KTTC Chuong 5

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHƯƠNG  V

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1-Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

1.1-Y nghĩa của việc quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương

1.1.1.  Lao động, ý nghĩa của việc quản lý lao động

   Lao động là hoạt động của con người, sử dụng tư liệu sản xuất , tác động vào môi trường tạo ra sản phẩm , hàng hóa hoặc đem lại  hịệu quả của công tác  quản lý

Trong lao động , con người lao động (công nhân viên chức ) có vai trò quan trọng nhất. Họ là những người trực  tiếp tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh  hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm hàng hóa cung cấp cho tiêu dùng của xã hội.

  Lao động trực tiếp là những công nhân điều khiển máy móc , thiết bị làm ra sản phẩm như công nhân tiện , nguội , bào, khoan. trong các công ty cơ khí chế tạo,là công nhâ nề ,mộc , lắp  đặt điện nước ..trong các công ty  xây dựng .

  Lao động gián tiếp là các nhân viên quản lý và phục vụ có tinh chất chung ở doanh nghiệp như  nhân viên phân xưởng , nhân viên các phòng , ban của doanh nghiệp như kế toán ,thống kê ,kế hoạch ,tổ chức nhân sự ...

 Mỗi khi có hoạt động lao động của con người diễn ra, doanh nghiệp phải chi ra các loại nguyên vật liêu , hao mòn về công cụ , dụng cụ cho quá trình sản xuất và thù lao trả  cho người lao động.(gọi chung là chi phí ).  Chi phí về lao động là một trong 3 yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị sẩn phẩm do doanh nghiệp làm ra .Chi phí về lao đông cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến giá thầnh sẩn phẩm ; vì muốn qủan lý tốt chi phí sản xuât trứơc hết cần quản lý chặt chẽ  các khoản chi cho lao động và phải quản lý từ lao động thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lượngchất lượng lao động

Quản lý số lượng lao động là quản lý về  số lượng  người lao đông ,,săp xếp ,bố trí hợp lý các loại lao động theo ngành nghề chuyên môn được đào tạo và yêu cầu lao động của doanh nghiệp

     Quản lý chất lượng lao động bao gồm :quản lý thời gian , số lượng và chất lượng sản phẩm ; hiệu quẩ công việc của từng người lao động , từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoán ..Như vậy quẩn lý lao động vừa đảm bảo  cháp hành kỷ luật và nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao động, kích thích thi đua trong lâo động sản xuất kinh doanh ; đồng  thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở để đánh giá và trả thù lao cho người lâo động đúng đắn , hợp lý

112    ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương (hay tiền công ) là só tiền thù lao mà doanh nghiệp trả   cho ngừơì lao động theo số lương và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động  đủ để tái sẩn xuất sức lao động và nâng cao , bồi dưỡng sức lao động

Tiền lương trả cho người lao động doanh nghiệp phải đảm bảo : đúng với chế độ tiền lương của nhà   nước , gắn với yêu câu quản lý lao động có tác dụng nâng cao kỷ luật và tăng cường thi đua lao động sản xuất, kích thích người lao động nâng cao tay nghề và hiệu suất công tác

   Ngoài tièn lương , người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp trợ cấp bẩo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế ...các khoản này cũng góp phần trợ giúp ngượi lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường họp khó khăntạm thời hoạc vĩnh viễn mất sức lao động. .

1.2-Nhiệm vụ kế tóan tièn luơng và các khoản trich theo lương

Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ ,có hiệu quả  lao động ,tiền lương ở doanh nghiệp ,kế toán có nhiệm vụ

+-Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ ,đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo yêu cầu quản lý về laọ độngtheo từng người lao động ,từng đơn vị lao động ,.Thực hiện nhiệm vụ này doanh nghiệp cần nghiên cứư , vận dụng hệ thống chứng từ ban đầu về lao động tiền lương  của nhà nước phù hợp với yêu cầu quản lý và trả lương cho từng loai lao động ở doanh nghiệp

+-Tính đúng , tính đủ , kịp thời tiền lương và các khoản có liên quan cho từng người la động, từng tổ sản xuất , từng hợp đồng giao khoán , đúng chế độ nhà nước , phù hợp với  các qui định quản lý của  doanh nghiệp

+-Tính toấn , phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương , các khoản ttích theo lương theo đúng đối tượng  dụng có lien quan .

+-Thường xuyên cũng như định kỳ  tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động , quản lý và chi tiêu quỹ tièn lương , cung cấp các thông tin kinh té cần thiết cho các bộ phận liên quan quản lý lao dộng , tiền lương .

2-Hình thức tiền lương ,quĩ tiền lương và các khoản trích theo lương

2.1-Các hình thức trả lương

 Theo điều 7 -NĐ số 114/2002/NĐ. CP   Nhà nước  qui định cụ thể các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp nhà nước bao gồm :

a-Tiền lương theo thời gian ( theo tháng ,theo tuần ,theo ngày,hoặc theo giờ ), áp dụng đối với những ngươì làm công tác quản lý , chuyên mô , kỹ thuật ,nghiệp vụ , những ngươi làm việc theo dây chuyền công nghệ , máy móc , thiết bị và những người làm các công việc mà trả lương thời gian  không có hiệu quả hơn các hình thức trả lương khấc .

b-Tiền lương theo sản phẩm áp dụng đối với những cá nhân hoặc tập thể người lao động ,căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng ,chất lướng sản phẩn được giao.

c –Tiền lương khoán , áp  dụng đối với cá nhân , hoặc tập thể người lao động , căn cứ vào khối lượng , chất luợng công việc và thời gian  phải hoàn thành .

   Các doanh nghiệp lựa chọn các hình thức trả lương trên  sao cho phù hợp với tính chất công việc và điều kiện kinh doanh , gắn với yêu cầu và quản lý lao động cụ thể .nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, năng suất  lao động và hiệu quả công tác

  Ngoài ra nhà nước  còn qui định trả lương thêm giờ , phụ cáp làm việc ban đêm,phụ cấp độc hại,pkụ cấp ngoài trơì....cho người lao động cũng tính vào quĩ tiền lương  .Tiền lương trả  thêm giờ cụ thể như sau

Tg  = Tt  x Hg x Gt

Trong đó :_Tg tiền lương trả thêm giờ

                    -Tt Tiền lương giờ thực tế trả

                   -Hg-tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm

                   -Gt số giờ làm thêm

 Mức lương trả lương thêm ,nhà nước qui định:

-bằng 150% nêú làm thêm vào ngày thường

-bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần

-bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ

Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vàò  ban đêm , ngoài lương hưởng theo thơì  gian  còn phải trả thêm ít nhất 30 % theo lương thực tế cho người lao động

2.2-Qũy tiền lương

              Quĩ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương tính trả cho công nhân viên do doanh nghiệp quản lý  sử dụng và chi trả

    Quĩ tiền lương bao gồm :

-Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm, lương khoán

-Tiền lương trả cho thời gian công nhân viên ngừng việc đi học , tập tự vệ ,  hội nghị ,nghỉ  phép năm..

-..Các loại phụ cấp làm đêm , làm thêm giờ, phụ cấp độc hại..

      -Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên ....

   Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ

   Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của mình theo nhiệm vụ được giao theo hợp động lao động ..Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như  hội họp , tập tự  vệ và lương trả cho thời gian công nhân nghỉ phép năm theo chế độ

   Để quản lý tốt quĩ lương, doanh nghiệp luôn luôn phải gắn với  năng suất và hiệu quả lao động , đảm bảo tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động ở doanh nghiệp

2.3-Quĩ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn .

     Quĩ bảo hiểm xã hội  (bhxh )  nhà nước qui định doanh nghiệp phải trích nộp bằng 20 % mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động ; trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh của đơn vị , 5% người lao động phải nộp .từ thu nhập của mình . Quĩ  bhxh  dùng chi: bảo hiểm xã hội thay lương trong thời gian người lao động ốm đau , nghỉ chhế độ thai sản ,  tai nạn lao động không thể làm việc tại DN; chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu; trợ cấp tiền tuất , trợ cấp bồi duỡng cho người lao động khi ốm đau ; thai sẩn , tai nận lao động, bệnh nghề nghiệp......

    Quĩ bảo hiểm y tế (bhyt ) nhà nước qui định trích 3% theo lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động , trong đó 2% doanh nghiệp tính vào chi phí kinh doanh ,1% người lao đông phải nộp . Quĩ bhyt chi  phí cho việc  khám chữa, điều trị , tiền thuốc chưa bệnh ngoại trú..chi phí khám sức khoẻ định kỳ cho ngừơì lao động

   Kinh phí  công đoàn  (kpcđ ) nhà nước qui định  trích 2% theo tiền lương thực tế của người lao động tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp ; trong đó 1% chi cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp ,1% nộp lên quĩ công đoàn cấp  trên để chi cho hoạt động  công đoàn chung                                                                                                            Các quĩ trên doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quí .Các khoản chi thuộc 3 quĩ này doanh nghiệp được  các cơ quan quản lý ủy quyền chi hộ trên cơ sở các chưng từ gốc hợp lệ, nhưng phải thanh quyết toán khi nộp các quĩ đó hàng quí cho các cơ quan quản lý.  .Nhìn chung các khoản chi trên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động .

3-Hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp bẩo hiểm xã hội 

3-1-Hạch tóan lao động                                                                                                              ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh , tổ  chức hạch tóan  về lao động thường do bộ phận  tổ chức lao động , nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên ,các chứng từ ban đầu về lao động  là cơ sở để chi trả lương và các khoản phụ cấp , trợ cấp cho người laođộng và là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp .Do đó , doanh nghiệp phải vận dụng và lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu câù quản lý lao động, phản ánh rõ ràng , đầy đủ só lượng , chất lượng lao động .

     Các chứng từ ban đầu gồm :

- Mẫu số 01- LĐTL-Bảng chấm. công.bảng này do các tổ sản xuất hoặc các phòng ban lập ,nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho từng người lao động theo tháng ,hoăcjtheo tuần (tùy thêo cách chem. Công và trả lương ở doanh nghiệp )     .

 -Mẫu số 03 –LĐTL _Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội , chứng từ này do các  cơ sở y tế  được phép lập riêng cho từng cá nhân người lao động nhằm cung cấp thòi gian người lao đông được nghỉ và hưởng các khoẩn trợ cấp  bhxh,bhyt.

.-Mẫu số 06 – LĐTL -Phiếu xác nhận sẩn phẩm hoặc công việc hoàn thành

     Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đon vị hoặc cá nhân người lao động .lầm cơ sở để lập bẩng thanh tóan tiền lương hoặc tiền công cho người lao động .Phiếu này do người giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp để trả lương

_Mẫu số- 07-LĐTL - Phiếu báo làm đêm , làm thêm giờ 

- Mẫu 08- LĐTL -Hợp đồng giao khoán .Phiếu này là bản ký kết giũa người giao khóan và người nhận khoán về khối lượng công việc , thời gian làm việc , trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó , đồng thời là sơ sở để thanh toán tiền  công lao động cho người nhận khóan

-Mẫu 09 –LĐTL -Biên bản điều tra tai nạn lao động

Biên bản này nhằm xác định một cách chinhhs xác và cụ thể tai nạn lao động  xảy ra tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho người lao động một cách thỏa đấngvà có các biện pháp đảm bảo an toàn lao động  ,ngăn ngừa các tai nạn xảy ra tại đơn vị

Các chứng từ ban đầu bộ phận lâo động tiền lương thu thập , kiểm tra , đối chiếu với chế độ của nhà nước ,của doanh nghiệp và thỏa theo hợp động lao động sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ  lập các bảng thanh toán lương , bảng thanh toán bhxh..    ..

3.2-Tính lương và các khoẩn trợ cấp bhxh 

Hiện nay nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo tháng hoặc theo tuần .Việc tính lương và các khoản trợ cấp bhxh , kế toán phải tính riêng cho tuừng người lao động , tổng hợp lương theo theo từng tổ sản xuất , từng phòng ban quản lý .Trừơng hợp trả lương khoán cho  tập thể người lao động, kế toán phải tính lưong phải trả cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lưong cho từng  thành viên  trong nhóm tập thể đó theo các phưong pháp chia lương nhất định nhưng phải đảm baỏ công bằng , hợp lý

   Căn cứ các chứng từ bân đầu có liên quân đến tiền  lương và trợ cấp bhxh được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau :                                                                                   -   Bẩng thanh toấn tiền lương  (mẫu số  02 –LĐTL )

    Mỗi tổ sẩn xuất , mỗi phòng (bân) quản lý mở một bảng thanh toán lương , trong đó kê tên và các khoẩn lương được lĩnh của từng người trong đơn vị;-                                 -  -= - Bảng thanh toán bhxh  (mẫu  số 04 –LĐTL ) mở và theo dõi cho csả doanh nghiệp về các chỉ tiêu  : họ ,tên và nội dung  từng khoản  bhxh  người lao động được hưởng  trong tháng đó

-         Bảng kê thanh toán tiền thưởng lập cho từng tổ sẩn xuất, từng phòng ,bân ,bộ phận kinh doanh...

-         Các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các khoản khác như bhyt,bhxh ..khoản bồi thường vật chất ...đối với  người lao động

Ngoài ra , kế toán có thể lập sổ lương cá nhân cho từng người lao động nhằm cung cấp cho người lao động chi tiết hơn nữa thu nhập của mình ở doanh nghiệp .đồng thời người lao động có thể tự so sánh thu nhập của mình qua các tháng để  đánh giá việc chấp hầnh kỷ luật lâo động ở doanh nghiệp.

Ví dụ  1 –Tính lương cho  cá nhân người lao động và tổ sản xuất                                                                                                                             -   Công nhân   Nguyễn Thị Sương  thuộc tổ sản xuất số 1.-phân xưởng I hưởng lương theo sẩn phẩm tháng 12 năm N hoàn  thành 1230 sản phẩm  được thanh toán 738.000 đ  theo ( bảng 5.1 ), lương thời gian được hưởng  246 600 đ, phụ cấp ngoài trời :     42 000 đ , phụ cấp độc hại 21 000 đ, phụ cấp  trách nhiệm ; 21 000đ ,tổng số tiền công nhân Sương được hưởng là  1 068 600 đ(.  Số liệu có liên quan đến thanh toán tiền lương cho công nhân Sương kế toán phản ánh chi tiết vào bảng thanh tóan lương của tổ (biểu  5.2 ). Lương và các khoẩn thanh toán  cho công nhân khác cũng tính tương tự và phản ánh vầo bảng thanh toán lương có liên quan

Ví dụ 2-Tính trợ cấp bảo hiểm xã hội

   Công nhân Tống Thị Lan ỏ tổ sân xuất số 1.; phân xưởng 1 theo phiếu nghỉ hưởng bhxh   ( Biểu 5.4 ) được nghỉ hưởng trợ cấp  100 % theo lương tối thiểu là 4 ngày công , kế toán tính được số tiền trợ cấp bhxh được thânh toán là 39 432 đ và phản ánh vào bẩng thanh toán bảo hiểm xã hội  (biểu 5.5 ).Căn cứ các phiếu nghỉ bhxh kế tóan tổng hợp được số chi về bhxh  trong tháng 12  của công ty .  

4.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoẩn trích thêo lương

4.1 _Tâì  khoản kế toán sử dụng chủ yếu

Để tiến  hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toấn sử dụng một số tài khoản sau

-Tài khoản 334- Phải trả công nhân viên .Tài khoản này ding để phản ánh tiền lương và các khoản thanh toánt rợ cấp bhxh,tiền thưởng..thanh toán khác có liên quan đến thu của công nhân viên

Bên nợ

-Các khoản tiền lương và khoản khác đã trả công nhân viên

-Các khoản khấu trừ vaaof tiền lương và thu khập của công nhân viên

-Các khoản tiền lương và thu nhập công nhân viên chưa lĩnh chuyển sang các khỏan thanh toán khác

_Bên có

Tiền lương ,tièn công và các khoản thanh toán khác phải trả cho cong nhân vien trrong kỳ

Dư nợ (nếu có ) ;só tiền trả thừa gho công nhân viên

Dư có :Tiền lương , tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên

        Kế toán sử dụng tài khởan này , theo doĩ riêng  khoản  tiền lương và các khoản khácpjải trả công nhân viên

Tài khoản 338-   Phải trả ,phaỉ nộp khác Tk này dùng để phản ánh các khoản phải trả , phẩi nộp cho cơ quan pháp luật , cho các tổ chức đoàn thể xã hội , cho cấp trên về kinh phí công đoàn , bhxh,bhyt , các khoản khấu trừ vào lương , các khoản cho vay , cho mượn tạm thời , giá trị tài sản thừa chờ sử lý .

Bên nợ :

-Các khoẩn đã nộp cho cơ quan quản lý

-Khoản bhxh phải trả cho công nhân viên

-Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn

-Xử lý giá trị tài sản thừa,  các khoản đã trả , đã nộp khác

Bên có :

-Trích bhxh, bhyt, kinh phí công đoàn tính vào chi phí kinh doanh ,khấu trừ vào lương công nhân viên

-Giá trị tài sản thừa chờ xử lý

-Số đã nộp ,đã trả lớn hơn số phải nộp ,phải trả được cấp bù

-Các khoẩn phải trả khác

Dư nợ  (nếu có  ) –Số trả thừa ,nộp thừa ,vượt chi chưa được thanh toán

Dưcó  : Số tiền còn phải trả ,phải nộp ;giá trị tài sản thừa chờ xử lý

Tk 338 có 6  tài khoản cấp 2

3381-Tài sản thừa chờ giải quyết

3382 –Kinh phí công đoàn

3383-Bảo hiểm xã hội

3384-  Bảo hiểm y té

3387 –Doanh thu chưa thực hiện

3388- Phải trả , phải nộp khác

   Ngoài ra kế toán  còn  sử dụng một số tài khỏan khác như TK 335 “Chi phí phải trả    ,Tk 622 : Chi phí nhân công trực tiếp “,Tk 627 “ chi phí sản xuất chung “ ,TK :111,112,138,...đã được nghiên cứu ở các chương liên quan hoặc sẽ nghiên cứu ở các ch

4.2_Kế tóan tổng hợp tiền lương, tiên công và các khỏan trrích theo lương

4.2.1_Tổng hợp ,phân bổ tiền lương và các khỏan trích theo lương .

     Hàng tháng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính bhxh, bhyt , kpcđ hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương qui định của chế độ .Việc tổng hợp  các số liệu này  kế toán lập bảng phân bổ tiền  lươngvà bảo hiểm xã hội  (biểu 5.7 )

     Trên bảng phân bổ này ngoài , ngoài tiền lương , bảo hiểm xã hội , bhy, kpcđ còn phản ánh khỏan trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (nếu có ).

       Bảng phân bổ tiền lương và bhxh kế toán lập hàng tháng trên cơ cở các bảng thanh toán lương đã lập theo các tổ ,(đội)  sản xuất, các phòng , ban quản lý , các bộ pbận kinh doanh.và các chế độ trích lập bhxh, bhyt  kpcđ, mức trích trước tiền lương nghỉ phép ...

    Căn cứ vào các bảng thanh toán lương kế toán tổng kợp và phân loại tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo  nội dung : lương trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan; đồng thời có phân biệt tiền lương chính  tiền lương phụ  ,các khỏan phụ cấp ...để tổng hợp số liêụ ghi vào cột ghi có TK 334 “Phải trả công nhân viên “vào các dòng phù hợp.

   Căn cứ tiền  lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích bhxh, bhyt, kpcđ, trích trước tièn lương nghỉ phép ...,kế toán tinh và ghi số liệu vào các cột liên quan trong biểu

       Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội do kế toán tiền lương lập xong sẽ chuyển cho cácbộ phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ và dối chiếu .Ví dụ kế toán chi phí kinh doanh căn cứ vào bảng phân bổ để tập hợp  chi phí sản xuất kinh doanh củá các  bộ phận liên quan .Kế toấn thanh toán , căn cứ vào bảng phân bổ để lập bảng tổng hợp tiền lương làm căn cứ lập kế hoạch và rút tiên chi trả lương hàng tháng cho công nhân viên  .

4.2.2-Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương , tièn công  và các khoản trích theo lương

     Hàng tháng , hàng quí trong doanh nghiệp thường phát sinh các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền  lưong và các khởản trich theo lương như sau

1/ Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng kế toán ghi sổ theo định khỏan :

Nợ TK 622 –Nếu tiền lương phaỉ trả cho công nhân trực tiép sản xuất sản phẩm

Nợ TK 627 (6271 )Tiền  lương phải trả cho nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất ở phân xưởng (đội ) sản xuất .

Nợ TK 641(6411)  Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng

Nợ TK 642 (6421) Tiền lương phải trả cho nhân viên các phòng ,ban quản lý doanh nghiệp

......................................................

          Có TK 334- Tổng só tiền lương phải trả  cho công nhân viên trong tháng

2/ Tiền thưởng phải trả cho công nhân viên

Nợ TK 431(4311 )-Thưởng thi đua từ quĩ khen thưởng

Nợ TK622,627,641,642...thưởng tính vào chi phí kinh doanh

     Có TK 334-    Tổng số tiền thưởng phải trả

3/ Trích bhxh,bhyt,  kpcđ hàng tháng                                                                                          Nợ TK 622,627.641.642...-Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 

Nợ TK 334 –Phần trừ vào thu nhập của người lao động

         Có TK  338 (3382,3383,3384 )theo tổng các khoản kinh phí trên phải trích lập theo chế độ

4/Bảo hiểm xã hộị phải trả công nhân viên

-Trường hợp doanh nghiệp đươc giữ lậi một phần để trực tiếp chi tại doanh nghiệp thì số đã chỉ trả kế toán ghi :

Nợ TK 338(3383 )

Có trường hợp doanh nghiệp phải nộp toàn bộ các khoản bhxh lên cấp trên doanh nghiệp có thể chi hộ (ứng hộ ) cho công nhân viên và thanh quyết toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan quản lý

,kế toán ghi sổ

Nợ TK  138 (1388 )

Có TK 334...

5/-Các khoẩn khấu trừ vào  thu nhập của công nhân viên ,kế tóan ghi

Nợ  TK 334 –Tổng só  các khoản khấu trừ

Có TK 333 (3334) thuế thu nhập dóanh nghiệp

Có TK 141,138...

6/ Thanh toán tiền lương , tiền công , bảo hiểm xã hội.cho công nhân viên

Nợ TK 334

Có TK 111,112,,,

7/Chuyển tiền nộp bhxh, bhyt, kpcđ,

Nợ TK 338

Có TK 111,112

8/  Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại cho doanh nghiệp

Nợ TK 338 (3382 )

Có TK 111,112

9/  Đến hết kỳ trả lương còn có công nhân chưa lĩnh lương , kế toán chuyển lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả ,phải nộp khác

Nợ TK 334

Có TK 338 (3388 )

10/  Khoản kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù , khi nhận được kế toán ghi sổ theo định khỏan :

Nợ TK 111,112,

Có TK  338

11/  Nếu doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất ,kế toán ghi :

Nợ TK 622

Có Tk 335

Thực té khi trả lương nghỉ phép kế tóan ghi

Nợ TK 335

Có TK  334

 6/ Ví Dụ – Tổng hợp tièn lương và các khoản có liên quan đến thanh toán lương, bhxh, bhyt, kpcđ, các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên , kế toán ghi sổ chi tiết ,ghi sổ tổng hợp các nghiệp vụ vào sổ  kế toán của DN theo hình thức sổ nhật ký chung

Trong tháng 12 năm N doanh nghiệp Xi có các tầi  liệu liên quan đến tiền lương và các khỏan trích theo lương như sau .

+1- Các bảng thanh tơán lương của các dơn vị kế toán đã phân lọại,tổng hợp  vào  bảng ( 5.7 )  cho 1 phân xưởng sản xuất chính ,1 phân xưởng sản xuất phụ,bộ phận bán hàng, các bộ phận quản lý doanh nghiệp

2- Bảng thanh toán bhxh và chế độ trích lập bhxh, bhyt, kpcđ,....của nhà nước

3+ -Các tài liệu liên quan đén chi trả và trích nộp các khỏan cho các cơ quan quản  lý

-4 -Phiiếu chi tiền mặt số 03 ngày 03/12 thanh toán lương tháng 11  cho công nhân viên 750 000 000 đ

5 -Phiếu thu tiền số 07 ngày 20/12 bà An nhận tiền gửi ngân hàng nhập quĩ tiền mặt chuẩn bị trả lương kỳ 1 tháng 12 , số tiền 800  000 000.đ.

 6_Phiéu chi 21 ngày 30/12- chi khen thưởng cuói năm cho công nhân viên 100 000 000 đ.

7 – Phiếu chi số 22 ngày 30/12 -chi trả trợ cáp bảo hiểm xã hội được sự ủy quyền của công ty bhxh cho  các công nhân  của DN số tiền :   924 380 đ

7-Khoản trích lập các quĩ bhxh, bhyt,  doanh nghệp đã trích lập và thu của công nhân vien sau khi trừ số đã chi theo ủy quyền được duyệt, số còn lại công ty đã nộp hêt cho cơ quan  quản lý theo phiêú chi sô  25 ngày 31/12 ,số tiền : 231 835 620 đ

8-Phiếu chi số 26 ngày 31/12, nộp kpcđ cho công đoàn cấp trên số tiền 12  605 000 đ..

  Căn cứ các tài liệu trên kế toán lập bảng phân bổ tièn lương ,trích bảo hiểm xã hội ( biểu 5.6 ) ; ghi sổ NKC ( biểu 5.10 ) và sổ cái TK 334  ( biểu 5.6 ) các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương tháng12 năm N.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro