ktqt(thangsh)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 2:khái niệm và những xu hướng vân động chủ yếu của nền kinh tế thế giới.Tác động của những xu hướng này đến việc hoạch đinh c/s KTĐN của VN

1. Nền kinh tế thế giới: là tổng thể các nền kinh tế của các quốc gia trên trái đất có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau thông qua sự phân công lao động quốc tế và các quan hệ kinh tế quốc tế của chúng.

    2. Những xu hướng vận động chủ yếu

a) Xu thế phát triển mang tính bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ: 

Biểu hiện:

    - Hàng loạt các phát minh sáng chế ra đời để phục vụ nhu cầu đa dạng của con người, tìm kiếm thay thế các công nghệ cũ bằng các công nghệ tiến tiến hơn nhằm thay đổi phương thức sản xuất, thay thế đầu vào tự nhiên trong sản xuất kinh doanh. Các phát minh này được ứng dụng rộng rãi và chuyển giao nhanh chóng giữa các quốc gia thông qua hình thức mua bán hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Tác động:

  - Thay đổi cơ cấu nền kinh tế, tỷ trọng các ngành công nghiệp dịch vụ ngày càng lớn, nông nghiệp ngày càng giảm.

- Cơ cấu lao động theo ngành nghề có sự thay đổi sâu sắc trong đó lao động có trình độ cao ngày càng chiếm vị trí chủ lực, lao động nông nghiệp giảm dần.

- Có sự thay đổi cơ bản trong quan niệm về nguồn lực phát triển trong đó nhân tố con người ngày càng được coi trọng.

  Từ những tác động trên đây của xu hướng này việc hoạch định chính sách của Việt Nam phải có sự thay đổi thích hợp và kịp thời. Cụ thể nước ta chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đạt được nhiều thành tựu sau hơn 20 năm đổi mới, tăng mạnh tỷ trọng ngành công nghiệp dịch vụ, hình thành các vùng kinh tế dựa trên lợi thế, tiềm năng của vùng. Không những thế, nền kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng mở cửa, hội nhập với kinh tế toàn cầu.Chính sách phát triển của VN phải đặt phát triển con người lên hang đầu đồng thời việc thu hút đầu tư nước ngoài có chuyển giao công nghệ phải đc chú ý.

b) Xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới, vai trò và tầm hoạt động của các công ty đa quốc gia tăng

Quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới diễn ra ở cả chiều rộng và chiều sâu dẫn đến chuyển biến nhanh chóng của thể chế kinh tế thế giới, đưa nền kinh tế thế giới bước vào sự cạnh tranh toàn cầu bên cạnh việc đẩy mạnh tìm kiếm sự hợp tác trong cạnh tranh.Điều này dẫn đến chính sách của nhà nước ta phát triển nền kinh tế trong nước thành nền kinh tế thị trường,tham gia vào các liên minh liên kết kinh tế như WTO,ASEAN…Đẩy mạnh thương mại quốc tế, tuy nhiên vẫn phải chú trọng thị trường nội địa, đặc biệt phòng ngừa rủi ro từ những chính sách tiền tệ.

 c) Xu hướng toàn cầu hóa tăng

 Biểu hiện các nền kinh tế ngày càng đan xen phụ thuộc vào nhau về đầu tư thương mại tài chính, do tính chuyên môn hóa ngày càng sâu.

Quá trình toàn cầu hóa diễn ra cả ở chiều rộng và chiều sâu một mặt đem lại cơ hội phát triển nền kinh tế, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, tạo công ăn việc làm. Mặt khác khiến nó cũng đem lại nhiều thách thức cho chúng ta như tăng rủi ro cho nền kinh tế ( vd khủng hoảng tài chính khu vực ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta), gây mâu thuẫn giữa kinh tế chính trị xã hội(gây nên sự phụ thuộc vào các nền kinh tế lớn).

d) Xu hướng phát triển mạnh mẽ cuả khu vực Châu Á Thái Bình Dương

Sự xuất hiện của các nền kinh tế năng động như các nước Nic,Nies….Nền kinh tế Trung Quốc ngày càng phát triển cả về trình độ công nghệ,cũng như nguồn lực con người vs tốc độ tăng trưởng cao,nhanh chóng phục hồi sau khủng hoảng,khả năng thích ứng nhanh với biến động của nền kinh tế thế giới. Xu thế này tạo cho VN những cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển:

  +Cơ hội:Việc hoạch định chính sách và mục tiêu trong quá trình phát triển và mục tiêu trong quá trình phát triển của VN nên có sự học hỏi từ các nước này như hoàn thiện chính sách kinh tế đối ngoại,c/s công nghiệp hóa nền kte.Đặc biệt cần chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài bởi đây là một trong những c/s thành công của các nước Nic và TQ.Ngoài ra Vn nên tận dụng cơ hội để hợp tác và đào tạo nguồn nhân lực vs các nc này cũng như các nc phát triển trên thế giới nhằm pt nguồn nhân lực trong nước.

  +Thách thức:quá trình phát triển của VN có sự tương đồng vs các quốc gia này nên sự cạnh tranh diễn ra là điều ko thể tránh khỏi nên Vn phải có những chính sách linh động nhằm phát huy tiềm lực của nc mình nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh đặc biệt là về thu hút đầu tư nc ngoài và thương mại quốc tế.

e) Xu hướng hầu hết các quốc gia chuyển sang mô hình kinh tế thị trường mở:

Tính tự do trong các chính sách luật pháp về thương mại đầu tư được mỏ rộng hơn, sự minh bạch của chính sách ngày càng được nâng cao và phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới hiện nay việc hoạch định các chính sách phải được điều chỉnh phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều này vừa đem lại thuận lợi cũng như thách thức trong nền kinh tế.

VN phải điều chỉnh và đổi mới chính sách luật pháp phù hợp vs thông lệ quốc tế và các tổ chức mà VN đã tham gia.Phải thực hiện đổi mới trong dài hạn ở tất cả các chính sách luật pháp,kinh tế xã hội.Mỗi giai đoạn phát triển phải tiến hành điều chỉnh để phù hợp vs mục tiêu đề ra và sự biến động của nền kinh tế trong từng thời kì cụ thể.

Câu 3:Các lý thuyết cổ điển và tân cổ điển về thương mại QT:lợi thế tuyệt đối,lợi thế so sánh,lý thuyết Hecskcher-Ohlin.Vận dụng các lý thuyết này để giải thk cho thương mại QT của VN

* Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith:

    KN:lợi thế tuyệt đối là lợi thế đạt đc trong trao đổi quốc tế khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hóa vào sx và trao đổi những sản phẩm có chi fi sx thấp hơn hẳn so vs quốc gia khác và thấp hơn mức trung bình chung quốc tế thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi

   Tư tưởng chủ yếu:-Ông loại bỏ quan điểm cho rằng vàng bạc,đá quý là đại diện duy nhất cho sự giàu có của quốc gia.

            -Thương mại quốc tế sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia,nếu bên nào bị thiệt họ sẽ từ chối ngay.

            -Cơ sở trao đổi TMQT là dựa trên lợi thế tuyệt đối của mỗi quốc gia và quốc gia nào có lợi thế mặt hàng nào sẽ XK mặt hàng đó và nhập khẩu những mặt hàng ko có lợi thế tuyệt đối.      

    Giả định: - Thế giới chỉ có 2 quốc gia chỉ sản xuất 2 mặt hàng

                    - Chi phí sản xuất là đồng nhất với tiền lương

                    - Giá cả hoàn toàn do chi phí sản xuất quyết định

    Lợi ích thương mại:Nếu 1 nước có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất một loại hàng hóa nào đó thì nước đó nên chuyên môn sản xuất loại hàng hóa đó và trao đổi lấu hàng hóa không có lợi thế tuyệt đối, điều đó sẽ mang lại lợi ích quốc gia và cho nền kinh tế thế giới.

    Đánh giá:

       - Thành công: + quá trình trao đổi trên cơ sở lợi thế tuyệt đối sẽ làm khối lượng sản phẩm toàn thế giới tăng lênàcác nguồn lực được sử dụng có hiệu quả hơn.

            +Thương mại quốc tế tạo điều kiện để tăng cường mở rộng quy mô của những ngành có lợi thế và thu hẹp những ngành bất lợià những trao đổi quốc tế có sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế quốc gia.

      - Hạn chế: +Nếu một quốc gia bị bất lợi trong sản xuất cả hai mặt hàng thì họ có nên tham gia vào trao đổi thương mại quốc tế hay không? Thì lý thuyết này không giải thích được.

           + Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất trong khi lao động lại không đồng nhất giữa các ngành nên lý thuyết này cần tiếp tục hoàn thiện.

  *Lợi thế tương đối của Ricardo:

 KN:lợi thế so sánh là lợi thế đạt đc trong trao đổi quốc tế khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi các sản phẩm có lợi thế là lớn nhất thì các quốc gia đều cùng có lợi.

   Tư tưởng chủ đạo:theo quan điểm của Ricardo thì nếu 1 quốc gia bị bất lợi trong việc sx tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó vẫn đc tham gia vào TMQT nếu như họ lựa chọn mặt hàng có bất lợi nhỏ nhất XK và NK những mặt hàng có bất lợi lớn nhất,quá trình đó các quốc gia sẽ đều thu đc lợi ích.

  Lợi ích thương mại:Nếu 1 nước có lợi thế so sánh trong việc sản xuất 1 hàng hóa thì nước đó nên chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa đó và trao đổi lấy hàng hóa không có lợi thế so sánh điều đó sẽ đem lại lợi ích cho các quốc gia và cho nền kinh tế thế giới ngay cả trong trường hợp 1 nước không có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hóa.

   Giả định:- Thế giới có 2 quốc gia mỗi quốc gia sản xuất 2 mặt hàng

      - Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất chỉ được di chuyển trong nội bộ quốc gia mà không di chuyển quốc tế

      - Công nghệ hoàn toàn cố định.

      - Các chi phí vận tải bảo hiểm đều bằng không

      -Thương mại hoàn toàn tự do.

   Đánh giá:-Thành công: + Lý thuyết đã chứng minh được trường hợp tổng quát nếu một quốc gia bị bất lợi trong việc sản xuất cả 2 mặt hàng thì vẫn có thể tham gia vào trao đổi TMQT     

      + TMQT có thể làm thay đổi cơ cấu ngành, những ngành nào có lợi thế so sánh được tăng cường mở rộng quy mô và ngược lại.

   - Hạn chế:+ Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và đồng nhất với nhau,trong khi đó giữa các ngành lại có NSLĐ,mức lương,tay nghề và cơ cấu lđ khác nhau.

        +Công nghệ sản xuất luôn có sự thay đổi.

        +Nếu tỷ lệ trao đổi nội địa giữa các quốc gia là như nhau thì có nên tham gia thương mại quốc tế hay không ông không giải thích được.

* Lý thuyết H-O:

  Định lý H-O: Một số nước dồi dào tương đối về 1 yếu tố sản xuất nào đó sẽ chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu các hàng hóa có hàm lượng yếu tố đó cao và NK mặt hàng sd nhiều yếu tố sx khan hiếm của quốc gia.

+ Giả định: - Thế giới chỉ có 2 quốc gia, mỗi quốc gia chỉ sản xuất 2 loại hàng hóa, chỉ có 2 yếu tố chi phối đến qtrình sản xuất là lao động và tư bản.

        - Hai quốc gia sử dụng công nghệ sản xuất là giống nhau và thị hiếu dân tộc là như nhau.

        - Giả định hàng hóa X chứa nhiều lao động, hàng hóa Y chứa nhiều TB

        - Tỷ lệ đầu tư và sản lượng của 2 loại hàng hóa trong 2 quốc gia là một hằng số. Cả 2 quốc gia đều chuyên môn hóa sx ở mức độ không hoàn toàn.

       - Yếu tố cạnh tranh là hoàn hảo trong thị trường hàng hóa và thị trường các yếu tố đầu vào của cả 2 quốc gia.

       - Các yếu tố đầu vào được tự do di chuyển trong từng quốc gia nhưng lại bị cản trở trong phạm vi quốc tế.

      - Không có chi phí vận tải, hàng rào thuế quan và các trở ngại khác trong thương mại giữa 2 nước.

   +Hàm lượng các yếu tố sản xuất trong hàng hóa và đường giới hạn khả năng sản xuất:

       - Hàng hóa Y là hàng hóa chứa đựng nhiều TB nếu như tỷ số giữa TB và lao động ở hàng hóa Y đều lớn hơn hh X ở cả 2 quốc gia.

     - Quốc gia 2 là quốc gia sẵn TB so với quốc gia 1:nếu tỷ giá giữa tiền thuê TB/tiền lương ở quốc gia này thấp hơn so với quốc gia 1

Cấu trúc cân bằng chung của học thuyết O-H:

Quá trình hình thành giá cả sản phẩm(Thiếu hình)

  Sở thích và sự phân phối theo quyền sở hữu các yếu tố sản xuất(nghĩa là phân phối thu nhập) xác định nhu cầu hàng hóa.Nhu cầu hàng hóa xác định nhu cầu dẫn xuất về các yếu tố cầu để sản xuất chung.Lượng cầu về các yếu tố sản xuất cùng vs lượng cung sẽ xác định giá cả và các yếu tố sản xuất trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.Giá các yếu tố sản xuất cùng vs công nghệ sẽ xác định giá cả của hàng hóa cuối cùng.Sự khác biệt về giá cả tương đối cuối cùng của hàng hóa giữa các nước quyết định lợi thế so sánh và mô hình thương mại(nghĩa là nc nào sản xuất hàng hóa gì?)

Đánh giá:+Thành công:- Các lý thuyết này đưa ra cách giải thích khác nhau về nguồn gốc và căn nguyên của thương mại quốc tế

   - Đều tính được lợi ích của các quốc gia thu được từ TMQT

  +Hạn chế:-Trong các lý thuyết này mới chỉ đề cập đến khía cạnh cung mà chưa đề cập đến khía cạnh cầu.

- Các loại dịch vụ các yếu tố về marketing, vấn đề trình độ quản lý thì chưa được tính toán đầy đủ trong các mô hình. Đồng thời cách giải thích mới chỉ đề cập đến nguồn gốc của TMQT ở khía cạnh bộ phận mà chưa giải thích được một cách tổng thể.

*Vận dụng lý thuyết này để giải thích cho TMQT ở Việt Nam

 - Lý thuyết lợi thế tuyệt đối: Việt Nam đã xác định lợi thế của mình là trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất những mặt hàng sử dụng nhiều lao động. Trong thời gian này Việt Nam chủ yếu tập trung xuất khẩu những mặt hàng nông sản như gạo sang các thị trường như Philippin Trung Quốc, những mặt hàng thô chưa qua sơ chế và sau này là những mặt hàng như dệt may sang thị trường EU Hoa Kỳ Nhật Bản, giày dép…những mặt hàng sử dụng nhiều lao động.

- Lý thuyết lợi thế so sánh:Xác định rằng xuất khẩu những mặt hàng lợi thế của mình và những mặt hàng Việt Nam ít bất lợi nhất theo quan điểm của lợi thế so sánh, tham gia thương mại quốc tế Việt Nam chú trọng xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh là nông sản và hàng tiêu dùng nhưng bên cạnh đó còn chú trọng những mặt hàng khác.

- Lý thuyết H- O:Trước đây Việt nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thô có hàm lượng lớn lao động như than, cà phê, dầu thô, may mặc,  đây là những mặt hàng mà Việt nam có lợi thế do có nguồn nguyên liệu phong phú đa dạng nguồn nhân công dồi dào gia công rẻ… Những hiện nay Việt Nam đang tích cực và chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ bên ngoài để thay thế mặt hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng có hàm lượng chất xám cao để tăng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giảm các mặt hàng là nguyên liệu thô chưa qua sơ chế để sử dụng một cách có hiệu quả hơn các nguồn lực để phát triển kinh tế một cách bền vững.

Ví dụ Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng Việt Nam như sau (đvị triệu USD)

Thủy sản : 3.364

 Dầu thô :  8.323

 Điện tử máy tính : 1.770

 Sản phẩm gỗ: 1.904

Câu 4:hai xu hướng cơ bản trong c/s TMQT:tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch.Liên hệ c/s TMQT của VN

Mỗi một quốc gia có c/s TMQT khác nhau,tuy nhiên chúng đều vân động theo những quy luật chung và chịu sự chi phối của 2 xu hướng cơ bản sau:

* Xu hướng tự do hóa thương mại

+KN:Quá trình tự do hóa TM là quá trình NN giảm dần sự can thiệp vào các hoạt động TMQT của quốc gia nhằm tạo điều kiện thông thoáng và thuận lợi cho các hoạt động đó phát triển một cách hiệu quả.

+Mục tiêu:-Phát triển hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang các nc khác đồng thời mở rộng hoạt động NK những hàng hóa ko có đk để sx hoặc sx có hiệu quả thấp.

   -Tạo điều kiện cho việc phát triển hợp tác kinh tế nói chung giữa các nc,trước hết là quan hệ hợp tác đầu tư

  -Tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp bằng các tạo ra môi trường cạnh tranh tốt như tạo ra sự bình đẳng  hơn giữa các DN trong nc và nc ngoài đó là động lực quan trọng để các DN trong nc nâng cao khả năng cạnh tranh để tồn tại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

+Cơ sở:-Xuất phát từ quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới các quốc gia phải tăng cường quá trình hợp tác trước hết là trong lĩnh vực thương mại do đó NN phải giảm dần sự can thiệp và tăng cường áp dụng các biện pháp theo chuẩn mực quốc tế và khu vực nhằm tạo điều kiện cho hoạt động KTQT phát triển.

  -Các nc trên thế giới đang chuyển sang áp dụng mô hình kinh tế thị trường mở cửa nhằm tạo điều kiện phát triển hoạt động sx kd trong đó có các hoạt động sx kd TMQT.

  -Sự phát triển mạnh mẽ của các cty đa quốc gia cũng là cơ sở cho các nc thực hiện mô hình chính sách tự do hóa TMQT.

+Nội dung:-Nhà nc tiến hành cắt giảm các công cụ biện pháp gây hạn chế hoạt động TMQT như thuế quan,hạn ngạch,các thủ tục hành chính nhằm tạo đk thuận lợi để mở rộng pt quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa vs các nc khác.

  -Nhà nc từng bước đưa vào thực hiện các c/s và biện pháp quản lý như quy định về tiêu chuẩn kĩ thuật,c/s chống bán phá giá,đảm bảo cạnh tranh và chống độc quyền,đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ,thương hiệu hàng hóa theo các cam kết trong các hiệp định hợp tác đã ký kết và theo chuẩn mực chung của thế giới.

+Các biện pháp:Nhà nc phải xây dựng 1 lộ trình tự do hóa TM 1 cách phù hợp vs đk và khả năng của quốc gia và dựa trên mục tiêu pt kte của mình .Chính phủ và các cơ quan phải áp dụng các biện pháp và các hoạt động phù hợp để tuyên truyền và phổ biến các thông tin cơ bản của quá trình hội nhập KTQT và tự do hóa TM.Đồng thời CP phải có các biện pháp hỗ trợ kịp thời và thk hợp nhằm tạo đk cho các DN tận dụng đc những cơ hội cũng như vượt qua đc những thak thức trong quá trình mở cửa thực hiện tự do hóa TM.

* Bảo hộ mậu dịch:

+KN:xu hướng bảo hộ mậu dịch là quá trình CP các nc tiến hành xậy dựng và đưa vào áp dụng các biện pháp thk hợp trong chính sách TMQT nhằm hạn chế hàng hóa nhập khẩu từ nc ngoài.

+Mục tiêu:Bảo hộ hàng hóa trong nc và nền sx trong nc trước sự cạnh tranh của các quốc gia khác,đặc biệt là những ngành sx thay thế nhập khẩu.

+Cơ sở:-Xuất phát từ sự khác nhau về khả năng và đk tái sx giữa các nc nên cần phảo áp dụng các biện pháp bảo hộ đối vs sx trong nc trước áp lực cạnh tranh vs các mặt hàng sx nc ngoài nhằm đảm bảo chủ quyền kte cho các quốc gia,tránh sự lệ thuộc vs các quốc gia khác trong quá trình pt kte.

  -Xuất phát từ  trong quan hệ hợp tác kte nói chung và trong qhe giữa các nc nói riêng

+chính là sự gia tăng can thiệp của chính phủ vào các hoạt động thương mại quốc tế.

  -Một lý do cụ thể khác như tạo công ăn việc làm cho lđ trong nc,tạo cơ hội cho các ngành công nghiệp non trẻ phát triển..

+Nội dung:chính phủ và các bộ ngành thực hiện xây dựng và hoàn thiện hệ thống các biện pháp công cụ c/s phù hợp vs xu thế biến động của môi trường KTQT cũng như mục tiêu,đk pt trong nc để bảo vệ cho nền sx trong nc trước sự cạnh tranh vs hàng hóa nc ngoài.

+Các biện pháp:Áp dụng biện pháp hạn chế NK vừa đảm bảo cho lợi ích sx trong nc đồng thời đảm bảo lợi ích cho các quốc gia bạn hàng dựa trên ntắc có đi có lại cũng như chế độ quan hệ bth.Ngoài ra CP cần xdựng mục tiêu và lựa chọn các ngành sx để bảo hộ nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các nguồn lực trong nc.

Hai xu hướng này ko bao h  thực hiện triệt để 1 cách hoàn toàn ,mà thường đc kết hợp vs nhau trong qtrình xây dựng các c/s TMQT của các quốc gia trong đó xu hướng bảo hộ mậu dịch đc điều chỉnh theo xu hướng giảm dần đồng thời xu hướng tự do hóa TM ngày càng đc các quốc gia tăng cường trong đó các công cụ biện pháp bảo hộ mậu dịch từng bước đc chuyển dần từ những biện pháp truyền thống như thuế quan,hạn ngạch sang các biện pháp hiện đại hơn như các rào cản về kĩ thuật,c/s chống bán phá giá,c/s đảm bảo cạnh tranh và chống độc quyền,bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

*Vận dụng:

Với chủ trương hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Việt nam đang tiến tới tự do hóa thương mại, chúng ta gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn như “ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN”, “ Tổ chức thương mại quốc tế WTO”… gia nhập tổ chức này Việt Nam cam kết thực hiện cắt giảm thuế quan. Ví dụ như thực hiện theo lộ trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung (CFPT) của các nước ASEAN, áp dụng mức thuế quan MFN cho hàng hóa các nước hưởng chế độ tối huệ quốc, giảm thuế nhiều mặt hàng khi tham gia WTO.

  Ngoài ra chúng ta còn dỡ bỏ hạn ngạch đối với một số mặt hàng như: như không áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn các điều kiện được hưởng thuế suất CFPT”, dỡ bỏ hạn ngạch dệt may vào thị trường Hoa Kỳ.

  Chuyển việc cấm xuất khẩu một số mặt hàng hiện nay sang áp dụng điều chỉnh bằng thuế xuất khẩu, tiếp tục giảm và thu hẹp dần mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Mở rộng diện các nhóm hàng hóa dịch vụ xuất khẩu được hưởng thuế suất thuế GTGT 0% nhằm góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng độ mở cửa của nền kinh tế, tạo điều kiện để nước ta có thể mở rộng và phát triển thị trường ở nước ngoài.

   Đối với thuế nhập khẩu nên có sự nghiên cứu giảm thuế suất tối đa, chuyển tối đa các quy định phi thuế quan sang thuế quan.

   Tuy nhiên, để bảo hộ nền kinh tế còn non trẻ của chúng ta trước sức ép khá mạnh của các nền kinh tế khác, nhà nước cũng đa đưa ra nhiều biện pháp bảo hộ. Các biện pháp phi thuế quan, thuế, hệ thống giấy phép nội địa, các biện pháp kỹ thuật để hạn chế hàng nhập khẩu.

Nâng đỡ các nhà xuất khẩu nội địa bằng cách giảm thuế hay miễn thuế xuất khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức, trợ cấp xuất khẩu,…để có thể thâm nhập thị trường nước ngoài dễ dàng hơn.

Câu 5:các công cụ chính sách TMQT và tác động của chúng:thuế quan,hạn ngạch,các quy định về tiêu chuẩn kĩ thuật,hạn chế xuất nhập khẩu tự nguyện,trợ cấp XK,và các công cụ khác.Liên hệ VN

    KN: chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận trong hệ thống chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước gồm hệ thống các chính sách, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia đó.

  1/ Công cụ thuế quan:là 1 loại thuế được áp dụng với hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới của quốc gia trong đó tổ chức tham gia hoạt động xuất nhập khẩu phải nộp 1 khoản tiền nhất định tính theo giá trị hoặc khối lượng hàng hóa ở cơ quan hải quan.

 Thuế quan bao gồm:

  * Thuế quan xuất khẩu: là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng xuất khẩu.

  Thuế quan xuất khẩu hiện nay ít được áp dụng do trong giai đoạn hiện nay khi diễn ra sự cạnh tranh gay gắt, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh mở rộng thị trường nhà nước chỉ thu đối với những mặt hàng có kim ngạch lớn, mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia…

  +Tác động tích cực: - Thuế xuất khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

   - Hạn chế xuất khẩu quá mức những mặt hàng khai thác từ tài nguyên thiên nhiên, gây mất cân bằng sinh thái,gây ô nhiễm môi trường, những mặt hàng ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia.

  +Tác động tiêu cực:-Thuế xuất khẩu gây bất lợi cho khả năng xuất khẩu của quốc gia đó nó làm cho giá cả của hàng hóa bị đánh thuế vượt quá mức giá cả trong nước làm giảm sản lượng xuất khẩu, đặc biệt đối với nước nhỏ.

   - Thuế làm giảm khối lượng xuất khẩu, điều này dẫn đến nhà sản xuất thu hẹp quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội.

   - Một mức thuế xuất khẩu cao làm lợi cho các đối thủ cạnh tranh dựa trên cở sở cạnh tranh về giá cả.

* Thuế quan nhập khẩu:Thuế quan NK là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng  nhập khẩu.

 +Tác động tích cực:- Tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do hàng nhập khẩu bị giảm bớt, tạo thêm công ăn việc làm nâng cao đời sống xã hội.

    - Thuế nhập khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

    - Thuế nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp còn non trẻ, sức cạnh tranh kém trong nước có cơ hội phát triển.

    -Thuế có thể điều chỉnh lượng hàng hóa nước ngoài vào thị trường trong nước.

    - Có tác động đến chính sách phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, Chính phủ có thể sử dụng nguồn thu này để làm phúc lợi xã hội, tạo điều kiện cho người nghèo có cuộc sống tốt hơn.

 +Tiêu cực:- Làm giá trị hàng hóa trong nước cao hơn mức giá nhập khẩu và chính người tiêu dùng trong nước phải trang trải gánh nặng thuế đó. Tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dùng thiệt hại đến lợi ích người tiêu dùng.

 - Khuyến khích một số doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tiếp tục chì trệ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.

 - Về lâu dài thuế quan nhập khẩu sẽ tạo ra tình trạng buôn lậu, trốn thuế tạo ra nền sản xuất nội địa kém hiệu quả.

*Ngoài ra còn có một số loại thuế quan đặc thù:

   -Hạn ngạch thuế quan:là biện pháp quản lý xuất nhập khẩu vs 2 mức thuế xuất nhập khẩu;hàng hóa trong hạn ngạch mức thuế quan thấp,hàng hóa ngoài hạn ngạch chịu mức thuế quan cao hơn.

   -Thuế đối kháng:là loại thuế đánh vào sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc nhà sx XK sản phẩm đc CP nc XK trợ cấp.

   -Thuế chống bán phá giá:đc áp dụng để ngăn chặn,đối phó vs hàng hóa NK đc bán phá giá vào thị trường nội địa tạo ra sự cạnh tranh ko lành mạnh.

2/Hạn ngạch: là những quyết định của nhà nước về lượng hàng hóa lớn nhất được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu từ một thị trường hoặc vào một khu vực cụ thể trong thời gian nhất định.

 *Phân loại: +Hạn ngạch xuất khẩu: quy định một lượng hàng hóa lớn nhất được phép xuất khẩu trong một thời hạn nhất định

  +Hạn ngạch nhập khẩu quy định lượng hàng hóa lớn nhất được nhập khẩu vào một thị trường nào đó trong vòng 1 năm.

Hạn ngạch XK thường ít đc sd hơn,hạn ngạch NK phổ biến hơn và thường chỉ áp dụng đối vs một số mặt hàng NK gây thiệt hại trong nc.

 *Tác động chung:+ Chính phủ có thể kiểm soát chặt chẽ lượng hàng xuất nhập khẩu.

     + Chính phủ sẽ không có được nguồn thu như thuế nếu không tổ chức bán đấu giá hạn ngạch.

     + Hạn ngạch có thể dẫn đến độc quyền trong kinh doanh, hay những tiêu cực để đạt được hạn ngạch.

     + Gây tốn kém trong quản lý hành chính, bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp.

  *Tác động của hạn ngạch xuất khẩu:

   +Đối vs nc XK:-Làm giảm lượng hàng XK,làm giảm quy mô sx dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng,thu nhập người lđ giảm,ah đến đời sống kt xh.

        -làm giảm thu ngân sách của nhà nước

        -Đảm bảo lượng cung hàng hóa cho thị trường trong nước

        -Tác động tới người tiêu dùng:làm hạn chế sản lượng XK,cung hàng hóa thị trường trong nc tăng lên làm giá cả thị trường trong nc giảm,tăng cơ hội lựa chọn cho người td.

    +Đối vs nc NK:-Làm hạn chế hàng hóa từ nc ngoài thâm nhập vào trong nc,tạo đk cho nhà sx nc NK mở rộng quy mô,tạo việc làm,gia tăng thu nhập cho người lđ.

          -Đối vs người td:nó sẽ làm giảm lượng hàng NK sẽ làm hạn chế mức tiêu dùng đối vs hàng NK.

*Tác động của hạn ngạch NK:

  +Đối vs nc NK:-Làm giá hàng nhập nội địa tăng lên và tạo đk cho các nhà sx trong nc mở rộng quy mô sx,tạo việc làm cho người lđ.

    -Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ,chưa đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường qt

    -Làm giảm lượng hàng NK,dẫn tới lượng tiêu dùng trong nc giảm làm giảm lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích ròng xh do cơ hội lựa chọn ít hơn và mua vs giá đắt hơn

   +Đối vs nc XK:-Sản lượng hành hóa giảm dó đó quy mô sản xuất trong nc giảm làm gia tăng thất nghiệp,giảm thu nhập người lđ

       -Lượng cũng hàng hóa bị áp dụng hạn ngạch sẽ tăng lên,tạo đk cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn và giá hàng hóa có thể giảm xuống.

Câu 6:Mức độ bảo hộ thực tế

  Khái niệm: Mức độ bảo hộ thực tế là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh sự thay đổi giá trị gia tăng của một ngành hay một doanh nghiệp khi chính phủ áp dụng chính sách thuế quan nhập khẩu.

  Cách tính:

 Mức bảo hộ thực tế = (thuế quan danh nghĩa / giá trị gia tăng nội địa) * 100%

hay      fi = (V’i - Vi)/Vi = (t – ai*ti)/ (1- ai)

Trong đó :   fi là mức độ bảo hộ thực tế của hàng hóa i

                    Vi giá trị gia tăng nội địa trong ngành i trong chế độ buôn bán                                                                           tự do

                    V’i giá trị gia tăng nội địa trong ngành i khi áp dụng thuế nhập khẩu

                     t  là thuế quan nhập khẩu đối với sản phẩm cuối cùng

                     ti  là thuế quan nhập khẩu đối với đầu vào sản xuất

                     ai  là tỷ trọng đầu vào nhập khẩu trong giá trị sản phẩm cuối cùng  khi có thuế

Mức độ bảo hộ thực tế max khi nguyên liệu đầu vào sản xuất không bị đánh thuế.

  Mức ý nghĩa :

 Thông qua việc xác định chỉ tiêu mức độ bảo hộ thực tế sẽ giúp chúng ta chỉ ra được tác động tổng thể của thuế quan nhập khẩu đối với sản phẩm hàng hóa cuối cùng và thuế quan nhập khẩu đối với hàng hóa là đầu vào của quá trình sản xuất đến lợi ích của doanh nghiệp.

Câu 7 :Đánh giá ưu nhược điểm của TMQT của VN thời gian qua.Các biện pháp để NK có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa VN trong đk hội nhập KTQT

  * Ưu điểm của thương mại quốc tế :

- Do chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước nên quy mô xuất nhập khẩu của nước ta tăng vọt, nếu như từ năm 1988 kim ngạch xuất khẩu lần đầu tiên đạt 1 tỷ USD thì đến năm 2006 đạt 36 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng thương mại quốc tế của Việt Nam khá cao trung bình 20% mỗi năm và cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền sx xh.

- Thị trường cho hoạt động thương mại quốc tế ngày càng được mở rộng, nếu như trong giai đoạn bao cấp 80% hoạt động thương mại quốc tế là với Liên Xô và Đông Âu  thì giờ đây thị trường đã mở rộng hơn rất nhiều như : EU, Nhật Bản, Hàn quốc, Mỹ,....Nước ta quan hệ buôn bán với hơn 165 quốc gia trên thế giới, trong đó ký hiệp định song phương với 72 nước. Không những thế sự kiện Việt Nam tham gia vào WTO sẽ hứa hẹn sự tăng trưởng nền kinh tế nước ta trong thời gian tới.

- Thương mại quốc tế xây dựng được những mặt hàng chủ lực tận dụng được lợi thế so sánh của nước mình trong phân công lao động và hợp tác quốc tế, như: dầu khí, gạo, thủy sản, dệt may...

-TMQT của Vn đã chuyển dần từ cơ chế bao cấp,kế hoạch hóa tập trung quan liêu sang cơ chế hoạch toán kinh doanh,phát huy quyền tự chủ của DN,đẩy mạnh XK để lấy kim ngạch xuất trang trải cho NK.

- Cùng với quá trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Việt nam ngày càng đổi mới cơ chế, chính sách theo hướng tự do hóa thương mại và đầu tư, giảm thiểu mức độ phạm vi can thiệp của nhà nước vào lĩnh vực buôn bán quốc tế. Điều đó góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế ở Việt Nam.

   Nhược điểm :

- Quy mô xuất nhập khẩu còn quá nhỏ bé so với quốc gia trong khu vực Đông Nam Á.

- Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của nước ta còn trong tình trạng lạc hậu, chất lượng thấp, khả năng cạnh tranh yếu (gần 40% kim ngạch xuất khẩu là hàng nông lâm thủy sản, 30% là hàng khoáng sản, và trên 20% là hàng gia công). Tỷ lệ này cho thấy hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng nguyên liệu, có hàm lượng công nghệ thấp, do đó chịu nhiều thua thiệt trong buôn bán quốc tế.

- Thị trường thương mại quốc tế còn nhiều bấp bênh, chủ yếu là thị trường các nước trong khu vực và các thị trường qua trung gian, còn thiếu những hợp đồng lớn và dài hạn.

- Công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu còn thiếu đồng bộ và nhất quán, khi thì cứng nhắc, thủ tục còn rườm rà, buông lỏng, dễ dãi...Trình độ nghiệp vụ của cán bộ còn non yếu.

- Tình trạng buôn lậu gian lận thương mại, đang là quốc nạn cần sớm được giải quyết có hiệu quả…

-Tuy cơ chế chính sách đang tiếp tục đổi mới hướng tới sự nới lỏng nhưng hiện tại cơ chế, chính sách cũng như việc tổ chức thực thi đang bộc lộ không ít bất cập, đòi hỏi phải tiếp tục tháo gỡ. Ví dụ các văn bản hướng dẫn còn thiếu, không kịp thời, thực hiện chỉ đạo quá chung chung…

Câu 8:Đầu tư quốc tế :khái niệm,nguyên nhân,tác động,phân loại FDI và FPI,ý nghĩa sự phân biệt này đối vs hoạch định c/s ở VN

*Khái niệm: Đầu tư quốc tế là một hình thức di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hoặc một số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia.

 *Nguyên nhân:

1) Do sự mất cân đối về các yếu tố sx nên có sự chênh lệch giá cả giữa các yếu tố sản xuất trong mỗi quốc gia nên đầu tư quốc tế được thực hiện nhằm đạt được lợi ích từ sự chênh lệch đó.

2) Do sự gặp gỡ về lợi ích giữa các bên tham gia: đối với bên có vốn đầu tư cần tìm nơi đầu tư có lợi, cần tránh hàng rào bảo hộ mậu dịch,cần mở rộng thị trường... trong khi bên cần vốn thì thiếu vốn để đổi mới kỹ thuật, công nghệ... Chính vì vậy đầu tư quốc tế sinh ra giải quyết nhu cầu đó.

    3) Đầu tư quốc tế nhằm giải quyết các nhiệm vụ đặc biệt như xây dựng các công trình có quy mô vượt ra ngoài phạm vi quốc gia, đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều quốc gia.

 *Tác động của đầu tư quốc tế tới các bên liên quan:

+ Đối với nước chủ đầu tư:

   Tích cực:- Khắc phục được xu hướng giảm sút lợi nhuận trong nước, có điều kiện thu được lợi nhuận cao hơn cho chủ đầu tư do tìm được mtruong đầu tư thuận lợi hơn.

      - Là biện pháp vượt qua hàng rào bảo hộ mậu dịch nhằm mở rộng thị trường, tận dụng triệt để những ưu ái của nước chủ đầu tư.

     - Khuếch trương được sản phẩm, danh tiếng, tạo lập uy tín và tăng cường vị thế trên thị trường quốc tế.

    - Khai thác được nguồn yếu tố đầu vào sản xuất với chi phí thấp hơn so với đầu tư trong nước.

    Tiêu cực:- Nếu chính sách không phù hợp thì các nhà kinh doanh chỉ lao ra nước ngoài do đó quốc gia có nguy cơ tụt hậu.

- Dẫn đến làm giảm việc làm ở nước chủ đầu tư.

- Có thể xảy hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao công nghệ.

- Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu rõ về môi trường đầu tư.

+ Đối với nước tiếp nhận đầu tư:

Tích cực:

  - Góp phần giải quyết khó khăn do thiếu vốn.

  - Tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động trong nước.

  - Học tập kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc tiên tiến, tiếp nhận công nghệ hiện đại từ nước chủ đầu tư.

  - Tạo điều kiện để khai thác các nguồn tài nguyên một cách hiệu quả.

  - Giúp cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao nhằm hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

  - Góp phần khắc phục những khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn và giải quyết các vấn đề xã hội.

 Tiêu cực:

  - Có thể dẫn tới tình trạng khai thác tài nguyên thái quá, gây ô nhiễm môi trường.

  - Gây sự phân hóa, tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng và giữa các tầng lớp dân cư.

  - Tăng các vấn đề xã hội, tệ nạn bệnh tật.

  - Có thể bị ảnh hưởng hay lệ thuộc vào những yêu cầu từ phía chủ đầu tư.

*Phân biệt đầu tư trực tiếp nước ngoài- đầu tư gián tiếp nước ngoài:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

1. Kn

- là loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó người sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý, điều hành cách sử dụng vốn.

- là loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó người sở hữu vốn không trực tiếp quản lý điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư.

2. Nguồn vốn hình thành( chủ sở hữu)

- chủ yếu do tổ chức kinh tế, công ty và cá nhân nước ngoài (có thể cùng hoặc không cùng nhà đầu tư nước ngoài của nước sở tại) đưa vốn vào nước sở tại để đầu tư theo cách hình thức khác nhau được sự quy định trong luật đầu tư của nước sở tại.

- Chủ yếu do các tổ chức quốc tế như: WB, IMF,ADB,...

- Vốn của các cá nhân rất nhỏ thường dưới dạng cổ phiếu hay trái phiếu.

3. Đặc điểm

-Các chủ đầu tư nước ngoài có quyền trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án.

-Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một lượng vốn  tối thiểu  vào vốn pháp định theo luật FDI của nước sở tại.

- Lợi nhuận của chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.

-FDI thường thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sát nhập doanh nghiệp với nước sở tại.

- Các chủ đầu tư không trực tiếp quản lý  và điều hành sử dụng vốn đầu tư.

- Nếu là vốn tổ chức quốc tế, chính phủ thì thường đi kèm với các điều kiện ưu đãi và gắn chặt với thái độ của chính phủ. Nếu là vốn đầu tư của tư nhân thì thường bị hạn chế tỷ lệ góp vốn theo luật đầu tư nước sở tại.

- Chủ đầu tư nước ngoài kiếm lợi nhuận qua lãi suất cho vay hay lợi tức cổ phần.

- Độ rủi ro thấp.

4. Hình thức đầu tư

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài( DN liên doanh, Dn 100% vốn nước ngoài)

- Công ty cổ phần có vốn FDI

- Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao.

- Viện trợ nước ngoài bao gồm hoàn lại và không hoàn lại.

- Đầu tư chứng khoán cổ phiếu, trái phiếu.

- Vay ưu đãi, vay thông thường

5. Tính chất

- Phụ thuộc ít vào quan hệ chính trị vì nó diễn ra theo cơ chế thị trường với mục đích lợi nhuận thuần túy.

- Phụ thuộc nhiều vào quan hệ chính trị giữa các bên.

6. Ưu điểm

- Tạo điều kiện khai thác được nhiều vốn đầu tư từ bên ngoài do không quy định mức vốn góp tối đa mà chỉ quy định mức vốn góp tối thiểu cho các chủ đầu tư nước ngoài.

- Tạo điều kiện tiếp thu KH- CN và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài.

- Tạo thêm nhiều việc làm.

- Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước, tiếp cận với thị trường ngoài nước.

- Góp phần tăng thu nhập quốc dân.

-Nước tiếp nhận vốn đầu tư chủ động trong cơ cấu đầu tư và chủ động trong sử dụng vốn.

- Chủ đầu tư được phân tán rủi ro trong kinh doanh qua hình thức đầu tư chứng khoán.

- Phần lớn nguồn vốn là các khoản viện trợ nên thường được nước tiếp nhận vốn sử dụng vào xây dựng cơ sở hạ tầng.

-Tạo điều kiện mở đường cho FDI.

7. Nhược điểm

- Môi trường KTCT nước tiếp nhận vốn đầu tư tác động trực tiếp tới dòng vốn FDI.

- Nếu không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học dẫn đến đẩu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên bị khai thác bừa bãi và sẽ gây ô nhiễm môi trường.

- Các lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của nhà đầu tư nước ngoài, nhiều khi không theo ý muốn của nước tiếp nhận.

- Giảm số lượng doanh nghiệp đầu tư trong nước do bị cạnh tranh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vì tỷ lệ góp vốn hạn chế.

- Hiệu quả sử dụng vốn thường không cao do các nước tiếp nhận quản lý kém hiệu quả.

- Nước tiếp nhận vốn dễ dẫn đến tình trạng nợ nước ngoài.

-Hạn chế khả năng tiếp thu KH- CN và kinh nghiệm tiên tiến của nước ngoài.

- Các quốc gia tiếp nhận vốn dễ bị các chủ nợ trói buộc vào ảnh hưởng chính trị của họ.

*Ý nghĩa :-Biết đc những ưu nhược điểm của từng hình thức đầu tư

  -Thấy đc mối quan hệ hữu cơ tác động qua lại giữa 2 hình thức,trong chừng mực nào đó FPI sẽ tạo ra môi trường thuận lợi hơn để thu hút FDI

  -Qua việc phân biệt 2 hình thức này để có thể hoạch định chính sách quản lý,giám sát và có những biện pháp để tăng cường thu hút đầu tư và sử dụng hiệu quả.

=>để tận dụng đc các lợi thế từ TĐQT,đòi hòi chính phủ VN phải có chính sách đúng đắn và phù hợp vs đk của nc mình để khai thác tối đa ngoại lực và nhân lên sức mạnh nội lực nhằm thúc đẩy tăng trưởng,phát triển kinh tế.

Câu 9:đánh giá ưu nhược điểm của đầu tư nc ngoài tại VN thời gian qua và những giải pháp thúc đẩy việc thu hút và sd có hiệu quả nguồn vốn 

*Khái niệm :đầu tư nước ngoài là quá trình di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện 1 hoặc 1 số dự án đầu tư để đem lại lợi ích cho các bên liên quan.

*Đánh giá :

 +Thành tựu : các lĩnh vực thu hút đầu tư nc ngoài ở VN đang trở nên đa dạng hơn,nhất là trong các ngành nghề công nghệ cao phục vụ XK,trong đó có ngành công nghệ thông tin và sx đồ điện tử.

  VN cũng đang đc các nhà đầu tư nhắc tới vs vai trò trung tâm kinh tế-xã hội của tiểu vùng Mê Công và là ‘chiếc nôi’ sản sinh ra lợi nhuận cho các cty đa quốc gia đang hoạt động trong khu vực ASEAN.

 Khối lượng FDI vào VN khá lớn qua các năm :năm 2008 FDI vào Vn tăng gấp 3 lần so vs năm 2007 và vốn FDI thực hiện cũng tiếp tục tăng,đạt 11,3 tỉ USD,chiếm 29,8 tổng vốn đầu tư.Công nghiệp và xây dựng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong lượng vốn đăng kí,vs gần 50%,lĩnh vực dịch vụ cũng chiếm vốn lớn 47,3%.

 -Dòng vốn đầu tư nc ngoài vào Vn ngày càng gia tăng ,góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kte xh.

 Tính từ năm 1988 đến nay,Vn đã thu hút hơn 9500 dự án đầu tư nc ngoài vs tổng vốn đầu tư khoảng 98 tỉ USD.Đặc biệt năm 2008 thu hút đầu tư nc ngoài vượt ngưỡng hơn 60 tỉ USD,tăng gấp 3 lần so vs năm 2007.

 -Quá trình thu hút đầu tư nc ngoài đóng góp tích cực vào thành công của công cuộc đổi mới.Hiện khu vực kte có vốn đầu tư nc ngoài chiếm khoảng 16%GDP,đóng góp vào ngân sách nhà nước vượt  1,5 tỉ USD trong năm 2007,đồng thời thu hút 1,2 triệu lđ trực tiếp và hàng triệu lđ gián tiếp

 -Đầu tư nc ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,cơ cấu lđ theo hướng CNH-HĐH.Về cơ cấu,khu vực kte có vốn đầu tư nc ngoài tập trung chủ yếu ở các vùng trọng điểm đã góp phần làm cho các vùng này thực sự là vùng kte động lực để lôi kéo sự phát triển chung và các vùng phụ cận.

 -Đầu tư nc ngoài là cầu nối quan trọng giữa kte Vn vs nền kte thế giới,thúc đẩy phát triển TM,du lịch và tạo đk quan trọng để Vn hội nhập ngày càng chủ động và sâu hơn vào đời sống kte thế giới.

 -Đầu tư nước ngoài tác động đến nền kte trong nc,thúc đẩy các DN nâng cao khả năng cạnh tranh,đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp cũng như phương thức kinh doanh,đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.

 Thông qua đầu tư nc ngoài,nhiều nguồn lực trong nc như lđ,đất đai,lợi thế địa kte,tài nguyên đc khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn.

 -Về đồi tác đầu tư :ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới đầu tư tại Vn(hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ).Điều này chứng tỏ môi trường đầu tư vào Vn có sức hấp dẫn và đáp ứng đc những yêu cầu cơ bản của hoạt động đầu tư quốc tế.

 -Về lợi ích kte :các dự án FDI đi vào hoạt động đã thu hút đc hàng chục vạn lđ.Tạo ra một khối lượng hàng hóa XK có giá trị hàng chục tỉ đồng mỗi năm góp phần thúc đẩy kte tăng trưởng.Ngoài ra còn giúp Vn tiếp nhận công nghệ cao,phát triển nguồn nhân lực…

+Nhược điểm :-Tỉ lệ vốn thực hiện/vốn đăng kí còn thấp chiếm khoảng >53%(tính đến 12/2003).Quy mô bình quân dự án còn nhỏ.

   -Một số dự án bị đổ bể hoặc bị rút giấy phép hoạt động(khoảng trên 15% số dự án đc cấp giấy phép)đưa đến sự thất bại cho cả hai bên.

   -Tỉ lệ góp vốn trong nhiều dự án của DN Vn rất thấp(chỉ chiếm khoảng 20-30% vốn pháp định)chủ yếu là quyền sử dụng đấtàsự thiệt thòi trong phân chia lợi nhuận.

*Giải pháp :1/Từ phía nhà nước :-Tạo môi trường đầu tư thuận lợi :bảo đảm sự ổn định về chính trị-xh và kte,tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư theo hướng đồng bộ và hấp dẫn..

    -Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư.

    -Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư.

    -Nhà nc cần mở rộng và củng cố quan hệ ngoại giao vs các nc khác.

    ………….

 2/Từ phía doanh nghiệp :-Chủ động trong việc xúc tiến thu hút FDI.

   -Đổi mới máy móc,công nghệ nâng cao khả năng cạnh tranh.

   -Chủ động đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.

Câu 10:Di chuyển quốc tế sức lđ :KN,nguyên nhân và những tác động.Liên hệ Vn

*Khái niệm :Di chuyển quốc tế sức lđ là 1 hiện tượng trong đó người lđ ở quốc gia này sang quốc gia khác có kèm theo việc thay đổi chỗ ở tạm thời hoặc vĩnh viễn nhằm thực hiện các mục đích khác nhau ở nc ngoài.

*Nguyên nhân :việc di chuyển qt về sức lđ vs nhiều mục đích và lý do khác nhau,có thể vì lý do kte hoặc phi kte.Ngày nay,việc di chuyển qt về sức lđ vs động cơ là muốn tìm kiếm đc tiền công và thu nhập cao hơn ở nc ngoài.

*Những tác động :-Tạo nên dòng người di cư từ quốc gia có thu nhập thấp sang quốc gia có thu nhập cao.

  -Có sự phân phối thu nhập quốc dân đối vs người lđ ở quốc gia có tiền công lđ thấp(có người di cư) và đối vs nguồn nhân lực phi lđ ở quốc gia có tiền công lđ cao

*Liên hệ Vn :Vn có đại đa số dân cư sống ở nông thôn sx nông nghiệp vs đk canh tác lạc hậu,tình trạng thất nghiệp cao làm cho nhu cầu xuất khẩu lđ rất lớn.CP vn đã và đang quan tâm đến hoạt động xuất khẩu lđ,ban hành nhiều quyết định,ra nhiều văn bản,chỉ thị về xuất khẩu lđ,chú ý đến công tác đào tạo tay nghề cho các lđ Vn đi làm việc ở nc ngoài.Tính đến nay Vn đã XK lđ đến trên 40 nc và vùng lãnh thổ vs khoảng 500.000 lđ phổ thông và chuyên gia trong đó tỉ lệ lđ có tay nghề chiếm khoảng 30%.Hàng năm số ngoại tệ do lđ xuất khẩu gửi về qua con đường chính thức khoảng 1,5 tỉ USD.

  Thời gian gần đây bộc lộ những vấn đề :

 -Kết quả xk lđ chưa tương xứng vs tiềm năng của đất nc giàu lđ.

 -Thị trường xk lđ chưa ổn định,quy mô còn nhỏ hẹp.

 -Các Dn xk lđ thiếu thông tin,quan hệ,nguồn vốn và nguồn nhân lực có tính chuyên nghiệp chưa cao.

 -Nguồn lđ hạn chế về trình độ,tay nghề,năng lực ứng xử…

 -C/s pháp luật thiếu đồng bộ,thiếu cụ thể,mức độ hỗ trợ chưa cao.

 -Công tác quản lý chưa hiệu quả.

Câu 11 :tỉ giá hối đoái :Kn,phân loại,các yếu tố ảnh hưởng,tác động của tỉ giá hối đoái đến các quan hệ kt qt

*Khái niệm :Tỉ giá hối đoái là giá cả 1 đơn vị tiền tệ của quốc gia tính bằng số đơn vị tiền tệ của một nc khác xác định bằng 1 thời gian và ko gian cụ thể.

 Ví dụ :tỉ giá hối đoái giữa USD và vnđ ngày 22/5/2009 là :1usd=19636 vnđ

Tỷ giá hối đoái thường đc yết giá theo 2 cách :

  -Lây ngoại tệ làm đơn vị so sánh vs đồng tiền trong nc(1usd=16000vnđ)

  -Lấy tiền trong nc làm đơn vị so sánh vs ngoại tệ(1GBP=1,0556usd)

*Phân loại :

+Tỉ giá hối đoái danh nghĩa :là tỉ giá hối đoái đc công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.Mức tỉ giá hối đoái này đc xác định dựa trên mức tỉ giá hối đoái do NHTW xác định.

 Đc sử dụng phổ biến trong các hợp đồng mua bán thương mại,thanh toán tín dụng,hợp tác đầu tư và là mức tỉ giá đc sử dụng trong việc phân tích tác động của tỉ giá đối vs nền kte của mỗi quốc gia,cũng như khu vực và toàn bộ nền kte thế giới.

+Tỉ giá hối đoái thực tế :là loại tỉ giá hối đoái đc sử dụng để điều hành chính sách của CP trong việc kiểm soát tiền tệ và điều hành thị trương ngoại hối,đc xác định dựa trên mức tỉ giá hối đoái danh nghĩa và mức chỉ số giá trong nc và chỉ số giá quốc tế

  TGHĐ TT=TGHĐ danh nghĩa*chỉ số giá quốc tế :tỉ số giá trong nc

  Chỉ số giá(%)=tỉ lệ lạm phát(%)+100%

Ngoài ra còn có tỉ giá hối đoái ngang sức mua :xác định bằng tỉ lệ giữa gtri của cùng 1 lượng hàng hóa đó tính bằng đồng ngoại tệ ở thị trường nc ngoài

*Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỉ giá hối đoái :

 +Mức chênh lệch lạm phát giữa các nc :giả sử các yếu tố khác ko đổi,nếu mức lạm phát trong nc có xu hướng cao hơn mức lạm phát của nc ngoài thì xét về mặt thực tế và việc so sánh ngang giá sức mua thì đồng nội tệ có xu hướng giảm so vs đồng ngoại tệ.Do lượng tiền tăng thêm để mua đc 1 lượng hàng hóa tính bằng nội tệ cao hơn so vs tính bằng ngoại tệ.Trường hợp ngược lại,khi lạm phát trong nc thấp hơn dẫn đến tỉ giá hối đoái giảm,nội tệ tăng giá.

+Mức độ tăng hay giảm thu nhập quốc dân giữa các nc :GNP tăng hay giảm,trong đk các yếu tố khác ko đổi,sẽ làm tăng hay giảm nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ NK,do đó sẽ làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng NK sẽ tăng lên hoặc giảm xuống.

+Mức chênh lệch lãi suất giữa các nc :giả sử như mức lãi suất ngắn hạn của 1 nc tăng lên 1 cách tương đối so vs nc khác,trong đk các yếu tố khác ko đổi,thì vốn ngắn hạn từ nc ngoài sẽ chảy vào nc đó sẽ tăng lên nhằm thu phần chênh lệch lãi suất.Điều này làm cũng ngoại hối tăng lên,cầu ngoại hối giảm đi,dẫn đến sự thay đổi tỉ giá.

+Những kì vọng về tỉ giá hối đoái :là những dự đoán của những người tham gia vào thị trường ngoại hối về triển vọng tăng hay giảm giá của đồng tiền nào đó,có thể là 1 nhân tố quan trọng có thể là 1 nhân tố quan trọng quyết định sự biến động của tỉ giá.

+Sự can thiệp của chính phủ :bất kì 1 c/s nào của CP có tác động đến lạm phát,thu nhập thực tế hoặc mức lãi suất trong nc đều có ảnh hưởng đến sự biến động của TGHĐ.CP sử dụng 3 loại hình can thiệp chủ yếu :can thiệp vào thương mại quốc tế,đầu tư quốc tế và can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối(mua bán ngoại tệ)

Ngoài ra TGHĐ còn chịu ah của các ntố khác như :khủng hoảng kte,tín dụng,chiến tranh…

 *Tác động của tỉ giá hối đoái đến KTQT :

  +Tác động đến TMQT :TGHĐ tăng lên(tức đồng nội tệ giảm) có tác dụng khuyến khích xuất khẩu, vì cùng 1 lượng ngoại tệ thu được do xuất khẩu có thể đổi được nhiều hơn đồng nội tệ, hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, TGHĐ tăng có tác dụng hạn chế nhập khẩu, vì lúc này hàng nhập khẩu sẽ đắt hơn, nên các nhà nhập khẩu hạn chế kinh doanh hàng nhập, gây nên tình trạng khan hiếm NVL, vật tư, hàng hoá ngoại nhập, làm tăng giá các mặt hàng này, gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong nước, nhất là những cơ sở chỉ dùng nguyên liệu nhập.

Khi TGHĐ giảm( đồng nội tệ tăng giá) sẽ làm hạn chế xuất khẩu,khuyến khích nhập khẩu.

 +Tác động đến đầu tư quốc tế:khi TGHĐ tăng trong trường hợp các nhân tố khác ko đổi sẽ làm khuyến khích đầu tư nc ngoài vào trong nước,nhưng đồng thời hạn chế đầu tư ra nước ngoài.Vì các nhà đầu tư sẽ ko có lợi nếu chuyển ra nc ngoài các khoản vốn đầu tư bằng đồng nội tệ sẽ bị mất giá để đổi lấy ngoại tệ tăng giá trong đk các ntố khác ko đổi

 Khi TGHĐ giảm sẽ có tác dụng khuyến khích đầu tư ra nc ngoài,nhưng đồng thời hạn chế hạn chế đầu tư vào trong nc.

+Tác động đến các hoạt động KTQT khác:du lịch quốc tế,du lịch,vận tải...

Như vậy TGHĐ đc xem như là con dao 2 lưỡi có tác động ngược chiều nhau đến các hoạt động KTQT,đòi hỏi CP phải cân nhắc thận trọng tác động của nó trong việc vận dụng.

Câu 12:thị trường ngoại hối:khái niệm,chức năng,những đặc điểm chủ yếu,thành phần tham gia.

*Khái niệm:Thị trường ngoại hối là thị trường tiền tệ quốc tế trong đó diễn ra các hoạt động giao dịch các ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị như ngoại tệ.

*Chức năng: -Thị trường ngoại hối là cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi ngoại tệ nhằm phục vụ cho chu chuyển, thanh toán trong lĩnh vực đầu tư, thương mại và phi thương mại quốc tế.

  -TTNH là công cụ để NHTM có thể thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều khiển nền kinh tế theo mục tiêu của chính phủ.

  -TTNH là công cụ tín dụng.

  -Ngoài ra TTNH còn cung cấp các công cụ cho các nhà kinh doanh n/c để phòng ngừa rủi ro hối đoái trong trao đổi ngoại tệ.

*Những đặc điểm chủ yếu: -Là thị trường giao dịch mang tính chất quốc tế, phạm vi hoạt động của nó không chỉ ở một quốc gia ma trên phạm vi toàn thế giới.

  -Hoạt động liên tục suốt ngày đêm (24h/ngày) trên các khu vực khác nhau của thế giới.Nhưng TTNH quốc gia ko mở cửa suốt ngày

  -Giá cả hàng hoá của thị trường ngoại hối chính là tỷ giá hối đoái được hình thành một cách hợp lý, linh hoạt do quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường quyết định.Do đó TT ngoại hối cực kì nhạy cảm vs các chỉ số kte

*Thành phần tham gia: -Các ngân hàng bao gồm: +Các NHTW:đóng vai trò tổ chức,kiểm soát,điều hành và ổn định sự hoạt động của TTNH.

      +Các ngân hàng TM và các ngân hàng đầu tư:thực hiện mục tiêu kinh doanh hay cung cấp các dvu cho khách hàng khi thực hiện vai trò môi giới.

  -Các nhà môi giới (là trung gian trong giao dịch ngoại hối)

  -Các công ty xuyên quốc gia

  -Các doanh nghiệp:chủ yếu là các DN có chức năng xuất nhập khẩu

  -Các cá nhân hay các nhà kinh doanh:gồm các công dân trong và ngoài nc có nhu cầu mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.

Câu 13:cán cân thanh toán quốc tế:khái niệm,các bộ phận cấu thành,mối quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân.Các biện pháp giải quyết  tình trạng mất cân bằng cán cân thanh toán

*Khái niệm: Cán cân thanh toán QT là một bản ghi chép có hệ thống tất cả các giao dịch kinh tế giữa các chủ thể của một quốc gia với các chủ thế của phần còn lại của thế giới trong một giai đoạn nhất định thường là một năm.

*Các bộ phận cấu thành:+Cán cân thường xuyên:ghi chép tất cả giao dịch bao gồm mua bán hàng hóa và dịch vụ;giao dịch chuyển giao đơn.

  +Cán cân luồng vốn:ghi lại tất cả các giao dịch qt liên quan đến dòng chảy của nguồn vốn vào và ra khỏi quốc gia.

  +Cán cân dự trữ chính thức:ghi chép lại dự trữ chính thức của 1 quốc gia(vàng,đồng ngoại tệ mạnh) và sự thay đổi tài sản dự trữ chính thức của nc ngoài ở quốc gia đó.

  +Khoản mục sai sót thống kê:xem xét khoản mục này để cân đối lại cán cân thanh toán QT

*Mối quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân:

 Cán cân thường xuyên là 1 bộ phận của thu nhập quốc dân.

Theo đẳng thức cơ bản của thu nhập quốc dân ta có:

Y=C+I+G+(X-M)

(X-M)=Y-(C+I+G)

Khi (X-M)<0 thì thu nhập của quốc gia nhỏ hơn chi tiêu của quốc gia(hay GDP giảm).Do đó biện pháp là tăng Y hoặc giảm C hoặc G

Khi(X-M)>0 thì thu nhập của quốc gia lớn hơn chi tiêu quốc gia(GDP tăng)

 Như vậy cán cân thường xuyên có mối quan hệ thuận chiều vs thu nhập quốc dân và là 1 bộ phận quan trọng

*Các biện pháp giải quyết tình trạng mất cân bằng cán cân thanh toán:

+Vay nợ nước ngoài

  Ưu điểm của biện pháp này là đơn giản, dễ áp dụng, có thể giải quyết tình trạng thâm hụt của cán cân thanh toán một cách nhanh chóng.

  Tuy nhiên, biện pháp này có hạn chế là việc vay nợ nước ngoài không phải thuận lợi trong mọi trường hợp do các điều kiện mà các nước chủ nợ đặt ra đối với các nước đi vay, bên cạnh đó lượng vốn được vay không được nhiều. Nếu không có chiến lược vay và trả nợ rõ ràng sẽ tạo ra gánh nặng cho các thế hệ sau.

+Giảm dự trữ ngoại tệ:

  Biện pháp này cũng đơn giản và có thế cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán trong ngắn hạn, và có thế thực hiện biện pháp này một cách chủ động. Việc giảm dự trữ ngoại tệ có thể bù đắp một phần hoặc toàn bộ mức thâm hụt CCTT. Biện pháp này chỉ thích hợp với các nước có dự trữ ngoại tệ lớn.

+Phá giá đồng tiền trong nước.

  Đây là biện pháp thực hiện thông qua việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái, tiến hành giảm giá đồng tiền trong nước để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu và hạn chề nhập khẩu. Đồng thời, khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào trong nước.

  Tuy nhiên biện pháp này không phải lúc nào cũng đạt được như mong muốn nếu như cầu về hàng XK và hàng NK không co giãn theo giá. Biện pháp này còn dẫn đến tình trạng làm tăng các khoản nợ nước ngoài và gây ảnh hưởng đến quan hệ với các nước, ngoài ra việc phá giá sẽ làm tăng lạm phát trong nước do tăng giá hàng NK đồng thời lợi thế thúc đẩy XK hàng hoá sẽ bị giảm do giá NVL NK tăng.

+Kiểm soát NK:

  Đây là bpháp nhằm hạn chế lượng hàng NK thông qua sử dụng hàng rào thuế quan, hạn ngạcg, giấy phép NK hoặc các bpháp hành chính. Bpháp này góp phần làm tăng mức độ bảo hộ đvới các nhà sx trong nước, khuyến khích tăng sản lượng và thúc đẩy XK và tăng tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên bpháp này làm giảm mức độ hội nhập của nền ktế đi ngược lại với xhướng tự do hoá TM gây ra tâm lý trông chờ, ỷ lại của các nhà sx và làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá.

 Các biện pháp trên đây có thể thực hiện một cách đồng thời hoặc độc lập khi giải quyết tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán. Khi áp dụng cần phải cân nhắc thận trọng tác động tích cực, tiêu cực và đk cụ thể của từng nước, đồng thời cần tính đến các mối quan hệ song phương và đa phương khi áp dụng các bpháp này.

Câu 14:liên kết kinh tế quốc tế:khái niệm,đặc trưng,vai trò,các loại hình liên kết.Liên hệ Vn

*Khái niệm: Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hóa sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng mang tính chất quốc tế với sự tham gia của các chủ thể kinh tế quốc tế dựa trên các hiệp định thỏa thuận và ký kết để hình thành nên các tổ chức kinh tế với những cấp độ nhất định.

*Đặc trưng:-Liên kết KTQT hình thành và phát triển là do sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng gia tăng.Quá trình này có nguồn gốc từ phân công lđ quốc tế theo chiều sâu trên cơ sở ứng dụng những tiến bộ KHCN

  -Liên kết KTQT là một hoạt động tự giác của các chính phủ trên cơ sở nhận thức những lợi ích do quá trình này mang lại.

  -LKKTQT là 1 giải pháp hợp lý để xử lý mối quan hệ có tính chất đối nghịch giữa xu hướng tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch.

  -LKKTQT góp phần loại bỏ tính biệt lập của nền kte và chủ nghĩa cục bộ của từng quốc gia trong nền kte thế giới.

*Vai trò và tác động:thực chất nền kte thế giới hiện nay đang chỉ ra rằng,việc hình thành và phát triển của các LKKTQT có vai trò tích cực đối vs sự phát triển các quan hệ KTQT nói chung,các thành viên trong khối nói riêng,đc thể hiện:

  -Trên cơ sở các hiệp định,các chương trình pt kte,KHKT,văn hóa xh..đc phối hợp hài hòa giữa các thành viên.

  -Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng pt và sự phản ứng linh hoạt trong việc pt các quan hệ KTQT giữa các thành viên,thúc đẩy việc xây dựng cơ sở lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song,đa phương.

 -Tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các thành tựu khoa học kt mới.

 -Tạo cơ hội,điều kiện và khả năng thuận lợi cho việc xích lại gần nhau giữa các thành viên về mọi mặt.

Câu 15 : Cơ hội và thách thức khi Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO.

+Tham gia vào tổ chức thương mại thế giới, nước ta đứng trước những cơ hội lớn như sau:

    -Việt Nam sẽ được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN) một cách vô điều kiện của 149 nước thành viên còn lại của WTO, thuế quan sẽ rất thấp cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, thúc đẩy sự thâm nhập thị trường thế giới của hàng xuất khẩu Việt Nam. Hiện tại thương mại giữa các nước thành viên chiếm 90% thương mại toàn thế giới.

   - Việt Nam sẽ thuận lợi hơn trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại với các cường quốc thương mại chính, cải thiện vị trí của mình trong các cuộc đàm phán thương mại, có điều kiện tiếp cận các quy tắc công bằng và hiệu quả hơn cho việc giải quyết các tranh chấp thương mại.

  - Việc bãi bỏ hiệp định đa sợi (MFA) sẽ tạo điều kiện cho hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới. Đồng thời các hạn chế về số lượng đối với gạo và các nông sản khác sẽ phải chuyển thành thuế và thuế sẽ phải được cắt giảm theo Hiệp định về nông nghiệp của WTO. Việt Nam sẽ có lợi nhiều khi thị trường gạo mở cửa, nhất là thị trường Nhật và Hàn Quốc.

  - Việt Nam sẽ được một số ưu đãi đặc biệt nhờ những nguyên tắc ưu đãi của WTO đối với các thành viên là nước đang phát triển có thu nhập thấp. Theo WTO, những nước thành viên có thu nhập thấp dưới 1000 USD/người vẫn thực hiện trợ cấp xuất khẩu. Nhưng nếu đối với hàng hoá cạnh tranh, cơ chế này chỉ được thực hiện trong 8 năm.

  - Việt Nam sẽ có lợi ích gián tiếp nhờ phải thực hiện các yêu cầu của WTO về cải cách hệ thống ngoại thương, sự minh bạch của chính sách thương mại và các bộ luật của Việt Nam sẽ ngày càng được hoàn thiện phù hợp với hệ thống thương mại quốc tế.

  - Việt Nam sẽ được lợi nhờ quy định của  WTO về việc xuất khẩu các hàng hoá sơ chế từ các nước đang  phát triển vào các nước phát triển không phải chịu thuế hoặc thuế thấp (Hiệp định Uruguay), mà Việt Nam là một nước xuất khẩu nhiều hàng sơ chế. Đồng thời các quốc gia đang phát triển đã tham gia hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của Mỹ, hệ thống ưu đãi của khu vực EU sẽ không nhận được ưu đãi về thuế MFN của Vòng Uruguay. Xuất khẩu của Việt Nam sẽ được lợi nhờ sự loại bỏ những ưu đãi trên.

+Bên cạnh đó Việt Nam đồng thời phải đối mặt với những thách thức sau:

  - Việc giảm thuế đối với các mặt hàng nông sản và công nghiệp nhập khẩu, tạo điều kiện cho hàng hoá của các nước thành viên WTO thâm nhập thị trường Việt Nam, dẫn đến cạnh tranh sẽ gay gắt hơn trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản phẩm của các nước, giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước, không chỉ trên thị trường thế giới mà ngay trên thị trường nước ta.

   -Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, thông tin, tư vấn,…cho các nhà kinh doanh nước ngoài. Khiến cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các nhà kinh doanh trong nước với các nhà kinh doanh nước ngoài trước nguy cơ phá sản và thất nghiệp gia tăng do năng lực cạnh tranh còn hạn chế.

   - Việt Nam sẽ phải cam kết bảo hộ sở hữu trí tuệ bằng các thủ tục pháp lý trong nước đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Như vậy, Việt Nam phải trả tiền bản quyền cho các sản phẩm trí tuệ này khi muốn sử dụng chúng, chứ không sử dụng chúng một cách tuỳ tiện như trước đây.

   - Việt Nam phải sửa đổi các quy định đầu tư, cam kết thực hiện các nghĩa vụ quốc gia và giảm hay loại bỏ các hạn chế về đầu tư nước ngoài. Điều này làm nâng cao năng lực cạnh tranh của các nhà đầu tư nước ngoài so với các nhà đầu tư trong nước.

   - Việt Nam phải tiếp tục cải cách kinh tế phù hợp vơí yêu cầu của WTO

   - Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.

   - Trên thế giới sự “phân phối” lợi ích của toàn cầu là không đồng đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp hơn được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự phân phối lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá, nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hóa giầu nghèo sẽ mạnh hơn.

*Cho ví dụ:+Về cơ hội:chẳng hạn như Vn sẽ đc hưởng sự trợ giúp của trọng tài quốc tế khi có tranh chấp thương mại:như những tranh cãi liên quan đến tôm và cá da trơn xuất khẩu sang Mỹ hoặc liên quan đến giày mũ da xuất khẩu sang EU.Các nc nhập khẩu đó đã áp dụng những biện pháp gây thiệt hại lớn đến nền sản xuất và xuất khẩu của Vn,nhưng khi đã là thành viên của WTO,Vn sẽ có quyền hợp pháp đc yêu cầu trọng tài quốc tế  giải quyết các tranh chấp thương mai của mình vs các thành viên khác.

  +Về thách thức:-Bà Lê Thị Kim Dung-chuyên gia WTO tổ chức Oxfam:ngành chăn nuôi của Vn sẽ gặp phải những thách thức khi Vn gia nhập WTO.Một trong những thách thức đó là mức độ cạnh tranh của Vn trong ngành chăn nuôi hiện tại là rất thấp cả về năng suất,chất lượng,cũng như giá thành sản phẩm.Theo đánh giá của các cơ quan nghiên cứu năng suất của Vn hiện thấp hơn 30% so vs mức sx của thị trường quốc tế

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro