La so The Vinh

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Nguyễn Thế Vinh

Sinh ngày 7 tháng 7 năm Canh Dần giờ Dậu

(Monday - 16/08/2010)

Tử Vi: Năm Canh Dần, Tháng Giáp Thân, Ngày Mậu Tuất, Giờ Tân Dậu

Bát Tự: Năm Canh Dần, Tháng Giáp Thân, Ngày Mậu Tuất, Giờ Tân Dậu

Phái nam:     Nguyễn-Thế-Vinh   Năm Canh Dần, Tháng Giáp Thân, Ngày Mậu Tuất, Giờ Tân Dậu   

Trụ Năm : Thực_Canh Dần_Giáp Bính Mậu_Sát Kiêu Tỉ 

    Trường sinh_Thiên-ất_Thái-cực

    Đại vận : 1.Quan_Ất Dậu_Tân_Thương

                     2.Kiếp_Kỷ Sửu_Kỷ Tân Quý_Kiếp Thương Tài

Trụ Tháng : Sát _Giáp Thân_Canh Nhâm Mậu_Thực Tài Tỉ

    Bệnh_Văn-xương_Tú QN_Trạch-mã_Trạch-mã

    Đại vận : 1.Kiêu_  Bính Tuất_Mậu Đinh Tân_Tỉ Ấn Thương

                    2.Thực_Canh Dần_Giáp Bính Mậu_Sát Kiêu Tỉ

Trụ Ngày : Nhật / Tỉ_Mậu Tuất_Mậu Đinh Tân_Tỉ Ấn Thương 

    Mộ_Khôi-canh_Ddức QN_ Hoa-cái

    Đại vận : 1.Ấn_Đinh Hợi_ Nhâm Giáp_Tài Sát

                    2.Thương_Tân Mão_ Ất_Quan

Trụ Giờ : Thương_Tân Dậu_Tân_Thương

   Tử_ Tú QN

   Đại vận : 1.Tỉ_Mậu Tí_ Quý_Tài

                    2.Tài_ Nhâm Thìn_Mậu Quý Ất_Tỉ Tài Quan

Dụng thần: Bính, Giáp, Quý

Cung mệnh: cung tí

Vòng Trường Sinh: Tí_Tử , Sửu_Mộ ,

Dần_Tuyệt , Mão_Thai , Thìn_Dưỡng , Tỵ_Trường sinh , Ngọ_Mộc dục , Mùi_Quan đới , Thân_Lâm quan , Dậu_Đế vượng , Tuất_Suy , Hợi_Bệnh

Trụ năm bị năm Bính Thân thiên khắc địa xung.

Trụ tháng bị năm Canh Dần thiên khắc địa xung.

Trụ ngày bị năm Giáp Thìn thiên khắc địa xung.

Trụ giờ bị năm Đinh Mão thiên khắc địa xung.

Thai nguyên: Ất Hợi.

Thai tức: Quý Mão.

1- Canh Dần 2- Tân Mão 3- Nhâm Thìn 4- Quý Tỵ 5- Giáp Ngọ 6- Ất Mùi

7- Bính Thân 8- Đinh Dậu 9- Mậu Tuất 10- Kỷ Hợi 11- Canh Tí 12- Tân Sửu

13- Nhâm Dần 14- Quý Mão 15- Giáp Thìn 16- Ất Tỵ 17- Bính Ngọ 18- Đinh Mùi

19- Mậu Thân 20- Kỷ Dậu 21- Canh Tuất 22- Tân Hợi 23- Nhâm Tí 24- Quý Sửu

25- Giáp Dần 26- Ất Mão 27- Bính Thìn 28- Đinh Tỵ 29- Mậu Ngọ 30- Kỷ Mùi

31- Canh Thân 32- Tân Dậu 33- Nhâm Tuất 34- Quý Hợi 35- Giáp Tí 36- Ất Sửu

37- Bính Dần 38- Đinh Mão 39- Mậu Thìn 40- Kỷ Tỵ 41- Canh Ngọ 42- Tân Mùi

43- Nhâm Thân 44- Quý Dậu 45- Giáp Tuất 46- Ất Hợi 47- Bính Tí 48- Đinh Sửu

49- Mậu Dần 50- Kỷ Mão 51- Canh Thìn 52- Tân Tỵ 53- Nhâm Ngọ 54- Quý Mùi

55- Giáp Thân 56- Ất Dậu 57- Bính Tuất 58- Đinh Hợi 59- Mậu Tí 60- Kỷ Sửu

61- Canh Dần 62- Tân Mão 63- Nhâm Thìn 64- Quý Tỵ 65- Giáp Ngọ 66- Ất Mùi

67- Bính Thân 68- Đinh Dậu 69- Mậu Tuất 70- Kỷ Hợi 71- Canh Tí 72- Tân Sửu

73- Nhâm Dần 74- Quý Mão 75- Giáp Thìn 76- Ất Tỵ 77- Bính Ngọ 78- Đinh Mùi

79- Mậu Thân 80- Kỷ Dậu 81- Canh Tuất 82- Tân Hợi 83- Nhâm Tí 84- Quý Sửu

Tháng chi được ngày can sinh (thực, thương): Ngày chủ hưu (hơi suy).

Trụ năm và trụ tháng gặp Thiên khắc địa xung. Cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là khắc cha hơn khắc mẹ.

Trụ năm có thực thần (thực) thì được âm đức của bố mẹ, sự nghiệp phát đạt, một đời bình an phúc lộc. Nếu tứ trụ có sao tài thì phúc lộc càng tăng. Trường hợp can Thực thần có chi Tỷ kiên thì làm con nuôi.

Trụ tháng có thiên quan (sát) trường hợp mang dương nhẫn thì bố mẹ khó toàn vẹn. Nếu có hội hợp thì có thể giải. Trường hợp gặp năm hoặc trụ giờ có thực thần (thực) chế thì là mệnh quý. Người có thiên quan ở trụ tháng thường thích dẫn đầu, thích chọn những công việc mũi nhọn.

Trụ ngày gặp tỷ kiên (tỉ) thì hôn nhân muộn, hoặc tái hôn, nếu mang dương nhẫn thì nữ khắc chồng, nam khắc vợ. Nếu gặp xung thì đi xa không lợi, chết nơi đất khách quê người. Nói chung thì tính người bạn đời thường cố chấp, bảo thủ.

Trụ giờ có thương quan (thương) thì con cái chí khí cao, hiếu thắng. Hoặc con cái duyên mỏng, học hành dốt nát, không thông minh, không có hiếu. Hào con cái khó khăn. Về già cô độc.

Năm chi và tháng chi xung: Không lợi cho mẹ cho nên mẹ có thể bị mất hoặc có thể xa cách. Nếu có quan sát hỗn tạp vào là khắc cả cha lẫn mẹ. Sống ở xa quê nhà.

Thập ác đại bại: gặp việc hay đắn đo, có trí nhưng khó tiến thoái, chủ về thất bại. Ngày thập ác đại bại nếu gặp sao tài, sao quan ngược lại là phúc. Nến gặp năm can chi và ngày can chi xung khắc lại là gặp cát thần quý nhân giúp.

Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.

Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả. c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh. d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương. e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh. f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát. Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân. Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân. Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc. Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế. Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường. Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."

Khôi canh quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 129): Trong trụ không có tài , quan, hình, sát thì mới tốt, nếu có lại là xấu. Nếu gặp vượng địa thì tốt vô cùng. Trong bốn ngày đó, đối với canh tuất và canh thìn nếu tứ trụ có quan là không tốt; hai ngày mậu tuất và nhâm thìn nếu trong tứ trụ có tài vận cũng không tốt. Khôi canh quý nhân chỉ về người có tính cách thông tuệ, ưa sát phạt. Nếu trong tứ trụ có hình xung phá hại thì người ấy nghèo rách kiệt quệ. Người gặp thiên canh địa khôi, nếu suy thì nghèo đói rách nát; nếu vượng thì giàu sang tuyệt trần, khôi canh tụ hội thì phúc phát phi thường. Tính cách thông minh, văn chương nổi tiếng, gặp việc thì quả đoán, nắm quyền thích sát phạt, thân vượng thì phát phúc to. Nhưng gặp tài quan thì tai họa ập đến ngay, nếu tứ trụ có hình sát thì còn nặng hơn. Nếu lâm tài vượng, quan vượng thì phải đề phòng tai họa bất ngờ. Nếu lệnh tháng gặp tài quan ấn thụ, ngày chủ một tronh bốn ngôi, tức lấy tài quan ấn thực làm dụng thần, tuy hơi bị phá tài, nhưng nhờ tài quan ấn thực đướ.c ngôi nên không bị hại nhiều. Canh tuất, canh Thìn hai ngày này không có quan tinh, nếu khôi canh trùng điệp hữu tình thì chủ về phú quý danh tiếng; nếu gặp tài quan thì xấu. Gặp tuế vận còn gặp cả tài quan vượng thì tai vạ khôn lường. Người trong tứ trụ tuy có khôi canh quý nhân, tuy có tài lãnh đạo, tiếng vang sức mạnh, thích quyền bính, hiếu thắng, nhưng việc hôn nhân thường trắc trở. Ngoài ra nếu không tôn trọng pháp luật thì khó tránh tù đày.

Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

Trạch mã (trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230) "Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động. Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn. Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói. Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh. Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh. Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương". Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.. "

Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc. Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá. a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa. b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ. c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con. d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.

Thực thần cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1. Nhật nguyên cường, Thực thần cũng cường, lại gặp phải Tài tinh. 2. Nhật nguyên cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng không nên có Tài tinh, nếu có phải yếu đuối thì không sao. 3. Nhật nguyên yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật nguyên. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Thực thần yếu, lại gặp Phiến Ấn. 2. Nhật nguyên yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh tác lộ Thất Sát. 3. Gặp phải Hình, Xung, Hại. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Thực, Thương nhiều và mạnh, Nhật yếu, không có Ấn lại có Tài mạnh. 2. Nhật cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh, chế Sát thái quá lại không có Tài tinh. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Ấn mạnh Nhật nguyên yếu. 2. Nhật nguyên yếu Tài Quan nhiều. VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu, nhiều Quan, Sát nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt. Gặp Tài, Quan, Sát là vận xấu. 2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiều nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận tốt. Gặp Thương, Tài, Quan, Sát là vận xấu. 3. Nhật nguyên yếu, Thương, Thực quá mạnh nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Quan, Ấn là vận tốt. Gặp Thương, Thực là vận xấu. 4. Nhật nguyên cường mạnh, Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu. 5. Nhật nguyên mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy Thực, Thương làm Dụng thần. Hạn gặp Thực, Thương là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu. 6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.

Chi năm chi tháng tương xung là không lợi cho mẹ như xa cách.

Mệnh mộc sinh tháng thân, dậu là kim khắc mộc. Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*' lúc còn nhỏ tuổi.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Thân hình Dần gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại. Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.

Trường sinh chủ phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng. Cột năm có trường sinh phần nhiều về già làm ăn phát đạt.

Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh. Trụ tháng có Bệnh, nữa đời người làm ăn thất bại, lo buồn bệnh tật.

Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ. Trụ ngày có mộ, xa gia đình từ nhỏ, thay đổi chổ ở luôn, bất hòa với cha mẹ, anh em, nghèo hèn. Lớn lên gần về già, làm ăn hơi tiến nhưng lòng lúc nào cũng lo buồn. Lấy vợ đến hai lần. Riêng nữ mệnh vợ chồng bất hòa. Nếu sinh ngày Đinh sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng ly dị. Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được. Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.

Tử chủ: lao khổ, không quyết đoán, bệnh hoạn, không có khí phách, khốn ách, vợ chồng chia lìa. Trụ giờ có sao Tử, con cái ít, không giúp ích cho cha mẹ, nên có con nuôi.

Cha có thất sát là sinh con trai.

Cha có thương quan là sinh con gái.

Cha có thực thần là sinh con trai.

Nam có can ngày, can giờ tương sinh là sinh con gái đầu lòng.

Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.

Trụ tháng có Sát hoặc Thương quan, hành đến vận Thương quan thì phải đề phòng bệnh mắt.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#vinh