ktqt.tit

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 2: Khái niệm và những xu hướng vận động chủ yếu của nền KTTG. Tác động của những xu hướng này đến việc hoạch đinh CS KTĐN của VN

Trả lời

1. Khái niệm

Nền KTTG là 1 hệ thống các nền KT của các QG, các tổ chức, các liên kết KTQT, các công ty đa quốc gia có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau thông qua quá trình phân công lao động quốc tế.

2. Những xu hướng vận động chủ yếu

Có 4 xu hướng chủ yếu, đó là:

a. Xu hướng toàn cầu hóa

- Quan điểm: Có 3 quan điểm khác nhau cho rằng:

+ Toàn cầu hóa là 1 quá trình phát triển mạnh các quan hệ KTQT trên qui mô toàn cầu, là sự mở rộng và gia tăng mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền KT của các quốc gia → sẽ hình thành nên 1 nền KT toàn TG.

+ Toàn cầu hóa là 1 quá trình loại bỏ sự phân tách cách biệt về biên giới giữa các lãnh thổ của các QG.

+ Toàn cầu hóa là 1 quá trình loại bỏ các phân đoạn thị trường để đi đến 1 thị trường toàn cầu duy nhất.

- Chỉ tiêu đo lường tiêu chuẩn hóa

Độ mở của nền KT = (∑kim ngạch XK + ∑kim ngạch NK)/GDP * 100%

- Các yếu tố tác động đến toàn cầu hóa

+ Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông, vận tải → sự thay đổi trong quan niệm không gian và thời gian.

+ Sự gia tăng mạnh mẽ của mức độ cạnh tranh QT.

+ Do sự xuất hiện với mức độ gay gắt của những vấn đề mang tính toàn cầu đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều quốc gia cùng giải quyết như: ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, nợ nần, an ninh…

+ Việc chấm dứt chiến tranh lạnh, giảm bớt thù địch, tăng cường sự hợp tác.

+ Xuất hiện những vấn đề về chiến tranh và hòa bình, về xung đột khu vực.

+ Thương mại toàn cầu đang có xu hướng ngày 1 gia tăng.

- Tác động của toàn cầu hóa đến nền KTTG.

So sánh khu vực hóa và toàn cầu hóa

Khu vực hóa

+ Hình thành 1 cơ cấu KTKV

Toàn cầu hóa

+ Tạo thành 1 nền KT thống nhất toàn cầu

+ Để khai thác 1 cách tối ưu các nguồn lực phát triển ở quy mô KV

+ Khai thác 1 cách có hiệu quả các nguồn lực ở quy mô toàn

+ Hình thành nên các rào cản KV

+ Các rào cản giữa các QG trong quan hệ KTQT sẽ được rỡ bỏ

→ Tác động của toàn cầu hóa đó là:

+ Điều chỉnh các quan hệ KTQT và làm cho gia tăng về mặt khối lượng và cường độ tham gia của các quan hệ KTQT.

+ Về mặt chính trị: nó có tác động làm thay đổi tương quan giữa các lực lượng chính trị trong nền KTTG, xuất hiện các giai cấp mới, các tập đoàn cùng các lực lượng xã hội trong nền KTTG.

+ Về mặt văn hóa – xã hội: xuất hiện các làn sóng về văn hóa, những lối sống có tính toàn cầu và làm biến đổi nhận thức về mặt xã hội.

- Tác động đến Việt Nam

+ Việt Nam cần phải chủ động hội nhập vào nền KTTG với các chiến lược thích hợp

+ VN cần phải điều chỉnh cơ cấu và cơ chế của nền KT cho phù hợp với xu hướng của toàn cầu hóa. Đó là chuyển đổi nền KT theo cơ chế thị trường; đẩy mạnh công nghiệp và dịch vụ; tạo ra sự bình đẳng giữa các thành phần KT.

b. Sự bùng nổ của cuộc cách mạng KH – CN

- Đặc điểm:

+ Khối lượng tri thức, thông tin của loài người ngày càng gia tăng, đưa loài người bước sang 1 nền văn  minh mới, đó là nền văn minh trí tuệ hay là nền văn minh thứ 3

→ Vấn đề đặt ra là đối với các QG cần phải có môi trường để tiếp nhận được KH-CN và đưa vào áp dụng trong thực tiễn cuộc sống.

+ Với KH-CN đang diễn ra sự cạnh tranh 1 cách hết sức gay gắt.

→ Cần phải tối thiểu hóa hay giảm thiểu thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng sản xuất đại trà.

+ Đi đầu trong cuộc CM KH-CN thường là 1 tập thể các nhà KH, và đã xuất hiện rất nhiều các nhà KH trẻ tuổi.

+ Phạm vi ứng dụng của các thành tựu KH-CN khá rộng rãi.

- Tác động của cuộc cách mạng KH-CN đối với TG.

+ Làm thay đổi cơ sở vật chất của nền KTTG, nó chuyển XH loài người sang 1 trạng thái mới về chất.

+ Làm tăng năng suất lao động, tăng lượng của cải được sản xuất và sử dụng 1 cách có hiệu quả hơn các nguồn lực khan hiếm.

+ Làm gia tăng mức độ cạnh tranh quốc tế.

+ Đưa đến sự thay đổi mới về nguồn lực phát triển là KHCN và con người sử dụng thành thạo nó.

- Tác động đến Việt Nam

+ Phải có chính sách thu hút công nghệ hiện đại đặc biệt là công nghệ nguồn

+ Cần phải chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ KH-CN, đội ngũ những nhà quản lý có chất lượng cao và đội ngũ công nhân.

+ Phải có sự điều chỉnh cơ cấu mặt hàng XNK (đặc biệt chú trọng những mặt hàng có chất lượng cao và các dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu TG). Đồng thời phải phát huy tính sáng tạo của các doanh nghiệp, cá nhân.

Câu 3 (KTQT): Các lý thuyết cổ điển và tân cổ điển về thương mại quốc tế: Lý thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết lợi thế so sánh, lý thuyết H-O. Vận dụng  các lý thuyết này để giải thích cho thương mại quốc tế của Việt Nam.

Trả lời:

1.      Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.

      Adam Smith (1723 – 1790), người Anh

Mác suy tôn ông là cha đẻ của nền kinh tế cổ điển

Tác phẩm tiêu biểu của ông là: “Của cải của các dân tộc” năm 1776

·        Khái niệm: Lợi thế tuyệt đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hoá vào sản xuất và trao đổi những sản phẩm có chi phí sản xuất thấp hơn hẳn so với quốc gia khác và thấp hơn mức trung bình chung quốc tế thì tất cả các quốc gia sẽ đều cùng có lợi.

·        Tư tưởng chủ yếu.

-         Ông loại bỏ quan điểm cho rằng vàng bạc, đá quý là đại diện duy nhất cho sự giàu có của các quốc gia.

-         Thương mại quốc tế sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia , nếu bên nào bị thiệt hại họ sẽ từ chối ngay.

-         Cơ sở trao đổi thương mại quốc tế là dựa trên lợi thế tuyệt đối của mỗi quốc gia và quốc gia nào có lợi thế tuyệt đối ở mặt hàng nào sẽ xuất khẩu mặt hàng đó và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế tuyệt đối.

·        Giả định.

-         Thế giới chỉ có hai quốc gia, mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai mặt hàng.

-         Giả sử rằng chi phí sản xuất đồng nhất với tiền lương công nhân.

-         Giá cả hoàn toàn do chi phí sản xuất quyết định.

·        Đánh giá.

-         Thành công:

+ Quá trình trao đổi trên cơ sở lợi thế tuyệt đối sẽ làm khối lượng sản phẩm toàn thế giới tăng lên → các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả hơn.

+ Thương mại quốc tế tạo điều kiện để tăng cường mở rộng quy mô của những ngành có lợi thế và thu hẹp những ngành bất lợi → những trao đổi quốc tế có sự thay đổi cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia.

-         Hạn chế:

+ Nếu một quốc gia bị bất lợi trong sản xuất cả hai mặt hàng thì họ có nên tham gia vào trao đổi thương mại quốc tế hay không? Thì lý thuyết của ông không giải thích được.

+ Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất đồng thời lao động lại không đồng nhất giữa các ngành nên lý thuyết này cần tiếp tục hoàn thiện.

2.      Lý thuyết lợi thế tương đối của Ricacdo ( 1772 – 1823)

·        Khái niệm: Lợi thế tương đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi các sản phẩm có lợi thế là lớn nhất thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi.

·        Tư tưởng chủ đạo: Theo quan điểm của Ricacdo thì nếu 1 quốc gia bị bất lợi trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó vẫn được tham gia vào thương mại quốc tế nếu như họ lựa chọn mặt hàng có bất lợi nhỏ nhất xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng có bất lợi lớn nhất, quá trình đó các quốc gia sẽ đều thu được lợi ích.

·        Giả định:

-         Thế giới có 2 quốc gia mỗi quốc gia sản xuất 2 mặt hàng.

-         Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất chỉ được di chuyển trong nội bộ quốc gia mà không di chuyển quốc tế.

-         Công nghệ là hoàn toàn cố định (không đổi)

-         Các chi phí vận tải, bảo hiểm,... đều bằng 0

-         Thương mại hoàn toàn tự do

·        Đánh giá:

-         Thành công:

+ Lý thuyết đã chứng minh được trường hợp tổng quát nếu 1 quốc gia bị bất lợi trong việc sản xuất cả 2 mặt hàng thì vẫn có thể tham gia vào trao đổi TMQT khi họ lựa chọn mặt hàng có lợi thế s2 để XK và NK n~ mặt hàng k0 có lợi thế s2 và trong trao đổi thì tất cả các qgia đều cùng có lợi.

+ TMQT có thể làm thay đổi cơ cấu các ngành, những ngành nào có lợi thế s2 thì sẽ được tăng cường mở rộng quy mô và ngược lại.

-                                 Hạn chế:

+ Coi lđ là yếu tố s/x duy nhất và đồng nhất với nhau, trong khi đó ở giữa các ngành lại có NSLĐ, mức lương, tay nghề và cơ cấu lđ khác nhau.

+ Công nghệ s/x luôn có sự thay đổi

+ Nếu tỷ lệ trao đổi nội địa giữa các qgia là như nhau thì có nên tham gia vào TMQT hay k0, ông k0 giải thích được.

3.      Lý thuyết H-O.

Sự khác nhau về tỷ lệ trao đổi hàng hoá trong nước chính là cơ sở để tăng thêm được lợi ích thu được từ TM tuy nhiên có một câu hỏi đặt ra là vì sao có sự khác nhau về tỉ lệ trao đổi đó.

·        Các giả định:

-         Thế giới có 2 qgia và mỗi qgia chỉ sx 2 loại h2 và chỉ có 2 ytố chi phối đến qtrình sx là lđộng và TB.

-         Hai qgia sẽ sdụng công nghệ sx là giống như nhau và thị hiếu của các dtộc là như nhau.

-         Giả định rằng h2 X chứa nhiều lđộng, h2 Y chứa đựng nhiều TB.

-         Tỷ lệ giữa đtư và sản lượng của 2 loại h2 trong 2 qgia là một hằng số. Cả 2 qgia đều chuyên môn hoá sx ở mức độ không hoàn toàn.

-         Yếu tố cạnh tranh là hoàn hảo trong thị trường h2 và thị trường các yếu tố đầu vào của cả 2 qgia.

-         Các ytố đầu vào được tự do di chuyển trong từng qgia nhưng lại bị cản trở trong phạm vi qtế.

-         Không có cfí vtải, hàng rào thuế quan và các trở ngại khác trong TM giữa 2 nước.

·        Hàm lượng các ytố sx trong hàng hóa và đường giới hạn khả năng sx

-         Hàng hoá Y là h2 chứa đựng nhiều TB nếu như tỷ số giữa TB và lđộng ở hh Y đều lớn hơn hh X ở cả 2 qgia.

-         Nếu như qgia 2 là qgia có sẵn TB so với qgia thứ 1. Nếu tỷ giá giữa tiền thuê TB/tiền lương ở qgia này thấp hơn so với qgia thứ 1.

-         Sản xuất mặt hàng vải cần nhiều lao động hơn, còn sx mặt hàng thép cần nhiều TB hơn.

Sơ đồ: Quá trình hình thành giá cả sản phẩm

(Khung cân bằng tổng quát của lý thuyết H-O)

Trong sơ đồ trên H – O đã tách riêng sự khác biệt về khả năng vật chất, hay khả năng cung cấp các ytố vật chất (Tách sở thích và công nghệ) để giải thích sự khác biệt về giá tương đối của hàng hoá và thương mại giữa các nước.

Đbiệt theo lý thuyết này Ohlin giải thích về sở thích và phân phối thu nhập giống nhau về hàng hoá cuối cùng tuy các ytố sx là khác nhau.

Vì vậy các ytố cung và ytố sx ở các nước khác nhau → giá cả tương đối ở các qgia là khác nhau. Vì vậy hoạt động TM diễn ra giữa các qgia.

→ Tóm lại: Nguyên nhân của TM là do sự khác nhau về giá cả tương đối do sự dư dật về cung các ytố sx khác nhau.

·        Những kiểm nghiệm thực tế và khả năng vận dụng lý thuyết này trong thực tế.

-                                 Kiểm nghiệm thực tế qua Hoa Kỳ là 1 trong những nước giàu có về vốn:

+ Hoa Kỳ nên XK những mặt hàng hàm lượng TB lớn.

+ Hoa Kỳ nên NK những mặt hàng hàm lượng lđộng lớn.

-                                 Khả năng vận dụng:

+ Nhằm điều chỉnh chính sách TM của các qgia (cụ thể là sdụng thuế để điều chỉnh dòng vận động X-NK).

+ Điều chỉnh chính sách nguồn nhân lực cho các qgia.

4.      Đánh giá chung về các lý thuyết:

-                                 Thành công:

+ Các lý thuyết này đưa ra được các cách giải thích khác nhau về nguồn gốc và căn nguyên của TMQT.

+ Đều tính toán được lợi ích của các qgia thu được từ TMQT.

-                                 Hạn chế:

+ Trong các lý thuyết này mới chỉ đề cập đến khía cạnh cung mà chưa đề cập đến khía cạnh cầu.

+ Các loại dịch vụ (h2 vô hình), các ytố về marketing, vấn đề trình độ quản lý thì chưa được tính toán đầy đủ trong các mô hình. Đồng thời cách giải thích mới chỉ đề cập đến nguồn gốc của TMQT ở khía cạnh bộ phận mà chưa giải thích được một cách tổng thế.

5.      Vận dụng lý thuyết này để giải thích cho TMQT ở Việt Nam.

Ø   Lý thuyết lợi thế tuyệt đối: Việt Nam đã xác định được lợi thế của mình là trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất những mặt hàng sử dụng nhiều lao động. Trong thời gian này Việt Nam chủ yếu tập trung xuất khẩu những mặt hàng nông sản, những mặt hàng thô chưa qua sơ chế và sau này là những mặt hàng như dệt may, giầy dép,… những mặt hàng sử dụng nhiều lao động.

Ø   Lý thuyết lợi thế so sánh: Xác định rằng xuất khẩu những mặt hàng lợi thế của mình và những mặt hàng việt nam ít bất lợi nhất theo quan điểm của lợi thế so sánh, tham gia thương mại quốc tế việt nam chú trọng xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh là nông sản và hàng tiêu dùng nhưng bên cạnh đó còn chủ trọng những mặt hàng khác như

Ø   Lý thuyết H-O: Trước đây, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thô có hàm lượng lao động cao như: than, cà phê, dầu thô, may mặc,… đây là những mặt hàng mà việt nam có lợi thế do có nguồn nguyên vật liệu phong phú, đa dạng nguồn nhân công dồi dào, gia nhân công rẻ… Nhưng hiện nay việt nam đang tích cực và chủ trương thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ bên ngoài để thay thế mặt hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng có hàm lượng chất xám cao để tăng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giảm các mặt hàng là nguyên liệu thô chưa qua sơ chế để sử dụng một cách có hiệu quả hơn các nguồn lực để phát triển kinh tế một cách bền vững.

VD: Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng việt nam như sau: Đvị: triệu USD

Thuỷ sản                                                              : 3.364

Dầu thô                                                                : 8.323

Điện tử máy tính                                                 : 1.770

Sản phẩm gỗ                                                        : 1.904

KTQT – CÂU 5

Câu hỏi: Hai xu hướng cơ bản trong chính sách TMQT : tự do hóa mậu dịch và bảo hộ mậu dịch. Liên hệ CS TMQT Việt Nam.

Trả lời:

CS TMQT là một bộ phận trong CS KTĐN của một quốc gia.

CS TMQT là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các công cụ, biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động TMQT của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định phù hợp với định hướng, chiến lược, mục đích đã định trong chiến lược phát triển KT – XH của quốc gia đó.

Mỗi một quốc gia có CS TMQT khác nhau, tuy nhiên chúng đều vận động theo những quy luật chung và chịu sự chi phối của hai xu hướng cơ bản sau:

Xu hướng tự do hóa thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch.

Xu hướng tự do hóa TM

Cơ sở: do quá trình quốc tế hóa đời sống KTế thế giới, lực lượng SX phát triển vượt ra ngoài phạm vi biên giới 1 quốc gia, phân công lao động QT phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, vai trò các công ty đa quốc gia được tăng cường, các quốc gia xây dựng “kinh tế mở” để khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền KT mỗi nước. Trong khi đó tự do hóa TM phù hợp với xu thế phát triển của nhân loại và mang lại lợi ích cho mỗi quốc gia, cho dù trình độ phát triển có khác nhau.

Nội dung: nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế trong quan hệ mậu dịch QT, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động TMQT cả bề rộng lẫn bề sâu. Xu hướng ngày nay là giảm thuế và giảm bớt hạn ngạch thay bằng hạn ngạch thuế quan.

Kết quả: ngày càng mở cửa dễ dàng hơn thị trường nội địa cho hàng hóa, công nghệ nứoc ngoài cũng như các hoạt động dịch vụ quốc tế được xâm nhập vào thị trường nội địa, đồng thời cũng đạt được một sự thuận lợi hơn từ phía các bạn hàng cho việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ từ trong nước ra nước ngòai => tăng cường xuất khẩu & nới lỏng nhập khẩu.

Các biện pháp: điều chỉnh nới lỏng dần theo những thỏa thuận song phương & đa phương giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch đã và đang tồn tại trong quan hệ TMQT; Hình thành các liên kết KTQT với các tổ chức KTQT nhằm mục đích tự do hóa TM trước hết trong khuôn khổ đó.

Xu hướng bảo hộ mậu dịch

Cơ sở: do sự phát triển không đều và sự khác biệt trong điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia, do sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nước với nước ngoài, do một số nguyên nhân lịch sử, hay các lý do về chính trị, XH đưa đến yêu cầu phải bảo hộ mậu dịch.

Nội dung: sử dụng các công cụ như: thuế quan, các biện pháp kỹ thuật như hạn ngạch, tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn, tiêu chuẩn kỹ thuật,…. Xu thế ngày nay là tăng các biện pháp tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng,…

Các biện pháp: tăng thuế, đề ra các chỉ tiêu về chất lượng, an toàn kỹ thuật khắt khe hơn…

Mục đích chủ yếu: bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các luồng hàng hóa bên ngòai.

Hai xu hứong trên có tác động mạnh mẽ đến CS TMQT của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ. Tuy chúng đối nghịch nhau, gây nên những tác động ngược chiều nhau đến hoạt động TMQT nhưng lại thống nhất, không bài trừ nhau.

Hai xu hướng này được sử dụng kết hợp với nhau, VN cũng áp dụng cùng lúc 2 xu hướng này trong chính sách KTĐN của mình.

Với chủ trương hội nhập KT khu vực và thế giới, VN  đang tiến tới tự do hóa TM, chúgn ta đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn như “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN”, “Tổ chức thương mại quốc tế - WTO”… gia nhập vào các tổ chức này VN đã cam kết thực hiện cắt giảm thuế quan. Ví dụ thực hiện theo lộ trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN tiến tới cắt bỏ thuế quan hòan tòan trong khu vực ASEAN, áp dụng mức thuế quan MFN cho hàng hóa các nước được hưởng chế độ tối huệ quốc, giảm thuế nhiều mặt hàng xuống khi tham gia vào WTO.

Ngoài ra chúng ta còn dỡ bỏ hạn ngạch đối với một số các mặt hàng như: “không áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn các điều kiện được hưởng thuế suất CEPT” theo quy định tại Thông tư số 45/2005/TT-BTC ngày 6/6/2005 của Bộ Tài chính, dỡ bỏ hạn ngạch dệt may vào thị trường Hoa Kỳ, …

Chuyển việc cấm xuất khẩu một số mặt hàng hiện nay sang áp dụng điều chỉnh bằng thuế xuất khẩu, tiếp tục giảm và thu hẹp dần  mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Mở rộng diện các nhóm hàng hoá dịch vụ xuất khẩu được hưởng thuế suất thuế GTGT 0%  nhằm góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng độ mở của nền kinh tế, tạo điều kiện để nước ta có thể mở rộng và phát triển thị trường ở nước ngoài.

Đối với thuế nhập khẩu nên có sự nghiên cứu để giảm thuế suất tối đa, chuyển tối đa các quy định phi thuế quan sang thuế quan

Tuy nhiên để bảo hộ cho nền kinh tế non trẻ trước sức ép quá mạnh của các nền kinh tế khác nhà nước cũng đưa ra nhiều biện pháp bảo hộ cho nền kinh tế:

Sử dụng những biện pháp phi thuế , thuế, hệ thống giấy phép nội địa, các biện pháp kỹ thuật để hạn chế hàng hóa nhập khẩu

Nâng đỡ các nhà xuất khẩu nội địa bằng cách giảm hay miễn thuế xuất khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức, trợ cấp xuất khẩu,… để có thể thâm nhập thị trường nước ngòai dễ dàng.

Câu 6. Các công cụ của Chính sách thương mại quốc tế và tác động của chúng: thuế quan, hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, hạn chế xuất khẩu tự nguyện, trợ cấp xuất khẩu và các công cụ khác. Liên hệ Việt Nam.

Trả lời:

Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các chính sách, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.

Để thực hiện các mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia, người ta sử dụng các công cụ chủ yếu sau: Công cụ thuế quan và công cụ phi thuế quan.

1. Công cụ thuế quan

Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất hay nhập khẩu của mỗi quốc gia.

Thuế quan bao gồm: Thuế quan xuất khẩu và thuế quan nhập khẩu

1.1 Thuế quan xuất khẩu

 Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu.

Thuế xuất khẩu hiện nay ít được các quốc gia áp dụng vì hiện nay cạnh tranh trên thị trường quốc tế đang diễn ra quyết liệt, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh  tranh mở rộng nên Nhà nước chỉ đánh thuế đối với một số mặt hàng có kim ngạch lớn, mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia...

Tác động của thuế quan xuất khẩu:

Tác động tích cực:

- Thuế xuất khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước

- Thuế xuất khẩu làm hạn chế xuất khẩu quá mức những mặt hàng khai thác từ tài nguyên thiên nhiên, gây mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, những mặt hàng ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia.

Tác động tiêu cực:

- Thuế xuất khẩu tạo nên bất lợi cho khả năng xuất khẩu của quốc gia do nó làm cho giá cả của hàng hoá bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước làm giảm sản lượng hàng hoá xuất khẩu, đặc biệt là đối với nước nhỏ.

- Thuế xuất khẩu làm giảm sản lượng xuất khẩu, điều này dẫn đến các nhà sản xuất thu hẹp quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng thật nghiệp gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội.

- Một mức thuế xuất khẩu cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các đối thủ cạnh tranh dựa trên cơ sở cạnh tranh về giá cả.

1.2 Thuế quan nhập khẩu

Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu

Tác động của thuế quan nhập khẩu:

Tác động tích cực:

- Thuế quan nhập khẩu tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do hàng nhập khẩu bị giảm bớt, tạo thêm công ăn việc làm cho nâng cao đời sống xã hội

- Thuế nhập khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước

- Thuế nhập khẩu tạo điều kiện cho những ngành công nghiệp còn non trẻ, có khả năng cạnh tranh còn yếu trên thị trường quốc tế  phát triển

- Thuế quan nhập khẩu có thể điều chỉnh hàng hóa từ thị trường nước ngoài vào thị trường trong nước

- Thuế nhập khẩu có tác động tác chính sách phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư: từ người tiều dùng sản phẩm nội địa sang nhà sản xuất trong nước và Chính phủ, Chính Phủ có thể sử dụng nguồn thu này để làm phúc lợi  xã hội, tạo điều kiện cho người nghèo có cuộc sống tốt hơn.

Tác động tiêu cực

- Thuế nhập khẩu làm cho giá trị hàng hoá trong nước cao vượt hơn mức giá nhập khẩu và chính người tiêu dùng trong nước phải trang trải cho gánh nặng thuế này. Điều đó đưa đến tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu và làm hạn chế mức nhập khẩu thiệt hại lợi ích người tiêu dùng.

- Thuế quan nhập khẩu khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả trong nước gây tổn thất cho nhà sản xuất và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.

- Về lâu dài thuế quan nhập khẩu sẽ tạo ra những vấn đề buôn lậu, trốn thuế tạo ra nền sản xuất nội địa kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến xấu đến đời sống xã hội.

Bên cạnh thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu còn có một số loại thuế quan đặc thù:

- Hạn ngạch thuế quan: là một biện pháp quản lý xuất nhập khẩu với 2 mức thuế xuất nhập khẩu; hàng hoá trong hạn ngạch mức thuế quan thấp, hàng hoá ngoài hạn ngạch chịu mức thuế quan cao hơn.

- Thuế đối kháng: là loại thuế đánh vào sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc nhà sản xuất  xuất khẩu sản phẩm đó được Chính phủ nước xuất khẩu trợ cấp.

- Thuế chống bán phá giá: : Là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng để ngăn chặn, đối phó với hàng hoá nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội địa tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh.

Ngoài ra còn một số loại thuế khác như: Thuế tối huệ quốc, thuế phi tối huệ quốc, thuế thời vụ...

2. Các công cụ phi thuế quan

2.1 Hạn ngạch

Hạn ngạch là việc hạn chế số lượng đối với một loại hàng hoá xuất hoặc nhập khẩu thông qua hình thức cấp giấy phép.

Phân loại: gồm hạn ngạch xuất khẩu và hạn ngạch nhập khẩu.

Hạn ngạch xuất khẩu quy định một lượng hàng hoá lớn nhất được phép xuất khẩu trong một thời hạn nhất định

Hạn ngạch nhập khẩu quy định lượng hàng hoá lớn nhất được nhập khẩu vào một thị trường nào đó trong 1 năm.

Hạn ngạch xuất khẩu thường ít được sử dụng, hạn ngạch nhập khẩu phổ biến hơn và thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhập khẩu gây thiệt hại trong nước.

Tác động chung của hạn ngạch

- Chính phủ có thể kiểm soát chặt chẽ lượng hàng xuất nhập khẩu

- Chính phủ không có được nguồn thu như thuế nếu chính phủ không tổ chức bán đấu giá hạn ngạch

- Hạn ngạch có thể dẫn đến độc quyền trong kinhdoanh dẫn đến các tiêu cực trong tìm kiếm cơ hội để có được hạn ngạch

- Gây tốn kém trong quản lý hành chính, bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp

Tác động của hạn ngạch xuất khẩu:

Đối với nước xuất khẩu:

- Hạn ngạch xuất khẩu làm giảm lượng hàng xuất khẩu, làm giảm quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng, thu nhập người lao động giảm, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội.

- Hạn ngạch xuất khẩu làm giảm thu ngân sách của nhà nước

- Hạn ngạch xuất khẩu nhằm đảm bảo lượng cung hàng hoá cho thị trường trong nước

- Tác động tới người tiêu dùng: Hạn ngạch xuất khẩu làm hạn chế sản lượng xuất khẩu, cung hàng hoá tại thị trường trong nước sẽ tăng lên làm giá cả hàng hoá thị trường trong nước giảm, tăng cơ hội lựa chọn cho người tiêu dùng.

Đối với nước nhập khẩu:

- Hạn ngạch xuất khẩu của quốc gia xuất khẩu làm hạn chế hàng hoá từ nước ngoài thâm nhập vào nước nhập khẩu, tạo điều kiện cho nhà sản xuất nước nhập khẩu mở rộng quy mô, tạo việc làm, gia tăng thu nhập cho người lao động

- Đối với người tiêu dùng: Nó sẽ làm giảm lượng hàng nhập khẩu vào quốc gia nhập khẩu sẽ làm hạn chế mức tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu.

Tác động của hạn ngạch nhập khẩu

Đối với nước nhập khẩu:

- Hạn ngạch nhập khẩu làm cho giá hàng nhập nội địa tăng lên và tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm cho người lao động

- Hạn ngạch nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp còn non trẻ, chưa đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế phát triển

- Hạn ngạch nhập khẩu làm giảm lượng hàng nhập khẩu, dẫn tới lượng tiêu dùng trong nước giảm làm giảm lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích ròng của xã hội do cơ hôi lựa chọn ít hơn và mua với giá đắt hơn.

Đối với nước xuất khẩu

- Sản lượng sản xuất hàng hoá ở nước xuất khẩu cũng bị giảm do đó quy mô sản xuất trong nước giảm làm gia tăng thất nghiệp, giảm thu nhập của người lao động

- Lượng cung hàng hoá bị áp dụng hạn ngạch sẽ tăng lên, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn, và giá hàng hoá có thể giảm xuống gia tăng lợi ích của người tiêu dùng.

2.2 Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật

Tiêu chuẩn kỹ thuật là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch, tiêu chuẩn đo lường, quy định về an toàn lao động, bao bì đóng gói cũng như các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái, quy định một tỷ lệ nguyên vật liệu nhất định trong nước để sản xuất một loại hàng hoá nào đó.

Những quy định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và phản ánh trình độ phát triển đạt được của văn minh nhân loại.

Về mặt kinh tế những quy định này có tác dụng có tác dụng bảo hộ đối với thị trường trong nước, hạn chế và làm méo mó dòng vận động của hàng hoá trên thị trường quốc tế

Tiêu chuẩn kỹ thuật có thể là cản trở xuất nhập khẩu vì mỗi quốc gia có thể có những tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, nhiều quốc gia đã áp dụng để hạn chế nhập khẩu, đặc biệt là các nước phát triển

2.3 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Là hình thức quốc gia nhập khẩu đòi quốc gia xuất khẩu hạn chế xuất khẩu một cách tự nguyên nếu không sẽ bị trả đũa.

Thực chất đây là cuộc thương lượng mậu dịch giữa các bên để hạn chế bớt sự xâm nhập của hàng ngoại tạo công ăn việc làm trong nước

Hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính miễn cưỡng được áp dụng cho các quốc gia có khối lượng xuất khẩu quá lớn ở một mặt hàng nào đó.

2.4 Trợ cấp xuất khẩu

Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với xuất khẩu trong nước hoặc cho vay ưu đãi với bạn hàng nước ngoài để mua sản phẩm của mình

Trợ cấp xuất khẩu làm tăng sản lượng xuất khẩu, giảm cung thị trường nội địa dẫn đến lợi ích người tiêu dùng bị giảm

Trợ cấp xuất khẩu dẫn đến chi phí ròng xã hội tăng lên do sản xuất thêm sản phẩm xuất khẩu kém hiệu quả.

Ngoài các biện pháp trên chính phủ còn sử dụng biện pháp cấm xuất khẩu- nhập khẩu; cấp giấy phép xuất nhập khẩu và một số biện pháp khác để thực hiện mục tiêu của mình.

VD: Việt Nam áp dụng hạn ngạch để thực hiện mục tiêu trong chính sách thương mại quốc tế:

Năm 1999, Việt Nam áp dụng hạn ngạch đối với 17 mặt hàng

Năm 2000...............................................................9 mặt hàng

Năm 2002...............................................................7 mặt hàng

Đến nay...................................................................2 mặt hàng: dầu mỏ và đường

Câu 7-KTQT: Mức độ bảo hộ thực tế:

·        Khái niệm: là tỷ lệ % giữa thuế quan danh nghĩa với phần giá trị gia tăng nội địa.

·        Cách tính:

                  Mức bảo hộ   Thuế quan danh nghĩa

                   thực tế         =                                    * 100

                                                Giá trị gia tăng nội địa

            hay                        V’i - Vi               t- aiti

                        fi          =                      =                                 

                                                Vi                   1-ai

Trong đó:       fi  làmức độ bảo hộ thực tế trường hợp thứ i

                        Vi  giá trị gia tăng trong ngành i trong chế độ buôn bán tự do

                        V’i giá trị gia tăng trong ngành i khi áp dụng thuế nhập khẩu

                        t - tỷ lệ thuế quan danh nghĩa đối với sản phẩm cuối cùng

                        ti - tỷ lệ thuế quan danh nghĩa đối với sản phẩm trung gian trường hợp thứ i

                        ai - tỷ lệ giữa giá trị sản phẩm trung gian với giá trị sản phẩm cuối cùng khi

                                    không có thuế quan

·        Ý nghĩa

            -    tỷ lệ này nói lên mức độ bảo hộ thực tế cao hay thấp cho các ngành sản xuất trong nước

-         có ý nghĩa đối với người sản xuất vì nó cho biết việc bảo hộ ở mức nào để 

      họ có thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu;

-     tỷ lệ này sẽ nâng cao thêm giá trị của một đơn vị sản phẩm cuối cùng.

Câu 8. Đánh giá ưu nhược điểm của thương mại quốc tế Việt Nam thời gian qua. Các biện pháp để nhập khẩu có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh cuả hàng hoá Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Trả lời:

1. Đánh giá:

Ưu điểm:

-         Tổng kim ngạch ngoại thương tăng lên nhanh chóng. Từ năm 2000, với mức xuất khẩu bình quân 180USD/người(tăng gấp 6 lần năm 1990), nước ta đã ra khỏi khu vực các nước có nền ngoại thương kém phát triển. Mức sản lượng xuất khẩu ngày càng tăng. Kim ngạch bình quân năm 2005 đạt gần 400 triệu USD/người.

-         Tốc độ tăng trưởng ngoại thương nhanh qua các năm và tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng cuả sản xuất. Tốc độ tăng xuất khẩu hàng năm trên 20%/năm.

-         Cơ cấu mặt hàng phong phú đa dạng và được chuyển đổi cơ cấu theo hướng tích cực. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là dầu thô, dệt may, giày dép, thuỷ sản, điện tử, máy tính, gạo, sản phẩm gỗ,… Cơ cấu xuất khẩu được cải thiện theo hướng giảm dần xuất khẩu hàng thô, tăng hàng chế biến và tăng giá trị gia tăng trong hàng hóa xuất khẩu.

-         Thị trường xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng và chuyển đổi hướng: trước đây, chủ yếu Việt Nam có quan hệ buôn bán với Liên Xô và Đông Âu, chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất nhập khẩu, thì nay Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với khoảng 200 quốc gia trên thể giới. Việt Nam đang dần định hướng được thị trường truyền thống (Nga…), thị trường trọng điểm (Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, các nước ASEAN, Trung Quốc…), thị trường mới (các nước châu Phi, châu Mỹ La Tinh…)

-         Hệ thống các công cụ chính sách, biện pháp thương mại quốc tế đã và đang phát huy tác dụng hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngoại thương.

-         Nhập khẩu tăng nhờ xuất khẩu tăng

-         Nhập siêu qua các năm gần đây có chiều hướng giảm

-         Xuất khẩu vượt kế hoạch: năm 2005, kế hoạch xuất khẩu 30,8 tỷ USD, xuất khẩu thực tế đạt 32,2 tỷ USD; năm 2006, kim ngạch xuất khẩu đạt 39,6 tỷ USD, vượt 4,95 so với kế hoạch.

-         …

Nhược điểm:

-         Quy mô xuất nhập khẩu còn nhỏ so với tiềm năng của nền kinh tế. Cán cân thương mại thường xuyên thâm hụt.

-         Cơ cấu mặt hàng lạc hậu (hơn 30% kim ngạch xuất khẩu là hàng nông lâm thuỷ sản, 95% nhập khẩu hàng tư liệu sản xuất).

-         Chất lượng hàng xuất nhập khẩu còn thấp, chi phí đầu vào cao, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh còn yếu. Nhiều mặt hàng chủ yếu được thu gom để xuất khẩu như gạo, chè, cà phê,… chưa xây dựng được những mặt hàng có hàm lượng chế biến và công nghệ cao.

-         Thị trường bấp bênh, chưa ổn định, xuất khẩu nhiều qua trung gian, thiếu những hợp đồng lớn và dài hạn.

-         Nhập khẩu lãng phí, sử dụng còn kém hiệu quả, nhiều mặt hàng không phù hợp với điều kiện sử dụng ở Việt Nam.

-         Công tác quản lý xuất nhập khẩu còn thiếu đồng bộ và nhất quán. Vấn đề buôn lậu, gian lận thương mại trở nên nghiêm trọng. Vấn đề vi phạm bản quyền đang trở thành quốc nạn gây giảm uy tín đối với các doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam trên thương trường.

-         …

2. Biện pháp để nhập khẩu có hiệu quả:

-         Các biện pháp vĩ mô:

+ Cải cách pháp luật, các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp

+ Tăng cường quản lý nhà nước, kết hợp chặt chẽ giữa các ngành và tổ chức có liên quan, điều chỉnh các công cụ và biện pháp ngoại thương phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy tắc của WTO,… để quản lý tốt hoạt động nhập khẩu, các mặt hàng nhập khẩu để hạn chế tối đa tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại, các biện pháp tiêu chuẩn kỹ thuật để bảo vệ người tiêu dùng trong nước,…

+ Liên kết các doanh nghiệp, các ngành kinh tế liên quan đến nhau để nhập khẩu theo một hệ thống và có chiến lược nhập khẩu phù hợp, để tăng quy mô khắc phục những khó khăn về vốn, giá cả,…

+ Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp đầy đủ các thông tin cho các doanh nghiệp về các nguồn hàng, các đối tác,…

+ Hỗ trợ vấn đề vốn cho các doanh nghiệp thông qua các tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi,…

+ Tăng cường các hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài để mở rộng quy mô và tiếp thu được trình độ quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại…

+ Khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu các máy móc, trang thiết bị hiện đại, không nhập khẩu các máy móc, công nghệ lạc hậu, tránh đưa nước ta trở thành bãi rác công nghiệp…

-         Các biện pháp vi mô:

+ Chủ động tăng cường liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp khác

+ Có chiến lược nhập khẩu phù hợp và dài hạn

+ Hết sức chú trọng nghiên cứu, tìm hiểu đối tác và hàng hoá nhập khẩu

+ Cần phải làm việc nghiêm túc, hiệu quả tạo dựng và giữ uy tín với đối tác

+ Chủ động đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao...

3. Biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam:

Biện pháp vĩ mô:

+ Tăng cường mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại với các nước trên thế giới. Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết với các quốc gia và WTO.

+ Đổi mới thể chế và chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng minh bạch hoá nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng kinh doanh có hiệu quả. Mặc dù luật thương mại đã thực thi nhưng Việt Nam cần phải hoàn thiện hơn nữa các văn bản dưới luật cho việc thực thi luật được thuận lợi hơn, đặc biệt là các quy định về hải quan.

+ Phải có chiến lược quy hoạch và xây dựng các dự án sản xuất hàng hoá xuất khẩu trên cơ sở đánh giá đúng tiềm năng và lợi thế của từng vùng. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu từ sản phẩm thô, sơ chế sang các sản phẩm xuất khẩu chế biến sâu và có giá trị cao thông qua phát triển công nghệ chế biến, gắn vùng nguyên liệu với công nghệ chế biến, kiểm soát hoạt động nhập khẩu.

+ Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, chính phủ cần hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thông tin về thị trường xuất khẩu. Bên cạnh việc mở rộng thị trường mới cần không ngừng củng cố thị trường truyền thống vì đó là những thị trường có sức mua khá lớn và điều kiện cạnh tranh có phần thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

+ Ưu tiên nhập khẩu các hàng hoá, công nghệ mới áp dụng vào sản xuất hàng xuất khẩu.

+ Đổi mới hoạt động của các tổng công ty, khuyến khích việc thành lập các hiệp hội ngành hàng xuất khẩu nhằm đáp ứng các hợp đồng lớn và dài hạn. Mặt khác tránh hiện tượng chen chân trên sân nhà và làm giảm uy tín hàng hoá Việt Nam.

+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ đàm phán thương mại...

Biện pháp vi mô:

+ Lựa chọn mặt hàng kinh doanh có nhiều triển vọng, có thế mạnh của Việt Nam như gạo, cà phê, cao su, thuỷ sản, hạt điều, dệt may, dây cáp điện, linh kiện điện tử và mạch in, sản phẩm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ,...

+ Đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu để nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành và giá xuất khẩu cho hàng hoá Việt Nam. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nên tập trung vào công nghệ bảo quản và công nghệ chế biến.

+ Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài để nắm bắt cơ hội kinh doanh, xuất khẩu những thứ thị trường cần. (Nghiên cứu chính sách thương mại, mở văn phòng đại diện, cơ quan xúc tiến thương mại tại các thị trường xuất nhập khẩu lớn, đào tạo đội ngũ nhân viên marketing giỏi)

+ Tăng cường công tác quảng bá và khuyếch trương các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

+ Đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế trong các doanh nghiệp

+ Thúc đẩy liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài để tăng cường tiềm lực xuất khẩu

+ Đầu tư thoả đáng và mẫu, mốt, giống cây con...

+ Phấn đấu giảm chi phí, giám giá, tăng sức cạnh tranh

+ Tiếp cận tốt với các kênh phân phối phù hợp ở các thị trường khácnhau: EU là hình thức tập đoàn, Hoa Kỳ là hình thức hiệp hội...

Câu 9- KTQT: Phân biệt FDI và FPI. Ý nghĩa của sự phân biệt này đối với việc hoạch định chính sách ĐTqt của Việt Nam

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

1. Kn

- Là loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó người sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý, điều hành cách sử dụng vốn đầu tư.

- Là loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó người sở hữu vốn không trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư.

2.Nguồn vốn hình thành ( chủ sở hữu)

- chủ yếu do các tổ chức kinh tế, công ty và cá nhân nước ngoài ( có thể cùng hoặc không cùng với các nhà đầu tư nước ngoài của nước sở tại) đưa vốn vào nước sở tại để đầu tư theo các hình thức khác nhau được quy định trong Luật đầu tư của nước sở tại.

- Chủ yếu do các tổ chức quốc tế như: WB, IMF, ADB, các Chính phủ và các NGOs..

- Vốn của các cá nhân rất nhỏ thường dưới dạng cổ phiếu, trái phiếu.

3.Đặc điểm

- Các chủ đầu tư nước ngoài có quyền trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án

- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định theo Luật FDI của nước sở tại.

- Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.

- FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sáp nhập doanh nghiệp ở nước sở tại.

- Các chủ đầu tư không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn đầu tư.

- Nếu là vốn của các tổ chức quốc tế, Chính phủ thì thường đi kèm với các điều kiện ưu đãi và gắn chặt với thái độ của  chính phủ. Nếu là vốn của tư nhân thì thường bị hạn chế tỷ lệ góp vốn theo luật đầu tư của nước sở tại ( thông thường từ 10-25% vốn pháp định).

- Chủ đầu tư nước ngoài kiếm lời qua lãi suất cho vay hay lợi tức cổ phần.

- Độ rủi ro thấp.

4.Hình thức đầu tư

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( DN liên doanh, Dn 100% vốn nước ngoài)

- Công ty cổ phần có vốn FDI

- Hợp đồng xây dựng-kinh doanh- chuyển giao.

-     - viện trợ nước ngoài bao gồm hoàn lại và không hoàn lại

- đầu tư chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu

- Vay ưu đãi, vay thông thường

5. Tínhchất

- phụ thuộc ít vào quan hệ chính trị vì nó diễn ra theo cơ chế thị trường với mục đích lợi nhuận thuần tuý là chính.

- phụ thuộc nhiều vào quan hệ chính trị giữa các bên.

6. ưu điểm

- Tạo điều kiện khai thác được nhiều vốn đầu từ bên ngoài do không quy định mức vốn góp tối đa mà chỉ quy định mức vốn góp tối thiểu cho các chủ đầu tư nước ngoài

- Tạo điều kiện tiếp thu KH- CN và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài.

- Tạo điều kiện thuận lợi để khai thác tốt nhất các lợi thế của đất nước về TNTN và vị trí đất nước.

- Tạo thêm nhiều việc làm

- Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước, tiếp cận với thị trường nước ngoài.

- góp phần tăng thu nhập quốc dân  

- Nước tiếp nhận vốn đầu tư chủ động trong bố trí cơ cấu đầu tư và chủ động trong sử dụng vốn.

- Chủ đầu tư được phân tán rủi ro trong kinh doanh qua hình thức đầu tư chứng khoán.

- Phần lớn nguồn vốn là các khoản viện trợ nên thường được nước tiếp nhận vốn sử dụng vào xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Tạo điều kiện mở đường cho FDI

7. Nhược điểm

- Môi trường KTCT nước tiếp nhận vốn đầu tư tác động trực tiếp đến dòng vốn FDI .

- Nếu không có một quy hoạch ĐT cụ thể và khoa học dẫn đến ĐT tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên bị khai phá bừa bãi và sẽ gây ô nhiễm môi trường

- Các lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài, nhiều khi không theo ý muốn của nước tiếp nhận.

- Giảm số lượng DN đầu tư trong nước do bị cạnh tranh của các DN có vốn DTNN

- Hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vì tỷ lệ góp vốn bị hạn chế.

- Hiệu quả sử dụng vốn thường không cao do các nước tiếp nhận quản lý kém hiệu quả.

- Nước tiếp nhận vốn dễ dẫn đến tình trạng nợ nước ngoài

- Hạn chế khả năng tiếp thu KH- CN và kinh nghiệm tiên tiến của nước ngoài.

- Các quốc gia tiếp nhận vốn dễ bị các chủ nợ trói buộc vào ảnh hưởng chính trị của họ.

·        Ý nghĩa:

-         biết được những ưu điểm và nhược điểm của từng hình thức đầu tư

-          thấy được mối quan hệ hữu cơ tác động qua lại giữa 2 hình thức, trong chừng mực nào đó FPI sẽ tạo ra môi trưòng thuận lợi hơn để thu hút FDI

-         qua việc phân biệt 2 hình thức này để có chính sách quản lý, giám sát và có những biện pháp để tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả

=> Để tận dụng được các lợi thế từ ĐTQT, đòi hỏi chính phủ phải có chính sách đúng đắn và phù hợp với điều kiện của nước mình để khai thác tối đa ngoại lực và nhân lên sức mạnh nội lực nhằm thu thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế.

Câu 10: Đánh giá ưu nhược điểm của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thời gian qua và những giải pháp thúc đẩy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam?

1. Khái niệm: Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là sự vận động của dòng vốn từ nước ngoài vào Việt Nam nhằm tìm kiếm lợi nhuận.

2. Đánh giá

2.1. Ưu điểm:

- Khối lượng FDI vào Việt Nam khá lớn qua các năm:

+ Tính đến 12/2002, tổng số FDI vào Việt nam khoảng 3,9 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện khoảng 24 tỷ USD, (chiếm 53% tổng số vốn đăng ký) =>Việt Nam đã trở thành một thị trường đầu tư đáng kể ở Châu á và thế giới.

- Về đối tác đầu tư: Ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới đầu tư tại Việt Nam (hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ). Những quốc gia dẫn đầu trong đầu tư vào Việt Nam là: các quốc gia trong khu vực Châu Á-TBD (singapore, nhật, đài loan… Điều này chứng tỏ môi trường đầu tư của Việt Nam có sức hấp dẫn và đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của hoạt động đầu tư quốc tế.

- Về cơ cấu đầu tư theo ngành và theo vùng: ngày càng cân đối hơn. Trước 1993, FDI chủ yếu tập trung ở phía nam (chiếm tới 80% tổng số vốn), cho đến nay, khu vực này chiếm khoảng hơn 60% tổng vốn đăng ký.

- Về lợi ích kinh tế xã hội: Các dự án FDI đi vào hoạt động đã thu hút đước hàng chục vạn lao động. Tạo ra một khối lượng hàng hoá xuất khẩu trị giá hàng chục tỷ đồng trong mỗi năm góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Ngoài ra còn giúp Việt Nam tiếp nhận công nghệ cao, phát triển nguồn nhân lực…

2.2/ Nhược điểm

- Tỷ lệ Vốn thực hiện/ vốn đăng ký còn ở mức thấp, chiếm khoảng >53% (tính đến 12/2003). Quy mô bình quân một dự án còn nhỏ.

- Một số dự án đã bị đổ bể hoặc bị rút giấy phép hoạt động (khoảng trên 15% số dự án được cấp giấy phép) đưa đến sự thiệt hại cho cả hai bên.

- Tỷ lệ vốn góp trong nhiều dự án của nhiều doanh nghiệp Việt Nam rất thấp(chỉ chiếm khoảng 20 – 30% vốn pháp định), chủ yếu là quyền sử dụng đất=>sự thiệt thòi trong phân chia lợi nhuận.

- Sự mất cân đối đáng kể về thu hút vốn đầu tư theo vùng lãnh thổ.

3. Giải pháp thúc đẩy thu hút đầu tư vào việt nam và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư

3.1.Từ phía nhà nước

- Tạo môi trường đầu tư thuận lợi: bảo đảm sự ổn định về chính trị - xã hội và kinh tế, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư theo hướng đồng bộ và hấp dẫn…

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư

- Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư…

- Nhà nước cần mở rộng và củng cố quan hệ ngoại giao với nước ngoài

…………………….

3.2. Từ phía các doanh nghiệp

- Chủ động trong việc xúc tiến thu hút FDI

- Đổi mới máy móc, công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh

- Chủ động đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao

Câu 11: Di chuyển quốc tế sức lao động: Khái niệm, nguyên nhân, tác động. Liên hệ Việt Nam?

1/ Khái niệm: Di chuyển quốc tế sức lao động là một hiện tượng trong đó người lao động ở quốc gia này sang một quốc gia khác có kèm theo việc thay đổi chỗ ở tạm thời hoặc vĩnh viễn nhằm thực hiện các mục đích khác nhau ở nước ngoài.

2/ nguyên nhân:

Muốn tìm kiếm được tiền công và mức thu nhập cao hơn ở nước ngoài

3/ Tác động:

- Tạo nên dòng người di cư từ quốc gia có thu nhập thấp sang quốc gia có thu nhập cao.

- Có sự phân phối thu nhập quốc dân đối với người lao động ở quốc gia có tiền công lao động thấp (có người di cư) và đối với nguồn nhân lực phi lao động ở quốc gia có tiền công lao động cao.

………………

4/ Liên hệ Việt Nam

Hiện nay, hoạt động xuất khẩu lao động của việt nam diễn ra rất sối động. Bên cạnh những lợi ích thu được nhờ những khoản tiền mà người lao động ở nước ngoài gửi về thì vẫn còn những bất cập xẩy ra do các công ty mối giới lao động không đảm bảo uy tín trong việc đưa người lao động ra nước ngoài làm việc và sự khác biệt về văn hóa giữa chủ và thợ.

Câu 12: Nợ nước ngoài: Khái niệm, phân loại, vai trò và phương pháp xác định. Liên hệ việc quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam?

1/ Khái niệm: Nợ nước ngoài là tổng số tiền mà một quốc gia có trách nhiệm và bị ràng buộc phải trả cho các chủ thể có quyền sở hữu chính thức đối với khoản tiền đó. Các chủ thể đó có thể là một quốc gia, một tổ chức quốc tế, một doanh nghiệp hoặc một cá nhân nước ngoài.

2/ Phân loại:

- Căn cứ vào chủ thể đứng ra vay nợ: Nợ nhà nước (nợ chính phủ) và nợ tư nhân.

- Căn cứ vào thời hạn vay: Vay ngắn hạn và vay dài hạn

- Căn cứ vào lãi suất vay: Lãi suất cố định và lãi suất thả nổi

3/ Phương pháp xác định nợ:

Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá mức nợ nước ngoài:

+ Tổng số nợ (tính theo giá trị tuyệt đối của 1 đồng tiền chuyển đổi tự do nào đó, thường là USD).

+ Số nợ đã trả (tính theo giá trị tuyệt đối của một đồng tiền chuyển đổi tự do)

+ Tỷ lệ nợ / xuất khẩu (%)

+ Tỷ lệ nợ / GDP (%)

+ Tỷ lệ trả nợ (%)

+ Tỷ lệ trả lãi so với thu nhập xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ (%)

4/ Vai trò của việc vay nợ

4.1/ Đối với tăng trưởng kinh tế

4.1.1/ tích cực

- Tạo nguồn vốn bổ sung cho việc tăng trưởng và phát triển kinh tế.

- Hỗ trợ cho các nước vay tiếp thu được công nghệ và học hỏi kinh nghiệm tiên tiến.

- Làm tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước.

- Góp phần chuyển đổi, hoàn thiện cơ cấu kinh tế

4.1.2/ Tiêu cực

- Làm tăng gánh nặng nợ nần cho đất nước trong tương lai.

- Vay nợ nhiều sẽ làm giảm trách nhiệm của chính phủ và dân cư

- Việc vay nợ tràn lan không không tính toán có thể gây ra tình trạng phụ thuộc vào nước chủ nợ.

- có thể dẫn đến việc phá hoại các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước.

4.2/ Đối với việc mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại

- thúc đẩy quan hệ hợp tác và ràng buộc chặt chẽ giữa các quốc gia với nhau.

Câu 13: Tỷ giá hối đoái: Khái niệm, phân loại, các yếu tố ảnh hưởng đến TGHĐ, tác động của TGHĐ đến các quan hệ kinh tế quốc tế. Chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam hiện nay?

1/Khái niệm: TGHĐ là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ của 1 quốc gia đước tính bằng đơn vị tiền tệ của 1 nước khác, hay là quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa hai loại đồng tiền của các quốc gia khác nhau.

Các nhân tố ảnh hưởng:

*/ Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia: Mức độ lạm phát giữa 2 nước khác nhau, trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi sẽ làm cho giá cả của hàng hoá ở 2 nước có những biến động khác nhau -> ngang giá sức mua giữa 2 loại đồng tiền bị phá vỡ, tức là làm tỷ giá thay đổi.

Ví dụ: Khi không có lạm phát: 1USD=15000VND

             Khi có lạm phát:                  m%                 n%      (n>m)

                                                =>       (1+m%)USD=(1+n%)VND

                                                                           1+n%

=>       1USD= ———15000VND

                           1+m%

*/ Mức tăng hay giảm thu nhập quốc dân giữa các nước:

Thu nhập quốc dân tăng (giảm)————>giảm (tăng) cầu về hàng hoá

                                                  các yếu tố khác không đổi

 —>Cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu giảm (tăng) —>thay đổi tỷ giá.

*/ Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước:

                                                             điều kiện thường

Lãi suất ngắn hạn của 1 nước tăng ————> Cung ngoại hối tăng và cầu ngoại hối giảm  —>thay đổi tỷ giá

*/ Các yếu tố tâm lý:

*/ Sự can thiệp của chính phủ:

Bất ký chính sách nào của chính phủ tác động đến tỷ lệ lạm phát, thu nhập thực tế hoặc mức lãi suất trong nước đều làm thay đổi tỷ gía.

2/ Tác động của TGHĐ:

2.1/ TGHĐ tăng tức giá trị đồng nội tệ giảm xuống so với đồng ngoại tệ

2.1.1/ Thương mại quốc tế:

TGHĐ tăng lên có tác dụng khuyến khích xuất khẩu, vì cùng 1 lượng ngoại tệ thu được do xuất khẩu có thể đổi được nhiều hơn đồng nội tệ, hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, TGHĐ tăng có tác dụng hạn chế nhập khẩu, vì lúc này hàng nhập khẩu sẽ đắt hơn, nên các nhà nhập khẩu hạn chế kinh doanh hàng nhập, gây nên tình trạng khan hiếm NVL, vật tư, hàng hoá ngoại nhập, làm tăng giá các mặt hàng này, gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong nước, nhất là những cơ sở chỉ dùng nguyên liệu nhập.

2.1.2/ Đầu tư quốc tế

- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài khó khăn vì khi TGHĐ tăng thì giá trị đồng nội tệ giảm -> với một lượng ngoại tệ như cũ sẽ cần nhiều nội tệ hơn trước để đầu tư vì lúc này giá cả các yếu tố đầu vào sản xuất đắt lên tương đối.

- Khuyến khích đầu tư vào trong nước, vì lúc này giá cả các yếu tố dịch vụ rẻ hơn tương đối so với trước ->hàng hoá sản xuất ra rẻ tương đối -> tăng doanh thu cho nhà đầu tư.

2.2/ Sức mua của đồng nội tệ tăng lên sẽ có tác dụng ngược lại

3/ Cơ chế TGHĐ của Việt Nam hiện nay là cơ chế TGHĐ thả nổi có sự quản lý của nhà nước.

Câu 14: Thị trường ngoại hối

1.      Khái niệm:

 TTNH là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch các ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị thanh toán như ngoại tệ.

2.      Đặc điểm chủ yếu

-         Là thị trường giao dịch mang tính chất quốc tế, phạm vi hoạt động của nó không chỉ ở một quốc gia ma trên phạm vi toàn thế giới.

-         Hoạt động liên tục suốt ngày đêm (24h/ngày) trên các khu vực khác nhau của thế giới.

-         Giá cả hàng hoá của thị trường ngoại hối chính là tỷ giá hối đoái được hình thành một cách hợp lý, linh hoạt do quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường quyết định.

3.      Chức năng của thị trường ngoại hối

-         Thị trường ngoại hối là cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi ngoại tệ nhằm phục vụ cho chu chuyển, thanh toán trong lĩnh vực đầu tư, thương mại và phi thương mại quốc tế.

-         TTNH là công cụ để NHTM có thể thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều khiển nền kinh tế theo mục tiêu của chính phủ.

-         TTNH là công cụ tín dụng .

4.      Thành phần tham gia TTNH

-         Các ngân hàng bao gồm: NHTƯ, NHTM và ngân hàng đầu tư

-         Các nhà môi giới (là trung gian trong giao dịch ngoại hối)

-         Các công ty xuyên quốc gia

-         Các doanh nghiệp

-         Các cá nhân hay các nhà kinh doanh

5.      Các nghiệp vụ cơ bản trên TTNH

-         Nghiệp vụ ngoại hối giao ngay

Là việc mua bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là sau 2 ngày làm việc kể từ khi thoả thuận hợp đồng mua bán.

Nghiệp vụ này diễn ra trên thị trường giao ngay trên cơ sở tỷ giá giao ngay

-         Nghiệp vụ chuyển hối

Là nghiệp vụ dựa trên sự chênh lệch tỷ giá giữa các TTNH để thu lợi nhuận thông qua hoạt động và mua bán.

Có 2 loại nghiệp vụ chuyển hối:

+ Nghiệp vụ chuyển hối giản đơn: Là nghiệp vụ chuyển hối mà quá trình mua bán ngoại tệ được thực hiện qua 2 thị trường.

+ Nghiệp vụ chuyển hối phức tạp: Là nghiệp vụ chuyển hối mà quá trình mua bán ngoại tệ được tiến hành từ 3 thị trường trở lên.

- Nghiệp vụ giao dịch hối đoái có kỳ hạn: Là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất định theo một tỷ giá thoả thuận lúc ký kết hợp đồng

- Nghiệp vụ hoán đổi (SWAP): Là nghiệp vụ ngoại hối phối hợp gữa hai nghiệp vụ ngoại hối giao ngay va nghiệp vị có kỳ hạn để liếm lời

- Nghiệp vụ ngoại hối tương lai

- Nghiệp vụ quyền chọn mua bán ngoại tệ

Câu 15: Thị trường ngoại hối VN

1.      Vai trò của NHTƯ

NHTƯ là người đóng vai trò tổ chức, kiểm soát điều hành và ổn định sự hoạt động của TTNH nhằm ổn định giá cả và tỷ giá hối đoái.

NHTƯ tham gia trên thị trường hối đoái nhằm một mặt phục vụ khách hàng của mình (chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế). Cũng như NHTM, phần lớn các NHTƯ luôn duy trì số dư có trên tài khoản đối với từng aọi ngoại tệ. Để thu gom ngoại tệ vào NHTƯ và thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối khác (truy đòi hối phiếu nước ngoài, các séc nước ngoài…) NHTƯ cũng phải mua bán ngoại tệ. NHTƯ phục vụ nhà nước trong việc thực hiện các hoạt động thanh toán của Chinh phủ, các tổ chức phi Chính phủ, nhưng không tham dự vào công việc kinh doanh ngoại hối của các daonh nghiệp.

Mặt khác NHTƯ nhằm phục vụ quỹ bình ổn hối đoái, theo dõi tỷ giá và trong trường hợp cần thiết sẽ can thiệp để hạn chế những biến động tỷ giá có thể xảy ra giữa ngoại tệ và nội tệ.

2. Quá trình hình thành và phát triển của TTNH VN

Câu 16 (KTQT): Cán cân thanh toán quốc tế: Khái niệm , các bộ phận cấu thành và mối quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân. Các biện pháp giải quyết tình trạng mất cân bằng cán cân thanh toán.

Trả lời:

Khái niệm:

CCTTQT là một bản ghi chép có hệ thống tất cả các giao dịch kinh tế giữa các chủ thể của một quốc gia với các chủ thế của phần còn lại của thế giới trong một giai đoạn nhất định thường là một năm.

Các bộ phận cấu thành:

Khoản mục thường xuyên (Tài khoản vãng lai)

Khoản mục vốn

Khoản mục dự trữ chính thức

Khoản mục sai sót thống kê

Mối quan hệ

Cán cân thường xuyên là một bộ phận của thu nhập quốc dân.

GDP = C + G + I + EX

Khi cán cân thường xuyên thặng dư tức là EX > 0 → GDP tăng. Ngược lại khi cán cân thường xuyên thâm hụt tức là EX < 0 → GDP giảm

Như vậy, cán cân thường xuyên có mối quan hệ thuận chiều với thu nhập quốc dân và là bộ phận quan trọng.

Các biện pháp giải quyết tình trạng mất cân bằng cán cân

Vay nợ nước ngoài

Ưu điểm của biện pháp này là đơn giản, dễ áp dụng, có thể giải quyết tình trạng thâm hụt của cán cân thanh toán một cách nhanh chóng.

Tuy nhiên, biện pháp này có hạn chế là việc vay nợ nước ngoài không phải thuận lợi trong mọi trường hợp do các điều kiện mà các nước chủ nợ đặt ra đối với các nước đi vay, bên cạnh đó lượng vốn được vay không được nhiều. Nếu không có chiến lược vay và trả nợ rõ ràng sẽ tạo ra gánh nặng cho các thế hệ sau.

Giảm dự trữ ngoại tệ:

Biện pháp này cũng đơn giản và có thế cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán trong ngắn hạn, và có thế thực hiện biện pháp này một cách chủ động. Việc giảm dự trữ ngoại tệ có thể bù đắp một phần hoặc toàn bộ mức thâm hụt CCTT. Biện pháp này chỉ thích hợp với các nước có dự trữ ngoại tệ lớn.

Phá giá đồng tiền trong nước.

Đây là biện pháp thực hiện thông qua việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái, tiến hành giảm giá đồng tiền trong nước để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu và hạn chề nhập khẩu. Đồng thời, khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào trong nước.

Tuy nhiên biện pháp này không phải lúc nào cũng đạt được như mong muốn nếu như cầu về hàng XK và hàng NK không co giãn theo giá. Biện pháp này còn dẫn đến tình trạng làm tăng các khoản nợ nước ngoài và gây ảnh hưởng đến quan hệ với các nước, ngoài ra việc phá giá sẽ làm tăng lạm phát trong nước do tăng giá hàng NK đồng thời lợi thế thúc đẩy XK hàng hoá sẽ bị giảm do giá NVL NK tăng.

Kiểm soát NK:

Đây là bpháp nhằm hạn chế lượng hàng NK thông qua sử dụng hàng rào thuế quan, hạn ngạcg, giấy phép NK hoặc các bpháp hành chính. Bpháp này góp phần làm tăng mức độ bảo hộ đvới các nhà sx trong nước, khuyến khích tăng sản lượng và thúc đẩy XK và tăng tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên bpháp này làm giảm mức độ hội nhập của nền ktế đi ngược lại với xhướng tự do hoá TM gây ra tâm lý trông chờ, ỷ lại của các nhà sx và làm giảm khả năng cạnh trành của hàng hoá.

Các biện pháp trên đây có thể thực hiện một cách đồng thời hoặc độc lập khi giải quyết tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán. Khi áp dụng cần phải cân nhắc thận trọng tác động tích cực, tiêu cực và đk cụ thể của từng nước, đồng thời cần tính đến các mối quan hệ song phương và đa phương khi áp dụng các bpháp này.

Câu 17: Liên kết kinh tế quốc tế: Khái niệm, đặc trưng, vai trò và tác động

1. Khái niệm:

Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hóa sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng mang tính chất quốc tế với sự tham gia của các chủ thể kinh tế quốc tế dựa trên các hiệp định thỏa thuận và ký kết để hình thành nên các tổ chức kinh tế với những cấp độ nhất định.

2. Các loại hình liên kết kinh tế:

Có 5 loại hình liên kết kinh tế:-Khu mậu dịch tự do

                                                 -Liên minh thuế quan

                                                 -Thị trường chung

                                                 -Liên minh kinh tế

                                                 -Liên minh tiền tệ

a.Khu mậu dịch tự do:

- Là hình thức liên kết kinh tế trong đó các thành viên cùng thỏa thuận, thống nhất một số vấn đề nhằm mục đích tự do hóa trong buôn bán về một hay một số hàng hóa.

- Các thỏa thuận:

            + Giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan, hạn ngạch về một hay một số hàng hóa đó.

            + Tiến tới tạo lập một thị trường thống nhất về hàng hóa - dịch vụ

            + Mỗi thành viên trong khối vẫn có quyền độc lập, tự chủ trong quan hệ buôn bán với quốc gia ngoài khối (tức là vẫn có chính sách ngoại thương riêng đối với các quốc gia ngoài khối)

VD: EFTA, NAFTA, ASEAN

b. Liên minh thuế quan:

- Là hệ thống có tính chất tổ chức cao hơn, mang toàn bộ đặc điểm của khu mậu dịch tự do, nhưng có thêm các điều kiện thỏa thuận.

- Các thỏa thuận thêm là:

            + Các nước trong liên minh thỏa thuận xây dựng chung về cơ chế hải quan thống nhất áp dụng chung cho các nước thành viên.

            + Cùng nhau xây dựng biểu thuế quan thống nhất áp dụng trong hoạt động thương mại với các nước ngoài liên kết.

            + Tiến tới xây dựng chính sách ngoại thương thống nhất mà mỗi nước thành viên phải tuân thủ theo.

VD: EEC trước 1992

c. Thị trường chung:

- Là hình thức phát triển cao hơn của liên kết kinh tế giữa các nước.

- Thỏa thuận thêm các điều kiện:

            + Xóa bỏ các trở ngại cho quá trình tự do di chuyển tư bản và sức lao động giữa các nước thành viên.

            + Xây dựng cơ chế chung điều tiết thị trường của các nước thành viên

            + Tiến tới xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại chung trong quan hệ với các nước ngoài khối.

VD: EC sau 1992

d.Liên minh kinh tế:

- Là liêm minh quốc tế với một mức độ cao hơn về sự tự do di chuyển hàng hóa, dịch vụ, tư bản và lao động giữa các nước thành viên.

- thống nhất biểu thuế quan chung cho các nước thành viên.

- thực hiện thống nhất các chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách phát triển kinh tế ngành, kinh tế vùng mà ko bị chia cắt bởi biên giới lãnh thổ giữa các nước thành viên.

- Cùng nhau thiết lập một bộ máy tổ chức điều hành sự phối hợp kinh tế giữa các nước (thay thế một phần chức năng quản lý kinh tế của chính phủ từng nước)

VD: EU sau 1994

e. Liên minh tiền tệ:

- Là hình thức  liên kết kinh tế cao nhất, tiến tới lập một “quốc gia kinh tế chung” của nhiều nước.

- Có những đặc điểm sau:

            + Xây dựng chính sách kinh tế chung, trong đó có chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách ngoại thương.

            + Hình thành một đồng tiền chung thống nhất thay thế cho đồng tiền riêng của nước hội viên.

            + Thống nhất chính sách lưu thông tiền tệ.

            + Xây dựng hệ thống ngân hàng chung thay cho Ngân hàng Trung ương các nước.

            + Xây dựng quỹ tiền tệ chung.

            + Xây dựng chính sách quan hệ tài chính – tiền tệ chung đối với các nước ngoài liên minh và các tổ chức tài chính – tiền tệ quốc tế.

            + Tiến tới thực hiện liên minh về chính trị.

VD: EU từ sau 1999 đến nay

Câu 18: Đặc điểm của các liên kết và tổ chức mà Việt Nam đã là thành viên: ASEAN, APEC, WB, IMF, WTO

1. ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam á (Association of Southeast Asian Nations-ASEAN) được thành lập ngày 8/8/1967 bởi Tuyên bố Băng-cốc, Thái Lan, đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát triển của khu vực. 

Khi mới thành lập ASEAN gồm 5 nước là In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan. Năm 1984 ASEAN kết nạp thêm Bru-nây Da-ru-xa-lam làm thành viên thứ 6. Ngày 28/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của Hiệp hội. Ngày 23/7/1997 kết nạp Lào và Mi-an-ma. Ngày 30/4/1999, Căm-pu-chia trở thành thành viên thứ 10 của ASEAN, hoàn thành ý tưởng về một ASEAN bao gồm tất cả các quốc gia Đông Nam á, một ASEAN của Đông Nam á và vì Đông Nam á.

a. Cơ cấu tổ chức:

Cơ cấu tổ chức của ASEAN hiện nay như sau:

(1). Hội nghị Cấp cao ASEAN (ASEAN Summit):

Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của ASEAN, họp chính thức 3 năm một lần và họp không chính thức ít nhất 1 lần trong khoảng thời gian 3 năm đó. Cho đến nay đã có 7 cuộc Hội nghi Cấp cao ASEAN. Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ VIII sẽ được tổ chức tại Cam-pu-chia vào tháng 11/2002.

(2). Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN (ASEAN Ministerial Meeting-AMM) 

Theo Tuyên bố Băng cốc năm 1967, AMM là hội nghị hàng năm của các Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN có trách nhiệm đề ra và phối hợp các hoạt động của ASEAN, có thể họp không chính thức khi cần thiết.

(3). Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Ministers-AEM) 

AEM họp chính thức hàng năm và có thể họp không chính thức khi cần thiết. Trong AEM có Hội đồng AFTA (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN) được thành lập theo quyết định của Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 4 năm 1992 tại Xin-ga-po để theo dõi, phối hợp và báo cáo việc thực hiện chương trình ưu đãi quan thuế có hiệu lực chung (CEPT) của AFTA.

(4). Hội nghị Bộ trưởng các ngành

Hội nghị Bộ trưởng của một ngành trong hợp tác kinh tế ASEAN sẽ được tổ chức khi cần thiết để thảo luận sự hợp tác trong ngành cụ thể đó. Hiện có Hội nghị Bộ trưởng năng lượng, Hội nghị Bộ trưởng Nông nghiệp, Lâm nghiệp. Các Hội nghị Bộ trưởng ngành có trách nhiệm báo cáo lên AEM.

(5). Các hội nghị bộ trưởng khác

Hội nghị Bộ trưởng của các lĩnh vực hợp tác ASEAN khác như y tế, môi trường, lao đọng, phúc lợi xã hội, giáo dục, khoa học và công nghệ, thông tin, luật pháp có thể được tiến hành khi cần thiết để điều hành các chương trình hợp tác trong các lĩnh vực này.

(6). Hội nghị liên Bộ trưởng (Join Ministerial Meeting-JMM) 

JMM được tổ chức khi cần thiết để thúc đẩy sự hợp tác giữa các ngành và trao đổi ý kiến về hoạt động của ASEAN. JMM bao gồm các Bộ trưởng Ngoại giao và Bộ trưởng Kinh tế ASEAN.

(7). Tổng thư ký ASEAN

Được những Người đứng đầu Chính phủ ASEAN bổ nhiệm theo khuyến nghị của Hội nghị AMM với nhiệm kỳ là 3 năm và có thể gia hạn thêm, nhưng không quá một nhiệm kỳ nữa; có hàm Bộ trưởng với quyền hạn khởi xướng, khuyến nghị và phối hợp các hoạt động của ASEAN, nhằm giúp nâng cao hiệu quả các hoạt động và hợp tác của ASEAN. Tổng thư ký ASEAN được tham dự các cuộc họp các cấp của ASEAN, chủ toạ các cuộc họp của ASC thay cho Chủ tịch ASC trừ phiên họp đầu tiên và cuối cùng.

(8). Uỷ ban thường trực ASEAN (ASEAN Standing Committee-ASC)

ASC bao gồm chủ tịch là Bộ trưởng Ngoại giao của nước đăng cai Hội nghị AMM sắp tới, Tổng thư ký ASEAN và Tổng Giám đốc của các Ban thư ký ASEAN quốc gia. ASC thực hiện công việc của AMM trong thời gian giữa 2 kỳ họp và báo cáo trực tiếp cho AMM.

(9). Cuộc họp các quan chức cao cấp (Senior Officials Meeting-SOM)

SOM được chính thức coi là một bộ phận của cơ cấu trong ASEAN tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 3 tại Ma-ni-la 1987. SOM chịu trách nhiệm về hợp tác chính trị ASEAN và họp khi cần thiết; báo cáo trực tiếp cho AMM.

(10). Cuộc họp các quan chức kinh tế cao cấp (Senior Economic Officials Meeting-SEOM)

SEOM cũng đã được thể chế hoá chính thức thành một bộ phận của cơ cấu ASEAN tại Hội nghị Cấp cao Ma-ni-la 1987. Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN 4 năm 1992, 5 uỷ ban kinh tế ASEAN đã bị giải tán và SEOM  được giao nhiệm vụ theo dõi tất cả các hoạt động trong hợp tác kinh tế ASEAN . SEOM họp thường kỳ và báo cáo trực tiếp cho AEM.

(11).  Cuộc họp các quan chức cao cấp khác

Ngoài ra có các cuộc họp các quan chức cao cấp về môi trường, ma tuý cũng như của các uỷ ban chuyên ngành ASEAN như phát triển xã hội, khoa học và công nghệ, các vấn đề công chức, văn hoá và thông tin. Các cuộc họp này báo cáo cho ASC và Hội nghị các Bộ trưởng liên quan.

(12).  Cuộc họp tư vấn chung (Joint Consultative Meeting-JCM)

Cơ chế họp JCM bao gồm Tổng thư ký ASEAN, SOM, SEOM, các Tổng giám đốc ASEAN. JCM được triệu tập khi cần thiết dưới sự chủ toạ của Tổng thư ký ASEAN để thúc đẩy sự phối hợp giữa các quan chức liên ngành. Tổng thư ký ASEAN sau đó thông báo kết quả trực tiếp cho AMM và AEM.

(13).  Các cuộc họp của ASEAN với các Bên đối thoại 

ASEAN có 11 Bên đối thoại: Ô-xtrây-lia, Ca-na-đa, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Niu Di-lân, Mỹ và UNDP, Nga, Trung Quốc, ấn Độ. ASEAN cũng có quan hệ đối thoại theo từng lĩnh vực Pa-kix-tan.

Trước khi có cuộc họp với các Bên đối thoại, các nước ASEAN tổ chức cuộc họp trù bị để phối hợp có lập trường chung. Cuộc họp này do quan chức cao cấp của nước điều phối (Coordinating Country) chủ trì và báo cáo cho ASC.

(14).  Ban thư ký ASEAN quốc gia

Mỗi nước thành viên ASEAN đều có Ban thư ký quốc gia đặt trong bộ máy của Bộ Ngoại giao để tổ chức, thực hiện và theo dõi các hoạt động liên quan đến ASEAN của nước mình. Ban thư ký quốc gia do một Tổng Vụ trưởng phụ trách

(15).  Uỷ ban ASEAN ở các nước thứ ba

Nhằm mục đích tăng cường trao đổi và thúc đẩy mối quan hệ giữa ASEAN với bên đối thoại đó và các tổ chức quốc tế ASEAN thành lập các uỷ ban tại các nước đối thoại. Uỷ ban này gồm những người đứng đầu các cơ quan ngoại giao của các nước ASEAN tại nước sở tại. Hiện có 11 Uỷ ban ASEAN tại: Bon (CHLB Đức), Bru-xen (Bỉ), Can-be-ra (Ô-xtrây-li-a), Ge-ne-vơ (Thuỵ Sĩ), Luân-đôn (Anh), Ôt-ta-oa (Ca-na-da), Pa-ri (Pháp), Xơ-un (Hàn quốc), Oa-sinh-tơn (Mỹ) và Oen-ling-tơn (Niu-di-lơn). Chủ tịch các uỷ ban này báo cáo cho ASC và nhận chỉ thị từ ASC.

(16). Ban thư ký ASEAN

Ban thư ký ASEAN được thành lập theo Hiệp định ký tại Hội nghị Cấp cao lần thứ hai Ba-li, 1976 để tăng cường phối hợp thực hiện các chính sách, chương trình và các hoạt động giữa các bộ phận khác nhau trong ASEAN, phục vụ các hội nghị của ASEAN.

b. Các nguyên tắc hoạt động chính của ASEAN

(1). Các nguyên tắc làm nền tảng cho quan hệ giữa các Quốc gia thành viên và với bên ngoài: 

Trong quan hệ với nhau, các nước ASEAN luôn tuân theo 5 nguyên tắc chính đã được nêu trong Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam á (Hiệp ước Ba-li), kí tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ I tại Ba-li năm 1976, là:

- Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả các dân tộc;

- Quyền của mọi quốc gia được lãnh đạo hoạt động của dân tộc mình, không có sự can thiệp, lật đổ hoặc cưỡng ép của bên ngoài;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;

- Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình, thân thiện;

- Không đe doạ hoặc sử dụng vũ lực;

- Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả;

(2).  Các nguyên tắc điều phối hoạt động của Hiệp hội: 

- Việc quyết định các chính sách hợp tác quan trọng cũng như trong các lĩnh vực quan trọng của ASEAN dựa trên nguyên tắc nhất trí (consensus), tức là một quyết định chỉ được coi là của ASEAN khi được tất cả các nước thành viên nhất trí thông qua. Nguyên tắc này đòi hỏi phải có quá trình đàm phán lâu dài, nhưng bảo đảm được việc tính đến lợi ích quốc gia của tất cả các nước thành viên. Đây là một nguyên tắc bao trùm trong các cuộc họp và hoạt động của ASEAN .

- Một nguyên tắc quan trọng khác chi phối hoạt động của ASEAN là nguyên tắc bình đẳng. Nguyên tắc này thể hiện trên 2 mặt. Thứ nhất, các nước ASEAN, không kể lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo đều bình đẳng với nhau trong nghĩa vụ đóng góp cũng như chia xẻ quyền lợi. Thứ hai, hoạt động của tổ chức ASEAN được duy trì trên cơ sở luân phiên, tức là các chức chủ toạ các cuộc họp của ASEAN từ cấp chuyên viên đến cấp cao, cũng như địa điểm cho các cuộc họp đó được phân đều cho các nước thành viên trên cơ sở luân phiên theo vần A,B,C của tiếng Anh.

- Để tạo thuận lợi và đẩy nhanh các chương trình hợp tác kinh tế ASEAN , trong Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ký tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 4 ở Xin-ga-po tháng 2/1992, các nước ASEAN đã thoả thuận nguyên tắc 6-X, theo đó hai hay một số nước thành viên ASEAN có thể xúc tiến thực hiện trước các dự án ASEAN nếu các nưóc còn lại chưa sẵn sàng tham gia, không cần phải đợi tất cả mới cùng thực hiện.

(3).  Các nguyên tắc khác:

 Trong quan hệ giữa các nước ASEAN đang dần dần hình thành một số các nguyên tắc, tuy không thành văn, không chính thức song mọi người đều hiểu và tôn trọng áp dụng như: nguyên tắc có đi có lại, không đối đầu, thân thiện, không tuyên truyền tố cáo nhau quan báo chí, giữ gìn đoàn kết ASEAN và giữ bản sắc chung của Hiệp hội.

2. APEC

a. Vài nét về APEC

APEC ra đời vào tháng 11/1989 với 12 thành viên sáng lập: Australia, Nhật Bản, Malaysia, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines, Singapore, Brunei, Indonesia, New Zealand, Canada, Mỹ.

Năm 1991, APEC kết nạp thêm Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan; năm 1993 có thêm Mexico, Papua New Ghine, năm 1994 có thêm Chile; năm 1998 có thêm Việt Nam, Liên bang Nga và Peru.

So với toàn thế giới, APEC có vị trí quan trọng, diện tích chiếm 46%, dân số chiếm 41,2%, mật độ dân số bằng 89,8%, GDP chiếm 57,7%, GDP bình quân đầu người bằng 140,1%, xuất khẩu chiếm 50,1%, xuất khẩu bình quân đầu người bằng 121,7%.

Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP đạt 19,1%, tuy thấp hơn tỷ lệ 22% của thế giới, nhưng lại có những thành viên đạt rất cao, như: Singapore 196,5%; Hồng Kông; 163,3%; Malaysia 121,2%; Brunei 74,5%; Thái Lan; 67,7%; Việt Nam 59,6%; Đài Loan 53%...

Trong số 14 nền kinh tế lớn nhất thế giới có GDP lớn hơn 500 tỷ USD (Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp, Trung Quốc, Italia, Canada, Tây Ban Nha, Mexico, Hàn Quốc, Ấn Độ, Australia, Hà Lan), thì có 7 là thành viên của APEC, trong đó có 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ, Nhật Bản. Đặc biệt, gần đây Trung Quốc với tốc độ kinh tế liên tục tăng cao và tăng trong thời gian dài kỷ lục.

b. APEC và Việt Nam

APEC hiện là khu vực đầu tư trực tiếp lớn nhất vào Việt Nam, với 65,6% tổng số vốn đầu tư. Trong 14 nước và lãnh thổ đầu tư lớn nhất (trên 1 tỷ USD) vào Việt Nam thì APEC đã có 10, trong đó 5 nước và vùng lãnh thổ đứng đầu.

Chỉ 10 nước và vùng lãnh thổ trên đã có 39,5 tỷ USD, chiếm 95,6% tổng số vốn đầu tư trực tiếp của APEC và chiếm 62,7% tổng số vốn đầu tư trực tiếp của tất cả các nước vào Việt Nam.

APEC cũng là khu vực có lượng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất cho Việt Nam, trong đó Nhật Bản là nước có số vốn lớn nhất trong tất cả các nước và các tổ chức trên thế giới. Hạ tầng cơ sở của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể một phần quan trọng là nhờ vào nguồn vốn này.

Xuất khẩu của Việt Nam vào các nước thành viên APEC cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khu vực trên thế giới. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thì xuất khẩu vào các thành viên APEC đã chiếm trên 58%, năm 2003, chiếm tới 72,8%.

Trong các nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu vào APEC thì hàng thô hay mới sơ chế chiếm khoảng 52,7% (trong đó dầu thô chiếm 26,8%, lương thực, thực phẩm và động vật sống chiếm 21,5%); hàng đã chế biến hay tinh chế chiếm khoảng 46,5%.

Hàng nhập khẩu của Việt Nam từ APEC chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các khu vực: năm 1995 là 6.493,6 triệu USD, chiếm 79,6%; năm 2000 là 12.998 triệu USD, chiếm 83,1%; năm 2001 là 13.185,9 triệu USD, chiếm 81,3%; năm 2002 là 15.792,7 triệu USD, chiếm 80%; năm 2003 là 20.057,1 triệu USD, chiếm 79,4%; năm 2004 ước 25,3 tỷ USD, chiếm 79,2%.

Trong những mặt hàng mà Việt Nam nhập khẩu từ APEC thì hàng thô hay mới sơ chế chiếm khoảng 20,9%, hàng đã qua chế biến hay tinh chế chiếm 78,9%, trong đó máy móc, phương tiện vận tải và phụ tùng chiếm 31%, hàng chế biến chủ yếu chiếm 27,1%, hoá chất và sản phẩm liên quan chiếm 13,7%, hàng chế biến khác chiếm 7%...

Chín nước và vùng lãnh thổ mà Việt Nam nhập khẩu trên 1 tỷ USD đều là thành viên APEC, đó là: Trung Quốc: 4.456,5 triệu USD; Đài Loan 3.698,0 triệu USD; Singapore: 3.618,5 triệu USD; Nhật Bản: 3.552,6 triệu USD; Hàn Quốc: 3.328,4 triệu USD; Thái Lan: 1.858,1 triệu USD; Malaysia: 1.214,7 triệu USD; Mỹ 1.127,4: triệu USD; Hồng Kông: 1.074,7 triệu USD. Chỉ 9 thị trường này đã xuất khẩu sang Việt Nam 23.928,9 triệu USD, chiếm 90,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam.

Trong 2.927,9 nghìn lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2004 thì APEC đã có trên 2,2 triệu lượt khách, chiếm 75,7%. Trong 14 nước và vùng lãnh thổ có số khách đông (trên 50 nghìn lượt người) của thế giới thì APEC đã có 10, đó là: Trung Quốc: 778,4 nghìn; Mỹ: 272,5 nghìn; Nhật Bản: 267,2 nghìn; Đài Loan: 256,9 nghìn; Hàn Quốc: 233,0 nghìn; Australia: 128,7 nghìn; Malaysia: 55,7 nghìn; Canada: 53,8 nghìn; Thái Lan: 53,7 nghìn; Singapore: 50,9 nghìn.

Năm 2006 Việt Nam đăng cai tổ chức Hội nghị Bộ trưởng Tài chính APEC (APEC FMM) lần thứ 13 với vai trò Chủ tịch

Nội dung hợp tác tài chính APEC tập trung vào việc tăng cường trao đổi chính sách tài chính, tăng cường vai trò của khu vực tư nhân và các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác hỗ trợ nâng cao năng lực... Bên cạnh đó, APEC FMM còn có sự hợp tác chặt chẽ với các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB, ADB và các tổ chức của khu vực kinh tế tư nhân như Hội đồng tư vấn doanh nghiệp – ABAC, Hội đồng hợp tác kinh tế Thái Bình Dương – PECC.

3. WB

a.Sơ lược về WB

Ngân hàng Thế giới bao gồm năm tổ chức tài chính thành viên, đó là Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển, Hội Phát triển Quốc tế, Công ty Tài chính Quốc tế, Trung tâm Quốc tế Giải quyết Mâu thuẫn Đầu tư, và Cơ quan Đảm bảo Đa phương.

-Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển (IBRD): được chính thức thành lập ngày 27/12/1945 với trách nhiệm chính là cấp tài chính cho các nước Tây Âu để họ tái thiết kinh tế sau Chiến tranh thế giới II và sau này là cho phát triển kinh tế ở các nước nghèo. Sau khi các nước này khôi phục được nền kinh tế, IBRD cấp tài chính cho các nước đang phát triển không nghèo.

-Hội Phát triển Quốc tế (IDA): được thành lập năm 1960 chuyên cấp tài chính cho các nước nghèo.

-Công ty Tài chính Quốc tế (IFC): thhhhhhành lập năm 1956 chuyên thúc đẩy đầu tư tư nhân ở các nước nghèo.

-Trung tâm Quốc tế Giải quyết Mllllâu thuẫn Đầu tư (ICSID): thành lập năm 1966 như một diễn đàn phân xử hoặc trung gian hòa giải các mâu thuẫn giữa nhà đầu tư nước ngoài với nước nhận đầu tư.

-Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương (MIGA): thành lập năm 1988 nhằm thúc đẩy FDI vào các nước đang phát triển.

b. Chức năng, nhiệm vụ

Chức năng của WB được phân công cho các tổ chức thành viên thực hiện.

IBRD và IDA đi vay (phát hành trái phiếu) và cho các nước thành viên vay lại (hiện WB có 184 nước thành viên). Không phải nước thành viên nào cũng được vay WB. Cá nhân và công ty không được WB cho vay. Chính phủ của những nước đang phát triển nhưng có thu nhập quốc dân trên đầu người trên 1305 USD/năm được vay của IBRD. Các khoản vay này có lãi suất chỉ cao hơn lãi suất mà WB đã đi vay một chút. Chính phủ của các nước nghèo, có thu nhập quốc dân trên đầu người dưới 1305 USD/năm (trong thực tế là dưới 805USD/năm) được vay của IDA. Các khoản vay sẽ không đòi lãi suất và có thời hạn lên tới 35-40 năm.

Trong hai thập kỳ đầu kể từ khi được thành lập, IBRD đã dành hơn 2/3 tổng giá trị các khoản cho vay của mình cho các dự án phát triển năng lượng và giao thông vận tải.

Trong hai thập niên 1960 và 1970, các dự án phát triển cơ sở hạ tầng vẫn quan trọng nhất, song hoạt động của IBRD và IDA đã rất đa dạng, từ hỗ trợ giáo dục, y tế, dinh dưỡng, kế hoạch hóa gia đình, đến hỗ trợ phát triển nông thôn và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ. Các hoạt động của IBRD và IDA đều trực tiếp liên quan đến giúp đỡ người nghèo và mang hình thức hỗ trợ tài chính lẫn kỹ thuật.

Từ thập niên 1980, ngoài đầu tư vào vốn vật chất và vốn con người, IBRD và IDA bắt đầu cho vay để cải cách cơ cấu kinh tế và điều chỉnh chính sách ở các nước đang phát triển.

Phản ứng nhạy bén và chú trọng xóa nghèo là các mục tiêu hiện này của IBRD và IDA.

IFC cho các dự án tư nhân ở các nước đang phát triển vay theo giá thị trường nhưng là vay dài hạn hoặc cấp vốn cho họ. Sự tham gia của IFC như một sự bảo đảm đối với các nhà đầu tư khác quan tâm tới dự án và khuyến khích họ đầu tư vào dự án.

MIGA cung cấp những bảo đảm trước các rủi ro chính trị (rủi ro phi thương mại) để các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát triển.

4. IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế (tiếng Anh: International Monetary Fund, viết tắt IMF) là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính toàn cầu bằng theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng như hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu cầu. Trụ sở chính của IMF đặt ở Washington, D.C., thủ đô của Hoa Kỳ.

IMF mô tả chính bản thân nó như "Một tổ chức của 184 quốc gia", làm việc nuôi dưỡng tập đoàn tiền tệ toàn cầu, thiết lập tài chính an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, đẩy mạnh việc làm và tăng trưởng kinh tế cao, và giảm bớt đói nghèo. Với ngoại lệ của Bắc Triều Tiên, Cuba, Liechtenstein, Andorra, Monaco, Tuvalu và Nauru, tất cả các nước thành viên của Liên Hiệp Quốc tham gia trực tiếp vào IMF hoặc được đại diện cho bởi những nước thành viên khác.

Tòa nhà trụ sở chính của Quỹ tiền tệ quốc tế tại Washington, D.C.Vào năm 1930, khi hoạt động kinh tế ở những nước công nghiệp chính thu hẹp, nhiều nước bắt đầu áp dụng tư tưởng trọng thương, cố gắng bảo vệ nền kinh tế của họ bằng việc hạn chế nhập khẩu. Để khỏi giảm dự trữ vàng, ngoại hối, một vài nước cắt giảm nhập khẩu, một số nước phá giá đồng tiền của họ, và một số nước áp đạt các hạn chế đối với tài khoản ngoại tệ của công dân. Những biện pháp này có hại đối với chính bản thân các nước đó vì như lý thuyết lợi thế so sánh tương đối của Ricardo đã chỉ rõ mọi nước đều trở nên có lợi nhờ thương mại không bị hạn chế. Lưu ý là, theo lý thuyết tự do mậu dịch đó, nếu tính cả phân phối, sẽ có những ngành bị thiệt hại trong khi các ngành khác được lợi. Thương mại thế giới đã sa sút nghiêm trọng, khi việc làm và mức sống ở nhiều nước suy giảm.

IMF đã đi vào hoạt động ngày 27 tháng 12 năm 1945, khi đó có 29 nước đầu tiên ký kết nó là những điều khoản của hiệp ước. Mục đích của luật IMF ngày nay là giống với luật chính thức năm 1944. Ngày 1 tháng 3 năm 1947 IMF bắt đầu hoạt động và tiến hành cho vay khoản đầu tiên ngày 8 tháng 5 năm 1947.

Từ cuối đại chiến thế giới thứ 2 cho đến cuối năm 1972, thế giới tư bản đã đạt được sự tăng trưởng thu nhập thực tế nhanh chưa từng thấy. (Sau đó sự hội nhập của Trung Quốc vào hệ thống tư bản chủ nghĩa đã thúc đẩy đáng kể sự tăng trưởng của cả hệ thống.) Trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, lợi ích thu được từ tăng trưởng đã không được chia đều cho tất cả, song hầu hết các nước tư bản đều trở nên thịnh vượng hơn, trái ngược hoàn toàn với những điều kiện trong khoảng thời gian trước của những nước tư bản trong thời kỳ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.

Trong những thập kỷ sau chiến tranh thế giới hai, kinh tế thế giới và hệ thống tiền tệ có thay đổi lớn làm tăng nhanh tầm quan trọng và thích hợp trong việc đáp ứng mục tiêu của IMF, nhưng điều đó cũng có nghĩa là yêu cầu IMF thích ứng và hoàn thiện cải tổ. Những tiến bộ nhanh chóng trong kỹ thuật công nghệ và thông tin liên lạc đã góp phần làm tăng hội nhập quốc tế của các thị trường, làm cho các nền kinh tế quốc dân gắn kết với nhau chặt chẽ hơn. Xu hướng bây giờ mở rộng nhanh chóng hơn số quốc gia trong IMF.

Ảnh hưởng của IMF trong kinh tế toàn cầu được gia tăng nhờ sự tham gia đông hơn của các quốc gia thành viên. Hiện IMF có 184 thành viên, nhiều hơn bốn lần so với con số 44 thành viên khi nó được thành lập.

 Nguồn vốn của IMF là do các nước đóng góp, các nước thành viên có cổ phần lớn trong IMF là Mỹ (17,46%), Đức (6,11%), Nhật Bản (6,26%), Anh (5,05%) và Pháp (5,05%). Tổng vốn của IMF là 30 tỷ Dollar Mỹ (1999).

Các mục tiêu của IMF:

 -Thúc đẩy hợp tác quốc tế thông qua một thiết chế thường trực có trách nhiệm cung cấp một bộ máy tư vấn và cộng tác nhằm giải quyết các vấn đề tiền tệ quốc tế.

-Tạo điều kiện mở rộng và tăng trưởng cân đối hoạt động mậu dịch quốc tế và nhờ đó góp phần vào việc tăng cường và duy trì ở mức cao việc làm, thu nhập thực tế và việc phát triển nguồn lực sản xuất của tất cả các thành viên, coi đó là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách kinh tế.

-Tăng cường ổn định ngoại hối nhằm duy trì một cách có trật tự hoạt động giao dịch ngoại hối giữa các thành viên và tránh việc phá giá tiền tệ để cạnh tranh.

Hỗ trợ việc thành lập một hệ thống thanh toán đa phương giữa các nước thành viên và xoá bỏ các hạn chế về ngoại hối gây phương hại tới sự tăng trưởng của mậu dịch quốc tế.

-Tạo niềm tin cho các nước thành viên bằng cách cung cấp cho họ nguồn lực dự trữ của quỹ được đảm bảo an toàn và tạo cơ hội cho họ sửa chữa mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế.

-Rút ngắn thời gian và giảm bớt mức độ cân bằng trong cán cân thanh toán của các nước thành viên.

5.WTO

Ngày 7/11/2006, Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO).

WTO ra đời ngày 1/1/1995. Tiền thân của WTO là Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan (GATT), thành lập 1947. Trong gần 50 năm hoạt động, GATT là công cụ chính của các nước công nghiệp phát triển nhằm điều tiết thương mại hàng hóa của thế giới…

WTO là kết quả của Vòng đàm phán Uruguay kéo dài 8 năm (1987 – 1994), để tiếp tục thể chế hóa và thiết lập trật tự mới trong hệ thống thương mại đa phương của thế giới cho phù hợp với nhứng thay đổi mạnh mẽ đang diễn ra trong quan hệ kinh tế, thương mại giữa các quốc gia. Về cơ bản, WTO là sự kế thừa và phát triển của GATT. Sự ra đời của WTO giúp tạo ra cơ chế pháp lý điều chỉnh thương mại thế giới trong các lĩnh vực mới là dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ, đồng thời đưa vào khuôn khổ thương mại đa phương hai lĩnh vực dệt may và nông nghiệp.

Với 150 thành viên WTO là tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra các quy tắc, luật lệ điều tiết quan hệ thương mại giữa các quốc gia. Khối lượng giao dịch giữa các thành viên WTO hiện chiếm trên 98% giao dịch thương mại quốc tế.

Chức năng chính của WTO: Là diễn đàn thương lượng về mậu dịch theo hướng tự do hoá thương mại thông qua việc loại bỏ các rào cản trong thương mại; Đưa ra các nguyên tắc và cơ sở pháp lý cho thương mại quốc tế do các nước thành viên thương lượng và ký kết với mục đích đảm bảo thuận lợi hóa thương mại giữa các thành viên WTO; Giải quyết tranh chấp thương mại giữa các thành viên; Giám sát việc thực hiện các Hiệp định trong khuôn khổ WTO.

Phạm vi điều tiết: Hạt nhân của WTO là các hiệp định thương mại hoặc “liên quan tới thương mại" được các thành viên WTO thương lượng và ký kết. Các hiệp định này là cơ sở pháp lý cho thương mại quốc tế, bao gồm Hiệp định về các lĩnh vực nông nghiệp, kiểm dịch động thực vật, dệt và may mặc, hàng rào kỹ thuật trong thưong mại, đầu tư, chống bán phá giá, xác định trị giá tính thuế hải quan, giám định hàng hóa trước khi xếp hàng, quy tắc xuất xứ, thủ tục cấp phép nhập khẩu, trợ cấp và các biện pháp đối kháng, các biện pháp tự vệ, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp... Đây là những hiệp định mang tính ràng buộc, các chính phủ phải duy trì chính sách thương mại trong những giới hạn đã thỏa thuận.

Các nguyên tắc chính của WTO:

- Không phân biệt đối xử (một nước không được phân biệt đối xử giữa các đối tác thương mại của mình dành quy chế tối huệ quốc – MFN cho tất cả các thành viên WTO; không được phân biệt đối xử giữa các sản phẩm, dịch vụ và công dân của nước mình và nước ngoài - tất cả phải được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia - NT);

- Thúc đẩy thương mại tự do hơn (thông qua thương lượng loại bỏ các hàng rào cản thuế quan và phi thuế quan);

- Đảm bảo tính ổn định/tiên đoán được bằng các cam kết minh bạch hoá (các công ty, các nhà đầu tư và chính phủ nước ngoài phải được đảm bảo rằng, các rào cản thương mại, kể cả thuế, các rào cản phi quan thuế và các biện pháp khác, không được nâng lên một cách độc đoán; ngày càng có nhiều mức thuế và cam kết mở cửa thị trường mang tính ràng buộc tại WTO);

- Thúc đẩy cạnh tranh công bằng (bằng cách loại bỏ các hoạt động mang tính "không công bằng" như trợ cấp sản xuất, trợ cấp xuất khẩu, bán phá giá nhằm tranh giành thị phần);

- Khuyến khích cải cách và phát triển kinh tế: Các nước đang phát triển chiếm ¾ thành viên của WTO. WTO có các qui định dành cho các nước này nhiều thời gian hơn, điều kiện linh hoạt hơn và một số ưu đãi đặc biệt hơn để điều chỉnh nền kinh tế trong quá trình thực hiện các cam kết tự do hoá của mình. Tuy nhiên, việc chiếu cố này không phải mặc nhiên, mà có được là trên cơ sở đàm phán với các thành viên WTO.

Câu 19 (KTQT): Tính tất yếu của việc Việt Nam tham gia vào các liên kết và chủ động hội nhập ktqt (chủ yếu ASEAN, APEC, WB, IMF, WTO)

Trả lời

-         Hiện này xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu khách quan.

-         Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do đó nhu cầu về vốn và khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến là nhu cầu hàng đầu và cấp thiết.

-         Trên thế giới đang hình thành các khu vực và các tổ chức liên kết kinh tế, chính trị với các lợi ích đặc thù.

-         Xu hướng bảo hộ mậu dịch với các hình thức thuế quan và phi thuế quan ngày càng tinh vi, phức tạp.

-         Việt Nam cần tranh thủ, tận dụng sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế trong quá trình Việt Nam tham gia vào các tổ chức quốc tế.

               ………………………………………………………………………

Câu 20 (KTQT): Cơ hội và thách thức khi Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO.

Trả lời:

Tham gia vào tổ chức thương mại thế giới, nước ta đứng trước những cơ hội lớn như sau:

Một là: Việt Nam sẽ được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN) một cách vô điều kiện của 149 nước thành viên còn lại của WTO, thuế quan sẽ rất thấp cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, thúc đẩy sự thâm nhập thị trường thế giới của hàng xuất khẩu Việt Nam. Hiện tại thương mại giữa các nước thành viên chiếm 90% thương mại toàn thế giới.

Hai là: Việt Nam sẽ thuận lợi hơn trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại với các cường quốc thương mại chính, cải thiện vị trí của mình trong các cuộc đàm phán thương mại, có điều kiện tiếp cận các quy tắc công bằng và hiệu quả hơn cho việc giải quyết các tranh chấp thương mại.

Ba là: Việc bãi bỏ hiệp định đa sợi (MFA) sẽ tạo điều kiện cho hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới. Đồng thời các hạn chế về số lượng đối với gạo và các nông sản khác sẽ phải chuyển thành thuế và thuế sẽ phải được cắt giảm theo Hiệp định về nông nghiệp của WTO. Việt Nam sẽ có lợi nhiều khi thị trường gạo mở cửa, nhất là thị trường Nhật và Hàn Quốc.

Bốn là: Việt Nam sẽ được một số ưu đãi đặc biệt nhờ những nguyên tắc ưu đãi của WTO đối với các thành viên là nước đang phát triển có thu nhập thấp. Theo WTO, những nước thành viên có thu nhập thấp dưới 1000 USD/người vẫn thực hiện trợ cấp xuất khẩu. Nhưng nếu đối với hàng hoá cạnh tranh, cơ chế này chỉ được thực hiện trong 8 năm.

Năm là: Việt Nam sẽ có lợi ích gián tiếp nhờ phải thực hiện các yêu cầu của WTO về cải cách hệ thống ngoại thương, sự minh bạch của chính sách thương mại và các bộ luật của Việt Nam sẽ ngày càng được hoàn thiện phù hợp với hệ thống thương mại quốc tế.

Sáu là: Việt Nam sẽ được lợi nhờ quy định của  WTO về việc xuất khẩu các hàng hoá sơ chế từ các nước đang  phát triển vào các nước phát triển không phải chịu thuế hoặc thuế thấp (Hiệp định Uruguay), mà Việt Nam là một nước xuất khẩu nhiều hàng sơ chế. Đồng thời các quốc gia đang phát triển đã tham gia hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của Mỹ, hệ thống ưu đãi của khu vực EU sẽ không nhận được ưu đãi về thuế MFN của Vòng Uruguay. Xuất khẩu của Việt Nam sẽ được lợi nhờ sự loại bỏ những ưu đãi trên.

Bên cạnh đó Việt Nam đồng thời phải đối mặt với những thách thức sau:

Thứ nhất, việc giảm thuế đối với các mặt hàng nông sản và công nghiệp nhập khẩu, tạo điều kiện cho hàng hoá của các nước thành viên WTO thâm nhập thị trường Việt Nam, dẫn đến cạnh tranh sẽ gay gắt hơn trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản phẩm của các nước, giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước, không chỉ trên thị trường thế giới mà ngay trên thị trường nước ta.

Thứ hai, Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, thông tin, tư vấn,…cho các nhà kinh doanh nước ngoài. Khiến cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các nhà kinh doanh trong nước với các nhà kinh doanh nước ngoài trước nguy cơ phá sản và thất nghiệp gia tăng do năng lực cạnh tranh còn hạn chế.

Thứ ba, Việt Nam sẽ phải cam kết bảo hộ sở hữu trí tuệ bằng các thủ tục pháp lý trong nước đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Như vậy, Việt Nam phải trả tiền bản quyền cho các sản phẩm trí tuệ này khi muốn sử dụng chúng, chứ không sử dụng chúng một cách tuỳ tiện như trước đây.

Thứ tư, Việt Nam phải sửa đổi các quy định đầu tư, cam kết thực hiện các nghĩa vụ quốc gia và giảm hay loại bỏ các hạn chế về đầu tư nước ngoài. Điều này làm nâng cao năng lực cạnh tranh của các nhà đầu tư nước ngoài so với các nhà đầu tư trong nước.

Thứ năm, Việt Nam phải tiếp tục cải cách kinh tế phù hợp vơí yêu cầu của WTO

 Thứ sáu, Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.

Thứ bảy, Trên thế giới sự “phân phối” lợi ích của toàn cầu là không đồng đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp hơn được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự phân phối lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá, nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hóa giầu nghèo sẽ mạnh hơn.

Câu 21 (KTQT): Những lợi ích và bất lợi mà Việt Nam gặp phải khi tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và các tổ chức kinh tế quốc tế.

Trả lời

Những lợi íchL Viết giống với khi gia nhập WTO:

-         Việt Nam sẽ được hưởng những lợi ích do gia nhập vào các tổ chức này, hàng hoá Việt vào các nước thành viên sẽ chịu ít hơn các rào cản.

-         Gia tăng niềm tin. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ chú trọng đến thị trường nước ta, điều này được thể hiện qua lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam liên tục tăng qua các năm, khi việt Nam ngày càng tham gia nhiều hơn vào các tổ chức quốc tế, các liên kết khu vực.

-         ……….

Những bất lợi:

-         Việt Nam sẽ đứng trước những sự cạnh tranh rất lớn với các đối thủ nước ngoài ngay trên thị trường nước mình, nếu không có sự chuẩn bị tốt thì các doanh nghiệp Việt Nam có thể thua ngay trên “sân nhà”, đặc biệt là với ngành công nghiệp non trẻ của Việt nam.

-         ……………..

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro