kttc chuong 1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Thống kê tài chính

1)đối tượng nghiên cứu của TKTC

TKTC là 1 môn khoa học xã hội có đối tượng nghiên cứu là  mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết vs mặt chất của các hiện tượng và quá trình  Tc số lớn diễn ra trong các khâu của quá trình  phân phối và sd các quỹ tiền tệ trong điều kiện thời gian  và địa điểm cụ thể

Là bộ phận quan trọng của thống kê học, do vậy: đối tượng của TKTC cũng có đặc điểm chung giống đối tượng nghiên cứu của TK học  là nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết vs mặt chất  của các hiện quá trình số lớn, tồn tại trong những đk lịch sử nhất định. Song đó là 1 mon khoa học xã hội độc lập  nên dối tượng nghiên cứu của nó có những nét đặc thù riêng

Phân tích đối tượng nghiên cứu của thống kê tài chính…

+ Nghiên cứu mặt lượng trong mối lien hệ mật thiết với mặt chất  của các hiện tượng và quá trình tài chính . Trong thông kê lượng là số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân. Còn chất là  nội dung kt tài chính mà các chỉ tiêu biểu hiện. Lượng và chất là hai mặt của 1 hiện tượng có mqh biện chứng với nhau. Lượng khi tính ra phải gắn với các nội dung kinh tế nhất định mới có ý nghĩa, ngược lại qua mặt lượng mới có thể kiểm chứng qui luật phát triển của các hiện tượng đó…Để nghiên cứu 1 cách khoa học các hiện tượng tài chính thì phải đặt mặt lượng trong mối quan hệ với mặt chất . mặt khác đã có các môn khoa học khác nghiên cứu đơn thuần mặt lượng và mặt chất của các hiện tượng , quá trình tài chính.Đó là câu trả lời cho câu hỏi tại sao TKTC lại nghiên cứu mặt lượng trong mqh với mặt chất

+ Nghiên cứu hiện tượng và quá trình tài chính số lớn:

Tài chính là các quá trình tạo lập, phân bổ sử dụng quỹ tiền mặt một cách chặt chẽ ò các chủ thể. Tuy vậy thống kê tài chính nghiên cứu hiện tượng và quá trình tài chính số lớn là tổng thể của các hiện tượng cá biệt . tại sao phải nghiên cứu số lớn ? vì mặt lượng trên mỗi đơn vị cá biệt chịu ảnh hưởng bởi nhiều nguyên tố bản chất và không bản chất .Mức độ và phương hướng tác động của các nguyên tố này lên mặt lượng của các đơn vị cá biệt là ko giống nhau vì vậy chỉ thông qua n/c số lớn hiện tượng các nhân tố không bản chất sẽ bị triệt tiêu cón lại bản chất và tính quy luật mới có khả năng thể hiện rõ. Tuy vậy giữa hiện tượng số lớn và hiện tượng cá biệt có mqh biện chứng . Hơn nữa ko quá trình phát triển của hiện tượng kt-xh thường nảy sinh nhiều hiện tượng cá biệt mới tiên tiến cần N/c để học tập

+Nghiên cứu các hiện tượng va quá trình TC số lớn diễn ra trong các khâu của quá trình phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ bắt đầu từ chu trình sx: sx-phân phối- tiêu dùng.Sản xuất là để phục vụ tiêu dùng mà cũng chính tiêu dùng mà nảy sinh ra sx. Khi các Dn sản xuất ra sp họ đem tiêu thụ trên thị trường, khi sp đc bán họ mất đi quyền sở hữu đối voi chúng và thu được một khoản tiền là doanh thu tiêu thụ. Khoản doanh thu này là nguồn tài chính của DN sau đó qua phân phối được di chuyển qua các tụ điểm:

-         qua luồng trả lương -> TC HGĐ

-         qua luồng thuế -> TC NN

-         qua tiền gủi -> TC  TG

Cung ứng trở lại cho nền kinh tế qua hai thị trường là VPTD và TLSX. Ngoại ra các nguồn tài chính trong nước cũng có Qh mật thiết với các nguồn ngoài nước để hình thành luồng di chuyển vốn qua hoạt động đối ngoại

Thể hiện qua sơ đồ sau:

1.     trả công NLD, cổ tức, mua cp ,tp

2.     nộp thuế cho cp

3.     quan hệ vay  nợ, trả nợ, trả bảo hiểm,mua ban tp,cp, trả lợi tức cổ phần

4.     vay và trả nợ đv các cty nc ngoài

5.     Tiền lương của viên chức nhà nuoc, thuế thu nhập hộ gia đình, mua bán cp của nhà nước trợ cấp cp

6.     Thuế nộp cho cp, mua và thanh toán CK of NN, vay nợ, trả nợ

7.     Các quan hệ vay, cho vay, trả nợ , viện trợ of nước ngoài

8.     Mua trả bảo hiểm, vay, trả nợ, mua cp,trả lợi tức cổ phần, gủi và rút tiết kiệm

9.     Quan hệ về thân nhân nước ngoài về nhận và gửi tiền

10.                        Quan hệ vay, trả nợ, bảo hiểm , tái bảo hiểm

A,B các nghiệp vụ chuyển hóa trên tt VPTD và TLSX

+ thứ tư: N/c các hiện tượng và quá trình TC diễn ra trong các khâu của quá trình phân phoi va so sánh các quỹ tiền   tệ trong điều kiên thời gian và địa điểm cụ thể

Các hiên tượng tài chính phát sinh trong các khâu tài chính bao gồm : khâu TC của DN : khâu TC thuộc NSNN; khaauTC thuộc các hộ GĐ và các hiện tượng TC đối ngoại

Các hiện tượng này tồn tại trong những đk lich sủ cụ thể vì vậy khi n/c phải đặt trong đk thời gian và không gian cụ thể của đối tượng n/c

Trình bày chu trình vân động của phân phối tài chính qua sơ đồ:

Xuất phát từ nguồn tài chính của các dn ( doanh thu đc do thiêu thụ đc hàng hóa sx ra.quá trình phân phối tài chính diễn ra 1 cách linh hoạt đa dạng ở các lĩnh vực các tụ điểm của nền kinh tế cụ thể doanh thu của doanh nghiệp được dành một phần bù đắp chi phí sx và pt sx . tiếp theo là trả công cho người lao động, chủ DN và lợi tức của cổ đông 2 phần này kết hợp với tiền lương của cán bộ viên chức và các khoản tiền khác(tiền của thân nhân gủi tù nước ngoài, tiền thừa kế) sẽ tạo nên nguồn TC hộ gia đình. Sau đó phần nộp thuế chi ngân sách nhà nước và mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm.Ngoài ra còn có thể giành một phần làm nguồn phúc lợi chung cho tập thể ld trong dn,phần này có thẻ sử dụng trực tiếp cho tiêu dùng hay gửi vào ngân hàng khi chưa dùng tới góp phần tạo ra nguồn tài chính trong TCTC trung gian bên cạnh luồng phân phối TCDN còn thu hút các luồng vốn khác để bổ sung phát triển sx như phat hành cổ phiêu , cho vay ngắn hạn, vay hoặc liên doanh liên kết vói nước ngoài và các tỏ chức bảo hiểm

Tại tụ điểm TC HGĐ nguồn tài chính được hình thành từ các nguồn khác nhau như thu nhập ò các thành viên,nguồn tiền of thân nhân từ nước ngoài gửi về… được phân phối cho tiêu dùng tại thị truwowngfVPTD, gưi tiết kiệm,đầu tư vào các doanh nghiệp bằng cách mua cổ phiếu nộp thuế TN cho NN

Tại tụ điểm các TC TCTG thu hút nguồn tài chính nhàn rỗi từ các hộ gia đình, doanh nghiệp, vay từ các tổ chức nước ngoài. Hình thành nguồn vốn đt ra nên kt thông qua việc cung cấp dịch vụ tín dụng

Tại tụ điểm TC thuộc NSNN đc đóng tiền từ các doanh nghiệp, hộ gia đình nguồn tài chính nước ngoài từ việc phát hành công trái vay nợ, thu thuế làm nảy sinh mqh tc giữa nhà nước và xh; giữa NN ta và các NN # các TC  Quốc tế. Tại tụ điểm Kt  đối ngoại. thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại thu hút và cung ứng vốn cho nền kinh tế

Như vậy xuất phát điểm từ TCDN quá trình pp tài chính diễn ra làm nảy sinh thêm nhiều mối quan hệ tài chính tạo thành một hệ thông tài chính hoàn chỉnh có mối quan hệ mật thiết với nhau chính quá trình pp tài chính này đã làm cho nmoij hoạt đọng sản xuất kinh doanh, sinh hoạt diễn ra một cách liên tục không bị gián đoạn tù đó thúc đẩy Kt phát triển

2) Cơ sơ lý luận và cơ sở phương pháp luận

* Cơ sở lý luận :

Toàn bộ lý thuyết của TKTC được gọi là lý luận của TKTC , hệ thống lí luận của  TKTC được xd trên cơ sở kinh tế học nói chung, kinh tế học thị trường ( kt vi mô, kt vĩ mô), lý thuyết NH,CK… và đường lối chính sách phat triển kt xh của đảng và chính phủ tuwnngf quốc gia trong từng thời kỳ cụ thể

Kinh tế học nói chung và kinh tế học thị trường nói riêng đè cập đến các khái niệm các quy luật Kt trên cơ sở các khái niệm các phạm trù này để nhà TK xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chính sách kt 1 cách khoa học chính xác. Nói cách khác , Kt học đã giúp các nhà TK nắm vững ND Kt của các chỉ tiêu thống kê từ đó lựa chọn pp tinh toán ,pt các chỉ tiêu đó 1 cách hợp lý

Chưa hết TKTC là công cụ phục vụ công tác quản lý Kt vì vậy đường lối chính sách phát triển  Kt- tai chinh of Đ-CP từng quốc gia trong từng thời kỳ cugnx là 1 cơ sở lý luận quan trọng của TKTC

*Cơ sở phương pháp luận

Phương pháp luận của TKTC là tổng hợp lý luận of các pp quan sát số lớn, pp phân tổ, pp chỉ số

Cơ sở Kh để xây dựng hệ thống lý luận của các pp TKTC  được gọi là cơ sở pp luận của TKTC và cơ sở phương pháp luận của TKTC là CN duy vật biện chứng M-LN

CN duy vật biện chứng ( CNDVBC) là khoa học về các quy luật chung nhất của lượng vật chất và tư duy , về các dạng vận động of vật chất mà hiện tượng kt –tc là một dạng vận động cao nhất của thế giới vật chất : phep DVBC là sự thông nhất giữa lý luân và phuong pháp t/h: hệ thống các qui luật pham trù giúp các nhà khao học trong đó có các nhà phân tích đối tượng nghiên cứu một cách  khách quan và khoa học từ đó hoạch định các phương pháp nghiên cứu thich hợp

Cụ thể, TKTC lấy CNDVBC làm cơ sở đc biểu hiện thông tổng quát trên 1 số khía cạnh sau:

-         thứ nhất theo nguyên lý về mlh phổ biến của CNDVBC cho rằng: mọi sự vật hiện tượng đều có mqh hữu cơ voi nhau và mlh đó diễn ra rất đa dạng phong phú. Vì vậy khi xem xét các hiện tượng Kt-xh cần phải quán triệt quan điểm toàn diện đặt chúng trong mqh nhân quả để làm được điều này TKTC đã sử dụng nhiều phương pháp để n/c mlh giữa các hiện tượng xh bằng pp chỉ số biến đọng theo thời gian

-         thứ hai : theo nguyên lý về sự phát triển : mọi sự vật hiên tượng luôn luôn ở trong trang thái vận đọng biến đỏi không ngừng, diễn ra theo khuynh hướng tiến lên đó chính là sự pt. Căn cứ vào nguyên lý này TKTC đã xây dựng các pp Nc sự biến động của các hiện tượng tài chính số lớn phát sinh tỏng các khâu của quá trình pp và sd quỹ tiền tệ bắng pp chỉ sổ, pp dãy số biến đông theo thời gian các phương pháp này chỉ ra xu hướng vận động của các hiên tượng vùa vạch rõ mức độ ảnh hưởng các nhân tố cơ bản đến sự biến động đó

-         Thứ 3: từ các nguyên lý trên CNDVBC còn đề cập đến các cặp phạm trù bằng cái riêng cái chung; tất nhiên – ngẫu nhiên, bản chất – hiện tượng, nội dung- hình thức, nguyên nhân – kết quả,khả năng – hiện thực. chúng là cơ sở phương pháp luận trực tiếp của các pp tổng hợp và phần  tích thông kê

-         Thứ 4 là các qui luật mâu thuẫn qui luật lượng chất vận động of con ng và cũng là pp luận chỉ đạo cho các pp tổng hợp và phân tích thống kê. Như vậy cơ bản trên cơ sở vận dụng các nguyên lý , các cặp phạm trù, các qui luật TKTC xd hệ thống các pp thu thập tổng hợp phân tích và dự doán thống kê

3) vai trò của TKTC

Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở chủ thể trong xa hội-> có vai trò thu hút vốn đầu tư và cung ứng vốn cho nền kt vì vậy chỉ tiêu TKTC p/a cũng xoay quanh vấn đề cung và cầu vốn.

-         Chính vì vậy nên vai trò thứ nhất phải kể đến của TC nói chung và TKTC nói riêng là góp phần vào sự đổi mới cơ chế kt đất nước khi chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có điều tiết vĩ mô của nhà nước

-         KTTT là nên kt hang hóa mọi sản phẩm sx đều được tiêu thụ trên thị trường và giá cả được xác định chủ yếu  theo qui luật giá trị, quy luật cung cầu và nguyên tắc thỏa thuận trong mua bán . kiểu phân phối theo mệnh lệnh hành chính và giá cả ép buộc trong nền kinh tế kế hoạch tập chung dã được loai bỏ

-         Như vậy trong nền kinh KTTT tôn trọng quy luật giá trị quan hệ cung cầu là điều kiện tồn tại của DN. TKTC với các hệ thống chỉ tiêu và pp tính toán phân tich sự biến động các chỉ tiêu phù hợp và hiệu quả thống nhất trong thông kê hoạt động tài chính của DN thống kê bảo hiểm, thống kê ngân hàng,.. vd như các chỉ tiêu doanh thu , doanh lợi ,vốn,chi phi sx,sản lượng hàng hóa.. đã giup DN trong việc tinh toán hoạch định chiến lược kinh doanh từ việc huy động vốn sử dụng vốn, tiến hành hoạt động sản xuất :chi phí sx ,sản lượng hàng hóa, giá bán như thế nào để doanh nghiệp hoạt động liên tục có lợi nhuận có lợi thế cạnh tranh( ko bi thua lỗ, ứ đọng sp, ứ đọng vốn, đình trệ sx)

1 vd cụ thể : trong nền kinh tế ké hoach hóa tập trung trước đây , NN trực tiếp định giá cho từng loại mặt hàng, phân phối hàng hóa thoe menh lệnh hành chính do vậy ko cân quan tâm tới giá trị, tới quan hệ cung cầu nên không cần thống kê hoạch toán theo giá đã định cũng không cần thống kê sản lượng. Nhưng trong quá trình KTTT giá cả luôn quay xung quanh giá trị và chịu sự ảnh hưởng bởi quan hệ cung cầu nên thông kê xác định chi phí sản xuất chi phí NVL ( mưc tiêu hao NVL, trị giá sx 1 cách chính xác để định ra giá bán hợp lý bù đắp được chi phí có lợi nhuận cho DN . Đồng thời thống kê thị trường hiệu quả sử dụng vốn giúp DN đáp ứng lại kịp thời các y/c luôn biến động của qui luật cung cầu trên thị trường để tiêu thụ hàng nhanh chóng thu hồi vốn quay vòng cho qt Sx liên tục

Mặt khác sự đổi mới cơ chế kt còn được thể hiện ở việc nhà nước đã tạo ra cơ chế kt mở cho phép mọi thành phần kinh tế được tham gia vào mọi lĩnh vực sx kinh doanh với đầy đủ quyền lợi nghĩa vụ, khuyến mại giao lưu kt giưa kt trong nước và kt nước ngoài và TKTC cũng góp phần thúc đẩy sự đổi mới đó . Nếu như trước đây chủ yếu la kinh tế quốc tế doanh với đại đa số là doanh nghiệp nhà nước, sx và phân phối theo chỉ huy của NN do vậy kết quả hoạt động đã định đoạt trước bởi ý thức chủ quan của chính quyền sự đinh đoạt này được thể hiện bởi các mệnh lệnh hành chính ngày càng phát triển mở rộng phong phu đáp ứng nhu câu về thanh toán , chi trả giao dịch. TKTC đã nắm bắt và kịp thời đưa ra hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán các chỉ tiêu trong TKNH,TK TTCK…phù hợp có hiệu quả giúp DN trong viec chủ động về sx,pp, và dặc biệt là vốn đạt kết quả cao

Tuy vậy TKTT cũng có hạn chế là cạnh tranh 1 mặt là động lực phát triển và một mặt khác lại kìm hãm sự phát triển dẫn đến độc quyền về hàng hóa và giá cả và tệ hại hơn là dẫn đến lạm phát và khủng hoảng kt. KTTT còn tạo ra phân hóa giàu nghèo rất rõ. TKTC qua việc tk các chỉ tiêu tài chính của nền kinh tế sẽ giúp NN có đinh hướng điều chỉnh để hạn chế tiêu cực từ KTTT

TKTC với các chỉ tiêu và các phương pháp tính toán phù hợp giúp cho thich ứng được với cơ chế KTTT hoạt động ngày càng tốt hơn do vậy thúc đẩy sự đổi mới cơ chế Kt từ kế hoach hoa tập trung bao cấp sang thi trường

-         Thứ hai : TKTC là công cụ sắc bén phục vụ đắc lực có hiệu quả cho công tác quản lý kt- tài chính của dn của nền kinh tế thị trường. yêu cầu quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô, cần thu thập sử lý thông tin đa dạng nhiều chiều TKTC- 1 bộ phân hoạch toán chủ yếu trong DN của nền kinh tế phải thu thập các thông tin về viêc tạo lập phân phối và sử dụng các nguồn vốn trong các DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung phục vụ cho việc ra quyết định quản lý của các cấp. vì vậy thông qua thông tin thống kê các nhà quản trị sẽ nắm bắt được các thông tin về thị trường vốn để cung ứng huy động và sử dụng vốn trong nền kt 1 cách có hiệu quả. Mặt khác TKTC còn tiến hành tổng hợp các phân tích và dự báo các thông tin về tài chính trong các khâu tài chính đã thu thập được nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý và trên cơ sở phục vụ đắc lực công tác quản lý tktc cũng góp phần phục vụ công tác quản lý kinh tế của ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro