh mối quan hệ giữa nhà TB với nhà TB đồng thời phản ánh mqh giữa nhà TB với người lđ làm thuê

- Chỉ phản ánh mối quan hệ giữa nhà TB với ng lđ làm thuê

 

 

 

 

Câu 17: Phân tích thực chất tích lũy tư bản và các nhân tố quyết định đến quy mô tích lũy tư bản

a. Phân tích thực chất tích lũy tư bản:

- Tích lũy tư bản là việc sử dụng một phần giá trị thặng dư làm tư bản tích lũy hay sự chuyển hóa giá trị thặng dư trở lại thành tư bản.

Như vậy thực chất của tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể, tích lũy tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Sở dĩ giá trị thặng dư có thể chuyển hóa thành tư bản được vì giá trị thặng dư đã mang sẵn những yếu tố vật chất của tư bản mới.

- Tích lũy và tái sản xuất mở rộng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó phản ánh quan hệ bóc lột trong CNTB. Tích lũy quyết định TSX mở rộng, còn TSX mở rộng là đk để tăng quy mô tích lũy TB.

Trong nền sx TBCN mối quan hệ giữa tích lũy và tái sản xuất mở rộng được biểu hiện như sau: Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư, TB tích lũy chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng TB ứng trước con TB ứng trước chiếm tỷ lệ ngày càng nhỏ, càng trở thành “ một giọt nước trong dòng sông ngày càng lớn của TB tích lũy”. Quá trìh tích lũy đã làm cho quyền SH trong sx h2 biến thành quyền chiếm đoạt TBCN.

Có thể minh họa tích lũy và tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa bằng ví dụ sau:

Năm thứ nhất quy mô sản xuất là: 80c + 20v + 20m

Giả định 20m không bị nhà tư bản tiêu dùng tất cả chi cá nhân mà được phân ra thành:

10m để tích lũy và 10m cho tiêu dùng

Phần 10m được tích lũy đầu tư tiếp thành 8c + 2v. Như vậy quy mô sản xuất năm sau sẽ là 82c + 22v+ 22m ( nếu m vẫn như cũ)

Như vậy năm thứ hai, quy mô tư bản bất biến và tư bản khả biến đều tăng lên, giá trị thặng dư cũng tăng lên tương ứng.

Như vậy, động cơ thúc đẩy tích lũy tư bản chính là giá trị tăng thêm, để đạt được mục đích này nhà TB không ngừng mở rộng sx, tăng năng suất lao động để mở rộng phạm vi, quy mô, trình độ bóc lột giá trị thặng dư.

b) Các nhân tố quyết định đến quy mô tích lũy tư bản

Với một khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà TB, nhưng nếu tỷ lệ phân chia đó cố định thì quy mô tích lũy TB phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Do đó những nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư cũng chính là nhân tố quyết định đến quy mô tích lũy TB. Những nhân tố đó là:

Một là: Trình độ bóc lột sức lao động

Các nhà tư bản nâng cao trình độ bóc lột sức lao động bằng cách cắt xén tiền công (âV) ngoài ra còn nâng cao trình độ bóc lột sức lao động bằng cách tăng cường độ lao động và tăng năng suất lao động(áM) từ đó góp phần tăng tỷ suất giá trị thặng dư từ đó tăng tích lũy TB.

Ví dụ: Với tỷ lệ phân chia tích lũy và tiêu dùng cố định là 1:1

+) Năm thứ nhất:

m1’ = 100% ,  Quy mô sản xuất năm thứ nhất là: 80c + 20v + 20m

trong đó tích lũy là 10m

+) Năm thứ hai:

m2’=150%, quy mô sản xuất năm thứ hai là 80c + 20v + 30m

Trong đó tích lũy là 15m

Với lượng tư bản bỏ ra không đổi nhưng với tỷ suất giá trị thặng dư tăng tự 100% lên 150% làm cho tích lũy tăng tự 10m lên 15m.

Hai là: Trình độ năng suất lao động xã hội

Nếu năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả vật tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng giảm xuống. Từ đó giảm chi phí sản xuất do giảm chi phí các yếu tố đầu vào. Sự giảm xuống này đem lại hai hệ quả cho tích lũy tư bản:

+ Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích lũy có thể tăng lên nhưng tiêu dùng của nhà TB không giảm thậm chí có thể cao hơn trước

+ Một khối lượng giá trị thặng dư có thể chuyển hóa thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm lớn hơn trước.

Như vậy, năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ có thêm những yếu tố vật chất để biến giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy mô của tích lũy.

Ba là:  Chênh lệch ngày càng tăng của tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng

Trong quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị) tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất và chuyển dịch dần giá trị vào sản phẩm qua thời gian. Sau khi nhà TB thu hồi hết giá trị của máy móc thông qua khấu hao thì trong suốt thời gian sau này nhà TB vân tiếp tục được sử dụng. Chính vì vậy mà có sự chênh lệch ngày càng tăng của tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Máy móc càng hiện đại, giá trị thu hồi ngày càng nhanh làm cho chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng ngày càng lớn. Từ đó tích lũy ngày càng tăng.

Bốn là:Quy mô của tư bản ứng trước

Với trình độ bóc lột không thay đổi, khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy mô của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến càng lớn, thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột ngày càng lớn tạo điều kiện tăng thêm quy mô của tích lũy tư bản.

Tóm lại, để tăng tích lũy tư bản cần khai thác tốt lực lượng lao động xã hội, tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất máy móc, thiết bị và tăng quy mô vốn đầu tư.

Câu 18: Phân biệt tích lũy TB và tích lũy nguyên thủy TB

-Tích lũy tư bản là việc sử dụng một phần giá trị thặng dư làm tư bản tích lũy hay sự chuyển hóa giá trị thặng dư trở lại thành tư bản.

Tích lũy nguyên thủy tư bản là việc giai cấp tư sản dùng bạo lực chiếm đoạt tư liệu sản xuất của người nông dân để đẩy nhanh quá trình tư bản hóa

Giống nhau:

Khác nhau

Tiêu thức

Tích lũy nguyên thủy TB

Tích lũy TB

Thời gian thực hiện

Trong kỳ CNTB đang trong quá trình hình thành cuối TK 15 đầu thế kỷ 16

Thời kỳ CNTB đang phát triên

Mục đích

Tạo tiềm lực về vốn để đẩy nhanh sự ra đời của phương thức TBCN

Đẩy nhanh tái sản xuất mở roongh nhằm đạt mục đích sx giá trị thặng dư tối đa

Nguồn tích lũy

TSX mở rộng của người sản xuất nhỏ, nông dân

Giá trị thặng dư

Biện pháp

Tước đoạt, bạo lực

Kinh tế ( tư bản hóa giá trị thặng dư)

Câu 19: So sánh tích tụ, tập trung tư bản

              Mối quan hệ giữa tích tụ, tập trung, tích lũy tư bản

a) So sánh tích tụ, tập trung tư bản

- Tích tụ tư bản là sự gia tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa một phần giá trị thặng dư.

Xuất phát từ yêu cầu của tái sản xuất mở rộng, của sự ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; mặt khác, sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong quá trình phát triển của sản xuất TBCN tạo ra khả năng hiện thực cho tích tụ tư bản. Tích tụ có vai trò trong việc quyết định số vốn của một quá trình tái sản xuất mở rộng.

- Tập trung tư bản là sự gia tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất những tư bản cá biệt nhỏ trong xã hội thành tư bản cá biệt lớn hơn. Cạnh tranh và tín dụng là đòn bẩy mạnh nhất thúc đẩy tập trung tư bản. Do cạnh tranh mà dẫn tới sự liên kết, sự tự nguyện hay sát nhập các tư bản cá biệt. Tín dụng tư bản chủ nghĩa là phương tiện để tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào tay các nhà TB.

Tập trung tư bản cho phép tiến hành một nền sản xuất lớn TBCN. Bởi vì yêu cầu của một nền sản xuất lớn TBCN là đòi hỏi một lượng vốn lớn và chỉ có tập trung TB mới đáp ứng được yêu cầu đó.

- Giống nhau:

+Đều làm tăng quy mô tích lũy tư bản

+ Đều do quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh chi phối

+ Đều tăng cường sự thống trị của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản

- Khác nhau:

Tiêu thức

Tích tụ tư bản

Tập trung tư bản

Nguồn gốc

Giá trị thặng dư

Các tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội

Phản ánh mối quan hệ giữa các giai cấp

Phản ánh mối quan hệ gữa TB với người lao động làm thuê

Phản ánh mối quan hệ cạnh tranh TB trong nội bộ giai cấp tư sản

Phạm vi

Bị giới hạn bởi khối lượng giá trị thặng dư

Không bị giới hạn bởi khối lượng giá trị thặng dư

Quy mô

Làm tăng quy mô tư bản cá biệt  đông thời làm tăng quy mô tư bản xã hội

Làm tăng quy mô TB cá biệt mà không làm tăng quy mô tư bản xã hội

Vai trò

Quyết định số vốn của một qúa trình TSX mở rộng TBCN

Cho phép tiến hành một nền sản xuất lớn TBCN

b) Mối quan hệ giữa tích tụ, tập trung, tích lũy tư bản

Tích tụ, tập trung và tích lũy tư bản có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại, thúc đẩy lẫn nhau. Cụ thể:

Tích tụ làm tăng quy mô và sức mạnh tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, dẫn đến tập nhanh hơn. Ngược lại tập trung tư bản tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư nên đẩy nhanh tích tụ tư bản. Ảnh hưởng qua lại nói trên của tích tụ và tập trung tư bản làm cho tích lũy tư bản ngày càng phát triển mạnh. Tích tụ, tập trung tư bản đều là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.

Câu 20: Giải thick sự chuyển hóa giá trị thặng dư thành lợi nhuận

-     Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.

-     Lợi nhuận là hình thái chuyển hóa bề ngoài của giá trị thặng dư khi giá trị thặng dư được con đẻ trực tiếp của tư bản ứng trước lúc đó giá trị thặng dư có hình thức chuyển hóa là lợi nhuận. Ký hiệu lợi nhuận là P.

-     Giải thick:

Theo Mác muốn tạo ra giá trị hàng hóa phải chi phí một số lao động nhất định bao gồm lao động quá khứ là giá trị của tư liệu sản xuất(c) và lao động sống là lao động tạo ra giá trị mới(v+m). Ký hiệu: W= c + v + m.

Đối với các nhà tư bản, họ ko quan tâm đến chi phí lao động mà chỉ quan tâm đến việc bỏ ra một lượng tư bản để mua TLSX (c ) và sức lao động (v). Chi phí đó được gọi là chi phí sản xuất TBCN (k). Khi đó: W= k + m

Vậy chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hóa.

Như vậy giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất TBCN có sự khác nhau giữa mặt lượng với mặt chất.

Về mặt lượng: Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị hàng hóa

(c+v) < ( c +v + m)

Khi nghiên cứu, Mác thường giả định tư bản cố định hao mòn hết trong một năm, nên tổng tư bản ứng trước và chi phí tư bản luôn bằng nhau và cùng ký hiệu là k (k=c+v)

Về mặt chất: Giá trị hàng hóa hay chi phí thực tế là chi phí lao động phản ánh đúng, đầy đủ hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tạo ra giá trị hàng hóa, còn chi phí sản xuất TBCN chỉ phản ánh hao phí tư bản của nhà tư bản mà thôi, nó không tạo ra giá trị hàng hóa. Việc hình thành chi phí sản xuất TBCN đã che đậy thực chất bóc lột của CNTB vì Giá trị hh: W= c+v+m trong đó k= c+v. Nhìn vào công thức này thì sự phân biệt giữa c và v đã biến mất, người ta thấy dường như k sinh ra m. Chính ở đây chi phí lao động bị che lấp bởi chi phí tư bản(k).

Giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất TBCN luôn có sự chênh lệch nên khi bán hàng hóa (giá cả= giá trị) thì nhà tư bản không những bù đắp được số tư bản ứng ra mà còn thu được một khoản tiền lời đúng ngang bằng m. Số tiền này được gọi là lợi nhuận và ký hiệu là p.Do vậy, thực chất lợi nhuận chỉ là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư.

Lợi nhuận là hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư khi giá trị thặng sư được so với toàn bộ tư bản ứng trước được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước sẽ mang hình thức chuyển hóa là lợi nhuận.  Khi đó W=k+m = k + p

Thực chất giá trị thặng dư và lợi nhuận đều có chung nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân làm thuê.

Tuy nhiên giữa chúng lại khác nhau về mặt chất:

Nếu cung= cầu => p = m => Giá cả = giá trị

Nếu cung > cầu => p < m  => Giá cả < giá trị

Nếu cùng < cầu => p>m => Giá cả > giá trị

Tuy nhiên nếu xét trong toàn xã hội thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị, nên tổng lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư.

Như vậy lợi nhuận là hinh thái chuyển hóa của giá trị thặng dư.

 Câu 21: So sánh giá trị thặng dư, lợi nhuận

              So sánh tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận

a) So sánh giá trị thặng dư, lợi nhuận

- Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.

- Lợi nhuận là hình thái chuyển hóa bề ngoài của giá trị thặng dư khi giá trị thặng dư được con đẻ trực tiếp của tư bản ứng trước lúc đó giá trị thặng dư có hình thức chuyển hóa là lợi nhuận. Ký hiệu lợi nhuận là P. Hay lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa.

- Giống nhau:

Lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là hai phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế TBCN để chỉ rõ mục đích và động lực của nền kinh tế TBCN. Nếu hàng hóa bán giá cả bằng giá trị thì giá trị thặng dư và lợi nhuận là một, chúng đều có chung nguồn gốc là kết quả của sự bóc lột đối với lao động của người lao động làm thêm.

- Khác nhau:

+Về nguồn gốc: Giá trị thặng dư do tư bản khả biến sinh ra còn lợi nhuận do tư bản ứng trước sinh ra

+ Về ý nghĩa: Giá trị thặng dư biểu hiện bóc lột của nhà TB đối với ng LĐ còn lợi nhuận che đậy sự bóc lột đó

+ Về chất:

Giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất, là cơ sở, là nội dung bên trong của lợi nhuận

Lợi nhuận là hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư trong quá trinh lưu thông, được quan niệm là con đẻ của tư bản ứng trước.

+ Về lượng:

Mối tương quan giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi tương quan cung- cầu trên thị trường.

Nếu xét với từng tư bản cá biệt:

Khi cung= cầu, thì giá cả=giá trị=> giá trị thặng dư=lợi nhuận

Khi cung>cầu thì giá cả< giá trị => giá trị thặng dư > giá trị

Khi cung< cầu thì giá cả > giá trị=> giá trị thặng dư< giá trị

Tuy nhiên nếu xét trong toàn bộ xã hội tư bản:

Tổng cung=tổng cầu , tổng giá cả= tổng giá trị => Giá trị thặng dư = lợi nhuận

Ngoài ra nguyên nhân chủ yêu chuyển hóa giá trị thặng dư thành lợi nhuận là do tác động của tiền công, tiền lương trong CNTB, của cấu tạo hữu cơ tư bản và tốc độ luân chuyển tư bản.

b) So sánh tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận

- Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.

- Lợi nhuận là hình thái chuyển hóa bề ngoài của giá trị thặng dư khi giá trị thặng dư được con đẻ trực tiếp của tư bản ứng trước lúc đó giá trị thặng dư có hình thức chuyển hóa là lợi nhuận. Ký hiệu lợi nhuận là P. Hay lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa.

- Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó. Nếu ký hiệu là m’

m’ = m/v x 100%

- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước. Ký hiệu là p’

p’ = m/(c+v) x 100%= p/k x 100%

- Lợi nhuận là hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư, nên tỷ suất lợi nhuận là hình thái chuyển hóa của tỷ suất giá trị thặng dư, vì vậy mà chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Khác nhau:

Tiêu thức

Tỷ suất giá trị thặng dư

Tỷ suất lợi nhuận

Về lượng

Lớn hơn tỷ suất lợi nhuận do m’= m/v x 100%

Nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư do p’= m/(c+v) x 100%

Về chất

Phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê

Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, mức sinh lời của nhà tư bản

Câu 22: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận phụ thuộc vào các nhân tố sau đây:

- Nhân tố tỷ suất giá trị thặng dư

Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.

Ví dụ:

Khi m’ thay đổi và các đại lượng khác không đổi

k= 100 , c/v không đổi= 4/1

Giả sử:

+ m’1=100% => Cơ cấu giá trị hàng hóa là: 80c+20v+20m

=> p’1= 20%

+ m’2 =200% => Cơ cấu giá trị hàng hóa là: 80c+20v+40m

=> p’1= 40%

Vậy khi m’á thì p’á

Do đó nhà tư bản tăng cường độ lao động, tăng năng suất lao động để tăng tỷ suất giá trị thặng dư cuối cùng làm tăng tỷ suất lợi nhuận.

- Nhân tố cấu tạo hữu cơ của tư bản

Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại

Ví dụ:

Khi cấu tạo hữu cơ thay đổi còn các đại lượng khách không đổi

k= 100 , m’=100%

Giả sử:

+ Nếu c/v = 7/3 thì W= 70c+30v+30m => p’= 30%

+ Nếu c/v = 8/2 thì W= 80c+20v+20m => p’=20%

Như vậy khi m’ á thì p’â.

- Nhân tố tốc độ chu chuyển tư bản

+ Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản lớn thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm càng tăng lên, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng.

Ví dụ:

+ Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một năm một vòng:

80c+20v+20m => p’= 20%

+ Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một năm 2 vòng:

80c+20v+(20 + 20)m => p’= 40%

 Tốc độc chuyển tăng thì tỷ suất lợi nhuận tăng

- Nhân tố tiết kiệm tư bản bất biến

Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.

Vì p’ = m/(c+v) x 100%. Khi m và v không đổi thì nếu c càng nhỏ thì p’ càng lớn.

Do đó trong thực tế, để nâng cao tỷ suất lợi nhuận nhà tư bản đã tìm mọi cách để tiết kiệm tư bản bất biến như sử dụng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nhà kho, phương tiện vận tải với hiệu quả cao nhất; kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động; thay thế nguyên vật liệu đắt tiền bằng nguyên liệu rẻ tiền…

Bốn nhân tố trên đều được các nhà tư bản sủ dụng để khai thác triệt để, để thu tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Song với những đặc điểm, điều kiện khác nhau, nên cùng một lượng tư bản như nhau đầu tư vào các ngàng sản xuất khác nhau, mà tỷ suất lợi nhuận thu được cũng khác nhau

Câu 23: Giải thick sự chuyển hóa lợi nhuận thành lợi nhuận bình quân. Hãy lấy ví dụ minh họa để chứng minh sự hình thành của tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất của hàng hóa.

Khi lợi nhuận bình quân hình thành, cạnh tranh còn tiếp tục diễn ra không?

Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn.

Biện pháp cạnh tranh: tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác, tức là tự phát phân phối tư bản (c và v) vào các ngàng sản xuất khác nhau.

Kết quả cuộc cạnh tranh này là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, và giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất.

Ví dụ: Có 3 ngành sản xuất có chi phí tư bản đầu tư (c+v) như nhau nhưng cấn tạo hữu cơ tư bản c/v khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau:

Ngành sản xuất

Chi phí sản xuất

m’ (%)

Khối lượng (m)

P’(%)

Cơ khí

80c + 20v

100

20

20

Dệt

70c + 30v

100

30

30

Da

60c+40v

100

40

40

*)Quá trình cạnh tranh diễn ra như sau:

- Ngành da là ngành có tỷ suất lợi nhuận cao nhất (40%) nên các TB trong xã hội di chuyển sang ngành này làm tổng cung TB đầu tư tăng từ đó tổng cung hàng hóa tăng dẫn đến giá cả giảm, tỷ suất lợi nhuận giảm

- Ngành cơ khí là ngàng có tỷ suất lợi nhuận thấp nhất (20%) nên các TB trong xã hội di chuyển khỏi ngành này làm tổng cung TB đầu tư giảm -> tổng cung hàng hóa giảm -> giá cả tăng -> tỷ suất lợi nhuận tăng.

- Quá trình di chuyển TB này cứ diễn ra mãi cho đến khi giữa các ngành đều đạt đến một mức tỷ suất lợi nhuận xấp xỉ ngang nhau thì quá trình cạnh tranh tạm thời chấm dứt hình thành nên tỷ suất lợi nhuận chung gọi là tỷ suất lợi nhuận bình quân. Ký hiệu: p’

- Khi tỷ suất lợi nhuận bình quan hình thành, cac TB đầu tư bằng nhau vào các ngành sản xuất khác nhau thì thu được lợi nhuận ngang nhau gọi là lợi nhuận bình quân. KH: p

=> Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của những TB đầu tư bằng nhau vào những ngàng sx khác nhau không kể cấu tạo hữu cơ tư bản như thế nào.

p = p’ x k

-Khi tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân hình thành thì giá cả hàng hóa không quay xung quanh giá trị hàng hóa mà sẽ xoay xung quanh trục giá cả sản xuất mà giá cả sản xuất là sự chuyển hóa của giá trị hàng hóa.

GCSX = k + p = k ( 1+ p’)

-Nếu xét ở phạm vi từng ngàng, giá cả hàng hóa và giá cả sản xuất không bằng nhau nhưng nếu xét ở phạm vi toàn xã hội  ta có: Tổng giá trị hàng hóa = tổng giá trị thị trường= tổng giá cả sản xuất= tổng giá cả thị trường -> tổng giá trị thặng dư= tổng lợi nhuận = tổng lợi nhuận bình quân.

-Khi lợi nhuận bình quân, giá cả sản xuất hình thành thì quy luật giá trị có hình thức biểu hiện bề ngoài là quy luật giá cả sản xuất, quy luật giá trị thặng dư có biểu hiện bề ngoài là quy luật lợi nhuận bình quân trong thời kỳ tự do cạnh tranh CNTB.

Quá trình hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất có thể tóm tắt ở bảng sau:

Ngành sản xuất

Tư bản bất biến

Tư bản khả biến

m’ = 100%

Giá trị hàng hóa

P’

(100%)

Giá cả sản xuất của hàng hóa

Chênh lệch giữa giá cả sx với giá trị

Cơ khí

80

20

20

120

30

130

+10

Dệt

70

30

30

130

30

130

0

Da

60

40

40

140

30

130

-10

Tổng số

210

90

90

390

390

0

*) Khi lợi nhuận bình quân hình thành, cạnh tranh vẫn còn tiếp tục diễn ra vì cạnh tranh giữa các ngành chỉ điều tiết thặng dư mà không điều tiết cạnh tranh.

Câu 24: Phân tích vai trò của tư bản thương nghiệp trong CNTB và nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận thương nghiệp

*) Vai trò của tư bản thương nghiệp:

- Đối với tư bản chủ nghĩa:  muốn rảnh tay khỏi lĩnh vực lưu thông để tập trung vào sản xuất từ đó nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản sản xuất, đổi mới kinh tế hợp lý hóa sản xuất nên muốn nhường chức năng lưu thông cho tư bản lưu thông.

- Đối với tư bản thương nghiệp: Khi chuyên đảm nhận chức năng lưu thông thì cùng một lúc nó có điều kiện nâng cao nghiệp vụ trình độ tổ chức quản lý trong lưu thông, hiện đại hóa trong lưu thông

- Tư bản thương nghiệp vừa phụ thuộc, vừa độc lập tương đối vào TBCN. Phụ thuộc vì đó là một khâu, một bộ phận của của tư bản chủ nghĩa tách ra nên sự vận động của tư bản thương nghiệp do sự vận động của TBCN quyết định.

- TBTN có tính độc lập tương đối thể hiện: Nó chuyển tư bản hàng hóa thành tư bản tiền tệ, chức năng này diễn ra trong lĩnh vực lưu thông nên tách rời các chức năng khác. Mặt khác TBTN khi thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa phải ứng trước TB đồng thời phải bán hàng hóa thu về chi phí sx và khoản giá trị tăng thêm và khoản giá trị tăng thêm gọi là lợi nhuận thương nghiệp.

*) Nguồn gốc và thực chất của lợi nhuận thương nghiệp

Nếu gạt bỏ chức năng tiếp tục sản xuất của TBCN như đóng gói, bao quản, chuyên chở…thì TB thương nghiệp chỉ đảm nhận chức năng thuần túy mua và bán, không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Về bề ngoài lợi nhuận thương nghiệp là do mua rẻ bán đắt nhưng về bản chất bên trong lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư do nhà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp khi thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa.

Vậy lợi nhuận thương nghiệp là một bộ phận giá trị thặng dư do công nhân công nghiệp sản xuất ra mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho khi nó đảm nhận chức năng lưu thông hàng hóa

- Cơ sở lợi nhuận thương nghiệp: Tư bản thương nghiệp hoạt động ở khâu lưu thông, khâu này cũng cần phải có lợi nhuận để hoạt động. Mặt khác, tư bản thương nghiệp góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản công nghiệp. Bản thân tư bản công nghiệp không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư nhưng góp phần tăng năng suất lao động, tỷ suất lao động, và tăng tích lũy cho TBCN.

- Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp:

Tư bản thương nghiệp mua hàng hóa của TBCN với giá thấp hơn giá trị và bán đúng giá. Chênh lệch giữa giá bán và giá mua gọi là lợi nhuận thương nghiệp

Ví dụ:

Một nhà tư bản công nghiệp có số tư bản là 900, cấu tạo hữu cơ tb là 4/1, m’=100% thì giá trị hàng hóa sẽ là:

720c+180v+180m=1080. Giả định không có chi phí lưu thông.

Nếu muốn bán hàng hóa thì phải bỏ tiếp 100 do đó tỷ suất lợi nhuận thực tế là 180/(900+100)x100%=18%

Nhưng 100 tư bản công nghiệp không bỏ ra mà do tư bản thương nghiệp bỏ ra nên giá bán của tư bản công nghiệp cho tư bản thương nghiệp là 720c+ 180v+ 180m- 18% x 100= 1062

Tư bản thương nghiệp bán lẻ hàng hóa với giá 1080 thu về lợi nhuận thương nghiệp là 18 tức là được tỷ suất lợi nhuận là 18% của tư bản thương nghiệp ứng ra.

Đến đây chưa là chưa xét đến chi phí lưu thông thuần túy. Giả sử tư bản thương nghiệp bỏ thêm chi phí lưu thông thuần túy là 50 thì tỷ suất lợi nhuận chung sẽ là: 180/(900+100+50) x 100%= 17 1/7 %

Chứ không phải là 18%. Lợi nhuận của tư bản công nghiệp nhận được là 17 1/7% x 900= 154 2/7. Vì vậy giá bán của nhà công nghiệp chỉ còn là 1054 2/7. Thương nhân sẽ thu được lợi nhuận thương nghiệp là 17 1/7 % x 150= 25 5/7. Lúc này giá bán của thương nhân sẽ là: 1080+50=1.130

C âu 25: Sự hình thành, đặc điểm của tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản

            Tư bản chi vay có tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận hay ko?

a) Sự hình thành tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản

Tư bản cho vay dưới chủ nghĩa tư bản là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách ra trong quá trình tuần hoàn của tư bản.

Trong vòng tuần hoàn của TBCN xuất hiện hai hiện tượng đối lập nhau: Một số tu wbarn trong vòng tuần hoàn thừa tiền tệ bao gồm tiền bán hàng hóa thu về chưa đến kỳ hạn mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân, quỹ khấu hao chưa đến thời hạn sử dụng,…Tư bản nhàn rỗi không sinh ra lợi nhuận. Nhưng đối với các nhà tư bản tiền phải đẻ ra tiền. Vì vậy phát sinh nhu cầu cho vay sinh ra lợi tức

Thứ hai là một số nhà TBCN khác trong vòng tuần hoàn thiếu TB tiền tệ để mua nguyên, nhiên vật liệu, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất…Do đó tất yếu các nhà tư bản đó phải đi vay.

Từ hai mặt tất yếu trên sinh ra sự vay mượn lẫn nhau, sinh ra quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa. Nhờ có quan hệ vay mượn này mà tư bản nhàn rỗi đã trở thành tư bản cho vay. Quá trình đó cứ lặp đi lặp lại cho đến khi một bộ phận tiền tệ tách khỏi vòng tuần hoàn của TBCN chuyên đảm nhận đi vay để cho vay trong XH thì TB cho vay chính thức ra đời.

Tư bản cho vay là một bộ phận của tư bản tiền tệ tách khỏi vòng tuần hoàn của TBCN chuyên đảm nhiệm chức năng cho vay, đi vay trong XH nhằm thu được một khoản tiền lời hay lãi nhất định gọi là lợi tức (KH: z).

b) Đặc điểm của tư bản cho vay

- Quyền sở hữu và quyền sử dụng tách rời nhau, người cho vay bán cho người đi vay quyền sử dụng tư bản.

- Tư bản cho vay là loại hàng hóa đặc biệt vì người bán không mất quyền sở hữu, giá cả ko phụ thuộc vào giá trị mà phụ thuộc vào giá trị sử dụng và thời hạn sử dụng

- Tư bản cho vay là tư bản được sùng bái nhất, ăn bám nhất.

c) Tư bản cho vay không tham gia trực tiếp vào quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận vì tư bản cho vay là tư bản không hoạt động, không tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra giá trị thặng dư từ đó trong quá trình lưu thông tạo ra lợi nhuận nhưng gián tiếp tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận thông qua cho tư bản đi vay vay tiền để thực hiện quá trình sản xuất tạo ra lợi nhuận.

 Câu 26: Trình bày sự hình thành quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp và bản chất địa tô TBCN

So sánh địa tô phong kiến và địa tô TBCN

a) Sự hình thành quan hệ SX TBCN trong nông nghiệp

Quan hệ sản xuất TBCN không chỉ hình thành trong lĩnh vực công nghiệp mag nó ngày càng được hình thành và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp. Quan hệ sản xuất TBCN xuất hiện trong nông nghiệp muộn hơn trong thương nghiệp và công nghiệp. Trong lịch sử, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được hình thành qua hai con đường điển hình:

Thứ nhất, bằng cải cách dần dần chuyển kinh tế địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo phương thức sản xuất

tư bản chủ nghĩa

Thứ hai, bằng cuộc cách mạng dân chủ tư sản, xóa bỏ chế độ kinh tế địa chủ, thủ tiêu quyền sử dụng đất phong kiến, phát triển CNTB trong nông nghiệp.

Khi quan hệ sản xuất trong Nông nghiệp ra đời thì trong nông nghiệp tư bản chủ nghĩa có ba giai cấp chủ yêu: giai cấp địa chủ ( người sở hữu ruộng), giai cấp các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp(các nhà tư bản thuê ruộng đất để kinh doanh) và giai cấp công nhân nông nghiệp làm thuê.

b) Bản chất địa tô tư bản chủ nghĩa

- Tư bản kinh doanh nông nghiệp thuê đất đai của địa chủ để đầu tư sản xuất kinh doanh nên ngoài phần lợi nhuận bình quân thu được, nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thu thêm lợi nhuận siêu ngạch mà lợi nhuận siêu ngạch này tương đối ổn định lâu dài được sử dụng để nộp địa tô cho chủ đất có nghĩa giá trị thặng dư trong nông nghiệp.

- Địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ.

- Thực chất địa tô là phần lợi nhuận siêu ngạch nằm ngoài  p  mà tư bản nông nghiệp bóc lột của công nhân nông nghiệp nộp cho chủ đất với tư cách kẻ sở hữu đất đai.

c) So sánh địa tô phong kiến và địa tô TBCN

- Địa tô phong kiến: là toàn bộ sản phẩm thặng dư do người nông dân làm thuê tạo ra có khi còn lạm phải cả phần sản phẩm cần thiết.

- Địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ.

Giống nhau:

+ Địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa là quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện về mặt kinh tế

+ Cả hai đều là kết quả bóc lột đối với người lao động

Khác nhau:

Tiêu thức

Địa tô phong kiến

Địa tô TBCN

Về mặt lượng

Bao gồm toàn bộ sản phẩm thặng dư do nông dân tạo ra, có khi còn lạm vào cả phần sản phẩm cần thiết

Một phần giá trị thặng dư ngoài lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh ruộng đất

Về mặt chất

Phản ánh mối quan hệ giữa hai giai cấp: địa chủ và nông dân, trong đó giai cấp địa chủ trực tiếp bóc lột nông dân

Phản ánh mối quan hệ giữa ba giai cấp: giai cấp địa chủ, giai cấp các nhà tư bản kinh doanh ruộng và giai cấp công nhân nông nghiệp làm thuê, trong đó địa chủ là người gián tiếp bóc lột công nhân thông qua tư bản hoạt động

 

 

 

 CÂu 28: So sánh địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối

- Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận vượt ra ngoài lợi nhuận bình quân, thu được trên những ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn; nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình

- Địa tô tuyệt đối là địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đều phải nộp cho địa chủ dù ruộng đất đó tốt hay xấu.

- Giống nhau:

Địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối đều là lợi nhuận siêu ngạch, nguồn gốc của chúng đều là một bộ phận giá trị thặng dư do lao động của người công nhân làm thuê tạo ra trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Khác nhau

Địa tô chênh lệch

Địa tô tuyệt đối

Là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.

Là số chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông phẩm

Hình thành do độc quyền kinh doanh ruộng đất

Hình thành do độc quyền tư hữu ruộng đất

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 29: Nội dung các hình thức địa tô TBCN

Địa tô TBCN là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ.

Bao gồm các hình thức sau:

a) Địa tô chênh lệch:

Cơ sở hình thành địa tô chênh lệch: trong nông nghiệp cũng như trong công nghiệp luôn luôn tồn tại lợi nhuận siêu ngạch. Nhưng trong công nghiệp, lợi nhuận siêu ngạch thường không ổn định do cạnh tranh hết sức gay gắt, ngược lại trong nông nghiệp lợi nhuận siêu ngạch tồn tại thường xuyên, ổn định là vì:

-         Ruộng đất là tư liệu sản xuất của nông nghiệp có hạn cả về số lượng, chất lượng và hơn nữa tất cả đều đã bị độc chiếm.

-         Nông phẩm là sản phẩm thiết yếu đối với đời sống con người hơn nữa nhu cầu của XH đối với nông phẩm ngày càng tăng nên giá cả nông phẩm bán trên thị trường bao giờ cũng do giá cả sản xuất của nông phẩm trên ruộng đất xấu nhất quyết định. Đó là vì có như vậy mới đảm bảo cho nàh TB kinh doanh trên đất này thu được lợi nhuận ngang bằng lợi nhuận bình quân.

Như vậy, địa tô chênh lệch là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch vượt ra trong lợi nhuận bình quân mà nhà TB kinh doanh NN phải trả cho địa chủ, nó là khoản chênh lệch giữa giá cả sản xuất cá biệt trên các mảnh đất khác nhau với giá cả sản xuất chung của nông phẩm được quy định trên mảnh đất xấu nhất. Vì vậy, địa tô chênh lệch gắn liền với chế độ độc quyền kinh doanh nông nghiệp theo lối TBCN.

Địa tô chênh lệch bao gồm:

+ Địa tô chênh lệch I: Là địa tô thu được trên những mảnh ruộng có độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi (trung bình hoặc tốt) hoặc những mảnh ruộng gần nơi tiêu thụ, gần đường giao thông.

+ Địa tô chênh lệch II: Là địa tô thu được do thâm canh.

   Thâm canh ruộng đất là việc đầu tư thêm tư bản vào một đơn vụ diện tích để nâng cao chất lượng canh tác, nhằm tăng độ màu mỡ trên mảnh ruộng đó; nâng cao lượng trên một đơn vị diện tích. Chừng nào còn trong thời hạn hợp đồng thuê ruộng đất thì nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp sẽ được hưởng phần lợi nhuận siêu ngạch có được từ thâm canh nhưng khi hết hạn hợp đồng thuê ruộng đất địa chủ sẽ tăng mức địa tô để chiếm lấy bộ phận lợi nhuận siêu ngạch này và biến nó thành địa tô chênh lệch II

b)Địa tô tuyệt đối:

Nền kinh tế nông nghiệp bao giờ cũng lạc hậu hơn so với công nghiệp cả về kinh tế lẫn kỹ thuật vì chế độ tư hữu ruộng đất cho nên cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp bao giờ cũng nhỏ hơn trong công nghiệp.

Vì vậy, nếu cùng một lượng tư bản đầu tư như nhau thì trong nông nghiệp bao giờ cũng phải sử dụng nhiều tư bản khả biến hơn do đó sẽ tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn.

Sự độc quyền tư hữu ruộng đất đã cản trở quá trình tự do di chuyển tư bản vào nông nghiệp và do đó đã ngăn cản việc hình thành lợi nhuận bình quân chung giữa công nghiệp, nông nghiệp. Do đó , nông sản được bán theo giá thị trường và phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài mức lợi nhuận bình quân được giữ lại để nộp tô tuyệt đối cho địa chủ.

Vậy địa tô tuyệt đối cũng là một loại lợi nhuận siêu ngạch vượt ra khỏi lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ trên mọi loại đất, nó là khoản chênh lệch giữa giá trị của nông sản với giá cả sản xuất chung do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp luôn thấp hơn cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp.

Như thế địa tô tuyệt đối gắn liền với chế độ độc quyền tư hữu ruộng đất.

c) Địa tô đất xây dựng, địa tô hầm mỏ và địa tô độc quyền

- Địa tô xây dựng: về cơ bản được hình thành như địa tô đất nông nghiệp. Nhưng nó cũng có những đặc trưng riêng sau:

+ Thứ nhất: trong việc hình thành địa tô xây dựng, vị trí của đất đai là yếu tố quyết định, còn độ màu mỡ và trạng thái của đất đai không ảnh hưởng lớn.

+ Thứ hai: Địa tô xây dựng tăng lên nhanh chóng .

- Địa tô hầm mỏ: Đát hầm mỏ - đất có những khoáng sản khai thác cũng đem lại địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối cho những người sở hữu đất đai ấy.

- Địa tô độc quyền: Địa tô luôn gắn liền với độc quyền sở hữu ruộng đất, độc quyền các điều kiện tự nhiên thuận lợi, cản trở sự cạnh tranh của tư bản, tạo nên giá cả độc quyền của nông sản

Câu 30: Phân tích tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH

Theo Lênin, thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu khách quan đối với mọi nước xây dựng CNXH. Sự cần thiết phải có thời kỳ quá độ lên CNXH là do: Đặc điểm ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản.

QHSX phong kiến và QHSX TBCN đều dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về TLSX. Do đó QHSX TBCN có thể ra đời từ trong lòng xã hội phong kiến. Sự phát triển của phương thức sản xuất TBCN đến một trình độ nhất định sẽ làm sâu sắc thêm mâu thuẫn của xã hội phong kiến. Và cách mạng tư sản nổ ra với nhiệm vụ chủ yếu chỉ là giải quyết về mặt chính quyền nhà nước làm cho kiến trúc thượng tầng thích ứng với cơ sở hạ tầng của nó.

Cách mạng vô sản có đặc điểm khác nhau căn bản với cách mạng tư sản. Do quan hệ SXTB chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu về TLSX và QHSX XHCN dựa trên chế độ công hữu về TLSX nên chủ nghĩa xã hội không thể ra đời trong lòng xã hội tư bản.

Phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa ra đời sau khi cách mạng vô sản thành công, giai cấp công nhân giành được chính quyền, và bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội- giai đoạn đầu của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.

Sự phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ lâu dài, không thể ngay một lúc có thể hoàn thiện được. Để phát triển LLSX, phát triển NSLĐ, xây dựng chế độ công hữu XHCN về TLSX, xây dựng kiểu xã hội mới cần phải có thời gian. Do đó, tất yếu phải có thời kỳ quá độ lên CNXH.

Từ sự phân tích như vậy, Lênin cho rằng: nếu như CMTS thắng lợi đánh dấu sự kết thúc của thời kỳ quá độ từ XHPK lên CNTB thì CMVS thắng lợi mới chỉ là sự khởi đầu cho thời kỳ quá độ lên CNXH.

Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc triệt để, toàn diện, từ XH cũ lên XH mới (xã hội xã hội chủ nghĩa). Nó diễn ra từ khi CMVS thắng lợi, giai cấp VS giành được chính quyền, bắt tay vào xây dựng xã hội mới và kết thúc khi đã xây dựng xong cả về LLSX lẫn quan hệ sx, cả cơ sở kinh tế lẫn kiến trúc thượng tầng xã hội xã hội chủ nghĩa.

Câu 31:Nội dung chính sách kinh tế mới(NEP), liên hệ sự vận dụng ở VN:

*) Điều kiện ra đời của NEP:

Cuộc nội chiến 1918-1920 đã làm gián đoạn việc thực hiện kế hoạch xây dựng cnxh. Trong thời kỳ này, Lênin đã áp dụng chính sách cộng sản thời chiến với nội dung chính như sau:

+Trưng thu lương thực thừa của nông dân sau khi dành lại cho họ mức ăn tối thiểu.

+Xóa bỏ quan hệ hàng hóa-tiền tệ , xóa bỏ việc tự do mua bán lương thực trên thị trường

+Thực hiện chế độ cung cấp hiện vật cho quân đội và bộ máy nhà nước.

=> Kết quả của chính sách cộng sản thời chiến:

+Tích cực: Đảm bảo thắng lợi của cuộc nội chiến, đảm bảo sự thắng lợi cho nhà nước Xô viết còn non trẻ

+Tiêu cực: Triệt tiêu động lực của nông dân, Đời sống của người dân thấp kém, Nhân dân bắt đầu mất niềm tin vào chính quyền xô viết

Mùa xuân năm 1921 chính sách kinh tế mới ra đời:

*)Nội dung:

-   Thứ nhất: Thay thế chính sách trưng thu lương thực thừa  bằng chính sách thuế lương thực.

Theo chính sách này, người nông dân chỉ nộp thuế lương thực với một mức cố định trong nhiều năm. Mức thuế này căn cứ  vào điều kiện tự nhiên của đất canh tác. Số lương thực còn  lại người nông dân được tự do trao đổi, mua bán trên thị trường.

-   Thứ hai: tổ chức thị trường, thương nghiệp. thiết lập quan hệ hàng hóa-tiền tệ giữa nhà nước và nông dân, giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp.

-   Thứ ba: Sử dụng sức mạng kinh tế nhiều thành phần, các hình thức kinh tế quá độ như khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa nhỏ của nông dân, thợ thủ công, kinh tế tư bản tư nhân sử dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước; củng cố lại các DNNN, chuyển sang chế độ hạch toán kinh tế. Đồng thời chủ trương phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác kinh tế với các nước tư bản phương tây.

*)Ý nghĩa:

-   Lý luận: đánh dấu bước phát triển mới về lý luận kinh tế XHCN. Theo tư tưởng này, nền kinh tế nhiều thành phần, các hình thức kinh tế quá độ, việc duy trì và phát triển quan hệ hàng hóa-tiền tệ, quan tâm tới lợi ích kinh tế cá nhân là những vấn đề có tính chất nguyên tắc trong việc xây dựng mô hình kinh tế XHCN.

Từ đó chính sách kinh tế mới có ý nghĩa quốc tế to lớn đối với các nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là hướng dẫn gợi mở về cách thức, về con đường quá độ lên CNXH.

-   Thực tiễn: chính sách NEP đã khôi phục được nền kinh tế Xô Viết sau chiến tranh. Chỉ một thời gian ngắn đã tạo ra một bước phát triển quan trọng biến “nước Nga đói” -> một nước có nguồn lương thực dồi dào. Từ đó, đã khắc phục được khủng hoảng kinh tế, chính trị, củng cố lòng tin của nhân dân vào sự thắng lợi tất yếu và bản chất tốt đẹp của CNXH.

*)Liên hệ sự vận dụng ở VN:

Từ đại hội Đảng VI, nước ta đã vận dụng đầy đủ cả 3 nội dung này:

-              Cải tạo QHSX phù hợp với tính chất và tình hình của LLSX, không ngừng hoàn thiện các hình thức khoán sản phẩm đến nhóm người lao động ở nông thôn, khuyến khích sản xuất.

-              Đại hội thừa nhận sự tồn tại lâu dài của các thành phần kinh tế (5 thành phần), sử dụng các thành phần kinh tế quá độ trung gian, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, lấy lợi ích vật chất để khuyến khích sản xuất.

-              Mở rộng kinh tế đối ngoại và hợp tác quốc tế, đa phương hóa và đa dạng hóa KTĐN.

Câu 32: Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần:

        Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về TLSX.

Các thành phần kinh tế không tồn tại độc lập, mà có liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất, bao gồm nhiều thành phần kinh tế.

Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH: là tổng thể các thành phần kinh tế trong môi trường hợp tác và cạnh tranh.

Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta còn tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là tất yếu khách quan , bởi các lý do sau:

- Do lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay ở trình độ thấp ,phát triển chưa cao và chưa đều, luôn tồn tại ở nhiều trình độ khác nhau. Do đó, tương ứng với mỗi trình độ của lực lượng sản xuất sẽ có một kiểu QHSX tương ứng. Vì vậy cơ cấu kinh tế phải là một cơ cấu nhiều thành phần

- Do đặc điểm của thời kỳ quá độ là thời kỳ chuyển biến từ XH cũ sang XH mới. XH cũ bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn còn CNXH vừa mới ra đời còn non trẻ nên trong nền kinh tế luôn tồn tại những mản, những bộ phận của CNTB và CNXH bên cạnh nhau, đan xen nhau.Xét dưới góc độ kinh tế thành phần thì sẽ còn sự tồn tại của những thành phẩn kinh tế của XH cũ và xuất hiện những thành phần kinh tế của xã hội mới. Các thành phần kinh tế cũ và mới tồn tại khách quan, đan xen vào nhau và tạo nên một cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.

- Do yêu cầu của công cuộc CNH, HDH đất nước: Công cuộc CNH, HĐH nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, là nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quá dộ lên CNXH. Song, trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, thu nhập quốc dân còn thấp nếu chỉ trông chờ vào nhà nước thì việc thực hiện các nhiệm vụ trên gặp nhiều khó khăn. Do đó cần phải giải phóng mọi năng lực bị kìm hãm từ trước tới nay để khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế. Điều đó chỉ có thể thực hiện được nếu phát triển một cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.

- Do yêu cầu về giải quyết công ăn việc làm cho ng lao động

Câu 33: Nội dung các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ở VN

Căn cứ vào nguyên lý chung và điều kiện cụ thể của VN, ĐCSVN xác định nền kinh tế trong thời kỳ quá độ có 5 thành phần: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

a)     Kinh tế nhà nước

- Khái niệm : là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công cộng(công hữu) về TLSX (sở hữu toàn dân và sở hữu nhà nước).

Kinh tế NN bao gồm:

+ DNNN

+Các tài sản thuộc sở hữu nhà nước như tài nguyên thiên nhiên, ngân sách nhà nước, hệ thống kho bạc…

+ Các thành phần vốn góp của nhà nước vào các thành phần kinh tế khác

- Vai trò: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân bởi vì:

+ Đảm bảo định hướng XHCN

+ Kinh tế nhà nước dựa trên chế độ sở hữu công cộng về TLSX đây là một chế độ sở hữu tiên tiến bởi vì nó dựa trên một TLSX đạt trình độ XH hóa cao.

+ Kinh tế nhà nước có thực lực, có sức mạnh kinh tế cần thiết để giữ vai trò chủ đạo

+ Kinh tế nhà nước có quan hệ quản lý và quan hệ phân phối gần với CNXH

- Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước thể hiện như sau:

+ Kinh tế nhà nước nắm giữ những ngành, những vị trí then chốt trong nền kinh tế

+ Kinh tế nhà nước phải đi đầu về năng suất, chất lượng và hiệu quả tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển

+ Kinh tế nhà nước phải giưc vai trò mở đường hỗ trợ hướng dẫn các thành phần kinh tế khác cùng phát triển theo định hướng XHCN.

+ Kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất quan trọng, là công cụ để nhà nước định hướng điều tiết vĩ mô nền kinh tế

- Thực trạng nền kinh tế nhà nước hiện nay:

+ Kinh tế nhà nước hiện nay chưa làm tốt vai trò chủ đạo. Vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ và kém hiệu quả.

+ Kinh tế nhà nước còn dàn trải trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau

+ Kinh tế nhà nước chưa trở thành công cụ điều tiết có hiệu quả của nhà nước.

- Giải pháp :

+Sắp xếp lại DNNN được thực hiện theo phương hướng sau:

Thứ nhất: xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty NN, có sự tham gia của các thành phần kinh tế

Thứ hai: thực hiện tốt chủ trương cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu đối với những doanh nghiệp mà NN không cần nắm giữ 100%

Thứ ba: giao bán, cho thuê,… các DN loại nhỏ mà NN không cần nắm giữ.

Thứ tư: Sáp nhập, giải thể cho phá sản các DN hoạt động không hiệu quả và không thực hiện được các biện pháp trên.

+ Lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp, giải quyết nợ nần không có khả năng thanh toán và có giải pháp ngăn chặn tình trạng trên tái phát

+ Phải đổi mới cơ chế chính sách đối với các doanh nghiệp nhà nước theo hướng triệt để xóa bỏ tập trung quan liêu bao cấp các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

b)Kinh tế tập thể:

-   Khái niệm: Là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinht ế do người lao động tự nguyện góp vốn cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung, bình đẳng cùng có lợi.

-   Đặc điểm:

+ Kinh tế tập thể được hình thành dựa trên sự kết hợp rộng rãi của những người lao động, các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các thành phần kinh tế

+ Kinh tế tập thể dựa trên sở hữu tập thể và sở hữu các thành viên về góp vốn

+ Kinh tế tập thể thực hiện phân phối theo lao động, theo vốn góp , mức độ tham gia của các xã viên

+ Kinh tế tập thể hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm không bị giới hạn về quy mô và hình thức

- Quan điểu của Đảng đối với thành phần kinh tế tập thể:

+ Phát triển kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính

+ Phát triển kinh tế tập thể theo phương châm tích cực vững chắc xuất phát từ nhu cầu thực tế đi từ thấp tới cao, đạt hiệu quả thiết thực vì mục tiêu phát triển sản xuất

+ Đối với hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn: Phát triển kinh tế tập thể phải đảm bảo quyền tự chủ của kinh tế hộ và kinh tế trang trại, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ và kinh tế trang trại

+ Phát triển kinh tế tập thể gắn liền với tiến trình CNH, HĐh nông nghiệp nông thôn không ngừng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Sự phát triển của kinh tế tập thể cần có sự lãnh đạo của Đảng và sự hỗ trợ của nhà nước về vốn, khoa học kỹ thuật, đào tạo cán bộ quản lý .

c)Kinh tế tư nhân:

*) Kinh tế cá thể tiêu chủ

 - Kinh tế cá thể: là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về TLSX và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình.

- Kinh tế tiểu chủ: là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về TLSX nhưng có thuê mướn lao động tuy nhiên mức thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào sức lao động và vốn của bản thân và gia đình.

Như vậy kinh tế cá thể tiểu chủ là kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và thuê mướn người lao động làm thuê. Tuy nhiên thu nhập chủ yếu vẫn dựa vào sức lao động và vốn của bản thân, gia đình.

- Kinh tế cá thể và kinh tế tiểu chủ đóng vị trí quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và thành thị, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn, slđ, tay nghề của từng gia đình, từng người lao động. Do đó, việc mở rộng sản xuất, kinh doanh cá thể, tiểu chủ cần được khuyến khích.

- Quan điểm của Đảng đối với thành phần kinh tế này: Cần phát huy mạnh mẽ thành phần kinh tế này để vừa tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội vừa giải quyết công ăn việc làm cho ng lao động

- Xu hướng phát triển của thành phần kinh tế này:

Về lâu dài: Kinh tế cá thể tiểu chủ không thể khắc phục được những hạn chế vốn có của nó( tính tự phát, manh mún, hạn chế kỹ thuật…) Một mặt cũng cần phải giúp đỡ kinh tế cá thể tiểu chủ khắc phục các hạn chế vốn có đồng thời khuyến khích tổ chức hợp tác với các doanh nghiệp lớn và phát triển với quy mô lớn hơn.

*)Kinh tế tư bản tư nhân

-   Kinh tế tư bản tư nhân: là hình thức kinh tế mà sản xuất, kinh doanh dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX và bóc lột sức lao động làm thuê.

-    KTTBTN có vai trò đáng kể trong việc tạo ra của cải vật chất cho XH đồng thời thành phần kinh tế này cũng năng động nhạt bén góp phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế

-   Quan điểm của Đảng đ v thành phần kt này: Đây là thành phần kinh tế tự phát cao đã xuất hiện những hiện tượng tiêu cực trong thành phần kinh tế này. Mặt khác, khuyến khích DN tư nhân chuyển thành cty cổ phần hoặc kinh tế tư bản tư nhân liên doanh liên kết với nhua hoặc liên kết với nhà nước để chuyển sang kttb nhà nước.

d)Kinh tế tư bản nhà nước:

-   Kn: là thành phần kinh tế bao gồm các hình thức liên doanh liên kết giữa kinh tế nàh nước và tư bản tư nhân trong nước và ngoài nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh.

-   Vai trò: KTTB nhà nước giữ vai trò cầu nối, là trạm trung gian cần thiết để quá độ đi lên CNXH

-   Quan điểm của Đảng đối với thành phần kinh tế này: Phát triển thành phần kinh tế này theo phương châm mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh

e)Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:

-   Kn: bao gồm các doanh nghiệp có thể 100% vốn nước ngoài (một thành viên hoặc nhiều thành viên), có thể liên kết, liên doanh với DNN hoặc DN tư nhân của nước ta.

-   Vai trò: là thành phần có quy mô lớn, có trình độ quản lý và trình độ công nghệ cao. Do đó, sử dụng thành phần kinh tế này sẽ hóp phần giải quyết khó khăn về vốn, nâng cao trình độ quản lý và trình độ công nghệ cho nền kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất ,…Tuy nhiên, đây cũng là thành phần kinh tế có những tác động tiêu cực như lấn át các Dn trong nước, làm phân hóa xã hội sâu sắc,…Do vậy, phải tăng cường quản lý để hạn chế những tác động tiêu cực này.

-   Quan điểm của Đảng đối với thành phần kinh tế này:

Đảng ta khẳng định: tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, hướng vào những mặt hàng sx cho xuất khẩu và thu hút công nghệ hiện đại. Trong thời gian tới cần phải có cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài

 Câu 34: Khái niệm và tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH

Tại sao ở Việt Nam công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa?

*)Khái niệm:

Ở thế kỷ XVII, XVIII , khi cách mạng công nghiệp được tiến hành ở Tây Âu, công nghiệp hóa được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc.

Khi công nghiệp hóa mang tính lịch sử tứ là luôn có sự thay đổi cùng sự phát triển của nền sản xuất xã hội, của khoa học – công nghệ. Do đó việc nhận thức đúng đắn khái niệm này trong từng giai đoạn phát triển của nền sản xuất xã hội có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn

Từ thực tiễn công nghiệp hóa ở Việt nam trong thời kỳ đổi mới, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ VII Đảng cộng sản VN đã xác định: CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế-xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ KH-CN nhằm tạo ra NSLĐ xã hội cao.

Khi quan niệm về công nghiệp hóa của VN cần chú ý đến các vấn đề:

+ Quan niệm về phạm vi CNH rộng hơn

+ Quan niệm về CNH gắn liền với HĐH

+ CNH nhằm mục tiêu độc lập dân tộc va CNXH

+ VN tiến hành CNH trong cơ chế thị trường có sự điều tiết nhà nước

+ Công nghiệp hóa gắn liền với việc xây dựng một nền kinh tế mở, phát triển quan hệ kinh tế nước ta với tất cả các nước khác trên thế giới.

*)Tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH:

- Cơ sở vật chất-kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của LLSX xã hội phù hợp với trình độ kỹ thuật tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội.

- Mỗi phương thức sản xuất xã hội chỉ có thể được xác lập vững chắc trên cơ sở vật chất – kỹ thuật tương ứng.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật của CNTB là nền đại công nghiệp cơ khí nhưng không phải ngay từ buổi đầu CNTB đã có cơ sở vật chất của chính nó mà CNTB phải trải qua một thời kỳ xây dựng lâu dài từ hiệp tác giản đơn đến công trường thủ công, sau đó mới là đại công nghiệp cơ khí

- Cở sở vật chất kỹ thuật là nền sx lớn, hiện đại, có cơ cấu kt hợp lý, có trình độ chuyên môn hóa cao dựa trên KH công nghệ tiên tiến hiện đại được hình thành có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

- Để có cơ sở vật chất của CNH cta phải trải qua quá trình xây dựng lâu dài và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong thời kỳ quá độ lên CNXH, nó là quy luật kinh tế chung cho tất cả các nước khi quá độ lên CNXH

VN đi lên CNXH từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sx chưa phát triển, quan hệ sx XHCN mới thiết lập.

Quá trình CNH chính là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là 1 bước tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, phát triển mạnh mẽ lực lượng sx, hoàn thiện quan hệ sx XNCN.

Trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa về kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại phát triển rất nhanh chóng, đất nước ta phải chủ động nắm lấy thời cơ, phát huy những thuận lợi để đẩy nhanh quá trình CNH tạo ra thế và lực mới để vượt những khó khăn đẩy lùi nguy cơ, đưa nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững.

Chính vì vậy VN tất yếu phải tiến hành CNH, HĐH theo định hướng XHCN

*) Ở Việt Nam công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa là do: trên thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, một số nước phát triển đã bắt đầu chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nên phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ , tiếp cận kinh tế tri thức để hiện đại hóa những ngành, những khâu, những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt.

Câu35: Trình bày nội dung cơ bản của CNH, HĐH trong thời kỳ quá độ tại Việt Nam

CNH, HĐH trong thời kỳ quá độ gồm 2 nội dung chính:

Thứ nhất: Phát triển LLSX, xây dựng cơ sỏ vật chất-kỹ thuật cho CNXH- trên cơ sở thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội và áp dụng những thành tựu khoa học-công nghệ hiện đại.

*) Phương hướng

- Thực hiện sự kết hợp kỹ thuật công nghệ nhiều tầng, nhiều trình độ, nhiều quy mô khác nhau

- Tranh thủ công nghệ tiên tiến đi liền với cải tiến công nghệ truyền thống, ưu iên quy mô vừa và nhỏ không loại trừ cơ sở quy mô lớn nếu có hiệu quả và điều kiện cho phép

*) Con đường thực hiên

+ Tăng năng lực công nghệ nội sinh

+ Tăng công nghệ ngoại sinh thông qua việc tiếp nhận, chuyển giao công nghệ tiên tiến từ các quốc gia trên thế giới

*) Lý do

+ Chúng ta CNH, HĐH trong điều kiện thế giời đã trải qua 2 cuộc cách mạng kỹ thuật và đang ở giai đoạn phát triển của cách mạng khoa học công nghệ

+ Do tác động của việc chuyển giao công nghệ đem lại:

 Nó tạo điều kiện để thực hiện nhanh chóng việc trang bị kỹ thuật công nghệ tù đó rút ngắn khoảng cách; Tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để khai thác có hiệu quả hơn các nguông lực trong nước; chuyển mô hình CNH thay thế nhập khẩu sang chiến lược hướng về xuất khẩu

*) Các giải pháp thực hiện

+ Chọn kỹ thuật công nghệ phù hợp với điều kiện nước ta vừa tận dụng có hiệu quả cơ sở hiện có vừa đầu tư theo chiều sâu

+ Cải tiến nâng cấp kỹ thuật công nghệ truyền thống; thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn

+ Tranh thủ công nghệ tiên tiến đặc biệt là các dự án đầu tư nước ngoài, giám định nghiêm ngặt việc nhập công nghệ và thiết bị

+ Đặt ra ngay từ đầu vấn đềbảo vệ môi trường sinh thái

+ Gấp rút nâng cao năng lực khoa học công nghệ quốc gia

+ Tăng cường đầu tư bằng nguồn vốn cho khoa học công nghệ, giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ khoa học công nghệ

b) Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý

- Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành nên kinh tế quốc dân, chúng có quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau thể hiện ở tỷ trọng giá trị của chúng trong tổng thể

- Cơ cấu kinh tế hợp lý và tối ưu khi nó đáp ứng được các đặc trưng sau:

+ Tính khách quan: Phản ánh đúng các quy luật kinh tế

+ Tính thị trường được thực hiện trên cơ sở đẩy mạnh phân công LĐXH, gắn cơ cấu kinh tế với nhu cầu thị trường với xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, mở cửa và hội nhập

+ Tính hiện đại: Cơ cấu đó phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học công nghệ đã và đang diễn ra trên thế giới

+ Tính hiệu quả KT- XH: Nhờ đó cho phép khai thác tối đa mọi nguồn lực

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Làm thay đổi cấu trúc, tỷ trọng tốc độ chất lượng của mọi quan hệ kinh tế giữa các ngành, vùng, các thành phần kinh tế nhằm đạt tới cơ cấu kinh tế hợp lý hơn

Thứ nhất, đối với cơ cấu kinh tế ngành: Sự chuyển dịch phải theo hướng cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế công nghiệp- nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế dịch vụ- công nghiệp- nông nghiệp. Trong một ngành thì sự chuyển dịch phải theo hướng công nghệ sử dụng nhiều lao động sang công nghệ sử dụng nhiều vốn,

Thứ hai, đối với cơ cấu vùng kinh tế: Phải đảm bảo sớm hình thành các vùng chuyên môn hóa, các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ ở các thị xã, thị trấn..

Thứ ba, với cơ cấu thành phần kinh tế: Các thành phần kinh tế đều có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường song phải bảo đảm tăng cường hơn nữa để kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo

Thứ tư, với cơ cấu lao động: Sự chuyển dịch phải theo hướng tỷ trọng lao động trong nông nghiệp phải giảm xuống, tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ phải tăng lên nhưng tỷ trọng lao động trong dịch vụ phải tăng nhanh hơn

Thứ năm, với cơ cấu xuất nhập khẩu: Phải chuyển dịch theo hướng nhập siêu sang xuất siêu

Câu 36: Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam

*)Khái niệm: Kinh tế hàng hóa là 1 kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó sản phẩm sx ra để trao đổi, để bán trên thị trường.

            Đây là loại hình kinh tế tiến bộ, là nấc thàn cao hơn kinh tế tự nhiên trong sự phát triển của xã hội loài người

Kinh tế thị trường: là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó toàn bộ các yêu tố “đầu vào” và “ đầu ra” của sx đều thông qua thị trường.

*) Tính tất yếu khách quan:

- Phân công lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hóa chẳng những không mất đi mà trái lại còn phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Sự phát triển của phân công lao động xã hội được thể hiện ở tính phong phú, đa dạng và chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường.

- Trong nền kinh tế nước ta, tồn tại nhiều hình thức sở hữu, đó là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân (gồm cả sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu TBCN), sở hữu hỗn hợp. Tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, lợi ích riêng nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ hàng hóa, tiền tệ.

- Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên cường độ công hữu về TLSX, nhưng các địa vị kinh tế vẫn có sự khác nhau nhất định, có quyền tự chủ trong sx, kinh doanh, có lợi ích riêng. Mặt khác, các địa vị kinh tế còn có sự khác về trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ tính chất quản lý nên chi phí sx và hiểu quả sx cũng khác.

- Quan hệ hàng hóa – tiền tệ còn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế đang phát triển ngày càng sâu sắc. Vì mỗi nước là 1 quốc gia riêng biệt, là người chủ sở hữu đối với hàng hóa đưa ra trao đổi trên thị trường thế giới. Sự trao đổi ở đây phải theo nguyên tắc ngang giá.

Câu 38: Đặc trưng, bản chất của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN

Bản chất:

Nền kinh tế thị trường ở nước ta không còn là nền kinh tế chỉ huy, cũng ko phải là kinh tế thị trường TBCN và cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế thị trường XHCN. Bởi vì, chúng ta còn đang ở trong thời kỳ quá độ lên CNXH, còn có sự đan xem và đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, vừa có, vừa chưa có đầy đủ yếu tố XHCN. Do đó thực chất nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của NN định hướng XHCN.

Đặc trưng:

*) Đặc trưng chung:

Trên thế giới hiện nay có nhiều quốc gia phát triển nền kinh tế của mình theo mô hình kinh tế thị trường. Nếu gác lại các đặc điểm riêng cá biệt chỉ tính những đặct trưng chung nhất vốn có thì kinh tế thị trường còn mang lại những đặc điểm phổ biến sau:

-Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao:

Các chủ thể kinh tế tự quyết định chi phí và tự chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất kinh doanh của mình

Các chủ thể kinh tế được quyền tự do liên doanh liên kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Các chủ thể kinh tế tự tổ chức quy trình sản xuất kinh doanh theo luật định

- Hàng hóa phong phú đa dạng, giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường được phát triển đầy đủ và nó có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào trong các ngành, các lĩnh vực cụ thể.

- Nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của kinh tế thị trường: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,…Sự tác động của các quy luật đó hình thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế, trong việc phân bổ các nguồn lực và kết nối các doanh nghiệp với nhau. Vì thế cạnh tranh thậm chí khốc liệt là điều không thể tránh khỏi.

- Nếu là nền kinh tế thị trường hiện đại thì còn có sự điều tiết vĩ mô của NN thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch hóa, các chính sách kinh tế.

*) Đặc trưng riêng:

a) Về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường

- Mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh tế thị trường ở nước ta: giải phóng sx động viên mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện CNH, HĐH, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện từng bước đời sống nhân dân.

- Đây là đặc tính có thể dùng làm tiêu chí phân biệt nền kinh tế thị trường ở nước ta và nền kinh tế thị trường khác.

- Biện pháp thực hiện: Lấy sx gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển tăng tưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, khuyến khích làm giàu hợp pháp, gắn liền với xóa đói giảm nghèo.

b) Nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần trong đó kinh tế NN giữ vai trò chủ đạo

- Trong nền kinh tế nước ta, còn tồn tại khách quan nhiều thành phần kinh tế và những thành phần kinh tế này là những bộ phận cần thiết trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Vì vậy, phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần là một tất yếu đối với nước ta để có thể khai thác mọi nguồn lực kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế và phát huy được tiềm năng của các thành phần kinh tế vào sự phát triển chung của đất nước.

- Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở nước ta, kinh tế NN giữ vai trò chủ đạo. Việc xác lập vai trò chủ đạo của kinh tế NN là vấn đề có tính nguyên tắc và là sự khác biệt có tính bản chất giữa kinh tế thị trường định hướng XHCN với kinh tế thị trường TBCN. Bởi lẽ, kinh tế NN cùng với kinh tế tập thể tạo nền tảng cho chế độ XH  mới –XHCN ở nước ta.

- Bên cạnh sự thống nhất của các thành phần ktế, còn có những khác nhau và mâu thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trường ở nước ta có khả năng phát triển theo những phương hướng khác nhau. Do đó, kinh tế NN phải được xây dựng và phát triển có hiệu quả để thực hiện tốt vai trò chủ đạo của mình, đồng thời NN phải thực hiện tốt vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội.

c) Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thực hiện nhiều hình thức phân phối thu  nhập, trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu

- Chế độ phân phối do quan hệ sx thống trị, trước hết là quan hệ sở hữu quyết định. Nhưng quan hệ phân phối các hình thức thu nhập là hình thức thực  hiện về mặt kinh tế của quan hệ sở hữu về TLSX.

- Trong thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều chế độ sở hữu, mỗi chế độ sở hữu có nguyên tắc phân phối tương ứng với  nó, do đó trong thời kỳ quá độ tồn tại cơ cấu đa dạng về hình thức phân phối thu nhập.

Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, tồn tại các hình  thức phân phối thu nhập: phân phối theo kết quả lao động, phân phối theo hiệu quả kinh tế, phân phối theo mức đóng góp vốn cùng nguồn lực khác, phân phối thông qua phúc lợi xã hội.

- Sự khác nhau cơ bản giữa kinh tế thị trường định hướng XHCN và kinh tế thị trường TBCN là ở chỗ xác lập chế độ công hữu và thực hiện phân phối theo lao động. Phân phối theo lao động là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của chế độ công hữu, nó là hình thức phân phối chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

d) Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của NN XHCN

Trong điều kiện  hiện nay, hầu như tất cả các nền kinh tế của các nước trên thế giới đều vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của NN. Những điều khác nhau trong cơ chế vận hành nền kinh tế của nước ta là ở chỗ NN quản lý nền kinh tế không phải là NN tư sản mà là NN XHCN.

Sự quản lý của NN XHCN nhằm sữa chữa những “thất bại của thị trường”, thực hiện các  mục tiêu XH, mà bản thân cơ chế thị trường không thể làm được, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN.

-   Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN theo  nguyên tắc kết hợp kế hoạch với thị trường

+ Thị trường là 1 bộ phận cấu thành của nền kinh tế, tồn tại khách quan và tự vận động theo quy luật vốn có của nó.

+ Kế hoạch hóa là hình thức thể hiện của tính kế hoạch, nó là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý

Kế hoạch hóa và cơ chế thị trường là 2 phương tiện khác nhau để phát triển và điều tiết nền kinh tế.

e) Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng là nền kinh tế mở, hội nhập.

Do tác động của cuộc cách mạng KH – CN, đang diễn ra quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự phát triển của mỗi quốc gia trong sự phụ thuộc lẫn nhau. Vì vậy, mở cửa nền kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới  là tất yếu đối với nước ta.

Bằng cách đó mới thu hút được vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước để khai thác tiềm năng và thế mạnh của nước ta, thực hiện phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để xây dựng và phát triển kinh tế thị trường hiện đại kiểu rút ngắn.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#vn1